Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn thạc sĩ lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái tái sinh của quần thể Trai (Fagraea fragrans Roxb) trong kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá ẩm nhiệt đới ở khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 85 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>CAO PHI LONG</small>

NGHIEN CUU MOT SO DAC DIEM SINH THAI TAI SINHCUA QUAN THÊ TRAI (Fagraea fragrans Roxb) TRONG KIEURUNG KÍN THUONG XANH VÀ NỬA RUNG LA AM NHIỆT

DOI Ở KHU BAO TON THIÊN NHIÊN BINH CHAU PHƯỚC BỬU, TINH BA RIA VUNG TAU

<small>-Chuyên ngành: _ Lâm Học</small>

<small>Mã 60.62.60</small>

VAN THAC Si LAM NGHIEP

NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOCPGS.TS NGUYEN VAN THEM

<small>HAN</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Rừng tự nhiên ở nước ta đã và đang bị cạn kiệt mà một trong những nguyên</small>

<small>nhân là do sử dụng các phương thức khai thác - ti sinh không phủ hợp với nhữngnguyên lý lâm sinh</small>

Hiện nay một nhiệm vụ cấp thiết đang được đặt ra đối với ngành Lâm nghiệp

<small>là khôi phục lại vốn rừng, nâng cao năng suất và chất lượng rừng so với tiềm năng.</small>

vốn có của chủng. Muỗn hồn thành tốt nhiệm vụ đó, đồi hỏi phải có những hiểubiết đầy đủ về bản chất các quy luật sống của rừng, trước hết la các quá trình táisinh, sự hình thành và động thái biển đổi của rừng tương ứng với những diéu kiện

<small>môi trường tự nhiên khác nhau. Vì lý do đó, việc di sâu nghiên cứu và làm rõ quy</small>

luật phát sinh, sinh trưởng và phát triển của cây con; phân tích những ảnh hướng.của các điều kiện môi trường vi cấu trúc quần thụ đến động thai ti sinh dưới tin

<small>rừng của cây Trai là một vige làm cần thiết và cắp bách,</small>

<small>Trước đây, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu về đặc tinh sinhthai của một số loài cây trong đó có họ Sao - Diu ở Đơng Nam Bộ (Bộ Lâm nghiệp,</small>

1991; Võ Văn Chi, 1987; Nguyễn Lương Duyên, 1985; Vũ Tiến Hình và etv, 1992;

<small>Phan Liêu và etv, 1988; Lâm Xuân Sanh, 1986; Thái Văn Trimg, 1985; 1998/14,</small>

I6]: (8]: [H1]: [13]: [17]: 127]: 26), đối với cây Trai trước đây và hiện nay các cơng

<small>trình nghiên cứu về đặc tinh tii sinh cịn it, do đó phạm vi và đối tượng nghiên cứu.</small>

<small>còn hạn chế, việc kế thừa những tài liệu đã có và tiếp tục đi sâu nghiên cứu đặc tính</small>

<small>sinh thi tái sinh tự nhiên thơng qua những ảnh hưởng của các nhân tổ sinh thi đến</small>

cây Tai là vige làm cần thiết Vì lý do đó, Ề tải “Nghiên cứu một số đặc điểmsinh thai tải sinh sự nhiền của quan thể Trai (Fagraca ƒragrans Roxb) trong kiẫu

<small>rừng kin thường xanh và nica rụng lá Âm nhiệt đới ở khu vực Bình Châu </small>

<small>-'Phước Biru” đã được đặt ra.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Lịch sử nghiên cứu tai sinh, ảnh hưởng của các nhân tổ sinh thái của

<small>một số loài cây trên thể giới</small>

<small>LLL. Nghiên cứu tá sinh</small>

<small>Các nghiên cứu đã cho thấy những khu rimg đưa vào khai thắc chính ln cổ</small>

.đủ lượng cây con với chất lượng tốt, dé tạo ra quần thụ mới thay thé quần thụ đưavào khai thác (Phạm Hoàng Ban, 2000; Võ Văn Chi, 1987; Vũ Xuân Dé, 1989; Lam

<small>Xuân Sanh, 1986; Thái Văn Trimg, 1985; Hoàng Văn Thân, 198)(1]: [5] [7]: [I7]</small>

[27]; [19]. Do đó, nghiên cứu các biện pháp giữ lại lớp cây con đưởi tin rừng đẻ tạo.

<small>rim san kha thi là việ làm cổ ý nghĩa t sức to lớn, Bởi vậy, vấn đề xinh</small>

<small>rừng tự nhiên trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của lâm sinh bọc hiện</small>

<small>Khi nghiên cứu hiệu quả tái sinh rừng (Mibbreuad, 1930; Aubreville, 1938;Richards, 1933; 1939, Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955; 1956,Schultz, 1960; Baur, 1976; 1979; Rollet, 1969) đã cho rằng hiệu quả ti</small>

được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc

<small>(Gin theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)[20]. Tuy nhiền, trong nghiên cứu.</small>

<small>ính rừng</small>

<small>điểm phân</small>

<small>họ chỉ tập trung nghiên cứu các lồi cây có ý nghĩa về mặt thực iễn ở trong tổ thành</small>

<small>cây tdi sinh. Đối với rừng mưa nhiệt đới, do quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệtđồi vô cũng phúc tạp và còn it được nghiên cứu. Cho nên phần lớn đến nay, những</small>

<small>tài liệu nghiên cửu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường mới chỉ tập trung vào.</small>một số lồi cây có giá trì kinh tổ dưới điều kiện ừng đã ít nhiễu bị iển đội

<small>Về đặc điểm tải sinh Van steenis (1956)[39] cho rằng hai đặc điểm tái sinh.</small>

<small>phổ biển của rừng mưa nhiệt đối là tải sinh phân tn liên tu của các lồi cây chịu</small>

<small>bóng và tái sinh vét của các loài cây ưa sáng, Cũng ở chủ để này, hiệu quả các cách</small>

<small>thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục dich ở các kiểu rừng,</small>

Auge trao đổi nhiều hơn. Kết quả đó đã được đưa vào ứng dụng trong phương thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

và Maudoux (1951; 1954); cơng thức đồng nhất hố ting trên ở Zaia theo Taylor

(1954), Jones (1960) (din theo Grieg, 1964)[35]; phương thức chặt din tái sinh<small>cưới tin ở Nijêa va Gana cũng được Barayji (1959) nghiên cứu (din theo Nguyễn</small>

Duy Chuyén,1996)[6] với phương thức chặt din nâng cao vom lá ở Andamann,"Đánh giá ứng dụng trên thông qua các bước và hiệu quả của từng phương thức đốivới tái sinh đã được để cập bởi Baur (1964)[2] tổng kết trong tác phẩm: "Cơ sở sinh

<small>thái học của kinh doanh rừng mưa”</small>

<small>Richards (1965)[16], Kimmins (1998)[36] đã tổng kết các kết quá nghiên</small>

<small>cứu về phân bổ số cây tai sinh tự n nhận xét: trong các 6 có kích thước.nhỏ (1 x Im, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dang phân bố cụm, một số it có phân</small>

bố Poisson. Ở Châu Phi Tayloer (1954); Barnard (1955) trên cơ sử các số liệu thuthập đã xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiểu hụt cần thiết phi<small>bổ sung bing trồng rừng nhân tạo. Song ở Châu A, tác giả Budowski (1956); Bava</small>(1954); Atinot (1965) nghiên cứu về tải sinh tự nhiên rừng nhiệt đổi lại nhận định

<small>dưới tan rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên</small>

uất các biện pháp lâm sinh cin thiết để bảo vệ và phát triển cây ti sinh

<small>dưới tin rừng (din theo Nguyễn Duy Chuyên, 1996)|6]</small>

'Ở Châu Phi Obrevin (1938), nhận thấy cây con của các loài cây ưu thé trong.

<small>rừng mưa là rất hiểm. Lý luận "bức Khim tả sinh” được Obrevin đúc kết sau khi đã</small>

khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới, song phần lý giải các hiện.tượng đồ cịn hạn chế. Do lý luận đó ít sức thuyết phục, chưa giáp ích cho thực tiễn

<small>sản xuất. Ở rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ, Davit và Richards (1933); Bot (1946);Sun (1960); Rolle (1969) nhận định khác hẳn với nhân định của Obrevin (dẫn theoHoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 1997)[14]. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ</small>

<small>và liên tục của các loài cây và t6 thành lồi cây có khả năng giữ ngun khơng đổi</small>

<small>trong một thời gian đài. Có dược kết quả đó, khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

đến 4 ` Với điện tích 6 nhỏ, nên thuận lợi tong điều tra, song đòi hồi số lượng 3

<small>phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tỉnh hình ti sinh rừng. Sau này Bemard(1950), đã để nghị một phương pháp "điễu tra chin đốn" mà theo đó kich thước 6do đếm có thé thay đổi tỷ theo giai đoạn phát triển của cây ti sinh ở các trang thái</small>

rừng khác nhau nhằm mục đích giảm bớt sai số (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên,1996)6]. Theo lý thuyết tái sinh tuần hồn thành bức khảm khá hấp dẫn củaAubréville A. thì thành phẩn ưu hợp trong rừng mưa hỗn hợp nhiều lồi đều khơng.cổ định trong khơng gian và thời gian. khơng có lồi nào đạt được wu thé cân bằng

<small>sinh thải với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn định. Nhưng Aubréville vẫn</small>

<small>khơng giải thích được do tác nhân nào, cơ chế nào mà dẫn đến sự pl at sinh xã hợp,</small>

này hay xã hợp khác, do đó cũng như Chevalier đã phủ định sự tổn tại của những

quần hợp hay những ưu hợp trong rừng mưa nhiệt đới và trước đây chính tác giả

<small>của cơng trình nay cũng nhất trí với quan điểm 46. Van Steenis (1956)[39], đã nhận</small>

<small>xết là trong rùng mưa nhiệt đới, cịn có một cách tái sinh nữa cũng rất phổ biển đó</small>

<small>là cách tái sinh từng vệt. Tác giả gọi những loài cây tiên phong tải sinh theo vét làloài tạm thời hay tam cư, edn những loài cây mọc sau là loài định cư hay định vi.</small>

<small>Nghiên cứu khả năng tải sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy</small>

<small>Ramakrishnan (1981, 1992), đã nghiên cứu từ 1 - 20 năm ở vùng Tay Bắc Ấn Độ</small>

thấy rằng chi số đa dang lồi rit thấp, Chi số lồi ưu thể đạt đình cao nhất ở pha đầu.của qua trinh diễn thé và giảm dẫn theo thời gian bơ hố. Long Chun và etv (1993),48 nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương ry tại Xishuangbanna tỉnhVan Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có

<small>17 họ, 21 chí, 21 lồi thực vật, bỏ hố 19 năm thì có 60 họ, 134 chỉ, 167 loài (Pham</small>

Hồng Ban, 2000)[1]. Sau khi bs hod số lượng loài thực vật tăng dẫn từ ban đầu đirimg thành thục. Thành phần của các loài cây trường thành phụ thuộc vio ỷ lệ cácloài nguyên thuỷ ma nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thờisian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số cạnh túc của khu vue đồ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Vin đề diễn thé sau nương rẫy Lambertetal (1989); Wamer (1991); Rouw</small>

(1991) đã nhận xét: đầu tiên đám nương rẫy được các lồi có xâm chiếm, nhưng sau

<small>một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ ving lân cận hỗ tợ cho việc</small>

hình thảnh quần thy các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh.trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5 - 10 năm và được.thay thé din bằng các l‹

<small>năm thì nương rẫy cũ mới chuyển think loại hình rừng gin với dang nguyên sinh</small>

i cây rừng mọc chậm, ước tính cần phải mắt hing trămban di (din theo Thái Van Trùng, 1998)(26)

<small>Sự phá</small>

(i đã hình thình xu hướng thay th rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo năng

<small>triển của nén công nghiệp ở thé ky XIX, trong ngành lâm nghiệp của</small>

suất cao nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Beard (1947) đã gọi là "bệnh soitring rừng” sau những thất bại về ti sinh nhân tạo ở Đức và một số nước nhiệt đớimà nguyên nhân là do thiếu sinh tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã nghĩ tớiviệc quay tr lạ với ti sinh nhiên (din theo Trần Cảm Tú, 1999)[25}.

<small>Richards (1952)(15] đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các 6 dạng bản</small>

hân bổ tải sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đói. Để giảm sai số trong khi thông kể táisinh tự nhiên phương pháp "điều tra chin đốn" mà theo dé kích thước ơ đo đếm có<small>thể thay đối tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh.</small>

<small>Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tổ sinh thấi én tải sinh tự nhiền</small>

nhân tổ ánh sing (thong qua độ tàn che của rừng), độ âm của đắt, kết cầu quần thụ,

<small>cây bụi, thảm tươi, trong rừng nhiệt đối sự thiểu hụt ánh sing ảnh hưởng đến phat</small>

triển của cây con còn đối với sy nảy mim và phát triển của cây mim, ảnh hưởng

<small>ic tác giá nhận định,nảy thường không rõ ring theo Baur (1979)[3]. Ngoài ra,</small>

<small>thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, Mặc</small>

dù ở những quần thy kin tin, thảm có và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có.ảnh hưởng đến cây ti sinh. Số lượng lồi cây trên một đơn vị diện tích và mật độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đ cập một cách đầy đủ tt cả các loài cây xuất</small>

hiện trong lớp cây tải sinh để từ đó có những đảnh gi chính xác tỉnh hình ti sinh

<small>rimg vi có những biện pháp tác động phi hợp.11.2. Nghiên cứu đặc điễm cấy Trai</small>

<small>Cây Trai (Tri Nam bội (Tembusu) Fagraea fragrans Roxb.</small>

(F.cochinchinensis (Lour.) A. Chev.); thuộc họ Mã Tiền (Loganiaceae).<small>Cay gỗ nh, thường xanh, cao trưng bình 20m, sy</small>

thân thẳng, gốc có bạnh nhỏ, tấn thưa, đều, Cảnh nhánh

<small>rảnh miu nâu vàng, có nhiều mẫu.</small>

<small>Võ miu xám vàng hay nâu, nút dọc, thịt vỏ dây</small>

có xơ, lá đơn, nguyên, hình bau đục, đinh cỏ mũi ngắn,sốc thốt lại, mép ran reo, gắp li, phign lá diy, dai, đãi 4— 1$em, rộng 1,5 - Sem nhẫn, gân bên 10 — 16 đơi.“Chống li đã 1 ~25em,

<small>‘Cum hoa hình gi, phân nhánh, mỗi nhánh có 20</small>

<small>hay rừng nữa rụng,</small>

<small>Hình L2. Hình thai lí Mình 1.3. Vật hậu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

“Gỗ có phẩm chit tốt, màu vàng, rt cứng, nặng, tỷ trọng d = 0.85, thé gỗmịn, bền ngay cả trong nước, dũng để đóng các đỗ mộc cao cấp, đóng tậu thuyền.

<small>1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái</small>

Các nhân tổ sinh thái như: nhân tổ ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng),4 âm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thâm tươi của rừng nhiệt đới là nhữngnhân 16 ảnh hưởng trực <sub>q trình tái sinh rừng. Cho đến nay đã có nhiều.</sub>sông trinh nghiên cứu, đề cập đến vin đề này (Vũ Tiến Hình, 1991; Hồng Kim

<small>Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 1997; Thái Văn Trùng, 1998; Lamprecht H., 1989)[10];[14]; (26); [B7]. Căn cứ vào nhu cầu ảnh sing của ác loi cây trong suốt quả trnh</small>

sắng dé phân chia cây rùng nhiệt đới thành nhóm cây wa sing, nhóm cây bin chịubóng và nhóm cây chịu bóng. Lamprecht (1989)[37] đã nhận xét rằng: kết cấu của.

<small><qun thụ lâm phần có ảnh hưởng đến ti sinh rùng</small>

<small>'Yurkevich (1960) và Timofeev (1964), đã chứng minh độ dàyni tru cho sự.</small>

<small>phát triển bình thường của da số các loài cây gỗ là 0,6 + 0,7 (Dẫn theo Nguyễn Văn</small>

<small>‘Thém, 1992)[20]. Quan điểm cho rằng độ kị</small>

tiếp đến mật độ và sức sống của cây con được dé cập bởi Orlov, 1951; Alekseev,1954 và Makximov, 1971 (din theo Nguyễn Văn Thêm, 1992)(20]. Sự thiếu hụt

<small>ảnh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mim và pháttân của quần thụ ảnh hưởng trực</small>

<small>triển của cây mam, ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh.</small>hưởng đến sinh trưởng của cây ti sinh. ở những quần thụ kín tần, thảm cơ và cây

<small>bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Mật độ và sức.</small>

lạ của cây con chịu ảnh hướng trực tiếp bởi độ khép tần của quần thụ (Baur,

cứu méi quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,

<small>“Trong cơng trình nại</small>

<small>Karpov, 1969 đã chỉ ra đặc điểm phức tap trong quan hệ cạnh tranh về dink dưỡng.</small>

<small>khoáng của dit, ánh sáng, độ ẩm và tính chất khơng thuần nhất của quan hệ qua lại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Xamnikov, 1967; Vipper, 1973 cho rằng: ting cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh

<small>sing, độ âm và các nguyên tổ dinh đưỡng khoáng của ting đắt mặt đã ảnh hưởng</small>

xấu đến cây con tải sinh của các loài cây gỗ, Ảnh hưởng không đáng kể đến các cây

<small>sổ ái sinh trong các quần thụ kin tin, đắt khô và nghèo đình dưỡng khống do đó</small>

thảm cỏ va cây bụi sinh trưởng kém. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua.

<small>Kha thie thì thảm có cóiu kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là</small>

nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (din theo Nguyễn Văn Thêm,

<small>Nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sóng và dịnh đưỡng đến khả năng ti sinh,</small>

<small>theo Richards, 1965 nhận định: sau thời ky thứ nhất</small>

năm sau, cây mạ từ hạt giống mọc lên thường bi chết hàng loạt do thiểu chất dinhdưỡng và do thiểu ánh sáng, những cây con và cây nhờ được sống sót lại phải trải

<small>‘qua một thời kỳ ức chế kéo đài đến may năm, thậm chí hàng chục năm do sự cạnh</small>

tranh dành lấy ánh sáng và sau đó, khi có điều kiện thuận lợi mới vươn lên, với mộttốc độ sinh trưởng rit nhanh, để chiém liy vị trí trong ting mà chúng sẽ là thành

<small>viên chính thức (Richards, 1965)[16].1.2. Lịch sử nghiên cứu tá</small>

đến một số loài cây ở Việt Nam.

6 Việt Nam, trước đây đã có một số cơng trình khảo sát về hệ thực vật rừng.ở miền Đông Nam Bộ (Maurand, 1952; Rollet, 1952; Vidal, 1958; Schmid, 1962)(dẫn theo Phạm Ngọc Toàn, 1988)[24]. Sau nay, một số tác giả đã tiếp tục đi sâu

nh hưởng của các nhân tổ sinh thái

<small>nghiên cứu, trong dé đáng chú ý là các cơng trình của Võ Văn Chi, 1987; NguyễnLương Dun, 1985; Nguyễn Văn Thêm, 1992; Thái Văn Trừng, 1998 ((5): [8]:</small>

I0]: [26)). Nghiễn cứu quy luật phát sinh, ti sinh tự nhiên và diễn thể thứ sinh,

<small>“hái Văn Trừng (1998)(26], đã nhận định: wong thiên nhiền nhiệt đới khơng có</small>

quần hợp và chi có những lồi wu thể. Sau nay đã có nhận định lại và lấy những

kiểu thảm thực vật làm đơn vị cơ bản của thm thực vật. Tác giá cũng cho rằng tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Lge đã dùng một số chỉ tiêu khác, ngoài số lượng cá thể cây để tính sinh khối trên</small>

điện tích điều tr như chiều cao, tết diện ngang vv...đ tính độ tụ thể của các loàivà đã giải quyết được vẫn đề trên khi tác gi thực hiện công tinh nghiên cứu “Buseđầu điều tra thảm thực vật trong khu rừng nguyên sinh Cúc Phương” (dẫn theo

<small>Nguyễn Duy Chun, 1996)[6}.</small>

Cơng trình nghiên cứu vé tái sinh. Khi tìm hiểu về cây <small>iu con rai Ashton,</small>

<small>cho ring Diprerocarpus alarus mọc cụm ở ven sông, chi tái sinh sau những trận lụt</small>

<small>lớn (din theo Phạm Ngọc Toàn, 1988)(24]. Trong khi nhiều nhà nghiên cứu chorằng, kiểu cách tái sinh phd biển của cây gỗ rimg mưa là ti sinh theo vệt hay theo18 trống (Richard, 1965; Phạm Ngọc Toàn, 1988)(16]: [24]. Tái sinh rừng trong</small>

quan hệ với cấu trúc rừng cũng đã được làm sáng tỏ trong những nghiên cứu của

Nguyễn Văn Trương (1984)[28]. Theo Vũ Tiền Hình (1991), để xác định tính chấttái sinh liên tục hay định kỳ của các loài cây gỗ có thé dùng phương pháp đếm tudi

<small>sắc thể hệ cây gỗ [10]</small>

6 nước ta, hiện chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu một cách đầy đủ và hệthống về tả sinh rùng, đặc biệt là tái sinh tự nhiên. Một số kết quả nghiên cứu vỀ tái

<small>sinh thường chỉ được đỀ cập trong các cơng trình nghiên cứu vỀ thảm thực vật hoặc</small>

<small>trong các bảo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chỉ.</small>

Khi bin về vin dé đảm bảo ti sinh trong khái thác rừng, Phùng Ngọc Lan

<small>(1986)[12] đã nêu kết quả tra dim hat Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu.</small>

Ling, Lạng Sơn. Nhân tổ gây ảnh hưởng ding kể đến tỷ lệ này mim ngay từ giaiđoạn nảy mam là bọ xít.

‘Tir năm 1962 đến năm 1969, Viện Did <small>tra Quy hoạch rimg đã điều tra tinhình tái sinh tự ăn theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Báinăm 1965, Hà Tinh năm 1966, Quảng Binh năm 1969 và Lạng Sơn năm 1969.</small>

Đảng chú ý nhất là kết quả điều tra ải sinh tự nhiền ở vũng sông Hiểu từ 1962 đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>12,000 c/ha, 8.000 - 12.000 cíha, 4.000 - 8.000 cha; 2,000 - 4.000 esha và dưới</small>

2.000 c/ha. Kết quả nghiên cứu này mới chỉ chủ trọng đến số lượng mã chưa đề cậpén chất lượng cây tái sinh. Vũ Đình Hud (1975)|9] đã tổng kết và rút ra nhận xétdựa trên các kết quả nghiên cứu trên như sau: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt

<small>Nam mang những đặc điểm tá sinh của rừng nhiệt đồi. Dưới tin rimg nguyên sinh,</small>

tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tang cây gỗ: dưới tán rừng thứ sinh tồn tạilều loài cây gỗ mém kêm giá tr và hiện tượng tái sinh theo đầm được thể hiện rõ

<small>nét tạo nên sự phân bổ số cây không đồng đều trên mặt đất rừng.</small>

<small>‘Thai Văn Trừng (1998)[26], khí nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam.dđã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của</small>

cây tái sinh. Theo tác gid, ánh sáng là nhân tổ sinh thái khống chế và điều khiển quá

<small>trình ti sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.</small>

Nguyễn Văn Trương (1984)[28] đã đề cập mỗi quan hệ giữa cấu trúc quần xã

<small>thực vật rừng với tái sinh tự nhiên trong rimg hỗn loài. Điều nảy sẽ được đề ti vậndụng trong nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tổ sinh thái d&n tdi sinh tự nhiên,</small>

thông qua yếu tổ độ tin che của tần rừng

<small>Khi nghiên cứu về cấu trúc, ting trưởng, trữ lượng và tá sinh tự nhiên rừng</small>

thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh té (Sông Hiểu, Yên Bái và Lạng Sơn),

<small>Nguyễn Duy Chuyên (1996)(6] đã khái quit được đặc điểm phân bổ của nhiễu lồi</small>

cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định.hướng các giải pháp lâm sinh cho các vũng sản xuất nguyên liệu. Khi tiến hành

<small>nghiên cứu ti sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh. Trần Cảm</small>

“Tú (1999)[25] đã rút ra kết luận, áp dung phương thức xúc tién tái sinh tự nhiên có

<small>thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tải nguyên rừng bén</small>

<small>vũng. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc dy cây tải</small>sinh mục dich sinh trường và phát tin tốt, khai thắc rùng phải đồng nghĩa với ti

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tin rig, chat cây gico giống, phát don diy leo cây bụi và saw khai thắc phải tiến

<small>hành dọn vệ sinh rừng.</small>

<small>Khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tr nhiên miễn Bắc Việt Nam.</small>

“Trần Ngũ Phương (2000) đã nhắn mạnh quá tình diễn thể thứ sinh của rừng tựnhiên như sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều ting khi ting trên giả cối, tàn

<small>lại rẻ ting kế tiếp sẽ thay thé; trường hợp nếu chỉ có một ting thitiêu vong,</small>

trong khi nó giả cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó.tiều vong, hoặc cũng cổ thé một thảm thực vật trưng gian xut hiện thay thé, nhưng

<small>về sau, dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinhlại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thể thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờrừng cũ sẽ được phục bồi". Tuy nhiên, sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu quy</small>

<small>luật phát triển của các loại hình rừng tự nhiên, từ đỏ tác giả và các cộng tác viên xây.</small>dạng bing cân đối giữa một bên là mặt thoái hoá và một bên là mặt phục hồi tự<small>nhiên, đã kỳ</small>

lượng cũng như chất lượng, nên muốn đảm bảo cho đất một độ che phủIuận: "mặt phục hồi tự nhiên không bao giờ cân đối được với mặt thối

<small>thích hop, chúng ta khơng thé trơng cậy vào quy luật tái sinh tự nhiên mà chỉ có théđi theo con đường tất sinh nhân tạo, và phương thức chặt tia thưa kết hợp với tái</small>

<small>sinh tự nhiên hiện nay phải bị lên án” (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002)[21].</small>

Tir thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải

<small>trông cậy vào tai sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên</small>

“quy mô hạn chế. Vi vậy, những nghiên cứu đầy đủ vé tái sinh tự nhiên cho từng đối

<small>và làm cơ sở cho việc</small>

<small>tượng rừng ou thể là hết sức cần thi các biện pháp</small>

<small>Ngoài những nội dung nghiên cứu trên đây, một số tác giá khác cũng mới chỉ</small>

<small>hướng vào đánh giá thực trang tải nguyên rừng, nghiên cứu khu hệ thực vật rừng và</small>tải nguyên đất với mục đích quy hoạch và phục vụ định hướng phát tiễn kính tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cứu được đề

<small>tới sinh ở các trang thái rừng phục hồi. Như vậy, các cơng trình nghiệ</small>

cập trên đã phần nào làm sing tô vige đặc điểm tái sinh tự ni ở rừng nhiệt đồi.

<small>Qua những kết quảinh tự nhiên của thảm thực vật rừng chỉ</small>

ra cho chúng ta thấy được các phương pháp nghiên cứu của một số tác giả cũng như.

<small>những quy luật tái sinh ở một số nơi. Song các phương pháp được các tác giả sử</small>

dụng hau hết là căn cứ vào sinh trưởng, kết cấu rừng,...để khái quát hoá lên quy.

<small>luật phát sinh, phát tiễn của cây ti sinh, Trong khi việc ấp dụng các phương phip</small>

<small>hoàn toàn định lượng dựa vào xác suất để xác định đặc tính sinh thái của lồi cây</small>

Trai chưa có nghiên cứu cụ thể nào, đặc biệt ti địa điểm Khu bio tơn thiên nhiên

<small>Bình Châu ~ Phước Biu, Tỉnh Ba Rịa Vũng Tau</small>

Xét về nội dụng, việc chỉ rõ ra các nhân tổ sinh thái ảnh hưởng tới độ phongphú của cây ái sinh Trai dều là những thông tin trực tgp liên quan tới khả năngxuất hiện và tồn tại cũng như đặc tính của chúng trong điều kiện tự nhiên là việclâm rất e6 ý nghĩa, song chưa có nhiều các tác giã nghiền cứu. Một số nghiên cứu

<small>cũng đã làm rõ ảnh hưởng của độ tan che và thành phan hỗn hợp ruột bầu đến sinh</small>

<small>trường của một số loài cây trong giai đoạn leo wom hoặc nghiên cứu vỀ ving phânbổ tự nhiên và điều kiện sinh thái phát sinh quần thể như (khí hậu, dia hình - đắu,</small>

vé ánh hưởng của cường độ ánh sáng hay độ tin che đến tái sinh của một số loàicây. Tuy nhiên, cho đến nay việc hiễu rõ ảnh hưởng độ tin che, độ im và pH của<small>tang dat mặt và trạng thái rừng đến độ phong phú của loài cây Trai, đặc biệt là tại</small>

<small>Khu bảo</small> in thiên Bình Châu ~ Phước Bửu cịn rit han <small>vậy, khi nghiên cứu,</small>

<small>để ti này, tác giả tập trung vào làm rõ xác suất bắt gặp (độ bắt gặp) loài cây Trai</small>

i răng, độ âm và pH của đất và trạng thải rừng, KẾt quả

<small>h sinh thái, kỹ thuật titủy thuộc vio độ tản et</small>

<small>của đề tải là căn cứ khoa học để làm sáng tỏ đặc tí ảnh và</small>

<small>ni đường lồi cây Trai trong kiểu rừng kín thường xanh vả nửa rụng lá am nhiệt</small>đổi ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bình Châu ~ Phước Bi, Tinh Ba Rịa Ving Tâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN COU

<small>2.1. Mục tiêu, phạm vi và ý nại21.</small>

<small>Để đạt được mục tiêu chung, di xác định hai mục tiêu cụ thé sau đây:</small>

<small>(a) Xác định độ phong phú của Trai trong giai đoạn tai sinh tự nhiên tùy.</small>

<small>thuộc vào độ tin chế tn rừng, độ âm và độ pH cửa tẳng đt mặt</small>

(b) So sánh độ phong phú của cây tai sinh Trai trong bai kiểu trạng thái rừng.bản ngập và rùng phục hồi

<small>21.2, Phạm vi nghị</small>

<small>Phạm vi nghiên cứu của để tải là quin thé Trai trong giai đoạn tái sinh tựnhiên dưới tin hai trạng thái rừng bin ngập (R1) và rừng phục hồi (R2) thuộc kiểu.</small>

rừng kín thường xanh và nứa rụng lá ẩm nhiệt đới. Địa điểm nghiên cứu là Khu bio

<small>‘Chau - Phước Bửu tỉnh BRVT. Nội dung nghiên cứu chi bao</small>

sôm ảnh hưởng của trạng thái rừng, độ tản che tán rừng, độ ẩm và độ pH của ting,

tồn thiên nhiên.

đất mặt đến độ bắt gặp cây ti sin tự nhiên của loài Trai. Từ kết quả nghiên cứu, để

<small>xuất sơ bộ một số bign pháp xúc í</small>

2.13. Ý nghĩa cũa đề

Những kết qua nghiên cứu của đề tải đưa lại những ý nghĩa sa đây:

<small>tải sinh tự nhiên Trai dưới tin rừng,</small>

(1) Về lý luận, những kết quả nghiên cứu của để tai cung cấp cơ sở dữ liệu

<small>448 làm rõ đặc tính sinh thai của cây Trai trong kiểu rừng kín thường xanh và nữa</small>

<small>rạng lá ẩm nhiệt đới ở BRVT,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đổi tượng nghiên cứu là quần th cây tá sin tự nhiên của loài Tra. Chúngsống và phát iển dưới tần hai rạng thi rừng bán ngập và rừng phục hỗi thuộc kiểu

<small>răng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kin nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt đối</small>

Địa điểm nghiên cứu được chọn là Khu bảo tin Thiên nhiên Bình Châu - Phước

<small>Bina - Tinh Bà Rịa Ving Tàu. Thời gian nghiên cửa tử tháng 02/2011 đến thẳng</small>

<small>2.3. Nội dung nghiên cứu.</small>

Nội dang nghiên cửu của đ ti bao gồm

<small>(1) Đặc điểm chung của hai trạng thái rừng bán ngập và rừng phục hồi.</small>

<small>(2) Anh hưởng của môi trường đến độ phong phú của quần thể Traia. Ảnh hưởng của độ tn che tần rừng,</small>

b. Ảnh hưởng của độ ẩm tng đất mặt

<small>cc. Ảnh hướng của độ pH ting đắt mặt</small>

4. Ảnh hướng tng hợp của độ tần che tần rững, độ âm và pH tng đắt mặt

(3) Ảnh hưởng của trạng thái rừng đến độ phong phú của quản thẻ Trai.

<small>2.4. Phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>2.4.1. Cơ sở phương pháp lu</small>

<small>Cơ sở khoa học của phương pháp luận là dựa trên những quan niệm sau đây:</small>

(1) Rừng là một hệ sinh thái; trong đó quần thụ = f (khí hậu, địa hình - đất,

<small>sinh vật, con người). Vì thé, sự hình thành và phát triển của những thành phần qtthụ phải được xem xét trên quan điểm hệ sinh thái</small>

<small>(2) Sự phát sinh và phát triển của những lồi cây tái sinh đưới tán rừng ln</small>

bị kiểm sốt bởi tập hợp nhiều yếu tổ: trong đó một số yêu tổ giữ vai trồ chủ đạo,còn những yêu tổ khác chỉ có vai rị thứ yếu, Trong số những yêu tổ mỗi trường cóảnh hướng lớn đến tái sinh rừng mà con người có thể dễ ding do dém được, thì độtàn che tán rừng và đặc tính lý - hóa của đất (độ ẩm và pH của tầng dat mat) là

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>độ tin che tin rừng, độ âm và pH của ting đất mặt. Đó cũng là lý do, đề tải lựa chọn</small>

3 yếu tổ độ âm đất, độ pil đất và độ tan che tin rừng để nghiên cứu

<small>(3) Độ phong</small>

‘eta quần xã hay trang thái rừng. Ở những quần xã bị

<small>thú của những loài cây gỗ cũng thay đổi tùy theo trạng thái</small>

<small>độ phong phú của các lồi</small>cây gỗ có thể bị thay đổi mạnh. Nguyên nhân li do những rối loạn trong quan xã đãlàm thay đổi điều kiện sống và số lượng cá thể của các loài. Ngoài ra, do trạng tháirừng khác nhau, nên mối quan hệ của các lồi cây gỗ với các yếu tố mơi trường,

<small>cũng thay đổi. Vì thé, khí xem xét mơi quan hệ giữa độ phong phú của lồi với các</small>

<small>you tổ mơi trường thay đối, tác giả công hưởng vào xem xét độ bit gặp những loài</small>

cây Tra ty thuộc vio trang thấi của quần xã hay trạng thái rimg. Như vậy, bằngcách xem xét mỗi quan hệ giữa độ phong phú của loài trong những quần xã khác

<small>nhau với các yếu tổ mỗi trường thay đổi, có thể xác định được ảnh hưởng của từng,</small>

nhân tổ sinh thái trong các trạng thái rừng đến độ bắt gặp cây Trai.

<small>(4) Quan hệ giữa độ phong phi của những loài cây gỗ với các yếu tổ mơi</small>

<small>trường cịn thay đổi tùy theo nổi. Vi thể, xác định tối ưu sinh thái và tính chốngchịu của các loài đối vớiác yếu tổ m</small> trường ở những giai đoạn tuổi khác nhau là

<small>cắn thiết</small>

(5) Khi xem xét mỗi quan hệ giữa độ phong phú của loài với các yếu tổ môi

<small>trường, thi "Độ phong phú” của lồi được sử dụng theo nghĩa hẹp, nghĩa là nó chỉ</small>

biểu thị độ bit gặp loài cây (bắt gặp = 1, không bắt gặp = 0) trên những 6 mẫu có.kích thước nhất định. Theo cách tha thập số liệu về độ phong phố của loài như thể

<small>nên cách xử lý số liệu thích hợp nhất để phân tích mơi quan hệ của lồi với mơi</small>

trường là hồi quy logit. KẾt quả tỉnh tin hồi quy logit chỉ ra xác suất bắt gặp lồi

<small>tủy theo mức độ biến đơi của biển mơi trường. Theo đó, khi mỗi trường sống thích</small>

hợp thì xác suất bắt gặp lồi sẽ có trị số cao. Ngược lại, khi mơi trường sống khơngthích hợp thi xác suất bit gặp loi sẽ có tị số thấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

(@) Trước hốt, thông qua điều tra và bản đồ hiện trang rừng của khu bảo tồn

<small>Binh Châu - Phước Bửu (Bản đồ 01), xác định hai trang thái rừng bán ngập và rừng</small>

phục hồi theo chi dẫn của Loschau, 1961. Việc phân chia những trạng thai rừng làtạo thuận lợi cho việc xác định chính xác đối tượng nghiên cứu.

(b) Kế đến, xác định những đặc trưng lâm học của hai trạng thái rừng. Đặc

trưng lâm học của bai trang thái rừng được thống kê điễn hình trên những 6 tiêuchuẩn 2.000 mỸ. Số lượng mẫu phân bố vào mỗi trạng thái rừng là 3 6 tiêu chuẩn;tổng số 6 6 tiêu chuẩn. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, thực hiện đo đếm những chỉ tiêu sau<small>đây</small>

- Thành phần lồi cây gỗ lớn có Dị > 8 em và sắp xếp theo chỉ và họ

<small>- Đường kính thân cây tại vị tí 1,3 m (Dis, cm). Chỉ tiêu này được đo hai</small>

chiễu vng góc và lẫy giá trị trung bình, độ chính xác là 0,5 em,

í hiệu Hụy (m) và chiều

<small>~ Chiều cao thân cây, bao gồm chiều cao tồn thân </small>

-cao dưới cành lớn nhất cịn sống (Học, m). Tất cả được đo bằng thước đo -cao

<small>Blumme-Leise với độ chỉnh xác 0.5m.</small>

<small>MO tà tình trạng ti sinh rừng thông qua 5 ô dang ban đặ ở 4 góc và rung</small>

shuẫn 2,000m? © dang bản có kích thước 2*2 m (# mổ), Cây tế sinhđược thống kế heo loi và cắp chiều co, bắt đầu ừ H =10 em đến H.<

<small>tâm ô</small>

24.2.2. Thụ thập độ bắt gặp loài trong quan hệ với các yéu 16 mỗi trưởng

<small>Trinh tự đo đạc như sau:</small>

(4) Trước hết, bổ trí 05 tuyến cắt ngang qua hai trạng thái rừng bán ngập vàrimg phục hồi. Mỗi tuyến có bé rộng 20 m, chiu di tùy thuộc vào trang thái rùng,

<small>(b) Kế đến, trên mỗi tuyến của một trạng thái rừng, cứ sau 100 m lại bố trí 1ư mẫu với ích thước 2020 m hay 400</small> °. Dự kiến mỗi trang thải rừng cin do đạc30 - 50 6 mẫu 400 m*, Trong mỗi ö mẫu, những dầu hiệu đo đạc chỉ bao

<small>gặp cây tái sinh của loài Trai, độ tin che tan rừng, độ ẩm và pH, „ của ting đất</small>

mặt, Độ bắt gặp Trai được ghỉ nhận bằng hai biển định danh ~ d6 là bắt gặp (mã hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>mặt, những cây tái sinh của loài Trai được phân chia thành ba nhóm tuổi. Nhóm 1 là</small>

<small>những cây tái sinh có H < 50em (T3). Nhóm 2 là những cây tải sinh có H = 50 ~</small>100m (112), Nhơm 3 là những cây ti sinh có H > 100 em cho dn những cây cóDy: < Sem (Trl). Độ âm (%6) và pH, „của ting đất mặt được xác định ở trung tâmô mẫu 400m bằng may đo nhanh (mấy Soil pH & Moisture Tester, Model DM -

15), côn độ tàn che tán rừng được xác định bằng mục trie. Với đặc điểm các yé

<small>độ pH đất và độ âm đất có thể thay đổi theo thời gian, trong khí số dung lượng điểm</small>

<small>lấy mẫu lớn (100 điểm), vậy để đảm bảo cho giá trị của độ ẳm dit và độ pH thống</small>

nhất, bị bin động theo thời gian, nên khi tiến hành thu thập số liệu, tắc giả thựchiện đồng bộ về thời gian và cách thức đo đêm, Cụ thể tiến hành như sau: Trướctiên, xác định và đánh dấu các điểm đo từ 1 đến 120 trên bản đồ và thực địa, việc.xác định được thing nhất cho tắt cd đoàn điều tra, Kế đến, tập huấn v sử dung máyvà cách đo đếm hai tị số, Tiếp theo, chia đoàn điều tra thành 3 nhóm, iếp cận 120điểm lấy mẫu để đo đếm hai yếu tổ độ âm đất và độ pH đắt trong quỹ thời gian 3

<small>giờ (tr 8 giờ đến 11 giờ) cùng một ngày. Hai yêu tổ độ dm đất và độ tin che đã</small>

Auge xác định từ giờ đến 11 giờ, ngày 09 thẳng 10 năm 2011

<small>2.4.2.3. Thu thập những số liệu khác</small>

Những số liệu khác cần thu thập bao gồm số liệu vé khí hậu - thủy văn, đất

<small>và những hoạt động lâm sinh. Cách thức thu thập được thực hiện theo những chỉ</small>

dẫn chung trong lâm học. Tất ea số liệu thu thập trên 6 tiêu chuẩn được ghi vào

<small>bảng ngoại nghiệp</small>

<small>2.4.3, Phương pháp xử lý số liệu</small>

Trình tự xử lý số iệu như sau:

<small>2.4.3.1. Tính tốn những đặc trưng lâm học của các trạng thải rừng.+ Đối với thành phần cây lớn</small>

Trước hết, tập hợp những số liệu điều tra trên những ô tiêu chuẩn 2000mˆ.theo bai trạng tái rừng bản ngập và rừng phục hồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

như mật độ, tết diện ngang thân cây, trữ lượng gỗ, tổ thành hay độ ưu thể của

<small>lồi... Độ ưu thể (%) của lồi được tính trung bình từ ba tham số đó là mật độ, tiết</small>

diện ngang và trữ lượng thân cây. Tiết điền ngang và trữ lượng gỗ thin cây đượcxác định bằng biểu thé tích lập sẵn trong sổ tay điề tra rừng. Sau đó quy đổi ra đơn<small>vị Tha rừng.</small>

<small>+ Đối với thành phần cây tái sinh</small>

“Trước hết, tập hợp những 6 dạng bản theo từng trạng thái rừng. Kế đến,

<small>trong mỗi trạng thái rừng tính những chỉ tiêu sau đây:</small>

<small>+ Mật độ cây ti sinh, Chỉbu này được tính bằng cách nhân số cây ti sinh</small>trên 1 ô dạng bản (mỗi 6 4 m?) với hệ số 250 (= 10.000 m°/4 mì”),

<small>+ Phân chia cdy ti sinh theo nhóm lồi. Cây ti sinh được phân loại theo hai</small>

<small>nhóm lồi - đó là nhỏm cây mục dich va những lồi khác. Nhóm lồi cây mục đích</small>được quy ước là những loi cho gỗ lớn như cây họ Dầu (Sao den, Vên vén, Diarái..), Bằng lăng, Binh linh, Trường, Gy bơng lau...Miục đích là xem xét khả năng,

<small>tái sinh của các loài cây dưới tán rừng; đánh giá vai t của Trai trong kết cầu rừng,hiện tại và tương lai</small>

<small>Sau đó, từ số liệu tinh tốn thuyết minh và phân tích những vẫn đề sau day:</small>

<small>++ Thành phần loài cây gỗ lớn và vai trị của các lồi trong sự hình thành quần</small>

xã, đặc biệt là Trai. Phân tích lồi cây phân bổ theo họ; những loài cây gỗ lớn, gỗquý: những loài cây khác... Vai trỏ của lồi được đánh giá thơng qua độ wu thé trung<small>bình của nó.</small>

+ Kết cấu tit điện ngang và trữ lượng gỗ của các trạng thai

<small>+ Số loài cây tai sinh dưới tần rừng,</small>

<small>+ Mat độ tái</small> sinh, chất lượng và phân bổ cây theo cấp chiễu cao

<small>+ Đánh giá chúng về kết quả tái sinh rừng</small>

<small>2.4.3.2. Tính tốn độ bắt gặp lồi trong quan hệ với trọng thái rừng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>chếo R*C; ở đây R = hàng, C = cột (Mẫu bảng 1), Khi biến phan hồi (độ bắt gặp</small>

lồi) được mã hóa là (bắt gặp lồi) và 0 (khơng bắt gặp lồi), thì phản hỗi kỳ vọngEy là tin số ky vọng hay là xác suất xuất hiện loài cây trong 2 trạng thai rừng. Tansố kỳ vọng nhận được bằng cách chia tin số ơ mẫu bắt gặp lồi Trai cho tổng số ơ

<small>mẫu của trạng thái rừng đó. Như vậy, tan số tương đối chính là một tức lượng xác</small>

xuất bắt gặp loài Trai

Mẫu bảng 1. Số lượng 6 mẫu bit gặp và khơng bit gặp lồi Trai<small>tủy thuộc vào trạng thấi rừng</small>

Loài cũ Rũng bán ngập | Rimg phục hỗi | Tổng

<small>Bit gập</small>

<small>Không bắt gặpTổng</small>

<small>Tan số (By)</small>

Nếu xác suất xuất hiện loài Trai giống nhau ở cả 2 trang thái rừng, thi sự

<small>xuất hiện của Trai không phụ thuộc vào trang thái rừng. Giả thuyết không nây (H,)</small>

được kiểm định bằng thống kế 12. Quy tắc quyết định: Nếu z2 >

<small>(0,05 hoặc 0,01),</small>

<small>w hoặc P<</small>

<small>hân bổ của lồi cây có liên hệ với trang thái rừng. Ngược lại,</small>

<small>sy hoặc P > œ (0/05 hoặc 0,01),</small>

<small>hệ với trang thái rừng. Những cách thức tính tốn như trên được thực hiện theo 3</small>

<small>nhóm tuổi khác nhau ~ đó là nhóm cây: Trl; Tr2 và Tr3</small>

<small>in bổ của lồi cây khơng có li</small>

2.4.3.3. Tinh tấn độ bắt gặp lồi trong quan hệ với các biển mi trường.

<small>4) Tĩnh độ bắt gặp loài Trai trong quan hệ với từng biến mỗi trưởng:</small>

<small>Phin dưới đây tính tốn xác sult bắt gặp lồi Trai theo ba nhóm tuổi khácnhau đ là Te Tr2 và TH.</small>

<small>Trình tự ính ton như sau</small>

~ Trước hết, tập hợp độ bắt gặp Trai và các biển môi trường (Xị = độ ẩm; X;

<small>= pH dit; X; = độ tan che tần rừng) ở cả 2 trang thai rừng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>- Tiếp đến, tính quan hệ giữa độ bắt gặp lồi Trai với mỗi bién mơi trường. Ở</small>đây xác suất bắt gặp lồi (Px) tương ứng với một biển mơi trường nhất định (X,)urge thăm đồ bằng hai dạng mô hình hồi quy logit sau đầy:

<small>~ Biên độ sinh thái: U + 4T. (2.5)</small>

+ Xác suit kin nhất bit gap loài: Pạ„, = FAP 2B} I 6

<sub>T+ exp (by + BU + bại</sub>

~ Sau đó từ mơ hình phù hợp nhất lập bảng và d thi mô tà xác suất bắt gặplồi trơng ứng với một biển mơi trường nhất định

8) Xúc định ảnh hưởng ting hợp cia các biển mỗi trường đến xác suất bắtgấp loi Trai trong mỗï trang thái rừng

Ở đây xác suất bắt gặp loài Trai (Px) tùy theo tập hợp biến môi trường Xụ; Xp

<small>và Xi được thăm đơ theo những dang mơ hình hồi quy logit sau đây:+ Dạng mặt phẳng với hai biển dự đoán</small>

<small>cxp(bi + bX) + b:X2)</small>

<small>T+ exp (by +b,X) + bạ)hay P</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

+ Dạng mặt phẳng với ba biển dự đoán

<small>log¿[P(1-P)] = bạ + bịX; + bạX; + bsXs. (2.8)explby + bị + ba + bX)</small>

<small>T+ exp (by + b)X: + bà: + bọ)hay P=</small>

<small>+ Dang mit logit Gaus 2 biến số</small>

log,[P/(1-P)] = by + bịX: + bX? + byX; + bX‡Ÿexplby + bịXị + b¿X¡Ö+ bsXo + bX")

<small>Tr exp (by + biX¡ + BX! + BX + DAP</small>

<small>hay P=</small>

<small>+ Dạng mặt logit Gauss 3 biển s</small>

logefPI(L-P)] = by + b:X, +b¿X)Ễ# bX. HDX + bộ +X — (2.10)explby + bX) + boX,° bXy + BX," + beXs + bX)

<small>TT + exp (by + BX; + BaX17+ bạc + bạ + BsXG + DXDT</small>

<small>Ở các mơ hình (7 - 10),</small>

<small>hình được ước lượng theo nguyên lý hợp lý tối đa</small>

Để thấy mặt phân hồi ở mơ hình 9 và 10 có giảm đều theo hướng x hay

<small>hay P=</small>

én độ ẩm; pH dit; độ tan che, Các tham số của môi

không, thực hiện kiểm định giả thuyết về sự tồn tại của by bằng thống kê t (Hụ bs >.0;Hÿ: by < 0). Tương tự, sử dụng thống kê t dé kiểm định sự tổn tại của by (Ho: by >(0; Ho: by <0) và by (Hy: by >0; Hy: bs < 0) nhằm xác định mặt phan hỗi có giảm đều.

<small>theo hướng x; va x; hay khơng,</small>

<small>Khi các mơ hình 9 và 10 tổn tại, thì những thơng tin về tối ưu (U) và tính</small>

inh thái (T) của loài đối với biển Xị, X; và X; được tính tốn bằng việc

<small>thêm tương ứng các tham số bị và bạ, bs và b, của mơ hình 9 và bs và bạ của mơi</small>

chống chịu

hình 10 vào các phương ình từ 3 đến 6, Kết quả tinh toán những thông t về tốitụ (U) và tỉnh chống chịu sin thái (D ở đây có thể so sánh với kết quả tính toần từ

<small>mơ hình2</small>

<small>©) Xác định sự tương tác giữa các biển giải thích</small>

Hải biến giải thích cho thấy ảnh hưởng tương tác với nhau nu ảnh hưởngcủa biến nay phụ thuộc vào giá trị của biến khác. Việc kiếm định ảnh hưởng tươngtác của ha biến X, và X; có thể thực hiện bằng cách mở rộng phương tinh (9) với

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>biến thứ ba là tích số X,*X;. Mơ hình Gauss của hàm 9 với một tích số cĩ dang</small>

<small>logit như sau</small>

log.[P/(1-P)] = bạ + bX; + b¿XI” + byX2 + bạX:Ẻ + bsXixy 41)28 lby + DIX + by? bi + buXa" + bsX Xa)

<small>= Te exp (by + Bis + BAX + BX FBX HBXLXD]</small>

— be > 0, thi phương trình 11 là một mặt phẳng với

<small>cđường viễn ellipsoid. Khi bề mặt là phẳng, thi tối ưu (U,, U;) cũng cĩ thể được tính</small>

từ các hệ số của him 11 như sau:

<small>U, = (bebs—2bib.yld (2.12)Us (b¿bị— 2b:b;)/d G13)</small>

—¬. 614)

<small>Tối ưu đối với x, tương ứng với x; nhất định là -(b + b„X;)(2b;). Nếu bs z 0</small>

<small>th ti a đối với Xị phụ thuộc vio Xạ và hai biến tương tắc với nhau, DE thấy rõ</small>

<small>Việc so sánh ảnh hưởng của từng biển mơi trường ở hai trạng thái rừng (RI</small>

<small>và RI) đến độ phong phủ của loi Trai được thực hiện bằng cách phát triển mơ hìnhhồi quy lọt cĩ dang:</small>

Jog(P/(1-P)) = by + byX; + bịXi” + bạX; (2.15)"`...

Bây P Š Tes exp (bạ + DXi +bịXi + bsXDI

<small>Trong đĩ X; là độ im đất hoặc pH đất hoặc độ tàn che tán rừng, cịn X; là</small>

biển giá biểu thị ảnh hướng của trang thải rừng. Các quan sát ở trang thai rừng RU

<small>được mã hĩa tương ứng Xị = 0. Các quan sát ở trạng thái rừng R2 được mã hỏa</small>

tương ứng X; = 1. Cách mã hĩa như thé cho phép so sinh từng cặp biến phản hii ở

<small>trạng thái rừng R1 với biến phan hồi ở trạng thái rừng và R2.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Khi biến đôi mô hình (15), có thể thu được hai mơ hình mơ tả xác suất bắt</small>

gặp loài Trai tùy thuộc vào mỗi biển mơi trường trong 2 trạng thái rừng. Hai mơ.

<small>hình có dạng:</small>

<small>+ Đối với trang thải rùng RI</small>

log,(P/(1-P)) = by + bịX¡ + bX, (2.16)<small>"...</small>

<small>[1 + exp (by + bX; + bạX¡?)]+ Đối với trạng thái rừng R2</small>

log.(P/(1-P)) = (bo + bị) +b.X1 + b2X? G17)Hai đường cong này sẽ có hai xác suất cực đại khác nhau, nhưng tối ưu sinh.thái và tỉnh chống chịu là giống nhau. Hệ sé b, chỉ sự khác biệt giữa logit lớn nhất

<small>của đường cong đối với trang thái rừng R so với trang thái rừng R2, Sự khác big</small>

giữa các cực đại của hai đường cong này được kiểm định bằng cách so sánh các sai

<small>tiêu chuẩn của sa lệch giữa him 16 với ham 17. Nếu trang thái rừng Khơng có ảnh</small>

hưởng đến độ bắt gặp lồi Trai, thì sự khác biệt là 7? với 1 độ tự do. Từ các hàm 16

<small>và 17, cũng có thé tính được tối tu sinh thái và tỉnh chống chịu sinh thái của loài</small>

Trai với từng biến mơi trường. Kết quả tính tốn những thơng tin vé tối ưu (U) và

<small>tính chống chịu sinh thái (T) ở đây cũng có thể so sánh với kết quả tính tốn từ các</small>

<small>các tài Titham khảo của Nguyễn Duy Chuyên (1996){6]: Trương Quang Tâm vàcv (2003)[18]; Viện Điều Tra Quy Hoạch Rimg (1983; 1998)33; 34}... Cơng cụ</small>

tính toán là phn mém thống kê Excel, SPSS 10.0 và Statgraphies Centurion

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>B.LLLI.Vi trí dia lý, ranh giới, địa hình</small>

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu nằm trong địa phận hảnh

<small>chỉnh các xã Phước Thuận, Xuyên Mộc, Bóng Trang, Bung Riéng và Binh Châu,</small>

<small>thuộc huyện Xuyên Mộc, tinh Ba Rịa - Vũng Tau (Bản đỗ 01),</small>

<small>Toa độ địa lý:</small>

<small>* Từ 10927157" đến 103746" vĩ độ Bắc.</small>

én 107°36'07" kinh độ Đơng.<small>Phía Bắc khu bảo tồn giáp Lâm trường Xun Mộc.</small>

~ Phía Nam là Biển Đơng từ ấp Hồ Tràm đến Bến Lội xã Binh Châu.

<small>+ Phía Đơng gip huyện Hàm Tân thuộc tỉnh Binh Thuận.</small>

<small>* Từ 1072431</small>

<small>- Phía Tây giáp sơng Hoa và Lộ 328</small>

Tổng điện tích tự nhiền của Khu bảo tồn là 11.392.0 ha. Khu bảo tổn đượcchia lâm hai phần rõ rệt do đường quốc lộ 55, bao gồm 11 tệ khu rừng

Nhin chung tồn bộ Khu bảo tổn có dang địa hình đồi thấp trên nền phủ sa cổvà trim tích biển là dạng chiếm diện tích chủ yếu, mang những nét đặc trưng củadja hình miễn Đơng Nam Bộ là đơi thấp bề mặt lượn sóng, địa hình tương đối bằng.

<small>phẳng, thoai thoải từ 4 phía dé vào trung tâm, tạo thành 4 vùng địa hình khác nhaunhư sau:</small>

~ Vũng bằng phẳng: Chiém diện tích 9.9020 ha, trải rộng tử phía bắc đến<small>phía nam, độ cao từ 20 ~ 50 m so với mặt biển, độ dốc bình quân từ 3 - 5°.</small>

= Vũng đôi: Bao gồm một số ngọn đồi có độ cao tuyệt đối từ 60 đến 160mnhư: Hồng Nhung (118m) nằm ở phía bắc thuộc phân trường I. Lâm trường XuyênMộc, cụm Hồ Linh (cao từ 100 - 162m) nằm ở ven biển thuộc tiểu khu 51. Khu vực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Mộ Ông, Gai Ma... ở phía tây nam thuộc tiểu khu 49. Tổng điện tích của vùng cóđịa bình đổi là 350 ha

<small>- Vũng hỗ long chảo: Có điện tích khoảng 200 ha gdm các hỗ tring ven sông</small>

subi thường ngập nước mùa mưa và các hd có nước quanh năm như: Hồ Linh, Hồ‘Trim, Hồ Cốc, Hồ Nhám, Hồ Tròn và Hồ Núi Le.

<small>- Vũng cơn cát ven biển: Diện tích 940 ha, chạy dọc trên 12 km be biển, ở</small>

khu bảo t6n thiên nhiên từ ấp Thuận Biên xã Phước Thuận đến bến lội xã Bình

<small>Châu. Dạng địa hình này bao gồm các cồn cát di động đã én định có thâm thực vật</small>

<small>che phủ và cồn cát di động chưa có thảm thực vật che phủ có độ cao từ 30 - 60 m so</small>

<small>mặt nước biển (KBTTN Bình Châu, 2001)[32]</small>

<small>3.1.1.2. Địa chất và thổ nhường</small>

Dat dai ở Khu bảo tổn thiên nhiên Binh Châu ~ Phước Biru được hình thành<small>trên 3 loại đá mẹ chính li (KBTTN Bình Chau, 2001)[32]:</small>

* Đá mắc ma chứa Granit - Diosit hạt lớn và đá Granit - Dioxit (trung tính).

<small>"Đây là sản phẩm của sự hoạt động xâm nhập mắc ma;</small>

<small>* Đã Bazan trẻ sin phẩm của hoạt động núi lửa;* Trằm tích va phủ sa cổ,</small>

<small>Các loại đá mẹ dưới ảnh hưởng của địa hình, khi hậu, sinh vật và các hoạt</small>

<small>động của biên tạo nên các loại đất chính sau:</small>

<small>* Đất Feralit vàng nhạt: Phát triển trên đá Mắc ma - Granit và trim tích thuộc</small>

nhóm đất hình thành ti chỗ chiếm diện tích rit lớn, có màu xảm trắng đến vàng

<small>nhạt, thành phần cơ giới nhẹ (Cát chiếm từ 40 ~ 60%) ting đt sâu, ting min mỏng,</small>

hàm lượng NPK thấp do bị ria trồi mạnh:

* Đắt Feralit mâu đỏ: Phát tri trên đá Bazan có mẫu nâu vàng đn nâu đỏ,tầng đất day, thành phần cơ giới thịt nhẹ (Sét tới 60%) him lượng NPK cao;

<small>* Dit màu xám và vàng nâu phát triển trên phủ sa cổ:</small>

<small>* it phên: Đắt phèn tiểm tầng nơng chiếm diện tích khá lớn được hình</small>

thành trên bưng ngập nước vào mia mưa. Bit có miu xâm trắng đến xim đen, độ

<small>pH từ 4 ~ 4,5. Thành phần cơ giới nhẹ (Cát từ 50 ~ 60%);</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

* Đắt cat ven biển: Chay doc theo bờ biển hình thành 2 dang đất khác nhau:Côn cát di động không ngập nước biển. Dit cát ưới thường bị ngập nước thay triều

<small>‘dang. Cả hai loại đất này đều có tỷ lệ cát từ 60 ~ 70</small> ing min hau như khơng có,

<small>hàm lượng NPK rất thấp, hút và thoát nước mạnh, độ che phủ thực vật ri thấp đưới</small>

* Đất cát trắng và cất vàng trong nội dia: có tỷ lệ khả cao trên 70%, hàmlượng NPK tắt thấp.

<small>4.1.2. Khí hậu = thuỷ vẫn</small>

<small>VỀ mặt khí hậu thuỷ văn, Khu bảo tổn thiên nhiền Bình Châu - Phước Bửu</small>

<small>nằm trong vùng ảnh hường của chế độ khí hậu nhiệt đới mưa mùa. Số liệu theo dai</small>

<small>tai trạm khí tượng Vũng Tau ghi nhận như sau (KBTTN Bình Châu, 2001)/32]</small>

<small>* Nhiệt độ bình quân hàng năm của khơng khí là 25,8°C, cao nhất (Ty) là</small>38°C vào tháng 4 ~ 5, thấp nhất (Ty,) là 15 <small>C vào tháng 12, Biên độ nhiệt 3C;</small>

<small>* Lượng mưa bình quân hằng năm là 1.396 mm, cao nhất (P,u„) là L.877 mm</small>

(năm 1911) và thấp nhất (P,) là 704 mm vào năm 1907. Số ngây mưa bình quân

<small>trong năm là 124 ngày;</small>

<small>* Số thing mưa là 6 thing (từ tháng 5 ~ 10) nhưng thường tập trung vàotháng 7,8,9 hing năm, Mùa nắng kéo dãi từ tháng 11 — 4 năm sau (6 thẳng) có khỉ</small>

tới 7 tháng. Số tháng khô tử 1 — 3 tháng. Số tháng hạn từ 2 — 3 tháng.

<small>từ0 — I thing</small>

<small>tháng kiệt</small>

<small>~ Độ ẩm tuyệt đổi bình quân hàng năm lẻ 85,</small>

<small>- Độ ẩm tuyệt đối (Max) hàng năm tới 100%;</small>

<small>- Độ âm tuyệt đối (Min) là 36% vào tháng 12 và thắng |</small>

~ Lượng bốc hơi cao nhất (Max) là 43,7% vào tháng 3.

* Chế độ gió: Khu bảo tồn thiên nhiền Bình Châu - Phước Bửu thưởng chịu

<small>ảnh hưởng của 2 hướng gió thịnh hành theo 2 mia chính liên tục li</small>

~ Gió Tây - Nam thơi vào mùa mưa từ thang 5 đến tháng 11;

<small>= Gió Đơng - Bắc thỏi vào mùa khô từ tháng 12 dén tháng 4 năm sau.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>“Tốc độ trung bình của gió là 8 ~ 10knvh, Vào những ngày mua bão gió xốy:</small>

lốc có thể đến 50 ~ 70kmíh.

<small>Biểu đồ lượng mưa bình quân năm (Phụ lục 17)</small>

<small>Hãi hướng gió này đều từ ngồi biển đơng thổi vào và suốt doe ving ven</small>

biển đều khơng có cây cao chắn gid, cho nên có sự ảnh hưởng rit lớn đến sự phânbố thục vật cũng như quả tình sinh trường, phát tiển và i <small>ảnh rừng,</small>

<small>Hệ thống sơng suối trong khu bảo tn nhìn chung khơng đáng kể, chỉ có các</small>

subi cát, suối đã... Rare trong khu bão tốn cing có cúc bầu và hỗ như bầu Nhắm,bà Tron, hồ Cóc, hồ Linh có nước quanh năm, diện tích mặt nước thay đổi theo

<small>mùa (mùa mưa rộng ra, mùa khô thu hẹp lại).</small>

<small>“rong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bi có khoảng 43 km</small>

sơng suối lớn, nhỏ thưởng có nước quanh năm nhưng ngắn dưới 10 km như Sông.Hỏa, Suối Cát, Suối Nhỏ, Suối Bang. Ngồi ra cơn có một số bin và hồ cổ nước

<small>quanh năm như : Bàu Nhám, Bau Bảng, Hỗ Cốc, Hồ Tràm, Hỗ Linh, Hồ tron và Hỗ</small>

Nii le... Đặc biệt ở phía đơng bắc Khu bảo tổn cỏ sinhiệt độ từ 60 ~ 80'C đây là khu du lich 18

trong khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu là tương đối thấp, thuận lợi

<small>cho sự phát triển của thực vật (KBTTN Bình Châu, 2001)(32]</small>

<small>nước khống Bình Châu có.</small>

6 giá tị. Nhin chung mye nước ngằm

<small>3.1.3. Đắt dai, tài nguyên rừng.a) Đắt dai</small>

Bảng phân thống kê diện tích đắt rừng tại Khu BTTN (Phụ lục 18).

<small>Từ bảng 18 trên nhận thấy, diện tích có rừng che phủ chiếm tỷ lệ 71.59%.</small>

<small>tỉ lệ (28.41%), Do đó địi hỏi một mặt phải khoanh ni tái</small>sinh và bảo vệ rừng hiện có, mặt khác phải đây nhanh tốc độ khoanh môi ti nhDit trống đôi trọc ch

<small>kết hợp trồng bổ sung ở những nơi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cho phép;</small>

Khu khoanh môi ái sinh kết hợp trồng rg ba sung của khu bio tổn có diện

<small>tích là 1754 ha (trạng thái IC) chiếm 15.4% tổng diện tích tự nhiên. Rừng khoanh.</small>

ni kết hợp trồng rừng bổ sung hau hết trạng thái (IC), chất lượng rừng nhìn chung,kém, số cây tạp nhiều. Cây có giá mí kinh tế như Diu, Sén, Chi cịn <small>it. Tuy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

„ từng cơn có độ tin che trên 0.5 vẫn cơn giữ được tu hồn cảnh rừng, dtcịn tinh chất đất rừng, điện tích rừng tập trung liễn 16, liền khoảnh (KBTTN Binh

<small>‘Chiu, 2001)[32].</small>

<small>4) Tài nguyên rừng</small>

nguyên động thực vật rồng: theo kết quả điều tra khảo sắt xây dung

<small>danh lục và tiêu bản động thực vật rừng tại khu bảo tồn của Phân viện điều tra quy</small>

yếu tổ

hoạch rừng lÍ năm 2000 đã xác định hệ thực vậ rùng của khu bảo tổn cổ

<small>đặc trưng của kiểu rừng kín nữa rụng lá ấm nhiệt đới. Có các lồi thực vật thả</small>

thuộc với khu hệ thực vật Malaysia, Indonesia và khu hệ thực vật Ấn độ - Miễn.

<small>điện. Đã ghi nhận được 732 loài thuộc 132 họ khác nhau. Trong số các họ thực vật</small>

kể trên, họ Đậu (Fabaceae) có số lồi nhiều nhất 68 lồi. Là họ có nhiễu loại thựcvật quý hiểm nhực Xay (Dial cochinchinensis), GB đô (Afzelia Xylocarpa), Ga

<small>mật (Sindora siamesis), Chm lại Bà ra (Dalbergia Bariens)</small>

“rong 123 h thự vật thi ho Dẫu ở Khu bảo tổn có 13 lồi; hẳu hết các loài

<small>cây trong họ dầu đều là cây đại mộc, trong đó có dau cát (Dipterocarpus costatus)</small>

là lồi cây đặc hữu của khu bao tổn. Ngồi ra cịn có 13 loài thực vật được xếp loại

<small>sách 46 Việt Nam,</small>

<small>Hệ thực vật rừng có các yếu tố đặc trưng của "kiểu rừng kín nửa rụng lá im</small>

<small>nhiệt đổi", đặc biệt có các tổ hop thực vật thân thuộc với khu hệ thực vật Malayxia </small>

-Indonexia và khu hệ An độ - Miễn đi

Các tổ hợp thực vật trong đố trầm (Melaleuca cap), đầu lông(Dipterocarpus inricane), chiêm ưa thể trên dắt cát hoặc đất cắt pha ngập nướctheo mùa là những cảnh quan độc đáo ít thấy xuất hiện ở các khu vực khác. PhânViện điều tra quy hoạch rùng Il (năm 2000) đã xác định được tên 732 loài thực vật<small>mọc tự nhiên thuộc 123 họ. Có 17 lồi được ghi trong “Sach đỏ Việt Nam” trong đó.</small>6 8 lồi thuộc nhóm nguy cấp (có thể bị đe da tuyét chủng) như: Bình linh nghệ(Witex ajugaefloray; Cằm lai Bà ria (Dalbergia bariensil); Cay (ivingia malayana);Giên trắng (Xylopia pierrei); Gồ đỏ (Afzelia xylocarpa); Hồng quang (Rhodoleia

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>championii); Thiết định lá bẹ (Markhamia stipulata); Xây, Xây lông (Dialiumcachinchinensis).</small>

<small>sĩ Thái Văn</small>

Dựa trên sự phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam của tid

<small>Trừng và Giáo sw Phạm Hồng Hộ thì khu bảo tơn có một kiểu ring là kiểu rừng</small>

<small>kin nữa rụng a im nhiệt đôi với 8 kiểu phụ và 21 thảm thực vật,</small>

<small>Hệ động vật có 38 lồi trong đố: 15 loài bồ sắt và ch nhất quý hiểm đã được</small>

ghi vào sách đỏ của Việt Nam chiếm 30% tổng số lồi. Như rin hỗ chia

<small>(Ophiophagus hannah). Có 106 loài chim trong Khu rừng đặc dụng. Trong 46 có $</small>

lồi đã được ghi trong sich đỏ Việt Nam, chiếm 47% tổng số lồi như gà lơi vẫn

<small>(Lophura nycthemera anamensis), gà lôi hông tia (Lophura diard), bồ câu nâu(Columa puciceay; cú lợn rừng (Phodius badius), yến núi (Collocalia brevirostris).</small>

“rong số 5 lồi kể trên có 2 lồi nằm trong danh sách của 47 loài bị đe do của thể

<small>giới là gi lôi hông tia (Lophura diardi); bề câu nâu (Columa pucicea). Về thủ đã</small>

thống kê được 49 lồi, có 10 lồi được ghi trong sách đỏ Việt Nam; có 8 lồi ghỉ

<small>trong sách đỏ thể giới</small>

Diều đó chứng tỏ rằng khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửukhông chỉ là nơi bảo tồn nguồn gen cấy lá rộng của rừng nhit đối, nơi cong c

<small>giống cây họ dầu ho đậu qúy hiếm, mà edn là một khu vực quan trọng có tim cỡ</small>

<small>c báo tổn thiên nhiên bao vệ nguồn gen các loài thú qúy hiểm củathể giới</small>

<small>Về phịng hộ mơi trường và du lịch sinh thai, Khu BTTN Binh Châu Phước.Bữu nằm ở hạ lưu vực sông Đồng Nai. Hệ sinh thái rừng của khu rừng đặc dụng là</small>

lá phổi xanh cung cấp dưỡng khí trong lành cho các khu cơng nghiệp; lọc sạch khíthải và chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp và các khu din cư. Góp phần hạn chế

<small>những tác hại mơi trường, giảm hiệu ứng nhà kính, góp phần hạn chế q trình nóng,</small>

lên của trái đất (KBTTN Bình Châu, 2001)[32],3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Những hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến sự hình thành và phát triển của.

<small>thâm thực vật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>* Giai đoạn trước năm 1975:</small>

“Trong giai đoạn kháng chiến chồng Mỹ cứu nước, khu vực Bình Châu ~

<small>Phước Bửu cũng là một căn cứ địa cách mạng quan trọng của nhân dan tỉnh Ba ria </small>

<small>-Vang tàu. Trong thời kỳ này hoạt động gây ảnh hưởng lớn nhất đối với quá trình</small>

<small>hình thành và phát tiễn của hệ thực vật ở khu vục Bình Châu - Phước Bi là bomđạn trong chiến tanh, các hoạt động chặt phá của con người hầu như khơng dingkế</small>

<small>Do đó, ở thời kỳ này do tác động phá hoại của con người cơn Ít nên tr lượng</small>

rừng khá cao. Tổ thành rừng chủ yếu là họ Dầu gồm: Dầu (Dipterocarpus), Sao.(Hopea). Số

cây gỗ qly như: Go đỏ, Cảm lai, Ding Hương, Tai. Có nhiều khu vực tổ thành cây(Shorea). Vên Vên (Anishoptera) và Bằng Lang. Còn cổ nhiều loài

<small>Diu, Sao, á thể loài* Giai đoạn sau năm 1975 đến năm 1992:</small>

<small>én 40% số lượng</small>

Sau năm 1975 có 2 lực lượng tham gia tác động vào Khu bảo tổn thiên nhiên.<small>Lực lượng Nhà nước: có 2 đơn vị tham gia, Lâm trường Xuyên Mộc quản lý</small>

<small>toàn bộ điện su khu 22, 23 và 24) với nhiệm vụ là khai thácfh phân trường I (các</small>

<small>sổ, củi và trồng rừng. Những tiễu khu này trước khi bàn giao cho Ban quản lý Khu</small>

<small>Bảo tin thi đã được khai thác</small> in tha sản phẩm nên cấu trúc rừng đã thay đổi rit

<small>nhiễu. Tổ thành rừng còn Iai chủ yếu là ác loài cây gỗ tạp hoặc cây ưa sing, Ban</small>

‘quan lý rừng cấm với nhiệm vụ làm công tác bảo vệ rừng của khu rừng cắm cũ (các

<small>tiểu khu 25, 26, 27, 28, 29 và 30) do đó tai nguyên rùng ở các tiểu khu nay đã được</small>

<small>‘urge quan lý khá chặt che</small>

Lực lượng địa phương: tuy không cổ các tổ chức tập thé hợp tác xã nghề rừng,

<small>nhưng với lực lượng lao động 4% làm nghề rừng chính và 52% lực lượ lao động</small>

lấy lâm sảnkhông cỏ nghề nghiệp gi nên đã vào rừng đốt rẫy, lấy cỗ củi lấy dã

<small>đất han... để sinh sống ni gia đình theo từng thời điểm va từng thời vụ</small>

<small>VỀ giao thơng, ngồi 30 cây số đường quốc lộ bao bọc phía Bắc và phía Tay</small>

của khu bảo tổn và trên 12 cây số bờ biển, cơn có hàng chục cây số đường mon nhỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>“đường xe bò đi toa khắp khu rừng nên rit thuận tiện cho việc di lại vận chuyển gỗ,</small>

than, củi ... của dân địa phương vào phá rừng. Do địa hình bằng phẳng nên việc đilại và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong khu bảo tổn rit thuận lợi, nhưng<small>cũng là những điều kiện thuận lợi cho những hoạt động khai phá rừng,</small>

<small>* Từ những năm 1995 đến nay:</small>

Sau khi luận chứng kin tế kỹ thuật của khu bảo tồn Thiên nhiên Bình Châu Phước Bửu được Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt và đầu tư, việcquản lý bảo vệ Khu Bao tồn đã din dẫn đi vio én định. Ban quản lý khu bảo<small>duge thành lập và củng cố. Các hoạt động quản lý bảo vệ rừng, khoanh nuôi phục</small>

<small>-hoi rừng, vi trồng rừng đã được thực hiện ngày cảng có hiệu quả hơn. Từ năm 1993</small>

<small>đến năm 1999, hơn 750 ha rừng đã được trồng tại những khu vực trước đây là đất</small>

trồng. Hệ thông các tram quản ý bảo vệ rùng được t

Theo kết quả điều tra của nhóm cơng tác đã thực hiện ở huyện Xuyên mộc kếthợp với những tà liệu thống kế về din số bao quanh khu bảo tồn cho thấy ting din<small>số tồn huyện 119.550 người (KBTTN Bình Châu, 20011132]. rong đó din ở ven</small>khu bảo tồn chiếm hơn 50% chủ yéu là người kinh, một số it li dân tộc Châu ro ở

<small>bản địa và các dân tộc khác như: Tay, Ning, Khơme, Mường di cư tir nơi khác đến.</small>

<small>Ngành nghề lao động chủ yếu là Nông nghiệp, ngư nghiệp, các ngành nghề khácnhư tiểu thủ công nghiệp địch vụ chưa phát triển. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa‘ban huyện Xuyên Mộc là 2,15</small>

Xi 33% lực lượng lao động nông nghiệp và nghề biển là ngành nghề chínhcủa din địa phương 7 xã xung quanh khu bảo tổn nhưng chỉ theo từng thời vụ và ítđược hỗ to vay vốn của nhà nước nên sin xuất không phát triển mạnh được, năngsuất và hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đồi sing của dân địa phương cũng ở mức độthấp không đủ ăn (nhất là người lao động nghèo) đây cũng là một bộ phận thường

<small>có tác động xấu đến tài nguyên rừng trong Khu bảo tồn (KBTTN Bình Châu,</small>

<small>2001132.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bảng 4.1. Những đặc trưng bình quân của 2 kiểu trạng thái rừng

<small>Trang thai [N.câha | DI3 (em) | Hwnim j Goma) | VímỦhạ)o @ Go) ® ø IG)</small>

<small>Rừng bản ngập | 457 | 1690+04 | 10,7421,38 27,75 20,61 | 9620+066</small>

<small>Rừng phục hồi | ˆ 418 19/14+0,6 | 1403+2,18 | 15,93 0,10 | 149,35 + 1,37</small>

<small>ALL. Trang thai rừng bán ngập</small>

Số liệu tinh toán ở bảng 4.1 chi cho thấy, trang thái này bao gồm những quầnthụ non với những loài cây tương đổi wa sing, thành phần lồi ít phúc tạp khôngđều tuổi, độ tru thể tương đối rõ ràng. Đường kính trung bình là 16,90 + 0.4 (cm).

<small>dat 10,741.38 (m). Tổng ti</small>

Chiều cao (H,,) trung <small>diện ngang bình quân là</small>

27,75 + 0,61(m°/ha). Trữ lượng rừng trung bình đạt 96,20 + 0,66 (mÌ/ha) (Phy lục 1)Bảng 42. Tổng hợp đặc trưng lâm phần trên OTC 01

<small>Ne [Gm | V5 | TB</small>

<small>o @ @ | 6 |0 | | | d0 fan</small>

<small>i [am %6 | 00i | O18 | OLS [306 | 210 [4932 | Keo TT 5| 02351 T1 | SRO 380 [2373 [hànhnamh 1 | 003 | 05 | 1l | 241 | 229 | 160</small>

<small>4 Tại š | oor | 007 | 53 | 94 | 102 | es</small>

<small>5 TBu +) 000 | oor | T1 | 40 | T9 [3ã</small>

<small>CộngSlai 9 | 012 | 065 | 1000 | 1000 | T006 | 1000</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Bảng 4.3, Tổng hợp đặc trưng lâm phần trên ƠTC 02

Silồi | Lầicây | N.êy | Gm? |v," BECO te:

<small>Nw | G5 Te</small>

am Q) Te Ƒ 6 >a elo ay

<small>1 | Ciy 7T Ts) oa | ay m2z Tâm B | OOF | 033 [305] 10S 169</small>

<small>3 Tiãmù T0 | 003 | oat | 122] 64 [93 | 933 5 | oo | 033 | ei] 68 | 69 | 66</small>

5 9 T00 | 010 [HH0] 31 31 5.7

<small>6 # T888 | oar pay] 37 | 61] 567 Ti 3 | 003 | 019) a7 | 64 | 57 | 52</small>

<small>NET ï | 008 | oar [1a] 77 | 6 | saGing Sloss 39 | O38 | 277 |72,0| 755 | 835 | 78gTH ác | 23 | OF | 039 |280| 243 | T25 | 23419 [Ging i910 | 82 | OST | 336) TOO] 100 | 100 | 100</small>

Bảng 44. Tổng hợp đặc trưng lâm phần trên OTC 03

Sốloi | Loaiciy | N,cây | G,mẺ | V.mẺ BECO tee:

<small>Ne] G# | V% | TB</small>

<small>o @ Ce On</small>

<small>1 (oy T | 028 10] 22 | 97 | 376</small>

<small>2 Tam 40 [00 | Ons [471 65 140 143 [Tai a [00 | noe 30) 32 16 | 96+ [Sam 3 T05 | 043 ar [too Ti) S4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>Phân tích sliệu bang 4.2 ~ 4.4 cho thấy, trang thấi rừng bin ngập có cáckiểu wu hợp thực vật sau:</small>

<small>(1) ƯA hợp I: Tram — Trai ~ Dau... có các đặc trưng sau:</small>

<small>fe Trai + 3,3% Khác,</small>

<small>+ Tổ hành loài 91,</small>

<small>+ Mat độ quần thụ là 470 cây ha</small>

+ Tiế điện ngang quần thụ là 0,6 mỜha (100%)

<small>+ Trữ lượng của quan thy là 3,25 m'/ha (100%).</small>

+ Cây Trai chiếm mật độ 5.3% số lượng cây trong quần thụ nhưng tỷ trọng

góp 1,9 m'/ha hay 73,1%, số lồi khác là 11, tương ứng 0,7 mẺ/ha hay 26,

<small>+ Trữ lượng của quần thụ là 16:8 ma (100%</small>

13,9 mẺ/ha hay 82,

<small>; có § lồi ưu thể đồng góp</small>

„ số cơn lại 11 lồi khác tường ứng với 3,0 mŸha hay 17,6%.

<small>„ Gõ, Trái...)Nhin chung, trong ưu hợp này độ ưu thể của 8 lồi (Tram, S</small>

là 76,6%; trong đó cây Trai đồng góp 5,2% với trữ lượng 1 mÖha(G) Uu hợp 3: Trâm — Trai ~ Bình lĩnh... có các đặc trưng sau

<small>+ Tổ thành loài 41,7% Trâm + 25% Trai + 10,4% Bình linh + 22,0% Khác</small>

+ Mật độ quần thy là 480 cây/ha (100%); lồi wu thé gồm 8 loải, đóng góp.

<small>450 cá thé hay 93,8%</small>

<small>+ Tiết diện ngang của quần thy là 23 m ha (100%); với 8 loài wu thé đóng</small>

<small>„ cịn lại 5 lồi khác chỉ có 30 cá thé hay 1</small>

góp 2,1 m’/ha hay 91,3%, cơn lại 5 loài khác tương ứng 0,2 mẺfha hay 8.7%.

+ Trữ lượng của quần thụ là 18,9 mƯ'ha (100%); trong đó 8 lồi ưu thé đồng

sóp 18,1 mÌha hay 96%, số cịn lại 5 lồi khác tương ứng với 0,8 m/ha hay 4%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

[Noi chung, trong ưu hợp này độ wu thé của lồi (Trâm, Trai, Bình linh,<small>Cam, Keo, Cây) là 93,7%; riêng cây Trai đóng góp 9,6% với trữ lượng 0,3.</small>

4.1.2. Trạng thái rừng phục hoi

<small>6 trang thái này bao gồm những quần thụ non với những loài cây tương đốiva sáng, thành phần loài phúc tạp khơng đều tuổi, độ wu thé khơng rõ ring. Những</small>

lồi cây vươn lên khơi tin rùng là những cây cịn sắt lại của quần thy cũ. Đường

<small>kính trung bình là 19,14 #06 (em). Chiều cao (H,) trung bình đạt 1403 +2.18(m).</small>

Tổng tết diện ngang bình quân là 14935 + 1,37 (ma). Trữ lượng rừng trừng bìnhđạt 81,65 + 21,16 (mÌ/ha) (theo Bảng 4.1, Phụ lục 1).

„ng hyp đặc trưng lâm phin trên OTC OF

Số loài Loài cây N,cây | G mẺ V,m` Tỷ Hệ 9 theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Bảng 4.6. Tổng hợp đặc trưng lâm phần trên OTC 02</small>

<small>Hài ác | 22 [ D29 | T43 | 779 | 338 | 3 | 28624 [Cộng2đloi 79 | O86 67S 100, 100) 100 | 100</small>

Bảng 4.7. Tổng hợp đặc trưng lim phần trên OTC 03

Sốloài | Loàicây | N.cây | Gam? | V.m TÔ C4) theo:

<sub>Ne | G% | V% | TB</sub>

<small>œ @ @ | @ 0 7) ® @ | d0 fayT_| Ste 24 | 00S 049 | 255; 52 | 62 | 133</small>

2 [as 1 {0m | 10) Tỉ 14 | 18 | 9Ị

<small>3 | Kenia 1 [010 | 17) i) 10 | 152 | 9</small>

<small>+ _[Sén mi 2 | 008 O91 21 91 | 16 | 763_| Than iu 14 [ 002) 015 | 47 19 | l9 | 62</small>

6 | Trim 1 | 007) 068) 11 79) 87 | 59

<small>7_[ Diu eit 6 | 0M 034 64) 47 j 43 j5</small>

<small>4 [Cam 2 | 006 037 21 | 69 | d7 | 469 [Xãmgna 2 | 985 042 31 | 57 | 5A | 44</small>

io [Bầu 2 | 0M 039 31 | 49 | $0 | 40

<small>Cũng Todi) 35 | 091 | 6,00 | 583 | 697 | 767 | 982T6loài khúc | 39 | 028 | 185 317 303 | 233 | 31826 |[Cộng26loi 94 | 091 | 7W5 1000 1000 | 1000 | 1000</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Kết quả tinh toin ở bảng 4.5 ~ 4.7 cho thấy, trang thái rừng phục hồi có các

<small>kiểu ưu hợp thực vật sau (phụ lục 1):</small>

<small>(1) Ưuhợp 4: Trai ~ Ga ~ Cườm thị...có cúc đặc trưng sau:</small>

+ Trữ lượng của quần thy là 68,3 m'sha (100%); trong đó 6 lồi ưu thé đồng

góp 60 m’ha hay 87,9%, cịn lại 17 lồi khác tương ứng với 8,3 mÌ/ha hay 12,1%.

<small>tủa 6 lồi (Trai, Gd, Cườm thi, Bìnhriêng với cây Trai đồng góp 8,5% và dat trữNoi chung, trong ưu hợp này độ wu th</small>

<small>linh, Sơn đào, Ven vén) là 71,9%</small>

+ Trữ lượng của quần thụ là 3,8 mÌ'ha (100%): trong đồ 10 lồi uu thể đồng

góp 25,7 mÌ/ha hay 76%, cịn lại 14 lồi khác tương ứng với 8,1 mÌ/ha hay 24%.

Trong ưu hợp 5 độ tu thé của 10 loài (Sến, Trâm, Cảm, Diu, Ciy, Tri,

<small>Trường... là 71,4%; trong đó cây Trai đồng góp 5,0% với trữ lượng 2.2 ma.</small>

(3) Ưu hợp 6: Sén ~ Thi tấu ~ Dẫu...có các đặc tng sau:

<small>+ Tổ thành lồi 27,6% Sén + 14,7% Tha th + 8.5% Diu + 49.2% Khác</small>

<small>+ Mật độ quần thụ là 470 cây/ha (100%); tổng cộng có 10 lồi ưu thé đóng.</small>

<small>góp 275 cá thể hay 58,5%, cịn lại 16 lồi khác chỉ có 195 cá thé hay 41.5%.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

+i ha (100%): trong đó 10 lồi ưu théđồng góp 3,2 mha hay 70,3%, 16 loài khác tương ứng 1,4 m*Zha hay 29,7%.

<small>diễn ngang của quần thụ là 46</small>

+ Trữ lượng của quần thụ là 39.3 m'ha (100%): trong đồ 10 loài tr thể đồngsóp 30 mÌ'ha hay 76,4%, cịn lại 16 loài khác tương ứng với 9,3 m'sha hay 23,6%.

4.13, Đặc đim chy tái nh ở rạng thái rừng bản ngập và rừng phục hdl

<small>Kết quả nghiên cứu tỉnh hình tái sinh rừng (Bảng 4.8) nhận thấy, mật độ tái</small>

sinh ở trang thái rừng bán ngập cao hơn trạng thái rừng phục hồi (27000 cây/ha).

<small>Chất lượng cây tái sinh tốt chiếm tỷ lệ 71,4% trang thái rừng bin ngập và 59,2% ở</small>

rừng phục hồi trong tổng số cây tái sinh. Trong đó, thành phin cây Trai trong 16

<small>thành lồii tái sinh chiêm tỷ lệ 9,7% ở rùng bán ngập và 6.6% ở rừng phục hồi</small>

<small>với tỷ lệ cây có chất lượng tốt đạt tỷ lệ 100% ở trang thái rừng phục hồi và 60,0%,</small>

<small>trạng thải rừng bản ngập. Tuy nhiên, cây tải tái sinh có tiém năng tham gia vào tingtin của rừng ở cấp chiều cao Hy từ 200 - 400(em) dat 13,9% với trạng thái rừng</small>

bán ngập và 15,8% trạng thái rừng phục hồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Bang 4.8. Đặc điểm tầng cây tái sinh trong các trang thái rừng,

<small>“Trang thai rừng Ring bin ngập j Rừng phye hii</small>

N(cây/ha) Tong 39667 12667+ 100 100.

<small>Tất Tag 7500% 714 392</small>

Zz s2 52 §Ễ 2

8 a

7 kBì

</div>

×