Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 298 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>PGS.TS. Phan Diên Vỹ TS. Phan Thị Linh</b>
<b>Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Ngân hàng có vai trị quan trọng trong chiến lược ổn định và phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, bảo đảm vai trị của ngân hàng gắn liền với việc bảo đảm an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng. Điều đó cũng có nghĩa là dưới tác động của hội nhập và tồn cầu hóa, ngân hàng cần phải có các giải pháp hữu hiệu để bảo đảm sự ổn định và bền vững tài chính của ngân hàng, nhất là tỷ lệ nợ xấu, chất lượng tài sản, khả năng thanh khoản, lợi nhuận…
Dưới gốc độ an tồn tài chính, trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những chuyển biến về chất hết sức quan trọng, đáp ứng ngày càng tốt hơn những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, nhưng xét từ giác độ các tiêu chí: ổn định, bền vững, an tồn, lành mạnh, chủ động, thì hoạt động ngân hàng vẫn còn những hạn chế và tồn tại. Nếu khơng sớm nhận định và có những giải pháp thích hợp, sẽ là mầm mống dẫn đến nguy cơ mất an tồn tài chính của ngân hàng.
<b>Sách chun khảo “Đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam” nhằm mục đích đưa ra những kiến thức về an tồn tài chính trong </b>
lĩnh vực ngân hàng; xem xét dưới gốc độ đảm bảo an tồn tài chính để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng theo bộ chỉ số lành mạnh tài chính của IMF năm 2006. Đánh giá thực trạng thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đó tìm ra những nguyên nhân tiềm ẩn làm cho an toàn tài chính của ngân hàng bị giảm sút, để có cơ sở đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hội nhập thị trường tài chính thế giới.
Với mục tiêu giúp cho những đối tượng đang và sẽ cần sử dụng trong nghiên cứu có một tài liệu tiếp cận theo hướng cụ thể về đảm bảo an toàn tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Cấu trúc của sách chuyên khảo được phân thành 6 chương, nội dung của các chương hợp lý, có sự gắn kết chặt chẽ từ cơ sở lý thuyết đến thực trạng và giải pháp, giúp cho bạn đọc có được kiến thức tổng thể về đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Mặc dù nhóm tác giả đã rất nỗ lực. Song, nghiên cứu chắc chắn sẽ cịn những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người đọc để tiếp tục hoàn chỉnh hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lịng gửi về địa chỉ email: ; Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp của người đọc.
<i><b>Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021 </b></i>
<i><b> Nhóm tác giả </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... i
DANH MỤC CÁC BẢNG... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... viii
<b>CHƯƠNG 1. AN TOÀN TÀI CHÍNH VÀ ĐẢM BẢO AN TỒN TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ... 1 </b>
1.1. An tồn tài chính của hệ thống ngân hàng ... 1
1.1.1. Khái niệm an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng ... 1
1.1.2. Vai trị an tồn tài chính đối với hệ thống ngân hàng ... 4
1.1.3. Các nhân tố tác động đến an tồn tài chính của ngân hàng ... 6
1.2. Đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng ... 10
1.2.1. Quan điểm về đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng ... 10
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng ... 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ... 21
<b>CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM CỦA THẾ GIỚI VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẤT ỔN TÀI CHÍNH - BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ... 24 </b>
2.1. Kinh nghiệm xây dựng mơ hình giám sát tài chính trên thế giới và bài học cho Việt Nam ... 24
2.1.1. Mơ hình giám sát phân tán ở Trung Quốc ... 29
2.1.2. Mơ hình giám sát hai đỉnh của Australia ... 31
2.1.3. Mơ hình giám sát hợp nhất của Singapore ... 32
2.1.4. Bài học cho Việt Nam ... 33
2.2. Kinh nghiệm ứng phó với bất ổn tài chính trên thế giới và bài học cho Việt Nam ... 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.4. Bài học cho Việt Nam ... 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 61
<b>CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TỒN TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM THÔNG QUA CHỈ SỐ LÀNH MẠNH TÀI CHÍNH (FSIs) ... 64 </b>
3.1. Cơng cụ chính sách an tồn vĩ mơ của Việt Nam ... 64
3.1.1. Xây dựng khn khổ chính sách an tồn vĩ mô của Việt Nam ... 64
3.1.2. Các chỉ số an tồn tài chính vĩ mơ của Việt Nam ... 67
3.2. Thực trạng cơ sở pháp lý về đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam ... 70
3.3. Thực trạng chỉ tiêu an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 ... 75
3.3.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ... 75
3.3.2. Chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại ... 88
3.3.3. Đa dạng hóa danh mục cho vay ... 97
3.3.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ... 101
3.3.5. Khả năng thanh khoản của ngân hàng ... 104
3.3.6. Nguy cơ rủi ro do biến động tỷ giá ... 110
3.4. Đánh giá thực trạng đảm bảo an tồn tài chính của các ngân hàng Việt Nam thông qua các chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) ... 115
3.4.1. Những kết quả đạt được ... 115
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... 119
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ... 136
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">4.1. Sự hình thành và phát triển hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng Việt
4.4. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng ... 148
4.5. Một số chỉ tiêu giám sát an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng ... 153
4.6. Đánh giá thực trạng thanh tra, giám sát ngân hàng Việt Nam ... 154
4.6.1. Những kết quả đạt được ... 154
4.6.2. Những hạn chế ... 158
4.6.3. Một số nguyên nhân của hạn chế ... 166
4.7. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng... 170
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ... 181
<b>CHƯƠNG 5. CÁC MƠ HÌNH GIÁM SÁT AN TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ... 184 </b>
5.1. Mơ hình dự báo tài chính (FPM) ... 184
5.2. Mơ hình đánh giá khả năng chịu đựng hệ thống (Stress-test) ... 186
5.2. Mơ hình đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng (DEA) ... 201
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">6.1. Định hướng đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng Việt Nam đến năm
6.3.1. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ của Chính phủ ... 238
6.3.2. Giải pháp đối với ngân hàng Việt Nam ... 250
6.3.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan ... 259
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ACB Ngân hàng Á Châu Asia Commercial Bank BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Bank for Investment and Development of Vietnam BIS Ngân hàng Thanh toán quốc
Capital, Assets,
Management , Earnings, Liquidity, Sensitivity
CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index CSH Chủ sở hữu
Covid-19 Viêm đường hô hấp cấp 2019 Coronavirus disease 2019 CCTC Công cụ tài chính
CQTTGSNH
Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng
DEA Mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">HDB Ngân hàng Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh City
Development Joint Stock Commercial Bank.
GDP Tổng sản phẩm nội địa Gross domestic product NHTM Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
MB Ngân hàng Quân đội Maritimebank EU Liên minh Châu Âu European Union ECB Ngân hàng Trung ương Châu
Âu
European Central Bank
EFSF Quỹ bình ổn tài chính Châu Âu
European Financial Stability Facility
FED Cục Dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve System FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment PGD Phòng Giao dịch
ROA Lợi nhuận trên tổng tài sản Return On Asset ROE Lợi nhuận trên Vốn chủ sở
hữu
Return On Equity
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">STB Ngân hàng Sài gòn Thương tín
Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
SHB Ngân hàng Sài hòn – Hà Nội Saigon Hanoi
Commercial Joint Stock Bank.
ST Mơ hình đánh giá khả năng chịu đựng hệ thống
Assistance OECD Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
Organization for
Economic Cooperation and Developmen
QĐ Quyết định TCTD Tổ chức tín dụng
TCB Ngân hàng Kỹ thương Techcombank TPB Ngân hàng Tiên phong TPBank TTGSNH Thanh tra giám sát ngân hàng
EIB Ngân hàng Xuất nhập khẩu Eximbank
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bảng 1.1. Chỉ số cốt lõi FSI áp dụng cho khu vực ngân hàng………14 Bảng 2.1: GDP, Ngân sách chính phủ, Nợ cơng của một số nước EU giai đoạn 2010-2020 ... 42 Bảng 2.2: Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới thất nghiệp, lạm phát ở EU giai đoạn 2010-2020 ... 44 Bảng 2.3: Các chỉ số an tồn tài chính vĩ mô của Malaysia giai đoạn 2010-2020 ... 53 Bảng 3.1: Các chỉ số an tồn tài chính vĩ mơ của Việt Nam ... 68 Bảng 3.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 ... 78 Bảng 3.3. Tỷ lệ an toàn vốn của TCTD, chi nhánh NHNg năm 2020 ... 82 Bảng 3.4: Tỷ lệ tăng trưởng Vốn tự có của các ngân hàng Việt Nam ... 85 Bảng 3.5: Hệ số rủi ro của tài sản theo Basel II và theo quy định của Việt Nam ... 86 Bảng 3.6: Dự thảo và thông qua phiên bản thứ 3 (Basel III) về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu ... 87 Bảng 3.7. Dư nợ xấu, Trích lập dự phòng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 -2020 ... 89 Bảng 3.8 : Tổng nợ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2020 ... 94 Bảng 3.9: Hệ thống các TCTD của Việt Nam năm 2020 ... 97 Bảng 3.10: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế giai đoạn 2010 -2020 ... 99
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bảng 3.11. ROA, ROE của các loại hình TCTD năm 2020 ... 103
Bảng 3.12: Tỷ lệ Cho vay/ Tiền gửi của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 ... 105
Bảng 3.13: Cơ cấu các khoản mục tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 ... 106
Bảng 3.14: Tỷ lệ khả năng chi trả của ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 ... 107
Bảng 3.15. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của các loại hình TCTD năm 2020 ... 109
Bảng 3.16. Biến động tỷ giá tại Việt Nam giai đoạn 2010 -2020 ... 113
Bảng 5.1: So sánh ST Top-down và Bottom-up ... 190
Bảng 5.2: So sánh ST cẩn trọng vi mô và ST cẩn trọng vĩ mô ... 191
Bảng 5.3: So sánh giữa Phương pháp dựa trên cân đối tài khoản kế toán và phương pháp dựa trên giá trị trị trường ... 193
Bảng 5.4: Kết quả khảo sát việc triển khai ST tại các TCTD năm 2020 ... 200
Bảng 5.5: Ngưỡng tính điểm từng chỉ tiêu định lượng ... 203
Bảng 5.6. Xếp hạng các NHTM Việt Nam năm 2020 ... 210
Bảng 5.7: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động... 217
Bảng 5.8: Mô tả kết quả mơ hình VaR ... 219
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Hình 2.1: Mơ hình giám sát tài chính của Trung Quốc ... 31 Hình 2.2: Mơ hình giám sát tài chính của Australia ... 31 Hình 2.3: Mơ hình giám sát tài chính của Singapore ... 32 Hình 5.1: Kịch bản có tính chất cực độ và bất thường nhưng có khả năng xảy ra ... 187 Hình 5.2: Kênh lan truyền các cú sốc giữa nền kinh tế thực và khu vực tài chính ... 188 Hình 5.3: Ứng dụng ST vào việc phân bổ vốn của ngân hàng ... 189 Hình 5.4: Yêu cầu về vốn tối thiểu theo Basel II ... 222 Hình 6.1: Hệ thống thông tin tổng thể hỗ trợ công tác giám sát ngành ngân hàng ... 243 Hình 6.1: Đề xuất mơ hình giám sát tài chính cho Việt Nam ... 246 Hình 6.2: Cơ chế đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng ... 248
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Biểu đồ 2.1. GDP của Euro zone giai đoạn 2010-2020 ... 43
Biểu đồ 2.2. GDP, Lạm phát, Lãi suất của UK năm 2020 ... 45
Biểu đồ 2.3. Phản ứng của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) ... 47
Biểu đồ 2.4. Lạm phát của EU, Mỹ, Anh, Nhật Bản giai đoạn 2010-2020 ... 48
Biểu đồ 2.5. Tăng trưởng GDP của các nước trong quý 4-2020 ... 50
Biểu đồ 2.6. Chỉ số kinh tế của các nước giai đoạn 2010-2020 ... 50
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ lạm phát của Malaysia giai đoạn 2010-2020 ... 54
Biểu đồ 3.1. Xuất khẩu và Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ... 70
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 ... 91
Biểu đồ 3.3. Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam ... 100
Biểu đồ 3.4: ROA, ROE của hệ thống ngân hàng Việt Nam ... 102
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020... 108
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ ngoại tệ ròng/ Vốn tại Việt Nam giai đoạn 2010 -2020 111 Biểu đồ 3.7. Tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam ... 115
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Hộp 1.1. Thông tin về chỉ số FSIs ... 16
Hộp 1.2. Nhóm các chỉ tiêu an tồn vĩ mơ, an tồn vi mơ cho các cơng ty bảo hiểm và các cơng ty chứng khốn ... 18
Hộp 2. Đặc điểm của các loại mơ hình giám sát ... 35
Hộp 3.1. Các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam... 123
Hộp 3.2. Các chỉ số Tổng nợ/ Tổng Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng trên thế giới năm 2020 ... 124
Hộp 3.3: Mơ hình CAMELS ... 126
Hộp 3.4. Tái cấu trúc của một số ngân hàng Việt Nam ... 132
Hộp 4.1. Phương pháp giám sát an tồn vi mơ ... 178
Hộp 4.2. Phương pháp giám sát an toàn vĩ mô ... 179
Hộp 5.1: Bảng xếp hạng ngân hàng trên thế giới ... 223
Hộp 5.2 Giới thiệu về Stress Test (ST) ... 227
Hộp 5.3: Những phương pháp Stress Test được áp dụng tại một số quốc gia và vùng lãnh thổ có trình độ kinh tế phát triển ... 229
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.1. An tồn tài chính của hệ thống ngân hàng </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng </b></i>
Các tổ chức quốc tế như IMF và WB<sup>1</sup>; Ngân hàng Trung ương các nước; các nhà nghiên cứu hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về an toàn tài chính mà thường sử dụng các khái niệm như ổn định tài chính hay lành mạnh tài chính. Đây là trạng thái mà hệ thống tài chính có thể thực hiện được các chức năng của mình nhằm phân bổ nguồn tiết kiệm đến các cơ hội đầu tư có hiệu quả nhất, hỗ trợ trao đổi hàng hóa…một cách có hiệu quả, an tồn và bền vững.
Trong trường hợp có những cú sốc thì hệ thống tài chính vẫn có khả năng chống đỡ các cú sốc đó và phục hồi ở mức độ cao để có thể thực hiện chức năng của mình mà khơng bị gián đoạn trong quá trình hoạt động.
Ngược lại, mất an tồn tài chính là tình huống mà hệ thống tài chính khơng thể thực hiện được chức năng của mình một cách có hiệu quả và an tồn, bắt đầu có những ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thực. Có hai trường hợp của mất an tồn tài chính là:
<i>(i) Bất ổn tài chính diễn ra khi việc cung cấp các dịch vụ tài chính bị </i>
tác động tiêu cực.
<small> </small>
<small>1</small> IMF and World Bank, (2005), Financial Sector Assessment: A Handbook.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>(ii) Khủng hoảng tài chính diễn ra khi chức năng bình thường của hệ </b></i>
thống không thể hoạt động và là trạng thái nghiêm trọng nhất của hệ thống tài chính. Khủng hoảng tài chính bao gồm khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ.
Theo Nghị định 156/2013/NĐ-CP. Nghị định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam thì nhiệm vụ ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính gồm: (i) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính; (ii) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính.
Nghị định mới nhất của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam là Nghị định số 16/2017 ban hành ngày 17/2/2017. Nhiệm vụ ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính gồm: (i) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, tài chính; (ii) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính; (iii) Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền; kiểm sốt tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
Khủng hoảng tiền tệ là trạng thái mà ở đó một cuộc tấn công vào đồng tiền nội tệ làm sự suy giảm mạnh nguồn dự trữ ngoại tệ và làm đồng tiền nội tệ mất giá nhanh chóng, buộc các cơ quan quản lý phải có các biện pháp phòng vệ bằng cách sử dụng một lượng dự trữ ngoại tệ lớn để bình ổn tỷ giá hoặc nâng mức lãi suất lên cao”. Khủng hoảng tiền tệ có thể diễn ra cùng lúc hoặc kéo theo các dạng khủng hoảng khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Khủng hoảng ngân hàng liên quan đến khả năng thanh khoản (ngân hàng khơng cịn đủ nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu rút tiền của chủ nợ hoặc người cho vay) và khả năng trả nợ của hệ thống ngân hàng (giá trị hiện tại của nợ lớn hơn giá trị hiện tại của tài sản) và hệ quả là ngân hàng có thể bị phá sản.
Khủng hoảng nợ là tình trạng một quốc gia phải đề nghị thương thảo lại về các thỏa thuận vay nợ, hỗn trả lãi và vốn gốc do khơng có khả năng trả nợ nước ngoài, bao gồm cả các khoản nợ của chính phủ hay của khu vực tư nhân.
<i>Theo Tào Hữu Phùng (2004), An ninh tài chính Quốc gia - Lý luận-Cảnh báo - Đối sách đã đưa ra khái niệm an ninh tài chính tiền tệ được hiểu một </i>
cách tổng thể là tình trạng tài chính ổn định, an tồn, vững mạnh và khơng bị khủng hoảng. Trong đó, ổn định được hiểu là duy trì hoạt động bình thường, khơng có những biến động đột ngột, bất ngờ; ổn định trong sự vận động và phát triển. Khái niệm này tương đồng với khái niệm ổn định tài chính của quốc tế.
<i>Theo IMF (2013). Hướng dẫn xây dựng Bộ chỉ tiêu lành mạnh tài chính. </i>
Ổn định tài chính là khả năng của hệ thống tài chính trong việc:
(i) Nâng cao hiệu quả phân bổ các nguồn lực kinh tế cũng như hiệu quả của các tiến trình kinh tế khác (tích lũy của cải, tăng trưởng kinh tế, giải quyết phúc lợi xã hội);
(ii) Đánh giá, quản lý các “rủi ro mang tính hệ thống”;
(iii) Duy trì được năng lực thực hiện chức năng chính nêu trên ngay cả khi bị ảnh hưởng bởi cú sốc bên ngoài và/hoặc bởi sự hình thành những mất cân đối lớn trong nền kinh tế.
Theo ECB (2013) định nghĩa ổn định tài chính là tổng hịa các điều kiện mà theo đó hệ thống tài chính, gồm các trung gian tài chính, thị trường và cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">sở hạ tầng của thị trường, có khả năng chịu được các cú sốc và giảm thiểu nguy cơ gây gián đoạn chu trình trung gian tài chính nhằm đảm bảo sự phân bổ nguồn lực một cách hợp lý tới các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời.
Từ những phân tích trên, nhóm tác giả đưa ra quan điểm: An tồn tài chính của ngân hàng được hiểu là trạng thái ổn định về tài chính của ngân
<i>hàng và khả năng chống đỡ hữu hiệu các biến cố xảy ra. (Nghiên cứu này của nhóm tác giả khơng đề cập đến khía cạnh lừa đảo và gian lận như làm tiền giả, rửa tiền hay trốn thuế…). </i>
<i><b>1.1.2. Vai trị an tồn tài chính đối với hệ thống ngân hàng </b></i>
<i><b>Thứ nhất: An tồn tài chính góp phần ổn định hoạt động ngân hàng </b></i>
Ổn định hoạt động ngân hàng được thể hiện trên hai góc độ:
<i> (i) Ổn định huy động vốn: Nhân tố quyết định đến ổn định tiền gửi tiết </i>
kiệm, niềm tin của người gửi tiền và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng và lợi nhuận thu được từ tiền gửi. Bên cạnh đó, tốc độ tăng tiền gửi còn bị chi phối bởi khả năng lựa chọn của người gửi tiền và tập quán tiết kiệm trong dân cư. Các nước đang phát triển có thị trường tài chính chậm phát triển, các cơng cụ tài chính cịn ít, độ rủi ro cao, thêm vào đó là tâm lý tiết kiệm chi tiêu để dành một khoản tiền cho những mua sắm lớn trong điều kiện thu nhập còn thấp nên tiền gửi ngân hàng thường tăng ở mức độ cao.
<i>(ii) Ổn định hoạt động cho vay: Ổn định hoạt động cho vay biểu hiện ở </i>
tốc độ tăng các khoản cho vay, tốc độ cho vay chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, an tồn tài chính trong hoạt động cho vay là rất quan trọng cho ngân hàng vì hoạt động cho vay đến nay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>Thứ hai: An tồn tài chính góp phần nâng cao an toàn hoạt động ngân hàng </b></i>
An toàn tiền gửi là khả năng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi mà không rơi vào tình trạng nguy hiểm. Để đảm bảo trạng thái sẵn sàng chi trả này ngân hàng cần duy trì dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức. Trong trường hợp dự trữ không đủ, ngân hàng buộc bán các khoản cho vay của mình.
An toàn cho vay thể hiện ở các khoản cho vay đã, đang và sẽ thường xuyên được hoàn trả đúng hạn với lãi suất theo đúng hợp đồng tín dụng mà cơng cụ then chốt là quản lý rủi ro, đa dạng hóa và đảm bảo tiền vay.
Để đo lường mức độ an toàn cho vay người ta áp dụng các biện pháp quản lý tài sản Có trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay, từ đó tổng hợp thành chỉ số rủi ro cho vay chung của ngân hàng hay cả hệ thống.
<i><b>Thứ ba: An toàn tài chính giúp cho hoạt động của ngân hàng được vững mạnh hơn </b></i>
Vững mạnh của ngân hàng một mặt thể hiện ở quy mô vốn của ngân hàng, từ đó quy định tài sản Có, tài sản Nợ của một ngân hàng. Mặt khác phải thể hiện được tính hiệu quả quá trình kinh doanh, đầu tư của ngân hàng đó thơng qua các chỉ tiêu tài chính đặc biệt là các chỉ tiêu lợi nhuận.
An toàn tài chính trong hoạt động ngân hàng có vai trị quan trọng giúp cho ngân hàng ổn định, an toàn và vững mạnh. Chính vì vậy, ngân hàng cần có các chỉ tiêu đánh giá an tồn tài chính một cách cụ thể, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường an tồn tài chính trong hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập thị trường tài chính thế giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>1.1.3. Các nhân tố tác động đến an tồn tài chính của ngân hàng </b></i>
<i>1.1.3.1. Các nhân tố khách quan </i>
<i>Thứ nhất: Môi trường kinh tế </i>
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế xã hội tác động lên hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đối mặt với những thay đổi thất thường trên tầm vĩ mơ của nền kinh tế, chính là thách thức đặt ra cho các ngân hàng. Chỉ có biện pháp đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng mới giúp ngân hàng vượt qua các biến động của nền kinh tế. Dưới góc độ vĩ mơ, kinh tế Việt Nam chưa thực sự có nền kinh tế thị trường toàn diện. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ dỡ bỏ hàng rào thuế quan và bảo hộ mậu dịch buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự chống chọi với sức ép từ bên ngồi, chưa tính đến trường hợp là doanh nghiệp gặp khó khăn khi phải cạnh tranh ngồi lãnh thổ. Mặt khác, đối với những doanh nghiệp đang được Nhà nước bao cấp sau khi cổ phần hóa, ngân hàng sẽ phải thu hồi các khoản nợ tồn đọng từ trước. Sự thay đổi mang tầm vĩ mô của nền kinh tế nếu ngân hàng khơng có biện pháp xử lý và ứng phó kịp thời, hợp lý thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu những tổn thất nặng nề.
<i>Thứ hai: Môi trường pháp lý </i>
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống luật pháp, các văn bản của Nhà nước ban hành liên quan đến các hoạt động của ngân hàng. Do vậy, môi trường pháp lý ảnh hưởng khơng ít đến hiệu quả hoạt động kinh doanh mà đặc biệt là hoạt động tín dụng của các NHTM. Hành lang pháp lý rộng hay hẹp đồng nghĩa với khả năng tự chủ của ngân hàng cao hay thấp. Hệ thống pháp luật hiện nay chưa hoàn thiện, còn nhiều chồng chéo gây khó khăn khơng nhỏ cho hoạt động ngân hàng; các văn bản quy phạm pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">chưa đồng bộ, chỗ thừa chỗ thiếu, chỗ quá khắt khe chỗ lại quá sơ hở, dễ bị lợi dụng, hoặc gây ách tắc khơng đáng có cho doanh nghiệp và ngân hàng.
<i>Thứ ba: Các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng đến an toàn tài chính của hệ thống ngân hàng </i>
+ Môi trường xã hội: Đạo đức của cán bộ ngân hàng hoặc khách hàng xuống cấp đã tác động xấu đến an tồn tài chính của ngân hàng.
+ Những biến động của giá cả thị trường ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng giá trị tài sản bảo đảm, xử lý các tài sản bảo đảm.
+ Hệ thống thông tin hiện nay làm giảm đáng kể tính hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng do thiếu vắng và kém tin cậy của hệ thống thông tin được kiểm tra bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đánh giá các doanh nghiệp, người tiêu dùng (như kiểm toán, kế toán, xếp hạng, đánh giá rủi ro). Do thiếu các thông tin được kiểm chứng, ngân hàng phải tự mình đánh giá đối tác trong từng giao dịch. Trên thế giới, các thông tin của doanh nghiệp được cơng bố rộng rãi mà bất cứ ai cũng có thể tiếp cận khi tiến hành các giao dịch với ngân hàng hoặc giao dịch mua bán với nhau
Tất cả những yếu tố nêu trên đều ảnh hưởng đến an tồn tài chính của ngân hàng. Muốn đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng cần phải có các tiền đề, hình thành mơi trường hoạt động kinh doanh ổn định có sự can thiệp và điều tiết của NHNN.
<i>1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan </i>
<i>Thứ nhất: Nhân sự trong ngân hàng </i>
Nhân sự là nhân tố trung tâm trong mọi hoạt động của ngân hàng. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, hệ thống ngân hàng ngày càng hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">đại địi hỏi nhân sự phải có trình độ, năng lực, khả năng tư duy, nhạy cảm và có đạo đức nghề nghiệp và đây cũng là những nhân tố quyết định đến đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng. Có thể nói, hiện nay hoạt động tín dụng của ngân hàng đang chiếm giữ vai trò quan trọng trong việc mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Song, việc bố trí cán bộ tín dụng trong ngân hàng chưa thực sự hợp lý, nếu bố trí khơng hợp lý như một cán bộ phải theo dõi quá nhiều khách hàng, quy mô và tính phức tạp của khoản vay vượt quá khả năng quản lý của cán bộ tín dụng, chất lượng tín dụng sẽ giảm sút, nguy cơ rủi ro tín dụng là tất yếu và đã tác động xấu đến an tồn tài chính của ngân hàng. Đối với những dự án công nghệ cao, khả năng tiếp cận thông tin và thực tiễn của các cán bộ tín dụng hạn chế cũng gây ra chất lượng tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao, ảnh hưởng đến an tồn tài chính của ngân hàng.
<i>Thứ hai: Công nghệ trong ngân hàng </i>
Công nghệ ngân hàng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động của một ngân hàng hiện đại. Trong điều kiện cơng nghệ thơng tin tồn cầu phát triển như vũ bão, thì các phương pháp thu thập thông tin truyền thống đã quá lạc hậu đối với ngân hàng. Rủi ro mất vốn cũng có thể xảy ra từ việc ngân hàng thu thập thông tin bằng phương pháp truyền thống. Do lĩnh vực kinh doanh của khách hàng lại rất đa dạng phần lớn là ngồi chun mơn cụ thể cho một cán bộ ngân hàng. Nếu công nghệ ngân hàng lạc hậu sẽ là cản trở rất lớn cho việc thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng.
Chính vì ứng dụng cơng nghệ vào q trình đánh giá khách hàng và các quy trình thực hiện nên các ngân hàng có thể có được sự nhanh chóng trong việc vận hành từ đầu vào đến đầu ra. Từ đó có thể cung cấp sản phẩm tới một số lượng khách hàng rất lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Công nghệ được các ngân hàng áp dụng vào hầu hết các hoạt động đã giúp cho việc vận hành được chuẩn hóa từ đầu vào trong việc đánh giá khách hàng đến đầu ra là giải ngân các khoản vay. Do đó, ngân hàng hồn tồn đủ khả năng để phục vụ một lượng khách hàng rất lớn.
Công nghệ đã tạo ra được những nét hoàn toàn mới trong bức tranh chung của ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong bối cảnh các ngân hàng đã ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả.
<i>Thứ ba: Hệ thống thanh tra, giám sát trong ngân hàng </i>
Thanh tra, giám sát trong hoạt động ngân hàng được thể hiện trên phạm vi vĩ mơ (gọi là an tồn vĩ mơ – macro prudential) và an tồn ở phạm vi vi mơ (gọi là an tồn vi mơ –micro prudential) gồm: (i) Thanh tra, giám sát an tồn vĩ mơ nhằm đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng, tránh những bất ổn tài chính, tránh tác động tiêu cực đến tăng trưởng của nền kinh tế (GDP); theo đó giám sát sự tương tác giữa các ngân hàng và thị trường; tập trung vào các rủi ro chung của ngân hàng (top-down) theo các biến động kinh tế gây nên sự mất an toàn, đổ vỡ đối với toàn hệ thống ngân hàng; (ii) Thanh tra, giám sát an toàn vi mô nhằm đảm bảo an toàn cho sự an toàn trong hoạt động của từng ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (gồm người gửi tiền, nhà đầu tư vào ngân hàng) trên cơ sở kết hợp thanh tra tuân thủ; tập trung vào các rủi ro của từng ngân hàng (bottom –up).
<i>Thứ tư: Công tác thu thập và xử lý thông tin </i>
Hiện công tác thu thập và xử lý thông tin chưa được chú trọng và tổ chức bài bản có hệ thống. Do vậy đã xảy ra tình trạng ngân hàng cho vay nhưng lại thiếu những thông tin chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng và thiện chí trả nợ của khách
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hàng. Trọng tâm của việc phòng ngừa rủi ro là phải tập hợp thông tin từ nhiều phía và quan tâm thường xuyên đến việc khai thác thông tin khách hàng. Từ đó tạo điều kiện để hoạt động của NHTM An toàn – Bền vững – Hiệu quả và an tồn tài chính của ngân hàng được đảm bảo.
<b>1.2. Đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng </b>
<i><b>1.2.1. Quan điểm về đảm bảo an toàn tài chính của ngân hàng </b></i>
Đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng được dựa trên quan điểm là:
<i>Ổn định; An toàn; Bền vững. </i>
<i><b>Thứ nhất: Ổn định hoạt động ngân hàng </b></i>
Theo Ngân hàng thế giới (WB) định nghĩa: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được phép rút ra với một thông báo ngắn hạn, trong đó các NHTM chỉ tham gia nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung hạn”. Tiền gửi là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản Nợ của từng ngân hàng, trạng thái và động thái của tiền gửi là một trong những biểu hiện rõ rệt nhất cho tình trạng huy động vốn của ngân hàng. Sự ổn định của tiền gửi được biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi.
Nhân tố quyết định đến ổn định tiền gửi là tỷ lệ tiết kiệm, niềm tin của người gửi và khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng tiền gửi còn bị chi phối bởi khả năng lựa chọn của người gửi tiền và tập quán tiết kiệm trong dân cư. Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam với nền tài chính cịn yếu kém, cơng cụ tài chính còn đơn giản với tâm lý tiết kiệm chi tiêu cho những khoản mua sắm lớn trong điều kiện thu nhập còn thấp nên tiền gửi ngân hàng thường tăng ở mức cao.
Tốc độ tăng tiền gửi luôn luôn phải đồng hành với tốc độ cho vay trong một ngân hàng. Nếu lượng tiền gửi tăng nhanh mà không được sử dụng cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">vay thì có thể đẩy ngân hàng vào tình thế dư thừa vốn trong khi vẫn phải trả chi phí cho những khoản tiền gửi. Hệ quả là ngân hàng buộc phải giảm tốc độ tăng tiền gửi bằng cách giảm lãi suất hay tăng tín dụng thơng qua nới lỏng các điều kiện cho vay. Cả hai biện pháp đều có khả năng làm mất uy tín, niềm tin hay tăng rủi ro của ngân hàng. Cho vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo lợi nhuận của ngân hàng một mặt là yếu tố quyết định đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Tốc độ cho vay tăng chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, nền kinh tế phát triển càng cao thì nhu cầu về việc vay vốn càng lớn. Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, các doanh nghiệp thường có xu hướng vay vốn đầu tư từ các ngân hàng, bên cạnh đó có sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ đối với hoạt động cho vay cũng là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng tín dụng.
Tốc độ cho vay và tăng tiền gửi phải đều đặn, không có đột biến và khoảng cách lớn giữa hai tốc độ này làm đảm bảo cho sự ổn định hoạt động ngân hàng.
<i><b>Thứ hai: An toàn hoạt động ngân hàng </b></i>
An toàn tiền gửi là khả năng ngân hàng có khả năng thanh tốn ngay lượng tiền cần thiết khi người cho vay cần. Để đảm bảo cho việc sẵn sàng chi trả khách hàng, các ngân hàng cần phải duy trì mức dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức.
An toàn cho vay thể hiện ở việc các khoản cho vay đã, đang và sẽ thường xuyên được hoàn trả đúng hạn với lãi suất theo đúng hợp đồng tín dụng mà công cụ then chốt là quản lý rủi ro, đa dạng hóa và bảo đảm tiền vay. Việc cho vay luôn đồng nghĩa với rủi ro nhưng nếu biết quản lý rủi ro thì sẽ đem lại lợi nhuận lớn, doanh thu cao cho ngân hàng. Kinh doanh chỉ có lãi khi ngân hàng chấp nhận và giám sát được rủi ro nhưng điều này cũng đồng nghĩa
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">với việc có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống ngân hàng khi các khách hàng không có khả năng chi trả dẫn đến tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu đối với ngân hàng. Để đo lường mức độ an toàn cho vay các NHTM áp dụng các biện pháp quản lý tài sản có trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay.
Hệ quả của việc không giám sát được rủi ro cho vay là tình trạng nợ quá hạn. Các chỉ tiêu nợ quá hạn/ tổng cho vay hay nợ quá hạn/ vốn ngân hàng phản ánh rõ nhất tình trạng an tồn cho vay của từng ngân hàng. Khủng hoảng cho vay hay khủng hoảng nợ xảy ra khi tỷ lệ nợ quá hạn cao khiến cho các ngân hàng mất khả năng thanh toán, lâm vào tình trạng phá sản. Theo thơng lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 3-5% tổng dư nợ cho vay. Vượt qua giới hạn này, ngân hàng đứng trước nguy cơ khủng hoảng và phá sản. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức tiêu chuẩn, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng chúng ta cần phải giảm nợ quá hạn thơng qua cơ cấu lại nợ, dùng quỹ dự phịng rủi ro bù đắp hoặc tăng cường cho vay. Tuy nhiên nếu nới lỏng tín dụng mà chưa cải thiện được các điều kiện đảm bảo an toàn cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn. Bên cạnh đó chúng ta cịn sử dụng tỷ lệ vốn tối thiểu, tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ vốn ngắn hạn tối đa được sử dụng để cho vay trung và dài hạn để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
<i><b>Thứ ba: Bền vững của ngân hàng </b></i>
Một ngân hàng bền vững biểu hiện rõ nét nhất thông qua năng lực tài chính của ngân hàng. Năng lực tài chính của ngân hàng càng lớn thì uy tín càng cao và khả năng đổ vỡ càng được hạn chế do có năng lực tài chính để đối phó với các rủi ro, có điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động trong ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Bền vững của ngân hàng còn được biểu hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. Ngân hàng chỉ hoạt động hiệu quả khi tạo ra lợi nhuận lớn, lợi nhuận sau đó được dùng để tiếp tục đầu tư và bù đắp lại các chi phí hoạt động của ngân hàng. Việc đánh giá qua các chỉ tiêu ROA để biết hiệu quả sử dụng tài sản có và ROE để biết hiệu quả sử dụng vốn cổ phần là cần thiết của mỗi ngân hàng.
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng (ROA, ROE…) thì bền vững của ngân hàng cịn thể hiện qua các chỉ tiêu định tính như: Uy tín và thương hiệu của ngân hàng ngày càng cao, có đội ngũ nhân sự trình độ, tâm huyết với ngân hàng, được nhiều ngân hàng nước ngoài lựa chọn mở ngân hàng đại lý…
<i><b>1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng </b></i>
Theo IMF (2013)<sup>2</sup>, bộ FSI (FSI: Financial soundness indicators) chủ yếu bao gồm 25 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực ngân hàng. Trong 25 chỉ số của khu vực ngân hàng thì 12 chỉ số được coi là cốt lõi, 13 chỉ số còn lại là khuyến khích áp dụng. Lưu ý rằng các định nghĩa chỉ tiêu như vốn điều lệ, vốn cấp 1, vốn và quỹ dự phòng đều thống nhất với những định nghĩa của Basel.
Ngoài ra, FSI cũng theo đúng cách tiếp cận khung khổ CAMELS (chỉ số 1, 2, 3 tương ứng với chỉ tiêu an toàn vốn; chỉ số 4, 5 tương ứng với chỉ tiêu chất lượng tài sản; chỉ số 6, 7, 8, 9 tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận; chỉ số 10, 11 tương ứng với chỉ tiêu tính thanh khoản).
Hiện nay có nhiều chỉ tiêu để đánh giá đảm bảo an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng. Song, trong nghiên cứu này lựa chọn chỉ số cốt lõi FSI của IMF (2013) áp dụng cho khu vực ngân hàng được thể hiện qua Bảng 1.1 như sau:
<small> </small>
<small>2</small>IMF (2013), Macroprudential Analysis
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>Bảng 1.1. Chỉ số cốt lõi FSI áp dụng cho khu vực ngân hàng </b>
11 Vốn điều lệ/ Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro (Regulatory capital/ Risk weighted assets)
Đo lường tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức nhận tiền gửi hay đo lường khả năng đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ đối với người gửi tiền của tổ chức đó.
22
Vốn điều lệ cấp 1/ Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro (Regulatory Tier 1 capital/ Risk weighted assets)
Là chỉ số đo lường tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức nhận tiền gửi hẹp hơn so với chỉ số 1 vì nó dựa trên khái niệm vốn tự có cấp 1 (vốn cốt lõi của ngân hàng) theo Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel.
Vốn(Nonperforming loans net of provisions to capital)
Đánh giá khả năng chịu đựng những tổn thất do nợ xấu gây ra đối với nguồn vốn của ngân hàng
34
Nợ xấu / Tổng dư nợ
(Nonperforming loans to total gross loans)
Đánh giá chất lượng tài sản của tổ chức nhận tiền gửi, đồng thời, chỉ số này dùng để xác định độ rủi ro của tài sản trong danh mục cho vay
35 Tỷ trọng dư nợ theo lĩnh vực kinh tế so với tổng dư nợ (Sectoral distribution of loans to total loans)
Đánh giá sự phân bố/ mức độ tập trung của các khoản vay đối với các lĩnh vực kinh tế hay đo lường sự sự đa dạng hóa trong danh mục cho vay.
36 Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on assets-ROA)
Đánh giá về lợi nhuận của tổ chức nhận tiền gửi và đo lường hiệu quả trong sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">dụng tài sản của họ 37
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on equity ROE)
Đánh giá về lợi nhuận của tổ chức nhận tiền gửi và đo lường hiệu quả của tổ chức nhận tiền gửi trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu
38
Thu nhập ròng từ lãi so với tổng thu nhập (Interest margin to gross income)
So sánh giữa thu nhập ròng từ lãi (thu nhập từ lãi trừ đi lãi phải trả) và tổng thu nhập. Từ đó đánh giá thu nhập từ hoạt động tín dụng so với các hoạt động khác trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng. 39 Chi phí ngồi trả lãi trên
tổng thu nhập (Noninterest expenses to gross income)
Đo lường chi phí quản lý so với tổng thu nhập và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các tổ chức nhận tiền gửi 110
Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản
(Liquid assets/ total assets)
Cung cấp thông tin về khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt dự tính và bất thường của khách hàng gửi tại tổ chức nhận tiền gửi.
111 Tài sản thanh khoản/ nguồn vốn ngắn hạn (Liquid assets/ Short-term liabilities)
Đo lường khả năng đáp ứng việc rút vốn ngắn hạn của khách hàng mà không ảnh hưởng đến thanh khoản của tổ chức nhận tiền gửi.
121 Trạng thái ngoại tệ ròng/ Vốn (Net open position in foreign exchange/ Capital)
Cho biết khả năng cân đối giữa tài sản ngoại tệ và trạng thái vốn, dùng để đánh giá nguy cơ rủi ro do biến đổi tỷ giá.
<i><small>Nguồn: IMF, 2013. </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Hộp 1.1. Thông tin về chỉ số FSIs </b>
<b> FSIs là bộ chỉ số đánh giá tình trạng sức khỏe và mức độ lành mạnh </b>
của các tổ chức tài chính của một quốc gia và các doanh nghiệp, hộ gia đình là khách hàng/đối tác của các tổ chức tài chính. FSIs bao gồm cả các chỉ số tổng hợp của các tổ chức tài chính và các chỉ số đại diện cho các thị trường mà các tổ chức tài chính hoạt động như các chỉ số thị trường bất động sản, chỉ số thị trường chứng khốn. FSIs được tính và công bố nhằm phục vụ cho mục đích hỗ trợ các phân tích an tồn vĩ mô, đánh giá và giám sát các điểm mạnh cũng như điểm dễ bị tổn thương của hệ thống tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích an tồn vĩ mơ và dữ liệu phục vụ cho mục đích này, IMF đã tiến hành khảo sát các quốc gia thành viên để nhận diện các chỉ số được xem là phù hợp nhất đối với đa số các quốc gia cho công tác giám sát an tồn vĩ mơ. Sử dụng kết quả thu được từ khảo sát trên, cũng như từ kinh nghiệm chương trình FSAP, IMF đã đưa ra bộ chỉ số FSIs cốt lõi và khuyến khích dựa trên các tiêu chí được chọn lựa lần đầu tiên vào năm 2001 và được chỉnh sửa bởi Ban điều hành của IMF năm 2004. Đồng thời IMF cũng xây dựng Sổ tay hướng dẫn xây dựng 40 chỉ số FSI (FSICG) để giúp việc xây dựng chỉ số tại các nước. Năm 2013, IMF đã sửa đổi lại bộ chỉ số này và nâng số lượng lên 52 chỉ số.
FSIs được xây dựng tổng hợp từ các chỉ số riêng lẻ của từng tổ chức tài chính, dựa trên các nội dung cốt lõi của khuôn khổ CAMELS, bao gồm các chỉ số về an toàn vốn (Capital), chất lượng tài sản (Asset quality), năng lực quản lý (M), khả năng sinh lời (Earnings), thanh khoản (Liquidity) và sự nhạy cảm với rủi ro thị trường (S).
<b>Thực trạng xây dựng bộ chỉ số FSIs tại Việt Nam </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Nằm trong khuôn khổ Hỗ trợ Kỹ thuật của Vụ Thống kê của IMF (STA IMF), các chuyên gia IMF đã hoàn thành việc: (i) trợ giúp NHNN xây dựng bộ chỉ số FSI cho các TCTD Việt Nam theo hướng dẫn trong FSICG, (ii) làm việc với cán bộ NHNN chuẩn bị bảng số liệu metadata, giải thích phương pháp xây dựng của IMF; và (iii) làm việc với cán bộ NHNN để đưa bộ chỉ số FSI phổ biến trên website của IMF, bao gồm 10/12 chỉ số cốt lõi cho các TCTD: tỷ lệ vốn giám sát trên tài sản có rủi ro (I1), tỷ lệ vốn giám sát cấp 1 trên tài sản có rủi ro (I2), tỷ lệ nợ xấu sau dự phòng trên vốn (I3), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (I4), tỷ lệ phân bổ vốn vay theo khu vực trên tổng vốn vay (I5), tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (I6), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (I7), tỷ lệ lợi nhuận biên trên tổng thu nhập (I8), tỷ lệ chi phí ngồi lãi trên tổng thu nhập (I9), tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản (I10) và 07/13 chỉ số khuyến khích (bổ sung) cho các TCTD: tỷ lệ vốn trên tài sản (I13), tỷ lệ tổng vị thế tài sản tài chính phái sinh trên vốn (I16), tỷ lệ tổng vị thế nợ tài chính phái sinh trên vốn (I17), tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh trên tổng thu nhập (I18), tỷ lệ chi phí nhân sự trên tổng chi phí ngồi lãi (I19), tỷ lệ huy động vốn khách hàng trên tổng nợ (không tính nợ liên ngân hàng) (I22) và tỷ lệ nợ bằng ngoại tệ trên tổng nợ (I23), và 01 chỉ số cho thị trường bất động sản: tỷ lệ cho vay bất động sản thương mại trên
<b>tổng nợ (I40). </b>
<i>Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>Hộp 1.2. Nhóm các chỉ tiêu an tồn vĩ mơ, an tồn vi mơ cho các cơng ty bảo hiểm và các cơng ty chứng khốn </b>
<b> Nhóm các chỉ tiêu an tồn vĩ mơ </b>
1. Tăng trưởng kinh tế 2. Cán cân thanh toán
3. Thâm hụt cán cân vãng lai 4. Dự trữ ngoại hối
5. Nợ nước ngồi/GDP 6. Nợ cơng/GDP
7. Lạm phát
8. Cho vay nền kinh tế
9. Chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu chính phủ trong nước và quốc tế
<b> Nhóm các chỉ tiêu an tồn vi mơ cho các công ty bảo hiểm </b>
Hoạt động giám sát bảo hiểm dựa vào các nguyên tắc chung về giám sát bảo hiểm được quy định cụ thể trong “Các nguyên tắc chủ yếu trong giám sát bảo hiểm” (Insurance Core Principles – ICP), do Hiệp hội Quốc tế các cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm (IAIS) ban hành. Các nguyên tắc này xây dựng một khung khổ pháp lý cho hoạt động giám sát, xác định chủ thể được giám sát và cung cấp một khuôn khổ chung để IAIS xây dựng các chuẩn mực quốc tế.
Giám sát trong quá trình hoạt động theo các chỉ tiêu sau.
Thứ nhất là khả năng thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm dựa trên các yếu tố: vốn chủ sở hữu, dự phòng nghiệp vụ, cơ cấu tài sản có,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chất lượng của tổng lượng hợp đồng bảo hiểm, chương trình tái bảo hiểm, v.v. Tiêu chuẩn của các chỉ tiêu này được quy định cụ thể trong ICP cũng như các quy định trong pháp luật kinh doanh bảo hiểm của từng quốc gia. Đối với việc giám sát trực tiếp khả năng thanh toán, ở một số nước như Hoa Kỳ, Úc áp dụng phương pháp vốn dựa trên cơ sở rủi ro (risk- based capital), trong khi đó một số nước thuộc EU, Hàn Quốc lại căn cứ vào quy định về khả năng thanh toán cận biên (solvency margin).
Thứ hai là hệ số cận biên khả năng thanh toán. Cận biên khả năng thanh toán chuẩn (yêu cầu vốn) là số tiền nhỏ nhất (do cơ quan giám sát yêu cầu) mà công ty bảo hiểm cần duy trì để đáp ứng tài sản nợ. Chuẩn này được thiết lập bởi cơ quan giám sát và khác nhau đối với công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Biên khả năng thanh toán chuẩn được tính dựa trên nguồn vốn cần thiết để phịng ngừa các rủi ro mà cơng ty bảo hiểm phải chịu.
<i><b> Nhóm các chỉ tiêu an tồn vi mơ cho các cơng ty chứng khốn </b></i>
Giám sát lĩnh vực chứng khoán nhằm vào ba mục tiêu chính bao gồm: (i) Bảo vệ nhà đầu tư;
(ii) Đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch và hiệu quả của thị trường chứng khoán;
(iii) Giảm thiểu rủi ro hệ thống.
Các mục tiêu và nguyên tắc giám sát chứng khoán đã được Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) ban hành năm 1998 và sửa đổi bổ sung mới nhất năm 2010. IOSCO chỉ rõ giám sát các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán bao gồm quy định về các điều kiện tham gia thị trường, các yêu cầu về an toàn vốn, thanh tra thường xuyên, bảo đảm việc tuân thủ luật pháp và giải quyết vấn đề phá sản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Đối với nội dung giám sát an toàn vốn, việc giám sát an tồn tài chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thế giới được thực hiện theo hai hướng chủ yếu là: i) xây dựng các chỉ tiêu an tồn tài chính dựa trên hệ chỉ tiêu áp dụng trong hệ thống ngân hàng (Basel I và Basel II), ii) áp dụng phương pháp vốn ròng (net capital approach), theo đó, các cơng ty chứng khốn phải đảm bảo mức giá trị tối thiểu của tài sản có tính thanh khoản cao nhằm đáp ứng kịp thời mọi nghĩa vụ với khách hàng và đối tác trong trường hợp công ty phá sản. Quy định này cũng đảm bảo cho cơng ty chứng khốn có thể bù đắp rủi ro (rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động).
<i>Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Nội dung chương 1 đã tổng quan đầy đủ các nội dung về: Khái niệm an toàn tài chính của hệ thống ngân hàng; Vai trò an tồn tài chính đối với hệ thống ngân hàng; Các nhân tố tác động đến an tồn tài chính của ngân hàng; Quan điểm về đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng; Các chỉ tiêu đánh giá đảm bảo an toàn tài chính của ngân hàng. Nội dung cụ thể như sau:
- Hiện nay có nhiều quan điểm về an toàn tài chính của hệ thống ngân hàng:
Theo IMF, WB “ An tồn tài chính là trạng thái mà hệ thống tài chính có thể thực hiện được các chức năng của mình nhằm phân bổ nguồn tiết kiệm đến các cơ hội đầu tư có hiệu quả nhất, hỗ trợ trao đổi hàng hóa…một cách có hiệu quả, an tồn và bền vững”
Theo ECB (2013) định nghĩa ổn định tài chính là tổng hịa các điều kiện mà theo đó hệ thống tài chính, gồm các trung gian tài chính, thị trường và cơ sở hạ tầng của thị trường, có khả năng chịu được các cú sốc và giảm thiểu nguy cơ gây gián đoạn chu trình trung gian tài chính nhằm đảm bảo sự phân bổ nguồn lực một cách hợp lý tới các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời.
Nhóm tác giả đưa ra quan điểm: An tồn tài chính của ngân hàng được hiểu là trạng thái ổn định về tài chính của ngân hàng và khả năng chống đỡ
<i>hữu hiệu các biến cố xảy ra. (Nghiên cứu này của nhóm tác giả khơng đề cập đến khía cạnh lừa đảo và gian lận như làm tiền giả, rửa tiền hay trốn thuế…). </i>
- An tồn tài chính đối với hệ thống ngân hàng có vai trị:
<i>Thứ nhất: An tồn tài chính góp phần ổn định hoạt động ngân hàng: Ổn định hoạt động ngân hàng được thể hiện trên hai góc độ: Ổn định huy </i>
động vốn và Ổn định hoạt động cho vay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>Thứ hai: An toàn tài chính góp phần nâng cao an tồn hoạt động ngân </i>
<i><b>hàng được thể hiện trên 2 gốc độ: An toàn tiền gửi và An toàn cho vay. </b></i>
<i>Thứ ba: An tồn tài chính giúp cho hoạt động của ngân hàng được </i>
<i><b>vững mạnh hơn: Vững mạnh của ngân hàng một mặt thể hiện ở quy mô vốn </b></i>
của ngân hàng, từ đó quy định tài sản Có, tài sản Nợ của một ngân hàng. Mặt khác phải thể hiện được tính hiệu quả q trình kinh doanh, đầu tư của ngân hàng đó thơng qua các chỉ tiêu tài chính đặc biệt là các chỉ tiêu lợi nhuận.
- Các nhân tố tác động đến an tồn tài chính của ngân hàng,
<i>Nhóm nhân tố khách quan như: Môi trường kinh tế; Môi trường pháp </i>
lý; Các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng đến an tồn tài chính của hệ thống ngân hàng.
Nhóm nhân tố chủ quan: Nhân sự trong ngân hàng; Công nghệ trong ngân hàng; Hệ thống thanh tra, giám sát trong ngân hàng; Công tác thu thập và xử lý thông tin.
- <i>Quan điểm về đảm bảo an toàn tài chính của ngân hàng: Đảm bảo an </i>
tồn tài chính của ngân hàng được dựa trên quan điểm là: Ổn định; An toàn; Bền vững.
- Các chỉ tiêu đánh giá đảm bảo an tồn tài chính của ngân hàng: Trong Sách chuyên khảo này, nhóm nghiên cứu trình bày 13 chỉ số cốt lõi FSI áp dụng cho vu vực ngân hàng được thể hiện cụ thể trong Bảng 1.1 của Chương 1.
- Bên cạnh các nội dung chính tại Chương 1, Sách chuyên khảo còn thể hiện nội dung các Hộp:
<b>Hộp 1.1: Thông tin về chỉ số FSIs. Nội dung của Hộp 1, thể hiện vai trò </b>
của bộ chỉ số FSIs, Thực trạng xây dựng bộ chỉ số FSIs tại Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hộp 1.2: Nhóm các chỉ tiêu an tồn vĩ mơ, an tồn vi mơ cho các cơng ty bảo hiểm và các cơng ty chứng khốn.
Đối với hoạt động kinh tế vĩ mơ, có 9 chỉ tiêu: Tăng trưởng kinh tế; Cán cân thanh toán; Thâm hụt cán cân vãng lai; Dự trữ ngoại hối; Nợ nước ngồi/GDP; Nợ cơng/GDP; Lạm phát; Cho vay nền kinh tế; Chênh lệch giữa lãi suất trái phiếu chính phủ trong nước và quốc tế.
Đối với các cơng ty bảo hiểm có các chỉ tiêu: (i) Khả năng thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm dựa trên các yếu tố: vốn chủ sở hữu, dự phòng nghiệp vụ, cơ cấu tài sản có, chất lượng của tổng lượng hợp đồng bảo hiểm, chương trình tái bảo hiểm, …(ii) Hệ số cận biên khả năng thanh toán. Cận biên khả năng thanh toán chuẩn (yêu cầu vốn) là số tiền nhỏ nhất (do cơ quan giám sát yêu cầu) mà cơng ty bảo hiểm cần duy trì để đáp ứng tài sản nợ.
Đối với các cơng ty chứng khốn: gồm 3 mục tiêu chính: Bảo vệ nhà đầu tư; Đảm bảo tính cơng bằng, minh bạch và hiệu quả của thị trường chứng khoán; Giảm thiểu rủi ro hệ thống. Đối với nội dung giám sát an toàn vốn, việc giám sát an toàn tài chính của các tổ chức kinh doanh chứng khoán trên thế giới được thực hiện theo hai hướng chủ yếu là: (i) xây dựng các chỉ tiêu an toàn tài chính dựa trên hệ chỉ tiêu áp dụng trong hệ thống ngân hàng (Basel I và Basel II). (ii) áp dụng phương pháp vốn ròng (net capital approach), theo đó, các cơng ty chứng khoán phải đảm bảo mức giá trị tối thiểu của tài sản có tính thanh khoản cao nhằm đáp ứng kịp thời mọi nghĩa vụ với khách hàng và đối tác trong trường hợp công ty phá sản. Quy định này cũng đảm bảo cho công ty chứng khốn có thể bù đắp rủi ro (rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động).
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>2.1. Kinh nghiệm xây dựng mơ hình giám sát tài chính trên thế giới và bài học cho Việt Nam </b>
<i><b>Tổng quan về xây dựng mơ hình giám sát tài chính trên thế giới </b></i>
Trong những thập niên gần đây, thế giới đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính lớn, và điểm chung của các cuộc khủng hoảng này đều bắt nguồn từ lỗ hổng trong hệ thống tài chính. Cuộc khủng hoảng năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ và nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tài chính này chính là sự giám sát tài chính lỏng lẻo, dễ dãi, “tạo điều kiện” làm bong bóng bất động sản ngày càng phình to, dẫn tới khủng hoảng tín dụng và nhà đất trầm trọng. Còn cuộc khủng hoảng gần đây bắt nguồn từ nền kinh tế Hy Lạp, do tình trạng chi tiêu cơng q mức, vay nợ nước ngồi lớn, thiếu sự kiểm sốt của Chính phủ, dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán và trả nợ. Từ thực tế các cuộc khủng hoảng này, thế giới nhận ra sự thiếu vắng của “giám sát an tồn vĩ mơ” vì sự mất cân xứng vĩ mô không được giám sát chặt chẽ như: chính sách đầu tư xã hội hoạch định không hợp lý, việc quản lý tín dụng khơng được kiểm soát chặt chẽ,…Lỗ hổng này đang được các quốc gia, các khu vực trên thế giới tích cực lấp đầy thông qua việc thành lập các cơ quan giám sát an tồn tài chính.
Mơ hình giám sát tài chính trên thế giới đã có những thay đổi đáng kể qua nhiều thập niên, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Những rủi ro mới phát sinh đã đặt ra yêu cầu hoàn thiện các chuẩn mực,
</div>