Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
B Ộ P H Ậ N P H Â N T Í C H D Ữ L I Ệ U - K H Ố I P H Â N T Í C H Đ Ầ U T Ư - F P T S
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tại ngày 05/03/2024, chỉ số P/E của VN-Index đạt 16,3x, tương đương tăng 20,4% kể từ mức định giá thấp nhất (P/E=13,6x) vào cuối
<b>VNIndex: Chỉ số định giá P/E</b>
<small>VN Index (Việt Nam)</small>
<small>JCI Index(Indonesia)</small>
<small>PCOMP Index(Philippines)</small>
<small>SET Index(Thái Lan)</small>
<small>MXFM Index (Thị trường </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><small>Nguồn: Bloomberg, Damodaran, FPTS tổng hợp</small></i>
Indonesia (-0,3 % ytd), Philippines (7,1% ytd), Malaysia (5,7% ytd), Thái Lan (-3,9% ytd).
Tỷ suất lợi nhuận cao thường đi kèm với mức độ rủi ro cao. Xếp hạng mức độ rủi ro quốc gia (CRP) trong khu vực, Việt Nam tiếp tục làquốc gia dẫn đầu với CRP đạt 4,4%. Thống kê CRP của một số thị trường khác gồm có: Philippines (CRP =2,78%), Indonesia (CRP =2,78%), Thái Lan (CRP = 2,34%) và Malaysia (CRP = 1,75%).
<small>JCI Index (Indonesia)</small>
<small>PCOMP Index (Philippines)SET Index </small>
<small>VN Index (Vietnam)</small>
<small>FBMKLCI Index (Malaysia)</small>
<small>Tỷ suất lợi nhuận</small>
<b>Tỷ suất lợi nhuận và mức độ rủi ro quốc gia (CRP)</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Lợi nhuận sau thuế dần có sự cải thiện</b>
Kết quả thống kê LNST của 916 doanh nghiệpđã công bố BCTC Q4-2023 trên cả 3 sàn HSX,HNX và UPCoM (chiếm hơn 94,53% vốn hóathị trường) cho thấy:
• LNST tồn thị trường trong Q4-2023 đạt108,8 nghìn tỷ đồng, là mức lợi nhuận caonhất trong năm 2023, tăng 4,8% so với quýtrước đó và 33,3% so với cùng kỳ năm2022.
• Nhóm ngành tài chính ghi nhận LNST biếnđộng cùng chiều so với toàn thị trường. TạiQ4-2023, LNST tồn ngành đạt 57,4 nghìntỷ đồng, tương đương (+10,2% qoq,+29,6% yoy).
• Nhóm phi tài chính ghi nhận mức lợi nhuậnthấp nhất trong năm 2023, tuy nhiên mứcchênh lệch khơng q lớn so với các qtrước đó, đạt 51,456 nghìn tỷ đồng, tươngđương (-0,6% qoq, +37,5% yoy).
<small>Nghìn tỷVND</small>
<b>Tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế</b>
<small>Thị trườngTăng trưởng (YoY)</small>
<small>DN tài chínhTăng trưởng (YoY)</small>
<small>DN phi tài chínhTăng trưởng (YoY)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">• Ngược lại, nhóm Bất động sản lại gây ảnh hưởng xấu tới LNST toàn ngành khi tăng trưởng LNST giảm sâu so với Q2-2023 28,67%), Q3-2023 (-27,94%) và Q4-2022 (-6,09%).
(-• Trong các nhóm ngành cịn lại, nhóm Ngun vật liệu và Hàng tiêu dùng thiết yếu nổi bật hơn khi duy trì được mức tăng trưởng
<i><small>* Theo hệ thống phân ngành của FPTS</small></i>
<b>Tỷ trọng Vốn hóa</b>
<b>LNST Q4-2023 (tỷ VNĐ)</b>
<b>Tăng trưởng so Q2-2023</b>
<b>Tăng trưởng so Q3-2023</b>
<b>Tăng trưởng so cùng kỳ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Tại thời điểm ngày 06/03/2024, P/E các nhóm ngành phi tài chính khơng có sự thay đổi q lớn so với thời điểm Q3-2023. P/E dao động
Định giá P/B có sự phân hóa giữa các nhóm doanh nghiệp Tài chính:
<small>Bất động sản</small>
<small>Công </small>
<small>Hàng tiêu dùng không thiết </small>
<small>Hàng tiêu dùng thiết </small>
<small>Khoảng P/BTrung bình giai đoạn 2014-2024Q3-2023Hiện tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Tỷ lệ LDR trong Q4-2023 giảm 0,4 đpt qoq, duy trì quanh mức 81%, Trong khi đó, tỷ lệ LDR thuần đạt mức 100,3%, tăng 1,5 đpt qoq,
<b><small>Tăng trưởng dư nợ tín dụng của nền kinh tế</small></b>
<small>Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4</small>
<i><small>Dữ liệu KQKD của 24/27 Ngân hàng đã công bố BCTC Q3-2023 (trừ ABB, ACB, EIB)</small></i>
Dư nợ trái phiếu trong chứng khốn nợ trong Q4-2023 đạt 1.337,6 nghìn tỷ đồng, giảm 0,4% qoq. Trong kỳ ghi nhận sự gia tăng giá trị
lần lượt là (-14% qoq) và (-4,6% qoq).
<small>Nghìn tỷ VNĐ</small>
<b>Danh mục Chứng khoán nợ đầu tư</b>
<small>STB</small> <sub>SHB</sub> <sup>VIB</sup> <sub>NVB</sub> <small>VPB</small> <sub>CTG</sub> <small>L</small> <sup>BID</sup> <small>TPBBABBVBKL</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Tỷ lệ nợ xấu tồn ngành giảm sau khi lập đỉnh vào Q3. Kết thúc Q4-2023, tỷ lệ nợ xấu ngành Ngân hàng đạt 1,93%, tỷ lệ nợ nhóm 2đạt 1,92% giảm đáng kể so với mức 2,24% và 2,32% trong Q3.
<b>Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLCR)</b>
<small>0%40%80%120%160%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trong Q4-2023 hoạt động kinh doanh nhóm ngành Ngân hàng cho thấy chuyển biến tích cực, tổng thu nhập hoạt động toàn ngành tăng
<i><small>Dữ liệu KQKD của 27/27 Ngân hàng đã công bố BCTC Q4-2023</small></i>
<b>Tăng trưởng các nhóm thu nhập Q4-2023</b>
<small>Thu nhập lãi thuầnDịch vụNgoại hốiHoạt động khácGóp vốn, mua cổ phầnChứng khốn </small>
<small>Nghìn tỷVNĐ</small>
<b><small>Cơ cấu thu nhập</small></b>
<small>Thu nhập lãi thuầnDịch vụNgoại hốiHoạt động khácGóp vốn, mua cổ phầnChứng khốn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Hệ số CIR của ngành ngân hàng đạt mức 35,5% tăng 0,5 đpt so với Q3-2023. Chi phí hoạt động trong kỳ này tăng 15,3% qoq đồng thờiTổng thu nhập toàn ngành giảm 13,5% qoq.
<small>Nghìn tỷ VND</small>
<b>CIR của ngân hàng</b>
<b>Tăng/giảm chi phí và thu nhập hoạt động</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">(chiếm 63% toàn ngành) tăng 0,8% qoq, 31,1% yoy; nhóm NHTM Nhà nước đạt mức tăng trưởng cao, tăng 36,5% qoq và 17,5% yoy.
<i><small>Dữ liệu KQKD của 27/27 Ngân hàng đã cơng bố BCTC Q4-2023</small></i>
<small>Nghìn tỷ VNĐ</small>
<b>Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế</b>
<b>Tăng trưởng LNST của các nhóm ngân hàng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Tỷ lệ NIM trong Q4-2023 đạt 3,4%, tương đương mức giảm 0,1 đpt qoq và 0,31 đpt yoy.
Tỷ lệ CASA cải thiện rõ rệt trong Q4-2023 đạt 21,8%, tương đương (+2,6 đpt qoq và +1% đpt yoy) tuy nhiên vẫn còn độ trễ khiến chi
<b>Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/ Tài sản sinh lời (NIM)</b>
<b>Tỷ lệ CASA và COF</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><small>Dữ liệu KQKD của 27/27 Ngân hàng đã cơng bố BCTC Q4-2023</small></i>
Mức định giá P/B của ngành Ngân hàng tại
hiện tại đang có mức định giá P/B nhỏ hơn1.
<b>Định giá P/B của Ngân hàng</b>
<small>Ngân hàng10-Year-average P/B +1 std.dev - 1std.dev</small>
<b>Định giá của các ngân hàng</b>
<small>P/BP/B <1PB ngành</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trương đương mức giảm 14,7% qoq.
hoạt động.
<i><small>Dữ liệu KQKD của 34/36 cơng ty Chứng khốn đã cơng bố BCTC Q4-2023</small></i>
<b>Tăng trưởng các mảng doanh thu hoạt động</b>
<small>Doanh thu tự doanh Doanh thu marginDoanh thu mơi giới -14,7%</small>
<small>Nghìn tỷVNĐ </small>
<b>Doanh thu hoạt động và lợi nhuận sau thuế ngành chứng khoán </b>
<small>Doanh thu hoạt động LNSTTăng trưởng LNST (qoq)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Dư nợ cho vay ngành Chứng khoán tăng liên tục kể từ đầu năm, đạt 91 nghìn tỷ đồng, tương đương (+7,8% qoq). Trung bình tồn
6,6% qoq), BSI ( 6,9% qoq).
<small>Nghìn tỷVNĐ </small>
<b>Dư nợ cho vay ngành chứng khốn</b>
<small>SSIHCMVNDMBSVCIFTSBSISHSVIXCTSNghìn tỷ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Số lượng tài khoản mở mới của nhà đầu tư cá nhân trong nước liên tiếp giảm trong 2 tháng đầu Q4-2023 sau hoạt động rà soát và
khoảng 7,2 triệu tài khoản của nhà đầu tư cá nhân trong nước.
<i><small>Nguồn: Bloomberg, VSD, FPTS tổng hợp</small></i>
<small>Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4</small>
<b>Số lượng tài khoản mở mới </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>Định giá P/B của Chứng khốn</b>
<small>Cơng ty chứng khoán10-Year-average P/B +1 std.dev - 1std.dev</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hiểm tăng mạnh nhưng lợi nhuận tài chính lại sụt giảm đáng kể.
<small>Tỷ VNĐ</small>
<b>Tăng trưởng LNST ngành Bảo hiểm </b>
<small>LNSTTăng trưởng (qoq)</small>
<small>Tỷ VNĐ</small>
<b>Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh và tài chính </b>
<small>LN tài chínhLN gộp HĐKD bảo hiểm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Tổng giá trị danh mục các khoản đầu tư trong Q4-2023 tăng nhẹ đạt mức 219,7 nghìn tỷ, tương đương (+1,8% qoq):
<i><small>Dữ liệu KQKD của 12/12 công ty Bảo hiểm đã công bố BCTC Q4-2023</small></i>
<small>Nghìn tỷ VNĐ</small>
<b>Danh mục các khoản đầu tư </b>
<b>Tăng trưởng các khoản đầu tư </b>
<small>Trái phiếuTiền gửiCổ phiếu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Định giá P/B của Bảo hiểm</b>
<small>Bảo hiểm10-Year-average P/B +1 std.dev - 1std.dev</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tăng mạnh 37,5% so với LNST Q4-2022 (đạt 51,4 nghìn tỷ đồng), nhưng lại giảm 0,63% so với Q3-2023 và thấp nhất trong 4 quý 2023.Sự cải thiện tăng trưởng LNST chủ yếu đến từ:
• Mức nền thấp khi LNST Q4-2022 đạt 37,4 nghìn tỷ đồng, mức thấp nhất trong giai đoạn 2021 đến Q3-2023.
• Lợi nhuận tài chính đạt 28,73 nghìn tỷ đồng tăng mạnh so với cùng kỳ (+99,8% yoy và +137,9% qoq). Trong đó, nhóm ngành Bấtđộng sản tăng trưởng 288,69% so với cùng kỳ (chủ yếu đến từ VHM), đóng góp 46,1% tổng lợi nhuận tài chính.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong Q4-2023 ghi nhận đạt 11,43 nghìn tỷ đồng (-63,8% yoy và -74,22% qoq). Nhóm ngành bất độngsản tiếp tục là nhóm ngành có mức ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh khi ghi nhận lợi nhuận âm trong Q4-2023.
<b>Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế</b>
<b>Tăng trưởng Lợi nhuận Kinh doanh và Tài chính</b>
<small>Tăng trưởng lợi nhuận tài chính BĐS</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><small>Dữ liệu KQKD của 843 doanh nghiệp phi tài chính đã cơng bố BCTC Q4-2023</small></i>
<i><small>• Lợi nhuận HĐKD và LNST Q4-2022 của Nguyên vật liệu, Dịch vụ viễn thông âm</small></i>
<b>Tăng trưởng LNST Q4-2023 YoY</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nhuận gộp toàn ngành đạt 125,3 nghìn tỷ đồng (-12,1% yoy), Biên lợi nhuận gộp tồn ngành giảm mạnh cịn 13,96% (-2 đpt yoy) – mứcthấp nhất trong giai đoạn 2022-2023. Trong đó, sự sụt giảm chủ yếu đến từ những nhóm ngành có tỷ trọng Lợi nhuận gộp cao và tăngtrưởng Lợi nhuận hoạt kinh doanh âm như Bất động sản (-70,18% yoy), Năng lượng (-8,78% yoy).
<small>Dịch vụ viễn thông</small>
<small>Công nghệ</small>
<small>tiêu dùng thiết yếu</small>
<small>Dịch vụ công cộng</small>
<small>Bất động sản</small>
<small>Hàng tiêu dùng không thiết yếu</small>
<small>Nguyên vật liệu</small>
<small>Công nghiệp</small>
<small>Năng lượng</small>
<b>Biên lợi nhuận các ngành phi tài chính</b>
<b>Biên lợi nhuận gộp</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Tổng nợ vay trong Q4-2023 của tồn bộ ngành phi tài chính đạt hơn 1,4 nghìn tỷ đồng (+11,2% yoy, +6,8% qoq) cao nhất trong giaiđoạn 2021-2023, giúp đẩy tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu tăng lên 0,64 (+0,04 dpt), mức cao nhất giai đoạn 2022-2023 và gia tăng áplực chi phí lãi vay trong các quý tới.
Nợ vay tăng mạnh nhất ở các nhóm ngành đang có sự sụt giảm hoạt động kinh doanh như Năng lượng (+32% yoy), Y tế (23% yoy), Bấtđộng sản (+18% yoy).
<small>0,62</small> <sup>0,64</sup> <sup>0,64</sup> <sup>0,63</sup> <sub>0,61</sub> <sub>0,61</sub> <sub>0,60</sub> <sub>0,60</sub> <sup>0,64</sup>
<small>Bất động sản</small>
<small>Công nghiệp</small>
<small>Hàng tiêu dùng thiết yếu</small>
<small>Nguyên vật liệu</small>
<small>Hàng tiêu dùng không thiết yếu</small>
<small>Dịch vụ công cộng</small>
<small>Năng lượng</small>
<small>Công nghệ</small>
<small>Dịch vụ viễn thông</small>
<small>Y tế</small>
<b>Tăng trưởng nợ vay các nhóm ngành</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Tỷ lệ chi phí lãi vay trên nợ vay bình quân Q4-2023 giảm 0,15 dpt so với quý trước còn 1,69%, cao hơn mức thấp nhất năm 2023 tại
Khả năng chi trả lãi vay Q4-2023 tiếp tục kéo dài nhịp giảm từ đầu năm 2023 đến nay khi khả năng chi trả lãi vay giảm 0,1 dpt so với quýtrước đạt 3.82 mức thấp nhất trong năm 2023. Nguyên nhân chủ yêu đến từ sự sụt giảm lợi nhuận khi EBIT tại Q4-2023 đạt 87,2 nghìntỷ, giảm 6,44% so với quý trước.
<small>1,6%</small> <sup>1,7%</sup>
<b>Chi phí lãi vay / Nợ vay bình qn</b>
<small>6,5</small> <sup>6,7</sup>
<small>4,0</small> <sub>3,9</sub><small>3,8</small>
<b>Khả năng chi trả lãi vay</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">tăng trưởng LNST của nhóm ngành Phân bón, và mức nền thấp của nhóm ngành Bao bì và đóng gói.
<b><small>Q4-LNST Q4-2023(tỷ đồng)</small></b>
<b><small>Tăng trưởng YoY</small></b>
<b><small>Tỷ trọng đóng góp vào LNST</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>Định giá P/E ngành Nguyên vật liệu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i><small>Dữ liệu KQKD của 219 doanh nghiệp Công nghiệp chiếm 92,45% tổng vốn hóa tồn ngành</small></i>
trưởng của hai nhóm ngành có tỷ trọng cao là Vận tải hàng khơng và Xây dựng. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tại Q4 mặc dù có sựcải thiện so với cùng kỳ 2022 nhưng vẫn ghi nhận âm giá trị âm (-1,25 nghìn tỷ đồng):
tăng trưởng thiếu ổn định khi LN tài chính VJC tăng 67% yoy và chiếm 33% tồn ngành nhờ ghi nhận khoản doanh thu hoạt động tài
<i>(Phụ lục 6)</i>
tăng trưởng 85% qoq tại Q4-2023 và 12% đến 13% cho các q cịn lại. Trong đó, CC1 đạt 597 tỷ đồng (+1,43% yoy) chiếm 10,5%tổng lợi nhuận nhờ chuyển nhượng các khoản đầu tư trong Q4-2023.
<b><small>LNST Q4-2022(tỷ đồng)</small></b>
<b><small>LNST Q4-2023</small></b>
<b><small>(tỷ đồng)</small><sup>Tăng trưởng YoY</sup></b>
<b><small>Tỷ trọng đóng góp vào LNST</small></b>
<small>Dịch vụ cảng biển12,27%1.065,401.195,9812,26%19,5%Dịch vụ hỗ trợ khác0,20%0,3126,878662,77%0,4%Dịch vụ hỗ trợ việc làm và nguồn nhân lực0,02%1,610,22-86,42%0,0%</small>
<small>Dịch vụ sân bay29,07%1.630,691.865,0814,37%30,4%Dịch vụ tư vấn & nghiên cứu0,57%143,2787,64-38,83%1,4%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Mức định giá P/E tồn ngành Cơng nghiệp ngày 06/03/2024 hiện ở mức 22,x thấp hơn mức trung bình 10 năm (24,8x), và duy trì trong
<b>Định giá P/E ngành Cơng nghiệp</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">của VHM (chiếm 50.34% lợi nhuận tài chính tồn ngành).
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3</small>
<small>Nghìn tỷ VNĐ</small>
<b>Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ VNIndex </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42"><small>Nghìn tỷ VNĐ</small>
<b>Cơ cấu huy động vốn</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43"><b>CIR của các nhóm ngân hàng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45"><small>khơng thiết yếu</small>
<small>Hàng tiêu dùng thiết yếu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46"><b>Lợi nhuận kinh doanh, tài chính, sau thuế ngành Vận tải hàng khơng</b>
<small>LN hoạt động kinh doanhLN tài chínhLN sau thuế thu nhập doanh nghiệp</small>
<b>Lợi nhuận tài chính thành viên nhóm Vận tải hàng khơng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47"><small>Các thông tin vànhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy, có sẵn và mangtínhhợp pháp. Tuy nhiên, chúng tơi khơng đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.</small>
<small>Nhàđầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhàđầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.</small>
<small>FPTS cóthể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà khơng bị phụ thuộc vào bất kỳràngbuộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.</small>
<small>Bản quyền © 2010 Cơng ty Chứng khốn FPT </small>
<b><small>Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPTTrụ sở chính</small></b>
<small>52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi, Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam.</small>
<small>ĐT: 1900 6446</small>
<small>Fax: (84.24) 3 773 9058</small>
<b><small>Công ty Cổ phần Chứng khốn FPTChi nhánh Tp.Hồ Chí Minh</small></b>
<small>Tầng 3, Tịa nhà 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh</small>
<small>ĐT: 1900 6446</small>
<small>Fax: (84.28) 6 291 0607</small>
<b><small>Cơng ty Cổ phần Chứng khoán FPTChi nhánh Tp. Đà Nẵng</small></b>
<small>Số 100, Quang Trung, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, Việt NamĐT: 1900 6446</small>
<small>Fax: (84.23) 6 3553 888</small>
</div>