Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 131 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
i
Từ giữa tháng 02 năm 2022, nền kinh tế thế giới đã đối mặt với các tác động tiêu cực từ cuộc xung đột Nga – Ukraine, khiến nguồn cung nguyên liệu cho các ngành sản xuất bị gián đoạn và giá cả hàng hóa tăng cao. Các biện pháp trừng phạt của Mỹ và các nước phương Tây với Nga làm tình trạng bất ổn ngày càng trầm trọng. Các sự kiện trên đã gây áp lực suy giảm kinh tế và tăng áp lực lạm phát toàn cầu. Ngân hàng trung ương các nước đã có động thái siết chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát. Một trong những động thái này là Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã nâng lãi suất cơ bản khiến cho đồng đô la tăng giá so với các đồng tiền khác. Tại Việt Nam, nhằm mục tiêu hỗ trợ quá trình phục hồi nền kinh tế sau đại dịch và kiểm sốt lạm phát, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, thận trọng. Cụ thể, trong hai quý đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước đã duy trì lãi suất điều hành ở mức thấp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và người dân. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng đã bán USD để ổn định tỷ giá VND/USD, đồng thời đẩy mạnh phát hành Trái phiếu chính phủ nhằm rút tiền về (tổng giá trị đạt 69 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm). Với các biện pháp trên, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phục hồi mạnh mẽ trong hai quý đầu năm 2022 với tăng trưởng GDP là 6,42%, cao hơn so với cùng kỳ hai năm trước (năm 2021 tăng 5,74%, 2020 tăng 2,04%). Sự phục hồi diễn ra ở tất cả các khu vực: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,78% (đóng góp 5,07%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,70%, (đóng góp 48,33%); khu vực dịch vụ tăng 6,60%, (đóng góp 46,60%). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 185,94 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2021; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 185,23 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2021. Bên cạnh đó, lạm phát đã được kiểm soát chặt chẽ trong 6 tháng đầu năm. Chỉ số CPI bình quân tăng 2,44% và lạm phát cơ bản tăng 1,25% so với cùng kỳ năm 2021 trong bối cảnh giá các hàng hóa cơ bản trên thị trường thế giới đều tăng, đặc biệt là giá xăng dầu. Tỷ giá VND/USD tăng nhẹ khoảng 2% trong bối cảnh nguồn cung USD có xu hướng giảm và các nền kinh tế lớn như Mỹ và Liên minh châu Âu phát đi thông điệp sẽ thắt chặt tiền tệ. Về cân đối Ngân sách Nhà nước, Ngân sách Nhà nước trong 6 tháng đầu năm thặng dư 219,9 nghìn tỷ đồng, và là mức thặng dư cao nhất so với cùng kỳ các năm trước đó (2021: +80,6 nghìn tỷ đồng; 2020: +69,1 nghìn tỷ đồng và 2019: +48,1 nghìn tỷ đồng). Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm 2022 đạt 932,9 nghìn tỷ đồng, bằng 66,1% dự toán năm. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2022, tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 713 nghìn tỷ đồng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Báo cáo vĩ mô tập 9 được soạn thảo với mục đích chia sẻ tri thức và các khám phá mới của nhóm nghiên cứu trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đối với các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các chuyên gia quan tâm đến các yếu tố vĩ mơ tại Việt Nam. Nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý độc giả để báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn quý vị,
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... xii
PHẦN 1. KINH TẾ VĨ MÔ THẾ GIỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM ... 1
1.1 Diễn biến kinh tế thế giới ... 1
1.2 Kịch bản kinh tế thế giới năm 2022 và dự báo tác động đến Việt Nam ... 11
1.2.1 Kịch bản kinh tế thế giới năm 2022 ... 11
1.2.2 Những tác động dự kiến đến nền kinh tế các quốc gia mới nổi nói chung và Việt nam nói riêng trong 6 tháng cuối năm 2022 ... 11
PHẦN 2. TOÀN CẢNH KINH TẾ VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022... 15
2.1 Khu vực ngân sách - nợ công ... 15
PHẦN 3. KỊCH BẢN KINH TẾ VĨ MÔ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2022 ... 21
3.1 Khu vực ngân sách - nợ công ... 21
3.1.1 Khu vực ngân sách ... 21
3.1.2 Trái phiếu Chính phủ ... 21
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">5.1 Các nghiên cứu trước liên quan đến phương pháp nghiên cứu sự kiện... 31
5.2 Phương pháp nghiên cứu ... 31
5.2.1 Xác định sự kiện ... 31
5.2.2 Xác định ngày sự kiện ... 32
5.2.3 Thu thập dữ liệu ... 32
5.2.4 Đo lường lợi nhuận bất thường ... 33
5.3 Kết quả đánh giá tác động của xung đột Nga – Ukraine đến thị trường chứng khoán các quốc gia châu Á ... 33
5.4 Kết luận và hàm ý chính sách ... 42
PHẦN 6. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA XUNG ĐỘT NGA – UKRAINE ĐẾN ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM: MỘT TIẾP CẬN TỪ MƠ HÌNH DSGE VÀ MƠ HÌNH THỰC NGHIỆM VAR ... 43
6.1 Bối cảnh nghiên cứu ... 43
6.2 Tổng quan về điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022 ... 48
6.3 Lược khảo các nghiên cứu về chính sách tiền tệ tiếp cận từ mơ hình DSGE ... 50
6.4 Mơ hình nghiên cứu ... 51
6.4.1 Mơ hình DSGE cho nền kinh tế nhỏ, mở của Việt Nam ... 51
6.4.2 Mơ hình VAR thực nghiệm ... 53
6.5 Phương pháp nghiên cứu ... 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">v
6.5.1 Phương pháp ước lượng mơ hình DSGE ... 54
6.5.2 Phương pháp ước lượng mơ hình VAR ... 54
6.6 Kết quả nghiên cứu ... 55
6.6.1 Mơ hình DSGE ... 55
6.6.2 Mơ hình thực nghiệm VAR ... 60
6.7 Dự báo các biến số vĩ mô trong giai đoạn 2022 – 2025 ... 66
6.8 Kết luận và hàm ý chính sách ... 68
PHẦN 7. THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM, CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ TRONG BỐI CẢNH BẤT ỔN ... 69
7.1 Châu Á, những thách thức và phát triển đạt được ... 69
7.2 Những biện pháp chính sách tiền tệ được thực thi ... 69
7.3 Một số gợi ý điều hành chính sách tiền tệ 6 tháng cuối năm 2022 ... 71
PHẦN 8. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ ... 72
8.1 Xu hướng thị trường chứng khốn tồn cầu trong 6 tháng đầu năm 2022 ... 72
8.2 Thị trường chứng khốn Mỹ ... 74
8.2.1 Dịng vốn đầu tư và chỉ số chứng khoán ... 74
8.2.2 Dòng vốn đầu tư theo các ngành nghề ... 76
8.3 Thị trường chứng khốn Trung Quốc ... 82
8.3.1 Dịng vốn đầu tư và chỉ số chứng khốn ... 83
8.3.2 Dịng vốn đầu tư theo ngành nghề ... 84
PHẦN 9. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM ... 90
9.1 Dịng vốn đầu tư và chỉ số VN-Index ... 90
9.2 Dòng vốn đầu tư theo các ngành nghề ... 93
9.3 Hoạt động giao dịch và xu hướng thị trường chứng khoán 6 tháng cuối năm 2022 ... 95
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">vi
9.3.1 Phân tích đặc điểm thị trường trong 6 tháng đầu năm 2022 ... 95
9.3.2 Giao dịch nhà đầu tư cá nhân ... 96
9.3.3 Dòng vốn của nhà đầu tư nước ngồi... 97
9.3.4 Dịng vốn đang chảy vào các quỹ đầu tư thụ động ... 98
9.3.5 Xu hướng thị trường chứng khoán Việt Nam 6 tháng cuối năm 2022 ... 99
9.4 Đánh giá triển vọng các ngành 6 tháng cuối năm 2022 ... 100
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vii
Biểu đồ 1.1: Ước tính tăng trưởng GDP ... 1
Biểu đồ 1.2: Giá năng lượng và thực phẩm ... 2
Biểu đồ 1.3: Tác động đến tăng trưởng GDP từ lệnh cấm vận của châu Âu đối với nhập khẩu khí đốt của Nga ... 3
Biểu đồ 1.4: Tác động đến lạm phát từ lệnh cấm vận của châu Âu đối với nhập khẩu khí đốt của Nga ... 3
Biểu đồ 1.5: Chỉ số áp lực chuỗi cung ứng toàn cầu ... 4
Biểu đồ 1.6: Dự báo tăng trưởng thương mại toàn cầu ... 4
Biểu đồ 1.7: Chỉ số niềm tin tiêu dùng ... 4
Biểu đồ 1.8: Các chỉ số hoạt động toàn cầu ... 4
Biểu đồ 1.9: Dự báo lạm phát ở một số quốc gia ... 5
Biểu đồ 1.10: Diễn biến lạm phát ... 6
Biểu đồ 1.11: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực tế ... 8
Biểu đồ 1.12: Lạm phát giá tiêu dùng ... 8
Biểu đồ 1.13: United States: VIX and MOVE indices ... 8
Biểu đồ 1.14: Exchange rate volatility index ... 8
Biểu đồ 1.15: Equity prices ... 9
Biểu đồ 1.16: 10-year government bond yieds ... 9
Biểu đồ 1.17: Tác động của các cú sốc giá hàng hóa khác nhau giữa tài khoản vãng lại ở một số nền kinh tế thị trường mới nổi (% GDP) ... 11
Biểu đồ 2.1: Thu NSNN tính đến 29/06 (% dự tốn) ... 16
Biểu đồ 2.2: Chi NSNN tính đến 29/6 (% dự tốn) ... 16
Biểu đồ 2.3: Tình hình phát hành TPCP đến ngày 15/06/2022 (ĐVT: nghìn tỷ đồng) ... 17
Biểu đồ 2.4: Đường cong lãi suất TPCP ... 17
Biểu đồ 2.5: Giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp ... 18
Biểu đồ 2.6: Giao dịch khối ngoại trên thị trường thứ cấp ... 18
Biểu đồ 2.7: Đường cong lợi suất TPCP – Thị trường thứ cấp ... 18
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm giai đoạn 2012-2022 ... 22
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kinh tế quý 1 và quý 2 giai đoạn 2015-2022 ... 22
Biểu đồ 4.3: Tăng trưởng sản xuất các ngành 6 tháng đầu năm giai đoạn 2012-2021 ... 23
Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng sản xuất khu vực nông – lâm – thuỷ sản 6 tháng đầu năm giai đoạn 2015-2022 ... 23
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">viii
Biểu đồ 4.5: Tăng trưởng sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm giai đoạn 2015-2022 ... 23
Biểu đồ 4.6: Tăng trưởng sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo 6 tháng đầu năm giai đoạn 2018-2022 ... 24
Biểu đồ 4.7: Tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm giai đoạn 2015-2021 .... 25
Biểu đồ 4.8: Tăng trưởng xuất nhập khẩu và CCTM 6 tháng đầu năm giai đoạn 2012-2021 ... 26
Biểu đồ 4.9: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng năm 2022 (tỷ USD) ... 27
Biểu đồ 4.10: Lạm phát 6 tháng đầu năm giai đoạn 2016 - 2022 ... 28
Biểu đồ 4.11: Diễn biến lạm phát tổng thể và lạm phát cơ bản 6 tháng 2021 (%, mom) ... 28
Biểu đồ 4.12: Biến động giá của các nhóm hàng 6 tháng đầu năm 2022 (%, ayoy) ... 28
Biểu đồ 4.13: Giá dầu thế giới 6 tháng đầu năm 2010 (Đvt: USD/thùng) ... 29
Biểu đồ 4.14: Biến động nhóm hàng giao thơng (%, mom) ... 29
Biểu đồ 6.1: Biến động giá dầu Brent theo quý giai đoạn 1996 – 2021 ... 44
Biểu đồ 6.2: Top 05 nhà sản xuất dầu thô hàng đầu giai đoạn 1980 – 2021 ... 45
Biểu đồ 6.3: Lượng dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2015 – 2020 (triệu tấn) ... 46
Biểu đồ 8.1: Thị trường chứng khoán các quốc gia trên thế giới ... 73
Biểu đồ 8.2: Giá vàng, chỉ số USD và giá Bitcoin ... 73
Biểu đồ 8.3: Dòng vốn đầu tư các doanh nghiệp niêm yết tại Mỹ ... 74
Biểu đồ 8.4: Tăng trưởng chỉ số chứng khoán theo ngành trên thị trường chứng khoán Mỹ 75Biểu đồ 8.5: Hoạt động đầu tư các ngành tại Mỹ trong quý 1-2022 ... 76
Biểu đồ 8.6: Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết ở Mỹ ... 77
Biểu đồ 8.7: Các cổ phiếu năng lượng Mỹ tăng mạnh trong năm 2022 ... 78
Biểu đồ 8.8: Hoạt động đầu tư ngành năng lượng tại Mỹ trong Q1-2022 ... 79
Biểu đồ 8.9: Hoạt động đầu tư ngành bất động sản năm Q1-2022 ... 80
Biểu đồ 8.10: Tình trạng thiếu hụt nguồn cung nhà hiện hữu trong Q1-2022 ... 81
Biểu đồ 8.11: Hoạt động đầu tư thị trường Trung Quốc ... 83
Biểu đồ 8.12: Tăng trưởng cổ phiếu các ngành trên thị trường chứng khoán Trung Quốc ... 83
Biểu đồ 8.13: Hoạt động đầu tư các ngành tại Trung Quốc trong quý 1-2022 ... 84
Biểu đồ 8.14: Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết ở Trung Quốc ... 85
Biểu đồ 8.15: Tăng trưởng giá cổ phiếu các doanh nghiệp trong ngành năng lượng Trung Quốc ... 86
Biểu đồ 8.16: Hoạt động đầu tư của ngành năng lượng Trung Quốc ... 87
Biểu đồ 8.17: Diễn biến giá các cổ phiếu công nghệ lớn nhất thị trường Trung Quốc ... 88
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ix
Biểu đồ 8.18: Hoạt động đầu tư của ngành công nghệ thông tin Trung Quốc ... 89
Biểu đồ 9.1: Mức sinh lời của các thị trường chứng khốn Đơng Nam Á ... 90
Biểu đồ 9.2: Mức tăng đầu tư mở rộng toàn thị trường và tăng trưởng chỉ số VN-Index ... 91
Biểu đồ 9.3: Chỉ số PMI của Việt Nam ... 91
Biểu đồ 9.4: Diễn biến VN-Index và VN-30 từ đầu năm 2022 ... 92
Biểu đồ 9.5: Tăng trưởng giá cổ phiếu theo ngành nghề tại thị trường Việt Nam 6T2022 ... 92
Biểu đồ 9.6: Tăng đầu tư theo ngành nghề ở thị trường Việt Nam 3 tháng đầu năm 2022 ... 93
Biểu đồ 9.7: Tăng đầu theo ngành nghề của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2022 ... 94
Biểu đồ 9.8: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới của cá nhân trong nước ... 96
Biểu đồ 9.9: Giá trị giao dịch trung bình ngày trên vốn hóa thị trường 2015 đến Q2-2022 . 96Biểu đồ 9.10: Giá trị giao dịch trung bình ngày trên vốn hóa thị trường ... 96
Biểu đồ 9.11: Tỷ trọng giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài ... 97
Biểu đồ 9.12: Giá trị bán ròng của nhà đầu tư nước ngồi ... 97
Biểu đồ 9.13: Dịng vốn ETF ... 98
Biểu đồ 9.14: Dòng vốn vào/ra thị trường Việt Nam ... 98
Biểu đồ 9.15: Thanh khoản thị trường phái sinh ... 98
Biểu đồ 9.16: Mức độ giảm giá của cổ phiếu ngân hàng 6 tháng đầu năm 2022 ... 101
Biểu đồ 9.17: Tăng trưởng tín dụng năm 2022 ... 101
Biểu đồ 9.18: NIM toàn ngành ngân hàng giai đoạn 2010 đến Q1-2022 ... 102
Biểu đồ 9.19: NIM ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á năm 2021 ... 102
Biểu đồ 9.20: Tỷ lệ nợ tiêu dùng trên GDP của các quốc gia ... 103
Biểu đồ 9.21: Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm và 1 tuần ... 103
Biểu đồ 9.22: Tăng trưởng doanh thu doanh nghiệp bán lẻ quý 1-2022 ... 104
Biểu đồ 9.23: Tăng trưởng giá cổ phiếu doanh nghiệp bán lẻ 6 tháng đầu năm 2022 ... 104
Biểu đồ 9.24: Hoạt động đầu tư ngành bán lẻ quý 1-2022 ... 105
Biểu đồ 9.25: Hoạt động đầu tư các doanh nghiệp bán lẻ quý 1-2022 ... 105
Biểu đồ 9.26: Tăng trưởng doanh thu doanh nghiệp thực phẩm quý 1 năm 2022 ... 106
Biểu đồ 9.27: Tăng trưởng giá cổ phiếu doanh nghiệp thực phẩm 6 tháng đầu năm 2022 . 106Biểu đồ 9.28: Hoạt động đầu tư ngành thực phẩm ... 107
Biểu đồ 9.29: Hoạt động đầu tư các doanh nghiệp thực phẩm quý 1-2022 ... 107
Biểu đồ 9.30: Tăng trưởng doanh thu doanh nghiệp công nghiệp quý 1-2022 ... 108
Biểu đồ 9.31: Tăng trưởng giá cổ phiếu 6 tháng đầu năm 2022 ... 108
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">x
Biểu đồ 9.32: Hoạt động đầu tư ngành công nghiệp ... 108Biểu đồ 9.33: Hoạt động đầu tư các doanh nghiệp công nghiệp quý 1-2022 ... 108Biểu đồ 9.34: Giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ 4 đoạn cao tốc trọng điểm trong năm 2022 (tính đến giữa T6/2022) ... 109Biểu đồ 9.35: Tăng trưởng doanh thu (so với cùng kỳ) theo kênh các doanh nghiệp và mức sinh lời ngành dược Q1 – 2022 ... 110Biểu đồ 9.36: Hoạt động đầu tư ngành dược phẩm ... 111Biểu đồ 9.37: Hoạt động đầu tư các doanh nghiệp dược phẩm quý 1-2022 ... 111
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">xi
Hình 5.1: Dịng thời gian sự kiện ... 33
Hình 6.1: Diễn biến lãi suất điều hành NHNN và lạm phát giai đoạn 1996 – 2021 ... 56
Hình 6.2: Hàm phản ứng đẩy phân tích cú sốc u (tác động của NHTW) ... 59
Hình 6.3: Hàm phản ứng đẩy phân tích cú sốc g (cú sốc sản lượng) ... 60
Hình 6.4: Kiểm định tính ổn định của mơ hình ... 62
Hình 6.5: Hàm phản ứng đẩy phân tích cú sốc oil (cú sốc giá dầu) ... 64
Hình 6.6: Dự báo xu hướng đến năm 2022 – 2025 ... 66
Bảng 5.2: Phân tích tác động của xung đột Nga – Ukraine đến thị trường chứng khoán các quốc gia châu Á trước ngày Nga phát động chiến dịch quân sự đặc biệt (t=-1) ... 36
Bảng 5.3: Phân tích tác động của xung đột Nga – Ukraine đến thị trường chứng khoán các quốc gia châu Á sau ngày Nga phát động chiến dịch quân sự đặc biệt (t=1) ... 38
Bảng 5.4: Phân tích tác động của xung đột Nga – Ukraine đến thị trường chứng khoán các quốc gia châu Á sau ngày Nga phát động chiến dịch quân sự đặc biệt (t=10) ... 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">xii
vay
chúng
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1
<b>1.1 DIỄN BIẾN KINH TẾ THẾ GIỚI </b>
<b>1. Nền kinh tế toàn cầu tiếp tục đà phục hồi nhưng với tốc độ chậm hơn và đối mặt với nhiều mối nguy bất định hơn. Từ cuộc xung đột giữa Nga – Ukraine, sự gián đoạn nguồn </b>
cung ứng tồn cầu, việc duy trì chính sách Zero-case Covid-19 của Trung Quốc, đến một trong những vấn đề “nóng bỏng” hiện nay là việc gia tăng lạm phát, điều mà nhiều chuyên gia kinh tế đã đưa ra những cảnh báo về “bóng ma” của tình trạng “đình lạm” (staginflation) và suy thoái. Một mặt, cuộc chiến Nga-Ukraine đã tạo ra một cuộc khủng hoảng nhân đạo lớn ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh kế của hàng triệu người. Mặt khác, các cú sốc kinh tế liên quan, và tác động của chúng đối với thị trường hàng hóa, thương mại và tài chính tồn cầu, cũng đã và đang gây nên những tác động đáng kể đến sự phục hồi kinh tế. Thật vậy, trước khi xung đột bùng nổ, triển vọng kinh tế thế giới dường như khá thuận lợi trong giai đoạn 2022-23, với tốc độ tăng trưởng và lạm phát gần như trở lại bình thường trước khi bùng phát đại dịch COVID-19 và những vấn đề hạn chế đến từ nguồn cung dần được kiểm soát. Tuy nhiên, cuộc xung đột đi cùng với việc đóng cửa các thành phố và hải cảng lớn ở Trung Quốc xuất phát từ chính sách ngăn chặt triệt để sự lây lan của vi rút Covid-19, đã tạo nên một loạt các cú sốc bất lợi mới mà thế giới phải đối mặt. Do vậy, tăng trưởng GDP toàn cầu hiện đều được các tổ chức quốc tế dự báo sẽ chậm lại khá mạnh trong năm nay. Đơn cử, OECD (2022) đánh giá tỷ lệ GDP cuối năm sẽ giảm xuống còn 3%, thấp hơn khoảng 1½ điểm phần trăm so với dự báo trước đó trong báo cáo Triển vọng Kinh tế tháng 12 năm 2021 và tốc độ này sẽ tiếp tục được duy trì vào năm 2023. Báo cáo gần đây của Worldbank (2022) cũng nêu bật bức tranh “ảm đạm” tương tự khi tăng trưởng GDP toàn cầu chỉ đạt 2,9% trong năm 2022 và duy trì xung quanh mức 3% trong 2 năm kế tiếp.
<i><b>Biểu đồ 1.1: Ước tính tăng trưởng GDP </b></i>
<i>Nguồn: Worldbank database </i>
<small>201020122014201620182020 2022F 2024F</small>
<small>Ước lượng theo năm và dự báo (% thay đổi)</small>
<small>Thế giớiNền kinh tế tiên tiếnNền kinh tế thị trường mới nổi</small>
<small>Ước lượng theo quý (% thay đổi, năm này qua năm khác YoY)</small>
<small>Thế giớiNền kinh tế tiên tiếnMỹ</small>
<small>Khu vực Châu ÂuNhật</small>
<small>Nền kinh tế thị trường mới nổi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b>Biểu đồ 1.2: Giá năng lượng và thực phẩm </b></i>
<b>3. Các lệnh trừng phạt đối với Nga cũng đang gây ra sự gián đoạn thông qua các mối liên kết tài chính và kinh doanh. Các biện pháp trừng phạt đối với Nga nhằm vào các cá </b>
nhân và ngân hàng được lựa chọn, làm giảm khả năng tiếp cận vốn nước ngồi và đóng băng
1970 1974 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 2010 2014 2018 2022
<i>Nguồn: Worldbank</i>
Năng lượng Thức ăn
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">3
khả năng tiếp cận dự trữ ngoại hối do Ngân hàng Trung ương Nga (CBR) nắm giữ ở các nền kinh tế phương Tây. Các lệnh cấm cũng đã được áp dụng đối với một số mặt hàng xuất khẩu sang Nga. Do đó, CBR đã thắt chặt chính sách tiền tệ và áp đặt các biện pháp kiểm soát vốn, và phần bù rủi ro đối với các khoản nợ của Nga đã tăng lên. Các lệnh cấm xuất khẩu có chọn lọc và sự chậm trễ cũng như khó khăn trong việc thanh toán quốc tế đang làm gián đoạn thương mại - nhập khẩu của Nga đã giảm mạnh kể từ khi bắt đầu xung đột - và có thể dẫn đến các vụ vỡ nợ chính thức đối với các khoản nợ bằng đô la của Nga, với các ngân hàng Mỹ hiện bị cấm xử lý các khoản thanh toán bằng đô la Mỹ từ Nga. Các điều kiện thị trường tài chính trên khắp thế giới cũng đã được thắt chặt, bao gồm nhiều nền kinh tế ở Trung và Đơng Âu có quan hệ kinh doanh tương đối chặt chẽ với Nga. Giao thông hàng không và đường biển đã bị gián đoạn và nhiều công ty đa quốc gia đã đình chỉ hoạt động ở Nga.
<i><b>Biểu đồ 1.3: Tác động đến tăng trưởng GDP từ lệnh cấm vận của châu Âu đối với nhập khẩu khí đốt </b></i>
<i><b>của Nga </b></i>
<i><b>Biểu đồ 1.4: Tác động đến lạm phát từ lệnh cấm vận của châu Âu đối với nhập </b></i>
<i><b>khẩu khí đốt của Nga </b></i>
<b>4. Trong bối cảnh đó cùng với chính sách duy trì kiểm sốt chặt chẽ sự lây lan của 19 tại Trung quốc đã tiếp tục khiến chuỗi cung ứng toàn cầu càng thêm căng thẳng. Tăng </b>
Covid-trưởng thương mại toàn cầu về cơ bản đều được điều chỉnh giảm, một phần phản ánh sự gián đoạn đáng kể chuỗi giá trị liên quan đến xung đột. Theo đó, tăng trưởng thương mại tồn cầu được dự báo sẽ chậm lại còn 4% vào năm 2022 do cuộc chiến ở Ukraine tiếp tục phá vỡ chuỗi giá trị toàn cầu. Hoạt động toàn cầu dần chuyển hướng trở lại khu vực dịch vụ ít thâm dụng thương mại hơn và dịch chuyển quốc tế chỉ dần dần chuyển sang mức trước đại dịch. Đây là mức giảm đáng kể so với các dự báo trước đó của các tổ chức quốc tế, phần lớn là do chi phí vận tải cao hơn và sự gián đoạn chuỗi giá trị toàn cầu đáng kể liên quan đến yếu tố bất ổn địa chính trị. Tăng trưởng thương mại toàn cầu dự kiến sẽ giảm xuống mức trung bình 4,1% trong năm 2 năm tới xuất phát từ nhu cầu tồn cầu đối với hàng hóa có thể trao đổi tiếp tục giảm tốc.
<small>Các nước OECD Châu Âu</small>
<small>Các nước OECD </small>
<small>Các quốc gia khác</small>
<small>Thế giới</small>
<small>Các nước OECD Châu Âu</small>
<small>Các nước OECD </small>
<small>Các quốc gia khác</small>
<small>Thế giới</small>
<small>2023F2024F</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>5. Nhiều chỉ số hoạt động toàn cầu gần đây đã suy yếu. Các chỉ số về niềm tin kinh doanh </b>
và sản lượng đã giảm mạnh ở Trung Quốc, phản ánh tình trạng đóng cửa ở nhiều thành phố và cảng lớn, và sự sụt giảm cũng xảy ra ở Nga và một số nền kinh tế lớn của châu Âu, bao gồm cả Đức. Các chỉ số niềm tin của người tiêu dùng đã bắt đầu suy yếu trước cuộc chiến, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, nhưng đã giảm thêm vào tháng 3, đặc biệt là ở châu Âu, và tiếp tục giảm vào tháng 4 và tháng 5. Ở Nga, giao thông hàng không đã chậm lại đáng kể, với khoảng một phần ba các chuyến bay thương mại từ các sân bay lớn kể từ khi xung đột bắt đầu, và giá cả đã tăng mạnh. Vào cuối tháng Tư, giá tiêu dùng đã cao hơn khoảng 11% so với đầu tháng Hai. Sự suy giảm niềm tin của người tiêu dùng có thể liên quan đến việc thu nhập thực tế của hộ gia đình bị bóp nghẹt bởi lạm phát gia tăng cũng như kỳ vọng về sự không chắc chắn cao hơn trong tương lai.
<i><b>Biểu đồ 1.7: Chỉ số niềm tin tiêu dùng Biểu đồ 1.8: Các chỉ số hoạt động toàn cầu </b></i>
<i>Nguồn: OECD </i>
Tăng trưởng Dự báo tháng 01/2022
<small>Doanh số bán lẻSản xuất công nghiệpSố lượng xe bán</small>
-20246
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">5
<b>6. Lạm phát cao hơn đang tác động đến tăng trưởng tiền lương thực tế. Lạm phát giá tiêu </b>
dùng ở các nền kinh tế G20 hiện được dự báo sẽ đạt đỉnh ở mức 7,6% vào năm 2022, trước khi giảm xuống khoảng 6% vào năm 2023. Lạm phát vẫn được dự báo sẽ ở mức vừa phải trong năm tới ở hầu hết các quốc gia, với điều kiện giá năng lượng toàn cầu vượt qua, như giả định, vào đầu năm 2023 và các hạn chế trong chuỗi cung ứng dần giảm đi. Tăng trưởng nhu cầu vừa phải cũng sẽ giúp giảm bớt áp lực lạm phát. Mặc dù vậy, lạm phát chính và lạm phát cơ bản được dự báo sẽ vẫn cao hơn vào năm 2023 so với dự đoán trước đây và trong nhiều trường hợp cao hơn các mục tiêu chính sách của ngân hàng trung ương. Đối với thị trường các nước OECD, với lạm phát hiện được coi là cao hơn trong thời gian dài, nhiều ngân hàng trung ương dự kiến sẽ tăng lãi suất nhanh hơn so với giả định trước đây. Tính trung bình, lãi suất chính sách dự kiến vào năm 2023 cao hơn khoảng 2 ½ điểm phần trăm so với năm 2021; tác động của điều này đến triển vọng tăng trưởng dự kiến sẽ có hiệu lực dần dần trong giai đoạn dự báo.
<i><b>Biểu đồ 1.9: Dự báo lạm phát ở một số quốc gia </b></i>
<small>Lạm phát toàn phần</small>
<small>Bản sửa đổi kể từ dự báo tháng 12 năm 2021, (điểm phần trăm)Bản sửa đổi kể từ dự báo tháng 6 năm 2022, (điểm phần trăm)</small>
<small>Lạm phát lõi</small>
<small>Bản sửa đổi kể từ dự báo tháng 12 năm 2021, (điểm phần trăm)Bản sửa đổi kể từ dự báo tháng 6 năm 2022, (điểm phần trăm)</small>
<i>Nguồn: OECD</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">6
<b>7. Lạm phát đã tăng nhanh ở cả các nền kinh tế tiên tiến và EMDEs đã phản ánh nhu cầu về sự ổn định; hạn chế gián đoạn nguồn cung ứng; thị trường lao động thắt chặt ở một số nước; và, đặc biệt là kiểm sốt giá cả hàng hóa gia tăng. Lạm phát trung bình trên </b>
tồn cầu đã tăng lên 7,8% (y/y) vào tháng 4 năm 2022, mức cao nhất kể từ năm 2008. Lạm phát tại các nước EMDEs vượt hơn 9,4% - mức cao nhất kể từ năm 2008 - trong khi lạm phát ở các nền kinh tế tiên tiến, ở mức 6,9%, là cao nhất kể từ năm 1982. Năng lượng đóng góp mạnh vào gia tăng lạm phát giá tiêu dùng toàn cầu và ở mức cao nhất kể từ đầu những năm 1980. Hai phần năm các nước EMDEs và hầu hết các quốc gia có thu nhập thấp, lạm phát giá thực phẩm tiêu dùng dự kiến sẽ duy trì ở mức hai con số trong năm nay. Thêm vào đó, lạm phát cao hơn mục tiêu ở đại đa số các nền kinh tế tiên tiến và các nước EMDEs. Ở hầu hết các quốc gia, kỳ vọng lạm phát dựa trên thị trường và khảo sát đều tăng kể từ khi nổ ra xung đột Nga và Ukraine. Mặc dù kỳ vọng lạm phát nói chung đã được kiềm chế tốt, trong khoảng một phần ba các nước EMDEs, kỳ vọng lạm phát dài hạn dựa trên khảo sát đã tăng hơn ¼ điểm phần trăm so với mức trước đại dịch.
<i><b>Biểu đồ 1.10: Diễn biến lạm phát </b></i>
<i>Nguồn: Worldbank </i>
<b>8. Triển vọng ở các nền kinh tế lớn đều cho thấy sự suy yếu. Tại Hoa Kỳ, tăng trưởng GDP </b>
được dự đoán sẽ suy yếu từ 5,7% năm 2021 xuống 2,5% năm 2022 và 1,2% vào năm 2023. Tình trạng thiếu hụt nguồn cung, vấn đề trầm trọng hơn do xung đột tại Ukraine và tình trạng “bế quan” liên quan đến chính sách kiểm sốt COVID ở Trung Quốc, giá dầu cao hơn và nhanh hơn. Tốc độ bình thường hóa chính sách tiền tệ cũng sẽ góp phần kìm hãm tốc độ tăng trưởng ở mức độ lớn hơn so với dự đoán trước đây. Việc hết hiệu lực của các biện pháp tài khóa liên quan đến đại dịch sẽ tạo ra lực cản cho tăng trưởng, mặc dù điều này dự kiến sẽ được giảm bớt một phần do tác động chậm lại của chi tiêu chính phủ trong quá khứ. Tăng trưởng cũng sẽ được hỗ trợ bởi việc làm tiếp tục tăng trong năm nay và mức lương thực tế tăng vào năm 2023. Thị trường lao động vẫn thắt chặt, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp được dự báo sẽ chạm đáy vào cuối năm 2022 và bắt đầu tăng trong năm 2023.
<b>9. Tăng trưởng ngắn hạn ở Nhật Bản đã bị bóp méo. Nguyên do xuất phát bởi làn sóng </b>
biến thể Omicron, với các hạn chế về sức khỏe cộng đồng được áp dụng cho nhiều quốc gia vào đầu năm 2022, cũng như do nhu cầu bên ngoài suy yếu và sự gia tăng giá của các mặt hàng nhập khẩu chủ chốt. Được hỗ trợ bởi sự phục hồi của tiêu dùng tư nhân sau khi dỡ bỏ
<small>20192020202104/2022Nền kinh tế thị trường mới nổiNền kinh tế tiên tiến%</small>
<small>Nền kinh tế tiên tiếnNền kinh tế thị trường mới nổi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">7
các biện pháp hạn chế, tăng trưởng GDP được dự báo sẽ tăng cho đến năm 2022 nói chung là 1,7% cho cả năm và 1,8% vào năm 2023. Giá hàng hóa cao hơn sẽ đẩy lạm phát tăng cao với gần 2 ½% vào cuối năm 2022, do chính phủ trợ cấp để làm giảm giá nhiên liệu tăng cao, nhưng lạm phát cơ bản được dự báo sẽ vẫn ở mức thấp, một phần phản ánh tăng trưởng tiền lương yếu.
<b>10. Trong khu vực đồng euro, cuộc chiến ở Ukraine và chính sách bế quan tại Trung Quốc làm tăng thêm các nút thắt từ phía nguồn cung, tạo thêm động lực cho áp lực lạm phát và làm giảm thêm thu nhập thực tế của các hộ gia đình và tâm lý kinh doanh. Tốc </b>
độ tăng trưởng chậm lại, mặc dù rõ ràng đang được hỗ trợ bởi điều kiện thị trường lao động thắt chặt, việc thực hiện kế hoạch phục hồi của EU và hỗ trợ tài chính cho các hộ gia đình và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi chi phí năng lượng cao hơn. Tăng trưởng GDP được dự báo sẽ chậm lại từ 5,3% vào năm 2021 xuống 2,6% vào năm 2022 và 1,6% vào năm 2023. Lạm phát dự kiến đạt 7% vào năm 2022 trước khi giảm xuống 4,6% vào năm 2023 - lạm phát hàng năm vào cuối năm 2023, ở mức 3,9 % đối với biện pháp tiêu đề và 3,7% không bao gồm thực phẩm và năng lượng, vẫn sẽ cao hơn nhiều so với mục tiêu của ngân hàng trung ương.
<b>11. Sau khi phục hồi nhanh chóng từ làn sóng COVID-19 đầu tiên, nền kinh tế Trung Quốc đã hạ nhiệt. Điều này phần nào phản ánh các biện pháp nghiêm ngặt vẫn được áp dụng </b>
để loại bỏ sự lây lan của virus cũng như đầu tư bất động sản yếu kém do các quy định chặt chẽ hơn và sự thất bại của một số các nhà phát triển lớn. Tuy nhiên, việc nới lỏng chính sách tiền tệ bổ sung và hỗ trợ tài khóa trị giá tới 2% GDP trong năm nay sẽ giúp ổn định nhu cầu: Tăng trưởng GDP dự kiến sẽ giảm xuống 4,4% vào năm 2022 trước khi phục hồi lên 4,9% vào năm 2023. Trung Quốc có khả năng tăng đáng kể áp lực giá đến từ năng lượng và thực phẩm, nhưng dự trữ lớn có thể sẽ kìm hãm những áp lực này. Lạm phát được dự báo là 2% vào năm 2022 và 3% vào năm 2023.
<b>12. Ấn Độ đã ghi nhận mức phục hồi mạnh nhất từ sự suy thoái liên quan đến COVID của bất kỳ nền kinh tế G20 nào. Tuy vậy, động lực đang tiêu tan do các điều kiện bên ngoài </b>
yếu hơn, giá thực phẩm và năng lượng tồn cầu tăng và chính sách tiền tệ thắt chặt. Là nước nhập khẩu năng lượng, phân bón và dầu ăn, Ấn Độ bị ảnh hưởng bất lợi bởi cuộc chiến ở Ukraine. Tăng trưởng GDP, đạt 8,7% trong năm tài chính 2021, dự kiến sẽ giảm xuống 6,9% trong năm tài chính 2022 và 6,2% trong năm tài chính 2023, với tăng trưởng nhu cầu bên ngoài yếu hơn và điều kiện tiền tệ thắt chặt hơn được giảm thiểu do chi tiêu mạnh mẽ của chính phủ và một loạt biện pháp đầy tham vọng để đơn giản hóa mơi trường kinh doanh. Lạm phát chính được dự báo sẽ giảm dần, mặc dù vẫn trên giới hạn chịu đựng của ngân hàng trung ương là 6% trong suốt năm 2022 và 2023.
<b>13. Một loạt các yếu tố, bao gồm lạm phát gia tăng, xung đột tại Ukraine, điều kiện thời tiết bất lợi, bất ổn chính trị và sự lan rộng của biến thể Omicron vào đầu năm 2022 đã làm xói mịn triển vọng và làm giảm tốc độ tăng trưởng ở Brazil. Xuất khẩu hàng hóa có </b>
khả năng tăng cường, nhưng lạm phát cao hơn dự kiến sẽ ảnh hưởng đến sức mua của các hộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">8
gia đình và cản trở tăng trưởng tiêu dùng, cũng như kích hoạt chính sách tiền tệ thắt chặt thêm. Tăng trưởng GDP được dự báo sẽ chậm lại mạnh xuống 0,6% vào năm 2022 trước khi tăng lên 1,2% vào năm 2023. Lạm phát được coi là tiếp tục ở mức cao vào năm 2022, trung bình 9,7%, trước khi giảm xuống 5,3% vào năm 2023 do tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt và tiền tệ sự đánh giá cao được cảm nhận.
<i><b>Biểu đồ 1.11: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực tế </b></i>
<i><b>Biểu đồ 1.12: Lạm phát giá tiêu dùng </b></i>
<i><b>Biểu đồ 1.13: United States: VIX and MOVE indices </b></i>
<i><b>Biểu đồ 1.14: Exchange rate volatility index </b></i>
<small>201720182019202020212022Chỉ số VIXChỉ số MOVE</small>
<small>2017201820192020202120227 Nước lớnNền kinh tới mới nổi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">9
<b>16. Lợi tức trái phiếu chính phủ đã tăng ở hầu hết các quốc gia kể từ tháng 01. Tại Hoa </b>
Kỳ, lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm được điều chỉnh theo lạm phát và danh nghĩa đã tăng khoảng 1 điểm phần trăm trong giai đoạn này. Sự gia tăng của lợi suất danh nghĩa 10 năm đã cao hơn một chút trong khu vực đồng euro và chênh lệch trái phiếu chính phủ đã mở rộng trong khu vực. Lợi suất danh nghĩa cũng đã tăng ở các nền kinh tế thị trường mới nổi lớn. Ngược lại, lợi suất hầu như không tăng ở Nhật Bản, phản ánh áp lực lạm phát giảm, đường cong lợi suất kiểm sốt và khơng có dấu hiệu thắt chặt chính sách ngay lập tức. Chênh lệch trái phiếu công ty (so với trái phiếu chuẩn của chính phủ) đã tăng kể từ đầu năm 2022 nhưng vẫn ở mức vừa phải theo tiêu chuẩn lịch sử ở các nền kinh tế tiên tiến lớn, phản ánh bảng cân đối kế tốn của cơng ty nhìn chung lành mạnh. Tuy nhiên, chênh lệch phí hốn đổi nợ tín dụng ngân hàng đã tăng lên rõ rệt, có khả năng phản ánh lo ngại về triển vọng tăng trưởng sẽ có nguy cơ suy yếu.
<b>17. Đồng đô la Mỹ đã tăng giá kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine bắt đầu. Điều này phần nào </b>
phản ánh tốc độ tăng lãi suất chính sách được dự đoán nhanh hơn ở Hoa Kỳ so với hầu hết các nền kinh tế tiên tiến khác, đặc biệt là Nhật Bản. Với một số ngoại lệ do các yếu tố đặc trưng, chẳng hạn như Argentina, đồng tiền của hầu hết các nền kinh tế thị trường mới nổi sản xuất hàng hóa lớn đều tăng giá hoặc chỉ giảm giá nhẹ so với đồng đô la Mỹ kể từ đầu năm.
<i><b>Biểu đồ 1.15: Diễn biến giá cổ phiếu của các thị trường </b></i>
<i><b>Biểu đồ 1.16: Lợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 năm </b></i>
<i>Nguồn: OECD </i>
<small>NgaTrung QuốcKhu vực Châu ÂuMỹÝPhápĐứcẤn ĐộHàn QuốcNam PhiNhậtCanadaÚcMexicoAnhBrazilIndonesiaẢ Rập Xê ÚtArgentinaThỗ Nhĩ Kỳ</small>
<small>0510152025Thấp nhấtCao nhấtMới nhất</small>
<small>Trung QuốcThỗ Nhĩ KỳNhậtNam PhiNgaHàn QuốcAnhẤn ĐộIndonesiaMexicoMỹCanadaĐứcPhápBrazilKhu vực Châu ÂuÚcÝ</small>
<small>Mới nhấtThấp nhấtCao nhất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">11
<b>1.2 KỊCH BẢN KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2022 VÀ DỰ KIẾN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM </b>
<b>1.2.1 KỊCH BẢN KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2022 </b>
<b>1.2.2 NHỮNG TÁC ĐỘNG DỰ KIẾN ĐẾN NỀN KINH TẾ CÁC QUỐC GIA MỚI NỔI NÓI CHUNG VÀ VIỆT NAM NÓI RIÊNG TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2022 19. Sự gián đoạn thị trường hàng hóa do xung đột kéo dài ở Ukraine có thể sẽ tác động mạnh mẽ đến kinh tế và xã hội đối với các nền kinh tế thị trường mới nổi cũng như Việt Nam. Tài khoản vãng lai, và thơng qua đó, thu nhập của khu vực tư nhân và nhà nước, đang </b>
bị ảnh hưởng bởi giá hàng hóa tăng cao. Một mặt, có thể có lợi nhất định với các nhà xuất khẩu hàng hóa rịng, nhưng sẽ gây bất lợi cho các nhà nhập khẩu rịng. Ngồi ra, sản lượng lượng sẵn có của một số mặt hàng cũng đang bị hạn chế bởi nguồn cung. Theo đó, các mặt hàng nơng nghiệp là mối quan tâm đặc biệt trong số này, bởi lẽ Nga và Ukraine là hai nhà cung cấp ngũ cốc và phân bón lớn trên thế giới.
<b>20. Tác động đến tài khoản vãng lai từ các cú sốc giá hàng hóa phụ thuộc vào vị thế xuất khẩu rịng của các quốc gia và quy mơ của cú sốc giá đối với từng mặt hàng. Cả hai khía </b>
cạnh - sự thay đổi trong xuất khẩu ròng và mức độ của cú sốc giá - có xu hướng lớn hơn đối với các mặt hàng năng lượng hơn là thực phẩm hoặc kim loại. OECD ước tính lợi nhuận (hoặc tổn thất) tiềm năng hàng năm từ sự thay đổi giá đột ngột kể từ khi xung đột bùng nổ ở Ukraine như sau: đối với mỗi quốc gia và hàng hóa, tỷ lệ xuất khẩu rịng trên GDP trung bình trong giai đoạn 2015-19 được nhân với cú sốc giá tương ứng kể từ khi bất ổn địa chính trị nổ ra, với các tác động được tổng hợp theo các danh mục hàng hóa rộng lớn. Cụ thể ở một số quốc gia thuộc thị trường mới nổi được biểu thị như hình dưới đây.
<i><b>Biểu đồ 1.17: Tác động của các cú sốc giá hàng hóa khác nhau giữa tài khoản vãng lại ở một số nền kinh tế thị trường mới nổi (% GDP) </b></i>
Vàng Kim loại Nông nghiệp Năng lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>22. Việc cung cấp phân bón có thể bị gián đoạn càng tạo thêm áp lực cho nguồn cung. </b>
Nga là nhà cung cấp phân bón lớn, vì khí tự nhiên là nguyên liệu đầu vào chính của ngành này và chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu một số loại phân bón của thế giới vào năm 2020, với thị trường thương mại toàn cầu là 15 tỷ USD. Nga cũng là một trong năm nhà xuất khẩu lớn nhất của amoniac và canxi phốt phát tự nhiên, hai thành phần chủ yếu được sử dụng trong sản xuất phân bón. Nhiều quốc gia từ Trung Á cũng như một số nền kinh tế tiên tiến ở Bắc Âu, nằm trong số những quốc gia phụ thuộc nhiều nhất vào Nga để nhập khẩu phân bón. Một số quốc gia châu Phi cũng có mức độ phơi nhiễm cao. Tình trạng thiếu cây trồng và phân bón sẽ gây căng thẳng nghiêm trọng cho nơng nghiệp trên tồn thế giới, nhất là các quốc gia còn phụ thuộc khá lớn vào nông nghiệp như Việt Nam.
<b>23. Quy mô và tác động của kế hoạch thắt chặt định lượng (QT- quantitative tightening) vẫn là điều chưa chắc chắn. Hầu hết các ngân hàng trung ương đã hoặc sẽ sớm kết thúc việc </b>
mua tài sản và nhiều ngân hàng đã bắt đầu ngừng đầu tư lại số tiền thu được từ các tài sản đáo hạn. Tác động kinh tế chính của việc nới lỏng định lượng đã xảy ra thông qua việc giảm lợi tức trái phiếu và tăng giá tài sản. Thắt chặt định lượng có khả năng đảo ngược điều này, với một số áp lực tăng lên đối với lợi suất trái phiếu và áp lực giảm đối với giá tài sản, đặc biệt nếu hoạt động bán tài sản diễn ra sôi động hơn. Mức độ của những điều chỉnh như vậy sẽ phụ thuộc vào việc liệu việc thanh lý tài sản có diễn ra một cách từ từ và có thể dự đốn được hay không, theo kế hoạch của các ngân hàng trung ương lớn, và quy mô tổng thể của việc giảm bảng cân đối kế toán.
<b>24. Tuy nhiên, tác động của việc cắt giảm trong bảng cân đối kế tốn có thể nhỏ hơn tác động của việc mua tài sản trong quá khứ. Việc cắt giảm tài sản tùy ý ngụ ý rằng thị trường </b>
tài chính đang hoạt động tốt (nếu khơng thì sẽ khơng xảy ra), trong khi lợi ích của nới lỏng định lượng (QE) đã phát sinh một phần từ việc cải thiện tính thanh khoản của thị trường vào những thời điểm khi thị trường tài chính khơng hoạt động trơn tru. Các chính sách QE cũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">13
có tác động đáng kể bằng cách báo hiệu việc thực hiện một lập trường chính sách tiền tệ phù hợp hơn vào thời điểm khi lãi suất chính sách bằng hoặc gần với giới hạn dưới có hiệu lực của chúng. Kênh tín hiệu này có thể ít quan trọng hơn trong QT, với việc tăng lãi suất chính sách và đường dẫn dự kiến trong tương lai của chúng được sử dụng như một tín hiệu kịp thời và rõ ràng về sự thay đổi trong lập trường chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, các chiến lược bình thường hóa vẫn có thể khác nhau giữa các nền kinh tế. Ngược lại với Hoa Kỳ, chính sách tiền tệ trong khu vực đồng euro sẽ phải lưu ý đến rủi ro phân mảnh và thực hiện các bước để giải quyết những rủi ro này nếu cần, vì các thơng báo của QT có thể thắt chặt lập trường tiền tệ không cân đối ở một số nền kinh tế.
<b>25. Một vấn đề cần lưu ý khác là sự “hồi sinh” của COVID-19 ở Trung Quốc và các nền kinh tế lớn khác là một rủi ro đáng kể đối với triển vọng phát triển của Việt Nam trong thời gian tới. Tác động của sự trỗi dậy của đại dịch và các hạn chế liên quan có thể làm giảm </b>
mức tăng trưởng của Trung Quốc so với mức ban đầu 0,5 điểm phần trăm vào năm 2022 và 0,3 điểm phần trăm vào năm 2023 (Worldbank, 2022). Đại dịch kéo dài và những trở ngại liên quan đến hoạt động tại các cơ sở hạ tầng quan trọng như các cảng lớn có thể làm gián đoạn thêm chuỗi sản xuất và cung ứng. Điều này sẽ kéo dài tình trạng thiếu hụt các yếu tố đầu vào quan trọng như chất bán dẫn, làm giảm niềm tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng, đồng thời giảm triển vọng đầu tư và tăng trưởng.
<b>26. Ngoài ra cần đánh giá về vấn đề khác liên quan đến quốc gia này là: sự không chắc chắn về quy mô, mức độ và hiệu quả của chính sách kích thích từ Trung Quốc, nơi đầu tư tăng vào cơ sở hạ tầng công cộng đối mặt với lợi nhuận giảm dần. Đại dịch đã dẫn đến </b>
tiêu dùng liên tục giảm, với sự phục hồi đến giữa năm 2021 chủ yếu dựa vào đầu tư vào công nghiệp, bất động sản và cơ sở hạ tầng (Worldbank, 2021). Việc quay trở lại hỗ trợ cho đầu tư có thể gây ra rủi ro khác khiến trầm trọng thêm sự mất cân bằng kinh tế và tài chính và có thể trì hỗn tiến độ thực hiện mục tiêu tái cân bằng tăng trưởng của chính phủ khỏi xuất khẩu và đầu tư có lợi cho tiêu dùng. Việc nới lỏng các chính sách quy định có thể làm trầm trọng thêm rủi ro trong lĩnh vực bất động sản và không khôi phục được niềm tin của các nhà đầu tư tư nhân. Căng thẳng tài chính tiềm tàng giữa các nhà phát triển bất động sản có thể lây lan sang các khu vực khác và ảnh hưởng đến đầu tư, việc làm và tiêu dùng. Việc tiếp tục phụ thuộc quá nhiều vào các doanh nghiệp nhà nước có địn bẩy tài chính cao để duy trì tăng trưởng kinh tế có thể làm trầm trọng thêm sự méo mó trong phân bổ tín dụng, cản trở tăng trưởng năng suất và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản lượng tiềm năng đang diễn ra của Trung Quốc.
<b>27. Bên cạnh đó, khi cuộc chiến kéo dài ở Ukraine và bất ổn địa chính trị gia tăng có thể làm giảm thêm niềm tin toàn cầu và dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam và các nước mới nổi chậm hơn dự kiến do nhu cầu tồn cầu yếu hơn, chi phí vận chuyển tăng hơn nữa và dòng chảy thương mại bị bóp méo. Việc thiếu hụt các mặt hàng thiết yếu </b>
và đầu vào có thể làm gián đoạn sản xuất và cản trở sự phục hồi, đặc biệt là ở các nước phụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">14
thuộc nhiều vào nhập khẩu lương thực và nhiên liệu. Giá hàng hóa tăng cao hơn nữa và lạm phát cao hơn dự kiến có thể làm tăng nguy cơ kỳ vọng lạm phát, đặc biệt nếu các quốc gia, đặc biệt là các nhà xuất khẩu hàng hóa, tham gia vào các chính sách tài khóa theo chu kỳ. Áp lực giá cả liên tục từ giá thực phẩm và nhiên liệu cao hơn đáng kể và sự gián đoạn chuỗi cung ứng kéo dài, có thể khiến tiền tệ thắt chặt hơn đáng kể so với dự kiến hiện tại. Giá lương thực tăng thêm cũng có thể dẫn đến tình trạng mất an ninh lương thực ở một số nền kinh tế nhỏ và tình trạng thiếu lương thực đối với các bộ phận lớn dễ bị tổn thương của các nước đông dân.
<b>28. Sau cùng, một sự thắt chặt bất ngờ trên các thị trường tài chính lớn sẽ dẫn đến hệ quả tháo chạy của dòng vốn quốc tế. Điều này sẽ gây áp lực lên đồng tiền trong nước, do </b>
đó làm tăng lạm phát. Rủi ro này đặc biệt nghiêm trọng đối với các quốc gia dựa vào dòng vốn ngắn hạn. Hơn nữa, tỷ lệ nợ tăng trên diện rộng giữa các lĩnh vực và quốc gia trong thời kỳ đại dịch là một nguồn quan trọng dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương. Tỷ lệ nợ công và nợ công được bảo lãnh công khai trên GDP đã tăng gần gấp đôi ở một số quốc gia mới nổi. Sự kết hợp của nợ cao, lãi suất tăng và sự phục hồi kinh tế yếu có nguy cơ làm tăng thiệt hại do căng thẳng tài chính. Tác động tiêu cực này có thể tập trung ở các nước có mức nợ nước ngồi cao, có nhu cầu tài trợ bên ngồi lớn và thị trường tài chính hội nhập quốc tế sâu rộng hơn cũng các quốc gia nhập khẩu hàng hóa (với việc giá hàng hóa cao hơn sẽ làm trầm trọng thêm vấn đề thâm hụt tài khoản vãng lai).
<i><b>Bảng 1.1: Ước tính tăng trưởng GDP thực tại một số quốc gia Đông Nam Á </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>Cân đối NSNN trong 6 tháng đầu năm 2022, thặng dư 219,9 nghìn tỷ đồng, và đạt mức </b>
cao nhất so với cùng kỳ ba năm gần đây (2021: +80,6 nghìn tỷ đồng; 2020: +69,1 nghìn tỷ đồng và 2019: +48,1 nghìn tỷ đồng). Nguyên nhân do thu ngân sách có sự tăng mạnh ở tất cả các nguồn, trong khi đó chi ngân sách chỉ tăng nhẹ.
<b>Tổng thu ngân sách Nhà nước lũy kế trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt 932,9 nghìn tỷ đồng, đạt 66,1% dự toán năm, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước. Các cấu phần trong </b>
nguồn thu đều tăng, đặc biệt thu từ dầu thô và từ hoạt động xuất nhập khẩu.
<i><b>Bảng 2.1: Tình hình thu chi NSNN 6 tháng đầu năm 2022 (Đvt: nghìn tỷ đồng) </b></i>
<b>Chỉ tiêu <sup>Dự toán </sup>2022 </b>
<b>6T/2022 (29/06/2022) </b>
<b>% kế hoạch </b>
<b>6T/2022 so với 6T/2021 </b>
A <b>Tổng thu NSNN 1.411,7 932,9 </b> 66,1% 18,8%
B <b>Tổng chi NSNN 1.784,6 713 </b> 40,0% 4,5%
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>Thu từ dầu thơ đạt 34,2 nghìn tỷ đồng, bằng 121,3% dự toán năm và tăng 80,8% so với cùng kỳ năm 2021. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2022, mức thu từ dầu thô đã vượt mức dựa </b>
tốn năm 2022, trên cơ sở giá dầu thơ bình quân ước đạt 100,4 USD/thùng, vượt 67,3% so với giá dự toán.
<b>Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 154,5 nghìn tỷ đồng, bằng 77,6% dự toán và tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do sự gia tăng </b>
mạnh mẽ từ hoạt động xuất nhập khẩu, cụ thể tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 17,3%; nhập khẩu tăng 15,5%. Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2022, nhóm hàng cơng nghiệp chế biến chiếm nhiều nhất với 88,7%. Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2022, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm nhiều nhất với 94%.
<i><b>Biểu đồ 2.1: Thu NSNN tính đến 29/06 (% dự toán) </b></i>
<i><b>Biểu đồ 2.2: Chi NSNN tính đến 29/6 (% dự tốn) </b></i>
<small>Thu nội địaThu từ dầu thôThu từ XNK6T20216T2022</small>
<small>Chi đầu tư </small>
<small>phát triển</small> <sup>Chi thường </sup><small>xuyên</small>
<small>Chi trả nợ lãi</small>
<small>6T20216T2022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">17
<b>2.1.2 Trái phiếu Chính phủ </b>
<b>Trên thị trường sơ cấp, trong 6 tháng đầu năm 2022 Kho bạc Nhà nước đã tổ chức tổng cộng 88 phiên đấu thầu TPCP với tổng giá trị đạt 69 nghìn tỷ đồng, hồn thành 17% so với kế hoạch năm 2022 (400 nghìn tỷ đồng). Kỳ phát hành chủ yếu là kỳ hạn 10 năm và 15 </b>
năm, kỳ phát hành bình quân là 14.75 năm. Cụ thể, tính từ đầu năm tới nay, tổng giá trị phát hành của kỳ hạn 10, 15, 20 và 30 năm lần lượt là 31,642 tỷ đồng (đạt 23% kế hoạch năm), 26,555 tỷ đồng (đạt 18% kế hoạch năm), 2,265 tỷ đồng (đạt 8% kế hoạch năm), 8,625 tỷ đồng (đạt 25% kế hoạch năm).
<i><b>Biểu đồ 2.3: Tình hình phát hành TPCP đến ngày 15/06/2022 (ĐVT: nghìn tỷ đồng) </b></i>
<b>Kỳ hạn Kế hoạch </b>
<b>năm 2022 <sup>Thực tế phát sinh trong năm </sup>2022 </b>
<b>% hoàn thành kế hoạch năm 2022 </b>
<i><small>Nguồn: Kho bạc Nhà nước, HNX </small></i>
<i><b>Biểu đồ 2.4: Đường cong lãi suất TPCP </b></i>
Lãi suất phát hành TPCP các kỳ hạn nhìn chung đều tăng trong nửa đầu năm 2022, giao động trong khoảng 2 – 3,6%/năm, lãi suất bình quân là 2,45%/năm. Cụ thể, tính đến ngày 30/6/2022, lãi suất của TPCP kỳ hạn 3 năm là 2,175%/năm (+2,5 đcb, mtd); TPCP kỳ hạn 5 năm có mức lãi suất là 2,396%/năm (+1,3 đcb, mtd; +1,3 đcb, ytd); với TPCP kỳ hạn 10 năm, mức lãi suất là 3,288%/năm (-1,5 đcb, mtd; +1,1 đcb, ytd); lãi suất 3,487%/năm với TPCP kỳ hạn 15 năm (-0,5 đcb, mtd; +1 đcb, ytd); lãi suất 3,509%/năm đối với TPCP kỳ hạn 20 năm (+2,6 đcb, mtd; +0,6 đcb, ytd) và đối với TPCP kỳ hạn 30 năm lãi suất là 3,591%/năm (+2,4 đcb, mtd; +0,5 đcb, ytd).
<i><small>Nguồn: Bloomberg, MBs</small></i>
<small>Năm trướcTháng trướcTuần trướcHiện tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">18
<b>Về cơ cấu gọi thầu, khối lượng gọi thầu chủ yếu tập trung vào nhóm trái phiếu kỳ hạn 10 </b>
năm và kỳ hạn 15 năm, cụ thể giá trị gọi thầu của kỳ hạn 10, 15 năm đều là 2.000 tỷ đồng và kỳ hạn 20 năm là 500 tỷ đồng. Khối lượng trúng thầu đạt 3.060 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ trúng thầu 68%, trong đó khối lượng trái phiếu trúng thầu kỳ hạn 10 năm là 1.500 tỷ đồng (tương đương tỷ lệ trúng thầu 75%) và khối lượng trái phiếu trúng thầu kỳ hạn 15 năm là 1.560 tỷ đồng (tương đương tỷ lệ trúng thầu 78%). Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 10 năm và 15 năm tăng 2 điểm so với lãi suất trúng thầu gần nhất.
<b>Trên thị trường thứ cấp, tính đến cuối tháng 6/2022, giao dịch trên thị trường TPCP thứ cấp tiếp tục tình trạng ảm đạm với khối lượng giao dịch bình quân ngày đạt gần 7,6 nghìn tỷ đồng. Trong đó, giao dịch outright tăng trở lại chiếm 62% khối lượng trong kỳ với </b>
103 nghìn tỷ đồng. Khối ngoại đã bán rịng tổng cộng 2.850 tỷ đồng TPCP trong năm 2022 và bán ròng 1.900 tỷ đồng TPCP trong 12 tháng gần nhất.
<i><b>Biểu đồ 2.5: Giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp </b></i>
<i><b>Biểu đồ 2.6: Giao dịch khối ngoại trên thị trường thứ cấp </b></i>
<i>Nguồn: HNX, MBs </i>
<b>Lợi suất kỳ hạn 10N đang ở mức 3,37%/năm, tăng 12 điểm cơ bản so với tháng trước </b>
đồng thời lợi suất kỳ hạn 2N hiện đang ở mức 2,27%/năm, tăng 14 điểm cơ bản. Đường cong lợi suất đang tiếp tục xu hướng tăng dần kể từ đầu năm.
<i><b>Biểu đồ 2.7: Đường cong lợi suất TPCP – Thị trường thứ cấp </b></i>
<i><small>Nguồn: FiinPro</small></i>
<small>Lợi tức trái phiếu kỳ hạn 2 nămLợi tức trái phiếu kỳ hạn 5 nămLợi tức trái phiếu kỳ hạn 10 nămLợi tức trái phiếu kỳ hạn 15 năm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>Nguồn: Nhóm nghiên cứu </i>
<b> Dù vây, vẫn tồn tại hai yếu tố quan trọng đe doạ kịch bản lạc quan này là dịch bệnh covid-19, xung đột Nga – Ukraine và CSTT thắt chặt mạnh tay của các nước. Thứ nhất, </b>
covid-19 vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn, các biến thể mới vẫn xuất hiện với khả năng lây lan và nguy hiểm khó lường. Nền kinh tế vẫn phải trong tình trạng phịng ngừa dịch bệnh và vì vậy đám mây tâm lý e ngại vẫn có những bao phủ nhất định trong các quyết định đầu tư và tiêu dùng. Thứ hai, xung đột Nga – Ukraine mặc dù đã được khoanh vùng ảnh hưởng với sự nghiêm trọng nhất là căng thẳng nguyên, nhiên liệu toàn cầu trong những tháng qua. Tuy nhiên, xung đột này vẫn tiềm tàng những ảnh hưởng ngoài dự đốn đối với thị trường tồn cầu. Thứ ba, các NHTW tại nhiều nước đã thắt chặt tiền tệ mạnh tay khi áp lực lạm phát tăng cao cũng là một rào cản cho tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm bởi ảnh hưởng đến cầu xuất khẩu của Việt Nam.
<b>Các động lực chính cho tăng trưởng 6 tháng cuối năm ở phía cầu là tiêu dùng và đầu tư. Tâm lý lạc quan tiếp tục dẫn dắt nhu cầu tiêu dùng đã kìm nén suốt 2 năm đại dịch. Sự </b>
tích cực trong giải ngân FDI và nguồn vốn khu vực công thông qua các chương trình hỗ trợ từ gói kích thích của Chính phủ triển khai trong nửa cuối năm 2022 sẽ thêm động lực lan tỏa đến toàn nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng.
<b>Ở phía cung, khu vực dịch vụ sẽ tiếp tục trỗi dậy mạnh mẽ không chỉ nhờ du lịch trong nước </b>
mà còn du lịch quốc tế khi các hoạt động này dần mở cửa rộng hơn. Khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là đầu tàu cho tăng trưởng. Công nghiệp khai cũng có thể được đẩy mạnh hơn để hưởng lợi về giá trong giai đoạn này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>Thứ hai, tình trạng lạm phát tại nhiều nền kinh tế sẽ làm gia tăng giá nhập khẩu nhiều mặt </b>
hàng, góp phần làm tăng mức giá chung do tăng giá sản xuất đối với những mặt hàng sử dụng các nguyên liệu đầu vào từ nguồn nhập khẩu và tăng giá tiêu dùng đối với những hàng tiêu dùng phải nhập từ nước ngoài. Với đặc điểm là một nền kinh tế có độ mở lớn với tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm so với GDP và rất lớn thì khả năng trong giai đoạn sắp tới thì lạm phát của Việt Nam cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi khả năng kiểm soát lạm phát bởi các quốc gia khác, đặc biệt là những quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm lớn với nước ta như Mỹ hay Trung Quốc.
<b>Thứ ba, tổng cầu nội địa đang tăng nhanh trở lại cũng là yếu tố nguy hiểm hơn trong bối </b>
cảnh nền kinh tế đang chịu những áp lực lạm phát nói trên. Sức cầu đã phục hồi và đang được hỗ trợ nhiều bởi nguồn tín dụng gia tăng cho lĩnh vực bán lẻ từ hệ thống ngân hàng từ đầu năm đến nay. Tăng trưởng tín dụng bán lẻ vẫn đang là động lực tăng trưởng chính trong năm và nhiều khả năng nếu NHNN tiếp tục cấp room thêm tín dụng thì tín dụng tiêu dùng vẫn là nhóm đối tượng được hỗ trợ.
<b>Mặc dù chịu nhiều áp lực nói trên, nền kinh tế vẫn đạt được mục tiêu lạm phát dưới 4% nhờ: (i) Tăng trưởng toàn cầu hạ nhiệt phần nào giảm nhẹ áp lực tăng giá tại nhiều nền kinh </b>
tế trên thế giới; (ii) Giá nhiều mặt hàng quan trọng đã có dấu hiệu hạ nhiệt so với giai đoạn 6 tháng trước đó, trong đó quan trọng là giá cước vận tải biển sẽ góp phần làm giảm chi phí nhập khẩu hàng hố tại nhiều nền kinh tế; (iii) Trung Quốc nới lỏng việc giãn cách xã hội, đưa nền kinh tế của họ quay trở lại với hoạt động kinh tế bình thường, góp phần tháo gỡ thế bế tắc đứt gãy chuỗi cung ứng liên quan đến quốc gia này; (iv) Gia tăng sản lượng dầu tại Mỹ và các nước xuất khẩu dầu; (v) Hiệu quả kiểm soát lạm phát của các NHTW sẽ được thể hiện rõ nét trong 6 tháng cuối năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>3.1.2 Trái phiếu Chính phủ </b>
<b>Đến cuối năm 2022, lượng phát hành Trái phiếu Chính phủ được dự báo sẽ tiếp tục tăng </b>
do NHNN muốn rút bớt tiền khỏi hệ thống nhằm kiềm chế lạm phát, tuy nhiên sức cầu TPCP
<b>cũng sẽ giảm và lợi suất yêu cầu sẽ tăng do thanh khoản hệ thống NHTM khơng cịn dồi dào. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">22
<b>4.1 KHU VỰC KINH TẾ THỰC 4.1.1 Tăng trưởng kinh tế </b>
<b>Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2022 đạt 6,42%, cao hơn mức tăng cùng kỳ của các năm trong 10 năm trở lại đây, trừ mức tăng cùng kỳ của năm 2018-2019. Tăng trưởng </b>
quý 1 và quý 2 năm 2022 lần lượt là 5,03% và 7,72%, đều cải thiện so với mức tăng 6 tháng đầu năm 2021. Giữa hai quý, tăng trưởng quý 2 cao hơn nhiều so với mức tăng trưởng của quý 1. Mức tăng trưởng quý 2 năm 2022 cũng là mức cao nhất cùng kỳ từ năm 2015, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của nền kinh tế trong giai đoạn bình thường mới.
<i><b>Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm giai đoạn 2012-2022 </b></i>
<i><b>Biểu đồ 4.2: Tăng trưởng kinh tế quý 1 </b></i>
<b>và quý 2 giai đoạn 2015-2022 </b>
<small>4.94.9</small> <sup>5.2</sup><small>6.3</small>
<small>5.5</small> <sup>5.7</sup><small>7.1</small>
<small>6T2012 6T2014 6T2016 6T2018 6T2020 6T2022</small>
<small>2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022Qúy 1Quý 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>Biểu đồ 4.4: Tăng trưởng sản xuất khu vực nông – lâm – thuỷ sản 6 tháng đầu năm </b></i>
<small>T1T2T3T4T5T620182019202020212022</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">24
<b>Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng khá. Mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm 2022 </b>
đạt 8,48% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn nhẹ so với mức tăng trưởng 8,92% của 6 tháng đầu năm 2021. Tuy nhiên, khác với năm 2021, mức tăng trưởng các tháng trong năm của sản xuất công nghiệp đã giảm biến động hơn, cho thấy sự ổn định trong sản xuất đã trở lại. Thêm vào đó, mức tăng trưởng của các tháng sau ln cao hơn các tháng trước cũng là một dấu hiệu tích cực cho hoạt động này. Trong các ngành cơng nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu về tăng trưởng, đạt 9,66%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,1%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,51%; ngành khai khoáng tăng 2,28%. Ba sản phẩm cơng nghiệp chủ lực có mức tăng lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước là Linh kiện điện thoại, bia và phân u rê với mức tăng lần lượt là 22,2%, 14,2% và 13,6%. Ngoài ra, ghi nhận các sản phẩm thủy hải sản chế biến tăng 12,2%, quần áo mặc thường tăng 12,1%, ơ tơ tăng 11,9%. Trong khi đó, vải dệt từ sợi tự nhiên và than sạch tăng lần lượt là 11,4% và 9,9%.
<b>Ngành cơng nghiệp khai khống đảo chiều tăng trưởng nhờ hưởng lợi giá do tăng cầu toàn cầu và xung đột Nga-Ukraina. 6 tháng đầu năm 2022 ghi nhận mức tăng 2,28% của công </b>
nghiệp khai khống, đóng góp 0,08 điểm phần trăm trong mức tăng chung của ngành công nghiệp. Đây là mức tăng cao nhất 6 tháng trong vòng 7 năm trở lại đây, trong đó, khai thác than cứng và than non tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2021 .
<i><b>Biểu đồ 4.6: Tăng trưởng sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo 6 tháng đầu năm giai đoạn 2018-2022 </b></i>
<b>Sau 2 năm đại dịch, khu vực dịch vụ đã có sự phục hồi rõ nét. Tốc độ tăng trưởng 6 tháng </b>
đầu năm 2022 của khu vực này đạt 6,64%, cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng 3,96% của 6 tháng đầu năm 2021 dù chưa đạt được mức tăng trưởng thường duy trì trước đại dịch. Một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng đóng góp lớn vào mức tăng của tổng giá trị tăng thêm như tăng mạnh nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống với 11,19% so với cùng kỳ năm trước; kế đến là hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,5%; ngành vận tải kho, bãi và ngành bán buôn, bán lẻ tăng lần lượt là 8,13% và 5,82%.
<i>Nguồn: TCTK (2022)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2022 đạt 1.301,2 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước và gần như đã khôi phục lại mức tăng so với trước đại dịch. Tương </b>
tự như 6 tháng đầu năm 2021, các khu vực có sự tăng trưởng rất tương đương nhau, cho thấy hiệu quả trong nỗ lực giải ngân vốn đầu tư cơng và từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cộng đồng doanh nghiệp, cũng như sự quay lại của dòng FDI trong bối cảnh sau đại dịch. Trong đó, đóng góp lớn nhất thuộc về khu vực ngồi Nhà nước đạt 739,3 nghìn tỷ đồng với tỷ trọng 56,8% và khu vực Nhà nước đạt 328,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,2% trong tổng vốn. Hai khu vực này có mức tăng lần lượt là 9,9% và 9,5%. Cuối cùng, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đạt 233,5 nghìn tỷ đồng, bằng 18% và tăng 8,9%.
<i><b>Biểu đồ 4.7: Tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm giai đoạn 2015-2021 </b></i>
Tổng vốn đầu tưKhu vực Nhà nướcKhu vực ngồi Nhà nướcKhu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
<i>Nguồn: TCTK (2022)</i>
</div>