Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

khảo sát hiện trạng rủi ro tai nạn do vật sắc nhọn tại bệnh viện đại học y dược shing mark năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH</b>

<b>ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN</b>

<b>KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG RỦI RO TAI NẠN DOVẬT SẮC NHỌN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y</b>

<b>DƯỢC SHING MARK NĂM 2023</b>

<b>TRÀ VINH, THÁNG … NĂM 2023</b>

<b>ISO 9001:2015</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...1</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...2</b>

<b>TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...3</b>

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...5</b>

<b>CHƯƠNG 1...5</b>

<b>TỔNG QUAN TÀI LIỆU...5</b>

1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ...5

1.2. Các tác nhân lây truyền qua đường máu quan trng và phương thức phơi nhiễm nghề nghiệp...6

1.3. Xử trí khi bị tổn thương do vật sắc nhn...6

1.4. Hậu quả của tổn thương do vật sắc nhn...7

1.5. Các biện pháp phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhn...8

<i>1.5.1. Hướng dẫn về Tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhọn của bộ y tế...9</i>

<i>1.5.2. Các khuyến cáo chung WHO đã đưa ra các nhằm phòng ngừa tổn thương dovật sắc nhọn gây ra...9</i>

<b>CHƯƠNG 2...10</b>

<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...10</b>

2.1. Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu...10

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...10

2.1.2. Cỡ mẫu...10

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...10

2.3. Phương pháp nghiên cứu...10

<i>3.1.2. Tỷ lệ tổn thương do vật sắc nhọn theo khoa/phòng...12</i>

<i>3.1.3. Tỷ lệ tổn thương do vật sắc nhọn theo đối tượng...13</i>

<i>3.1.4. Những yếu tố liên quan đến tổn thương do vật sắc nhọn...13</i>

<i>3.1.5. Tỉ lệ nhân viên báo cáo và được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm...14</i>

<i>3.1.6. Tỉ lệ nhân viên mang phương tiện phòng hộ khi xảy ra tai nạn do vật sắc nhọn...15</i>

<i>3.1.7. Tỷ lệ nhân viên sảy ra tai nạn do vật sắc nhọn có sơ cứu theo phác đồ...15</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>

NVYT : Nhân viên y tế

WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

HIV : (Human Immunodeficiency Virus) virus gây ra hội chứng suy giảmmiễn dịch mắc phải ở người.

HBV : Virus viêm gan BHCV : Virus viêm gan C

CĐHA-TDCN: Chẩn đốn hình ảnh – Thăm dò chức năng

PTPH : Phương tiện phòng hộNVVS : Nhân viên vệ sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Lời mở đầu</b>

Môi trường bệnh viện là dạng môi trường lao động đặc thù. NVYT có nguycơ cao lây các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao, viêm gan vi rút B, C, HIV, vv...;Trong đó phổ biến nhất là phơi nhiễm qua các tác nhân đường máu từ các tổnthương do các vật săc nhn. Tuy nhiên do chủ quan hoặc một số nguyên nhânkhách quan khác mà NVYT rất ít khai báo để được theo dõi kịp thời, do đó e chnđề tài:

“Khảo sát hiện trạng rủi ro tai nạn do vật sắc nhn tại bệnh viện Đại Hc Y Dược Shing Mark năm 2023”.

Để hoàn thành đề tài này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô TS.BS Lê Thị Thu Thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI</b>

Có khoảng trên 20 tác nhân gây phơi nhiễm qua đường máu. Các tác nhânthường gặp bao gồm: HIV viêm gan B, viêm gan C, Cytomegalo virus, giang mai...

Phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh qua đường máu thường xảyra do các tai nạn nghề nghiệp như kim tiêm hoặc do các vật sắc nhn (dao mổ, mảnhthủy tinh từ phòng xét nghiệm, …) bị dính máu hoặc dịch cơ thể của người bệnh đâmphải, hoặc máu/ dịch cơ thể bắn vào mũi miệng, vùng da khơng lành lặn của NVYT.Ngồi ra các tác nhân đường máu cịn có thể tồn tại trong mội trường và dụng cụ y tế,lây truyền cho NVYT khi gây vết thương đâm xuyên qua da hoặc tiếp xúc với niêmmạc hoặc vùng da có tổn thương viêm hoặc loét trợt. Nguy cơ lây nhiễm cho NVYTphụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại Vius, kiểu phơi nhiễm, và các yếu tố người bệnh.

Theo một nghiên cứu đa quốc gia, nguy cơ mắc bệnh khi bị kim đâm hay vếtđứt từ nguồn NB có viêm gan B có cả hai kháng nguyên bề mặt HBsAg và khángnguyên e (HBeAg) là 22%-31%, từ nguồn máu chỉ có HBsAg đơn thuần là 1%-6% từnguồn viêm gan C là 1.8% (khoảng: 0%-7%), từ nguồn nhiễm HIV là 0.3%. (bảng1&2),

Bảng 1: Nguy cơ nhiễm HIV sau phơi nhiễm

Bảng 2: Nguy cơ nhiễm HBV sau khi bị kim đâm qua da từ nguồn bệnh có HBV

<b>Nguồn kim cóTỉ lệ viêm gan lâm sàngTỉ lệ nhiễm HBV vềmặt huyết thanh học</b>

HbsAg +HBeAg +

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Theo thống kê của CDC (2000) có 384.000 tai nạn do vật sắc nhn xuyên quada xảy ra ở NVYT trong bệnh viện hàng năm. Thống kê của WHO (2000), có khoảng16.000 người nhiễm VGB, 66.000 người nhiễm VGSVC và 1000 người nhiễm HIVdo phơi nhiễm nghề nghiệp ở NVYT trên toàn thế giới, từ những tổn thương xuyênqua da.

Nghiên cứu năm 2013, tại bệnh viện trường Đại hc Việt Nam, phỏng vấn 150NVYT: có 36.7% đã tiếp xúc với máu và dịch cơ thể ít nhất một lần trong 3 thángtrước đó. Trong đó bắn máu là phơi nhiễm nhiều nhất (60.3%), tiếp theo là kim đâm(28.7%) và vết cắt (10.9%). Hơn nữa 43.6% NVYT đã không được chủng ngừa HBV,7.3% không đeo găng trong thời gian sảy ra tai nạn và 41% vết thương trên da ngườibệnh có tổn thương. Phần lớn NVYT làm việc tại phịng phẫu thuật và đặc biệt nguyhiểm là khơng ai báo cáo tai nạn nghề nghiệp cho các đơn vị chức năng.

Tại bệnh viện Nhiệt Đới, theo thống kê trong các năm từ 2011 – 2014, trong760 người phơi nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp có đến 56,3% là người làm trongngành y tế, trong đó 9% là bác sĩ, 32% là Điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh, 7%là hộ lý và 8% là hc sinh – sinh viên ngành y bị phơi nhiễm trong quá trình thựchành.

Tại bệnh viện ĐHYD Shing Mark là bệnh viện tư nhân hạng III với 250 gường bệnh, với tổng số 514 nhân viên, trong đó có 86 bác sĩ, 180 điều dưỡng, 35 KTV, 27 hộ sinh, 36 hộ lý/nhân viên vệ sinh, còn lại là nhân viên thuộc khối hành chánh. Bệnh viện mặc dù mới chỉ đi vào hoạt động được 6 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp thêm 1 địa chỉ dịch vụ khám chữa bệnh uy tín cho người dân trong tỉnh Đồng Nai. Bệnh viện đã có các buổi hướng dẫn, tập huấn phòng ngừa phơi nhiễm cho nhân viên y tế trong bệnh viện (trong đó có phịng ngừa tổn thương do vật sắc nhn), tuy nhiên chúng tôi nhận thấy việc quản lý sức khỏe bệnh nghề nghiêp của NVT chưa được ban lãnh đạo và ngay chính NVYT quan tâm đúng mức, tính đến tháng 9 năm 2022 chỉ có 3 trường hợp có báo cáo rủi ro tai nạn do vật sắc nhn sau 5 năm hoạt động bệnh viện.

<i><b>Góp ý 1: Qua 5 năm hoạt động chỉ có 3 trường hợp báo cáo rủi ro, có biết bao </b></i>

<i>nhiêu ca khơng báo cáo? Để có thế chứng minh được đề tài này là cấp thiết.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhận thấy việc điều tra, nghiên cứu về thực trạng tai nạn rủi ro do vật sắc nhn tại bệnh viện và đưa ra tỷ lệ tổn thương do vật sắc nhn là rất cần thiết. Từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp can thiệp giúp làm giảm nguy cơ rủi ro tai nạn do vật sắc nhn, giảm nguy cơ phơi nhiễm bệnh nghề nghiệp ở NVYT. Trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát hiện trạng rủi ro tai nạn do vật sắc nhn tại bệnh viện Đại Hc Y Dược Shing Mark năm 2023” với mục tiêu:

<b>1. Mục tiêu chung tổng quát</b>

Xác định được thực trạng tai nạn do vật sắc nhn ở nhân viên y tế tại bệnh viện ĐHYD Shing Mark thông qua cuộc điều tra khảo sát do chúng tôi thực hiện năm 2023

<b>2. Mục tiêu riêng cụ thể</b>

- Xác định được tỷ lệ tai nạn do vật sắc nhn trong bệnh viện năm 2023. Tỷ lệ tainạn do vật sắc nhn ở từng khoa/ phòng được khảo sát, tỷ lệ tai nạn do vật sắc nhntheo từng đối tượng.

- Mô tả được thực trạng các yếu tố liên quan tới tai nạn do vật sắc nhn, từ đó đưara biện pháp can thiệp phù hợp.

Cơ thấy mục tiêu chưa ổn, xem góp ý 2 của cơ phía dưới

<b>Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU</b>

Lao động ngành Y trong một ngành đặc thù với cường độ lao động cao ở hầuhết các cơ sở y tế, nhân viên y tế luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ tai nạn lao độngvà bệnh nghề nghiệp đe da đến tính mạng và sức khỏe, trong đó có nguy cơ mắcbệnh truyền nhiễm như Lao nghề nghiệp, VGB, HIV/AIDS và gần đây là bệnh dịchSARS, Covid và những dịch bệnh khác vẫn là nguy cơ nghề nghiệp rất lớn đối vớinhân viên y tế. Chừng nào các cơ sở y tế và bản thân nhân viên y tế có thể chủ độngthực hiện nghiêm ngặt các biện pháp an tồn vệ sinh lao động, phịng chống bệnh lâynhiễm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật, theo hướng dẫn của Bộ Y Tế thì nguycơ lây nhiễm bệnh nghề nghiệp ở NVYT mới giảm xuống.

<b>1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ:</b>

<i>Nhân viên y tế: Là những người lao động đang thực hiện cơng tác chăm sóc và</i>

bảo vệ sức khỏe tại cơ sở KBCB, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý,nhân viên vệ sinh, nhân viên y tế công cộng, hc sinh, sinh viên, … có những hoạt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

động tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc với máu, dịch sinh hc khác từ NB trongbệnh viện, phòng xét nghiệm, hoặc những cơ sở chăm sóc khác;

<i>Phơi nhiễm nghề nghiệp: Được xác định khi NVYT tiếp xúc trực tiếp với máu</i>

hoặc các dich cơ thể của người nhiễm hoặc nghi nhiễm HIV, nhiễm HBV, HCV trongquá trình tác nghiệp dẫn đến nguy cơ lây nhiễm những Virus này;

<i>Nguồn gây phơi nhiễm: Nguồn gây phơi nhiễm là người coa máu hoặc các dịch</i>

cơ thể gây phơi nhiễm HIV, HBV, HCV cho người khác;

<i>Người bị phơi nhiễm: Người tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch cơ thể của</i>

người nhiễm hoặc nghi nhiễm HIV, nhiễm HBV, HCV, dẫn đến nguy cơ lây nhiễmcác vius đường máu này;

<i>Vật sắc nhọn: Là bất cứ vật gì gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da. Vật sắc</i>

nhn bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, mảnh thủy tinh vỡ, ống mao dẫn bị vỡ,dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm, dao mổ. Theo thông tư 20/2021/TT-BYT Quy địnhvề quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế, chất thải lây nhiễm sắcnhn nằm trong nhóm chất thải lây nhiễm. Theo định nghĩa này thì chất thải lâynhiễm sắc nhn bao gồm kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhn của dây dịchtruyền, kim chc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dung trong phẫu thuật,các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ, các vật sắc nhn khác đã qua sử dụng thải bỏ códính, chứa máu của cơ thể hoặc chứa vi sinh vật gây bệnh.

<b>1.2. Các tác nhân lây truyền qua đường máu quan trọng và phương thức phơinhiễm nghề nghiệp</b>

Một số tác nhân gây bệnh tồn tại trong máu của người bệnh và có khả năng lâytruyền qua máu và các dịch cơ thể của h, nhưng quan trng nhất trong thực hành ykhoa là 3 loại HIV, HBV và HCV.

Phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh qua đường máu thường xảy rado các tai nạn nghề nghiệp như kim hoặc do các vật sắc nhn (dao mổ, mảnh thủy tinhtừ phịng xét nghiệm, …) bị dính máu hoặc dịch cơ thể người bệnh đâm phải, hoặcmáu/ dịch cơ thể bắn vào mắt mũi miệng, vùng da không lành lặn của NVYT. Ngồira các tác nhân đường máu có thể tồn tại trong môi trường và dụng cụ y tê, lây truyềncho NVYT khi gây vết thương đâm xuyên qua da hoặc tiếp xúc với niêm mạc hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

vùng da có tổn thương viêm hoặc loét trợt. Nguy cơ lây nhiễm cho NVYT phụ thuộcvào nhiều yếu tố như loại virus, kiểu phơi nhiễm và các yếu tố người bệnh

<b>1.3. Xử trí khi bị tổn thương do vật sắc nhọn:</b>

Tổn thương do vật sắc nhn có thể lây truyền cho nhân viên y tế nhiều tác nhângây bệnh nguy hiểm như viêm gan B, C và HIV…Việc xử trí vết thương do vật sắcnhn gây ra khơng tốt hoặc không đúng sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm các tác nhângây bệnh này cho nhân viên y tế. Quyết định 3671/QĐ-BYT Năm 2012 của Bộ Y tếban hành tài liệu hướng dẫn tiêm an toàn và cách xử trí khi bị tổn thuơng do VSN gâyra. Các bước xử trí bao gồm: - Rửa ngay vùng da bị tổn thương bằng xà phòng dướivòi nước chảy. - Để máu vết thuơng tự chảy, khơng nặn bóp vết thương. - Báo cáophơi nhiễm: nhân viên y tế cần báo cáo cho người có trách nhiệm tại nơi làm việc đểkịp thời xử trí và có các biện pháp dự phịng thích hợp. - Đánh giá nguy cơ: bao gồmviệc đánh giá đặc điểm, tính chất tổn thương và nguồn phơi nhiễm

<b>1.4. Hậu quả của tổn thương do vật sắc nhọn:</b>

Theo ước tính của WHO, mỗi năm trên tồn thế giới tỷ lệ các nhân viên y tếphơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh qua đường máu lần lượt là 2,6% với HCV,5,9% với HBV và 0,5% với HIV. Điều này tương ứng với việc mỗi năm có khoảng16.000 nhân viên y tế nhiễm HCV, 66.000 nhiễm HBV và từ 200 – 500 người nhiễmHIV

Theo Trung tâm phòng ngừa và kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) ước tínhnguy cơ lây nhiễm HIV trong nhân viên y tế do tổn thương vật sắc nhn vào khoảng0,3%. Trong số 57 ca nhiễm HIV ở nhân viên y tế được ghi nhận từ năm 1981 đến2006 tại Mỹ thì có 48 trường hợp là do tổn thương vật sắc nhn. Hầu hết trong số nàylà các y tá hoặc kỹ thuật viên phịng thí nghiệm. Tuy nhiên con số phơi nhiễm thực tếcòn cao hơn nhiều so với báo cáo. Trong khi đó trong năm 2001 qua hệ thống báo cáogiám sát quốc gia đã ghi nhận có 400 nhân viên y tế đã bị nhiễm viêm gan B nghềnghiệp, giảm khoảng 95% số ca mắc so với năm 1983. Đây là kết quả của việc tiêmphòng viêm gan B rộng rãi trong nhân viên y tế và áp dụng các biện pháp Phịng ngừaphổ qt

WHO cũng đã ước tính số trường hợp lây nhiễm virus HCV, HBV và HIVtrong nhân viên y tế được quy cho tổn thương do VSN tại 14 vùng địa lý trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Theo đó Việt Nam nằm trong nhóm nước có tỷ lệ lây nhiễm virus HBV, HCV caonhất, cụ thể có khoảng 4700 người nhiễn HCV, 16000 người nhiễm HBV

Nguy cơ phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh qua đường máu phụ thuộc vàotính chất, tần suất của tổn thương và tỷ lệ mang mầm bệnh của nhóm bệnh nhân mànhân viên y tế phải tiếp xúc. Việt Nam là nước có tỷ lệ dân số nhiễm virus viêm gan Bcao, theo ước tính của WHO có khoảng 8,6 triệu người, tỷ lệ nhiễm ở nữ giới vàokhoảng 8,8%, ở nam giới là 12,3%. Đây là yếu tố làm gia tăng nguy cơ lây lan virusviêm gan B ở NVYT khi bị tổn thương do VSN gây nên. Tổn thương do vật sắc nhnkhông những làm lây truyền các tác nhân gây bệnh nguy hiểm cho nhân viên y tế màcòn gây ra các vết thương tại chỗ như rách da, chảy máu, gây đau đớn… làm ảnhhưởng đến tâm lý và chất lượng công việc của nhân viên y tế.

<b>1.5. Các biện pháp phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn: </b>

1.5.1. Tai Quyết định số 3671/QĐ – BYT, ngày 24 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã đưara các hướng dẫn về Kiểm soát Nhiễm khuẩn trong đó có hướng dẫn về Tiêm an tồnvà phịng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhn:

1.5.1.1. Đào tạo cập nhật các kiến thức thực hành về tiêm an toàn cho NVYT.1.5.1.2. Cần cung cấp đầy đủ các phương tiện tiêm thích hợp (xe tiêm, bơm kim tiêm,kim lấy thuốc, cồn sát khuẩn tay, hộp đựng vật sắc nhn...).

1.5.1.3. Giảm số lượng mũi tiêm không cần thiết. Sử dụng thuốc bằng đường uống khicó thể lấy bệnh phẩm tập trung để tránh lấy máu nhiều lần.

1.5.1.4. Áp dụng các biện pháp thực hành tiêm an tồn để phịng ngừa tai nạn rủi ronghề nghiệp:

- Thực hiện đúng các quy trình tiêm theo hướng dẫn

- Thực hiện các thao tác an tồn sau khi tiêm: khơng bẻ cong kim khơng dùng haitay đậy lại nắp kim tiêm, không tháo kim tiêm bằng tay, không cầm bơm kim tiêmnhiễm khuẩn đi lại ở nơi làm việc...

- Nếu cần phải đậy nắp kim (khơng có thùng đựng vật sắc nhn tại thời điểm bỏkim), dùng kỹ thuật xúc một tay để phòng ngừa tổn thương (trước tiên để nắp kim lêntrên một mặt phẳng sau đó dùng một tay đưa đầu kim vào miệng nắp kim và từ từluồn sâu kim vào nắp. Dùng tay kia siết chặt nắp kim)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Có thể sử dụng các dụng cụ tiêm có đặc tính bảo vệ trong trường hợp nguy cơ bịkim đâm cao (ví dụ NB kích thích, giãy giụa..)

- Tránh chuyền tay các vật sắc nhn và nhắc đồng nghiệp thận trng mỗi khichuyển vật sắc nhn, đặt vật sắc nhn vào khay để đưa cho đồng nghiệp

- Sắp xếp nơi làm việc sao cho tất cả các dụng cụ đều trong tầm với của cả hai tayvà phải có thùng thu gom vật sắc nhn được để sát bên để loại bỏ các vật sắc nhnnhanh và an toàn.

1.5.1.5. Thực hành thủ thuật phẫu thuật an toàn

- Khi thực hiện các thủ thuật phải luôn luôn chú ý vào phẫu trường và các dụng cụsắc nhn.

- Có thể mang hai găng trong những phẫu thuật có nguy cơ lây nhiễm cao. Có thểáp dụng một số kỹ thuật thực hành an tồn như dùng kỹ thuật mổ ít xâm lấn nhất hoặcdùng kẹp để đóng vết mổ thay vì khâu da trong những phẫu thuật nguy cơ.

- Thùng đựng vật sắc nhn không được để đầy quá 3/4. Khi thu gom và xử lý cácthùng đựng vật sắc nhn, cần quan sát kỹ xem có quá đầy và có các vật sắc nhn chĩara ngồi hay khơng. Tránh để tay quá gần chỗ mở của các thùng chứa các vật sắcnhn không nên thu gom các thùng đựng vật sắc nhn bằng tay khơng có găng bảohộ.

1.5.1.7. Tn thủ quy trình báo cáo theo dõi và điều trị sau phơi nhiễm.1.5.1.8. Khuyến khích mi NVYT tiêm phịng vacxin viêm gan B.

1.5.2. Năm 2002, WHO đã đưa ra các khuyến cáo chung nhằm phòng ngừa tổnthương do vật sắc nhn gây ra. Các biện pháp bao gồm:

- Giảm thiểu mũi tiêm không cần thiết, thực hiện tiêm an toàn. Việc giảm số lượngmũi tiêm đồng thời giảm đi cơ hội bị tổn thương do kim tiêm đâm bởi vì kim tiêm làmột trong những nguyên nhân chính gây ra tổn thương cho NVYT.

</div>

×