Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.23 MB, 118 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LÊ XUÂN NAM
CHUYEN NGANH: QUAN LY KINH TE<small>: 8310110</small>
NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:
TS. NGUYEN TIEN THAO.
<small>2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM BOAN
<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư</small>liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các.
kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai cơng bổ trong bắt kỳ
<small>cơng tình khoa học nào.</small>
<small>Ha Nội, m thẳng .... năm 2020</small>
<small>Người cam đoan</small>
<small>Lê Xuân Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Với tit cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành bay
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Nguyễn Tiến Thao đã tận tình hướng dẫn,
<small>dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trìnhhọc tập và thực hiện đề tài</small>
“Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu; các thầy cô giáo Khoa Kinhtế và Quản trị kinh doanh và phòng Dao tạo sau đại học - Trường Đại hocLâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.
<small>Tôi cũng xin chân thành cảm ơa lãnh đạo UBND huyện n Thủy,</small>
<small>Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện n Thủy, các Doanh nghiệp, Hợp tác</small>
xã của huyện Yên Thủy đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện chotôi trong suốt q trình thực hiện dé tài.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bẻ đã hỗ trợ và chia sẻ trong quá tìnhthực hiện đề tài.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tắt cả sự cố gắng cũng như năng lựccủa mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất<small>đómong nhận được sự góp ý. chỉ bảo của q thầ, bạn bè, đồng nghiệchính là sự giúp đỡ q báu mà tơi mong muốn nhất để cổ gắng hồn thiệnhơn trong q trình nghiên cứu và công tác sau này.</small>
<small>Xin chan thành cảm ơn./,</small>
<small>Hà Nội, ngày... thắng ... năm 2020“Tác giả luận văn.</small>
<small>Lê Xuân Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">LỜI CAM ĐOAN
LOT CAM ƠN...eeeeeieiiee<small>MỤC LUC.</small>
<small>DANH MỤC TỪ Vì</small> ET TAT,DANH MỤC BANG BIỀU....DANH MỤC CÁC HÌNH
<small>ĐẶT VẤN DE.</small>
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THỰC TIEN PHÁT TRIEN NONGSAN THEO CHUOI GIA TRI s
1.1.1. Chuỗi giá trị theo khung Michael Porter. 5
1.1.2, Chuỗi giả trị theo Kaplins Morris 71.1.3. Chuỗi cung ứng, 9
1.1.4, Môi quan hệ giữa chudi giá trị và chuỗi cung ting. 1B
<small>1.1.5. Khung phân tích chuối giả trị 1</small>
1.2. Phát triển nông sản theo chuỗi giá tr... _- ..161.3. Nội dung và những nhân tổ ảnh hưởng đến phát triển nông sản theochuỗi giá trị : 1
<small>1.3.1. Nội dụng phát triển nông sản theo chuỗi giá trị 7</small>
1.3.2, Những nhân tổ ảnh hưởng đến phát triển hàng nông sản theo chuỗi
<small>giá tị.... ` 23</small>1.4. Cơ sở thực tiễn về phát triển phát triển nông sản theo chuỗi giá trị... 26.1.41. Kinh nghiệm phát triển nông sản theo chuéi giá tị ở một sổ nước... 261.4.2. Kinh nghiệm phát triển hàng hóa nông sản theo chuỗi giá trị ở mộtsố địa phương. 34
1.4.3, Một số nghiên cứu có liên quan 37
<small>1.4.4. Bài học rút ra cho huyện Yên Thủy, tinh Hỏa Bình 38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chương 2. ĐẶC DIEM DIA BAN VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CUU.
<small>2.1. Đặc điểm cơ ban của huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình... ..402.1.1. Các đặc điểm tự nhiên, 402.1.2. Đặc điểm kinh tế: xã hội at 4</small>
2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tẾ xã hội tác động đến phát triển cây được liệu
<small>của huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình 492.3. Phương pháp nghiên cứu 522.3.1. Chọn điểm nghiên cứu á 522.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 52</small>2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu $4
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiéu nghiễn cứa... 54
Chương 3. KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN... 5!3.1. Thực trang trồng và phát triển cây dược liệu Cà gai leo của huyện Yên Thủy55.
<small>3.1.1, Điện tích và quy md. 55</small>3.1.2. Các chính sách khuyên khích, hỗ trợ của UBND huyện Yên Thủy và<small>UBND tỉnh Hỏa Bình 58</small>3.1.3. Tình hình đầu tự vào trong cây dược liệu Củ gai leo của huyện Yên Thủy: 62
3.1.4, Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thự. 633.2. Các tác Ahan tham gid thuỗi giá trị cây được liệu Ca gai leo 66
<small>3.2.1. Nông MN 663.2.2, Hợp túc xã... 683.2.3. Thường Idi 68</small>32.4: Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ. 69<small>3.2.5. Người tiêu dùng. 703.3, Các hoạt động trong chuỗi giá trị cây dược liệu Cà gai leo 70</small>
3.3.1, Hoat động thúc day chuỗi phát triển 70
3.3.2. Phân tích chuỗi gid trị phát triển cây được liệu theo chuỗi giá trị<small>tại huyện Yên Thúy 75</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3.3. Xác định sự phân phối lợi ich của những người tham gia chuối... 83<small>3.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yéu, cơ hội, thách thức (SWOT) của</small>
phát triển chuỗi giá trị cây dược liệu Cà gai leo huyện Yên Thúy... 89
<small>3.4. Định hướng và</small> ải pháp phát triển cây dược liệu theo chuỗi giá trị tại
<small>huyện Yên Thay. y...€ 9</small>
<small>3.4.1, Định hướng phát triển cây được liệu theo chuéYên Thủy.</small>
<small>3.4.2. Giảipháp phát triển cây dược liệu theo chi</small>
KÉT LUẬN
<small>giả trị tại huyện92gi tr tại huyện Yên Thủy..93</small>
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
<small>PHỤ LỤC</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>DANH MỤC TU VI</small>
CP Cổ phản<small>DN Doanh nghiệp</small>
DANH MUC BANG BIEU
<small>Bang 2.1. Dân số huyện Yên Thủy năm 2019 " Bảng 2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Thủy. 46</small>
<small>_-Bang 3.1. Năng suất cây cà gai leo huyện Yên Thủy qua các năm: 56</small>
Bang 3.2. Cơ cấu đầu tư của huyện Yên Thủy vảo cơ sở vật chất phục vụ.... 62Bảng 3.3, Các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ cà gai leo tat Yên Thủy ... 69Bảng 3.4. Bảng tổng hợp chỉ phí đầu vào của 1 ha cà gai leo Yên Thủy... 77Bảng 3.5, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của 1 ha cà gai leo Yên Thủy .... 78<small>Bảng 3.6, Bảng tổng hợp Chi phí thu gom sơ chế cà gai leo Yên Thủy... 70</small>
<small>Bảng 37. Bang tổng hợp Chỉ phí trung gian tính cho 1000 kg cà gai leo Yên Thủy... 80Bang 3.8. Bảng tổng hợp chỉ phí bán lẻ cà gai leo Yên Thủy đối với đại lý,</small>
<small>cửa hàng bán lẽ 81</small>Bảng 3.9. Chuỗi giá tr sản phẩm cà gai leo theo kênh I... 83
Bảng 3.10. Chuỗi giá tri sản phẩm cà gai leo theo kênh 2. 85Bang 3.11. Chuỗi giá trị sản phẩm cà gai leo theo kênh 3... 86Bang 3.12. Chuỗi giá trị sản phẩm cầ gai leo theo kênh 4. 87
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1, Một chuỗi cung ứng hợp nhất hiện nay có thé mơ tả theo như hình
<small>vẽ dưới đây. ` 10</small>
Hình 1.2. So dé chuỗi giá trị nơng sản. (Nguồn: FAO 2006)... 15
<small>Hình 2.1. Ban đồ hành chính tinh Hịa Bình... 2⁄40Hình 3.1 Một số doanh nghiệp, HTX Cà gai leo huyện Yên Thủy xây dựng</small>
Hình 3.2. Sơ đồ mơ tả sản lượng và giá của cây cà gai leo Yên Thủy biến<small>động theo thời gian. -74</small>
Sơ đề 3.1. Sơ đề chuối giá trị cà gai leo\, 16
<small>Hình 3.3. Hình ảnh sản phẩm cà gai leo theo kênh 1 84</small>
Hình 3.4. Hình ảnh sản phẩm cà gai leo theo kênh 2... „85Hình 3.5. Hình ảnh sản phẩm cà gai leo theo kênh 3... 87<small>Tình 3.6. Hình ảnh sản phẩm cà gai leo theo kênh 4... 88</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ĐẠT VÁN ĐI
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu. cả nước ghi nhận 3.948 loàicây thuốc, trong đó chỉ 10% là cây thuốc trồng, cịn lại là cây thuốc trong tự<small>nhiên. Do không dip ứng được nhu cẩu trong nước nên 80% được liệu sử</small>dụng hiện nay là nhập khẩu. Sản xuất được liệu trong nước thì cịn thiếu quyhoạch, khơng đạt tiêu chuẩn Hệ quản lý chất lượng GACP của Tỏ chức Y tếthé giới (WHO). Hiện nước ta chỉ có 18 trong số 300 cây được liệu được cấp.chứng chỉ GACP. Công tác quản lý về chất lượng được liệu còn bắt cập, đedoa an tồn đối với người sử dụng, nhất là có sự lẫn lộn về được liệu bảo đảm.chất lượng và không bảo đảm chất lượng; không truy xét được nguồn gốc
điều hành, quản lý sản xuất, kinh doanh, tiêu ding dược liệu trong nước vàxuất khâu,
<small>Hiệp hội Dược liệu Việt Nam đánh giá, tiềm năng cây được liệu Việt</small>Nam rat lớn, nhiều cây dược liệu quý, thí dụ như sâm Ngọc Linh được đánh.
giá có chất lượng cao hơn sâm của nước ngồi. Nhưng đẻ khai thác được tiềm.năng đó thì phải giải bài tốn về vẫn đề chất lượng được liệu và đầu ra cho
<small>sin phẩm duge liệu; giải pháp và cơ chế, chính sách nhằm phát triển được li</small>
Việt Nam theo hướng bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế theo chui<small>gai leo là loại cý</small>
<small>‘Theo khoa học, gởidai, thường mọc hoa</small>
bụi... có rất nhiều tác dụng đổi với sức khỏe con người, đặc biệt là về các.bệnh liên quan đến gan. Loại cây này khá dễ trồng, ít bị sâu bệnh và phát triển.di tác sản<small>quanh năm, trưng bình 3 tháng là có thể thu hoạch được. Liên</small>
xuất trồng và tiêu thụ cây Cả gai leo được UBND huyện Yên Thủy phê duyệt30 ha tại xã Da Phúc với tổng vốn đầu tư trên 6,1 tỷ đồng. Trong đó, có hơn<small>4,2 ty đồng vốn WB, 669 triệu đồng vốn dân đóng góp, trên 1,2 tỷ đồng vốn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">20,75 ha liên kết đối tác sản xuất trồng và tiêu thụ cây Cà gai leo tại 3 xã Lạc<small>Sÿ, Hữu Lợi, Bảo Hiệu. Từ mơ hình ban đầu, đến nay đã có 419 hộ ở xã Da</small>Phúc tham gia trồng Cà gai leo, cùng với diện.
<small>Yen Thủy đã có trên 150 ha.</small>
<small>Diy là loại cây thực sự phù hợp với khí hậu, thổ nhường và mang lạih của các xã lân cận, hiện</small>
hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng khác trên địa bàn huyện.<small>Với nông dân các xã trong vùng Dự án Giảm nghéo, đây được xem là loại cây</small>trồng "cứu cánh” bởi từ khi đưa vào sản xuất, cả gai leo đã mang lại giá trị thu
nhập lớn va đầu ra én định. Do dự án khống chế diện tích Cà gai leo có liên
quan đến van dé liên kết trồng và tiêu thụ. Từ khi thực hiện liên kết đến nay,liên kết<small>đơn vị thu mua sản phẩm là Công ty CP Biofarm Hịa Bình. Vì</small>
người trồng và doanh nghiệp theo đúng cam kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm.<small>nên diện tích cũng dừng lại ở phạm vi vừa phải. Tuy nhiên, nhận thức được</small>hiệu quả của cây dược liệu Cà gã leo cộng với nhu cầu của thị trường, nơng<small>dân đã phát triển thêm với diện tích lớn hơn. Nhiễu đối tác trong và ngoài</small>
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn dé tài: “Phát triển sinxuất cây được liệu Cà gai leo theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Yên
<small>Thủy, tỉnh Hòa Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.2, Mục tiêu nghiên cứu.</small>
3.1. Mục tiêu tổng quát
<small>“Trên cơ sở nghiên cứu thực trang sản xuất cây được liệu Cà gai leo, đề</small>
xuất những giải pháp phát triển sản xuất cây dược liệu Cà gai leo theo chuỗi
giá trị tại huyện Yên Thủy nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền.<small>vững cho cây được liệu nay trên địa bàn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vé phát triển nông sản theo
chuỗi giá
- Đánh giá thực trạng sản xuất cây dược liệu Cà gai leo và hoạt
động của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm trên địa bàn<small>huyện Yên Thủy;</small>
<small>- Đề xu:</small> giải pháp phát triển sản xuất cây được liệu Cà gai leo theo
chuỗi giá trị trên địa bàn huyện.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đắi tượng nghiên cứu.
"Đối tượng nghiên cứu của 48 tàï Tà thực trạng sản xuất cây được liệu Càgai leo và hoạt động của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm.<small>này trên địa bàn huyện Yên Thủy.</small>
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm ví vẻ nội dung: Dé tài tập trung đánh giá thực trạng sản xuấtcây được liệu Cà gai leo, mối liên hệ giữa các yếu tố chi phí và thu nhập của
nông hộ và các tée nhân khác tham gia trong chuỗi giá tị: xác định kếtQua đó, xác định và
<small>tìm ra nguyên nhân của việc phân chia lợi nhuận khác nhau giữa các tác nhân</small>quả phân phối lợi nhuận của các tác nhân tham gia chu
tham gia trong chuỗi.
+ Phạm ví về khơng gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện<small>Yen Thủy, tinh Hịa Bình.</small>
4Pham vì về thời gian: Số liệu thứ cắp của đề tài được thu thập tronggiai đoạn 2017-2019; số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát tháng 7 năm 2020.<small>4. Nội dụng nghiên cứu.</small>
- Cơ sở lý luận và thực tiễn vé phát triển nông sản theo chuỗi giá trị:- Thực trạng sản xuất cây được liệu Ca gai leo trên địa bàn huyện<small>Yen Thủy;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">~ Giải pháp phát triển sản xuất cây dược liệu Ca gai leo theo chuỗi giá<small>trị trên địa bàn huyện.</small>
. Kết cấu của luận văn.
<small>Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phátChương 2. Đặc di</small>
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
<small>ông sin theo chuỗi giá trịđịa bản và phương pháp nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Chương 1</small>
LUẬN VÀ THỰC TIEN PHÁT TRIEN NÔNG SAN THEOCHUOI GIÁ TRI
CƠ SỞ LÝ
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị
1.1.1. Chuỗi giá trị theo khung Michael Porter
Chuỗi giá trị cũng được biết đến như là chuỗi giá trị phân tích, là một<small>khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ cập bởiMichael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách bseller của ơng có tựa dé“Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”(Lợi thé cạnh tranh: Tạo và duy tri thành tích vượt trội trong kinh doanh),</small>
Theo Michael Porter thì chuỗi giá trị của một ngành, một doanh nghiệpbao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bé trợ tạo nên lợi thế cạnh
tranh khi được cấu hình một cách thích hợp... Theo đó, chuỗi giá tri là một
chuỗi các hoạt động mã các sản phẩm trải qua tắt cả các hoại động của chuỗi
theo một thứ tự và tại mỗi hoại động thì sản phẩm đó gia tăng thêm một số giá
trị. Chuỗi các hoạt động cung cắp cho các sản phẩm nhiễu giá trị gia tăng hơn.tổng giá trị gia tăng của tắt cả các hoạt động cộng lại.
Chuỗi giá trị (value chain) - là khung mẫu cơ sở để suy nghĩ một cách.chiến lược về hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá chỉ phí và vai<small>trỏ tương đổi của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá tị với</small>chi phí thực hiện các hoat động cần thiết để tạo ra sản phẩm/ dich vụ ấy sẽ:quyết định mức lợi nhuận. Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá.<small>trị cho người mua (buyer value) đảm bảo một mức giá cao hơn cho sản phẩm,</small>
cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thé sản phẩm khác. Chiến
lược là một cách sắp xếp và kết hợp nội tại các hoạt động một cách nhất quan,<small>cách thức nảy phân biệt rõ ring doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.</small>
'Về tổng thể có cl<small>chía thành hai nhóm:</small>
loại hoạt động tạo ra giá trị trong tồn chuỗi được
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">ra bên ngoài; Marketing và bản hàng; Cung cấp các dịch vụ liên quan.
Nhóm bề trợ chứa các hoạt động tạo ra giá trị bao gồm: Hạ ting, quản
<small>trị nhân lực, công nghệ và mua sắm. Các hoạt động bổ trợ xảy ra bên trong</small>
<small>từng loại hoạt động chính,</small>
<small>* Nhóm các hoạt động chính</small>
Đưa ngun vật liệu vào kinh doanh (hay còn gọi là hậu cần đến <small>inbound logisticsNhững hoạt động này liên quan đến việc nhận, lưu trữ vàdịch chuyển vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi,</small>
-kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cổ va tra lại sản phẩm cho nhà cung cấp.
lầu vào thànhSản xuất: Các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi
<small>sản phẩm hoàn thành.</small>
Van chuyển ra bên ngoài hay hậu cần ra ngoài (outbound logistics):<small>Đây là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trừ và phân phối hàng</small>hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bai cho sản<small>phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý</small>đơn hàng và lên lịch trình - kế hoạch.
Marketing và bán hàng: Những hoạt động này liên quan đến việc quảng,cáo, khuyến mai, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các<small>thành viên trong kênh và định giá</small>
Dịch vụ liên quan: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dich vu
nhằm gia tăng hoặc duy trì giá tr sản phẩm,
<small>* Các hoạt động bổ trợ</small>
€o sở hạ tang: Chúng không chỉ hỗ trợ cho một hoặc nhiều các hoạtđộng chính mà cịn hỗ trợ cho cả tổ chức. Các doanh nghiệp lớn thường baogồm nhiều đơn vị hoạt dng; Chúng ta có thé nhận thấy rằng các hoạt động.<small>này được phân chia giữa các trụ sở chính và các công ty con.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Quan trị nguồn nhân lực: Đây chính là những hoạt động liên quanđến việc chiêu mộ, tuyển dụng, dao tạo, phát triển và quản trị thù lao cho<small>toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả hoạt động chính vàhoạt động bồ trợ.</small>
<small>Cơng nghệ: Có ý nghĩ</small>
<small>điểm của M.Porter thì mọi hoạt động</small>
<small>rộng trong bối cảnh ngảy nay, theo quan</small>
<small>với công nghệ, có thể là bítrình</small>
Mua sắm: Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu.<small>vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên</small>
vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bi khác cũng như tai sản.
“Xét ở một góc độ khác, chuỗi giá trị cịn được nhìn thơng qua các quá.trình kinh đoanh chủ đạo, bao gồm: (a) Quá trình phát triển cơng nghệ sảnphẩm; (b) Q trình quản trị kho và nguyên vật liệu, đầu vào; ( e) Quá trình từ<small>đặt hàng tới thanh tốn; v (d) Q trình cung cấp dich vụ.</small>
Chuỗi giá trị có thể có phạm vi trong một địa phương, quốc gia, va toàn cẩu.
* Chuỗi giá trị nông nghiệp
Được xem như một chuỗi hoạt động làm gia tăng giá trị trong sản xuấtnông nghiệp được thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức khác nhau. Nói mộtcách đơn giản, các sản phẩm nơng nghiệp ở dạng sản phẩm thô ban đầu sẽ.được thu mua, xử lý, phân phối, tỉnh lọc, bao gói, tiếp thị và được bán thông.
qua các cơ sở kinh doanh nông nghiệp. Chuỗi hoạt động này sẽ cho phép cácđối tắc tham gia chuỗi giá trị hoạch định chiến lược kinh doanh, liên kết và tổ
“Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết dé đưa ra mộtsản phẩm hoặc địch vụ từ một ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khácnhau, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">động của chuỗi theo cách để tối ru hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi
<small>Kaplinsky và Morris (2001) nimạnh rằng khơng có một phươngpháp chuẩn tắc cho việc phân tích một chuỗi giá trị. Xây dựng phương pháp</small>phân tích chuỗi giá trị phụ thuộc vào cách tiếp cận và vấn đề nghiên cứu cũng.
như mục tiêu đặt ra. Có nhiều cách tiếp cận trong phân tích chuỗi giá tri,
nhưng mỗi cách tiếp cận chuỗi đều có những lợi thế và bắt lợi khác nhau.
‘Theo Kaplinsky và Morris (2001), vige phân tích chuỗi giá trị gồm
<small>những nội dung sau:</small>
Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu;
Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽcác quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình;Vẽ đồng ln chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm<small>dòng luân chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân</small>
chuyển giữa các tác nhân; Xác định sự thay đổi giá tri qua mỗi quá trình; Xác
<small>định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi.</small>
<small>Xie định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tổ thành</small>
công then chốt cho sản phẩm trên thị trường;
Xiie định cách thức nhà sản xuất kết nói với thị trường, đánh giá đặc<small>điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường;</small>
Đánh giả và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá tri: Túc là đánh giá
khả năng cạnh tranh về chỉ phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu da dạng của
<small>khách hằng, năng lực thực hiện cải tiền cho sản phẩm cũng như quá trình tạo</small>
<small>ra gid tị:</small>
Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chỉ phối thịtrường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trongviệc xây dựng chuỗi giá trị bén vững;
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ich, giá trị gia tăng, rủi ro, rào.<small>cản gia nhập ngành.</small>
cung ứng" (Supply Chain (Chuỗi cung img) hay thường nhằmlà Logistics) là một hệ thống bao gồm các tỗ chức, con người và các hoạtđộng, các ngudn lực liên quan đến việc vận €hhyên San phẩm (hoặc dich vụ)từ tay người cung cấp, (hoặc nhà sản xuất) đến khách hàng (người tiêu dùng).<small>Còn được gọi là hoạt động vận chuyển từ B to C, từ Bussiness đến Customer.</small>
Vay chuỗi cung ứng là gi? Có rit nhiều định nghĩa về chu <small>cùng ie;</small>
nhưng chưa có một định nghĩa nào được coi là chuẩn. Sau đây là một số định
nghĩa về chuỗi cung ứng đã được đưa ra:
'Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiễn trình bắt đâu tie nguyên liệutho cho tới khi sản phẩm lầm ra hay dich vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng.Chuỗi cung ứng là một mang lưới các lựa chọn vẻ phân phối và các phương.tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biển đổi các nguyên liệu này qua khâutrung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu<small>ding” (Introduction to Supply Chain Management — Ganeshan & Harrison).</small>
'Chuỗi cung ứng là hệ thống các cơng cụ dé chun hóa ngun liệu<small>tho từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyén tới người tiêu ding thông qua</small>hệ thẳng phân phối ° (The evolution of Supply Chain Management Model and.<small>Practice — Lee & Billington).</small>
Cindi eangeiing bao gồm tắt cả các doanh nghiệp tham gia, một cáchtrực tiếp hay gin tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung
ứng khang chi báo gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà cịn cơng ty vận ta,nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Những chức năng nay bao gồm(nhưng không bị hạn chế): Phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất,phân phối, tài chính và dich vụ khách hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">“Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở mộthoặc nhiều nhà cung cấp: Các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy _ hoặc
<small>nhiều hơn, sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung</small>
gian và cudi cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vâg§Bồ >iảm thiểu chỉ phí
và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem.xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗicung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần bao gồm: Các nhà cung.cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối và các cửa.hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và<small>san phẩm hồn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.</small>
'Về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt động như một đơn vị cạnh tranhtiêng biệt và cổ hữu, thực hiện nHữÑg việc mi'nidu doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp hội nhập dọc cổ gắng đạt được. và đã thất bại trong việc thực
hiện mục tiêu này. Điểm khác biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng hồn tồn ty do đ©ồg việc quỹ? định thâm nhập hoặc rời khỏi mỗi
‘quan hệ chuỗi nếu quan hệ này không cịn đem lại lợi ích cho họ. Đó chính làtổ chức thị trường tự do nhằm giúp đỡ chuỗi cung ứng vận hành một cáchhiệu quả hơn các khối liên kết dọc.
<small>Người cung |[ Nhà phấn |[ NHÀ | [ Người bán | [ Người bán </small>
<small>* Sản phẩm dịch vụ £</small>
<small>` Tài chính .</small>
Hình 1.1. Một chuỗi cung ứng hợp nhất hiện nay có thé mơ ta theo như.<small>hình vẽ đưới đây</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">“Tóm lại: Khái niệm chuỗi cung ứng rộng hơn và bao gồm cả Logisticsvà q trình sản xuất. Ngồi ra, chuỗi cung ứng chú trọng hơn đến hoạt động.mua hàng (procurement) trong khi Logistics giải quyết về chiến lược và phối.
<small>hợp giữa marketing và sản xu:</small>
<small>- Mục tiêu của chuỗi cưng ting</small>
<small>Mục tiêu của chuỗi cung ứng có 2 phần: 1) Loại bỏ hồn tồn những</small>lãng phí tìm thấy ở bắt cứ đâu trong mạng lưới kênh cung ứng và 2) Tối ưu.<small>hoá dong giá trị khách hàng - từ những th</small>
<small>việt nhất</small>
kế sản phẩm cao nhất đến ưu
Thứ nhất, chuỗi cung ứng sẽ tạo ra giá trị cho khách hàng ở mỗi điểm.
<small>tiếp xúc. Và như vậy, sẽ đảm bảo cho công ty cũng như mạng lưới các đối táctrong chuỗi cung ứng có thể tạo ra sự khác biệt sâu sắc với đối thủ của mình.</small>
<small>“Thứ hai, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tdi đa hóa giá tị tạo ra</small>cho toàn hệ thống, Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá
n phải
trị của s cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung ứng
dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số các chuỗi cung.
ứng thương mại, giá tr liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng, sự.
khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sửdụng sản phẩm xà tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng. Lợi nhuận của chuỗicung ứng là tổng lợi nhuận được chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của
chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công của chuỗi cung ứng cànglớn. Thành công của chuỗi cung ứng nên được đo lường dưới góc độ lợinhuận của chuỗi chứ không phải đo lường lợi nhuận ở mỗi giai đoạn riêng lẻ.Vì vậy, trong tâm khơng chỉ đơn giản là việc giảm thiểu đến mức thấp nhất
chỉ phí Vận chuyển hoặc cắt giảm tơn kho mà hơn thé nữa chính là vận dụngcách tiếp cận hệ thông vào chuỗi cung ứng.
<small>Những lợi ích c</small> nh của việc theo đuổi chuỗi cung ứng có thé đượct6m lược như sau: Một chuỗi cung ứng giúp công ty và các đối tác trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chuỗi cũng ứng tạo ra những khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh. Lợiíchnày còn được phân chia trên hai lĩnh vực cụ thé: Hiệu quả tài chính và. lợi thé<small>canh tranh:</small>
Hiệu quả tài chính: Chuỗi cùng ứng giúp các đối tác trong đó tăng lợi
nhuận và thu hút bên liên quan bằng cách tập trung trực tiếp vào nguồn lực.<small>thực sự của doanh thu và lợi nhuận - chính là khách hàng</small>
Lợi thế cạnh tranh: Ngồi lợi ích về hiệu quả tài chính, việc xây<small>với khách hàng có th</small>
tranh. Các cơng ty ngày nay đang cảm thấy bị thu hẹp bởi các công ty lớn.dựng quan hệ mật thị ¡ thiện rõ ràng vị thế cạnh.
như Wal-Mart và hoạt động sản xuất) phân phối dựa trên chỉ phí thấp, lợithế nhờ quy mơ.
<small>= Thành phần của chuỗi cung ứng</small>
Các nhân tổ tham gia vào chuỗi cung ứng bao gồm:
Nha cung cấp nguyên Vật liệu: Có vải trị quan trọng cung cấp ngun<small>vật</small> iệu cho nhà máy sản Xuất, nguồn nguyên liệu có thé nằm ở khắp mọi nơitrên thể giới, các vùng nông thơn hẻo lánh.
Nhà sản xuất: Có Vai trị chế biến thành những sản phẩm phục vụ nhu
cầu của cuộc sống.
<small>Nhà bán sỉ (siêu thị lớn như Metro...): Có vai trỏ cung ứng hàng hóa</small>ra thơng qua người bán lẻ hoặc có thể bán trực tiếp ra thị trường nhưng vớimột số lượng lớn.
Nhà bán lẻ (Coopmark, các tiệm tạp hóa...): Đây là nơi trực tiếp cung<small>ứng cho người tiêu dùng, có mỗi quan hệ trực tiếp với khách hang,</small>
<small>Khách hàng: Là người tiêu thụ sản phẩm được làm ra và khách hàng</small>
cũng git-vj tr quah trong trong sự tôn tại của chuỗi cung ứng săn phẩm.
Ngoài năm nhân tổ trên thì một nhân tố khác khơng thể thiểu đối vớichuỗi cung ứng đó là hệ thống vận tải, chuyên chở... đây là những nhân tố
tạo nên sự thành công của một chuỗi cung ứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">1.1.4, Mỗi quan hệ giữa chuỗi giá tri và chuỗi cưng tng
“Trong suốt thời gian qua, thuật ngữ "Chuỗi cung ứng” và "Chuỗi giá
<small>trị" được nhắc đến rất nhiều ở các cuộc hội đảm, thảo luận của các nhà kinh.</small>
Người ta sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động và tổ
chuỗi giá trị: Khi họ nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu cầu.
Một vấn đề được đi <small>ở đây ra là việc phân biệt và làm rõ sự khác nhau.</small>
iữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Để xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá
trị và chu iệm hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con<small>cũng ứng, ta khái</small>của chuỗi giá trị. Tất cả nhân viên bên trong một tổ chức là một phần của
chuỗi giá trị. Điều này lại khong đúng đố Sới chuỗi cung ứng. Các hoạt độngchính đại diện cho bộ phận hoạt động của chuỗi giá trị, và đây chính là những
điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ tổ chức, chuỗi giá trị là rộng hơn
chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tắt cả các hoạt động dưới hình thức của cáchoạt động chính và hoạt động bỏ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đâu
tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ. trong khi chuỗi cung ứng, theođịnh nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Để phản ánh ý kiến hiện tại,chúng ta phải mở rộng mơ hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào cácthành phần nội bộ, bao gồm cả nhà cung cắp và khách hàng nằm ở vị trí ngược.
dong và xi dịng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ của nhà
cung cấp và khách hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc kháiniệm doanh nghiệp mỡ rộng, với tun bổ rằng sự thành cơng chính là chức<small>năng quản lý một cách hiệu quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua</small>khách hàng và nhà cung cấp ở cắp độ đầu tiên (doanh nghiệp chixem xét nhàcung cấp và khách hàng của mình). Các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>quan lý chi phí, chất lượng và phân phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cùng</small>
cung ứng được tổ chức tốt sẽ<small>trị hơn cho doanh nghiệp. Và ngược.giá trị hoạt động có hiệu quả thì chuỗi cung ứng cũng xuyên stip doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.</small>
1.1.5. Khung phân tích chuỗi giá trị
- Các bước phân tích chuỗi giá trị“Xác định chuỗi giá trị cần phân tích;
Lập sơ đồ chuỗi giá tri: Nhận diện các quá trình trong chuỗi giá trị<small>“Xác định các đối tượng tham gia các quá trình; Xác định những sản phim/</small>dich vụ trong chuỗi giá <small>trị; Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm/' dich vụ vềdia lý; Xác định các hình thức liên kết và các sản phim! dich vụ liêquan</small>
Phân tích các quá tình của chuỗi giá tri: Doanh thu hay tổng giá trị
đầu vào; Giá trị gia tăng hay tông giá trị đầu ra dịng; Chỉ phí và lợi nhuận;Cơng nghệ: Việc làm; Các mỗi liên kết khác như điểm hịa vốn, quy trình thực
<small>hiện cơng việc, thanh tốn.</small>
<small>Rút ra các</small> luận; Việc phân tích chuỗi giá trị bao giờ cũng để phục
fang cắp
tham gia chuỗi giá. trị và
<small>vụ một mục đích nào đó như phân phối lợi ích thích hợp, đổi mới</small>
chuỗi giá vi lin rà những Thỏ Kin tong vi
<small>hướng giải quyết; xây dựng chiến lược hoạt động, tăng cường mức độ tham</small>
gia vào chuỗi giá trị
<§w đồ chuỗi gid tị nông sản
Chuỗi giá tri hàng nông sản thông thường bao gồm hoạt động sảnxuấu thu hoạch. sơ chế, chế biến sản phẩm, phan phối và ban hàng đến người<small>tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, trong thực tế một chuỗi giá t sin phẩm nơng</small>
san có thé gồm nhiễu hoặc ít số lượng các q tình tạo ra giá trị và số các tá
<small>nhân trong chuỗi, nhưng mỗi quá trình như vậy đều tạo ra giá trị gia tăng</small>
thêm cho sản phẩm cuối củng đến tay người tiêu ding,
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>: FAO 2006)</small>
<small>Khi phan công lao động sâu sắc hon và sự phân bổ sản xuất ngày một</small>rộng hơn trên phạm vi quốc gia và quốc tế thì tinh cạnh. ranh của cả tổng<small>thểvới sự phối hợp của tit cả các chủ thé có liên quan đến các công đoạn tạo</small>ra sản phẩm trở nên quan trọng hơn.
‘Tinh hiệu quả trong sản xuất chi là điều kiện cần cho sự thành cơng<small>trong kinh doanh;</small>
Phân tích các yếu tổ động có ý nghĩa sống cịn đối với các doanh
<small>nghiệp/ người tham gia hoạt động sản xuất</small>
Ngoài ra phân tích chuỗi giá trị cũng tim ra được những điểm yếu trongcác khâu trong chuỗi, dé tir đồ đưa ra được những giải pháp nhằm khác phụcnhững điểm yếu đó;
Bên cạnh đó phân tích chuỗi giá trị cũng có vài trò quan trọng trongc phát hiện ra những cơ hội, dé từ đó nâng cấp chuỗi giá trị:
Việc phân tích chuỗi giá trị cho ta biết giá trị từ<small>Ề ic tác nhân trong</small>
chuỗi, từ d6 giúp phân bổ hài hịa lợi ích của các tác nhân trong chuỗi đó. Góp.phân tạo niên sự phát triển bền vững của tồn bộ chuỗi giá trị đó.
+ Giá trị gia tăng các tác nhân trong toàn chuỗi
Giá trị gia tang là mức đo lợi nhuận được tạo ra trong chuỗi giá trị;Giá trị gia tang trong một chuỗi giá trị được tính như sau:
<small>(Giá trị gia tăng][lng giá bán sản phẩm] — [giá trị hàng hóa trung gian]</small>
Giá trị gia tăng được tạo ra bởi tác nhân ca từng khâu trong chuỗi
<small>giá tị;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Hàng hóa trung gian, đầu vào và dich vụ vận hành được cung cấp. bởicác nhà cung cấp mà họ không phải là tác nhân của khâu;
Chuỗi giá trị chỉ mang lại lợi nhuận cho các tắc nhân nếu người tiêudùng sẵn sing chỉ trả giá sản phẩm cuối cùng. Người tiêu dùng không tạo ra
<small>giá trị gia tăng.</small>
<small>1.2. Phát</small> in nông sản theo chuỗi <small>lá trị</small>
“heo cách hiểu chung nhất, hàng nô <small>án hãy nông sản hàng hóa được.hiểu là các sản phẩm nơng nghiệp được dùng dé trao đổi, mua bán.</small>
Phát triển hàng nông sản theo chuỗi gid ti là tong thể hoạt động của
các chủ thể nhằm làm tng giá trị tại mỗi khâu trong quy trình từ cung cấpđầu vào, sin xuất, thu mua gom, sơ chế, phân phối, tiêu ding hàng nơng sản
và đảm bao hài hịa lợi ích kinh tế cho tắt cả các tác nhân tham gia chuỗi.- Phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá tri là động lực thúc day ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế có liên quan khác phát triển. - Phát triểnhàng nơng sản theo chuỗi giá trị là giải pháp quan trọng tích lũy vốn cho q<small>trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.</small>
- Phát triển hằng nơng sản theo chuỗi giá trị có vai trị quan trọng trong
<small>việc bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia.</small>
~ Phat triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị góp phần mở rộng thị
<small>trường, xây dựng các mơ hình kinh tế mới.</small>
<small>~ Phát trién hàng nông sản theo chuỗi gid trị là phương án tối ưu dé giải</small>
quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông dân.~ Phat triển hàng nơng sản theo chuỗi giá trị góp phan thúc day mở rộnghợp te tnd gabe tế.
~ Phát triển hàng nông sản theo chuỗi gid trị cho phép khai thác tối danhững lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">lội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông sản theo
chuỗi giá trị
<small>1.3.1. Nội dung phát trién nông sản theo chuỗi giá trị</small>
1.3.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng nông sảmtheo chuỗi giá tri
Để phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị cần có chiến lược và quyhoạch của địa phương tử khâu quy hoạch vùng sản xuất, đến canh tác, chế.biến và vận chuyển, tiêu thụ. Do đó địi hỏi người lãnh đạo cần có chiến lược,xây dựng kế hoạch dé triển khai thực hiện.
én khai thực hiện kế hoạch xây dựng chuỗi nông sản theo từng giải
đoạn. Từ đó góp phần thực hiện mấ'đ8lÌxây dựng các chuỗi cung cấp nơng,
lâm, thủy sản an tồn kiềm sốt được chất lượng tir sản xuất, sơ chế, chế biển<small>4</small>
<small>sản phẩm ở thi trường trong tỉnh. Đồng thời</small>
tiêu thụ trên thị trường, đảm bảo an toàn thực phẩm, liên kết phân phối<small>iy đựng thương hiệu, tạo lòng</small>
tin của người tiêu dùng vào sản phẩm chuỗi an tồn: hình thành thói quen, tập
qn tiêu ding thực phẩm an tồn có địa chỉ, nhãn mác hàng hóa, truy xuấtgốc thực phẩm.
Hình thành một số vùng sẵn xuất tập trung, Thông qua các chuỗi cung
<small>được ngu.</small>
<small>ứng, giá trị sản phẩm nông nghiệp ngày cảng tăng, thị trường cơ bản ổn định</small>
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
(HTX) tham gia chuỗi. Đặc biệt đã từng bước hình thành thói quen tiêu thụ
sản phẩm sạch, an tồn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.1.3.1.2. Cáe tác nhân tham gia chuối giá trị
<small>Các bên tham gia (tác nhân) chính: nơng dân, HTX, thương lái, DN</small>
+ Chuỗi liên kết ngắn - it trung gian: Ví dụ: nơng dân - HTX - công ty
chế biến
+ Chuỗi liên kết dai nhiều trung gian: Ví dụ: Nơng dân (HTX) <small>thương lái - công ty chế biến - DN - Người tiêu đùng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">-Nông dân sản xuất: Người nông dân sản xuất là những người trực tiếpsản xuất ra sản phẩm.
Các trang trại sản xuất: Các trang trại sản xuất sản xuất ra sản phẩmhàng hóa nơng sản nhưng số lượng nhiều hon và nguồn cung dn định hơn.
<small>Hợp tác xã: Hợp tác xã là đơn vi sản xuất ra sản phẩm hàng hóa nơng,</small>
xản, nguồn cung ổn định, đồng thời là đơn vị chế biển sản phẩm, tiêu thụ sản
"Người tiêu dùng: là người trực tiếp sử dụng và đánh giá sản phẩm.
‘Tham gia vào chuỗi giá trị người nông dan và thành viên HTX được.sin xuất theo nhu cầu thị trường; Tăng quyền lực thương lượng với đối tác;Được HTX, DN cung cấp thông tin thị trường, ứng vốn sản xuất; Được hỗ trợtừ DN nhằm giảm hỉ phí sản xuất; Nang cao lợi nhuận trong sản xuất.
“Tham gia vào chuỗi giá trị các HTX sẽ căn cứ vào khả năng của mìnhđể tham gia vào để đồng vai trỏ thay thé một hay nhiễu tác nhân trong chuỗi:<small>HTX gia tăng uy tin của HTX với TV và nông dân thông qua việc HTX tham.</small>gia lên kết sản xuẫf và tiêu thụ sản phẩm với các DN; Ning cao năng lực<small>‘quan lý và khả năng phân tích thị trường.</small>
‘Tham giả vào chuỗi giá trị doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh tranh
<small>và xây dung thương hiệu do DN có vùng nguyên liệu én định tại HTX: Có</small>điều kiện thu thập thơng tin về nhu cầu khách hàng và thông tin thị trường đểcung cấp cho HTX và TV biết điều chỉnh sản xuất; Có quy mơ sản phẩm đủ.lớn, chất lượng sản phẩm đồng nhất và cung cắp thường xuyên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">"Trong các chuỗi liên kết, doadh\nghiép sẽ kiểm soát được chất lượngsản phẩm tốt hơn. Khí quy hoạcbếNffBhngun liễu, doanh nghiệp và nơng
<small>dan sẽ thuận lợi hon trong ứng dụng khoa học công nghệ theo quy mô lớn,</small>giúp tăng giá trị sản phẩm Và nâng cao lợi nhuận. Việc ứng dụng khoa học.công nghệ trong từng khâu đảm bảo thành công của các mơ hình liên kếtchuỗi. Đối với khâu tuyển chọn và tạo ra giống cây chất lượng.
<small>Việc áp dụng khoa học công nghệ từng bước nghiên cứu, chuyển giao</small>
<small>áp dụng cá h vực trồng tot, chăn nuôi, nuôiông nghệ, kỹ thuật trong c</small>
trồng thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường và tạo ra sản phẩm sạch,
dam bảo an toàn vệ sinh thực phẩm với các chương trình quan lý chất lượngtiên tiễn nhự: HACCP, GMP, SSOP, VietGAP, ISO.
Các địa phương edn tranh thủ các nguồn vốn từ các dự án đầu tư công.nghệ để thúc day hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật, nâng cao
nig’ y(án,€h tường sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp, phát
<small>triển tài sản tí tuệ cho hàng hóa chủ lực địa phương ở các chương trình hỗ tro</small>cấp quốt gia) trong đó tru tiên lựa chọn đầu tư đổi mới công nghệ cho các<small>.đoanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. nông thôn.</small>
Hướng tới nên nông nghiệp công nghệ cao, địa phương cần đưa chương.trình hỗ trợ gắn tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp vào chuỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">liên kế được ưu tiênvà coi đây là một trong những giải pháp quan trọng ca1.3.1.4. Ung dung logistics trong sản xuất và chế biển hàng nông sản theo
chuỗi giá trị
<small>Ngành nơng nghiệp Việt Nam đang có những bước phát triển mạnh mẽvà chứng minh được. giá trị nông nghiệp hiệu quả là động lựcthúc day tăng trưởng kinh tế nhanh và bao trim, Tuy nhiên, để nông nghiệp</small>bước sang một trang mới, việc đầu tư cho chuỗi giá tí cung ứng (vide ttlogistics) đóng vai trị hết sức quan trọng. Bởi thực tế cho thí
<small>này khơng chỉ giúp nâng cao giá trị cho nông sản, tăng thu nhập cho người</small>
<small>nơng dân, mà cịn là nhiệm vụ elhe</small>
<small>"Nơng nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 70% dân số, khoảng</small>15% GDP và 30% giá trị xuất khẩu. Do đó, việc đầu tư logistics cho nơngnghiệp khơng chỉ tăng cao giá tri cho sản phẩm nông sản của Việt Nam, tăng<small>thu nhập cho người nơng dân mà cịn là nhiệm vụ chính trị</small>
<small>Phó thủ tướng Chính phủ Vương</small>
‘dan Logistics Việt Nam 2019, Phó thủ tướng chỉ dao, chúng ta cần tập trungHuệ nhấn mạnh điều đó tại Diễnxây dựng và phát triển các loại hình doanh nghiệp logistics có năng lực cạnh.
tranh cao, ứng dụng cơng nghệ hiện đại nhằm phát triển bền vững thị trường
<small>logistics ở cả trong nước và khu vực.</small>
Vé phía các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp của Việt Nam, trongthời gian tới cần quán triệt quan điểm trong hoạt động sản xuất, kinh doanhnhằm tăng thêm phan giá trị gia tăng của các sản phẩm, hàng hóa xuất khâu,
tránh xuất khâu các sản phẩm, hàng hóa sơ chế, có khối lượng lớn nhưng giá
Do đặc điểm của nông sản nên dich vụ logistics căng đồi hỏi tínhchuyên nghiệp cao, đầu tư hạ ting kho, bãi tốn kém hơn nhiễu loại hàng hoá<small>khác. Đặc biệt là phần lớn đội ngũ nhân lực logisties thiểu kinh nghiệm, hiểu</small>biết về đặc tính nơng sản nên nhiều doanh nghiệp coi chuỗi lạnh là chỉ phí,
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">không phải là giá trị gia tăng. Chuỗi cung ứng nông sản bị gián đoạn, phân
<small>mảnh làm nông sản Việt bị giảm giá trị và không thể vươn xa.</small>
Vốn đầu tư cho hạ ting logistics nông sản như đầu tư vào chuỗi lạnh.
gồm kho lạnh, xe lạnh và container lạnh. Bên cạnh đố phải cải thiện kết nối
<small>đường thủy, đường bộ cũng như tận dụng tốt đường siphát triển đường hàngkhông, xây dựng trung tâm chiếu xạ, kiểm định tại các vùng nông nghiệp</small>trọng điểm. Đặc biệt phải thay đổi tư duy làm chợ đầu mỗi bằng trung tâm<small>logistic s nông sản, ứng dụng công nghệ, san giao dich logistics nông sản...</small>
1.3.1.5, Xây dựng thương hiệu của hàng nông sẵn theo chuỗi giá tri
<small>Mô</small> h sản xuất nông nghiệp liên kết theo chuỗi đang là hướng đi mới
<small>giúp người nông dâlâng cao giá trị sản phẩm bèn vững. Từ đó, góp phần tạo.</small>chuỗi giá trị gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của hàng hóa nơng<small>nghiệp tại địa phương.</small>
Để khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụsản phẩm nông nghiệp, cẳn tập trung chỉ đạo các ngành chức năng, địaphương phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, day mạnh liên
<small>knha” (Nhà nước = nhà doanh nghi p - nhà nông - nhà khoa học) trong</small>phat triển các loại cây trồng, vật ni: rà sốt, quy hoạch hàng hóa theo vùngsản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao chị <small>lượng sản phẩm các vùng sản</small>xuất hàng hóa tập trung...đồng thời cần xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Ngày càng có nhiều sản phẩm nông sản của Việt Nam chinh phục được:thị trường thé giới, trong đó phải kể đến các loại trái cây như xoải, thanh long,
nhấn, vais) Các sản phẩm nông sản khác như cà phê, hồ tiêu cũng là thế
mạnh của Việt Nam, được thé giới ưa chuộng. Tuy nhiên, có một điểm nghẽnlâu nay của ngành nơng sản nước nhà, đó là chúng ta vẫn chủ yếu xuất khẩuthô, chưa xây dựng được thương hiệu nên giá trị gia tăng thấp. Thiệt thịi hơnkhi chúng ta khơng xây dựng được thương hiệu, nhiều sản phẩm nông sản của<small>nước nhà đã phải "đội lốt” dán nhãn mác các doanh nghiệp (DN) nước ngoài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Giới chuyên gia nhận định, khi các DN trong ngành chưa chú trong xây.dựng thương hiệu cho các sản phẩm nơng sản, thì nơng sản Vi</small>
<small>“niip bóng” dưới danh nghĩa của những DN khác. TS Võ Trí Thành ~ ngunPhó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, nhiều lần nêu</small>quan điểm ring, phần lớn mặt hàng nông sản của Việt Nam vẫn là xuất thơ,chưa có thương hiệu và đây chính là rào cản khiến nơng sản Việt ln rơi vào.thể bị động, giảm giá trị trên thị trường thể giới.
C6 một thực tế đáng buồn hiện nay, đó là một tỷ lệ rất lớn (lên tới 70 —<small>80%) nông sản xuất khẩu của Việt Nam không được mang thương hiệu của</small>các DN Việt (chế biển hoặc xuất khâu). Các nông san này chi thé hiện một chỉdau đơn giản nhất vẻ nguồn gốc xuất xứ, đó là "nơng sản Việt Nam”, Đây là
bắt lợi lớn với các DN than gia vào chuỗi từng ứng, chuỗi giá trị nông sản
'Với tỷ lệ 70 — 80% nông sản xuất khẩu khơng có thương hiệu, rõ ràng các DNViệt sẽ rất thiệt thời khi ở một vị thé không cao, rủi ro lớn.
<small>Là một trong những người đau đầu với câu chuyện xây dựng thương,</small>hiệu cho các sản piẩN tông sản, theo PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh — ViệnNghiên cứu chiến lược thương hiệu và cạnh tranh (BCS, chỉ có phát triểnthương hiệu it cách manh'mé và bén vững, nông sản Việt mới có thể trụ
vững trên thị trường quốc tế, thương hiệu nơng sản mạnh thì sức cạnh tranh.
<small>của nơng sản Việt sẽ được nâng lên. [l6]</small>
XXây dung thương hiệu thì phải xác định được chủ thể của nó. Ơng
“Thịnh cho rằng ở Việt Nam hiện nay có 3 chủ thể chính tham gia vào qtrình xây đựng thương hiệu gồm: Các DN cung ứng xuất khâu nông sản, các.t6 chức tập thê như hiệp hội, hợp tác xã, các chủ sở hữu thương hiệu chứng.nhận. Cả 3 chủ thể này đến nay vẫn chưa xây dựng thương hiệu một cách hiệuquả. Đó chính là điểm yếu của chúng ta hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">13.2, Những nhân tổ ảnh hưởng hang nơng sản theo chuỗigiá trị
<small>1.3.2.1. Chính sách</small>
<small>ính sách có ảnh hưởng đến phát triển hàng nông sản theo chuỗi giá trị</small>
Hiện nay có một số chính sách liên quan đến chuỗi giá trị như Nghị định
98 (2018) +, Nghị định 57 (2018) về Doanh nghiệp.đầu tư trong nông nghiệp, các chương trình hỗ trợ HTX, Khuyến nơng, OCOP,
<small>thúc day hợp tác liên</small>
xác nhận chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toản... ở cấp địa phương
được tích hợp thành chương trình hỗ trợ phat triển chuỗi giá tri nơng sản địa
phương dé tăng hiệu quả, đảm bảo tính đồng bộ của chuỗi giá trị.
Chính sách có ảnh hưởng đến chuỗi giá trị như năm 2020, đại dịch
<small>'Covid-19 năm 2020, Chính phủ đã ban hành gói an sinh xã hội hỗ trợ hướng</small>tới người lao động bị giảm Sâu thu nhập, dt việc làm, trong nông thôn tậptrung vào hỗ trợ các hộ nghèo là hết sức cần thiết. Còn lại đối với các hộ sản.xuất kinh doanh trong chuỗi giá trị nông sản thực phẩm, họ cần hỗ trợ về dịch<small>vụ và mơi trường kinh doanh thơng thống để có thể tiếp cận thị trường trong</small>
nước và ngồi nước thuận lợi nhất, hơn là cần hỗ trợ ti <small>mặt. Trong bối cảnh</small>
sau đại dịch, nông nghiệp và nông dân không cin hỗ trợ trực tiếp tiễn mặtnhưng cần thiết xứng ding được đầu tư công mạnh mẽ vào chuỗi giá trị đẻcó thé thực hiện nhanh hơn q trình tái cơ cấu nông nghiệp.
Ngân hàng Thế giới mới đây đã nghiên cứu so sánh kinh nghiệmchuyển đổi nông nghiệp giữa Trung Quốc và Án Độ trong hơn 50 năm đã chỉra rằng 2 nước lớn về dân số này đều xuất phát từ kinh tế sản xuất lương thực.
chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp diễn ra khó khăn. Bai học kinh nghiệm choViệt Nam là mức đầu tư công cho cơ cấu lại nông nghiệp cần tăng cao hơn
<small>mức hi</small> nay (0,189 GDP) dé có thé chuyên đổi cơ cấu sang nơng nghiệp có.
giá trị cao thành cơng theo hướng chuỗi giá trị. [1]
Thị trường tốt trong vả ngoài sau đại dịch là cơ hội tốt để các mơ hìnhchuỗi giá trị nơng sản thực phẩm an tồn được nhân rộng. Tuy nhiên, réđầu tư của Nhà nước vào công tác nghiên cứu, đảo tao, tư vấn vẻ thị trường,
đó là đầu tư nâng cấp chuỗi giá trị
cận thị trường. Đầu tư này không phải chỉ dành cho ngắn hạn mà là để chuẳn
bị cho các chuỗi giá trị nông sản cạnh tranh và bén vững, nắm bắt được các cơhội thị trường sang ứng phó Với các rủi ro mới về dich bệnh hay biển
<small>đổi khí hậu. Việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi</small>công nghệ số trong chuỗi giá tị và quản lý Nhà nước về nông nghiệp là cấpthiết và cần được sự chú ý <small>tư của Nhà nước bên cạnh các đầu tư vềnghiên cứu cơng nghệ nơng nghiệp. Hiện nay có một số chính sách liên quan</small>đến chuỗi giá trị như Nghị định 98 (2018) về thúc day hợp tác liên kết, Nghị<small>định 57 (2018) về Doanh nghiệp</small> lu tư trong nơng nghiệp, các chương trìnhhỗ trợ HTX, khuyến nơng, OCOP, xác nhận chuỗi cung ứng nông sản thực
h hỗphẩm an tồn,:: ở cắp địa phương cần được tích hợp thành chương.
trợ phát triển chuỗi giá trị nông sản địa phương dé tăng hiệu quả, đảm bảo
tính đồng bộ của chuỗi giá trị.
1.3.2.2. Dieu kiện tự nhiên
Phát trién sn xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nâng caogiá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao lợi thể cạnh tranh sản phẩm
cẩn dựa vào các đặc điềm điều kiện tự nhiên của địa phương, như dat đai, khí<small>hậu... Các cây, con chủ lực đã được quy hoạch và hình thành rõ các vùng sản</small>xuất tập trung, như vùng cây chuyên canh, sản phẩm có khả năng xuất khẩu,<small>có gid trị kinh tế cao, phù hợp điều kiện tự nhiên của từng địa phương</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Muốn thực hiện phát triển nông sản theo chuỗi giá tri, trước hết phải tổ.chức lại sản xuất, tạo ra các liên kết ngang, liên kết dọc, hình thành các chuỗi.<small>giá tị. Mặt khác,tháo gỡ các vin đề về dat đai, từng bước hình thành nêncác vùng nguyên liệu tập trung, đáp ứng u cầu quy mơ sản xuất hàng hóa và</small>cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chể biển. Dịch chuyển từtrong trot sang chăn nuôi, nâng tỷ trong chăn ni trong cơ cầu nơng nghiệp.<small>1.3.2.3. Trình độ phát triển khoa học, công nghệ</small>
<small>Sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, sinh học, hạn</small>chế sử dung phân bón vơ cơ, thuốc bảo vệ thực vật, không sử dụng chất cắm.
trong chăn nuôi, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, kiểm sốt chặt chẽ
1”. Chủ động phịng chống dịch bệnh,các cây trồng, vật ni chủ lực dé nhiễm bệnh như h¿
, lợn, gia cam, Daymạnh cơ giới hóa trong sản Xuất nơng nghiệp.
<small>1.3.2.4. Nang lực tài chính</small>
Khuyến khích, thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư vào khâu bảo.quản, chế biến dé nâng cao giá trị nông sản và làm hạt nhân của các chuỗi liên kết.
<small>inh sách tạo điều ki</small>
phát triển nông nghiệp vay vốn để đầu tư.
Để phát triển chuỗi giá trị các doanh nghiệp, HTX tham gia vào chuỗigiá trị đều cần đến vốn để đầu tư sản xuất, để chế biển, xây dựng thương.hiệu...Ngồi cần vốn hg cịn cần liên kết với nhau để cùng phát triển chuỗi
<small>giá trị</small>
<small>1.3.2.5. Thị trường tiêu thự</small>
(1515/1282 túc tiền thương mại, kết néi với thị trường tiêu thụ. Tạo
điều kiền để 'igười dân, doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Giảiquyết tốt bải tốn lao động, nhân lực của ngành nơng nghiệp. Thực hiện tốtcông tác truy xuất nguồn gốc, xây dựng chỉ dẫn địa lý, từng bước nâng caokhả năng cạnh tranh và hình thành nên thương hiệu một số hàng hóa nơng sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>chủ lực của tinh Bak Nông dé tham gia một cách chủ động, tích cực vào thịtrường trong nước và thé giới. đặc biệt là đáp ứng tiêu chuẳn khi tham gia các</small>hiệp định thương mại thế hệ mới như TPTPP, EVFTA.
<small>kỹ thuật</small>
1.3.2.6. Điều kiện cơ sở vật c
<small>Bên cạnh đó, để thúc để</small>phải có hệ thơng kết cau hạ tang
rà tạo điều kiện cho nơng nghiệp phát triển thì<small>„nhlà hạ tầng giao thơng và thủy lợi.</small>"Để thích ứng linh hoạt với các thay đổi tiêu cực của thiên nhiên, dichbệnh và biến động thị trường đồi hỏi cấp thiết phải thay đổi sản xuất theohướng hiệu quả, bén vững nhằm chuyển từ phát triển chiều rộng sang chiều
xâu, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thé, biển những thách thức thành cơ hội, lợithé của sản phẩm theo chuỗi giá trị:
1.4. Cơ sở thực tiễn về phát triển phát triển nông sản theo chuỗi giá trị1.4.1. Kinh nghiệm phát triển nông sản theo chuỗi giá trị ở một số nước:1.4.1.1. Xây dung chuỗi cứng ing ngdn sin phẩm nông sản: Những kinh<small>nghiệm của Cong hỏa Pháp</small>
“Xây dựng chuỗi cung ứng ngắn cho các sản phẩm địa phương đang trở.
thành một xu hướng chủ đạo đối với các nước châu Âu nói <small>chung va</small>
Pháp nói riêng. Trong bỗi cảnh nhu cầu của người tiêu dùng đổi với các sảnphẩm địa phương ngày cảng tăng cao bởi các đặc tính “bản sắc địa phương”,
<small>"tự nhiên”, "lành mạnh” và “dang tin cậy”, cùng với đó giúp nang cao thu nhập</small>cho những hộ nông dân sản xuất nhỏ, đặc biệt là những nhóm người yếu thé, dễbị tôn thương... được xem là khởi nguồn thiết lập các chuỗi cung ứng ngắn.
'Với những lợi ích mang lại cho các bên tham gia chuỗi cung ứng ngắn
được nhìn nhận trên các góc độ từ kinh tế, xã hội đến mơi trường, mơ hình.
này dâ thay thé cho các chuỗi cung ứng truyền thống mà trong đó, quyềnthương thảo của những người sản xuất nông nghiệp nhỏ, yếu thế với người
tiêu dung bị hạn ché, Với những thành công từ việc thực hiện các chuỗi cung
ứng ngắn hàng nông sản trong thời gian qua, Chính phủ Pháp đã chính thức
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thể chế hóa các quy định về luật pháp, xóa bỏ các rào cản nhằm khuyến khích<small>sự phát triển của mơ hình này tại nhiều địa phương trên cả nước.</small>
Lợi thế từ chuỗi cung ứng ngắn hàng nơng sản.
Chuỗi cung ứng ngắn hàng nơng sản có thể:hiểu một cách đơn giản
chính là sự giảm thiểu tối đa các thành viên tham gia trong chuỗi cungứng với các đặc trưng chủ yếu là: Khoảng cách về mặt địa lý. được đo bằng
<small>sản xuất và người tiêu dùng;</small>
<small>trùng gian tham gia chuỗi cung ứng; sự kết nổi, tương tắc giữa người ti</small>dùng và người sản xuất. Chuỗi cung ứng ngắn hướng tới mục tiêu cung cấp.đến tay người tiêu dùng những sản phẩm phản ánh các đặc điểm,như “bảnsắc địa phương”, “tự nhiên”, “lành mạnh” và “dang tin cậy”...
Chuỗi cung ứng ngắn dang dan trở thành một phương thức thương mai
phổ biến trên toàn cầu, dan thay thé các phương thức thương mại truyền thống
với chuỗi cung ứng đa tang, nhiều công đoạn, nhiều trung gian tham gia,<small>kK</small>
của mình và người tiêu dùng cũng bị hạn chế khi tim hiểu về nguồn gốc sảnngười nơng dân khơng có điều kiện để quảng bá sản phẩm nông nghiệp<small>phẩm, phương thức canh tác, phương thức sản xuất các sản phẩm nơng</small>
nghiệp. Ngồi ra “nuối hg (Qj#ngắn cũng hướng tới việc giảm tối đa các
khâu trung gian, để đưa sản phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Chuỗicung ứng càng ngắi
đạt tính xác thực va độc đáo của sản phẩm nông sản dưới dạng bản sắc văn<small>càng tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và truyền</small>
<small>hóa, phương pháp sản xuất và xuất xứ của các sản phẩm. Bên cạnh đó, nhucầu của người tiêu dùng đối với cátán phẩm địa phương tăng mạnh trong</small>
<small>những năm trở lại đây, mua các sản phẩm địa phương với mục đích giảm</small>thiêu sự ô nhiễm về môi trường, chất lượng sản phẩm được đáp ứng, tạo giátrị gia tăng cho cộng đồng địa phương... được xem là động lực thúc day sự<small>gia ting xu hướngu ding các sản phẩm địa phương.</small>
Hình thức cung ứng sản phẩm nông sản mang lại nhiều lợi fch cho các
bên tham gia như đối với hộ nông dan, phương thức nảy chính là kênh dé đa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">dang hóa các sản phẩm, hướng tới sản xuất tốt hơn, sạch hơn, thu được giá trịgia tăng cao hơn và nhờ đó bảo đảm doanh thu én định hơn. Đối với người<small>tiêu ding sẽ được sử dụng những sản phẩm nơng sản sạch, an tồn do chính</small>địa phương của mình làm ra với chỉ phí phù hợp hơn: Đối với nhà nước, chuỗicung ứng ngắn đóng vai trị là một cơng cụ hữu ích trong chiến lược phát triển<small>nông nghiệp, nông thôn, tạo sinh vững cho các nông hộ, phát triển hợp</small>¡ng cũng ứng thực phẩm an tồn,ược thực phẩm tích hợp, phát triển kinh doanh và doanh nhân, hệ sinhthái khởi nghiệp, thay đối thói quen sản xuất và tiêu đùng thân thiện về xã hội
<small>vả môi trường.</small>
Kinh nghiện triển khai chuỗi cung ng ngắn tại Pháp
'Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, khí hậu, thé nhường cũng<small>như việc áp dung các thành quả khoa học - kỹ thuật, công nghệ, Pháp đã trở</small>thành quốc gia lớn nhất trong khu vực về sẵn xuất cung ứng và xuất khẩu các<small>sản phẩm nông sản. Nông dân Pháp được hưởng nhiều ưu đãi từ Chính phủcũng như của khu vực trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng nông sản qua các</small>
ih thức trợ giá sản phẩm. Các hình thức hỗ trợ nơng dan được thực hiện
thơng qua các khoản try cấp tit chính khổng lỗ được chuyển đến cho cáctrang trai, hộ nông dan Pháp nhằm ôn định phát triển sản xi <small>cling như thựchiện các chương trình phát triển nơng thơn, đã tạo đà cho Pháp trở thành nhà</small>xuất khẩu hàng nông sản đứng đầu châu Âu và thứ hai thể giới, sau Mỹ. Các.sản phẩm xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu gồm lúa mì, rượu nho, các sản.
phẩm thịt và sữa. Bên cạnh đó, sản lượng nơng nghiệp hằng năm của Pháp
liên tục tăng caö, bởi các yếu tổ đạt được về năng suất lao động nông nghiệpcao, cũilg như một nên công nghiệp chế biến thực phẩm ngày cảng được hoànthiện trong chuỗi cung ứng toàn cau, chiếm xắp xi 3.5% GDP. [22]
Mặc dù là quốc gia xuất khẩu các sản phẩm nông sản lớn, song để bảo.<small>đảm nâng cao hơn nữa cuộc sống của người nông din, đặc biệt là những hộ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">một trong những chủ trương hàng đầu được Chính phủ Pháp quan tâm.
Chuỗi cung ứng ngắn hàng nơng sản, thực phẩm tại Pháp được hình<small>thành với đặc trưng cơ bản là chỉ duy t tối đa một đơn vị tring gian trong</small>chuỗi cung ứng, nhằm kí giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Xuhướng bán các sản phẩm trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng vớinhững ưu điểm như tạo ra giá tri gia tăng cao hơn sô với chuỗi truyền thống,<small>duy trì bản sắc địa phương đổi với sản phẩm... đang ngày cảng thu hút số</small>
dong các trang trại sản xuất nơng nghiệp ở Pháp tham gia
<small>N</small> lảm thé chế hóa các chính sách, định hướng wu tiên thành pháp luật,<small>cũng như có được sự cơng nhận chính thức trong việc quản lý chuỗi cung</small>
ứng, năm 2010, Bộ Nông nghiệp Pháp đã chính thức cơng nhận chuỗi cung
ứng ngắn theo hình thức bán hàng trực tiếp tại Điều khoản 230-1 Đạo luật s2010-874, ngày 27-7-2010, về "hiện đại hóa nơng nghiệp và đánh bắt cá*(1).<small>Cũng theo đạo luật này, Chính phủ Pháp cho phép thành lập các chucung</small>
ứng ngắn hàng nông sản, thực phẩm địa phương dựa trên các nguyên tắc vềan toàn thực phẩm, giảm thiểu các nhân tổ trung gian và khuyến khích sự gần.
<small>Việc thơng qua đạo luật này cũng cho phép Chính phủ thực thi các chương</small>địa lý giữa người sản xuất và người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng.trình hỗ trợ phát triển chuỗi cung ứng ngắn, như hỗ trợ tài chính, hỗ trợ các hộ.sản xuất mn tham gia vào chuỗi, tổ chức các khóa đào tạo liên quan đếnvige tiển khai chuỗi cung ứng ngắn (2). Nhằm khuyến khích các hộ sản xuấtnhỏ tham gia nhiều hơn vào chuỗi cung ứng này, Chính phủ Pháp tiếp tục banhành Đạo luật số 1170-2014, ngày 13-10-2014, về “Chính sách khung vềtrang trại, trồng rừng và trồng trot” (3), đồng thời tiếp tục có những điều.chính nhắn mạnh rõ hơn những quy định về chuỗi cung ứng ngắn như quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">định về khu vực sản xuất, tương tác giữa người sản xuất với người tiêu dingvà chất lượng sản phẩm.|22]
Tại cấp độ khu vực, chuỗi cung ứng ngắn và sản phẩm địa phương
cũng đã được thể chế hóa trong quy định của Hội đồng châu Âu tại Điều
<small>khoản 2 Đạo luật số 1305/2013, trợ tài chính thực hiện chương trình</small>phat triển nơng thơn bởi quỹ phát triển nông (hôn EAERD”: "Một chuỗi cungứng thực phẩm có thể được định nghĩa là “ngắn” khi nó được mô tả cụ thékhoảng cách ngắn giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Các sản phẩm<small>phải được ghỉ nhãn thông tin cho phép người tiêu dùng tự kết nối và liên lạc</small>trực tiếp với địa điểm, khu vực sản xuất”.
<small>Kinh nghiệm từ Nhật Bản</small>
Nhật Bản là một quốc gia có điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, điệntích nhỏ, dân số lớn, song quốc gia này đã có sự phát triển vượt bậc, trở thành.nước có nền kinh tế lớn mạnh, đứng thứ 3 trên thế giới với nền nông nghiệp.hiện đại. Đời sống nông din được bảo đảm, các chính sách an sinh xã hội pháttriển. Hiện nay, chỉ có khoảng 3% dân số Nhật làm nơng nghiệp nhưng đã
cung cấp lương thực, thực phẩm chat lượng cao, đảm bảo cho hơn 127 triệu
người dân, đồng thời xuất khâu nhờ nén nông nghiệp công nghệ cao với chuỗi<small>giá tị hiệu qua</small>
C6 thé thay, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Nhật Bản đã trải quanhiều giai đoạn phát triển. Theo Có vấn đặc biệt Liên minh Nghị sĩ Hữu nghị<small>Nhật Bán- Việt Nam, quá trình di lên trở thành nước có nền nơng nghiệp hàng</small>
đầu thé giới của Nhật Bản bắt đầu từ những thay đổi ở tầm chính sách vĩ mơ.
từ sau Chiến tranh thé giới lần thứ II. Nhật Bản đã di từ các bước đầu tiên làcái cách đất nông nghiệp để xây dựng nhà nông tự chủ (trong 16 năm), thúcđây chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ lúa sang sản phẩm có nhu cầu ngày<small>càng cao trên cơ sở luật pháp (trong 30 năm). Tử những năm 90 của thế kyXX, Nhật Bản áp dụng mạnh hơn nguyên lý thị trường trong sản xuất nơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>nghiệp, bảo đảm hai hồ với đời sống nông thôn. Đặc biệt từ năm 2000 trở đi,"Nhật Bản thực hiện theo chính sách nơng nghiệp “Takebe” (tên của Bộ trưởng</small>Bộ Nông nghiệp giai đoạn này) hướng tới mục tiêu cung cấp lương thực énđịnh, ban hành luật pháp về an toàn thực phẩm, luật pháp về giáo dục chế độ<small>ăn uống, bảo đảm hài hoà giữa thành thị và nông thôn, môi trường nông thôn</small>gần gũi với tự nhiên và xác lập cơ cấu nông nghiệp do doanh nghiệp nơng.<small>nghiệp hoạt động hiệu quả.</small>
Để có được sự thành công trong phát triển nền nông nghiệp gắn với<small>nông thôn và nông dân, Nhật Bản da xác định gia tăng giá trị cho người nông</small>
à nhiệm và quan trọng. Ở mỗi giai đoạn, khi đứng trước những vấn để
<small>Chính phủ Nhật Bản đã giải quyết khá thành cơng thơng qua</small>sách về đất đai,<small>tu, tín dung, lao động, khoa học công nghệ và phát triển nông thôn. Cụ thể,</small>ngay từ khi cải tạo đất nơng nghiệp, Chính phủ đã đưa máy móc cỡ lớn vàocanh tác để nhà nơng có nhiễu thời gian nhàn rỗi, làm thêm ngh phụ hoặclàm cho các nhà máy. Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản khuyến khích người<small>nơng dân tham gia hợp tác xã dé đủ tài chính sở hữu các kho trữ lạnh, bảo</small>quan tốt nông s <small>khi tới tay người tiêu dùng. Từ đó nang cao giá trị sảnphẩm nơng nghiệp.</small>
<small>Ngày nay, với tâm thế</small>
thứ 6 tại Nhật Bản, Chính phủ đã tạo cơ chế để không chỉ sản xuất thong<small>nơng nghiệp thành ngành cơng nghiệp</small>
thường ma cịn gia cơng, chế biến nhiều sản phẩm khác nhau (kế cả sản<small>phẩm du lịch) từ m6t loại nơng sản. Theo đó, các ý tưởng, hình thức triểnkhai các hoạt động trong sản xuất nơng nghiệp được xuất phát từ việc tìm</small>hiểu và đưa ra các cơ chế biến ý tưởng thành khả thi, xem xét các chínhsách khi được ban hành sẽ có lợi cho ai, thực hiện chuyển dịch lực lượnglao động dư thừa trong nông nghiệp thành lợi thé của nhà nơng và duy trìđất nơng nghiệp tối ưu, đa dạng để nông thôn ngày càng phát triển, đồng
</div>