Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam : Luận văn thạc sĩ kinh tế / Trần Hoàng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.8 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Nguyên quán: Nga Sơn, Thanh Hoá

Chỗ ở hiện nay: 48 Lê Văn Việt, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP.HCM

Hiện công tác tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh 9

Hiện là học viên cao học khoá XIII của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM Mã số học viên:

Cam đoan đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”

Luận văn trên được thực hiện tại: Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn là PGS-TS Trần Huy Hoàng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu có bất kỳ sự sao chép nào từ bài viết của một cá nhân khác, tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm bằng hình thức kỷ luật của trường Đại học Ngân hàng TPHCM.

TP.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2013 Tác giả

Trần Hoàng Long

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ DƯ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC </b>

<b>NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ... 1 </b>

1.1.1. Khái niệm ... 1

1.1.2. Phân loại dự án đầu tư ... 2

1.1.3. Các đặc điểm của dự án đầu tư ... 3

1.1.4. Các bước cơ bản khi tiến hành một dự án đầu tư ... 4

1.1.5. Nguồn tài chính của dự án đầu tư ... 5

<i>1.1.5.1. Tài trợ dự án đầu tư tại các NHTM ... 5 </i>

<i>1.1.5.2. Các hình thức tài trợ dự án đầu tư tại NHTM ... 5 </i>

1.1.6. Ảnh hưởng yếu tố năng lực lãnh đạo của người điều hành đến dự án đầu tư .. 7

<b>1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ... 8 </b>

1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư ... 8

1.2.2. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư ... 9

<i>1.2.2.1 Rủi ro trong cho vay đầu tư dự án ... 10 </i>

<i>1.2.2.2 Phân loại rủi ro ... 13 </i>

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư ... 17

<i>1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư ... 17 </i>

<i>1.2.3.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư ... 17 </i>

<i>1.2.3.3. Thông tin dùng để phân tích trong q trình thẩm định ... 18 </i>

<i>1.2.3.4. Yếu tố con người ... 21 </i>

<b>2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ... 26 </b>

2.1.1. Giới thiệu về Agribank ... 26

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2012 ... 27

<b>2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK ... 28 </b>

2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư ... 28

2.2.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại Agribank ... 29

<i>2.2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án ... 30 </i>

<i>2.2.2.2. Thẩm định hồ sơ vay vốn ... 30 </i>

<i>2.2.2.3. Thẩm định tư cách khách hàng ... 34 </i>

<i>2.2.2.4. Thẩm định dự án đầu tư ... 39 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại trong công tác thẩm định của Agribank ... 68

<i>2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan ... 69 </i>

<i>2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ... 70 </i>

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 72 </b>

<b>CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH ... 73 </b>

<b>DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ ... 73 </b>

<b>PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ... 73 </b>

<b>3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI ... 73 </b>

3.1.1. Định hướng hoạt động cho ngân hàng : ... 73

3.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư ... 75

<b>3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TẠI AGRIBANK ... 76 </b>

3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định ... 76

3.2.2. Các giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định ... 76

<i>3.2.2.1. Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn ... 76 </i>

<i>3.2.2.2. Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật ... 77 </i>

<i>3.2.2.3. Đối với nội dung phân tích thị trường ... 77 </i>

<i>3.2.2.4. Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính ... 78 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác ... 88

3.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư ... 89

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 90 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 91 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Agribank 9 <sup>Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam </sup>Chi nhánh 9

CTTC Cho thuê tài chính KHKD Kế hoạch kinh doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NCKT Nghiên cứu khả thi NCTKT Nghiên cứu tiền khả thi QLRR Ban quản lý rủi ro

UBND Uỷ ban nhân dân

Vinafood 2 Tổng công ty lương thực Miền Nam

USD United State Dollar

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động phân loại theo tiền ... 27

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình Thẩm định lập hợp đồng ... 28

Hình 2.2: Sơ đồ cơng tác thẩm định tại Agribank ... 29

Bảng 2.2: Thông tin chung lãnh đạo của Công ty CP Bông Sen Vàng ... 35

Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Bơng Sen Vàng ... 38

Bảng 2.4: Bảng dự trù kết quả kinh doanh theo tuyến khai thác dự kiến ... 50

Bảng 2.5: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án ... 52

Bảng 2.6: Bảng phân tích độ nhạy theo giá cước vận tải ... 54

Bảng 2.7: Bảng độ nhạy của cân đối nguồn trả nợ theo giá cước vận tải ... 54

Bảng 2.8: Bảng phân tích độ nhạy theo chi phí hoạt động ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây được biết đến như một quốc gia đang phát triển mạnh mẽ với những tiềm năng kinh tế được khai thác trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc phát triển một nền kinh tế đòi hỏi nhiều yếu tố từ quản trị cho tới xây dựng, trong đó một hoạt động then chốt được coi như chìa khóa phát triển kinh tế đó là hoạt động đầu tư. Trong xu hướng phát triển hiện nay của nước ta thì việc đầu tư vào những dự án lớn trong những lĩnh vực như: xây dựng cơ sở hạ tầng dân sinh, cơ sở hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, là điều rất quan trọng và thiết yếu. Ngoài những dự án được hỗ trợ từ phía chính phủ, thì các dự án còn lại đều do chủ đầu tư đứng ra thực hiện và một yếu tố tiên quyết để thực hiện những dự án đầu tư lớn này chính là nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng mà điển hình nhất tại Việt Nam là từ các Ngân hàng thương mại. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải thẩm định kĩ tính khả thi của dự án cùng với những rủi ro có thể xảy ra để có thể đưa ra quyết định đầu tư.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới vừa thoát khỏi khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng ít nhiều khiến những rủi ro có thể xảy ra trong đầu tư dự án trở nên rất phức tạp và khó kiểm sốt. Nó trực tiếp hoặc gián tiếp gây khó khăn trong cơng tác thẩm định của các tổ chức tín dụng, làm sai lệch những phán đốn và tính tốn về hiệu quả đầu tư. Những khoản đầu tư dự án thường có giá trị rất lớn nên rủi ro xảy ra sẽ dẫn tới những hậu quả và tổn thất khó lường và thường rất nặng nề cho tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó cơng việc thẩm định rủi ro hiện nay tại các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng chưa có một mơ hình hay khn mẫu thẩm định thống nhất mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khả năng phân tích của các chuyên viên thẩm định. Vì vậy hồn thiện cơng tác thẩm định nhằm nâng cao tính an tồn trong cho vay đầu tư dự án đang là một vấn đề rất cần thiết đối với các tổ chức tín dụng. Đó cũng là lý do tác giả quyết định chọn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2. Mục đích nghiên cứu: </b>

Mục đích nghiên cứu: Nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định, nâng cao tính an tồn trong cho vay đầu tư dự án tại các tổ chức tín dụng nói chung và Agribank nói riêng, luận văn đã đề ra các mục tiêu nghiên cứu sau:

- Lý luận về thẩm định dự án đầu tư: lý luận chi tiết về công tác thẩm định dự án đầu tư.

- Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Agribank.

- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Agribank: Trên cơ sở lý luận, thực trạng đã nghiên cứu, tác giả đưa ra hai nhóm giải pháp (nhóm giải pháp từ phía Nhà nước và cơ quan quản lý và nhóm giải pháp nội tại từ phía Ngân hàng).

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Agribank.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu: </b>

Luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống, tổng hợp, phân tích, so sánh, dự báo, thống kê, kết hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, tài chính - ngân hàng và tham khảo các giáo trình, tài liệu, tạp chí ngân hàng và nhiều website khác nhau để hệ thống hóa lý luận, nêu lên những nội dung cơ bản về thẩm định dự án đầu tư, cùng với thực trạng và các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vấn đề này.

<b>6. Những kết quả đạt được: </b>

Thông qua phân tích và đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Agribank từ đó đưa ra các nhóm giải pháp và kiến nghị đối với Agribank cũng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>7. Những hạn chế của cơng trình: </b>

Chưa xem xét được một cách tồn diện quy trình thẩm định tại Agribank, do khơng có điều kiện để tiếp xúc cũng như xin số liệu đánh giá của các cấp cao (Hội đồng thẩm định, Ban Quản lý rủi ro tại Hà Nội) để phân tích sâu hơn về quy trình cũng như cách tái thẩm định tại các cấp này, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị thực tiễn và sát sao hơn.

<b>8. Kết cấu luận văn: </b>

Nội dung của khóa luận gồm ba chương cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan về thẩm định và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b>

<i><b>1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ DƯ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI </b></i>

<b>1.1.1. Khái niệm </b>

Cho đến thời điểm hiện nay, cách hiểu và cách định nghĩa dự án đầu tư được thể hiện trên nhiều quan điểm khác nhau và góc nhìn khác nhau. Có quan điểm coi dự án là cách sử dụng các nguồn nhân lực vào mục đích sản xuất nhất định, cũng có quan điểm cho rằng dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định. Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm dự án đầu tư, ta sẽ làm rõ nghĩa từng phần như sau:

- Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.

- Dự án là một tổng hợp có tổ chức của các hoạt động và quy trình được sắp xếp theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong giới hạn về nguồn vốn và kỳ hạn đã xác lập trước.

Theo “Điều lệ quản lí đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo NĐ số 177/CP ngày 20/10/1994 thì dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.

Luật đầu tư đưa ra định nghĩa về dự án đầu tư tại khoản 8 điều 3 như sau: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoản thời gian xác định”.

Như vậy một dự án đầu tư cho dù được xem xét và dưới bất kì góc độ nào thì cũng đều có chung những đặc điểm sau đây:

- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án là cụ thể và duy nhất. Phải biết được khi thực hiện dự án thì sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước, xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hội hoặc cho chủ đầu tư. Những mục tiêu này cần thể hiện bằng kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư…

- Các hoạt động của dự án là phải rõ ràng và thống nhất ở tất cả các giai đoạn. Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó. Các hoạt động này có mối liên hệ mật thiết với nhau, đều hướng tới sự thành công của dự án diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai. Cái đầu tư là ở hiện tại nhưng nguồn thu và lợi nhuận lại là những thứ được hình thành ở tương lai.

- Các nguồn lực cần thiết phải được đáp ứng đầy đủ về số lượng cũng như chất lượng. Hoạt động đầu tư dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người… Vì vậy phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. Bất cứ dự án nào cũng được xây dựng và thực hiện trong một sự giới hạn nhất định về nguồn lực.

<b>1.1.2. Phân loại dự án đầu tư </b>

Một dự án đầu tư có thể xác định theo nhiều cách. Các dự án đầu tư có thể là do các bộ ngành hữu quan đề xuất, có thể bắt nguồn từ q trình xây dựng các kế hoạch kinh tế quốc gia hay các doanh nghiệp tư nhân hoặc nhà nước cũng có các dự án địi hỏi chính phủ phải trợ giúp hoặc phê chuẩn trước khi thực hiện. Các dự án đầu tư có thể phân loại như sau:

<i><b>Phân loại theo số vốn đầu tư: tùy theo số vốn đầu tư dự tính mà dự án được phân </b></i>

loại thành lớn, vừa và nhỏ.

<i><b>Phân loại theo sự tác động của các dự án đầu tư khác đến lợi ích thu được từ dự án đầu tư được xem xét: </b></i>

<i>Loại thứ nhất: dự án có thể tự đứng vững một cách độc lập. Dự án đầu tư A không </i>

phụ thuộc (độc lập) dự án B về mặt kinh tế khi thoả hai điều kiện : Thứ nhất dự án

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

A phải có tính khả thi về mặt kỹ thuật mặc dù dự án B có được chấp thuận hay khơng, thứ hai lợi ích thuần dự kiến của dự án A không bị chi phối bổi sự chấp thuận dự án B hay không.

<i>Loại thứ hai: dự án khác chỉ có thể thành cơng khi có thêm các dự án đầu tư khác </i>

<i>Loại thứ ba: là dự án loại trừ nhau: các dự án này sẽ vô tác dụng nếu có các dự án </i>

cạnh tranh khác được thơng qua: Trường hợp dự án A bị loại hồn tồn khi dự án B được thơng qua thì A, B dự án được gọi là loại trừ nhau.

<i><b>Phân loại theo hình thức lợi ích thu được: phân loại theo tiêu thức này sẽ chia làm </b></i>

2 loại đó là dự án công và dự án tư.

<i><b>Phân loại theo bộ phận chức năng liên quan của dự án đầu tư. Ví dụ: cơng ty </b></i>

dầu mỏ có thể phân loại dự án đầu tư theo các hoạt động: tìm kiếm thăm dị, khai thác, vận chuyển …

<i><b>Phân loại ngành nghề theo lĩnh vực kinh doanh: dự án sẽ được phân theo từng </b></i>

nhóm ngành nghề khác nhau.

<i><b>Phân loại theo tính chất kinh tế hay xã hội: </b></i>

- Dự án tạo thu nhập: Mục tiêu chính của dự án này là tạo ra lợi nhuận.

- Dự án phát triển: Mục tiêu chính của loại dự án này là tạo ra sự phát triển của một vùng, một miền hoặc của một quốc gia.

<b>1.1.3. Các đặc điểm của dự án đầu tư </b>

Từ khái niệm nêu trên đã phần nào làm rõ được các đặc điểm chính yếu của một dự án đầu tư. Đó là:

- Dự án là một công việc không thường kỳ - Sản phẩm của một dự án là duy nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Các hoạt động của dự án phải liên quan với nhau theo một trật tự thời gian nhất định. Ví dụ: một cơng việc chỉ có thể bắt đầu khi một số cơng việc khác đã kết thúc hoặc có những mốc thời gian của các giai đoạn chính của dự án.

- Mục tiêu và thời hạn là cụ thể: một dự án phải có một mục tiêu rõ ràng và cụ thể, hơn nữa nó phải có thời hạn (deadline) và kết quả (output) rõ ràng. Các kết quả phải thể hiện rõ những mục tiêu cuả dự án.

- Ba điều kiện ràng buộc của dự án là ngân sách, kết quả, thời hạn.

<b>1.1.4. Các bước cơ bản khi tiến hành một dự án đầu tư </b>

<i><b>Bước 1: Cần xác định được những điều sau: Mục đích; Ngân sách; Lịch trình thực </b></i>

hiện; Nhiệm vụ.

<i><b>Bước 2: Nghiên cứu tiền khả thi </b></i>

Một dự án đầu tư thường được NCTKT dưới 6 khía cạnh và được tóm tắt như sau: Phân tích thị trường; Phân tích kỹ thuật; Phân tích nhân lực và quản lý; Phân tích tài chính hay ngân sách; Phân tích hiệu quả kinh tế

<i><b>Bước 3: Nghiên cứu khả thi </b></i>

Nội dung của nghiên cứu khả thi, gần giống như NCTKT, tuy nhiên việc nghiên cứu sẽ chi tiết hơn. NCKT bao gồm các bước sau : Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư; Lựa chọn hình thức đầu tư; Các mục tiêu và sản phẩm của dự án; Phân tích đặc điểm khu vực của dự án; Phân tích lựa chọn công nghệ; Các phương án và giải pháp xây dựng; Phân tích tài chính; Phân tích ý nghĩa xã hội.

<i><b>Bước 4: Thiết kế, lập kế hoạch chi tiết </b></i>

Cụ thể hóa các nội dung của dự án theo thời gian (hạn mục). Kế hoạch, ký kết hợp đồng với các bên tham gia dự án cũng như các bên tư vấn, giám sát dự án…

<i><b>Bước 5: Thực hiện dự án </b></i>

Triển khai dự án theo thiết kế và kế hoạch đã định.

<i><b>Bước 6: Đánh giá hậu dự án </b></i>

Công tác đánh giá hậu dự án nhằm theo dõi chất lượng cơng trình đã thực hiện, đánh giá lợi ích mà dự án mang lại có như mục tiêu đã đề ra ban đầu hay không, kiểm tra và khắc phục những sự cố phát sinh (nếu có) trong quá trình sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Cơng tác đánh giá hậu dự án là rất cần thiết và cũng địi hỏi chun mơn kĩ thuật nhất định. Cơng tác này sẽ mang tính đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà đầu tư.

<b>1.1.5. Nguồn tài chính của dự án đầu tư </b>

Từ những công tác đánh giá khảo sát ban đầu chủ đầu tư có thể ước lượng được tương đối những chi phí của dự án cũng như những chi phí phát sinh từ đó đi tìm nguồn tài trợ cho dự án. Sở dĩ phải tách nguồn tài trợ ra một mục riêng vì đây là yếu tố cực kì quan trọng, nó mang tính chất quyết định sự thành bại của một dự án đầu tư.

Một dự án đầu tư có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó cần xác định rõ từng nguồn được sử dụng cho dự án trên các mặt: lượng vốn, thời điểm tài trợ và chi phí sử dụng vốn.

<i><b>1.1.5.1. Tài trợ dự án đầu tư tại các NHTM </b></i>

Tài trợ dự án là một thuật ngữ để mô tả khoản tài trợ của bất kỳ dự án đầu tư nào thông qua bất cứ nguồn vốn nào. Tuy nhiên nếu được hỏi định nghĩa của Tài trợ dự án có lẽ mỗi ngân hàng ở Việt Nam sẽ có một định nghĩa và cách nhìn riêng về vấn đề này. Ta có thể tạm định nghĩa tài trợ dự án theo cách hiểu của các NHTM

<i>như sau: là hoạt động cung cấp tài chính trung, dài hạn cho dự án đầu tư trong đó nhà đầu tư căn cứ chủ yếu vào dòng tiền phát sinh từ dự án để hồn tất trách nhiệm tài chính. Bên cạnh đó nhà đầu tư căn cứ vào chính tài sản và năng lực sinh lợi của dự án làm giá trị bảo đảm các trách nhiệm tài chính. </i>

<i><b>1.1.5.2. Các hình thức tài trợ dự án đầu tư tại NHTM Phương thức tài trợ thơng qua tín dụng trung, dài hạn </b></i>

<i>Tài trợ bằng hình thức cấp tín dụng độc lập: </i>

Cấp tín dụng độc lập là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích đã định với ngun tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong thời hạn nhất định. Cho vay ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp, hay là bảo lãnh cho khách hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Khi ra quyết định đầu tư (sau khi thực hiện việc nghiên cứu và đánh giá toàn diện dự án) tổ chức tín dụng và chủ đầu tư - khách hàng thỏa thuận về các điều kiện quan hệ tín dụng như mức tiền cho vay, lãi suất cho vay và phí, thời hạn cho vay, lịch trình giải ngân và thu hồi nợ.

Thơng thường quy trình tài trợ dự án thơng qua hình thức cho vay trung, dài hạn được thực hiện qua các bước : tiếp nhận hồ sơ vay vốn; thẩm định và quyết định cho vay; ký hợp đồng tín dụng; kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay; thanh lý hợp đồng.

<i>Tài trợ dự án thơng qua tín dụng hợp vốn: </i>

Tín dụng hợp vốn (cho vay, bảo lãnh hợp vốn hay cho vay, bảo lãnh đồng tài trợ) là hình thức tài trợ, trong đó các tổ chức tín dụng cùng tài trợ cho một dự án. Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là q trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một tổ chức tín dụng (thường là tổ chức tín dụng đứng ra khởi xướng quan hệ, tổ chức tín dụng điều phối) là đầu mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng.

Các trường hợp sử dụng phương pháp cho vay, bảo lãnh đồng tài trợ là : nhu cầu vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn tối đa cho phép vay của một tổ chức tín dụng; nhu cầu phân tán rủi ro trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng; khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ nhu cầu vốn của dự án.

Các bên trong quan hệ đồng tài trợ : bên tài trợ thường từ hai thành viên trở lên tham gia góp vốn trực tiếp cho dự án với mức nhất định được thỏa thuận giữa các tổ chức tín dụng và trong số họ sẽ có một tổ chức tín dụng đứng ra điều phối các quan hệ giữa các bên đồng tài trợ cũng như của bên đồng tài trợ với bên nhận tài trợ; bên nhận tài trợ thường là nhà đầu tư, một pháp nhân, cá nhân có nhu cầu vay vốn, được các bên đồng tài trợ chấp nhận cho vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Quy trình cho vay hợp vốn thường diễn ra như sau : tiếp nhận hồ sơ; thống nhất phương án cho vay hợp vốn; ký kết hợp đồng tài trợ và hợp đồng tín dụng (bảo lãnh); thực hiện các hợp đồng tín dụng đồng tài trợ; thanh lý các hợp đồng tín dụng đồng tài trợ.

<i><b>Phương thức tài trợ thơng qua cho th tài chính </b></i>

CTTC là phương thức tài trợ hữu hiệu cho các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng (thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ), đây là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê tài chính khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo hợp đồng mới. Trong thời hạn thuê các bên không đơn phương hủy bỏ hợp đồng.

Trong thời hạn cho th tài chính thì tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên hình thức cấp tín dụng này đạt sự an toàn cao. Ngược lại, doanh nghiệp có nhiều thuận lợi khi thuê tài chính: bên CTTC xét thấy doanh nghiệp có dự án đầu tư hiệu quả, tình tình tài chính tốt thì doanh nghiệp chỉ cần đặt cọc hay ký cược thì sẽ được xét duyệt th tài chính mà khơng cần tài sản thế chấp hay cầm cố, với sự thuận như vậy nên thời gian qua hoạt động cho thuê tài chính đã tiếp cận rất nhiều với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ thông qua tài trợ vốn.

<b>1.1.6. Ảnh hưởng yếu tố năng lực lãnh đạo của người điều hành đến dự án đầu tư </b>

Năng lực và tư cách của người lãnh đạo sẽ đóng vai trị rất quan trọng trong một dự án đầu tư. Vì người lãnh đạo sẽ là người trực tiếp đề xuất, kêu gọi, thực hiện và giám sát dự án. Một người có đủ khả năng điều hành một dự án cần có:

- Kinh nghiệm tổ chức và lãnh đạo: khi tìm kiếm một nhà quản lý dự án có khả năng, người ta thường tìm người có năng lực biểu lộ được năng lực tổ chức và lãnh đạo những người khác. Người được chọn sẽ thành công trong việc chọn một dự án phức tạp, vì đã biểu lộ những kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Có khả năng tiếp xúc với các nguồn cần thiết: với một dự án lớn cần phải tiếp xúc với nhiều nguồn, cơ quan khác nhau. Nếu người quản lý dự án có khả năng tiếp xúc, có mối quan hệ tốt thì cơng việc sẽ tiến triển tốt đẹp hơn.

- Có năng lực điều phối các nguồn đa dạng: là một nhà quản lý có khả năng người đó phải có năng lực giao và theo dõi những cơng việc khơng chỉ quen thuộc với mà cịn những công việc xa lạ khác nữa.

- Kỹ năng truyền đạt và thủ tục: một nhà quản lý dự án giỏi phải biết cách truyền đạt thông tin cho các thành viên đội ngũ dự án và thu nhận thông tin từ họ, ngay cả khi quan điểm cụ thể của họ khác mình.

- Năng lực giao phó và theo dõi công việc: khi giao việc cho mỗi thành viên của dự án, nhà quản lý dự án theo dõi sao cho việc đó theo đúng lịch trình và nằm trong khuôn khổ ngân sách. Một nhà thầu xây dựng một ngôi nhà phải hiểu các công đoạn do mỗi phụ thầu phụ trách, thậm chí cơng đoạn đó mang tính chun mơn hố cao. Nhà quản lý dự án cũng thế, nếu chỉ thuần tuý giao công việc, hồn thành đúng lịch trình và theo ngân sách vẫn chưa đủ. Giao và theo dỏi công việc chỉ có hiệu quả nếu bạn có khả năng giám sát và đánh giá tiến độ.

<i><b>1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ </b></i>

<b>1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án đầu tư </b>

<i><b>Thẩm định dự án đầu tư </b></i>

Trong tài trợ dự án đầu tư rủi ro lớn nhất đối với các nhà tài trợ đó là sự thua lỗ về mặt tài chính (trừ những dự án cơng có thể chấp nhận lỗ về mặt tài chính để đánh đổi lợi ích về mặt xã hội). Cho dù xét ở bất cứ khía cạnh nào đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng của các nhà tài trợ vẫn là lợi nhuận mà dự án mang lại cho họ. Chính vì vậy cơng tác thẩm định được tiến hành tại các ngân hàng chính là cơng tác thẩm định các rủi ro có thể gây ra sự thua lỗ cho dự án từ đó nhận xét tính khả thi và đưa ra quyết định đầu tư. Công tác thẩm định dự án càng chi tiết và chính xác thì càng giảm thiểu được tối đa các rủi ro xảy ra và ảnh hưởng tới dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Thẩm định dự án đầu tư là tiến hành phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án, đặt mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội từ đó có thể xác định để cho phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn.

<i><b>Chất lượng thẩm định dự án đầu tư </b></i>

Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự an tồn của ngân hàng.

Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đó có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm định có khoa học và tồn diện khơng, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án khơng, ...

Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh các khoản nợ khó địi, q hạn, từ đó giúp ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định kém, xảy ra rủi ro không được dự báo trước, khơng những ảnh hưởng về mặt tài chính mà cịn có thể khơng thu hồi được vốn dẫn đến khả năng phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó địi hỏi phải được làm thường xuyên có khoa học và nghiêm túc.

<b>1.2.2. Mục đích của thẩm định dự án đầu tư </b>

Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp các chủ đầu tư và các cơ quan tham gia đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng, phòng tránh và hạn chế tối đa rủi ro trên mọi khía cạnh nhằm đạt được lợi ích kinh tế và xã hội mà họ mong muốn.

Đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư có mục đích phân tích các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án đầu tư nhằm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng tự tài trợ, những rủi ro có thể xảy ra và khả năng trả nợ của dự án để quyết định đồng ý hoặc từ chối tài trợ.

- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng chủ động tham gia góp ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu sót trong dự án, góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.

- Làm cơ sở để xác định số tiền tài trợ, thời gian tài trợ, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi vốn đã tài trợ đúng hạn.

<i><b>1.2.2.1 Rủi ro trong cho vay đầu tư dự án </b></i>

Những định nghĩa về rủi ro rất đa dạng, phong phú nhưng tựu trung lại có thể chia làm 2 trường phái lớn: Trường phái truyền thống và Trường phái trung hòa.

<i>Tru</i>̛<i>ờng phái truyền thống: </i>

- Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995 thì “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.

- Theo cố GS Nguyễn Lân thì “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may” (Từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr 1540).

- Theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại...”

- Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.

- Hoặc “Rủi ro là những bất trắc ngồi ý muốn xảy ra trong q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.

Tóm lại, theo cách nghĩ truyền thống thì “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có thể̉ xảy ra với con người”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Trường phái trung hòa: </i>

- “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” (Frank Knight).

- “Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi” (Allan Willett).

- “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta khơng thể dự đốn được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro xuất hiện bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất khơng thể đốn trước.” [11]

Tóm lại, “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, rủi ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực, vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm ..., nhưng rủi ro có thể mang đến cho con người những cơ hội”.

Do đó, nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, nhận dạng, đo lường rủi ro, quản trị rủi ro, người ta khơng chỉ tìm ra những biện pháp phòng ngừa, né tránh những rủi ro thuần túy, hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra mà có thể biến thách thức thành những cơ hội mang lại những kết quả tốt đẹp trong tương lai.

Vậy rủi ro trong tài trợ dự án đầu tư có thể được hiểu là sự bất trắc khơng mong muốn, có thể đo lường hoặc dự báo được xảy đến với một dự án và những rủi ro này ln có hai mặt đối nghịch nhau là tích cực và tiêu cực.

<i><b>Các giai đoạn rủi ro : có thể xác định 3 giai đoạn rủi ro trong tài trợ dự án </b></i>

<i>Giai đoạn thiết kế và xây dựng (Engenering and contruction phase) </i>

Đây là giai đoạn đầu tiên mà ngân hàng là người gặp rủi ro nhiều nhất. Khi giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế được hoàn thành, tiền vay sẽ được chi ra để tài trợ nguyên vật liệu, lao động và thiết bị. Bởi vì khơng có lưu chuyển tiền tệ phát sinh từ dự án nên không trả được lãi vay và trong nhiều khoản tài trợ, người vay được nợ lãi (roll up) hoặc được vay để trả lãi. Độ dài của thời kỳ này khác nhau, có thể vài năm (ví dụ: xây dựng đập thuỷ lợi) hoặc vài tháng (ví dụ: xây cầu đường có thu phí).

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hình 1.1 : Các giai đoạn rủi ro và chi phí dự án

<i>Nguồn : Construction Project Management Guide [10] </i>

Hình trên cho thấy rủi ro gia tăng như thế nào trong suốt giai đoạn này. Những người cho vay sẽ gặp rủi ro nhiều hơn khi tiền vay được phát ra nhưng đến giai đoạn vận hành thử và vận hành chính thức khơng đảm bảo dự án sẽ đem lại lợi nhuận như kỳ vọng. Bởi vì lý do này mà trong nhiều khoản tài trợ dự án, các ngân hàng sẽ yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo khác từ chủ dự án cho đến khi dự án hoàn thành xây dựng. Trong trường hợp xấu nhất, các ngân hàng sẽ ngừng toàn bộ việc tài trợ và truy địi tồn bộ số vốn đã giải ngân đối với chủ dự án ở giai đoạn này.

<i>Giai đoạn vận hành thử (start – up phase) </i>

Trong giai đoạn này, các ngân hàng cần thấy được dự án hoạt động với chi phí theo đúng chi tiết đã thoả thuận lúc đầu. Đặc biệt trong giai đoạn này điều quan trọng là khoản tài trợ trở thành “khơng thể truy địi” khi dự án đã được hồn thành (cịn được gọi là một "sự thay đổi"). Cơ sở mà “sự thay đổi” là những giao kết và thương lượng trước khi khoản vay được ký kết. Một vấn đề quan trọng khác cần lưu ý đó là giai đoạn vận hành thử có thể trải qua nhiều tháng.

<i>Giai đoạn vận hành chính thức (operatinal phase) </i>

Đây là giai đoạn mà dự án sẽ sinh ra thu nhập theo như thẩm định ban đầu. Lúc đó dự án với tư cách là một cơng trình độc lập hoạt động bình thường. Khi dự án thực hiện đúng kế hoạch, các rủi ro đối với nhà đầu tư sẽ giảm dần từ điểm cao

Giai đoạn xây dựng

Thời gian (tháng) Chi phí

dự án (triệu đồng)

Giai đoạn vận hành

thử

Giai đoạn vận hành

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nhất trong giai đoạn vận hành thử. Chủ đầu tư khơng chỉ có thể trả lãi mà cịn hồn trả vốn trong giai đoạn này.

Khi kế hoạch tài trợ đã được thực hiện, chủ dự án đang trong tình trạng vay nợ. Các ngân hàng sẽ thực hiện đảm bảo khoản tài trợ trên bằng cách quản lý doanh thu bán hàng.

<i><b>1.2.2.2 Phân loại rủi ro </b></i>

Như đã trình bày ở trên về khái niệm "các giai đoạn rủi ro" trong tài trợ dự án. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn có những rủi ro đặc trưng. Một số rủi ro như chậm hồn thành hoặc chi phí vượt dự toán, thường liên quan đến giai đoạn xây dựng. Những rủi ro khác, chẳng hạn như rủi ro tài chính hay rủi ro chính trị, sẽ có liên quan đến suốt thời gian tài trợ. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét những rủi ro này một cách chi tiết hơn.

<i><b>Rủi ro tài chính </b></i>

Đặc điểm của rủi ro tài chính là: - Thay đổi lãi suất vay.

- Thay đổi tỷ giá

- Thay đổi giá cả nguyên liệu - Giảm giá thành phẩm.

Những thay đổi lãi suất hay giá cả này có liên quan mật thiết với chu kỳ kinh tế của quốc gia hay kinh tế thế giới. Do vậy thường khó dự báo được những thay đổi này đối với chủ dự án và những nhà tư vấn. Hơn nữa, những rủi ro này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn, USD thường không ổn định trong những năm gần đây. Trong những thời kỳ USD suy yếu, có nguy cơ là lãi suất của USD sẽ phải được tăng để bảo vệ cán cân thanh toán mà điều này có thể ảnh hưởng đến chi phí trả nợ vay của dự án, chẳng hạn như những khoản vay dự án bằng đơn vị tiền tệ là USD chiếm đa số. Giá cả của hầu hết các mặt hàng được tính bằng USD có thể nhạy cảm với tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế Mỹ ở bất cứ thời điểm nào.

Những năm đầu của tài trợ dự án, các rủi ro này đã phải được nêu lên và các ngân hàng phải xem xét . Gần đây hơn sự phát triển đa dạng của các thị trường vốn đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

làm cho các ngân hàng dễ quản lý rủi ro này hơn. Điều này là do kết quả của việc phát triển các thị trường hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn và tương lai mà những thị trường đã cho phép các ngân hàng sắp xếp đưa ra các chiến lược tự bảo hiểm để giảm thiểu những thay đổi khơng thể đốn trước được ở các thị trường tài chính.

<i><b>Rủi ro chính trị và chủ quyền quốc gia </b></i>

Rủi ro này có liên quan đến các khoản tài trợ ở nước ngồi khi có sự thay đổi về tình hình chính trị ở nước sở tại có thể tác động bất lợi đến tính sống cịn của dự án. Nói chung, các ngân hàng chỉ muốn tài trợ cho những dự án mà lịch sử cho thấy có độ ổn định thích hợp. Những rủi ro chính trị chủ yếu thường gặp được trình bày dưới đây:

<i>Rủi ro quốc gia </i>

Rủi ro này thể hiện ở chỗ nước sở tại khơng có khả năng hoặc khơng muốn dùng quỹ ngoại hối để trả nợ nước ngoài. Đây là một đặc điểm phổ biến trong cho vay quốc tế những năm 1980 và đã đưa đến tình trạng nhiều chính phủ và ngân hàng trung ương tìm cách cấu trúc lại kế hoạch trả nợ nước ngồi bởi vì các nguồn thu ngoại tệ khơng đủ thanh tốn các khoản nợ của họ. Việc cấu trúc lại kế hoạch trả nợ này vẫn tiếp diễn ở nhiều nước bằng cách trì hỗn thanh tốn nợ nước ngồi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều dự án có thu nhập bằng các đồng tiền mạnh (chẳng hạn như USD, EURO, Yên Nhật...) và trong nhiều dự án có thể kiểm sốt một cách trực tiếp các khoản thu nhập vào bất cứ lúc nào mà khơng chịu sự kiểm sốt của các cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.

<i>Rủi ro trưng thu </i>

Việc trưng thu có thể rất dễ xảy ra do kết quả của việc thay đổi chính trị ở một quốc gia. Những dự án chẳng hạn như tổng hợp điện, sân bay và cầu đường là những cơ sở hạ tầng chính yếu của một nước, đặc biệt có thể bị trưng thu. Những người cho vay có thể tìm kiếm các bảo đảm ngăn ngừa trưng thu hay quốc hữu hố từ chính quyền sở tại. Rủi ro này cũng có thể giảm được bằng cách bảo đảm rằng cơng ty dự án có một phần hùn trong nước để dự án có thể được chấp nhận về mặt chính trị nhiều hơn ở nước sở tại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>Giấy chứng nhận và giấy phép (Licences and permits) </i>

Nhiều dự án đòi hỏi sự nhượng quyền (concession) của chính phủ, các giấy phép hoặc cho phép mới được thực hiện. Các giấy phép này phải có khả năng thực hiện dễ dàng và những hạn chế phải rõ ràng. Bất cứ sự không rõ ràng nào cũng cần phải được làm rõ càng sớm càng tốt với các cơ quan có thẩm quyền. Vấn đề quan trọng là phải phát triển mối quan hệ làm việc tốt đẹp với bất cứ cơ quan của chính quyền nào có liên quan tới dự án.

<i>Những rủi ro chính trị khác </i>

Những rủi ro này bao gồm việc có thể đánh thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, hoặc thuế sản phẩm của dự án, hay trên lợi nhuận chuyển về nước. Các chính phủ cũng phải cho biết hạn chế đầu ra hoặc sử dụng quyền mua trước để mua sản phẩm của dự án. Rõ ràng, những hiểu biết sâu sắc mà các ngân hàng có được về các nước cụ thể, giúp các ngân hàng dễ đánh giá loại rủi ro này hơn. Kinh nghiệm cho vay trước đây ở quốc gia cụ thể có liên quan cũng sẽ hữu ích. Vấn đề quan trọng cần nhớ là sự can thiệp của chính phủ vào dự án thì khơng thể có được những thuận lợi dài lâu cho nước sở tại. Nếu thực hiện hành động như vậy, chính phủ gây hại cho mậu dịch và các khoản cho vay thêm từ các ngân hàng quốc tế mà điều này sẽ không giúp gì cho việc phát triển tồn bộ kinh tế quốc gia.

<i><b>Rủi ro thiết kế và xây dựng </b></i>

Đây là những rủi ro xảy ra trong giai đoạn triển khai dự án. Chúng bao gồm: - Thiếu hụt thông tin.

- Chi phí vượt dự tốn hay dự báo - Chậm hoàn thành

- Thiếu phương tiện vận chuyển, năng lượng và ngun vật liệu.

- Nhà thầu khơng có kinh nghiệm cùng với việc quản trị và điều hành cơng việc khơng rõ ràng.

- Thiếu khống sản hay sản phẩm đầu ra.

- Bất khả kháng: Những sự kiện ngồi tầm kiểm sốt của các bên tham gia, chẳng hạn như chiến tranh hay động đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chúng ta đã thấy được rủi ro đối với các ngân hàng gia tăng như thế nào ở giai đoạn triển khai dự án. Theo lý thuyết thì sử dụng các hợp đồng giá cố định sẽ giải quyết được vấn đề rủi ro chi phí vượt dự toán. Biện pháp này nhằm chuyển rủi ro cho các nhà thầu nhưng phải hiểu rằng hợp đồng giá cố định chỉ “cố định” đối với một chương trình làm việc đã được chấp thuận và các chủ đầu tư thường sẽ không chấp nhận sử dụng Hợp đồng giá cố định trong các dự án đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện dài và chịu tác động nhiều bởi tỷ giá.

<i><b>Rủi ro hoạt động và bán hàng </b></i>

Đây là những rủi ro có liên quan đến giai đoạn cuối của dự án. Chúng bao gồm: - Thị trường hiện tại đối với sản phẩm

- Vận chuyển sản phẩm đến thị trường. - Cạnh tranh

- Sự lỗi thời.

- Tình hình chi phí hoạt động

Rủi ro hoạt động là việc các chi phí hoạt động của dự án vượt dự tốn ban đầu. Có nhiều dự án, đặc biệt trong lĩnh vực mỏ, là lĩnh vực mà các khoản chi phí này có tầm quan trọng nhất định đối với sự thành công của dự án. Chẳng hạn, có những mỏ mà chi phí sản xuất quặng sắt để bán ở Nhật giống với các lục địa khác. Tuy nhiên, quãng đường vận chuyển từ Tây Úc đến Nhật dài 3.700 dặm so với 10.000 dặm từ Nam Mỹ thì đặt mỏ ở Úc sẽ có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối trong việc bán cho Nhật. Thêm nữa, nếu các mỏ được đặt gần cảng ở một nước cụ thể, sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển nhiều hơn và do đó, sản phẩm có khả năng cạnh tranh hơn ở các thị trường. Rõ ràng rủi ro vận chuyển là rủi ro cần được phân tích kỹ càng.

Một cách khác để hạn chế rủi ro bán hàng là sử dụng hợp đồng thanh toán định kỳ và hợp đồng thanh tốn khơng phụ thuộc giao hàng. Những hợp đồng này nhằm giảm thiểu rủi ro thị trường bằng việc đảm bảo thị trường đầu ra cho sản phẩm ở một mức giá phù hợp để có nguồn thu đúng như dự tính.

<i><b>Các rủi ro khác </b></i>

<i>Rủi ro tín dụng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Các ngân hàng cần đánh giá tư cách tín dụng của chủ dự án và xem xét kết quả của họ ở những dự án trước đây. Tư cách tín dụng của họ đặc biệt quan trọng khi tài trợ dự án cho phép một số yếu tố truy địi đối với họ.

<i>Rủi ro mơi trường </i>

Đây là một vấn đề cộng đồng quan tâm rất nhiều những năm gần đây. Những chủ dự án cần nhận ra được trách nhiệm từ những hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của dự án đến môi trường, đặc biệt nếu họ muốn thực hiện bảo đảm và kiểm soát được hoạt động kinh doanh của dự án.

<b>1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư </b>

<i><b>1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư </b></i>

Quy trình thẩm định địi hịi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau, có sự phân cơng, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định dự án đầu tư nếu được xây dựng khoa học, chặt chẽ sẽ phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể để tạo thành một hệ thống đồng bộ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên khơng được cứng nhắc, gị bó mất đi tính chủ động, sức sáng tạo sẽ làm giảm chất lượng thẩm định dự án.

Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư được mỗi ngân hàng xây dựng dựa trên học hỏi từ các nước có nền tài chính tiên tiến và kinh nghiệm tài trợ mà họ đúc kết được.

<i><b>1.2.3.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư </b></i>

Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động mang tính chất khoa học và chính xác. Do đó cơng tác này địi hỏi phải được tiến hành theo những phương pháp và trình tự cụ thể. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất đó là phương pháp phân tích và so sánh giữa các chỉ tiêu có trong dự án với các quy định về nền kinh tế, kỹ thuật do

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nhà nước hoặc Bộ xây dựng ban hành cũng như các thông tin và chỉ tiêu được lấy làm cơ sở mà người cán bộ thẩm định đã kiểm chứng là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao. Quá trình xem xét này lại được đặt trong tổng thế các mối quan hệ biện chứng giữa các chỉ tiêu được phân tích với nhau, giữa nội dung về thị trường với nội dung về kỹ thuật, nội dung về tài chính của dự án. Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách thông qua lại việc tính tốn lại các chỉ tiêu và các thông số kinh tế kỹ thuật đã được chủ đầu tư đề cập trong dự án.

<i><b>1.2.3.3. Thơng tin dùng để phân tích trong q trình thẩm định </b></i>

Bản chất của thẩm định là quá trình phân tích, so sánh và đánh giá giữa các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tiêu chuẩn với các thông tin, tài liệu, số liệu mà người thẩm định đã thu thập được từ dự án. Các thông tin này phải đảm bảo tính chính xác, chân thực, có độ tin cậy cao và phải có nguồn gốc cụ thể rõ ràng. Thơng tin càng chính xác, cụ thể thì càng thuận lợi cho q trình triển khai cơng việc và kết luận thẩm định càng đáng tin cậy. Như vậy có thể nói thơng tin thẩm định giữ vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định dự án rất nhiều.

Thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin thẩm định phục vụ cho công tác nghiệp vụ là việc làm thường xuyên và rất cần thiết đối với cán bộ thẩm định. Song song với việc thu thập thơng tin thì việc ghi chép, đúc rút kinh nghiệm từ những bài học được và chưa qua các dự án đã thẩm định cũng hết sức cần thiết và hữu ích.

Thơng tin dùng cho cơng tác thẩm định Dự án đầu tư là tài liệu bao gồm đến rất nhiều nội dung khác nhau, do đó thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định cũng rất đa dạng và phong phú. Cán bộ thẩm định có thể khai thác thơng tin từ những nguồn sau đây:

<i><b>Nguồn thứ nhất là từ các thông tin thực tế được phản ánh từ dự án và doanh nghiệp xin vay vốn: </b></i>

- Thông tin về doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp; Giấy phép kinh doanh; Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng; Biên bản bầu Hội đồng quản trị; Báo cáo tài chính 3-5 năm gần nhất; Bảng tổng kết tài sản, báo cáo lỗ, lãi…

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Thông tin về doanh nghiệp từ CIC (Credit Information Centre: Trung tâm thơng tin tín dụng thuộc NHNN Việt Nam) hoặc từ các bạn hàng của doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ.

- Tài liệu đầy đủ về dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt; Hồ sơ thế chấp của dự án; Hợp đồng nhập khẩu thiết bị; Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, thiết bị; Các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuê đất, giấy phép xây dựng…

- Bên cạnh các tài liệu nói trên thì trong quá trình thẩm định cần tiến hành việc tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy hiện có (nếu đầu tư mở rộng hoặc đổi mới dây chuyền công nghệ) địa điểm để xây dựng lắp đặt nhà máy mới, nghiên cứu các máy móc thiết bị mà dự án sẽ đầu tư…

<i><b>Nguồn thứ hai là thông tin từ các văn bản pháp lý, các quy định, các tiêu chuẩn… do Nhà nước ban hành, bao gồm: </b></i>

- Các văn bản pháp luật như Luật Đầu tư trong nước; Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật Doanh nghiệp; Luật Đất đai; Các luật về Thuế…

- Các văn bản dưới luật như: Quy chế quản lý đầu tư xây dựng; Các quy định về quản lý kinh tế - tài chính do Nhà nước ban hành. Các định mức kinh tế kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng và lãnh thổ…; Các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể của các ngành. Các số liệu thống kê về tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị sản lượng của từng ngành, tốc độ tăng trưởng của ngành của địa phương và nền kinh tế, số liệu thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giá cả, lạm phát…

<i><b>Nguồn thứ ba là thông tin từ các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia và phương tiện thông tin đại chúng. </b></i>

- Các số liệu thống kê và phân tích thị trường trong và ngồi nước từ các Trung tâm, các Viện nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước. Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và rộng rãi với các chuyên gia về thị trường, về kỹ thuật, về phân tích kinh tế…Với các quan hệ này, ngân hàng sẽ tham khảo được những ý kiến rất quý giá và hữu ích của các chuyên gia về từng lĩnh vực của dự án mà ngân hàng đang quan tâm. Cơ chế chuyên gia cộng tác với ngân hàng đã được các ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hàng thương mại ở các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng từ lâu và tỏ ra rất có hiệu quả trong công tác thẩm định dự án đặc biệt là đối với những nội dung mà ngân hàng khơng có điều kiện chun sâu như phân tích xu hướng thị trường, phân tích kỹ thuật…

- Bên cạnh việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, những thông tin trên các sách báo quảng cáo và tạp chí chuyên ngành, tạp chí thương mại cũng rất đáng quan tâm thu thập, làm phong phú thêm cho hệ thống thông tin thẩm định.

<i><b>Nguồn thứ tư là thông tin tổng hợp qua mạng Internet </b></i>

- Hiện nay những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ tin học đã cho phép các cán bộ thẩm định có được những cơng cụ mạnh trong cơng tác của mình. Với sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin đặc biệt là Internet, hầu hết các doanh nghiệp từ nhỏ tới lớn đều thiết lập các Website riêng của mình nhằm mục đích giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm và tổ chức hoạt động thương mại điện tử. Chính điều này cho phép cán bộ thẩm định rất thuận lợi trong việc tham khảo các thông tin cập nhật phục vụ công tác của mình. Các thơng tin này đa dạng và phong phú, từ các thông tin chuyên sâu về kỹ thuật đến các thông tin về thị trường và tài chính về giá cả sản phẩm.

- Một điều đặc biệt phải chú ý với loại nguồn thông tin này đó là tính chính xác khơng cao, cần được kiểm chứng nhiều lần qua nhiều nguồn có uy tín. Do độ tin cậy của nguồn thông tin này không đảm bảo nên trong thẩm định chỉ mang tính chất tham khảo và kiểm chứng những nguồn tin ở trên chứ không được xem là cách chính yếu để lấy thơng tin.

Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết để thẩm định dự án cụ thể cần phải có giai đoạn phân loại, sắp xếp và lưu trữ thơng tin đó theo những chủ đề nhất định nhằm tạo thuận lợi cho việc khai thác sử dụng khi cần thiết. Đối với những thông tin cần phải qua khâu xử lý mới sử dụng được (như các số liệu về thống kê thị trường, biến động về sức mua giá cả, thông tin dự báo…) cần xử lý ngay để kịp tiến độ đưa vào thẩm định dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>1.2.3.4. Yếu tố con người </b></i>

Con người đóng vai trị quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ khơng có ý nghĩa nếu như cán bộ thẩm định khơng đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vơ tình hay cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân hàng gây cho ngân hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi.

Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó khơng đơn giản chỉ là việc tính tốn theo nhưng cơng thức cho sẵn địi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống khoa học - kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm định chính xác hơn. Ngoài hai yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say mê và khả năng nhạy cảm trong cơng việc. Nếu cán bộ thẩm định khơng có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính khách quan, minh bạch làm cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Kết quả thẩm định tài chính dự án là cơng việc của cá nhân nhưng nó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả ngân hàng, đặc biệt là những dự án lớn đòi hỏi vốn nhiều và thời gian kéo dài, do đó cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao và lòng nhẫn nại, tuân thủ quy trình thẩm định mà ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hàng đề ra và có những sáng tạo trong quá trình thẩm định. Sự hội tụ các yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định tài chính dự án, từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo đứng thoả thuận giữa hai bên.

Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới hạn trong phạm vi của các doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên doanh liên kết với các đối tác nước ngồi thì vấn đề nâng cao trình độ của cán độ thẩm định là cấp bách và phải được ưu tiên.

<i><b>1.2.3.5. Yếu tố công nghệ </b></i>

Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay đã tạo điều kiện cho các ngân hàng ngày càng hồn thiện hệ thống thơng tin phục vụ đắc lực cho cơng tác chun mơn của mình. Với khoa học kĩ thuật phát triển như hiện nay thì máy tính có thể xử lý, lưu trữ được một khối lượng lớn thông tin để tìm kiếm những thơng tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định một các nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng đã giúp nhân viên thẩm định tính tốn các chỉ tiêu nhanh chóng, chính xác giúp rút ngắn thời gian thẩm định, từ đó chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.

<i><b>1.2.3.6. Các nhân tố khác </b></i>

Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi phối bởi nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngồi tác động vào dự án làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước... mà các nhân tố này ln ln thay đổi và nằm ngồi tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ dự án.

Một nền kinh tế của một quốc gia phát triển thiếu đồng bộ, không ổn định, chưa phát triển sẽ hạn chế trong việc cung cấp những thơng tin chính xác phục vụ cho việc thẩm định. Đồng thời những định hướng, chính sách, chiến lược phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

kinh tế, xã hội theo vùng, lãnh thổ, ngành... chưa được xây dựng cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố gây rủi ro trong phân tích, đánh giá và đi đến chấp nhận dự án. Nhiều yếu tố nằm ngoài tầm dự báo của ngân hàng như: thiên tai, chiến tranh, khủng bố... làm cho ngân hàng khơng thể thu hồi được vốn bởi vì rủi ro này ảnh hưởng nghiêm trọng đến dự án và chủ dự án không thể chống đỡ được.

Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án. Các dự án thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh nghiệp, ... Dó đó nếu các văn bản luật này khơng có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch, chồng chéo... sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo rủi ro, làm sai lệch mọi con số tính tốn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự án trình lên ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thơng tin, tính toán kéo dài. Hồ sơ dự án nếu được chủ dự án trình bày quá sơ sài, thiếu sức thiếu phục do năng lực quá yếu kém sẽ khiến ngân hàng không chấp thuận, nhất là đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà khả năng quản lý tài chính và tiềm lực tài chính rất hạn chế, rủi ro dự án đi vào hoạt động không hiệu quả như dự kiến là rất lớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông tin mà chủ dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>1.2.4. Các yếu tố đo lường chất lượng thẩm định dự án đầu tư </b>

Công tác thẩm định dự án đầu tư khi có được một quy trình thẩm định khoa học; Phương pháp thẩm định chính xác; Thơng tin thu thập được đầy đủ, có độ tin cậy cao; Năng lực cán bộ thẩm định tốt; Công nghệ áp dụng hiện đại và kịp thời và các yếu tố khác thuận lợi sẽ cho chất lượng thẩm định cao. Chất lượng thẩm định sẽ thể hiện rõ qua:

- Tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư - Tính kịp thời trong dự báo các rủi ro của dự án đầu tư

- Tính nhanh chóng trong tồn bộ quy trình thẩm định dự án đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>

Tài trợ dự án và cho vay các khoản trung - dài hạn đóng một vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là những hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro phức tạp mà khi xảy ra có thể gây thiệt hại rất lớn về tài sản cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của ngân hàng. Chính vì vậy mà chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Hiện nay khi nhiều ngân hàng tại Việt Nam chưa thể xây dựng cho mình một mơ hình xếp hạng doanh nghiệp riêng thì cơng tác thẩm định dự án ln cần được hồn thiện và nâng cao hiệu quả một cách cao nhất. Chương một của luận văn tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận về: Dự án đầu tư; Rủi ro trong tài trợ dự án đầu tư và Chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Trên phương diện nghiên cứu những cơ sở lý luận này sẽ có một cái nhìn tổng quan về hoạt động tài trợ dự án đầu tư hiện nay cũng như các rủi ro trong hoạt động tài trợ tại Việt Nam có thể gặp phải, từ đó có nền tảng để phân tích chi tiết công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ở chương tiếp theo của nghiên cứu này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>2.1.1. Giới thiệu về Agribank </b>

Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Nói đến Agribank là nói đến Ngân hàng có bề dày thành tích lớn nhất, có đội ngũ khách hàng đa dạng và đơng đảo nhất, và có tập thể cán bộ thiết tha với nghề nghiệp, gắn bó với cơ quan, năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết và nghiêm túc trong mọi mặt hoạt động, tự tin sẽ tiếp tục thực hiện tốt việc mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm phát huy vai trị cơng nghệ, sản phẩm mới và đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ theo đúng định hướng phát triển.

Trong hơn 25 năm hoạt động, Agribank vẫn giữ được thế mạnh truyền thống và ngày càng phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1,043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh tốn và kế tốn khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an tồn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.

Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đóng góp to lớn vào sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.

<b>2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank năm 2012 </b>

Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2012, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:

- Tổng tài sản: trên 617,859 tỷ đồng. - Tổng nguồn vốn: trên 540,378 tỷ đồng. - Vốn điều lệ: 29,605 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: trên 480,453 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: gần 2,300 chi nhánh và phịng giao dịch trên tồn quốc, Chi nhánh Campuchia.

- Nhân sự: gần 40,000 cán bộ.

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động phân loại theo tiền

<b>31/12/2012 </b>

<b>So sánh với năm 2011 </b>

<i>Mức tăng/giảm <sup>Tốc độ </sup>tăng/giảm (%) </i>

<i>Nguồn: Ban nguồn vốn Agribank [6] </i>

Kết quả kinh doanh: Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn trên thị trường tài chính tiền tệ, và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, với nỗ lực của toàn hệ thống, kết quả kinh năm 2012 với tổng dư nợ cho vay (cả ngoại tệ quy đổi VND) của Agribank đạt 480.453 tỷ đồng, tăng 36.576 tỷ đồng (8,2%) so với cuối năm 2011, đạt mục tiêu tăng trưởng dư nợ từ 8-10% đề ra năm 2012.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>2.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK </b></i>

<b>2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư </b>

Hiện nay, mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho mình một quy trình thẩm định riêng và mang đặc thù của Ngân hàng mình. Tuy nhiên các quy trình thẩm định đều có những điểm tương đồng là phải thực hiện việc thẩm định một cách toàn diện và phải có tính thống nhất. Có như vậy thì việc thẩm định mới đem lại kết quả cao. Hiện nay Agribank đang áp dụng quy trình tín dụng được mơ tả theo sơ đồ như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình thẩm định lập hợp đồng

<i>Nguồn: Ban Khách hàng Doanh nghiệp Agribank [5] </i>

(1): Phòng Kế hoạch Kinh doanh kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của bộ hồ sơ. Sau đó, tồn bộ hồ sơ sẽ được chuyển qua Phòng Thẩm Định để thẩm định.

(2): Phòng Thẩm Định, tiến hành thẩm định và đưa ra quyết định có cấp tín dụng cho dự án hay không. Quyết định này được thể hiện thông qua “Báo cáo thẩm định và đề xuất dự án đầu tư” và sẽ trình hồ sơ lên Hội đồng tín dụng tương ứng với mức tín dụng được cấp để tiến hành phê duyệt.

(3): Sau cuộc họp Hội đồng tín dụng tương ứng, nếu được thơng qua, hồ sơ sẽ được chuyển qua Ban Quản lý rủi ro. Tại đây, Ban Quản lý rủi ro đánh giá lại rủi ro một lần nữa và kết quả được thể hiện thơng qua “Báo cáo rà sốt rủi ro dự án đầu tư”.

<small>P.KẾ HOẠCH KINH DOANH </small>

<small>PHÒNG THẨM ĐỊNH </small>

<small>BAN QUẢN LÝ RỦI RO KHÁCH HÀNG </small>

<small>Tiếp nhận </small>

(2)

(3) (4)

<small>HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

(4): Hồ sơ sau khi đã được Ban Quản lý rủi ro thơng qua được gửi trở lại Phịng KHKD để tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện công chứng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo.

Sau khi công chứng thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo thành cơng thì Phòng KHKD tiến hành giải ngân cho khách hàng theo tiến độ đã kí kết.

Để có thể làm rõ hơn quy trình thẩm định của Agribank sau mỗi bước sẽ có ví dụ minh họa cụ thể. Dự án đưa ra phân tích được sử dụng thống nhất và xun suốt tồn bộ nội dung thẩm định nhằm có thể đánh giá một cách chính xác và khách quan nhất về công tác thẩm định của ngân hàng. Toàn bộ nguồn số liệu sử dụng trong dự án do Phòng KHKD và Phòng Thẩm định của Agribank 9 hỗ trợ cung cấp nhưng đã được chỉnh sửa một vài chi tiết nhằm bảo mật thông tin cho khách hàng.

Dự án được sử dụng để minh họa là Dự án đầu tư mua tàu VICTORY II trọng tải 6.695 DWT của Công ty cổ phần Bông Sen Vàng. Lý do tác giả chọn dự án này vì nó bao qt được khá đầy đủ các quy trình thẩm định dự án đầu tư hiện nay của Agribank. Dự án có quy mơ lớn, trung dài hạn nên vượt quyền phán quyết của Agribank 9. Hồ sơ dự án phải qua đầy đủ các bước theo quy định của Agribank (Hội đồng phê duyệt tín dụng, Ban Quản lý rủi ro)

<b>2.2.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại Agribank </b>

Qua sơ đồ Thẩm định, lập hợp đồng đã trình bày ở trên ta có thể thấy được cơng tác thẩm định trọng yếu được xem xét và thực hiện tại Phòng Thẩm Định cịn tại Hội đồng Tín dụng và Ban Quản lí rủi ro chỉ là khâu kiểm tra lại công tác thẩm định đã làm trước đó và bổ sung thiếu sót (nếu có).

Hình 2.2: Sơ đồ cơng tác thẩm định tại Agribank

<i>Nguồn: Ban Khách hàng Doanh nghiệp Agribank [5] </i>

Thẩm định hồ sơ pháp lý

Thẩm định tư cách khách hàng

Thẩm định dự án

Thẩm định tài sản đảm bảo

tiền vay

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i><b>2.2.2.1. Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án </b></i>

Khi có một dự án đầu tư cần được thẩm định, điều đầu tiên cán bộ thẩm định cần phải làm là xem xét tính xác thực của nguồn thơng tin mà khách hành cung cấp, đồng thời cán bộ thẩm định còn phải thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như: các thơng tin từ phía các nhà cung cấp ngun liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý nhà nước…Dựa trên cơ sở nguồn thông tin đã thu thập được, cán bộ thẩm định tiến hành xem xét dự án trên tất cả các phương diện như phương diện thị trường, khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra, phương diện kỹ thuật, phương tiện tổ chức quản lý…

Trong dự án mua tàu của Công ty Bông Sen Vàng thông tin chung về khách hàng được lấy khá chi tiết.

- Tìm hiểu mối quan hệ của khách hàng với Agribank cũng như quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác: Hiện tại Cơng ty chưa có quan hệ tín dụng với Agribank. Công ty đã mở tài khoản giao dịch tại Agribank, thời gian qua giao dịch chủ yếu là Tổng Cơng ty Lương thực Miền Nam chuyển tiền góp vốn và mua ngoại tệ để đặt cọc mua tàu VICTORY II. Cơng ty cũng chưa hề có quan hệ tín dụng với bất cứ một tổ chức tín dụng nào khác trước đây.

- Có thể thêm bước phân tích năng lực của khách hàng liên quan nếu có, cụ thể của dự án này là Tổng công ty Lương thực Miền nam (Vinafood 2).

<i><b>2.2.2.2. Thẩm định hồ sơ vay vốn </b></i>

Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm:

<i><b>Hồ sơ chứng minh tính pháp lý của bên vay: </b></i>

<i>Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: </i>

- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập

- Các tổng cơng ty 91 phải có quyết định thành lập do Thủ tướng chính phủ kí. - Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành ký

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

- Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập. Hợp tác xã: Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã

- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cịn trong thời hạn hiệu lực : do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do UBND cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh - thành phố trực thuộc TW cấp.

- Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của Hợp tác xã phải được UBND quận huyện xác nhận

- Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng.

<i>Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: </i>

- Hợp đồng liên doanh

- Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt.

- Giấy phép đầu tư.

- Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư.

<i><b>Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay: </b></i>

- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng

- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay.

- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán ngun vật liệu, hàng hố máy móc thiết bị..., hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó.

- Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.

- Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

</div>

×