Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 51 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. LƯU HỚN VŨ </b>
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 12 NĂM 2019 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">2
Đề tài so sánh tình hình sử dụng chiến lược học tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc. Đề tài sử dụng bảng khảo sát chiến lược học tập của Oxford (1990), tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 386 sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ở bốn cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy giữa sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc có sự giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc. Sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành đều thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức, sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc cịn thường xun sử dụng nhóm chiến lược xã hội. Sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm, sinh viên khơng chun ngành Ngơn ngữ Trung Quốc lại ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược bù đắp. Sinh viên chuyên ngành và sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc đều khơng có sự khác biệt về giới tính trong việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc. Nhân tố tuổi tác là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nhóm chiến lược ghi nhớ trong học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, song nhân tố tuổi tác không phải là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chiến lược học tập của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc. Tần suất sử dụng nhóm chiến lược nhận thức có ảnh hưởng đến thành tích học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc. Khơng chỉ vậy thành tích học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Trung Quốc còn chịu ảnh hưởng của tần suất sử dụng nhóm chiến lược bù đắp, nhóm chiến lược siêu nhận thức, nhóm chiến lược xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3
<i><b>Từ khoá: chiến lược học tập, tiếng Trung Quốc, sinh viên chuyên ngành, </b></i>
<i>sinh viên không chuyên ngành</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">4
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong đề tài này hồn tồn trung thực.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
<b>Chủ nhiệm đề tài </b>
<b>TS. Lưu Hớn Vũ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">5
<b>CHƯƠNG 1MỞ ĐẦU ... 10</b>
1.1 Lí do chọn đề tài ... 10
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 10
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ... 11
1.4 Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài... 11
<b>CHƯƠNG 2CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 12</b>
2.1 Cơ sở lí luận ... 12
2.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ... 13
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ... 13
2.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ... 15
<b>CHƯƠNG 3PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17</b>
3.1 Khách thể nghiên cứu ... 17
3.2 Cơng cụ thu thập dữ liệu ... 17
3.3 Quy trình điều tra ... 18
3.4 Cơng cụ phân tích số liệu ... 18
<b>CHƯƠNG 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 19</b>
4.1 Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc ... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">6
4.1.1 Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 194.1.2 Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh
viên không chuyên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc ... 224.1.3 So sánh tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của
sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 24
4.2 Mối quan hệ giữa giới tính và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc ... 26
4.2.1 Mối quan hệ giữa giới tính và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 26
4.2.2 Mối quan hệ giữa giới tính và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 28
4.2.3 So sánh mối quan hệ giữa giới tính và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 304.3 Mối quan hệ giữa tuổi tác và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung
4.3.3 So sánh mối quan hệ giữa tuổi tác và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">7
4.4 Mối quan hệ giữa thành tích học tập và việc sử dụng chiến lược học tập
tiếng Trung Quốc ... 35
4.4.1 Mối quan hệ giữa thành tích học tập và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 35
4.4.2 Mối quan hệ giữa thành tích học tập và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 36
4.4.3 So sánh mối quan hệ giữa thành tích học tập và việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 37
<b>CHƯƠNG 5KẾT LUẬN ... 39</b>
5.1 Kết luận ... 39
5.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 40
<b>DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ... 41</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 42</b>
<b>PHỤ LỤC ... 45</b>
Phụ lục 1: Phiếu điều tra Chiến lược học tập Tiếng Trung Quốc ... 45
Phụ lục 2: Kết quả số liệu khảo sát ... 50
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">8
Bảng 1. Tần suất sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 19 Bảng 2. Kết quả kiểm định Paired samples T-test đối với sáu nhóm chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 21 Bảng 3. Tần suất sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 22 Bảng 4. Kết quả kiểm định Paired samples T-test đối với sáu nhóm chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ... 23 Bảng 5. Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc theo giới tính ... 27 Bảng 6. Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc theo giới tính ... 29 Bảng 7. Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc theo tuổi tác ... 31 Bảng 8. Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc theo tuổi tác ... 33 Bảng 9. Phân tích mối tương quan giữa thành tích học tập và chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc ... 35 Bảng 10. Phân tích mối tương quan giữa thành tích học tập và chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc 36
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đại đa số các nghiên cứu về lĩnh vực này tại Việt Nam chỉ tập trung nghiên cứu chiến lược học tập tiếng Anh của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Anh. Các nghiên cứu về chiến lược học tập tiếng Trung Quốc ở Trung Quốc hiện nay chủ yếu hướng đến đối tượng là lưu học sinh các nước Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan đang học tập tại Trung Quốc.
Trong các tài liệu mà chúng tơi tìm được, có thể nói ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có cơng trình nào tiến hành nghiên cứu, phân tích chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, chưa có cơng trình nào tiến hành nghiên cứu, phân tích chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không thuộc chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, và cũng chưa có cơng trình nào so sánh chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của hai nhóm sinh viên này.
Làm rõ những khác biệt trong chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc sẽ rất hữu ích cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy hướng đến người học, cải tiến giáo trình, có cái nhìn chính xác trong việc đánh giá tri nhận và nghiên cứu thụ đắc tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam.
<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>
Đề tài có mục tiêu tìm hiểu tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc;
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">11
ảnh hưởng của các nhân tố giới tính, tuổi tác, thành tích học tập đến việc sử dụng chiến lược học tập của hai nhóm sinh viên; so sánh điểm giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng chiến lược của hai nhóm sinh viên này.
<b>1.3 Câu hỏi nghiên cứu </b>
Đề tài tập trung giải quyết ba câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc, mối quan hệ giữa giới tính, tuổi tác, thành tích học tập với việc sử dụng chiến lược học tập của sinh viên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc;
Thứ hai, tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc, mối quan hệ giữa giới tính, tuổi tác, thành tích học tập với việc sử dụng chiến lược học tập của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc;
Thứ ba, so sánh điểm giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của hai nhóm sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành.
<b>1.4 Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài </b>
Kết quả nghiên cứu của đề tài này có giá trị tham khảo trong giáo dục và đào tạo tiếng Trung Quốc bậc đại học. Giảng viên có thể căn cứ vào tình hình của sinh viên, hướng dẫn sinh viên lựa chọn, vận dụng các chiến lược học tập phù hợp, từ đó giúp sinh viên nâng cao hiệu quả học tập, nâng cao trình độ tiếng Trung Quốc. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Trung Quốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nhóm chiến lược trực tiếp là nhóm chiến lược tiến hành xử lí nhận thức về ngơn ngữ được học, vì vậy có mối liên hệ trực tiếp với ngơn ngữ được học. Nhóm chiến lược trực tiếp bao gồm ba nhóm nhỏ là nhóm chiến lược ghi nhớ (memory strategies), nhóm chiến lược nhận thức (cognitive strategies) và nhóm chiến lược bù đắp (compensation strategies). Trong đó, nhóm chiến lược ghi nhớ hữu ích cho việc đưa thông tin vào ghi nhớ lâu dài, khi giao tiếp cần thì có thể xuất ra từ trong ghi nhớ; nhóm chiến lược nhận thức dùng để hình thành và chỉnh sửa mơ hình tâm lí nội bộ, tiếp nhận và xuất ra những thông tin về ngơn ngữ được học; nhóm chiến lược bù đắp dùng để bù đắp những khiếm khuyết về kiến thức ngôn ngữ.
Nhóm chiến lược gián tiếp là nhóm chiến lược có tác dụng gián tiếp đến q trình học tập của người học, thông qua các hoạt động như tập trung chú ý, lên kế hoạch, đánh giá, tìm kiếm cơ hội, kiểm soát sự lo lắng, tăng cường hợp tác…, vì vậy nó có tác dụng phụ trợ đối với việc học tập ngơn ngữ. Nhóm chiến lược gián tiếp bao gồm ba nhóm nhỏ là nhóm chiến lược siêu nhận thức (metacognitive strategies), nhóm chiến lược xúc cảm (affective strategies) và nhóm chiến lược xã hội (social strategies). Trong đó, nhóm chiến lược siêu nhận thức có thể giúp người học kiểm sốt q trình học tập của bản thân; nhóm chiến lược xúc cảm giúp người học kiểm sốt tình cảm, quan niệm và thái độ có liên quan với việc học tập ngơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>Hình 1. Phân loại chiến lược học tập của Oxford (1990) </i>
<b>2.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới </b></i>
Trên thế giới, nghiên cứu chiến lược học tập ngoại ngữ đã bắt đầu từ những năm 70 của thế kỉ XX. Các nghiên cứu vào thời gian này chủ yếu tập trung điều tra, phân tích chiến lược học tập ngoại ngữ của những người thành công trong việc học tập ngoại ngữ và thành tích học tập của họ, so sánh mối quan hệ giữa chiến lược học tập và thành tích học tập của những người thành công và không thành công trong học tập ngoại ngữ. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu đã tổng kết những chiến lược học tập có lợi cho người học ngoại ngữ.
Đến những năm 80 của thế kỉ XX, ngày càng có nhiều học giả nghiên cứu về chiến lược học tập ngoại ngữ. Trong thời kì này có khá nhiều cơng trình nghiên cứu chiến lược học tập ngoại ngữ, như nghiên cứu của Oxford, R. L.& Nyikos, M. (1989), O’Malley & Chamot (1990).
Chiến lược học tập
Nhóm chiến lược trực tiếp
Nhóm chiến lược ghi nhớ
Nhóm chiến lược nhận thức
Nhóm chiến lược bù đắp
Nhóm chiến lược gián tiếp
Nhóm chiến lược siêu nhận thức Nhóm chiến lược xúc
cảm
Nhóm chiến lược xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">14
Những năm 90 của thế kỉ XX là giai đoạn đi xuống của nghiên cứu chiến lược học tập ngoại ngữ, mọi người nghi ngờ về tính hiệu quả của việc bồi dưỡng các chiến lược học tập cho người học.
Từ đầu thế kỉ XXI đến nay, các học giả đã tiến hành nghiên cứu chiến lược học tập ngoại ngữ từ những góc độ mới, bằng những phương pháp nghiên cứu mới. Tuy hiệu quả của việc bồi dưỡng các chiến lược học tập ngoại ngữ vẫn còn bị nghi ngờ, nhưng chúng ta không thể phủ nhận rằng việc bồi dưỡng các chiến lược học tập ngoại ngữ có lợi cho việc học, quan trọng là chúng ta phải có đủ thời gian để bồi dưỡng cho người học.
Nghiên cứu chiến lược học tập tiếng Trung Quốc chỉ được bắt đầu từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX. Cơng trình nghiên cứu đầu tiên trong lĩnh vực này là bài nghiên cứu chiến lược học tập của người học tiếng Trung Quốc trình độ cao cấp của Yang Yi (杨翼) đăng trên tạp chí “Giảng dạy tiếng Trung Quốc thế giới” vào năm 1998. Trong nghiên cứu của mình, Yang Yi đã tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với 18 lưu học sinh đang học tập tại Trung Quốc, phân tích mối tương quan giữa chiến lược học tập và hiệu quả học tập. Năm 1999, Xü Zi-liang (徐子亮) trên cơ sở lí luận chiến lược học tập ngoại ngữ của O’Malley và Chamot, sử dụng phiếu điều tra bảng hỏi và phỏng vấn với 60 sinh viên quốc tế tại Trung Quốc, tổng kết những chiến lược học tập phổ biến nhất. Năm 2000, Jiang Xin đã nghiên cứu mối tương quan giữa chiến lược học tập với các nhân tố giới tính, thời gian học tập, mơi trường học tập và thành tích học tập. Năm 2001, Wu Yong-yi (吴勇毅) đã tiến hành miêu tả vĩ mô về chiến lược học tập tiếng Trung Quốc. Năm 2005, Qian Yu-lian (钱玉莲) đã tổng kết tình hình nghiên cứu chiến lược học tập ngoại ngữ, những triển vọng cho sự phát triển nghiên cứu lĩnh vực này trong tương lai.
Tại Trung Quốc, trong thời gian qua đã có một số cơng trình về chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của lưu học sinh Việt Nam tại Trung Quốc, như nghiên cứu của Lin Ke (林可) & Lü Xia (吕峡) vào năm 2005 và năm 2007. Trong cơng trình năm 2005, hai tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát 98 lưu học sinh Việt Nam đang theo học tại các trường đại học ở Quảng Tây, Trung Quốc. Kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">15
quả cho thấy, lưu học sinh Việt Nam sử dụng nhiều nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức và nhóm chiến lược xã hội, ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm và nhóm chiến lược ghi nhớ. Trong cơng trình năm 2007, hai tác giả đã phân tích mối tương quan giữa việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc và thành tích HSK của lưu học sinh Việt Nam tại Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa thành tích học tập và việc sử dụng chiến lược học tập của lưu học sinh Việt Nam.
<i><b>2.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam </b></i>
Nghiên cứu chiến lược học tập ngoại ngữ ở Việt Nam chỉ mới xuất hiện trong những năm gần đây, bắt đầu từ các nghiên cứu chiến lược học tập tiếng Anh. Năm 2012, các tác giả Nguyễn Thành Đức, Trịnh Hồng Tính và Huỳnh Minh Thư đã lần lượt cơng bố hai cơng trình nghiên cứu về các chiến lược học ngôn ngữ của sinh viên không chuyên Anh văn tại Trường Đại học Cần Thơ, và nghiên cứu về mối tương quan giữa việc sử dụng các chiến lược học ngoại ngữ và kết quả học môn ngoại ngữ của sinh viên không chuyên Anh văn tại Trường Đại học Cần Thơ. Các tác giả này đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi khảo sát chiến lược học tập tiếng Anh của 201 sinh viên năm thứ nhất không thuộc chuyên ngành Anh văn của Trường Đại học Cần Thơ, kết quả cho thấy sinh viên có thường xuyên sử dụng chiến lược siêu nhận thức, ít sử dụng chiến lược nhận thức và chiến lược xã hội.
Năm 2019, Lưu Hớn Vũ đã nghiên cứu về tình hình sử dụng chiến lược học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Nhật của sinh viên Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 78 sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, sinh viên thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức, ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm và nhóm chiến lược bù đắp. Khơng có sự khác biệt về giới tính và cấp lớp trong việc sử dụng chiến lược học ngoại ngữ thứ hai – tiếng Nhật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">16
Nhìn chung, hiện nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc, cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố cá thể với việc sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại Việt Nam. Ngoài ra, cũng chưa có cơng trình nào tiến hành so sánh việc sử dụng chiến lược học tập, ảnh hưởng của các nhân tố cá thể đối với việc sử dụng chiến lược học tập của hai nhóm sinh viên này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Về giới tính, trong số sinh viên tham gia điều tra có 51 sinh viên nam, chiếm tỉ lệ 13.21%, 335 sinh viên nữ, chiếm tỉ lệ 86.79%.
Về độ tuổi, trong số sinh viên tham gia điều tra có 238 sinh viên thuộc nhóm tuổi 18-20, chiếm tỉ lệ 61.66%, 148 sinh viên thuộc nhóm tuổi 21-23, chiếm tỉ lệ 38.34%.
<b>3.2 Công cụ thu thập dữ liệu </b>
Chúng tôi sử dụng Bảng điều tra chiến lược học ngôn ngữ (Strategy Inventory for Language Learning, viết tắt là SILL) do Oxford thiết kế vào năm 1990 làm công cụ thu thập dữ liệu.
SILL là công cụ điều tra chiến lược học ngơn ngữ có độ tin cậy và độ giá trị cao, được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực nghiên cứu giáo dục ngoại ngữ.
SILL có cấu trúc 6 phần, tổng cộng 50 câu hỏi, sử dụng thang đo 5 bậc của Likert từ “hoàn tồn khơng sử dụng” đến “ln ln sử dụng”. Trong đó, các câu từ Q1 đến Q9 là các câu hỏi thuộc nhóm chiến lược ghi nhớ, các câu từ Q10 đến Q23 là các câu hỏi thuộc nhóm chiến lược nhận thức, các câu từ Q24 đến Q29 là các câu hỏi thuộc nhóm chiến lược bù đắp, các câu từ Q30 đến Q38 là các câu hỏi thuộc nhóm chiến lược siêu nhận thức, các câu từ Q39 đến Q44 là các câu hỏi thuộc nhóm chiến lược xúc cảm, các câu từ Q45 đến Q50 là các câu hỏi thuộc nhóm chiến lược xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">18
<b>3.3 Quy trình điều tra </b>
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng bản giấy, vào tháng 12 năm 2018 tại Khoa Ngoại ngữ của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, Khoa Tiếng Trung của Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Khoa Ngoại ngữ của Trường Đại học Tơn Đức Thắng và Khoa Ngoại ngữ của Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Trước khi phát phiếu điều tra, chúng tôi thông báo với sinh viên kết quả điều tra này không ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên, hi vọng sinh viên căn cứ vào tình hình thực tế của bản thân trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi có trong phiếu.
Chúng tôi phát ra 386 phiếu, thu vào 386 phiếu, tỉ lệ thu vào 100%. Tất cả các phiếu thu vào đều là phiếu hợp lệ, sinh viên trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi có trong phiếu, đạt tỉ lệ 100%.
<b>3.4 Cơng cụ phân tích số liệu </b>
Chúng tơi sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 để phân tích, thống kê số liệu mà chúng tôi khảo sát được. Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng SPSS trong các thông kê mơ tả, kiểm định trị trung bình của mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T-test) và kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu độc lập (Independent samples T-test).
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">19
<b>4.1 Tình hình sử dụng chiến lƣợc học tập tiếng Trung Quốc </b>
<i><b>4.1.1 Tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc </b></i>
Tần suất sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc như sau (xem bảng 1 và hình 2):
<i>Bảng 1. Tần suất sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc </i>
Nhóm chiến lược ghi nhớ 3.4886 0.61064 Nhóm chiến lược nhận thức 3.8562 0.51058 Nhóm chiến lược bù đắp 3.5251 0.64154 Nhóm chiến lược siêu nhận thức 3.9924 0.69103 Nhóm chiến lược xúc cảm 3.3524 0.78126 Nhóm chiến lược xã hội 3.8836 0.76009
Oxford (1990) chia tần suất sử dụng chiến lược ra làm 5 cấp: cấp 1 có trị trung bình từ 1.0 đến 1.4, cấp 2 có trị trung bình từ 1.5 đến 2.4, cấp 3 có trị trung bình từ 2.5 đến 3.4, cấp 4 có trị trung bình từ 3.5 đến 4.4, cấp 5 có trị trung bình từ 4.5 đến 5.0. Song, cách phân cấp này của Oxford không thể phân cấp cho các trường hợp có trị trung bình từ 1.4 đến 1.5, từ 2.4 đến 2.5, từ 3.4 đến 3.5, từ 4.4 đến 4.5. Vì vậy, chúng tơi tiến hành điều chỉnh lại như sau: cấp 1 có trị trung bình từ 1.0 đến dưới 1.5, cấp 2 có trị trung bình từ 1.5 đến dưới 2.5, cấp 3 có trị trung bình từ 2.5 đến dưới 3.5, cấp 4 có trị trung bình từ 3.5 đến dưới 4.5, cấp 5 có trị trung bình từ 4.5 đến 5.0. Trong đó, cấp 1 và cấp 2 là cấp độ tần suất sử dụng thấp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Sau khi tiến hành kiểm định trị trung bình của mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T-test) đối với sáu nhóm chiến lược, chúng tơi được kết quả như sau (xem bảng 2):
Nhóm chiến lược
ghi nhớ
Nhóm chiến lược
nhận thức
Nhóm chiến lược
bù đắp
Nhóm chiến lược
siêu nhận thức
Nhóm chiến lược
xúc cảm
Nhóm chiến lược
xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">21
<i>Bảng 2. Kết quả kiểm định Paired samples T-test đối với sáu nhóm chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc </i>
Nhóm chiến lược
nhận thức
Nhóm chiến lược
bù đắp
Nhóm chiến lược
siêu nhận thức
Nhóm chiến lược
xúc cảm
Nhóm chiến lược
xã hội Nhóm chiến
lược ghi nhớ
t = -10.426 p < 0.05
t = -0.762 p = 0.447
t = -11.739 p < 0.05
t = 2.809 p < 0.05
t = -8.181 p < 0.05 Nhóm chiến
lược nhận thức
--- <sup>t = 7.954 </sup>p < 0.05
t = -3.763 p < 0.05
t = 10.483 p < 0.05
t = -0.686 p = 0.493
Nhóm chiến
lược bù đắp <sup>--- </sup> <sup>--- </sup>
t = -8.815 p < 0.05
t = 3.094 p < 0.05
t = -6.167 p < 0.05 Nhóm chiến
lược siêu nhận thức
--- --- --- <sup>t = 12.582 </sup>p < 0.05
t = 2.126 p < 0.05
Nhóm chiến
lược xúc cảm <sup>--- </sup> <sup>--- </sup> <sup>--- </sup> <sup>--- </sup>
t = -9.970 p < 0.05
Bảng 2 cho thấy, thứ tự sáu nhóm chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc như sau: nhóm chiến lược siêu nhận thức > nhóm chiến lược nhận thức, nhóm chiến lược xã hội > nhóm chiến lược ghi nhớ, nhóm chiến lược bù đắp > nhóm chiến lược xúc cảm.
Các kết quả trên cho thấy, trong quá trình học tập tiếng Trung Quốc, sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức, kế đó là nhóm chiến lược nhận thức và nhóm chiến lược xã hội, kế nữa là nhóm chiến lược ghi nhớ và nhóm chiến lược bù đắp, ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Nhóm chiến lược ghi nhớ 3.6514 0.60489 Nhóm chiến lược nhận thức 3.6390 0.60387 Nhóm chiến lược bù đắp 3.1816 0.71694 Nhóm chiến lược siêu nhận thức 3.8749 0.64040 Nhóm chiến lược xúc cảm 3.4371 0.64514 Nhóm chiến lược xã hội 3.8104 0.71999
Nhóm chiến lược
ghi nhớ
Nhóm chiến lược
nhận thức
Nhóm chiến lược
bù đắp
Nhóm chiến lược
siêu nhận thức
Nhóm chiến lược
xúc cảm
Nhóm chiến lược
xã hội
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">23
thức, nhóm chiến lược siêu nhận thức và nhóm chiến lược xã hội thuộc cấp độ tần suất sử dụng cao, nhóm chiến lược bù đắp và nhóm chiến lược xúc cảm thuộc cấp độ tần suất sử dụng trung bình.
Sau khi tiến hành kiểm định trị trung bình của mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T-test) đối với sáu nhóm chiến lược, chúng tôi được kết quả điều tra như sau (xem bảng 4):
<i>Bảng 4. Kết quả kiểm định Paired samples T-test đối với sáu nhóm chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc </i>
Nhóm chiến lược
nhận thức
Nhóm chiến lược
bù đắp
Nhóm chiến lược
siêu nhận thức
Nhóm chiến lược
xúc cảm
Nhóm chiến lược
xã hội Nhóm chiến
lược ghi nhớ
t = 0.303 p = 0.762
t = 8.743 p < 0.05
t = -4.976 p < 0.05
t = 4.066 p < 0.05
t = -3.022 p < 0.05 Nhóm chiến
lược nhận thức
--- <sup>t = 9.249 </sup>p < 0.05
t = -6.309 p < 0.05
t = 4.171 p < 0.05
t = -3.463 p < 0.05
Nhóm chiến
lược bù đắp <sup>--- </sup> <sup>--- </sup>
t = -12.564 p < 0.05
t = -4.005 p < 0.05
t = -11.087 p < 0.05 Nhóm chiến
lược siêu nhận thức
--- --- --- <sup>t = 8.095 </sup>p < 0.05
t = 1.456 p = 0.147
Nhóm chiến
lược xúc cảm <sup>--- </sup> <sup>--- </sup> <sup>--- </sup> <sup>--- </sup>
t = -6.471 p < 0.05
Bảng 4 cho thấy, thứ tự sáu nhóm chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc như sau: nhóm chiến lược siêu nhận thức, nhóm chiến lược xã hội > nhóm chiến lược ghi nhớ, nhóm chiến lược nhận thức > nhóm chiến lược xúc cảm > nhóm chiến lược bù đắp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">24
Các kết quả trên cho thấy, trong quá trình học tập ngoại ngữ tiếng Trung Quốc, sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức và nhóm chiến lược xã hội, kế đến là nhóm chiến lược ghi nhớ và nhóm chiến lược nhận thức, sau đó là nhóm chiến lược xúc cảm, ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược bù đắp.
<i><b>4.1.3 So sánh tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc </b></i>
Kết quả điều tra cho thấy, trong quá trình học tập tiếng Trung Quốc, sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức, kế đó là nhóm chiến lược nhận thức và nhóm chiến lược xã hội, kế nữa là nhóm chiến lược ghi nhớ và nhóm chiến lược bù đắp, ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm; sinh viên khơng chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức và nhóm chiến lược xã hội, kế đến là nhóm chiến lược ghi nhớ và nhóm chiến lược nhận thức, sau đó là nhóm chiến lược xúc cảm, ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược bù đắp. Qua đó cho thấy , tình hình sử dụng chiến lược học tập tiếng Trung Quốc giữa sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc và sinh viên không chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc có điểm giống nhau là đều thường xuyên sử dụng nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức, điểm khác nhau là sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm, sinh viên không chuyên ngành Ngơn ngữ Trung Quốc ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược bù đắp.
Sinh viên sử dụng thường xuyên nhất là nhóm chiến lược siêu nhận thức. Kết quả này giống với nghiên cứu của Jiang Xin (江新) (2000), Lin Ke (林可) & Lü Xia (吕峡) (2005), Ding An-qi (丁安琪) & Wu Si-na (吴思娜) (2011), Lưu Hớn Vũ (2019). Sinh viên là những người đã trưởng thành, đại đa số đều có mục đích cụ thể, rõ ràng trong việc học tiếng Trung Quốc, đều có năng lực tự giám sát và tự đánh giá, có thể tập trung sự chú ý trong hoạt động học tập, xây dựng kế hoạch, chủ động tìm kiếm và sử dụng các cơ hội luyện tập tiếng Trung Quốc, học từ trong lỗi sai, đồng thời có thể đánh giá những tiến bộ của bản thân trong quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">25
trình học tập. Chiến lược siêu nhận thức có vai trị rất quan trọng đối với sự thành cơng trong học tập ngoại ngữ nói chung, tiếng Trung Quốc nói riêng. Nhóm chiến lược siêu nhận thức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả học tập ngoại ngữ, nếu sinh viên có tần suất sử dụng cao sẽ đạt được nhiều thành công trong việc học ngoại ngữ (Wang, Spencer & Xing, 2009). Song, các kết quả nghiên cứu trước đây lại cho thấy, sinh viên không nhận thấy được tầm quan trọng của nhóm chiến lược siêu nhận thức, tần suất sử dụng nhóm chiến lược này ln thấp hơn nhóm chiến lược nhận thức. Nghiên cứu của chúng tơi có kết quả khơng giống với các nghiên cứu trước đây, sinh viên học tiếng Trung Quốc có tần suất sử dụng nhóm chiến lược siêu nhận thức cao hơn nhóm chiến lược nhận thức. Sự đối lập này có thể là vì sinh viên học tiếng Trung Quốc đã có kinh nghiệm học tiếng Anh, điều này giúp sinh viên có thể quản lí việc học tốt hơn, có khả năng điều tiết quá trình học tiếng Trung Quốc.
Sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc ít sử dụng nhất là nhóm chiến lược xúc cảm. Kết quả này giống với kết quả nghiên cứu của Chamot, A.U., O’Malley, J. M., Kupper, L. & Impink – Hernandez, M.V. (1987), Jiang Xin (江新) (2000), Lin Ke (林可) & Lü Xia (吕峡) (2005), Wang Yao-mei (王尧美) (2013). Có thể thấy, sinh viên chun ngành Ngơn ngữ Trung Quốc vẫn chưa ý thức được ảnh hưởng quan trọng của nhân tố xúc cảm đối với việc học tập tiếng Trung Quốc, ít sử dụng những biện pháp để quản lí, kiểm sốt những trạng thái tâm lí như sự tự tôn, lo lắng, ức chế... Những người học ngoại ngữ thành công thường là những người biết cách kiểm soát xúc cảm và thái độ của bản thân trong học tập. Những nhân tố xúc cảm tiêu cực có thể ngăn cản sự tiến bộ, cịn những nhân tố xúc cảm tích cực có thể làm tăng sự vui vẻ, hiệu quả trong học tập ngoại ngữ. Trên thực tế, người học ngoại ngữ đều chịu sự tác động của các nhân tố xúc cảm ở những mức độ khác nhau, như quá lo lắng, mất niềm tin, thậm chí là những trở ngại tâm lí nghiêm trọng ở bản thân người học. Vì vậy, trong suốt quá trình giảng dạy giảng viên cần hướng dẫn sinh viên sử dụng các chiến lược xúc cảm để điều tiết và quản
</div>