Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 65 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ </b>
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
<b> TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG PHẠM MINH DƯƠNG </b>
Lớp HC: K56LQ2
Mã sinh viên: 20D300092
HÀ NỘI – 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CẢM ƠN ... 1</b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ... 2</b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... 3</b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 4</b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 4</b>
<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 4</b>
<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 6</b>
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 6</b>
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 6</b>
<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ... 7</b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG ... 9</b>
<b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng</b> ... 9
<b>2.2. Nội dung hoàn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không ... 12</b>
2.2.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không ... 12
2.2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không ... 14
2.2.3. Chất lượng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không ... 16
<b>2.3. Các yếu tố tác động tới dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không ... 17</b>
2.3.1. Các yếu tố vĩ mô ... 17
2.3.2. Các yếu tố vi mô ... 18
<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ LOGISTICS CHO HÀNG HĨA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN KTO ... 21</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Giao nhận KTO ... 21</b>
3.1.1. Khái quát q trình hình thành và phát triển của cơng ty... 21
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty ... 21
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ... 23
3.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2021-2023... 24
<b>3.2. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận KTO ... 25</b>
<b>4.1. Dự báo thị trường dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại Công ty trong thời gian tới ... 47</b>
4.1.1. Dự báo thị trường dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng ... 47
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ... 48
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>4.2. Giải pháp hồn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường </b>
<b>hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận KTO ... 50</b>
4.2.1. Hồn thiện quy trình cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng ... 50
4.2.2. Hồn thiện chất lượng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không ... 51
4.2.3. Các giải pháp khác ... 53
<b>4.3. Kiến nghị với các Bộ ngành và tổ chức liên quan ... 55</b>
4.3.1. Kiến nghị với các Bộ ngành liên quan ... 55
4.3.2. Kiến nghị với các hiệp hội Logistics ... 56
<b>4.4. Đề xuất của sinh viên trong thời gian thực tập ... 56</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 59</b>
<b>PHỤ LỤC ... 60</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Lời đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc và lòng biết ơn chân thành đến Nhà trường, Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế và Thầy Cô trong chuyên ngành Logistics và Chuỗi Cung ứng - những người đã hết lòng truyền đạt kiến thức và tận tâm hướng dẫn em trong suốt quãng thời gian học tại Trường Đại học Thương Mại. Trong suốt chặng đường học tập, thầy cô không chỉ là những người hướng dẫn mà còn là nguồn động viên lớn lao cho em. Những bài giảng sôi nổi và thực tế, những buổi thảo luận sâu sắc đã giúp em hiểu rõ hơn về bộ môn chuyên ngành, cũng như khám phá ra những ứng dụng thực tế và những thách thức thú vị trong lĩnh vực Logistics và Chuỗi cung ứng. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy cơ, em mới có thể nắm được những kiến thức chuyên ngành và vận dụng và vị trí cơng việc hiện tại. Em xin cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
<i><b>Cô TS. Trần Thị Thu Hương, người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em một cách tận </b></i>
tình để có thể hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
<i><b>Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Giao nhận KTO đã giúp đỡ và </b></i>
tạo điều kiện cho em nghiên cứu, tiếp cận với thực tế trong quá trình thực tập và làm khóa luận tại cơng ty. Nhờ đó em đã có thể vận dụng được kiến thức đã học vào công việc, hiểu và nắm bắt được cách thức và quy trình làm việc thực tế tại cơng ty.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp một cách hồn chỉnh nhất, song do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của Thầy, Cơ để bài khóa luận của em thêm hồn thiện hơn.
<i>Em xin chân thành cảm ơn! </i>
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2024 Sinh viên thực hiện
<b> </b>
<b> Phạm Minh Dương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bảng 3.1: Tổng hợp doanh thu từng dịch vụ của công ty giai đoạn 2021 - 2023 ... 22
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023 ... 25
Bảng 3.3: Chi tiết nguồn vốn của công ty KTO giai đoạn 2021-2023 ... 29
Bảng 3.4: Cơ cấu nhân sự của Công ty Cổ phần Giao nhận KTO ... 29
Bảng 3.5: Cơ cấu khách hàng của Công ty KTO năm 2023 ... 31
Bảng 3.6: Danh sách các khách hàng lớn theo tuyến vận tải hàng không của công ty KTO năm 2023 ... 32
Bảng 3.7: Các hãng hàng không có hợp đồng dịch vụ với Cơng ty KTO ... 33
Hình 2.1: Các thành phần tham gia quy trình ... 13
Hình 2.2: Quy trình cung ứng dịch vụ Logistics đường hàng khơng ... 15
Hình 3.1: Logo của Công ty Cổ phần Giao nhận KTO ... 21
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Giao nhận KTO ... 23
Hình 3.3: Quy trình cung ứng dịch vụ logistics đường hàng khơng cho hàng hóa xuất khẩu tại KTO Logistics... 35
Hình 3.4: Tỷ lệ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng của công ty KTO ... 41
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt </b>
<b>II. Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh. </b>
MTO Multimodal Transport Operator Nhà cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức
IATA The International Air Transport Association
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
ISO International Organization for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
HS (code) Harmonized Commodity
Description and Coding System
Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa
hàng hố
gốc hàng hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Trong thời gian gần đây, xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa đã trở nên ngày càng rõ rệt, đặc biệt là khi giao thương quốc tế đang trở thành điểm chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này đã làm cho ngành logistics trở nên cực kỳ quan trọng, đóng vai trị khơng thể phủ nhận trong việc hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đóng góp vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế, thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia.
Hoạt động giao thương quốc tế thường đặc trưng bởi sự trao đổi và mua bán hàng hóa giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Để đảm bảo quá trình này diễn ra một cách suôn sẻ, các bên phải thực hiện một loạt các hoạt động như đóng gói, lưu trữ, vận chuyển, xếp dỡ và thủ tục hải quan. Tuy nhiên, để các công ty xuất nhập khẩu tại Việt Nam có thể tập trung vào yếu tố cốt lõi của mình, thì các hoạt động logistics thường được giao cho các bên thứ ba để đảm nhận. Điều này làm nên sự phát triển của các công ty chuyên cung cấp dịch vụ logistics và đóng vai trị quan trọng hơn trong chuỗi cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vận tải hàng khơng khơng chỉ đơn thuần là phương tiện vận chuyển hành khách, mà còn đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu ngày càng tăng. Với ưu điểm về tốc độ và đặc biệt là trong bối cảnh của đại dịch COVID-19 khi các cảng biển và cửa khẩu gặp khó khăn, vận tải hàng không lại trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Giao nhận KTO đã hoạt động trên thị trường hơn 8 năm. Để cạnh tranh với các đối thủ lớn như Bee Logistics, KLM Logistics, … việc hồn thiện quy trình cung ứng dịch vụ logistics là chìa khóa giúp cơng ty tăng cường sức cạnh tranh và đạt được lòng tin của khách hàng. Đảm bảo dịch vụ hoàn chỉnh và quy trình cung ứng dịch vụ nhịp nhàng sẽ làm tăng uy tín của cơng ty trên thị trường. Từ những lập luận trên, có thể thấy việc phân tích, hồn thiện hoạt động logistics của cơng ty Cổ phần Giao nhận KTO mang ý nghĩa vô cùng thiết thực trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các công ty cung ứng dịch vụ Logistics diễn ra vô cùng gay gắt. Chính vì điều đó, em đã lựa chọn đề tài:
<i>“Hoàn thiện dịch vụ logistics cho hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận KTO” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. </i>
<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, trong những năm vừa qua đã có một số cơng trình trong và ngồi nước nghiên cứu về quy trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng khơng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến một số nghiên cứu như:
<i>"Export-Import Theory, Practices, and Procedures", tác giả Belay Seyoum, phát </i>
hành bởi Routledge (2021). Tài liệu này cung cấp một phân tích tồn diện về các lý thuyết thương mại quốc tế, bao gồm các khái niệm, mục tiêu, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong chương 6 của tài liệu, mục "The international logistics process" (tạm dịch: Quy trình logistics quốc tế) tập trung vào quy trình vận chuyển và
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">phân phối hàng hóa ra nước ngồi, đồng thời phân tích các chức năng và nghĩa vụ của các bên tham gia. Tuy nhiên, vì tài liệu tập trung vào phân tích tồn diện cho hoạt động tồn chuỗi cung ứng, nên không đi sâu vào vấn đề của hoạt động logistics bằng đường hàng không cho hàng xuất khẩu.
<i>"Vietnam transportation and logistics opportunities and challenges" (tạm dịch: </i>
Giao thông vận tải và logistics Việt Nam: cơ hội và thách thức), tác giả Sullivan, xuất bản năm 2006. Tài liệu này tổng quan đánh giá về hiện trạng, cơ hội và thách thức đối với ngành vận tải và logistics tại Việt Nam. Trong phạm vi này, tập trung chủ yếu vào phân tích các cơ hội và thách thức đối với các phương thức vận chuyển hàng hóa như đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển tại thị trường Việt Nam.
<i>"Quản trị chuỗi cung ứng", tác giả An Thị Thanh Nhàn, Nhà xuất bản Thống Kê </i>
(2021). Đây có thể coi là một nghiên cứu chuyên sâu về chuỗi cung ứng, được cập nhật đến mức cao nhất trong thời điểm hiện tại. Trong nghiên cứu này, tác giả đã giới thiệu các lý thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng dịch vụ, tuy nhiên, không đi sâu vào chi tiết của cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng khơng cho hàng hóa xuất khẩu, mà chỉ tập trung vào khái quát tổng quan cho ngành dịch vụ.
<i>"Quản trị logistics kinh doanh", tác giả An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thông Thái, </i>
Nhà xuất bản Thống Kê (2018). Trong giáo trình này, tác giả và đồng tác giả đã chi tiết đề cập đến quy trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng không cho hàng hóa xuất nhập khẩu, với các nội dung lý luận được cập nhật và phản ánh thực tế tại các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ logistics (3PL). Phần này được trình bày tại mục 8.3.3 của chương 8: “Doanh nghiệp 3PL và ngành logistics quốc gia”. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics giao nhận hàng hóa được minh họa cụ thể thông qua sơ đồ, với sự liên kết chặt chẽ giữa các bên liên quan từ người xuất khẩu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, người vận chuyển, các đại lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, đại lý hãng vận chuyển và người nhập khẩu.
<i>"Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH Ken Logistics”, tác giả Nguyễn Thị Trang, Trường Đại học Thương Mại, năm 2021. </i>
Trong khóa luận này, tác giả tập trung vào việc áp dụng các lý thuyết về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không vào thực tế quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu của công ty TNHH Ken Logistics. Tác giả đánh giá các thành cơng và khó khăn mà cơng ty đang gặp phải, và đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường hàng không thông qua việc thay đổi nhỏ trong quy trình xử lý tài liệu, cơng tác giám sát kiểm tra và các giải pháp liên quan đến nhân sự của cơng ty. Sau q trình nghiên cứu và tổng hợp các cơng trình liên quan đến quy trình cung ứng dịch vụ logistics qua đường hàng không cho hàng hóa xuất khẩu, có thể nhận thấy
<i>rằng, với đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng </i>
<i>đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận KTO" mà tác giả tiến hành, khơng chỉ </i>
khác biệt mà cịn khơng trùng lặp với các nghiên cứu trước đó bởi mỗi cơng ty sẽ xây dựng quy trình cung ứng dịch vụ riêng biệt, và góc nhìn cũng như đánh giá của các tác giả có thể khác nhau. Do đó, đề tài nghiên cứu này là một đề tài hoàn toàn mới và mang
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ý nghĩa quan trọng đối với công ty mà tác giả đang thực tập, giúp họ hồn thiện quy trình cung ứng dịch vụ logistics của mình.
<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>- Mục tiêu chung: </b></i>
Dựa trên việc phân tích thực trạng của các bước trong quy trình cung ứng dịch vụ logistics qua đường hàng khơng cho hàng hóa xuất khẩu tại cơng ty, từ đó tiến hành đánh giá các ưu điểm và nhược điểm, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện quy trình, nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ của công ty.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và hoàn thiện dịch vụ logistics.
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất </b></i>
khẩu bằng đường hàng không tại công ty Cổ phần Giao nhận KTO.
<i><b>- Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
<i>+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu dịch vụ Logistics cho hàng hóa xuất khẩu </i>
trong thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ.
<i>+ Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp mà khóa luận sử dụng được thu thập trong </i>
3 năm gần đây, giai đoạn 2021 - 2023. Dữ liệu sơ cấp được thu thập, phân tích trong khoảng thời gian 3 tháng thực tập thông qua các bảng hỏi, phỏng vấn doanh nghiệp. Những đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị hoạt động logistics tại công ty cho giai đoạn từ năm 2024 đến năm 2026.
<i>+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Tiếp cận quá trình sáng tạo các dịch vụ hiệu quả </i>
nhất gồm phân tích mạng lưới và tuyến đường vận tải, quy trình cung ứng dịch vụ vận tải bằng đường hàng khơng, tích hợp vận tải và chất lượng dịch vụ vận tải, phân tích theo các bước trong quy trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng khơng cho hàng hóa xuất khẩu.
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập thông tin, dữ liệu từ các tài liệu tham </b>
khảo, các kết quả điều tra công khai đã được phân tích bởi các cơng ty nghiên cứu thị trường, các văn bản, kết quả dữ liệu mà đơn vị thực tập cung cấp.
<i><b>- Thu thập dữ liệu thứ cấp: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn nội bộ từ Công ty Cổ phần Giao nhận KTO và các nguồn dữ liệu cơng khai uy tín bên ngồi. Cụ
<i><b>thể, các nguồn dữ liệu này bao gồm: </b></i>
+ Báo cáo về hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2021 - 2023 được cung cấp bởi bộ phận kế toán.
+ Danh sách khách hàng và thơng tin về quy trình cung ứng dịch vụ logistics từ bộ phận hàng không.
+ Thông tin về bảng giá và các dịch vụ đi kèm từ bộ phận kinh doanh.
+ Các trang thơng tin điện tử chính thống như trang web của Tổng cục thống kê: ; trang web của Bộ Công Thương Việt Nam https: http//moit.gov.vn. + Các bài viết liên quan trên báo, tạp chí, giáo trình, các cơng trình nghiên cứu và tài liệu tham khảo khác có liên quan đến đề tài.
<i><b>- Thu thập dữ liệu sơ cấp: </b></i>
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát và phương pháp phỏng vấn điều tra.
<i>+ Phương pháp quan sát: Tận dụng quá trình thực tập để quan sát và làm việc trực </i>
tiếp tại công ty, tiến hành thu thập thông tin thực tế thông qua các hoạt động hàng ngày. Các thông tin này sau đó được tác giả ghi chép lại để hỗ trợ q trình nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp.
<i>+ Phương pháp phỏng vấn điều tra: Xây dựng phiếu điều tra và tiến hành phỏng </i>
vấn giám đốc công ty, các nhân viên của bộ phận hàng không để thu thập thông tin về thực trạng của quy trình cung ứng dịch vụ logistics bằng đường hàng khơng cho hàng hóa xuất khẩu của công ty. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn giám đốc Hoàng Ngọc Khánh trong thời gian từ 16h đến 17h30 ngày 10/3/2024 về các vấn đề liên quan đến đề tài của khóa luận tốt nghiệp.
<b>Phương pháp phân tích và diễn giải dữ liệu: Sau khi thu thập các dữ liệu liên quan </b>
đến đề tài nghiên cứu, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh để đánh giá thực trạng hiện tại. Dựa trên đánh giá này, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình cung ứng dịch vụ logistics qua đường hàng khơng cho hàng hóa xuất khẩu của công ty. Mục tiêu là tạo ra các giải pháp phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và phù hợp với yêu cầu của thị trường hiện tại.
<b>1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp </b>
Ngoài phần Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu và hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của đề tài được trình bày trong 4 chương như sau:
<i>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Đây là chương đầu tiên của đề tài nhằm </i>
giới thiệu tóm tắt về tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài và chỉ ra những ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài khóa luận này.
<i>Chương 2: Cơ sở lý luận về dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không. Nội dung của chương hai đề cập đến những kiến thức cơ bản nhất của dịch </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">vụ logistics, bao gồm các khái niệm, đặc điểm, vai trò của dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng; nội dung hồn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không và các yếu tố tác động tới dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không.
<i>Chương 3: Thực trạng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận KTO. Trong chương này, tác giả sẽ giới thệu khái </i>
quát về cơng ty, phân tích và đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty.
<i>Chương 4: Giải pháp hồn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận KTO. Từ những đánh giá trong hoạt </i>
động cung ứng dịch vụ của công ty, tác giả đưa ra những giải pháp để giúp cơng ty hồn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2.1. Khái quát về dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng 2.1.1. Khái niệm dịch vụ logistics cho hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không </b>
<i><b>* Khái niệm Dịch vụ logistics: Theo điều 233 Luật thương mại 2005 đã đề cập lần </b></i>
đầu đến, đã giữ nguyên thuật ngữ Logistics và pháp điển hóa nói: “Dịch vụ logistics là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ thục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao”.
<i><b>* Đặc điểm của dịch vụ logistics: </b></i>
<i>Thứ nhất, dịch vụ logistics do thương nhân chuyên nghiệp thực hiện. Chủ thể tham </i>
gia dịch vụ logistics bao gồm: khách hàng và thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Trong đó, thương nhân cung cấp dịch vụ logistics phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về công cụ tiêu chuẩn đảm bảo an toàn, kĩ thuật phương tiện thiết bị, và có đội ngũ nhân viên được đào tạo đáp ứng yêu cầu. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể đảm nhiệm một, một phần hoặc tồn bộ các công đoạn trong chuỗi dịch vụ logistics. Thương nhân có thể xây dựng các chuỗi logistics trên cơ sở thiết lập một cách có hệ thống nguồn lực, cơng nghệ của mình với các thương nhân khác. Thương nhân tự quản lý và điều hành để ký hợp đồng với khách hàng, đưa hàng hóa của khách hàng vào chuỗi cung ứng do thương nhân đó xây dựng. Khách hàng có thể là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ về giao nhận hàng hoá. Khách hàng trong dịch vụ logistics có thể là thương nhân hoặc không phải là thương nhân.
<i>Thứ hai, dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn và hoàn chỉnh hơn của các dịch </i>
vụ liên quan đến hàng hóa như vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hóa, lưu kho, lưu bãi. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như th tàu, đóng gói hàng hồ, làm thủ tục hải quan, đánh ký mã hiệu hoặc cung cấp những dịch vụ trọn gói từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
<i>Thứ ba, dịch vụ logistics là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của </i>
doanh nghiệp. Dịch vụ logistics có vai trị vơ cùng quan trọng đối với q trình hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nó có thể hỗ trợ toàn bộ các khâu trong hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp, từ chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất cho đến khi sản phẩm được đưa ra khỏi doanh nghiệp và mang đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ logistics với mục đích đưa hàng hố tới tay người tiêu dùng nhanh chóng, hạn chế tối đa rủi ro và mất chi phí. Tuy nhiên, mức phí này thấp hơn rất nhiều so với chi phí tự đầu tư thực hiện.
<i><b>* Khái niệm dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không: </b></i>
Khái niệm dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng là chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện kiểm soát việc vận chuyển và lưu trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan đến cảng hàng không đi tới
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">cảng hàng không đến để đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vận chuyển hàng hóa qua đường hàng khơng theo quy định của ngành và chuẩn mực, luật pháp quốc tế. Đây là loại hình dịch vụ mà hàng hóa được vận chuyển bằng máy bay chở hàng chuyên dụng hoặc chở trong phần bụng của máy bay hành khách.
Dịch vụ Logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không là một phương thức vận tải tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ logistics. Do đặc thù riêng nên thời gian để chuẩn bị cho quá trình vận tải thường phức tạp, kéo dài và có sự tham gia của nhiều đối tượng hơn so với các phương thức vận tải khác.
<b>2.1.2. Đặc điểm của dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không </b>
Đặc điểm của dịch vụ logistics đây là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do thương nhân thực hiện để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics góp vai trị quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dịch vụ logistics hỗ trợ toàn bộ các khâu trong hoạt động của doanh nghiệp, từ chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra khỏi doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics nhằm mục đích đưa hàng hồ tới tay người tiêu dùng nhanh chóng, hạn chế tối đa rủi ro và giảm chi phí.
Dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng có những đặc điểm chung của dịch vụ logistics và có những đặc điểm riêng của dịch vụ logistics hàng không.
<i><b>* Đặc điểm chung của dịch vụ logistics: </b></i>
Vì dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu là một loại hình dịch vụ nên có đủ các đặc điểm của dịch vụ, đó là tính khơng hiện hữu, tính khơng tách rời, tính khơng ổn định và tính khơng lưu giữ được.
<i>- Tính khơng hiện hữu: Các dịch vụ có mức độ vơ hình khác nhau. Người đi thuê </i>
dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng thì khơng thể biết trước được rằng lơ hàng đó có an tồn, hạ cánh đúng lịch trình hay khơng, và có được phục vụ chu đáo hay không, cho đến khi lô hàng được nhận và rời khỏi sân bay ở điểm đến mới. Người mua giảm mức độ khơng chắc chắn bằng việc tìm kiếm những bằng chứng về chất lượng dịch vụ từ việc đánh giá về con người, địa điểm, tài liệu thông tin, trang thiết bị, uy tín và giá cả... mà họ thấy. Vì vậy doanh nghiệp logistics nên "vận dụng những bằng chứng để làm cho cái vơ hình trở thành hữu hình".
<i>- Tính khơng tách rời: Dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng một cách đồng thời. Khác </i>
với hàng hoá vật chất - sản xuất rồi nhập kho, phân phối, rồi mới đến người tiêu dùng. Với dịch vụ, khách hàng và người cung ứng dịch vụ cũng đồng thời tham gia vào quá trình dịch vụ. Bên cạnh đó, q trình cung ứng dịch vụ cần tổ chức và quản lý phù hợp, đảm bảo sự tiện lợi, nhanh chóng và an tồn cho khách hàng.
<i>- Tính khơng ổn định: Chất lượng của dịch vụ thường khơng xác định, vì phụ thuộc </i>
vào người thực hiện dịch vụ, thời gian, và địa điểm thực hiện dịch vụ đó. Dịch vụ logistics trọn gói của một đơn vị có uy tín và kinh nghiệm sẽ có chất lượng cao hơn so với một đơn vị mới vào ngành. Và chất lượng dịch vụ của một đơn vị cũng sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào tính vụ mua, vào chất lượng các phương tiện và vào mức độ chuyên nghiệp thường là không đồng đều của đội ngũ nhân viên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i>- Tính khơng lưu giữ được: Dịch vụ khơng thể lưu kho được. Trong khi nhu cầu về </i>
dịch vụ thường dao động rất lớn, có những thời điểm cường độ cơng việc cao thì người cung ứng dịch vụ phải có nhiều phương tiện hơn để đảm bảo phục vụ trong giờ cao điểm. Ngược lại, khi nhu cầu thấp thì vẫn phải tốn các chi phí cơ bản như trả lương cho nhân viên, thuê địa điểm, tính khấu hao thiết bị và tài sản.
<i><b>* Đặc điểm riêng của dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không: </b></i>
Bên cạnh những đặc điểm chung thì dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng cịn mang những đặc điểm riêng biệt:
- Quy trình tổ chức vận tải là một nhiệm vụ phức tạp, phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về an toàn và an ninh cũng như quy định pháp lý của từng quốc gia. Trong lĩnh vực logistics hàng không, việc xử lý giấy tờ là một phần không thể thiếu nhưng cũng đầy rắc rối hơn so với các phương thức vận chuyển khác. Hoạt động logistics hàng hóa qua đường hàng không là một lĩnh vực thương mại toàn cầu, bao gồm nhiều hoạt động phụ thuộc vào sự điều chỉnh của nhiều bộ ngành ở nhiều quốc gia khác nhau. Điều này tạo ra sự phức tạp và đa dạng trong các quy định pháp lý và thủ tục, đồng thời đặt ra những thách thức đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên, để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro, các doanh nghiệp này cần linh hoạt và kiểm soát tốt các yếu tố đặc thù trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Thị trường dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu là một thị trường rộng lớn, với nhu cầu vận chuyển hàng hóa liên quốc gia địi hỏi phải vượt qua khoảng cách lớn và nhiều khâu kiểm tra, kiểm sốt. Điều này dẫn đến tình trạng tiêu tốn thời gian và tăng nguy cơ rủi ro hư hỏng cũng như hao hụt đối với hàng hóa.
- Một trong những thách thức khác là thiếu sự liên kết với khách hàng cuối cùng. Vận tải hàng không thường có tính triệt để thấp, và do đó thường cần phải kết hợp với các phương thức vận tải khác để hồn thiện q trình vận chuyển.
- Trình độ cơng nghệ và quản lý đóng vai trị quan trọng đối với hiệu quả của dịch vụ logistics hàng không. Sự áp dụng công nghệ kỹ thuật vào quản lý q trình cung ứng dịch vụ có thể giúp kết nối thông tin giữa các khu vực khác nhau trên thế giới trở nên thuận tiện hơn, giảm thời gian chờ đợi và tăng hiệu quả của dịch vụ. Đặc biệt, khi hàng hóa được vận chuyển bằng đường hàng không với tốc độ cao, việc kết nối và quản lý nguồn lực nhanh chóng và chính xác trở nên càng quan trọng hơn.
<b>2.1.3. Vai trò của dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng </b>
- Dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa từ doanh nghiệp xuất khẩu đến người tiêu dùng cuối cùng. Cung cấp trực tiếp các yếu tố đầu vào hoặc tư vấn về nguồn hàng ở nước ngoài là một trong những nhiệm vụ chính của dịch vụ logistics này. Trong quá trình sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng tư vấn cho doanh nghiệp về quy trình sản xuất, dự trữ hàng hóa và lượng hàng cần sản xuất. Đồng thời, họ cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa đến người tiêu dùng với đúng thời gian và địa điểm cùng với chi phí hợp lý nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng khơng chỉ có vai trị gần gũi với q trình sản xuất và thị trường mà còn liên kết chặt chẽ giữa nền kinh tế nội địa và quốc tế thông qua việc cung cấp yếu tố đầu vào và đầu ra, cùng các dịch vụ tư vấn và vận tải. Các nhà cung ứng dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng không tiến hành nghiên cứu để hiểu rõ nhu cầu thị trường, đồng thời tận dụng và quản lý nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đảm bảo cung cấp cho doanh nghiệp những dịch vụ logistics chất lượng nhất. Họ cũng tự chủ động trong việc tìm kiếm các yếu tố đầu vào có chi phí hợp lý từ nước ngồi để hỗ trợ q trình sản xuất của các doanh nghiệp nội địa. Nhờ vào sự kết nối này, dịch vụ logistics giúp củng cố sự liên kết giữa nền kinh tế nội địa và quốc tế, đồng thời đóng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình mở cửa kinh tế của các quốc gia.
- Dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng đóng vai trị quan trọng trong việc hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ kinh doanh quốc tế. Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, việc xử lý chứng từ và giấy tờ phức tạp thường tạo ra một khoản chi phí đáng kể trong quá trình giao dịch. Nhờ vào các dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể yên tâm về việc vận chuyển hàng hóa với các chứng từ đã được tiêu chuẩn hóa ở mức độ nhất định, giúp họ mở rộng thị trường trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đối với các nhà sản xuất mong muốn mở rộng thị trường và tăng cường vị thế cho sản phẩm của mình, dịch vụ logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng không trở thành yếu tố quan trọng khơng thể thiếu. Chúng đóng vai trị như một cầu nối trong việc vận chuyển hàng hóa đến các thị trường mới, đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm.
- Logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng đang ngày càng khẳng định vai trị quan trọng của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của nền kinh tế, văn hóa và xã hội hiện đại. Trong bối cảnh nền kinh tế ngày nay, hàng không không chỉ là phương tiện giao thơng quan trọng mà cịn là một phần không thể thiếu của mạng lưới vận tải tồn cầu. Điều này trở nên vơ cùng cần thiết cho cả kinh doanh toàn cầu và ngành du lịch. Hệ thống hàng khơng đóng vai trị then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn phát triển. Ngành công nghiệp Logistics hàng không đang tạo ra hàng triệu cơ hội việc làm trên toàn cầu. Hơn nữa, đa số các doanh nghiệp báo cáo rằng để phục vụ một thị trường lớn, việc sử dụng dịch vụ hàng không trở thành điều không thể thiếu.
<b>2.2. Nội dung hồn thiện dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không </b>
<b>2.2.1. Các thành phần tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng </b>
Dịch vụ logistics được cung cấp bởi doanh nghiệp logistics đều liên quan đến q trình vận chuyển hàng hóa giữa các doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế và liên hệ với nhau trong một hệ thống gồm nhiều thành phần tham gia như người gửi hàng và người nhận hàng, đơn vị vận tải, chính phủ và cơng chúng. Mối liên hệ đó được thể hiện trong sơ đồ. (Hình 2.1)
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>Người gửi hàng (shipper) là bên xuất khẩu hàng hóa, thường là chủ hàng và có nhu </b>
cầu vận chuyển hàng hố đến địa điểm nhất định trong khoảng thời gian xác định. Mục tiêu của người gửi hàng là vận chuyển phải đáp ứng tốt mức dịch vụ khách hàng yêu cầu và tối thiểu hố tổng chi phí logistics. Bởi vậy, người gửi cần hiểu biết về những cơ hội và khó khăn của các phương án vận chuyển khác nhau, đồng thời cần có kỹ năng đàm phán và thương lượng với người vận tải để có được chất lượng vận chuyển cao với các điều khoản hợp lý. Người gửi và đơn vị vận tải cần xây dựng được mối quan hệ hợp tác, gắn bó trên cơ sở hai bên cùng có lợi và phát triển bền vững.
Dịng hàng hóa Dòng chứng từ Dịng thơng tin
<b>Hình 2.1: Các thành phần tham gia quy trình </b>
<i> (Nguồn: An Thị Thanh Nhàn, 2018) </i>
<b>Người nhận hàng (consignee) là khách hàng trong các giao dịch mua bán hàng hóa </b>
nhất định, thường là người nhập khẩu. Họ yêu cầu được chuyển hàng hoá đến đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng, chất lượng và cơ cấu với mức giá thoả thuận như theo đơn đặt hàng đã ký kết. Các tiêu chuẩn chất lượng vận chuyển được người nhận hàng quan tâm nhất là thời điểm nhận hàng, thời gian dự kiến trên đường, an tồn hàng hóa, thơng tin kịp thời, chính xác và chứng từ hợp lệ. Giá cả vận chuyển thường do bên bán gửi hàng trả hoặc đã tính vào giá bán hàng hóa trong hợp đồng mua bán. Do đó giá cả vận chuyển cần được xem xét ngay ở khâu thương lượng với người bán khi ký hợp đồng mua bán hàng hóa.
<b>Người vận tải (carrier): Là các tổ chức kinh doanh và cung cấp dịch vụ vận tải </b>
chuyên nghiệp với mục tiêu lợi nhuận, trong trường hợp này, họ là chủ sở hữu và vận hành các phương tiện vận tải là máy bay, thường là hãng máy bay. Bên cạnh các nhà vận tải cịn có các trung gian, chính là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, họ có thể là đại lý của hãng vận tải hoặc khơng. Các doanh nghiệp này đóng vai trò chuyển tiếp các kiện hàng, tạo điều kiện kết nối giữa người gửi, người nhận với các doanh nghiệp vận tải. Có hai loại trung gian phổ biến như sau:
<i>Đại lý vận tải: Công việc của đại lý vận tải là thu gom và tập hợp các lô hàng nhỏ </i>
từ một hoặc nhiều chủ hàng khác nhau thành kiện hàng lớn, sau đó tối ưu hóa khơng gian
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chứa hàng và tuyến đường vận chuyển, đảm bảo giao hàng tới các địa điểm theo yêu cầu. Tại điểm đến, đại lý sẽ chia lại các kiện hàng lớn thành các lô hàng nhỏ như ban đầu. Các đại lý vận tải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc vận chuyển. Khi tham gia vận chuyển quốc tế, đại lý vận tải thường cung cấp đầy đủ các dịch vụ thơng quan, hồn tất giấy tờ xuất nhập cảnh, tạo được sự tiện lợi tối đa cho các chủ hàng, đặc biệt là đối với các chủ hàng nhỏ, thiếu kinh nghiệm trong marketing và logistics quốc tế.
<i>Môi giới vận tải: Môi giới vận tải là trung gian phối hợp việc sắp xếp vận chuyển </i>
đổi với bên gửi hàng, bên nhận hàng và hãng vận tải. Nhà môi giới làm nhiệm vụ kết nối 3 thành viên chính của q trình vận tải với nhau bằng việc cung cấp kịp thời những thông tin về cước phí, tuyến vận tải và năng lực vận chuyển. Họ có thể tham gia vào việc thương lượng cước phí, hạch tốn hóa đơn và theo dõi q trình chun chở. Họ có thể sắp xếp q trình vận tải, song họ khơng có trách nhiệm thực hiện việc này. Người mơi giới có thể giúp hãng vận tải tìm được khách trở hàng cho lượt về, tránh tình tạng vận chuyển khơng tải, vì vậy nâng cao được hiệu suất sử dụng phương tiện.
<b>Chính phủ: là bên đầu tư và quản lý hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông vận tải và </b>
các điểm dừng đỗ phương tiện vận chuyển (như sân bay). Với mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế xã hội quốc gia và hội nhập kinh tế thế giới, chính phủ xây dựng và quy hoạch các chiến lược giao thông dài hạn cùng các chính sách và luật lệ nhằm cân đối tổng thể và hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
Vận chuyển hàng hố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền kinh tế quốc dân, môi trường xã hội, môi trường sinh thái và chất lượng cuộc sống của cộng đồng, bởi vậy chính quyền thường can thiệp và kiểm sốt ở nhiều mức độ khác nhau. Sự can thiệp của chính phủ thể hiện dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp như luật và các văn bản dưới luật, chính sách khuyến khích hoặc giới hạn quyền sở hữu các phương tiện vận tải, giới hạn hoặc mở rộng thị trường, quy định giá cước, hỗ trợ phát triển ngành GTVT...
<b>Công chúng: Là thành phần hưởng lợi từ các lợi ích của vận chuyển hàng hóa, đồng </b>
thời cũng chịu tác động tiêu cực rất mạnh tới mơi trường sống và mức độ an tồn xã hội và kinh tế do hoạt động vận chuyển hàng hoá nói riêng và giao thơng vận tải nói chung gây ra. Họ rất quan tâm đến hoạt động vận chuyển và có khả năng tạo nên dư luận xã hội và gây sức ép để nhà nước và chính quyền các cấp ra các quyết định vì mục tiêu an sinh xã hội và phát triển bền vững của địa phương và quốc gia.
Do các mục tiêu của các thành phần tham dự là khác nhau nên dễ phát sinh mâu thuẫn về lợi ích cục bộ giữa người gửi, người nhận, người vận chuyển, và lợi ích xã hội tổng thể (chính phủ và cơng chúng). Điều này địi hỏi chính phủ phải quản lý và dẫn dắt các thành phần này theo một hành lang pháp lý phù hợp nhằm hài hịa lợi ích các bên và mang tới những thành công chung cho cả nền kinh tế.
<b>2.2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng </b>
Quy trình cung ứng dịch vụ vận tải đường hàng không bao gồm nhiều thành phần tham gia và đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các bên. Toàn bộ quy trình cung ứng dịch vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">logistics đường hàng không và sự tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia được cụ thể hóa trong sơ đồ sau:
<b>Hình 2.2: Quy trình cung ứng dịch vụ Logistics đường hàng không </b>
<i> (Nguồn: An Thị Thanh Nhàn, 2018) </i>
<b>Người xuất khẩu</b>
<b>DN giao nhận (LSP)</b>
<b>Người chuyên </b>
<b>chở (hãng </b>
<b>hàng không) </b>
<small>(4) Giao hàng và các chứng từ cần thiết</small>
<small>(1) Gửi booking HH (3) Gửi xác nhận (booking confirmation) </small>
<small>(7) Gửi vận đơn (HAWB/HBL) </small>
<small>(2) Sắp xếp booking với người chuyên chở </small>
<small>(5) Nhận hàng từ người XK, làm TTHQ và các thủ tục xuất hàng và giao cho người chuyên chở </small>
<small>(6) Gửi vận đơn (MAWB/ MBL) cho DN giao nhận </small>
<b>Đại lý của DN giao nhận </b>
<b>Đại lý của hãng hàng không </b>
<small>(1) Liên hệ, cập nhật thông tin về HH cho khách hàng (4) Khi đến cảng đích, gửi giấy báo nhận hàng cho KH (5) Nộp vận đơn gốc và các chứng từ cần thiết </small>
<small>(7) Gửi lệnh giao hàng cho KH </small>
<small>(8) Làm các thủ tục nhập khẩu, thông quan HH và giao hàng </small>
<small>(2) Liên hệ với người chuyên chở để nắm bắt thông tin HH </small>
<small>(3) Khi hàng đến cảng đích, gửi báo hàng đến DN GN </small>
<small>(6) Nhận lệnh giao hàng từ người chuyên chở </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>2.2.3. Chất lượng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không </b>
Chất lượng dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng có thể được đánh giá dựa trên những chỉ tiêu cơ bản của chất lượng dịch vụ, bao gồm:
<i><b>+ Thời gian giao hàng: Thời gian giao hàng ngày càng trở thành yêu cầu hàng đầu </b></i>
trong lĩnh vực logistics, không chỉ là một yêu cầu cấp thiết từ phía khách hàng mà cịn là mục tiêu quyết định sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Đặc biệt, khi nói đến logistics cho hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng không, tốc độ trở thành thước đo rõ ràng nhất cho năng lực và chất lượng của mỗi nhà cung ứng dịch vụ. Khả năng hoàn thành đơn hàng và vận chuyển nhanh chóng khơng chỉ là yếu tố quan trọng mà còn là minh chứng về sự chuyên nghiệp và hiệu quả của dịch vụ logistics. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc rút ngắn thời gian giao hàng khơng chỉ là một trách nhiệm mà cịn là cơ hội để thể hiện sự chất lượng và đổi mới trong phục vụ khách hàng. Điều này khẳng định rằng, trong ngành logistics, tốc độ không chỉ là yếu tố cạnh tranh mà còn là dấu hiệu quan trọng nhất của sự thành cơng và uy tín.
<i><b>+ Độ tin cậy dịch vụ: Trong lĩnh vực logistics, đặc biệt là dịch vụ logistics cho hàng </b></i>
hóa xuất khẩu qua đường hàng không, chất lượng và độ tin cậy là những yếu tố quan trọng hàng đầu được khách hàng quan tâm và đánh giá. Sự đảm bảo về chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp được đo lường thông qua việc thực hiện đúng chuẩn mực và cam kết với khách hàng. Hồ sơ năng lực và hệ thống thông tin pháp lý hồn chỉnh của cơng ty đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng uy tín. Khách hàng đánh giá độ tin cậy của một dịch vụ logistics dựa trên các tiêu chí như an tồn của hàng hóa trong quá trình vận chuyển và đúng hẹn trong giao hàng. Việc tuân thủ và thực hiện các biện pháp bảo vệ hàng hóa cùng việc đảm bảo thời gian giao hàng lành mạnh và chính xác là điều quan trọng khơng chỉ để duy trì mà cịn để tăng cường niềm tin và sự hài lịng từ phía khách hàng.
<i><b>+ Độ an tồn của hàng hóa: Để được đánh giá cao, một dịch vụ logistics không chỉ </b></i>
cần đáp ứng tốc độ và thời gian vận chuyển mà cịn phải bảo đảm độ an tồn cho hàng hóa. Đặc biệt, khi xét đến hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng, đặc tính của chúng thường là các kiện hàng có trọng lượng và kích thước khơng nhỏ, sẽ tạo ra một môi trường tiềm ẩn nguy cơ cho sự hỏng hóc hoặc thiệt hại trong q trình vận chuyển. Điều này làm cho việc đảm bảo an tồn cho hàng hóa trở thành một yếu tố khơng thể thiếu trong việc đánh giá chất lượng của dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng.
<i><b>+ Tính linh hoạt: Trong lĩnh vực logistics, tính linh hoạt được coi là một yếu tố </b></i>
không thể thiếu, và dịch vụ logistics tốt phải đáp ứng được yêu cầu này. Với hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng, đặc biệt là khi đó là các kiện hàng có kích thước và trọng lượng lớn, cùng với sự đa dạng về loại mặt hàng, việc phát sinh các tình huống trong quá trình vận chuyển là điều khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, địi hỏi dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tính linh hoạt cao, có khả năng đáp ứng và xử lý các tình huống xuất hiện để đảm bảo khơng làm gián đoạn quy trình. Một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics có khả năng thích ứng linh hoạt không chỉ tạo điều kiện để thu hút khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">hàng và duy trì mối quan hệ đối tác lâu dài, mà còn nâng cao sự tin cậy và đánh giá từ phía khách hàng đối với dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
<i><b>+ Trải nghiệm dịch vụ khách hàng: Tính linh hoạt là yếu tố quan trọng được thể </b></i>
hiện liên tục trong từng khâu của quy trình, và được đánh giá thơng qua những yếu tố khơng hình thức như thái độ, phong cách làm việc và ứng xử của nhân viên đối với khách hàng trước, trong và sau khi cung cấp dịch vụ. Điều này đóng góp một phần quan trọng vào chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, bất kể là trong lĩnh vực dịch vụ tổng quát hay trong lĩnh vực logistics đặc biệt là với hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng.
<i><b>+ Chi phí vận chuyển và hình thức thanh tốn: Ngồi các tiêu chí quan trọng đã </b></i>
đề cập, chi phí vận chuyển và các phương thức thanh tốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng dịch vụ dựa trên đánh giá từ phía khách hàng. Giống như trong nhiều loại hình dịch vụ khác, chi phí là một yếu tố khơng thể thiếu trong q trình đánh giá chất lượng của dịch vụ logistics đối với hàng hóa xuất khẩu. Dịch vụ logistics phải có vai trị làm giảm chi phí tối đa cho các hoạt động liên quan đến phân phối, lưu thông và vận chuyển hàng hóa. Do đó, việc cung cấp chi phí vận chuyển hợp lý và các phương thức thanh toán linh hoạt, dễ dàng sử dụng, là một yếu tố quan trọng để tăng cường sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng. Sự hài lịng của khách hàng đóng vai trị quyết định và đo lường chất lượng của dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng.
<b>2.3. Các yếu tố tác động tới dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không </b>
<b>2.3.1. Các yếu tố vĩ mô </b>
<i><b>a) Môi trường tự nhiên </b></i>
Các doanh nghiệp logistics hàng hóa xuất khẩu chịu ảnh hưởng khơng nhỏ từ yếu tố tự nhiên. Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, mạng lưới sông ngịi, cũng như các nguồn tài ngun khống sản và tài nguyên rừng biển, cùng với sự trong sạch của mơi trường khơng khí, đều đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ, du lịch và vận tải. Các quốc gia có điều kiện địa hình tự nhiên thuận lợi, như có biên giới với nhiều quốc gia, địa hình bằng phẳng hoặc nằm ở vị trí chiến lược của khu vực, thường có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành logistics hàng hóa nói chung và logistics hàng hóa xuất khẩu qua đường hàng khơng nói riêng.
<i><b>b) Mơi trường kinh tế </b></i>
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia có ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển của ngành dịch vụ logistics. Các quốc gia thực hiện chính sách kinh tế vĩ mơ ổn định cùng với các chính sách thuế, đầu tư và tín dụng linh hoạt tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp logistics và khách hàng của họ như các công ty xuất nhập khẩu, kinh doanh quốc tế và đầu tư quốc tế. Sự hội nhập của nền kinh tế vào thị trường thế giới và tham gia vào các hiệp định thương mại tự do cũng mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải của một quốc gia đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp logistics. Cơ sở hạ tầng này bao gồm mạng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">lưới sân bay, cảng biển, hệ thống đường sắt, đường bộ và hệ thống thông tin liên lạc. Ngoài ra, các chỉ số kinh tế như cán cân thương mại, lạm phát và tỷ giá cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các công ty logistics do đặc điểm của việc cung cấp dịch vụ cho hàng hóa di chuyển giữa các quốc gia.
<i><b>c) Mơi trường chính trị pháp luật </b></i>
Cơ chế quản lý của nhà nước có tác động lớn đến hoạt động logistics xuất khẩu hàng hóa, vì nó khơng chỉ là yếu tố vĩ mơ mà cịn định hình tồn bộ hoạt động của ngành. Cơ chế quản lý của nhà nước bao gồm luật pháp, bộ máy quản lý và thủ tục hành chính, có ảnh hưởng sâu rộng đến mối quan hệ giữa các doanh nghiệp logistics và giữa chính phủ với các doanh nghiệp và cơ quan có thẩm quyền, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của các doanh nghiệp. Sự không ổn định chính trị tại các quốc gia trong khu vực có thể gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế tồn cầu và dịng hàng hóa di chuyển trong thương mại quốc tế, từ đó tác động đến các doanh nghiệp logistics hàng hóa.
Luật hàng khơng dân dụng đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư vào lĩnh vực hàng khơng. Các chính sách kêu gọi đầu tư và các biện pháp hợp tác với các hãng hàng khơng trên tồn cầu đã được áp dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác mang lại lợi ích chung. Các cảng hàng khơng được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hải quan và xuất nhập cảnh đối với hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không, cũng như kiểm tra y tế và văn hóa đối với hành khách và hàng hóa trên các chuyến bay quốc tế.
<i><b>d) Môi trường công nghệ </b></i>
Sự tiến bộ của nền kinh tế toàn cầu đã chứng kiến nhiều cuộc cách mạng công nghệ thay đổi cách thức sản xuất và kinh doanh. Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng không, đã thúc đẩy các doanh nghiệp logistics vận tải hàng hóa xuất khẩu phải thay đổi và cập nhật.
Thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0 đặt ra áp lực lớn cho các doanh nghiệp logistics để nâng cấp công nghệ của họ, nhằm cung cấp dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả và an tồn hơn. Các công ty logistics hàng đầu đang tiên phong nghiên cứu và áp dụng công nghệ blockchain vào vận đơn điện tử, nhằm tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc và cung cấp các giải pháp logistics tiên tiến cho khách hàng. Điều này tạo ra một áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là ở các quốc gia đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam.
<b>2.3.2. Các yếu tố vi mô </b>
<i><b>a) Nguồn lực của doanh nghiệp </b></i>
<i>- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ </i>
Cơ sở vật chất và kỹ thuật cơ bản là yếu tố không thể thiếu đối với một doanh nghiệp logistics. Điều này bao gồm mặt bằng kho bãi, phương tiện vận tải và dịch vụ bốc xếp. Ngồi ra, hệ thống máy tính và mạng internet cũng đóng vai trị quan trọng trong việc mở rộng dịch vụ cho khách hàng, bằng cách cung cấp các thủ tục điện tử. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics hàng hóa xuất nhập khẩu ngày nay đều phải đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ và cạnh tranh trên thị trường. Với sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">phát triển của công nghệ và thương mại điện tử, các doanh nghiệp logistics cũng cần nâng cao trình độ cơng nghệ và quản lý của mình. Điều này giúp giảm thời gian đàm phán, thương thảo hợp đồng, nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin, cũng như cung cấp phản hồi nhanh chóng cho khách hàng, từ đó tăng hiệu quả trong cung cấp dịch vụ.
<i>- Nguồn lực tài chính </i>
Nguồn lực tài chính đóng vai trị quan trọng như một bệ cứng vững đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics. Sự có mặt của nguồn lực tài chính tự chủ, sẵn sàng sử dụng và đầu tư khi cần thiết, là một điều kiện quan trọng giúp các công ty logistics tự tin gia nhập thị trường. Ví dụ, để ký kết hợp đồng với một hãng hàng không, các công ty logistics thường phải đặt cọc số tiền lớn, thậm chí hàng chục nghìn USD. Đồng thời, để tiếp cận một phạm vi đa dạng đối tượng khách hàng, các công ty thường phải ký kết hợp đồng với ít nhất 3 hãng hàng không. Trong trường hợp các công ty thiếu khả năng tài chính, việc này trở nên vơ cùng khó khăn. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp logistics, nhưng phần lớn đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với nguồn vốn hạn chế. Do đó, các hợp đồng lớn thường thuộc về các doanh nghiệp nước ngoài.
<i>- Nguồn nhân lực </i>
Nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của một doanh nghiệp luôn là con người. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhân viên logistics cần ngày càng hoàn thiện kiến thức đa dạng về nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, và kỹ năng xử lý công việc. Đồng thời, trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo cũng cần được nâng cao và cập nhật.
Với đặc thù của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, nhân viên trong cơng ty logistics đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các nhân viên được chia thành hai nhóm: nhóm trực tiếp tiếp xúc với khách hàng (bao gồm kinh doanh, chứng từ, cước vận tải, kế toán, lái xe...) và nhóm gián tiếp tiếp xúc với khách hàng (bao gồm nhân sự, hành chính, kho, bảo dưỡng phương tiện...). Mỗi nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đều là một đại diện của cơng ty, đóng vai trị quan trọng trong quyết định của khách hàng về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty hay khơng.
Nhóm nhân lực quản lý cũng là yếu tố quan trọng khác, đóng vai trị trong việc đưa ra quyết định chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển cho cơng ty. Các nhà quản lý cần có kiến thức sâu về nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và hiểu biết về pháp luật, đặc biệt khi ngành logistics tiếp xúc với quy định pháp luật của nhiều quốc gia.
<i><b>b) Các yếu tố môi trường ngành </b></i>
<i>- Khách hàng </i>
Khách hàng đóng vai trị quan trọng trong sự tồn tại của một doanh nghiệp. Trong lĩnh vực logistics, các doanh nghiệp cần tập trung vào nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm các hãng hàng không và công ty xuất nhập khẩu. Để thu hút cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp logistics cần phát triển một loạt các dịch vụ đa dạng và tạo ra chuỗi dịch vụ trọn gói, tiện ích và mang lại giá trị gia tăng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Khách hàng của các công ty logistics bao gồm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp thương mại điện tử, và cả các công ty logistics khác. Xu hướng sử dụng các dịch vụ trọn gói đang gia tăng, do đó các doanh nghiệp logistics cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Trong bối cảnh sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp logistics, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, khách hàng có quyền lựa chọn, đây là áp lực địi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ logistics cần liên tục cải thiện sản phẩm và dịch vụ của mình. Các doanh nghiệp có thể phân loại khách hàng theo nhiều tiêu chí, bao gồm việc sở hữu hàng hóa hay khơng sở hữu hàng hóa, và việc cần một hoặc nhiều dịch vụ logistics cùng một lúc.
Mục tiêu của việc nghiên cứu và phân loại khách hàng là để đáp ứng mọi yêu cầu của từng đối tượng khách hàng, từ khía cạnh an tồn, cập nhật thơng tin về hàng hóa đến việc cung cấp các dịch vụ có tính cạnh tranh.
<i>- Nhà cung cấp </i>
Để có thể đáp ứng các nhu cầu dịch vụ logistics cho khách hàng thì các doanh nghiệp logistics ln cần đến sự hỗ trợ từ các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động logistics và các doanh nghiệp logistics khác.
Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động logistics là các tổ chức chuyên cung ứng các yếu tố như địa điểm kinh doanh, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, xăng, dầu máy, thiết bị văn phòng phẩm và các nhà cung cấp các điều kiện kinh doanh.
Các doanh nghiệp logistics khác thường là những tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ logistics đơn lẻ. Để có thể cung ứng các gói dịch vụ logistics đầy đủ theo nhu cầu của khách hàng thì ngồi những dịch vụ hiện có của mình, các doanh nghiệp sẽ tiến hành sử dụng các dịch vụ đơn lẻ mà doanh nghiệp còn thiếu từ các doanh nghiệp logistics khác để tích hợp vào các gói dịch vụ của mình.
Các nhà cung ứng có vai trị không nhỏ trong việc quyết định sự thành công của cơng việc kinh doanh dịch vụ, vì vậy doanh nghiệp logistics cần tạo mối quan hệ hợp tác bền vững để tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
<i>- Đối thủ cạnh tranh </i>
Lĩnh vực giao nhận vận tải đang tạo ra giá trị gia tăng lớn, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp tham gia ngành này để tìm kiếm cơ hội lợi nhuận. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các công ty trong lĩnh vực này phải thúc đẩy sự đổi mới để tăng cường hiệu suất và chất lượng dịch vụ khách hàng.
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không không chỉ đối mặt với các đối thủ trực tiếp là những doanh nghiệp cùng ngành mà còn phải đối đầu với các đối thủ gián tiếp. Các đối thủ gián tiếp này bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hoặc tự xây dựng hệ thống logistics riêng, được tinh chỉnh đặc biệt cho hàng hóa của họ. Sự xuất hiện của những đối thủ gián tiếp này có thể đặt ra mối đe dọa đáng kể đối với doanh thu của các doanh nghiệp logistics hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Giao nhận KTO 3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của cơng ty </b>
Cơng ty Cổ Phần Giao Nhận KTO có tên tiếng anh là KTO Logistics Joint Stock Company, viết tắt là KTO Logistics., JSC. Công ty đã được cấp giấy phép hoạt động vào ngày 23/11/2015 tại Hà Nội, theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội và được quản lý bởi Chi cục Thuế Quận Hồn Kiếm. Cơng ty chính thức hoạt động từ ngày 20/11/2015, có 15 nhân viên với số vốn điều lệ 5,5 tỷ đồng, và ơng Hồng Ngọc Khánh – Giám đốc công ty là đại diện pháp lý hiện tại của công ty. Với 100% vốn tư nhân, dịch vụ chính của cơng ty là logistics, thơng quan, và vận tải hàng hóa nội địa và quốc tế. Đến đầu tháng 11/2017, cơng ty đã chuyển văn phịng đến địa chỉ mới tại Tịa N02T2 Khu đơ thị Ngoại Giao Đoàn, Phường Xuân Tảo, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Sau hơn 8 năm phát triển, công ty đã không ngừng mở rộng cả về quy mô và chất lượng, với 40 nhân viên hiện tại, trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực Logistics.
Logo của Cơng ty Cổ phần Giao nhận KTO:
<b>Hình 3.1: Logo của Công ty Cổ phần Giao nhận KTO </b>
<i> (Nguồn: Phòng nhân sự) </i>
<b>3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của cơng ty </b>
Cơng ty đã đăng kí kinh doanh 20 ngành nghề, l b ĩnh vực kinh doanh khác nhau nhưng hiện tại công ty chủ yếu thực hiện các lĩnh vực kinh doanh sau:
<b> Dịch vụ Chuyển Phát Nhanh Quốc tế </b>
KTO Logistics là đại lý nhượng quyền của các hãng chuyển phát nhanh hàng đầu thế giới như DHL, FEDEX, UPS mang lại cho khách hàng những ưu đãi chiết khấu hấp dẫn. Để đảm bảo đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng, cơng ty cịn có những tuyến chun biệt riêng. Dù mới tham gia vào lĩnh vực này, KTO đã có những bước phát triển và đạt được thành cơng lớn, đồng thời đóng góp vào tăng doanh thu của công ty.
<b> Dịch vụ kết nối vận tải hàng không </b>
Về dịch vụ vận tải hàng không, công ty KTO Logistics là đại lý bán cước và hợp tác với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới như United Airlines, Quatar Airways, Japan Airlines, China Airlines, Korea Airlines, Singapore Airlines, Vietnam Airlines, ... Việc kết hợp với nhiều hãng hàng khơng giúp cho hàng hóa qua KTO có thể vận chuyển đi hầu hết các nước trên thế giới. Ngồi ra, nhằm giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">KTO Logistics còn thực hiện dịch vụ vận chuyển đa phương thức kết hợp các cách thức vận chuyển với nhau như là đường biển với đường hàng không, đường hàng không với đường hàng không trung chuyển qua Singapore và Dubai. Việc kết hợp như vậy giúp cho sự vận chuyển được hiệu quả hơn và hơn hết là giúp khách hàng giảm được chi phí vận chuyển.
<b> Dịch vụ kết nối vận tải đường biển </b>
KTO Logistics cung cấp dịch vụ gửi hàng xuất khẩu và nhập khẩu bằng đường biển từ Việt Nam và đến mọi nơi trên thế giới (bao gồm hàng nguyên container FCL và hàng lẻ LCL). Các thị trường mạnh của công ty là USA, EU, Japan và khu vực châu Á. Với đội ngũ marketing trẻ trung và năng động, cùng với hệ thống đại lý ở nước ngoài mạnh mẽ, lịch tàu ổn định, KTO Logistics đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Ngồi ra, KTO cịn cung cấp cho khách hàng dịch vụ môi giới thuê tàu và đại lý hàng hải.
<b> Dịch vụ hải quan </b>
Với dịch vụ hải quan, KTO cung cấp 3 dịch vụ đó là tư vấn xuất nhập khẩu, thơng quan hàng hóa và xin giấy phép xuất nhập khẩu. Đội ngũ nhân viên khai báo hải quan giàu kinh nghiệm giúp khách hàng dễ dàng hoàn thành thủ tục hải quan.
<b> Dịch vụ vận tải đường bộ </b>
Điểm mạnh của KTO Logistics là có mạng lưới các nhà cung ứng dịch vụ vận tải đường bộ rộng khắp các tỉnh và thành phố tại Việt Nam, với trang thiết bị hiện đại như thiết bị nâng, thiết bị thủy động lực, xe tải thường và hạng nặng, xe chở container, xe vận tải hàng siêu trường, siêu trọng, các loại phà, xà lan, đầu kéo, cần cẩu cùng nhiều phương tiện chuyên dụng khác, đảm bảo chất lượng và độ tin cậy trong quá trình vận chuyển.
<b>Bảng 3.1: Tổng hợp doanh thu từng dịch vụ của công ty giai đoạn 2021 – 2023 </b>
<b>Loại hình dịch vụ </b>
Doanh thu
(Tỷ đồng) <sup>Tỷ trọng </sup>(%) <sup>Doanh thu </sup>(Tỷ đồng) <sup>Tỷ trọng </sup>(%) <sup>Doanh thu </sup>(Tỷ đồng) <sup>Tỷ trọng </sup>(%)
Dịch vụ kết nối VC đường biển
Dịch vụ CPN quốc tế
Dịch vụ kết nối VC hàng không
Dịch vụ khai báo hải quan
Dịch vụ vận tải đường bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i> (Nguồn: Phòng kế toán) </i>
Trong giai đoạn 2021 - 2023, chuyển phát nhanh quốc tế là loại hình dịch vụ chiếm thị phần lớn trong doanh thu của KTO. Đặc biệt trong năm 2022, loại hình này chiếm 26,86% tương đương 7.6 tỷ đồng trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Có thể thấy, chuyển phát nhanh quốc tế là một trong những thế mạnh của KTO.
Tiếp đến là vận chuyển hàng đường biển. Dịch vụ này cũng đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu của doanh nghiệp. Trong năm 2022, doanh thu của loại hình này mang lại là 6.8 tỷ đồng chiếm 24,03% doanh thu của doanh nghiệp.
Đứng vị trí thứ 3 trong cơ cấu doanh thu của công ty KTO là dịch vụ giao nhận bằng đường hàng khơng. Doanh thu loại hình này mang lại tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2023 doanh thu vận chuyển hàng không là 5.2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18,71% doanh thu của cơng ty.
Ngồi ra, dịch vụ khai báo hải quan có doanh thu ổn định trong cơ cấu ngành dịch vụ của công ty. Với doanh thu trong năm 2021 là 4.5 tỷ đồng và trong năm 2022, 2023 là 4.7 tỷ đồng.
Dịch vụ vận tải đường bộ chiếm tỷ trọng doanh thu thấp nhất nhưng lại có xu hướng tăng trong giai đoạn 2021 – 2023 với tỷ trọng lần lượt là 8,94%, 14,49% và 14,75%.
<b>3.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty </b>
Cơng ty có cơ cấu tổ chức tương tự như các doanh nghiệp Logistics bình thường khác. Đứng đầu công ty là giám đốc – người chịu trách nhiệm quản lý các phịng ban chính của cơng ty như: phịng kinh doanh, phịng nghiệp vụ, phịng kế tốn, phịng hành chính nhân sự. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Giao nhận KTO:
<b>Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Giao nhận KTO </b>
Phịng nghiệp vụ
Bộ phận
hải quan hiện trường<sup>Bộ phận </sup>
Bộ phận chăm sóc khách hàng
Phịng kế tốn
Phịng hành chính
nhân sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Giám đốc Hoàng Ngọc Khánh là người đứng đầu, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi hoạt động của công ty. Là người định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của tổ chức; Thiết lập hệ thống quản trị, cơ cấu của tổ chức; Giám sát, đánh giá hiệu quả cơng việc của các phịng ban và có phương án điều chỉnh; ...
<b> Phịng kinh doanh </b>
Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng; Báo giá, hỗ trợ, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của cơng ty; Phối hợp với các phịng ban (Cus, Ops, …) để giám sát, xử lý những vấn đề phát sinh trong khi khách hàng sử dụng dịch vụ; Chăm sóc những khách hàng cũ, cập nhật về các chính sách, ưu đãi mới cho họ; …
<b> Phịng nghiệp vụ </b>
<i>+ Bộ phận hải quan: Hồn tất các thủ tục, chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa; Thực </i>
hiện khai báo hải quan; Tập hợp, sắp xếp lưu trữ và bảo quản toàn bộ chứng từ, tài liệu email có liên quan; Phối hợp với các phịng ban khác xử lý các vấn đề phát sinh của lơ hàng khi thơng quan hàng hóa; ...
<i>+ Bộ phận hiện trường: Khai báo hải quan tại cảng, theo dõi q trình đóng, xếp </i>
hàng tại kho: Phối hợp với các bộ phận khác để tiếp nhận chứng từ và giao hàng cho khách hàng đúng thời hạn thảo thuận; ...
<i>+ Bộ phận chăm sóc khách hàng: Tiếp nhận những thông tin, phản ánh của khách </i>
hàng; Xử lý nhanh chóng và hiệu quả yêu cầu cho khách hàng; Theo dõi và thơng bảo tình trạng hàng cho khách hàng, phối hợp với bộ phận khác giải quyết những vẫn đề phát sinh của lô hàng; ...
<b> Phịng kế tốn </b>
Là bộ phận xây dựng kế hoạch tài chính; tổng hợp, theo dõi cơng nợ; quản lý doanh thu và kiểm sốt chi phí theo quy định. Bên cạnh đó, kế tốn cịn tham gia hỗ trợ các bộ phận khác để lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả và tham mưu, báo cáo cho ban giám đốc về kế hoạch chi tiêu giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
<b> Phịng hành chính nhân sự </b>
Nhiệm vụ của phòng nhân sự là thực hiện công tác tuyển dụng theo chiến lược của công ty; xây dựng chế độ lương, thưởng, đãi ngộ cho nhân viên; Quản lý hồ sơ, lý lịch nhân sự; Đánh giá, phân tích tình hình chất lượng, số lượng nhân viên; …
<b>3.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2021-2023 </b>
Doanh thu của công ty đều có sự tăng trưởng qua các năm, dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2021-2023 (Bảng 3.2):
<i>- Về doanh thu: Trong giai đoạn 2021 - 2023, doanh thu công ty có sự biến động, </i>
đặc biệt trong năm 2022 đã có sự tăng trưởng đột biến doanh thu đạt 28.3 tỷ đồng, tăng 15,04% so với 2021. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng vượt trội này là do cơng ty KTO đã tìm được nhiều khách hàng mới cùng với tệp khách hàng quen thuộc đã sử dụng dịch vụ trong đại dịch Covid 19 dần xây dựng được uy tín so với khách hàng, đã giúp tăng trưởng doanh thu về các dịch vụ như dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, vận chuyển hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hóa bằng đường hàng khơng, ... Tuy nhiên, doanh thu của công ty giảm nhẹ xuống 27.8 tỷ đồng, giảm 1,80% trong năm 2023 do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới, bên cạnh đó KTO cũng bị ảnh hưởng của nền kinh tế suy thối tồn cầu, sự bất ổn về chính trị và lạm phát tăng cao.
<b>Bảng 3.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2023 </b>
(Tỷ đồng) <sup>So với 2021 </sup>(%) (Tỷ đồng) <sup>Giá trị </sup> <sup>So với 2022 </sup>(%)
<i>- Về lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2021 - 2023 lần lượt là </i>
16,67%, 19,79%, 19,42%. Mức lợi nhuận sau thuế của công ty cũng có sự biến động trong giai đoạn 2021 - 2023. Công ty phải chịu 20% thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế năm 2022 đạt 4.48 tỷ đồng tăng 36,59% so với 2021, tuy nhiên lợi nhuận lại giảm nhẹ trong năm 2023 với 4.32 tỷ đồng, giảm 3,70% so với năm 2022.
<b>3.2. Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới dịch vụ logistics cho hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận KTO </b>
<b>3.2.1. Các yếu tố vĩ mơ </b>
<i><b>a) Mơi trường tự nhiên </b></i>
Việt Nam có 22 cảng hàng không đang khai thác gồm 9 cảng hàng không quốc tế và 13 cảng hàng không nội địa với tổng nguyên giá là 41.410 tỷ đồng. Hệ thống cảng hàng khơng tồn quốc phân bổ tương đối hài hòa, hợp lý, đảm bảo khả năng tiếp cận của 96% dân số trong bán kính 100km, cao hơn mức trung bình của thế giới (75%), tương đương các nước phát triển và trong khu vực. Nhờ đó, người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng loại hình vận tải bằng đường hàng không. Hệ thống cảng hàng không đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa những năm vừa qua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Với 22 cảng hàng khơng hoạt động theo mơ hình trục nan, trong đó hai cảng hàng khơng quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất là hai đầu mối chính, đóng vai trị gom hành khách, hàng hóa, kết nối với các đường bay quốc nội và quốc tế, không chỉ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng đường hàng khơng mà cịn góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn.
Hiện tại, công ty chủ yếu khai thác vận chuyển hàng hóa qua Sân bay quốc tế Nội Bài. Sân bay quốc tế Nội Bài đóng vai trị quan trọng như một cửa ngõ giao thương của Việt Nam với các nền kinh tế tồn cầu. Nằm tại huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội chỉ 18 km (qua cầu Nhật Tân), sân bay này có tuyến đường bộ kết nối với Cảng biển quốc tế Hải Phòng, vùng Tây Nam Trung Quốc và các nước lân cận như Bắc Lào và Thái Lan. Với vị trí địa lý thuận lợi, Nội Bài đóng vai trị quan trọng trong việc kết nối vùng, phục vụ cho hình thức vận chuyển đa phương thức. Tình hình vận chuyển hàng hóa tại sân bay Nội Bài không ngừng tăng trong suốt các năm qua, với lưu lượng hàng hóa năm 2023 đạt 834.000 tấn, tăng 15% so với năm 2022. Sản lượng hàng hóa của các hãng hàng khơng chuyển dịch giữa các cơng ty phục vụ hàng hóa đã góp phần tích cực vào việc phục vụ biển đơng của khu vực.
<i><b>b) Môi trường kinh tế </b></i>
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cực trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế gần đây. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế đã được Đảng đưa ra từ năm 1986, và điển hình gần nhất là Quyết số 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII vào ngày 5/11/2016. Tính từ khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã tích cực tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đạt được nhiều thành tựu toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Hiện tại, Việt Nam đã ký kết 12 Hiệp định Thương mại Tự do và đang tiến hành đàm phán cho 4 Hiệp định thương mại tự do khác.
Trong năm 2021, dịch Covid-19 tiếp tục phức tạp, với biến thể Delta lan rộng nhanh chóng, gây ra tác động nặng nề đối với các trung tâm sản xuất hàng hóa lớn của Việt Nam. Điều này khiến các doanh nghiệp phải tạm ngừng hoặc giảm sản xuất, ảnh hưởng đến nguồn hàng xuất khẩu. Chi phí vận chuyển vẫn ở mức cao, thiếu hụt container và nguyên liệu, cùng với giá cả nguyên vật liệu trên thị trường thế giới đều cao, từ xăng dầu, sắt thép đến nhựa, phân bón và thức ăn chăn ni, đều ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và xuất khẩu.
Trong năm 2022, đối với vận chuyển hàng hóa, sản lượng hàng hóa vận chuyển qua đường hàng khơng trong năm ước đạt 1,25 triệu tấn. Con số này bằng 95% so năm 2021 và tương đương năm 2019). Trong đó, vận chuyển hàng hóa nội địa đạt 152 nghìn tấn (tương đương năm 2021 và bằng 60% so với năm 2019) và vận chuyển hàng hóa quốc tế ước đạt 1,1 triệu tấn (xấp xỉ năm 2021 và tăng 10% so năm 2019).
Năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt hơn 466 tỷ USD, giảm 8% (tương ứng giảm tới 40,49 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt hơn 257 tỷ USD, giảm 6% (tương ứng giảm 16,40 tỷ USD) và nhập khẩu đạt hơn 209 tỷ USD, giảm 10,3% (giảm 24 tỷ USD).
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước đạt hơn 214 tỷ USD, giảm 4,3% (giảm 9,75 tỷ USD) so với năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 97,46 tỷ USD, giảm 0,7% (giảm 649 triệu USD) và nhập khẩu là hơn 117 tỷ USD, giảm 7,2% (giảm 9,11 tỷ USD).
Công ty cung cấp dịch vụ logistics hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không, như KTO, đương nhiên sẽ trực tiếp chịu ảnh hưởng tích cực từ quá trình hội nhập kinh tế và tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đồng thời, cũng cần lưu ý rằng tình hình chính trị khơng ổn định tại các khu vực như Thái Lan, Trung Đông cũng gây ra ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế tồn cầu, và từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và cơ hội kinh doanh của các công ty logistics.
<i><b>c) Mơi trường chính trị pháp luật </b></i>
Khung pháp lý về logistics: Trong lĩnh vực vận tải hàng không, dịch vụ logistics được điều chỉnh bởi Hiệp định khung vận tải đa phương thức ASEAN (2005). Trong quá trình kinh doanh dịch vụ logistics, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định quốc tế như điều kiện giao nhận hàng (Incoterms 2020), quy tắc về chứng từ, bảo hiểm hàng hóa trong q trình vận chuyển, bốc xếp, lưu kho và giao nhận.
Ngày 07 tháng 6 năm 2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký ban hành Quyết định 648/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng khơng, sân bay tồn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hệ thống pháp luật liên quan đến logistics ở Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện. Luật Thương mại 2005 và Nghị định 140/2007/NĐ-CP là hai văn bản pháp luật quy định chung nhất và cơ bản nhất về hoạt động logistics hiện nay. Luật Thương mại năm 2005 đã thay thế Luật Thương mại 1997 và sử dụng thuật ngữ "logistics" thay vì "dịch vụ giao nhận" như trước đây. Ngoài ra, các quy định của các Bộ luật như hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, hải quan, các tổ chức tín dụng, bảo hiểm... cũng đã được hoàn thiện và tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tại Điều 109 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Hàng khơng dân dụng Việt Nam 2014 có quy định vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng khơng. Như vậy, vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không là một trong những hình thức của vận chuyển hàng không. Tại Điều này cũng quy định vận chuyển hàng khơng bao gồm có vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng khơng khơng thường lệ. Theo quy định này, thì vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng bao gồm có vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng thường lệ và vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng khơng thường lệ.
<i><b>d) Môi trường công nghệ </b></i>
Chuyển đổi số đang là q trình áp dụng các giải pháp cơng nghệ để tối ưu hóa hoạt động cung ứng, từ đó giúp q trình này diễn ra nhanh chóng, chủ động hơn và có khả năng đáp ứng được khối lượng giao dịch lớn hơn. Một trong những phương tiện cụ thể của chuyển đổi số là việc xây dựng các hệ thống IoT (Internet of Things) bao gồm nhiều thiết bị đầu cuối, cho phép truyền dữ liệu trong toàn bộ hệ thống như cảng biển, kho bãi
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mà không cần phải nhập dữ liệu một cách thủ công. Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp hiện đang tích cực xây dựng nền tảng hệ sinh thái số và hệ thống ePORT để giải quyết các vấn đề về logistics từ khai thác cảng cho đến giao nhận hàng hóa và dịch vụ, cũng như giải quyết các thủ tục hóa đơn - chứng từ một cách nhanh chóng.
Ngồi ra, chuyển đổi số cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của logistics trong lĩnh vực thương mại điện tử. Theo Báo cáo "Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và vượt qua trở ngại từ Covid-19" của Lazada Việt Nam, thị trường bán lẻ thương mại điện tử tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng 300%, từ 13 tỷ USD vào năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025. Trong đó, logistics đóng vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng này, khi quy trình giao nhận hàng hóa được tối ưu hóa về cả chất lượng dịch vụ và thời gian, đây là động lực chính đằng sau sự phát triển của thương mại điện tử. Sự phát triển của lĩnh vực logistics cũng kết nối chặt chẽ với xu hướng mua sắm trực tuyến, tạo ra một cạnh tranh sôi động giữa các nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam. Việc cải thiện dịch vụ vận chuyển, xây dựng nền tảng công nghệ và hệ thống logistics, cũng như mở rộng quy mô kho bãi và tăng điểm phân phối hàng hóa đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và gia tăng trải nghiệm khách hàng, từ đó, thúc đẩy khách hàng tiếp tục mua sắm trên các kênh trực tuyến. Sự phát triển của thương mại điện tử cũng tác động tích cực lên việc vận chuyển hàng hóa thơng qua cảng hàng khơng quốc tế.
<b>3.2.2. Các yếu tố vi mô </b>
<i><b>a) Nguồn lực của doanh nghiệp </b></i>
<i><b>- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ </b></i>
Hiện nay, KTO đang sở hữu 2 nhà kho với quy mô vừa và nhỏ từ 200 - 500 m<small>2</small> đặt địa điểm ở Hà Nội Và Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu lưu kho của khách hàng. Hơn nữa, KTO cịn có đội xe riêng với khoảng 8 xe đầu kéo, 12 xe trọng tải lớn từ 1.25 tấn đến 10 tấn để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa nội địa cho khách. Ngoài ra, các trang thiết bị như máy tính, điện thoại, máy in, máy scan, máy chiếu,... nhằm phục vụ cho hoạt động bán hàng và chăm sóc khách hàng đều được cơng ty cung cấp đầy đủ.
<i><b>- Nguồn lực tài chính </b></i>
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 5.5 tỷ đồng. Sau 8 năm hoạt động công ty đã không ngừng phát triển và gia tăng nguồn vốn của mình. Dưới đây là bảng thông tin chi tiết về nguồn vốn của Công ty Cổ phần Giao nhận KTO trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023
Có thể thấy, tổng tài sản của công ty tăng liên tục qua các năm. Sang đến năm 2022, khi dịch bệnh đã được khống chế và nên kinh tế bắt đầu đi vào phục hồi và phát triển trở lại sau ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, công ty mở rộng kinh doanh và đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, sang đến năm 2023, do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thối, cơng ty có tăng nguồn vốn cố định nhưng không đạt được nhiều kết quả tốt. Cụ thể năm 2022 nguồn vốn cố định tăng 39,29% so với năm 2021, và chỉ tăng lên 6,84% vào năm 2023.
.
</div>