Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới tại xã Đa Tốn, Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

DANG THU HƯƠNG

MOT SO GIAI PHAP PHAT TRIEN NGUON NHAN LUCDAP UNG YEU CAU XÂY DỰNG NÔNG THON MỚI TẠI

XA DA TON, HUYỆN GIA LAM, THÀNH PHO HA NỘI

LUẬN VĂN THAC SY KINH TẾ.

<small>Hà Nội, 2011</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>DANG THU HUONG</small>

MOT SO GIẢI PHÁP PHAT TRIEN NGUON NHÂN LUCĐÁP UNG YEU CAU XÂY DỰNG NONG THON MỚI TẠI

XA DA TON, HUYEN GIA LAM, THANH PHO HA NOL

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệpMã số: 60.31.10

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:TS. NGÔ VAN HAL

<small>Hà Nội, 2011</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>‘Trong quá trình học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo</small>

chương trình đảo tạo Cao học Khố 17 (2009-2011), chuyên ngành Kinh tế

<small>Nông nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo</small>kiện tốt cho chúng tơi suốt q trình học tập tại trường, Cảm ơn các Thầy, cô

<small>trong khoa Đảo tạo sau đại học, Thầy cô bộ môn Kinh. ic bộ môn khác</small>

đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức cho các học viên chúng tôi.

Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Tiến sĩ Ngô Văn Hải đã tạođiều kiện chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực tập và

<small>hồn thành Luận văn tốt nghiệp.</small>

<small>“Tôi xin trân trọng cảm ơn: UBND xã, Ban lãnh đạo các thơn, các hộ gia</small>đình trong xã Đa Tén đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thựctập, điều tra, phỏng vấn, làm luận van tại xã Đa Tén, huyện Gia Lâm, TP. HàNội. Cam ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các

<small>học viên trong lớp K17 đã ủng hộ, giúp đỡ tơi hồn thành luận van,</small>

Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, bản thân tơi cũng đã cốgăng, nỗ lực hết mình đề hồn thành luận văn tốt nghiệp. Song sẽ không tránhkhỏi những khiếm khuyết. R&t mong được các thầy, cô, các nhà khoa học, cácđồng nghiệp và mọi người tiếp tục đóng góp ý kiến dé xây dựng dé tài nghiên<small>cứu được hồn thiện hơn</small>

<small>Tơi xin trân trọng cảm ơn!</small>

<small>Ha Nội, thang 10 năm 2011Tác giả</small>

<small>Đặng Thu Huong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Trang“Trang phụ bìa</small>

<small>Lời cảm ơn i</small>

<small>Danh mục các bảng, vDanh mục các hình vị</small>

ĐẶT VẤN DE

Chương 1 TONG QUAN VE VAN ĐÈ NGHIÊN COU<small>1.1 Cơ sở lý luận...</small>

1.2 Cơ sở thực tiễn. A A °

<small>1.2.1 Tổng quan tinh hình thực hiện phát triển nguồn nhân lực nông thônnước ta hiện nay —- " 7</small>

1.3.2. Hệ thống cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn

<small>của Trung ương và địa phương 10</small>

1.2.3, Kinh nghiệm phát triển nguẫn nhân lực nông thôn ở các địa

phương trong nước và trên thể giới. i1.2.4. Những bai học rút ra từ kính nghiệm nâng cao chất lượng nguẫnnhân lực nông thôn ở các nước đổi với Việt Nam. 7<small>1.3. Những nhận xét nit ra từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực</small>

nguồn nhân lực nơng thơn 20Chương 2 MỤC TIÊU, ĐƠI TƯỢNG, NỘI DUNG VA PHƯƠNG PHAP

NGHIÊN CỨU,

<small>2.1. Mụ tiêu nghiên cứu : oe 2S2.1.1. Mục tiêu tổng quái -252.1.2, Mục tiêu cụ thể. -25</small>

<small>2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, 25</small>

<small>2.3. Phương pháp nghiên cứu 252.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 252.3.2, Phương pháp xử lý số liệu 26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương 3 KET QUA NGHIÊN CỨU...<scssesesees27'3.1, Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu. _. ¬.

<small>dựng nông thôn mới của xã Đa Tén, H. Gia Lâm, TP. Hà Nội... 3</small>

3.3. Thực trạng dé án xây dựng nông thôn mới của xã Da Tốn, H. Gia Lam,

<small>TP. Hà Nội. : 353.4, Thực trang nguồn nhân lực cị âm, TP, Hà Nội 363.4.1 Tình hình ngn nhân lực của xã Ba Tơn 36</small>

3.4.2 Tinh hình chất lượng nguồn nhân lực của xã Ba Ton oe AD3.4.3 Tinh hình nguồn nhân lực của các hộ điêu tra tại xã Ba Tổn... 44

<small>3.4.4 Tác động của các chính sách phát triễn ngnhân lực triển khai</small>tại xã Da Ton. 503.5 Đánh giá nguồn nhân lực trong tại xã Đa Tén, huyện Gia Lâm, Hà Nội 51

3.5.1. Đánh giá nhụ cầu nguôn lực lao động và dự báo trong thời gian

<small>tới tại xã Da Tén, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội. 55</small>

3.5.2. Dự báo nhu cầu lao động của xã Đa Tén trong tương lai $63.6. Định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân.

<small>lực nông nghiệp xã Đa Tén trong thời gian tới _- ...593.6.1. Định hướng " : : 59</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

BNNPTNT Bồ nông nghiệp va phát triển nông thon

<small>CNH-HDH Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa</small>

CN-TTCN Cơng nghiệp tiểu thủ công nghiệp

CN-TTCN-XD. Công nghiệp tiéu thủ công nghiệp xây dựng

<small>cP Chính pha</small>

<small>DH-CD Đại học, cao đẳngĐVT Đơn vị tính</small>

GDP. “Tổng thu nhập quốc dân

HĐND. Hội đồng nhân dân

<small>TP Thanh phốTW Trung ương</small>

QD Quyết định.

<small>UBND Uy ban nhân dân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>TT | Lao động từ 15 tuôi trở lên dang làm việc tại thời dim ngày | 601 thing 07 hàng năm phân theo thành thị, nông thôn</small>

1.2 | Phân bố lực lượng nông thôn theo 8 vùng lãnh thỏ. 7

<small>13 | Ty lệ thất nghiệp và ty lệ thiếu việc lầm của lao động trong 43 [9</small>

tuổi phân theo vùng

<small>3.11 | Tình hình cơ cầu lao động của xã (2008-2010) 363.2 | Số lượng, chất lượng cán bộ công chức của xã (2009-2011) | 38</small>

Phan theo độ tuổi lao động

3.3 | Số lượng, chất lượng cán bộ cơng chức của xã (2009-2011) | 39.

<small>Phân theo trình độ</small>

<small>34 | Trình độ văn hóa nguồn nhân lực của xã 2008-2010) a3.5 | Trinh độ chuyên môn nguồn nhân lực của xã (2008-2010) +</small>

3.6 | Dân số trong các thôn của xã 43

<small>3.7 |Tình hình kinh tế của các hộ điều tra năm 2011 “3.8 | Tỉnh hình lao động của các hộ điều tra năm 2011 a</small>

3.9 | Tình hình phân bỗ nguồn nhân lực tại các hộ điều tra năm 2011 46

<small>3.10 | Chất lượng nguồn nhân lực trong các hộ điều tra 4T</small>

<small>3.11 | Chất lượng đảo tạo nguồn nhân lực trong các hộ điều tra 48</small>3.12 | Hỗ trợ kinh phí dio tạo nguồn nhân lực của xã 49

<small>3.13 | Phân tích SWOT nguồn nhân lực của xã Đa Tôn. sĩ3.14 | Nhu câu dio tạo nghệ của lao động 3 xã 34</small>

3.15 | Nhu cầu làm việc trong các ngành kinh tế 55

<small>3.16 | Dur báo dân số đến năm 2021 của xã Đa Tôn 363.17 | Đự báo nhu cầu Tao động tại xã Da Ton S7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MUC CAC HINH

3.4. | Đồ thị cơ cầu lao động của các hộ điều tra 483.5. | Đỗ thị dự báo nhu cầu lao động tại xã Da Ton 62

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>Phát triển nông thôn mới văn minh, hiện đại là chủ trương lớn, xuyên</small>

xuốt của Đảng và Nhà nước ta trong những năm gin đây. Thực hiện chủ

<small>trương của Thành ủy, HĐND Thành phổ Hà Nội v</small>ngày 15/04/2010, UBND Thành phổ đã ra Quyết định

<small>xây dựng nông thôn mới,</small>

<small>phê duyệt 15 xã trên địa bàn Thành phổ làm điểm xây dựng nông thôn mới</small>thời ky diy mạnh CNH - HĐH, trong đó xã Đa

<small>hình điểm để tổng“Trên tinh tÌ</small>

<small>được chọn xây dựng mơ.nhân ra diện rộng.</small>

đó, UBND xã Da Tốn đã tiếp thu ý ki

<small>các mơ hình nơng thơn mới dién hình để áp dụng vào thực hiện tại địa phương.„ kinh nghiệm của</small>

<small>y. Xã</small>

nhằm xây dựng thành công đề án có các chương trình, dự án đầu tưkhá kỹ lưỡng cho cơ sở hạ ting; cùng với đó là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, hệthống lưới điện, trường học và trạm y tế đều được nâng cấp và cải thiện,

Một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên mơ hình nơng thơnmới trong thời kỳ đổi mới hiện nay đó chính là yếu tố nguồn nhân lực lao.

<small>động. Để có những chính sách quản lý và sử dụng lao động với một xã đangtrên con đường xây dựng nông thôn mới như Đa Tén được hiệu quả thì</small>phải xác định được nhu cầu lao động một cách chính xác. Bê: <small>anh đó, nâng</small>

<small>cao trình độ cán bộ quản lý, tăng cường bồi đường nâng cao chất lượng lao</small>

động nói chung và chất lượng lao động nơng thơn nói riêng đẻ phù hợp vớithực tế là vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay của xã Đa Tốn nói

<small>riêng và các xã dang xây dựng nơng thơn mới nói riêng.</small>

Dé di sâu nghiên cứu về vấn dé này, chúng tôi triển khai nghiên cứu đềtài: “Một số giải pháp phát triển nguén nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dungnông thôn mới tại xã Đa Tén, huyện Gia Lâm, Hà Nội”

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1.1 Cơ sở lý luận</small>

~ Nguồn nhân lực: Là bộ phận của dân số trong độ tuổi theo quy địnhcủa pháp luật lao động, sẵn sing tham gia lao động.

Cấu thành của NNL gồm:+ Thể lực

<small>+ Trí lực</small>

+ Tâm lực (phẩm chất và nhân cách)

- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trinh gia tăng về số lượng và chấtlượng NNL trong thời gian xác định, làm thay đổi về số lượng, cơ cấu, vàchất lượng về thể lực, tí lực và tâm lực của người lao động tham gia vào

<small>- Người lao động: Là những người trong độ tuổi lao động có việc làm</small>

hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm.

- Lao động trong nông thôn: Lao động trong nông thôn được. đếntrong dé tài bao gồm:

+ Lao động sản xuất trong các ngành kinh tế trên địa bàn huyện.

<small>+ Lao động quản lý: La đội ngũ cắn bộ trong các cơ quan, tổ chức kinh</small>

tế trên địa bàn huyện.

<small>in trên hai tiêu thức: Sức khỏe và- Chit lượng lao động: Được t</small>

trình độ người lao động. Lao động có chất lượng cao là lao động có sức khỏevà có trình độ đáp ứng yêu cầu của ngành nghề đám nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>cơng việc</small>

<small>Trình độ có thể chia thành hai loại:</small>

+ Trình độ khoa học: Là những kiến thức thu được từ học hỏi qua giáo

<small>dục và đảo tạo chính qu</small>

+ Trí thức ngầm (tri thức truyền thống): Là những kiến thức thu được

<small>từ kinh nghiệm đúc rút trong thực tế thay vì được học hỏi qua giáo dục chính</small>

<small>- Lao động và việc làm: Theo Điều 13 của Bộ Llật lao động quy định:</small>

<small>“Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cắm đều được công nhậnlà việc làm." [I5]</small>

- Nghề nghiệp: Là khả năng của một người làm một cơng việc nào đó,

<small>là phương tiện kiếm sống và phải trải qua một quá trình đào tạo, tích lũy kinhnghiệm nhất định được gọi là nghề.</small>

<small>- Xây dựng nơng thơn: Là q tình phát triển kinh tếhội, môi</small>

nhiệm vật chất, tinh than của người dân và cộng đồng xã hội nông thôn vào.trường và năng lực thể chế ơng tại vùng nơng thơn. Gắn lợi ích, trách

các mục tiêu cụ thé của quá trình phát triển nông thôn.

<small>- Nông thôn mới: Nông thôn mới ở đây được hiểu là phạm.vùng</small>

nông thôn nhất định (làng, xã hoặc cụm xã) đã có tác động của con người dé

<small>thay đổi từ nông thôn cũ thành nông thôn với kết cấu hạ tang kinh tế - xã hội</small>từng bước hiện đại: Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hop lý,gin nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp. dich vụ: gắn phát triển

<small>nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, 6n định, giàu</small>

ban sắc văn hóa din tộc; Mơi trường sinh thái được bảo vệ: an ninh trật tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là mộtchương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốcphòng, gdm 11 nội dung sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Phát triểnhạ ting kinh tế - xã hội; Chuyên dich co cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu.

<small>nhập: Giảm nghèo và an sinh xã hội: Đổi mới và phát triển các hình thức tổchức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn; Phát triển giáo dục - đảo tạo ở nông</small>thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn; xây dựng đời sốngvăn hóa, thơng tin và truyền thơng nông thôn; Cắp nước sạch và vệ sinh môitrường nông thơn; Nâng cao chat lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoản thé

<small>chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. [20]</small>

<small>nước; Hành động của chính quyé tham</small>và Đảng ủy các cấp địa phương;gia tích cực của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tại vùng nơng thơn; Sự

<small>tham gia tích cực của hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, các hội tại vùngthôn thôn.</small>

- Tầm quan trọng của nguồn nhân lực: Nhà nước đã xác định cho rõnguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất của Việt Nam trong công cuộc đổimới và phát triển đất nước. Đặc biệt cần quan tâm nâng cao chất lượng nguồn.

<small>nhân lực nông nghiệp vì đây là lực lượng chủ yếu của đất nước. Việt Nam có</small>trên 44 triệu lao động trên tổng số 89 triệu dân và là một nước có nguồn nhânlực đổi đào so với nhiều nước trong khu vực và trên thé giới. Việt Nam lànước đứng thứ hai trong khu vực và đứng thứ 13 trên thể giới. Trong số 89triệu dân thì số người nằm trong độ tuổi lao động chiếm tới 50% trong đó.nhóm tuổi từ 15 tới 34 tuổi chiếm hơn 45% tổng số lực lượng lao động nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

động chưa qua đào tạo cao và chất lượng lao động không đồng đều giữa cácvùng, miền. Cụ thể là gần 77% người lao động trong độ tuổi lao động chưa.được đảo tạo nghề, hoặc được đào tạo thì cịn hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp.và chất lượng lao động ở khu vực thành phố cao hơn so với ở khu vực nơng.thơn. Nhìn chung, cung lao động tại Việt Nam rit rồi rào và lớn hơn cầu vềlao động. Xét về phân bố sử dụng lao động, nguồn nhân lực của Việt Nam

<small>hiện nay phin lớn được phân bổ trong khu vực nơng nghiệp. kỳ năng, tay</small>nghề và trình độ của người lao động không cao. Lực lượng lao động đang làmviệc trong khu vực công nghiệp mới chi chiếm 20% và đổi với khu vực dichvụ chỉ chiếm khoảng 26%.

- Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triểnkinh tế — xã hội, cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tếnước xác định thật rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm.

<small>của các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách, trách nhiệm của cá</small>

hệ thống chính trị. Mau chốt của vin để là chúng ta phải thiết lập được mỗiquan hệ chặt chẽ giữa các chiến lược nguồn nhân lực với các chiến lược pháttriển kinh tế. Moi quan hệ này thể hiện ở chỗ, các chiến lược phát triển kinh tế

<small>phải crit rõ về nhu cầu nguồn nhân lực (số lượng, kỹ năng cụ thé), và đốivới các cơ quan lập chiến lược nguồn nhân lực phải coi đây là những thông</small>tin đầu vào cơ bản dé xây dựng các chiến lược nguồn nhân lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>= Các mục tiêu</small>

at wid ế thiét của các chiến.

phát trién kinh tệ ~ Cách thức phát ign

<small>l lược seh ih</small>

<small>cia quốc gia sài "nguồn nhân lục</small>

® lượng - Các hoạt động cụ

<small>- Phân loại kỹ năng | ý</small>

Hình 1.1 Chiến lược nhân lực gắn với chiến lược.phat triển kinh tế-xã hội

Nguyên tắc là như vậy, tuy nhiên làm thé nao để áp dụng vào thực tếtrong khi sự liên kết giữa các Bộ ngành khác trong công tác phát triển nguồn.nhân lực chưa thực sự hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này sự phối hợp đa.ngành đồng một vai trị quan trong, do đó cần thiết phải thành lập một cơ{quan lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực quốc gia (HRDPC) trực thuộcChính phủ, để tạo sự liên kết ngang hàng giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cụ.thể về hoạt động của mơ hình này như sau:

“Thông tin về nhu cầu nhân lực (số lượng, kỹ năng) từ các Bộ, ngành,

<small>địa phương và doanh nghiệp được trình lên HRDPC. Thơng tin này cần làm</small>rõ về số lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp và đặc biệt là những kỹ

<small>năng cần thiết đối vớitguôn nhân lực. HRDPC tổng hợp, xử lý các thông tin</small>

nhận được và biển nó thành một đơn đặt hàng đổi với Bộ Nông nghiệp. Bộ

<small>Nong nghiệp tiếp nhận thông tin này, trên cơ sở đó đặt hàng chỉ tiêu dio tạocho các cơ sở đảo tạo trên cả nước.</small>

Để mơ hình này hoạt động có hiệu quả, HRDPC phải là cơ quan cóquyền lực đủ lớn, do đó người đứng đầu nhất thiết phải là Thủ tướng Chínhic thành viên thường trực bao gồm. <small>Bộ, ngành, địa</small>

<small>phương và ccơ sở đảo tạo lớn trên toàn quốc.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>"nước ta hiện nay.</small>

Nguén cùng về lao động

Ở Việt Nam, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nôngnăm 2009, dân số cả nước là 85,79 triệu người (tính đến ngày

<small>01 tháng 4 nam 2009), thì dân70.4%).</small>

<small>Khu vực nơng thôn đang tập trung một số lượng lớn lực lượng lao độngthơn, tính</small>

<small>nơng thơn là 60,40 triệu người (chiếm</small>

<small>của cả nước và với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5% năm. [19]</small>

Bang 1.1. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm

<small>ngày 01 thắng 7 hàng năm phân theo thành thị, nông thônVing Ving</small>

<small>2007 45208 111487 340593 | 537 469 563</small>

2008 46.461 120076 344532 | 546 ˆ 487 37.0

<small>2009 4774 1262445 351191 | 555 | 49.6 380</small>

<small>(Niên giám thẳng ké 2010-Tổng cục thống kê)</small>

Qua bang 1.1, ta thấy lượng lực lao động ở nông thôn rất dồi dào, năm.2009 lực lượng lao động trong nông thôn chiếm 58%, cao gap 2 lần so với lao.động tại thành thị. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhucầu về lao động của cả nước. Năm 2008 (nơng thơn ~ 34.453,2 nghìn người),

<small>năm 2009 (nơng thơn — 35.119,1 nghìn người) tăng 1% so với năm 2008.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>(01/07/2009, lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên của cả nước là 47.743,6</small>

nghìn người, trong đó khu vực nơng thơn có 35.119,6 nghìn lao động chiếm58% lực lượng lao động toàn quốc.

<small>So với năm 2008, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng 1.2%</small>

với quy mô tăng thêm là 665.900 người. Do đó, để thực hiện tiến trình HDH nơng nghiệp, nơng thơn thì việc chuyển dich cơ cấu lao động theo vùng,theo ngành nghề đang là vấn đề bie xúc cin được giải quyết

CNH-Bang 1.2. Phân bố lực lượng lao động nông thôn theo 8 vùng lãnh thé

Sốlượng | Ty lệso

<small>Phân theo vùng, (nghìn | vớicã</small>

<small>người) | nước (%)</small>

Đồng bằng Sơng Hồng. §.053,9 229Trung Du miền núi phía Bắc. 5.401,1 154

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ 8.3103 237

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tránh tình trạng lãng phí trong việc sử dụng lao động thì cần phải có sự bố trí<small>sip xếp lại lao động giữa các vùng trong cả nước.</small>

<small>Sue chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành:</small>

Co cấu lao động chuyển dịch còn chậm lao động vẫn chủ yếu tập trung

<small>trong nông nghiệp. Lao động hoạt động trong lĩnh vực phi nơng nghiệp cịn</small>

chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2009, lao động nông nghiệp cả nước chiếm 51,9%: tổng.lao động nhưng giá trị GDP được tạo ra từ ngành này lại thấp nhất, chiếm<small>dưới 20% (theo Thời báo Việt Nam năm 2010). Ngược lại, tỷ lệ lao độngtrong ngành công nghiệp và ngành dich vụ là 48,1% nhưng tạo được giá trị</small>

GDP ở mỗi ngành trên 40%. Các con số trên đây cho thấy năng suất lao độngtrong ngành nông nghiệp là rất thấp. Năm 2009 cả nước có 47,7 triệu lao động.

<small>làm việc trong ngành nơng nghiệp. nhưng riêng khu vực nơng thơn đã có 35,1</small>

triệu người (bảng 1.1). Nếu so với tổng lao động có việc làm của cả nước thìlao động nơng nghiệp nơng thơn vẫn chiếm khoảng 73,6%. Vì vậy trong thờigian tới cin có giải pháp chuyển địch lao động theo hướng giảm ty trọng lao

<small>động trong nông nghiệp tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dich vụ.</small>

Sự chuyển dịch lao động nông thôn theo ngành tạo những điều kiện

<small>thuan lợi để sử dụng hết nguồn lao động tại nông thôn, nhưng qua Bảng 1.3</small>

nguồn lao động dư thừa còn rất nhiều,lại biểu hiện cho thấy mỗi vùng mi

chưa tận dụng hết tối đa khả năng của nguồn lực nay.Chất lượng nguồn lao động nông thôn

Trong giai đoạn phát trién nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủnghĩa, hiện nay chúng ta càng nhận thức rõ vai trò quyết định của nguồn nhânlực nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao vốn là yếu tố vật chất quantrọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Sức khoẻ và thé trang của người Việt Nam nói chung là nhỏ bé, hạn</small>chế nhiều về <small>é lực, cho dù có bù lại ưu thé về sự chăm chỉ, siêng năng, déo</small>dai thì thé lực như vậy cũng khó trụ vững được trong những dây chuyền sảnxuất đòi hỏi cường độ làm việc cao.

Bang 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng.

<small>lao động trong độ tuổi phân theo vùng</small>

<small>Don vị: %</small>

Ty lệ thất nghiệp | Ty lệ thiếu việc làm

Vàng min Chung » Chung “ne

Cả nước 290 | 225 | 561 | 651

Đồng bằng sông Hồng 269 201 5.46 6.57Trung du miễn núi phía Bắc. 138 0.95 3.39, 3.50,Bic trung bộ và duyên hải mi mm 240 sự sự

<small>Tây nguyên 200 | Lối | 5.73 | 600Đông nam bộ 3499 | 337 35</small>

<small>Đồng bằng sông Cửu Long 331 | 297 1049</small>

(Niên giám thẳng kê 2010-Téng cục thông kê)1.2.2. Hệ thống cơ chế chính sách phát triển ngn nhân lực nơng thơn

<small>của Trung wong và địa phương.</small>

‘Theo quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành.

<small>ngày 04 thing 6 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia</small>

về xây dựng nơng thơn mới là một chương trình tổng thé về phát triển kinh tế.<small>- xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung trong đó có một số</small>nội dung về phat tiễn nguồn nhân lực nông thôn như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Phat triển giáo dục - đào tao ở nông thôn</small>

Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơnmới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuân.

Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáodục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

<small>Phan công quản lý, thực hiện:</small>

- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện để án

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uyban nhân din chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án;<small>đồng thời chỉ đạo thực hiện.</small>

<small>in và tổ chức thực hiện.</small>

<small>- Ủy ban nhân xây dựng</small>

Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn

<small>Mục tiêu: đạt u cầu</small>

<small>thơn mới. Đến năm 2015 có 50%</small>

3a chí số 5 và I5 cia Bộ tiêu chí quốc gia nơng

<small>- Ủy ban nhân dan các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.</small>

1.2.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở các địa phương.rong mước và trên thể giới

<small>~ Kinh nghiệm trong nước</small>

<small>“Trong giai đoạn hiện nay, Dang và Nhà Nước đã ban hành nhiễu chính.</small>

<small>sách vé triển khaiy dựng các mơ hình nơng thơn mới cùng việc phát triển</small>

<small>các nguồn lực đi kèm như:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ7 Ban Chấp hành Trung ương Bang Khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng<small>24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban</small>

<small>h phủ thực hiện Nghị quythơn; Nghị quyết s</small>

<small>hành Chương trình hành động của ChiNQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị</small>

Khoá X về

thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Dang

<small>nông nghiệp, nông dan, nông thôn; Thông tư ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn</small>

54/2009/TT-hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Công văn số.

<small>2543/BNN-KTHT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cắp xã giai</small>

đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030; Công văn số 3491/UBND-NNngày 19/5/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện.Nghị quyết HĐND Thành phố về xây dựng nông thôn mới: Quyết định sé2333/QĐ/UBND ngày 25/5/2010 của Hà Nội phê duyệt đề án xây dựng nông.

<small>thôn mới TP.Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030..</small>

<small>Hiện Việt Nam chuyển dich cơ cầu nơng nịp tuy có tiến bộ, giá trị</small>

nông nghiệp so với GDP cả nén kinh tế từ 26,62% năm 1995 xuống 20,4%.năm 2006; nhưng chuyển dich cơ cầu lao động lại hết sức chậm trễ

Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề, năm 2010, năm đầu tiên triểnkhai thực hiện để án đào tạo nghề cho LDNT theo Quyết định 1956/QĐ-TTgcủa Thủ tướng Chính phủ, cả nước đã hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 300 nghìnLDNT, trong đó khoảng 40% là các lớp dạy nghề NN. Điểm dáng lưu ý là BộNN&PTNT phối hợp với Bộ LĐ-TB&XH xây dựng xong danh mục các nghề.NN trình độ sơ cấp và dạy nghề đưới 3 tháng cho LDNT. Bộ NN&PTNT cho.

<small>biết, năm 2010, bộ và các bộ, ngành liên quan đã lựa chọn danh mục 25 nghề</small>NN trình độ sơ cấp nghề để xây dựng chương trình, tài liệu, đồng thời thành

<small>lập ban chủ nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện cho 25 chương trình đó và</small>

danh mục 16 nghề để chỉnh sửa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong năm 2010, đã thành lập 41 hội đồng nghiệm thu chương trình,

<small>giáo trình day nghề NN. Theo Bộ NN&PTNT. Đối với Thủ đơ Hà Nội, thực</small>hiện chương trình này, trong năm 2010, số lao động đã qua đảo tạo khoảng.630.000 người, tăng 3,2%, đạt ty lệ 29% tổng số lao động. Mỗi năm, thành.phố đã giải quyết việc làm cho khoảng 69.000 người là LNT.

<small>~ Kinh nghiệm trên thế giới</small>

<small>Nhật Bản</small>

Năm 1870, Nhật Bản nhập về nơng cụ, phân bón và giống từ các nướcÂu Mỹ nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, mô phỏng Âu Mỹ thiết lập các xưởngchế tạo nơng cụ, bai ươm giống, ruộng thí nghiệm... Nhưng thực tiễn đã

<small>chứng minh, con đường hiện đại hóa nơng nghiệp theo mơ hình "tiết kiệm lao</small>

động” của Âu Mỹ không phù hợp với một Nhật Bản đương thời lạc hậu vềkinh tế, đất chật người đông, quy mô nông điền nhỏ. Vậy là xuất phát từ hoàn.cảnh thực tế của nước mình, Nhật Bản lựa chọn một phương thức kinh doanh.theo mơ hình “tiết kiệm đất đai”, nhằm nhiều vào lao động và phân bón, cảithiện hệ thống thủy lợi nông dién, nhân rộng các giống cây tốt, sử dung nhiềuphân bón hóa học, phát triển kỹ thuật canh tác kinh doanh mô thức nhỏ kếthợp giữa tập trung lao động và dat đai.

Đến giữa những năm 50 của thé kỷ 20, sự tăng tốc của công cuộc công.

<small>nghiệp hóa ở Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nôngnghiệp. lực lượng lao động ở nông thôn trở nên thiết hut, nhưng lúc này, Nhật</small>Bản đã kịp chuẩn bị điều kiện "tư bản thay thé lao động”. Cơng nghiệp hóacung cấp cho nơng nghiệp một lượng lớn máy móc cơng cụ, bắt đầu thời kỳ<small>cơ khí hóa nơng nghiệp quy mơ lớn. Máy cây động lực và máy kéo nông dụngở Nhật Bản đã tăng từ 9 vạn chiếc vào năm 1955 lên gần 40 vạn chiếc vào</small>

đầu những năm 70 sau đó, cơ bản hồn thành hiện đại hóa nơng nghiệp.

<small>‘Nhung cũng vào thời kỳ phat triển này, chính sách bảo hộ nơng nghiệp của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>Nhật Bản gặp phải sự phản đối mạnh mẽ của các tập đồn lợi ích thươngnghiệp, công nghiệp và người tiêu dùng. VỀ sau, khi công nghiệp phát triểnnhanh chồng, đồn thể nơng nghiệp của Nhật Bản đã thành công trong việc đề</small>

xướng và thực thi bảo hộ nơng nghiệp ở trình độ cao nhất thé giới. Để có mộtnền nơng nghiệp phát triển như vậy, Chính phủ Nhật Bản đã nắm vai trị chủ.đạo, mạnh dan đầu tư hơn 2000 tỷ yên Nhật dé làm các hạng mục xây dựng

<small>cơ bản của nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện</small>

thoại... đến từng nhà dân, miễn phí hồn tồn giáo dục sơ đăng, tạo dựng coxở để thành thị và nông thôn tác động tốt tới nhau, về cơ bản, quốc gia này đãlầm tốt việc phát triển cân bằng, bền vững.

Hàn Quốc.

‘Tir năm 1962 đến 1971, Chính phủ Hàn Quốc đã thực thi kế hoạch 5năm về phát triển kinh tế lần 1 và 2, trợ giúp ngành nghề trọng điểm và mở.rộng xuất khẩu, nhưng lúc này, sự phát triển công nông nghiệp mắt thăng.bằng nghiêm trong. Để giải quyết vấn đề, tháng 4 năm 1970, Chính phủ HànQuốc phát động “phong trào nông thôn mới”. Cách thức hoạt động chủ yếu.của phong trào nơng thơn mới Hàn Quốc là Chính phủ là chủ đạo, cung cấp.nguyên liệu, tài liệu; hội nông dân tổ chức cho nông dân thực thi cụ thẻ. Sauhơn 20 năm nỗ lực, họ đã thực hiện được cơng nghiệp hóa và cải tạo nơng<small>thơn. Tổng thể qua 04 giai đoạn. Từ năm 1971-1973, giai đoạn cải thiện điềukiện cư trú của nông dân. Trọng điểm của thời kỳ này là cải thiện điều kiện ăn</small>ở của người dân. Bắt đầu từ mùa đơng năm 1970, Chính phủ hỗ trợ cho nôngdân các vật tu xây dựng như xi mang, cốt thép... Bộ Nội vụ trực tiếp lãnh đạovà phụ trách tổ chức thực thi phong trào nông thôn mới, xây dựng Việnnghiên cứu trung ương về phong trào nay.

‘Tu năm 1974-1976, giai đoạn nâng cao chất lượng cuộc sống của nông.<small>dân. Ở giai đoạn này, phong trào nông thôn mới bắt đầu mở rộng theo hướng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thành tran hóa. Tiếp tục tập trung xây mới và sửa chữa các cơng trình cơng.cộng như nhà họp, cơng trình nước máy, khuyến khích xây mới nhà ở và pháttriển kinh doanh đa dạng, tăng cường giáo dục nông thôn mới nhờ lực lượng

<small>chỉ đạo viên, cần bộ chính phủ, người phụ trách đồn thể xã hội.</small>

<small>Tir năm 1977-1980, giai đoạn đi sâu vào sản nghiệp nơng thơn, giảm</small>

nhẹ tác động của Chính phủ. Thời kỳ này, ngành nuôi trồng, ngành gia công

<small>nông sản phẩm và nơng nghiệp đặc sản phát triển nhanh chóng. Chính phủ</small>

tiếp tục cung cấp nguyên liệu xây dựng dé mo ra các khu khai thác cơng nơng.

<small>và các cơng trình văn hóa nơng thơn; Ngành bảo hiểm nơng thơn và xây dựngvăn hố nơng thơn cũng phát triển khá nhanh.</small>

<small>Tir năm 1981-1988, giai đoạn xây dựng theo hình thái nơng dan tự phát</small>

làm chủ và được xác nhận. Lúc này, Chính phủ mạnh tay điều chỉnh các chính

<small>xách và biện pháp thực hiện phong trào nông thôn mới, người nông dân, dưới</small>

sự chỉ đạo của chính phủ, đã tự chủ triển khai xây dựng hiện đại hóa nơng.thơn. Trong giai đoạn này, trọng điểm cơng tác của chính phủ là kiến lập vàhoàn thiện tổ chức dân gian của phong trào nơng thơn mới trên tồn quốc,định ra kế hoạch phát triển và làm tốt việc cung cấp tài lực, vật lực và hỗ trợ.về kỹ thuật dé phát triển nông thôn mới. phối hợp tốt các công tác: đảo tạo,

<small>tuyên truyền,</small>

“Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ cập được hạting cơ sở ở nông thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thi,nâng cao trình độ tổ chức của nơng dân, chắn hung tỉnh thần quốc dan, cuộcsống của người nông dân cũng đạt đến mức khá giả, nơng thơn đã bắt kịp tiến

<small>trình hiện đại hóa của cả Hàn Quốc, đồng thời đưa thu nhập quốc dân Hànaus</small>

đạt đến tiêu chí của một quốc gia phát triển.

<small>Đài Loan</small>

Đến cuối những năm 50 của thé kỷ trước, Dai Loan đã cơ bản thực hiệntự cùng cấp lương thực và có dư. Sau khi giải quyết vấn đề lương thực, từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

năm 1963 trở đi, Dai Loan bắt đầu dồn sức phát triển cơng nghiệp nhẹ. Điều.đáng nói là lúc này, một số quan chức của chính quyền Đài Loan có dấu hiệucoi thường nông nghiệp, bởi vậy, tới năm 1969, sản xuất nông nghiệp trở nêntiêu điểu, kéo theo cảnh tiêu điều trong sản xuất cơng nghiệp. Trong hồncảnh này, chính quyền Dai Loan buộc phải điều chỉnh chính sách, tức chuyểntừ phương châm “nông nghiệp bồi dưỡng công nghiệp” sang “cơng nghiệp để.bồi dưỡng nơng nghiệp”. Chính sách cụ thé chủ yếu là: từ năm 1974, bắt đầu.

<small>thiết lập một quỹ bình chuẩn lương thực, thực hành chính sách thu mua đảm</small>bảo giá cả đối với các nông sản phẩm như thóc, gạo...: Tăng cường đầu tư vàocác hạng mục cơng trình cơng cộng nơng thơn. bao gồm thủy lợi, rừng chắn<small>gió, đường và nước máy..; Mở rộng cơ giới hóa nơng nghiệp và kỹ thuậtnơng nghiệp tổng hợp: tăng cường nghiên cứu thí nghiệm nơng nghiệp, nhânlực và kinh phí...</small>

Sau thập ky 80 của thé kỷ trước, bối cảnh chính sách nơng nghiệp DaiLoan có sự thay đổi khá lớn: mức thu nhập bình quân đầu người tăng cao dẫn.đến cơ cấu tiêu dùng phát sinh bién động; Ý thực bảo vệ môi trường của con

<small>người được nâng cao, khiến cho môi trường sinh thái ngày cing được coi</small>

trọng; sự phát triển của nơng nghiệp quốc tế hóa và tự do hóa khiến cho nhiều.

<small>mặt hàng từ nước ngồi được nhập vào Đài Loan, tạo nên sức cạnh tranh vớicác sản phẩm bản địa. Do những thay đổi này, chính sách nơng nghiệp của</small>

Đài Loan cũng có sự điều chỉnh tương img, từ đơn thudn coi trọng chính sách.

<small>sản xuất nơng nghiệp, chính sich thị trường, giá cả chuyỂn sang cing coi</small>

trọng cả chính sách sản xuất nơng nghiệp. chính sách thị trường và gi<small>chính sách mơi trường nơng nghiệp và chính sách xã hội nơng thơn.</small>

Kinh nghiệm của Đài Loan chứng minh: Khi đất đai dành dé khai khẩncó hạn, cần thiết phải gia tăng sức lao động va đầu tư tién bạc, để nâng caohiệu quả sản xuất của dat dai. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, sức lao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

động nông nghiệp bắt đầu có sự chuyển hướng lớn; Cùng với sự đầu tư ngàycàng nhiều vào nông nghiệp, kha năng sản xuất của dit dai và lao động cũnggia tăng đáng kể, giúp cho nông nghiệp hiện đại tiếp tục phát triển

1.2.4. Những bài hoc rút ra từ kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguénnhân lực nông thôn ở các nước đối với Việt Nam

<small>Qua q trình nghiên cứu, phân tích và đánh giá về chiến lược, chính</small>

xách phát triển nguồn nhân lực một số nước trên thể giới, chúng tôi rút rađược một số bài học kinh nghiệm sau:

Thứ nhất: Thành cơng của một số nước có nguồn tai ngun nghèo như.Nhật Bản, Đài Loan trong phát triển kinh tế là biết đánh giá đúng tằm quantrọng của nguồn vốn con người và biết đầu tr vào nguồn vốn này một cách có

<small>hiệu quả.</small>

Thứ hai: Mơ hình đào tạo nghề tại công ty như ở Nhật Ban đã giảm nhẹ

<small>gánh nặng cho ngân sách nhà nước, người lao động và người sử dụng laođộng có ý thức tự giác hơn trong quá trình đào tạo và nâng cao trình độ</small>

<small>chuyên môn. Học sinh trong độ tuổi theo học PTTH tham gia mơ hình đào tạo</small>

nghề ban đầu tại cơng ty và nhà trường, tọa cho đất nước nguồn nhân lực chấtlượng cao. Phương thức này hướng cho học sinh có sự lựa chọn nghề ngay từkhi dang học, tránh được tình trạng đảo tạo mắt phương hướng đang diễn rà ởmột số nước châu Á, trong đó có Việt Nam.

Thứ ba: © một số nước có nguồn lao động dồi đào như Trung Quốc,

<small>Đài Loan... thì nâng cao chất lượng lao động nông ngtp — nông thôn phải</small>

<small>gắn liền với giải quyết việc làm. Chính phủ các nước này đã áp dụng phương</small>

châm khuyến khích phát triển các xí nghiệp hương trin vừa và nhỏ xây dựng.

<small>ở các vùng nông thôn. Các khu công nghiệp này đã thu hút được lượng lớn</small>

nguồn lao động dư thừa trong nông nghiệp, giảm bớt căng thẳng về việc làm

<small>và nhanh chóng có một khối lượng hing hoá đưa ra xuất khẩu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Thứ te: Trình độ khoa học cơng nghệ ở các nước Đài Loan, Nhật Bản.phát triển được có nguyên nhân từ chính sách đầu tư vào khoa học, đào tạo,</small>

thu hút chất xám từ nhiều nước phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế — xãhội của quốc gia, có chế độ cơng cơng nghiên cứu và phát triển được đánh giá‘cao trong việc chuẩn bị và phân phối nguồn vốn con người.

Bên cạnh ưu điểm trên trong q trình đào tạo nguồn nhân lực chấtlượng cao cịn xuất hiện một số nhược điểm như sau:

“Một là: Nhược điểm chung của các nước châu A là không tạo cho họcxinh, sinh viên óc phê phán, khả năng sáng tạo mà chỉ học vet lấy điểm caotrong thi cử. Kết quả của cách học này là sản sinh ra đội ngũ lao động chỉ làm.theo những chi dẫn mà ít có khả năng cải tiền và sáng tạo.

Hai là: Hầu hết một số nước không chú ý phát triển đến chiều sâu cho

<small>giáo dục, và coi trọng nghiên cứu khoa học cơ bản. Tién trình đổi mới giáo</small>dục đại học diễn ra một cách chậm chap gây tâm lý bắt bình trong cả giới sinhviên và giáo viên điển hình là An Độ. Kinh phí dành cho các hoạt động triển<small>khai cịn q ít, trong lĩnh vực nơng nghiệp lại cảng không được chú ý, đặc</small>

biệt là đầu tư cho giáo dục nâng cao chat lượng lao động nông nghiệp. Tinhtrạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đang diễn ra phổ biến ởcác nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và nó bộc lộ rõ những hạn chế.trong q trình hiện đại hố. Dai đa số thanh niền không muốn thi vào các

<small>trường dao tạo khoa học cơ bản và nơng học vì những nhành này khó xin vi</small>và mức lương thấp. Nhận xét về chính sách đầu tư cho giáo dục của Thái Lan,<small>ơng Michell Camdesus, Tổng Giám đốc Ngân hàng châu A đã phê phán:</small>

"Trong thập kỷ 80, IMF và Ngân hàng phát triển châu A đã dành nhiều khoản

<small>cho vay wu tiên và viện trợ phát triển giáo dục cho Thai Lan. Nhưng Thái Lan</small>

it khi đề xuất phát triển chiều sâu cho giáo dục, họ thường chú ý vay dé xâydung cơ sở hạ tang phục vụ tăng trưởng ngắn hạn và trước mắt”. Tình trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thiếu lao động có kỹ năng là một trong những nguyên nhân khiến cho một số

<small>nước ASEAN không thể chuyển sang giai đoạn 2 của q trình cơng nghiệhố, giai đoạn phát triển với kỹ thuật cao.</small>

Ba là: Giáo dục đại học ở các nước Đơng Nam A cịn một khoảng.cách khá xa so với những yêu cầu cấp bách của xã hội và tiến trình đổi mớicủa nền giáo dục tiên tiến. Mối liên hệ giữa các trường đại học ở Đông Nam.A với cộng đồng kinh doanh và xã hội chưa đủ đem lại lợi ích cho cả hai bên.

<small>Ngồi việc giảng day để cung cấp nguồn nhân lực, ít có trường đại học nào có</small>khả năng sản xuất, cung cấp tri (hức va công nghệ mới, giải quyết nhu cầuphát triển kinh tế xã hội của đất nước.

‘Tir những bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng nguồnnhân lực của các nước, so sánh với thực tế ở Việt Nam chúng tôi nhận thấyrằng:

Co cấu đào tạo hiện nay của nước ta còn mắt cân đối nghiêm trọng, sự.không phù hợp giữa đảo tạo dạy nghề với nhu <small>ucla thị trường lao động.</small>

<small>Lao động có trình độ phân bố không đều giữa các vùng, giữa nông thôn và</small>thành thị dẫn đền tình trạng này là do các nguyên nhân sau:

- Chất lượng đào tạo đều thấp ở tat cả các cap dao tạo. Tư tưởng baocắp trong giáo dục và dao tạo còn nặng nề. Người lao động cịn trơng chờ vào

<small>Nhà nước, và ngân sách nhà nước để được tham gia vào chương trình giáo</small>

dục và đảo tạo. Ban thân người lao động chưa xác định phải tự đầu tư bao.

<small>gồm cả tiền bạc và thời gian cho chính bản thân mình.</small>

- Người sử dụng lao động cũng chưa quan tâm nhiều đến đầu tư cho<small>giáo dục và đảo tạo. Nhà nước cũng chưa có những quy định cụ thể về đồngsóp của những người sử dụng lao động đối với sự nghiệp giáo dục vả đảo tạonói chung và với các cơ sở giáo dục, dao tạo nói riêng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

~ Nguyên nhân sâu xa hơn là cơ chế sử dụng người lao động, cơ chế sử

<small>dụng người lao động hiện nay vừa mang tính chất cào bằng, vừa nặng nề về</small>lình thức, bằng cấp. Người có năng lực thực sự khó có điều kiện phát huy.Nhận thức chưa đúng trong khi xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, chưathấm nhuằn tính đặc thù của phát triển kinh tế, xã hội nước ta, một nước nông.nghiệp, nguồn nhân lực nông nghiệp, phải được đầu tư thích đáng, nhất là về

<small>dio tạo.</small>

Bai học về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các nước nhắc nhở

<small>chúng ta rằng: Muốn tăng trưởng cao và liên tục thì khơng thể hài lịng với</small>

những lợi thé về nguồn nhân lực dỗi dào, giá nhân công rẻ mà quan trọng hơnlà phải chú ý phát triển nguồn lực con người (đây là nguồn tài nguyên vô tận,là tiền đề tiên quyết để xây dựng nền kinh tế tri thức).

Chính sách phát triển nguồn nhân lực cần được định hướng đầu tư cho.

<small>công tác giáo dục và đào tạo, quan tâm đặc biệt đến lực lượng lao động sẽ</small>

được bổ sung vào các ngành công nghiệp hiện đại, những người trực tiếptham gia vào quá trình CNH-HĐH đất nước.

1.3. Những nhận xét rút ra từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễnvề nguồn nhân lực nông thơn

Qua phân tích lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực, có thể rút ra một

<small>xố nhận xét như sau:</small>

(1) Phát triển kinh tế nông thôn: Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ déphát triển kinh tế nơng thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tang, tin dụng, đảotạo khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế

Phat triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện bằngcách diy mạnh (hâm canh tăng năng suất cây trằng vật ni, đưa trang thiết bịmáy móc vào trong sản xuất, chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HDH gắn với sự phát triển đa dạng các ngành nghề sử dụng, thu hút nhiễu

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nguồn nhân lực. Phát triển nông nghiệp với một cơ cấu tiên tiến trong đó giảm.

<small>tỷ trọng trồng trot, tăng tỷ trọng chan nuôi.</small>

<small>(3) Nang cao năng lực của đội ngit cán bộ quản lý nhà nước, quản lý</small>

doanh nghiệp và người sản xuất

- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý nha nước: Thường xuyên bồi dưỡng

<small>nghiệp vụ, kiến thức quản lý và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước.</small>

XXây dựng đội ngũ cán bộ hành chính có phẩm chất và năng lực tốt

- Đối với đội ngũ quản lý doanh nghiệp: Dao tạo nhân lực quản lý

<small>doanh nghiệp, tạo ra đội ngũ doanh nhân có đủ trình độ và bản lĩnh để hội</small>

<small>nhập và cạnh tranh. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần đào tạo, đảo tạo lại</small>

va đảo tạo kỹ năng quản lý doanh nghiệp, kiến thức pháp luật cing phương.<small>cách thích ứng thị trường.</small>

- Đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật: Bố tri, sắp xếp cán bộ phù hợp với

<small>năng lực và chuyên môn được đào tạo.</small>

(3) Thu hút ngn lực lao động có trình độ và tay nghề cao.

- Tạo mọi điều kiện nhằm trong dụng, thu hút nguồn lực chất xám, laođộng có tay nghề, đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ cao cho nên kinh tế,tạo động lực phát trién sản xuất kinh doanh ở các khu công nghiệp và các khusản xuất trọng điểm nông, lâm nghiệp..

<small>~ Cần thực hiện tốt các cơ chế, chính sách wu đã cụ thể cho người lao</small>

động đồng thời đổi mới công tác tuyển dụng, bé nhiệm cán bộ trong khối kinh

<small>doanh, đặc biệt ở các khu, cum công nghiệp. khu kinh tế trọng điểm.(4) Đào tạo nghệ cho người nông dân</small>

<small>- Do như cầu sử dụng đất phục vụ phát triển công nghiệp, đất nông</small>

nghiệp thu hẹp dan, bình qn diện tích đất canh tác/đầu người thấp nên vấn.dé đảo tạo nghề cho người nông dân cần được chú trọng nhằm giảm bớt lao

<small>động nông nghiệp và tăng lao động phi nông nghiệp, thúc đẩy quá trình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

~ Xây dựng quy hoạch đào tạo nghề cho người nông dân trên địa ban theo.<small>hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Các chính sách đảo tạo phải được xã hội</small>

hoá mạnh mẽ đề thu hút vốn, mở rộng hợp tác liên kết, thu hút nhân tài.

“an xây dựng các danh mục nghề với thời gian đảo tạo thích hợp cóthể đáp ứng cho các ngành công nghiệp trên địa phương để thu hút lao độngtại chỗ, tạo cơ hội cho đông đảo người lao động được trang bị kiến thức, kỳ<small>năng nghề nghiệp, năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủđộng tìm kiếm cơ hội lập nghiệp.</small>

= Cần đảm bảo tỷ lệ đảo tạo trình độ lao động phù hợp với yêu cầu pháttriển kinh tế,

~ Mở rộng hệ thống, loại hình dao tạo nghề, đổi mới cơng tác hướng.

<small>nghiệp và tập trung dio tạo những nghề mà thị trường có nhu cầu như: Cơ</small>

khí, điện, điện tử, chế biến nông lâm sản, nghề phục vụ đáp ứng nhu cầu thịtrường lao động trong nước và thị trường xuất khâu lao động.

~ Từng bước xây dựng và hoàn thiện các trường dạy nghề theo hướng.chuẩn hoá, hiện đại hoá; Tập trung đầu tư các trường dạy nghề chất lượng

<small>cao, trình độ cao ở các vùng trọng điểm, khu cơng nghiệp phù hợp với quyhoạch phát triển kinh tế ~ xã hội.</small>

~ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động nhằm tạo việc làm, du nhập công nghệ

<small>và kỷ luật lao động tiên tiến.</small>

'Với chính sách đảo tạo nghề cho người nơng dân là điều kiện nâng caochất lượng nguôn nhân lực nông nghiệp sang một hướng khác, một phan tạo.ra lực lượng lao động nông nghiệp chất lượng cao, một phần chuyển nguồnnhân lực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu phù hợp vớitiến trình phát triển theo quy hoact

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Phát triển, mở rộng các làng nghé truyền thống, đặc biệt là nhữngngành nghề góp phần tăng thu nhập cho người nông dân, đồng thời thúc đầyq trình chuyển đơi cơ cau kinh tế nơng thôn.

Trong giai đoạn tới, cần tiền hành sắp xếp, quy hoạch lại các nghềtruyền thống trên cả nước, chọn ra những ngành nghề có tiềm năng cũng như.thể mạnh đẻ phát triển các làng nghề quy mô lớn.

~ Uu tiên giải quyết mặt bằng phù hợp cho các loại hình sản xuất trong.

<small>ang nghề gắn với các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.</small>

<small>~ Xây dựng chiến lược sản phẩm gắn với chiến lược thị trường đảm bảo</small>

<small>san phẩm được tiêu thụ một cách dễ ding,</small>

- Khôi phục các nghề đang bị mai một đồng thời du nhập một số nghềmới phù hợp và cho hiệu quả cao. Chính sách phát triển làng nghề truyềnthống là điều kiện giúp giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn, giúp cho.

<small>người dân nơng thơn nâng cao thu nhập từ đó nâng cao đời sống hình thành</small>

nguồn nhân lực với chất lượng cao.

<small>- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp để có những định</small>

lâng cao hiệu quả sử dụng dat nông nghiệp.

hướng cụ thể nhằm nâng cao hiện quả sử dụng đất

~ Tan dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thể so sánh về khoa học,kỹ thuật, lao động dé phát triển cây trồng, vật ni có tỷ suất hàng hoá cao,tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.

= Thực hiện sử dụng đắt nông nghiệp theo hướng tập trung chun mơn<small>hố, sản xuất hing hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiệnthâm canh hiệu quả.</small>

~ Nâng cao hiệu quả sử dụng dat nông nghiệp phù hợp và gắn lién vớiđịnh hướng phát triển kinh tế — xã hội của cả nước.

- Cán bộ lãnh đạo và cán bộ khuyến nông cần tổ chức các buổi hội

<small>thảo, các lớp tập huấn cũng như các buổi tổng kết, tham quan các điểm sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

xuất điển hình nhằm giúp người dan nâng cao trình độ sản xuất hoặc có.những biện pháp khuyến khích, hỗ trợ nông dân tham gia các lớp học tậpngắn hạn về kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp, công nghệ kythuật mới, các giống và loại cây trồng, vật nuôi mới.

<small>(6) Giáo duc - Đảo tao</small>

Phat huy phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học và trình độđào tạo theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, thực hiện có hiệu quả cơng táckhuyến học, khuyến tài. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ.

<small>{quan lý giáo dục đủ số lượng, cơ cầu hợp lý, nâng cao tỷ lệ trên chuẩn.</small>

Tang cường xây dựng cơ sở vật chất trường học, tiếp tục thực hiện có.<small>hiệu quả chương trình kiên có hố trường, lớp theo hướng chuẩn hố.</small>

Với chủ trương chính sách phát triển giáo dục đào tạo là điều kiệnthuận lợi tạo ra một đội ngũ nguồn nhân lực với trình độ học van cao từ đó sẽ.nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này

<small>(7) Chăm sóc sức khoẻ nhân dân</small>

- Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế đủ lượng, giỏi về trình độ chuyên.jing thời chú trọng giáo dục y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, quan tâm

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh, đầy mạnh việc thực hiện

<small>n và các</small>

xây dựng chuẩn quốc gia vỀ tế xã: nâng cấp bệnh viện tuyển huy

<small>trạm xá tuyến xã để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.</small>

<small>= Quan tâm bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Cải thiện chất lượng dn số</small>

chất và tinh than. Xây dựng gia đình theo tiêu chí: bình đẳng, 4m no, hạnh phúc.bén vững, tập trung mọi nỗ lực giảm tỷ lệ sinh một cách vững chắc, hiệu quả.

<small>- Với chính sách chăm sóc sức khoẻ người dân sẽ tạo điều kiện thuận</small>

lợi tạo ra một lực lượng lao động với thé lực va trí lực déi dào góp phần cống.hiến cho việc phat triển kinh tế ~ xã hoi của từng địa phương. Day là một điềukiện thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp và sitdụng hợp lý số lượng nguồn nhân lực trong nông nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Chương 2</small>

MỤC TIEU, DOI TƯỢNG, NỘI DUNGVA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN COU<small>2.1. Mục tiêu nghiên cứu</small>

- Đối tượng nghiên cứu: Nguồn nhân lực nông thôn của xã Đa Tốn,

<small>huyện Gia Lâm, TP Hà Nội</small>

<small>- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn xã Đa Tén, huyện Gia Lam, TP Hà Nội.2.3. Phương pháp nghiên cứu</small>

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cap: Kế thừa, sử dụng các tai liệu đã được công

<small>bồ về phát trién nông thôn mới. Nghiên cứu Để án xây dựng nông thôn mới</small>

của xã Đa Tén, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.

~ Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn một số hộ theo phiếu.thôn 30 hộ để điều tra,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>khoa học kỹ thuật trong sản xuất nơng nghiệp.</small>

Đa Tén có tổng diện tích tự nhiên 716,04 ha. Địa hình xã Da Tén thuộckhá bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp đa dạng với các sản phẩm.

<small>có giá tị kinh tế cao như thóc nếp đặc sản, lợn nae, thủy sản, cây gia vị, rauan tồn, hoa và cây cảnh.</small>

<small>312. Khí hậu, thời tiết</small>

<small>Xa Đa Tén mang các đặc điểm khí hậu vùng châu thổ sông Hồng:</small>

+ Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa nóng tử tháng 4 đến tháng 9, mùa.khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

<small>+ Nhiệt độ bình quân năm 23,4°C, nhiệt độ trung bình hàng tháng cao.</small>

nhất là 28,8*C (tháng 7), thấp nhất là 16,2°C (tháng 1).

<small>+ Lượng mưa trung bình hang năm từ 1600-1700mm, nhưng phân bố</small>

không đều giữa các tháng trong nim. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến.

<small>tháng 8 với 75% tổng lượng mua, những tháng còn lại ít mưa (chỉ chiếm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>khoảng 25% tổng lượng mưa), đặc biệt là các tháng 11 và tháng 12 lượng</small>mưa thấp.

+ Số giờ nắng trung binh/nam là I.832.9 giờ (rung bình 5,1 giờ/ngày)Số giờ nắng cao nhất à tháng 7 với 265 giờ, tháng ít nhất là tháng 3 với số

ở nắng từ 70 đến 90 giờ.

+ Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đơng Bắc (vào mùa khơ hanh) và

<small>gid mùa Đơng Nam vào mùa nóng am.</small>

<small>3.1.3. Tài ngun thiên nhiên</small>

Tài ngun đất: Da Tơn có tơng diện tích tự nhiên 716,04ha. Dat daicủa xã chủ yếu là đất phù sa không được bồi hang năm của hệ thống sơng.Hồng. Loại đất này có thành phan cơ giới chủ yếu là thịt trung bình, thịt nhẹ.Dat khơng chua, lân tổng số va lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số và kali dễ tiêu

<small>cao, Các chất dinh dưỡng khác tương đổi khá, thuận lợi cho phát iễn nhiêuloại cây trồng, trồng cây hàng năm, có khả năng (hâm canh cao, tăng</small>

hệ số sử dạng, đất

Tài nguyên mước: Nguồn nước mặt tương đối dồi dio, gồm nước trong.các ao hỗ và nước sông. Tuy nhiên, nước mặt đang đứng trước nguy cơ ônhiễm đo nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt chưa được xử lý tốt. Vềnguồn nước ngằm: Do ở gần sông Hồng nên nước ngằm ở xã Da Tốn thuộc.loại nước mạch nông, nước ngằm ở Đa Ton thuộc loại từ mềm đến rất mềm.<small>nhưng hàm lượng s in phải xử lý trước khi sử dụng.</small>

<small>Thám thực vật: Hệ thông cây trồng phong phú đa dang, bao gồm các.cây hằng năm như lúa, ngô, rau, cây ăn quả, hoa, cây cảnh. Hệ thống cây xanh</small>

trong các khu dân cư chiếm tỷ lệ trung bình. Để phát triển nông nghiệp theo.hướng bền vũng trong tương lai cần tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất đểphát triển mạnh sản xuất hàng hóa và chú trọng bảo vệ mơi trường.

"Cảnh quan và mơi trường: Đa Tén có nhiều di tích lịch sử văn hóa đãđược xếp hạng. Các cơng trình đình chia mang đậm nét văn héa của làng quêViệt Nam. Hàng năm, ở các thôn đều tổ chức các lễ hội văn hóa sinh động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

1.3%4/năm. Người dân Đa Tén cư trú tại 5 thơn. Tồn xã có 2.851 hộ gia đình,g6m 2.037 hộ nông nghiệp; 814 hộ phi nông nghiệp.

Lao động dang làm việc trong các ngành kinh tế là 5.460 người,

<small>đó: Nơng nghiệp 3.646 người (66,78%); CN-TTCN có 1.391 người (25,48%);</small>

Thuong mại, dich vụ, du lịch có 423 người (7.75%). Tỷ lệ lao động thiếu việc

<small>làm là 7,3%.</small>

Lao động đã qua đảo tạo là 3.309 bằng 60,6% tổng số lao động trong

<small>xã, đã đạt tiêu chí nơng thơn mới về tỷ lệ lao động được đào tạo</small>

Người dân Đa Tén cần cù, chịu khó trong sản xuất, tuy nhiên, xu hướng<small>lao động trẻ, nhất là các lao động nam có sức khỏe thốt ly nơng thơn di tìmkiếm việc làm ở các đô thị, khu công nghiệp ngày cảng tăng. Lao động nông</small>nghiệp chủ yếu là lao động già và lao động nữ, trình độ chun mơn kỹ thuật cóhạn nên hiệu quả ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất bị hạn chế.

3.15. Cơ sở hạ ting

<small>Giao thơng</small>

<small>Tồn xã có 61,1km đường giao thơng, đã cứng hóa được 26.2km</small>

(42.9%) nhưng chỉ có 14.9 km cịn tốt, 18,6km xuống cấp và 34,3km làđường đất. Cụ thể

- Đường trục xã, liên xã có tổng chiều dai Skm, đã b tơng hóa 100%nhưng toàn bộ đã bị xuống cấp cần được cải tạo.

<small>- Đường trục thơn, liên thơn có tổng chiéu dài 5,2km, đã bê tơng hóa</small>

1,5km (29,2%) nhưng chỉ có 0,2km cịn tốt (3,2%), có 1,3km đã bị xuống cấp.(25.9%) và cịn 3,7km đường đất (70.9%) cần được bê tơng hóa.

<small>- Đường làng, ngõ xóm có tổng chiều dai 27,7km, đã cứng hóa được19,2km (69,1%) nhưng chỉ cịn 14.2km cịn tốt (S1,1%), có 4,9 km đã xuống,</small>

p (17,9%) và 8,6km là đường đất, đường cấp pt

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

+ Các cơng trình liên quan đến các tuyến giao thơng gồm có: Hệ thống.rãnh thốt nước liên quan đến các trục đường hiện có 13,7km, đã kiên cổ hóađược 3,2km nhưng tồn bộ đã bị xuống cấp. Hệ thống cầu cóng có cầu Lê Xá,cầu Ngọc Động cần làm lại và 01 cống qua đường qua đường liên xã (cống.Bac Hà) đã xuống cap cần được đầu tư nâng cấp. Trong hệ thong giao thơng.nơng thơn trên đây có 8,0km giáp ao hồ, sơng ngịi có nguy cơ bị sat 16, cinđược đầu tư xây dựng hệ thống kè.

+ Đường trục chính nội đồng có tổng chiều dài 23,1km, mới cứng hóa.được 0,5km (2,4). tồn bộ cịn tốt 22,6km là đường đất (97,8%), không đáp

<small>ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa.</small>

<small>Thuỷ lợi</small>

<small>+ Kênh mương,</small>

Hệ thống kênh mương do xã quản lý có 22,1km nhưng mới chỉ kiên cố

<small>hóa được 4km (18,1%), trong đó có 3,6 km cịn tốt, 0,4km đã xuống cắp còn</small>

lại 18,1km là mương đất. Trong 18,1 km mương đắt đã có 1,1km được lập dự.án dau tư, do vậy đề án nông thôn mới cần tiếp tục kiên cố hóa 17,7km kênh.mương trong đó có 17,0km mương đắt hiện có, làm thêm 0,3 km kênh mới vànâng cấp 0,4km kênh xây xuống cấp.

Cánh đồng giáp xã Bát Tring dang có nguy cơ bị ơ nhiễm do nước thải<small>từ Cụm làng nghề Bát Tràng nhưng đã có dự án cải tạo hệ thống thoát nước</small>

cho Cụm sản xuất làng nghề tập trung xã Bát Tràng và cánh đồng thơn Khoan.

<small>“Tế chuẩn bị đầu tư với kinh phí 2.776 triệu đồng,</small>

<small>+ Trạm bơm</small>

“Xã đang quản lý 5 trạm bơm tưới có tổng cơng suất 72.500m)h nhưngđã tồn bộ các tram bj xuống cấp, trong đó trạm bơm Lê Xá cần được chuyểnvị tí và thay thé tồn bộ máy móc mới đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 100%

<small>diện tích.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Lưới điện ở Đa Tén đã ban giao cho ngành điện quản lý, 100% số hộ

<small>được sử dụng điện lưới thường xuyên, an toàn. Giá bán điện là giá bậc thang.</small>

Hệ thống đường dây có có 36,9km gồm 5 km đường dây cao thế và31,9km đường day hạ thé. Tồn bộ đường dây cao thé cịn tốt nhưng so với

đã xuống cấp. Để đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt cần

<small>hu cị</small> cịn thiểu 1,5km, Đường dây hạ thể chi có 9,2km còn t

<small>phải tiếp tục làm thêm 1,5km đường dây hạ thể.</small>

<small>Xã có 11 trạm biến áp với tơng dung lượng 3.630 KVA nhưng đã có 1</small>

trạm xuống cấp cin được cải tạo và cần lắp đặt thêm 3 trạm biển áp mới với

<small>tổng dung lượng 1.200 KVA.</small>

Hệ thống điện chiếu sáng công cộng ở các cụm dân cư chưa có.

đầu tư nâng cấp với tổng kinh phí 3.000 triệu đồng.Tram y tế

<small>Xã</small> ó 1 trạm y tẾ xã, điện tích khn viên 2.12 <small>ìm 11 phịng</small>

chức năng, phịng bệnh nhưng tat cả đều đã xuống cấp và chưa đạt chuân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

‘Tram y tế xã cin được xây dựng lại toàn bộ và mua sắm thêm các trang thiết

<small>bị cho các phòng chúc năng, phòng bệnh.</small>

Nha văn hóa, khu thé thao thơn

Cả 5 thơn thuộc xã Đa Tốn đều đã có nhà văn hóa thơn, Các thơn đềucó khu thé thao thơn nhưng tat cả các cơng trình khu thé thao thơn đều chưa

<small>đạt chuẩn, trang thiết bị các nhà văn hóa thơn hiện tại cịn thiếu, khơng đáp</small>

ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa tỉnh thin của nhân dân.

<small>Chợ nơng thơn</small>

Đa Tén có chợ Bún với tổng diện tích mặt bằng 8.900m?, là nơi giaothương chủ yếu của người dân địa phương. Tại chợ hiện chợ có 48 ki ốt do 48.hộ cá thé dang sử dụng để kinh doanh. Chợ Bún có tiềm năng phát triển thànhkhu giao thương lớn không chỉ của xã Đa Tén mà edn là nơi giao thương của

<small>các địa phương lân cận.</small>

<small>Buu điện</small>

Tai xã Đa Tén hiện có bưu điện khu vực do ngành Bưu điện quản lý.‘Trung tâm xã và tat cá các thôn đều đã được kết nói Internet. Dịch vụ Internetở Đa Tén phát trién khá so với nhiều xã khác ở huyện Gia Lâm.

<small>Nhà ở dân ew</small>

Tồn xã có 2.415 ngơi nhà, trong đó có 1.047 nhà kiên cố cao ting, 448nhà xây kiên có 1 ting, 860 nhà cấp 4. Trong số 34 ngôi nhà cấp 4 có 31 ngơi

<small>nhà của các hộ thuộc dign chính sách chưa đạt chuẩn và cịn 3 ngơi nhà tạm,</small>

3.1.6, Tăng trưởng và chuyén dịch cơ cầu kinh tế:

Trong 5 năm qua, kinh tế xã Đa Tén có phát triển khá. Thu nhập trênđịa bàn năm 2005 đạt 91,362 tỷ đồng tỷ đồng (Nông nghiệp 41,132 tỷ đồng,CN-TTCN-XD 25,5 tỷ đồng, Thương mại-Dịch vụ 25 tỷ đồng). Nam 2009tổng thu nhập đạt 142,132 tỷ đồng (Nông nghiệp 55.132 ty đồng; CN-TTCN-XD 41 tỷ đồng; Thương mai-Dich vụ đạt 46 ty đồng).

</div>

×