Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 108 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>'Chuyên ngành: Lâm học</small>
<small>"Mã số: 60.62.60</small>
<small>LUẬN VĂN THAC SY KHOA HỌC LAM NGHIỆP</small>
<small>NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HỌC:PGS.TS. Trần Văn Con</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>LỜI CẢM ƠN</small>
<small>Luận văn này được hồn thành theo khung chương trình đào tạo Cao học</small>
<small>khóa 15 Lâm học - Khoa dio tạo sau đại học - Trường Dai học Lâm nghiệp Việt</small>
<small>Luận văn là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của đề tảinghiên cứu khoa học cấp Nhà nước: “Nghién cứu các giải pháp khoa học côngnghệ và kinh tễ - xã hội tring rừng gỗ lớn, mọc nhanh trên dit tring còn tinkchất đất rừng và đất rừng nghèo kiệt" do PGS.TS Trần Văn Con làm chủ nhiệm</small>
<small>mà táccộng tie viên chính</small>
<small>“Tác giả xin chân thành cảm ơn Phong nebiêri cứu kỹ thuật Lâm sinh, Viện</small>
<small>'khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Clu</small>
<small>Hai - Phú Thọ, UBND xã Đông Thọ - Son Dương ~ Tuyên Quang, Trạm thực</small>
<small>nghiệm Lâm sinh Tân Lạc ~ Hịa Bình, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giảtriển khai đề tài cũng như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.</small>
<small>Đặc biệt tác giả xin bay tỏ lòng biết on sầu sắc tới PGS.TS,Trằn Văn Con làngười thầy đã tận tỉnh, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tác giá rong suốt quá trình học</small>
<small>tập và nghiên cứu cũng như trol quá trình thực hiện để ải.</small>
<small>Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người</small>
<small>thân trong gia đỉnh đã, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập vàhoàn thành luận văn. yy lan và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắcchắn khơng trinh kho} ›Ùữug thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý</small>
<small>kiến đồng góp qui báu của các thẦy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cũng ban đồngnghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.</small>
<small>"ơi xin cam đoan bản luận văn này được hoàn thành là nỗ lực của ác giả và</small>
<small>sử dung số liệu của đề tài cấp Nhà nước do PGS.TS Trin Van Con làm chủ nhiệm.‘vit không sao chép ở bắt cir luận văn nào.</small>
<small>Tác giá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>“Trang phụ bìaLời cảm on..Mặc lục...</small>
<small>2.2. Nội dung,...</small>
<small>23. Phương pháp nghiên citings.</small>
<small>2.3.1. Phương pháp luận và cách tiép cán.2.3.2. Các phương pháp và kỹ thuật cụ 0</small>
<small>3.24. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội</small>
<small>3.2.5. Tài nguyên thiên nhiên.. =a3.3. Khái quất điều kiện co bản tinh Tuyên Quang..</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>3.3.1. VỊ trí địa lý.3.3.2. Địa hình.</small>
<small>3.3.3. Khí hậu.. :</small>
33.4 Đặc điểm dân sinh kink xã hội
<small>Chương 4.</small>
KẾT QUÁ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quan hệ giữa sinh trưởng của các loài cây trồng v
<small>4.1.1. Phân loại và đánh giá tiềm năng lập địa trông rừng gỗ lớn ở vùngnghiên cứa. xo MP</small>
<small>4.1.2. Đánh gid sinh trưởng của các mơ hình rừng trằng đã có theo các</small>
dang lập địa... 56
<small>4.1.3, Đặc điển sinh học của các loài lựa chọn trồng </small><sup>rừng gỗ lớn... 62</sup>
4.2. Cơ chế cạnh tranh không gian sinh trưởng và ảnh hướng của mạ độđến sinh trưởng... „eo.
4.2.1. Sinh trường lâm phan và đâu trohÑvinh tn giữa các cây cá thể 67
<small>4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ dén sinh trướng của các loài 69</small>
4.2 3. Hiệu quả của tỉa thưa đến sini Trưởng đường kinh.. 72
4.3. Áp dụng kết qué nghiên cứu. để xây dựng. biện pháp ky thuật lâm sinh.chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng trồng gỗ lớn...
<small>“Chương 5...</small>
KẾT LUẬN, TON TẠI, KHUYEN NGHỊ.
<small>5.1. Kết luận.. =</small>
5.2. Tên tại.5.3. Khuyến nghị
TÀI LIEU THAM KHẢO.
<small>PHU LUC</small>
ez<sub>A</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Số mia, ab</small>
<small>DNBCDBStZd,7h‘Ad, Ah:AM:</small>
DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT
<small>Té chức Nông lương thé giới“Chiều cao wit ngọn (m)</small>
<small>Khoa học Lâm Nghiệp</small>
<small>‘Tri lượng cây đứng</small>
<small>Hệ số biển động chiều cao (⁄)</small>
<small>1 về 2 (đồi núi và cao nguyên), 2 và 3 (cao nguyên và đông,</small>
KY hidy cho sự sai khác giữa các cơng thúc tỉa thưa
Địa hình đồi núi
<small>Địa hình cao nguyênĐịa hình đồng bằng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>DANH MỤC CAC BANG</small>
<small>'Tên bang</small>
<small>Inhanh ở vùng n</small>
<small>| 79</small>
| Bidu đỗ tương quan Y-N của lâm phẩn tia thưa va khong)
<small>tia tha — —_ j8 |</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>MỜ DAU</small>
<small>biệt là các nước dang phát tiển ở khu vực nhiệt đới gia tăng điện tích rừng</small>
trồng. Theo một đánh giá lâm nghiệp tồn cầu của FAO năm 2002 thì điện
<small>tích rừng trồng trên phạm vi toàn cu tăng từ 17,8 triệu ha năm 1980 lên 43,6</small>
triệu ha vào năm 1990 và 187 triệu ha năm 2000. FAO ước tính tỷ lệ trồng
chiếm 79%, và Nam Mỹ chiếm 11%. Có sự tăng trướng chắc chắn của diệntích rừng trồng cơng nghiệp trong giai đoạn 1991-2000, các rừng trồng công,
nghiệp này chủ yếu là cây gỗ mọc nhanh, filur là kết quả của việc gia tăng sự.tham gia khu vực tư nhân. Ở Việt Nam, diện tích rừng trồng hiện nay đã có
trên 2 triệu ha và đang gia tăng với tốc độ khá nhanh, trong đó rừng trồng,
cơng nghiệp cây mọc nhanh cũng có xu hướng gia tăng kể cả để cung cấp
<small>nguyên liệu giấy và cung cấp gỗ lớn. Trồng rùng gỗ lớn mọc nhanh là một xu.</small>
hướng đang được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam xuất phát từ các yêu clu
<small>thực tế sau đây:</small>
Thứ nhất, ngành cdiig nghiệp chế biến gỗ (đặc biệt là đồ mộc) Việt
Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh và đóng góp đáng kể vào kim ngạch.
xuất khẩu khoảng, ( Ế TỦ L/5D, nhưng đáng tiếc lại phải nhập từ 80-90% gỗ
<small>nguyên liệu.</small>
<small>Thứ hai, khả năng cung cắp gỗ từ rừng tự nhiên ngày cảng giảm, trongnhững năm trước 2000, sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên của Việt Nam.</small>
năm 2000 và 0,3 triệu vào năm 2003; hiện nay con số này chỉ còn khoáng 0,2
<small>triệu mẺ/năm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Thứ ba, Việt Nam có trên 5 triệu ha rừng nghèo kiệt với sản lượng bình
năng cải tao thành rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn. Chủ trương cải tạo rừng tựnhiên nghèo kiệt thành rừng sản xuất thâm canh gỗ lớn đang trở thành một
triển ngành vừa mới được Thủ tướng chính phủ phê duyệt với mục tiêu dip
lớn cung cắp nguyên liệu chế biến đồ mộc.
'Rùng trồng cây mọc nhanh chu kỳ ngắn chủ yếu là nhằm mục dich sảnxuất gỗ nguyên liệu giấy, tuy nhiên như cầu về gỗ lớn dang gia tăng cũng đã
nhanh. Gần đây, nhà nước đã quan tâm đầu tư cho các dé tài nghiên cứu các
giải pháp kỹ thuật và Kinh tế xã hội dé phát triển trồng rừng gỗ lớn moc
nhà nude: “Nghiên, citi ©íc giải pháp khoa học cơng nghệ và kinh té-xa hội
rừng nghèo kiệt” do TS. Trin Văn Con, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam chủ tri, Rừng trồng, có thể được thiết lập với nhiều mục đích khác nhau.
và chúng có thành phần lồi, cấu trúc cũng như cường độ kinh doanh khácnhau. Trong đề tải nói trên, nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp
mỦ/ha/năm) để sản xuất gỗ lớm (có đường kính trên 25 cm ) với luân kỳ kinh
rừng quy mô nhỏ đến vừa của các chủ rừng nhỏ”.
lớm mọc nhanh trên đắt trống cịn tính chất đất rừng và đắt rừng nghèo
<small>nhà nước đã nói ở trên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Chương 1</small>
<small>1.1. Ngoài nước</small>
<small>câu hỏi sau đây (Lamprecht, 1989){51]</small>
<small>của rừng trồng là gi?</small>
~ _ Tại sao diện tích dự kiến trồng rừng lại khơng <sup>có rừng?</sup>
các chỉ phí cho việc thiết lập và quản lý đỡ. Ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là ở
tiểm năng cho các sản phẩm mã nó sản xuất ra, va khi điều kiện lập địa chophép trồng được các loài mọc Illanh hoặc các loài gỗ qui có giá tí. Dự án
vũng xung yếu, các vũng có nhu edu cao về nghĩ ngơi, giải trí. Với ý nghĩanay, các rừng đáp ứng được nhiễu chức năng (đa mục đích) ln ln được
<small>vu tiên.</small>
Về câu hỏi 2: Một diện tích khơng có rừng có thể có ngun nhân tự nhiên
Tập địa cực đoan, khơng thích hợp đối với tắt cả các lồi (bản địa), vi du vùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>khô hạn, trên núi cao, những nơi đất quá cần cỗi, hoặc những nơi mà điềukiện nước ngầm quá cực đoan. Trồng rừng ở các lập địa này chỉ có thể thành.cơng nếu loại bỏ được các yếu tố không thuận lợi cho q trình sinh trưởng.của cây rừng, ví dụ phải có hệ thống tưới nước hoặc thốt nước, phải bónphân hoặc cải tạo đất, hoặc có thé tìm dược loải cây nhập nội thích nghỉ được.với các điều kiện lập địa cực đoan. Các biện pháp này thường rit tốn kém và</small>
<small>ít khi được sử dụng trong lâm nghiệp. Do đó ở những lập địa mà tự nhiên đã</small>
<small>khơng có rừng thì khơng nên chọn để trồng rừng. Để một dự án trồng rừng.thành công, trước hét phải loại bỏ được các yếu tỗ cản trở sinh trưởng của câytrồng, Rất nhiều dự án trồng rừng đã bị thất bại chỉ vì khơng chú ý đến luậnđiểm hiển nhiên này. Tuy nhiên, xác định được các yếu tố quyết định để bảo.đảm cho cây rùng phát triển dễ dàng hơn nhiều so với loại trừ chúng. Các lợi</small>
<small>ích hợp pháp của những người sử dựñÿ đất truyền thống phải được tính đến</small>
<small>một cách hợp lý. Khi yêu cầu co bản này đã thoả mãn, chúng ta có thé bắt đầumột kế hoạch trồng rừng. Các biện pháp kỹ thuật quan trọng đầu tiên chotrồng rừng là: chọn lồi cây thích hợp, sản xuất cây giống, chuẩn bị đất, xác</small>
<small>định các kỹ thuật trồng rừAg và các biện pháp nuôi dưỡng và quản lý rừng</small>
<small>trồng. Để phục vụ kinh doanh, sin xuất rừng hiệu quả cả về môi trường sinhthái va kinh tế một cách bén vững. Điều này doi hỏi phải có biện pháp điềuchế rừng một cách lục lý. Vì vậy, việc nghiên cứu sinh trưởng, sản lượng.</small>
<small>thái của việc trồng rừng là việc kim quan trọng nhất trong việc điều chế rừng.</small>
<small>Appanah, S. và Weiland, G (1993)/47] đã xuất bản quyển sich“Planting quality timber trees in Peninsular Malaysia-a review đã tổng quannhững kinh nghiêm trồng rừng gỗ lớn ở bán đảo Malaysia, tiến trình lịch sit</small>
<small>và cade (ear lận lớn vỗ quân lý rong tự nhiên và rũng trông, bao pba cànhững sai lim về cơn sốt cây nhập nội mọc nhanh; các tác giả đã thảo luận về</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">silviculture of Mahogany” trình bảy các tiền bộ kỹ thuật lâm sinh trong kinh
doanh cây gỗ thương mại nỗi tiếng được gọi là Mahogany (Swietenia
những khó khăn chủ yếu thường là: việc lựa chọn lồi cây thích hợp cho vùng,
số cây trồng nhiệt đới không sống được bằng stump (trong khi đó một trong.
<small>stump của loài này); kỹ thuật lâm sinh đặc biệt kl kỹ thuật tạo môi trường và</small>
điều khiển ánh sáng. Sau đây là mộC§Ố thành tựu và trình độ khoa học kỹ
thuật đã đạt được trong một số lĩnh vực liên quan đến trồng rừng gỗ lớn.
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất trong trồng rừng thâm.
canh. Khơng có giống đã dược cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì khơng thénâng cao được năng suất. Chính vì Vậy, nhiều nước trên thé giới đã di trước
chúng ta nhiều năm về aghiên cứu cải thiện giống cây rừng va đã đạt được
đản có năng suất 4)/20 8 hand, Thơng qua con đường tạo giữa các ải
E. urophylla và E. grails, Brazil cũng chọn được một số tổ hợp lai cho năng.suất 40-60 mÌ/ha/năm. Bing phương pháp chọn giống, Nam Phi cũng đã
tuyên chọn được một số dòng E. grandis đạt 40m /ha/năm. Tuy nhiền cơng
<small>tác cải thiện giếng đối với các lỗi bản địa ở vũng nhiệt đối lại chưa có nhữngtiến bộ đáng kể,</small>
<small>Ve phương diện sản xuất giỗng của cây rừng, các loài cây được lựachon cho trồng rừng được chia thành 3 nhóm: (i)Các lồi ra hoa và có quả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">liên tục; (ii) Các loài ra hou và kết quả theo mùa và (iii) Các loài có chu ky sai
6 Công G6, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giếng Bạch Đàn
con đường chọn lọc nhân tạo Brazil đã chọn được giống (E. gradis) có năng
Zimbabwe đạt 35-40 mÌ/ha/năm, giống E. uophylla đạt trung bình tới 5S
<small>40-50 mÌ/ha/năm (dẫn theo Vũ Đại Hải [15]). Tại công ty Aracrug ở Brazil đã</small>
sử dụng giếng Bach đàn lai giữa £: grandis với E. wroplyylia, trồng rừng bằng,
trồng rừng Bạch đàn lên tới 100 mẺ/ha/năm (dẫn theo Võ Đại Hai [15]).
“cây họ đậu tác dụng rit tốt cho cây trồng chính. Nghiên cứu về các biện pháp
kỹ thuật trồng, làm dit, phối trí cây trồng rừng khác nhau cũng cho sinhtrưởng và năng suất trồng rùng khác nhau. Nghiên cứu về mật độ, Evans.J(1992)(50J đã bố trí 4 cơng thức mật độ trồng rừng khác nhau (2985, 1680,
<small>1075, 750cây/ha) cho Bach din (E-deglupta) ở Papua New Guinea sau S năm</small>
trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức thi nghiệm tăng theo
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hơn các công thức mật độ cao. Khi nghiên cứu về Thơng (P. caribeae) ở
<small>'Qeensland (Australia) thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau (2200,</small>
1680, 1330, 750 cây/ha), sau 9 năm trồng cũng đã thu được kết quả tương tự.
Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng caonăng suất rừng trồng, Tác gid Mello (1976) ở Brazil cho thấy khi bón phân'NPK Bạch đàn sinh trưởng nhanh hơn 50% khi khơng bón phân (dẫn theo Võ.
<small>Đại Hai (15). Nghiên cứu về công thúc bón phân cho Bach đàn /E. grandis)</small>
theo cơng thức 150g NPK /gốc theo tỷ lệ N:P:K =3:2:1 ở Nam Phi năm 1985,
Schonau kết luận có thể nâng cao chiều cao trurig binh của rừng trồng lên 2
lần sau năm thứ nhất (dan theo Võ Đại Hai (15])- Bón phân Phosphate cho‘Thong caribe ở Cu Ba, Herrero và cộng sự (1988) [48] thu được kết quả là
nâng cao sản lượng rừng sau 13 ndiif trồng từ 56 m”/ha lên 69 mÙ/ha,...
<small>Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân, thời gian bón.</small>
phân, loại phân bón ảnh hưởng tắt rõ rệt đến năng suất trồng rừng.
<small>Bipháp kỹ thuật tia,cdnh, tia thưa cho lâm phẩn rừng cũng ảnh</small>
hưởng rit lớn đến năng suất sinh khối cũng như kinh tế cho rừng trồng. Bên
ceanh đỏ việc phòng trừ sâu bệnh hại cho cây rừng cũng phát huy rất hiệu quảnhằm nâng cao năng suất rừng tring. Nghiên cứu về bệnh phấn hồng trên cây.
<small>Bạch dan ở An Đố đạ8 3t\9, K-S (1978) [S6] hay công nh nghiên cứu bệnhmắt màu và rỗng th Ế cây Keo tai tượng (A. mangium) của Lee S. &Rao,</small>
AN(1988),{52]... đã giúp cây sinh trưởng tốt hon và năng suất cây rừng tăng.
‘Nhu vậy, nếu biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng,
<small>rừng thi sinh trưởng và năng suất cây rừng tăng lên. Mỗi một biện pháp kỹ</small>
thuật đều có những ảnh hưởng nhất định đến sinh trưởng và năng suất cây
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong kinh doanh.
Qua lich sử nghiên cứu về năng suất sinh và mối quan hệ giữa năng.
<small>suất sinh trưởng đối với dạng lập địa, cũng như các biện pháp kỹ thuật lâm</small>
sinh tác động ảnh hưởng đến sinh trường, năng suất rừng có thé thấy được.Vige nghiên cứu về năng suất và sinh trưởng trên thé giới đã đạt được rấtnhiều thành tựu điều này được thể hiện rõ ở việc chọn đối tượng nghiên cứu,
<small>loài cây nghiên cứu, chỉ tiêu nghiên cứu và đặc biệt là việc vận dụng toán học</small>
để định lượng hod, cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật của công nghệ
<small>điện tử, in học trong việc tính và lập các bảng tính.</small>
Thế nhưng việc nghiên cứu về nădg suất và sinh trưởng trên thé giới
không phải không gặp phải những vẫn dé tổn tại và hạn chế. Một số nghiên.
<small>cứu, sử dụng nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và các hàm tốn học mơ tả quá phứctạp. Những kết quá nghiên cứu dưa ra nhiều khi khó áp dụng được vào trongthực tiễn sản xuất vì địi hỏi một lượng kiến thức lớn về tốn học. Cho nên.trong q trình thục hiện ngời dân khó có thể áp dụng được. Việc nghiền</small>
cứu về phân loại lập địa cũng được chú ý từ rất lâu đã đưa ra được rất nhiều
<small>phương pháp, hướng nghiền cứu trong phân loại lập dia. Tuy nhiên, các quan</small>
điểm về phân chia lốp địa trên thé giới vẫn chưa théng nhất, còn một số quan
<small>điểm trấi ngược nh Whe sây tranh cãi về phương pháp phân chia, Dựa vào</small>
các quy luật sinh ioe, «ắc điểm sinh học, sinh lý thực vật và điều kiện hoàn
<small>cảnh rừng các tác giả đã đưa ra được rất nhiều các biện pháp kỹ thuật tác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>tắc cảm nhiễm tương hỗ, hay là nhóm sinh thái giữa các lồi đặc biệt được các</small>
nhà nghiên cứu chú ý. Kolesnitsenko (1977) khi nghiên cứu về vấn để nảy đã
để nghị mật độ cây trồng chính trong mơ hình rừng hỗn lồi khơng nên ít hơn
50% , các lồi cây hoạt hố khơng q 30-40% và các lồi cây ức chế khơng,
Ít hơn 10-20% trong tổng các lồi cây của mơ hình (dẫn theo Võ Đại
Hãi[15]). Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của các loài cũng là vấn đến rit
quan trọng khi xây dựng các mơ hình trồng rừng gỗ lớn. Các kết quả nghiên
<small>cứu đã chia các lồi cây thành ba nhóm theo nhu cầu ánh sáng của chúng, đó</small>
là: các lồi ưa sáng trong giai đoạn đầu, các lồi ta bóng trong giai đoạn đẳu.
<small>và các lồi trung tính, Kiến thức nảy rất quan trong trong việc xác định cácgiải pháp lâm sinh để điều chỉnh mơi trường trồng rừng thích hợp cho từng.</small>
Inđơnêxia đã sử dụng cày ngẩm với máy kéo xích Komatsu công suất trên200 mi dé làm đất trông ¡tong bạch đàn với độ sâu cày 80-90em, cho năng suất
<small>rùng đạt trên 50 mÌ 280".</small>
<small>Tia thưa là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng có tác động,</small>
<small>rõ rệt đến cấu trúc, sinh trưởng, phát triển, sin lượng, chất lượng và cơ cấu.sản phẩm rừng trồng. Tổng kết 9 mơ hình tia thưa với 4 lồi cây, E. Assmann(1961) chỉ ra rằng tỉa thưa không thể làm tăng tổng sản lượng gỗ một cáchđăng kể, thậm chí tia với cường độ lớn còn làm giảm tổng sản lượng gỗ lâm</small>
phần (din theo Võ Đại Hải[15J). Tuy nhiên, với lâm phẩn Vân sam (Picea
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cabjes) tia thưa mạnh sẽ làm cho tăng trưởng thể tích của cây cá lẻ tăng lên
<small>15-20% so với lâm phần không tỉa. So sánh sinh trưởng của đường kính cây</small>
thuộc lâm phan Tếch 26 tuổi được tia thưa với cường độ lớn ở tuổi 14, Lyppu
và Chandrasekharan (1961) nhận thấy ở lâm phần tia thưa mạnh đường kính.cây là 39,9cm trong khi ở lâm phần không tỉa thưa chi đạt 29,5em (dẫn theo.
<small>Võ Đại Häi[15])</small>
Tia thưa sẽ làm tăng giá tri sản phẩm của lâm phản, cơ cấu sản phẩm sẽthay đổi đáng kể. Tỷ lệ gỗ có kích thước lớn đáp ứng được yêu cầu công,nghiệp gỗ xẻ nhiều hơn và chất lượng về các Chi tiêu hình thái như đường,kính tán, độ dài tán, độ thon, đường kính cảnh, số cảnh,... và các chỉ tiêu về
<small>tính chất hố, lý của gỗ cũng thay đổi.</small>
<small>‘Tia thưa có thể làm tăng chất lượng gỗ của một số loài cây lá rộng như.</small>
<small>Quercus sp, Esche,.. nhưng6 HE động ngược lại đối với lồi Pinussilvetris, Larix sp,... Tia thưa có tắc dụng thúc diy tăng trưởng đường kính</small>
cây, làm lượng gỗ giác tăng lên, lượng gỗ lõi giảm đi nên chất lượng gỗ xẻ
<small>Anh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ nét. Nghiên.</small>
cứu rimg trồng Pinus patula, Julians Evan (1982)[50] cho thấy ở rừng 19 tuổi
<small>chưa qua tia thưa chiều dai tin lá bằng 29% tổng chiều dai thân, trong khicũng ở tuổi nay riø:đ3 `\o thưa một lần vào tuổi 9, chiều dai tán lá lên tới40% chiễu dai thân suỹ- Đơi với diện tích tán, Hunt (1969)[49] đã so sánh ảnh.thưa đến lâm phần Pinus sirobus 22 ti và kết luận sau 5 năm</small>
tính từ thời điểm tia thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tia thưa
<small>gấp 3 lần trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tia thưa.</small>
<small>hưởng của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>1.2, Trong nước</small>
<small>Các khảo nghiệm thăm dò về tring cây lá rộng bán địa ở Việt Nam đã</small>
<small>‘Nam, Các trạm thực nghiệm Trăng Bom, Lang anh, Ekmat, Măng Linh, Tân</small>
tạo... được lần lượt ra đời từ 105-1959 để tiến hành trồng khảo nghiệm các
<small>mục dich) với cây muỗng đen (cây bạn) có sử dụng cây đậu trim làm cây phù</small>
trợ để khơi phục rừng lá rộng hỗn lồi bị khai thác kiệt tại Trảng Bom (Đồng,
<small>Nai). Day là mô hình trồng cây lá rộng hồn chỉnh và thành cơng đầu tiên đãđược đưa vào giáo trình lâm học của Trường ai học Lâm nghiệp.</small>
<small>6 miễn Bắc, các Trạm nghiên cứo,Lâm nghiệp Cầu Hai (Phú Tho),</small>
Hữu Ling (Lạng Son) thuộc Viện Nghiễn cứu Lim nghiệp cũng đã lần lượt ra
đời và tiễn hành một số nghiên cứu khão nghiệm cải tạo rừng nghèo kiệt bằng
<small>các cây lá rộng bản địa như: Lim xanh (Bythphroloewm fordif), Rang rằng(Ormosia sumata), vạng (Endospermum chinense), Gié đỗ (Lithocarpus</small>
<small>ducampit), Trám (Canariuntsp.), Lất hoa (Chukrasia tabularis)..W.v. của</small>
Nguyễn Son Tùng, Lê CafiliNhug, Phạm Hoàng Hoành, Nguyễn Bá Chất,Nguyễn Vỹ, Phạm Dình Tan... (Kết quả nghiên cứu khoa học về kỹ thuật lâm.sinh của Viện KHLN Việt Nam, Nhà xuất bản Ha Nội, 1998) [43].
<small>Trong hing gay 90-1990, một số đề tai trong các chương trình Nhànước đã thực hiện các nội dung cải tạo, làm giàu và khôi phục rừng tự nhiên</small>
<small>nghèo theo băng hoặc theo rach do các don vị của Viện Khoa học Lâm nghiệp'Việt Nam như: phân viện Lâm nghiệp Nam bộ, Trung tâm Lâm nghiệp Đông.</small>
<small>Nam bộ, Trung tâm Lâm nghiệp Nhiệt đới, Trung tâm Thực nghiệm Lâm.</small>
nghiệp Kon Hà Ning... bằng các loài cây Dau rai (Dipterocarpus alatus), Sao.
<small>đen (Hopea odorata), Xoan mộc (Toonna sureni), Giỗi nhung (Micheliamedicris) ở Hiểu Liêm, Mã Đà (Đồng Nai); ở Sơ Pay, Kbang (Gia Lai). Cũng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">trong thời gian nảy, Sở Lâm nghiệp Đồng Nai đã cho trồng các loài bản địa
<small>như Dau rái, sao đen dưới tán các rừng keo lá tram ở Trị An, Long Khánh và.</small>
<small>"Xuyên Mộc.</small>
Trần Nguyên Giảng, Đặng Van Đảm (1998)(12] đã tiến hành đề tải
trồng hỗn loài cây bản địa dưới tin che cây keo lá trằm trên đất nương rẫy tạivườn quốc gia Cát Ba với kết quả rất tốt và đã được xây dựng thành hướng.dẫn kỹ thuật do Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm ban hànhnăm 1998. Trên cơ sở hướng dẫn kỹ thuật này, JIFRO đã hỗ trợ kinh phí để
<small>xây dựng mơ hình trồng rừng hỗn lồi cây lá rộng bản địa dưới tán keo lá.</small>
tram với qui mô lớn hon ở Cát Ba, Xuân Mai và Ho’ Bình (Nguyễn Quang
<small>Vigt, Nguyễn Văn Ngung)|45].</small>
Các dự án trồng rừng Việt - Đức KfWi ở Lạng Sơn và Bắc Giang;
<small>KINW2 ở Ha Tĩnh, Quảng Binh và Quảng Tỉì cũng đã đưa cây bản địa vàotrồng dưới rừng keo lá trim theo hướng đa dạng hố cây trồng.</small>
<small>“Thảm thực bì và nền đắt là hai đặc tính có tính chỉ thị đặc trưng nhấttrong việc đánh giá tiém năng; lập địa dé gây trồng cây bản địa lá rộng. Đặc.biệt lưu ý là các ching loại, Withdnk, mỗi quan hệ tương tác hỗ trợ, cạnh tranhcủa thảm cây còn lại ở fằng dưới và các biến động của các yếu tố tạo thành.các vi lập địa loang !Š đạn xen của nền đất để có các biện pháp lợi dụng vàkhắc phục cụ thể</small>
luật sinh thái học, chủ yếu là do hiệu ứng hữu cơ của ba nhân tố cơ bản "đặc.
<small>điểm khí hậu + tính chất đất đai + đặc tính lồi cây" (Lâm Cơng Định,1999)[10]. Vì vậy, đối với việc chọn lồi cây tring, các yếu tổ tự nhiên như:chế độ ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ nước, him lượng định dưỡng trong</small>
it... là ign quyết trong tác động tổng hợp của nó, các nhân tố nay tạo thành
<small>khái niệm mà chúng ta gọi là lập địa. Các nhân tổ lập địa này được đánh giá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">trên cơ sở nhu cầu sinh học của mỗi loài đối với từng nhân tổ riêng và ảnh."hưởng trở lại của loài đó đối với lập địa (như thảm rơi, min, rễ cây, khí hậulâm phn, thực bi...). Hiểu biết của chúng ta về mối quan hệ của từng loài và
<small>các nhân tổ lập địa cịn q ít và chưa được định lượng. Vì vậy chúng ta chỉ</small>
địa cụ thể. Về mặt khoa học thì cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về vấn.
lồi cây Ma, Re gừng, Gib xanh,.. khi nghiên cứu phân chia điều kiện lập
<small>địa theo mức độ thích Hợp cho lồi Giỗi Xanh (Michelia mediocris) tại thôn</small>
<small>Đèo Vai - Quảng Chu - Bắc Kạn, Nguyễn Thị Thanh Ha (2005) [13] đã đưa.</small>
ra kết luận: Gidi xapÍbse9 thd sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở các điều kiện.
<small>lập địa có đặc điển: sat cbuệt độ bình quân năm 15-25°C, độ ẩm khơng khí ></small>
80%, lượng mưa bình qn năm 1800-2500 mm, độ cao < 700 m, độ đốc <
<small>35, thành phần cơ giới: th, trung bình và nặng,... Lê Đình Khả (2003) [19]</small>
đã tập hợp các nghiên cứu của các nh khoa học trong và ngoài nước vẻ phân
<small>loại, phân bd, đặc điểm sinh học, sinh thái, tiêm năng sử dụng và trién vọng</small>
quả khảo nghiệm ở nước ta đã đề xuất một số lồi Keo có triển vọng tại Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Nam là: Keo trim, Keo tai tượng, Keo lá liềm,.. Lê Đình Kha (2004)118]
<small>Bac Trung bộ là Thông Caribeae, Thông nhựa, Keo lai,</small>
<small>“Cây bản địa lá rộng</small>
<small>Phân bổ rộng, Phân bổ hẹp</small>
<small>Ưa sing “nung tn “Chịu bóng</small>
<small>Hinkl.1: Phân whom đất tượng cấy bản địa theo đặc điểm sinh thái(Phỏng theo Nguyễn Xuân Quit [25))</small>
<small>Một nghiệt card Trung tâm Nghiên cứu Tổng hop Nông nghiệpQuốc tế của Úc (ACUẨN) tài trợ, được tiến hành bởi Trung tâm Nghiên cứu.</small>
<small>cây nguyên liệu giấy (FRC) và Trường Dai học Queensland (UQ) đã do đạc</small>
<small>được hơn 90 loài cây bản địa trong các khu ring trồng ở 34 địa điểm thuộcvùng Tây Bắc Việt Nam. Mục tiêu của nghiền cứu nay là nhằm xác định cáckiểu sinh trưởng của các loài cây bản địa phd biển. Các khu rừng trồng nàygồm cả hai loại độc canh và xen canh với nhiều quá tình quản lý khác nhau.Những dữ liệu của nghiên cứu này cho thấy Canariwn album, Castanopsis</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>/ầsa Castanopsis hystrix, Chukrasia tabularis, Cinamomum cassia,Cinamomum iners, Dracontomelum dupereanum, Endospermun chinensis,Enythrophloeum fordii, Maglietia conifera, Michelia mediocris, Peltophorum</small>
tonkinensis, Quercuss spp... được xem là những loài cây tốt nhất dé trồngrùng ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Các lồi cây nảy có thể chịu được nhữngđiều kiện khắc nghiệt ở Tây Bắc, có khả năng tồn tại và sinh trưởng tốt nhấttrong điều kiện đấy. Vũ Đình Hưởng và các cộng sự (2004) [L7] cho rằng trên
<small>các dạng lập địa khác nhau (các dạng đất khác nhau) tăng trưởng của các mơ.</small>
hình rừng Keo lá trim là không giống nhau. Vige khai thác, chuẩn bị lập địa
<small>và hoạt động chăm sốc rừng non từ khi trồng đến khi khép tin kéo dai và ảnhhưởng chủ yếu đến năng suất của rừng bồng Keo lá trim tại khu vực Đơng.</small>
<small>Nam bộ. Phạm Đình Tam và các cộng sự (2004)[33), sau khi đánh giá hiệu</small>
quả kinh tế rừng trồng một số loài cấy €hủ yếu trên một số dạng lập địa điển
<small>hình đã đưa ra danh mục các lồi-cây trồng rừng sản xuất có hiệu quả cho các.ving kinh tế lâm nghiệp ưu tiên gồm cổ 37 lồi, trong đó có 12 lồi thuộc</small>
<small>nhóm uu tiên I, 15 lồi thuộc nhóm ưu tiên I, 7 lồi thuộc nhóm ưu tiền I và3 lồi thuộc nhóm wu tiên EW,</small>
Hồ Đức Soa, 2004 [26] đã xây dựng và hồn thiện kỹ thuật trồng rừng.
<small>và ni dưỡng rùng Gidi Nhúng (Michelia braianensis) trên một số dạng lậpđịa chủ yu (Vit Bo 0n ân hải Miễn rung, Thanh Hoá, Nghệ Tính và Tây</small>
<small>Ngun). Theo kel v\lế đhiên cứu của Triệu Văn Hùng, Dương Tiến Đức</small>
<small>(2004-2006) [16] với việc lựa chọn các giống tiến bộ về khoa học kỹ thuậttrên dang lập địa là đất xám min trên núi (Xh): có thể sử dụng các dòng Keo</small>
<small>lai BV10, BV16, BV32; dit nâu vàng trên đá mẹ Bazan nên dùng các đông,</small>
<small>TBIS, TBI1,... .Việc nghiên cứu vẻ phân b6, đặc điểm hình thái và sinh thái,kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa như: Giỗi xanh, Mỡ, Re gừng, Sao</small>
đen, Sa mộc, Thông đuôi ngya,... đã được đề cập và tìm hiểu tương đối rõ
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">rừng ở Việt Nam” của Viện khoa bọc Lâm nghiệp Việt Nam (2002) [46].
ưu tiên các lồi Bạch din Urophyila , Keo lai, Thơng caribeae và Thơng ba
sinh trưởng của rừng trồng với điều kiện lập did. Song các nghiên cứu nảyvẫn cịn đánh giá ở mức độ chung chung, ếc nghiên cứu chưa thực sự đi sâu.
<small>chưa rit ra được những kết luận Chính xác. Thời gian nghiên cứu cho nhữngđánh giá ngắn vì vậy kết luận chi đừng lại ở mức độ nào đĩ. Nghiên cứu tir</small>
<small>chi tiết và lượng hố hơi về vấn &8 này.</small>
<small>Dù áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào cây rừng ở</small>
mức độ thé nào đi (gens cây rừng khơng cĩ giống tốt sinh trưởng nhanh,thích nghỉ với điều ksh gay trồng thì khơng thể tạo ra năng suất cao. Vì vậy,nghiên cứu năng cao chất lượng giống là giải pháp hàng đầu khi áp dụng liênhồn các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng rùng. Cơng ty Giống Lâm.nghiệp Trung ương (2003)[3] da tiền hành nghiên cứu thử nghiệm trồng 2 lôSa Mộc và Téch nhập nội cĩ sản lượng cao, kết quả chĩ thấy giả trị trung bình.về chiều cao (H), đường kính (D) của Sa Mộc gốc Trung Quốc lớn hơn Sa
<small>làm đất thủ cơng Ì</small>
Nam Bộ và Tây Nguyên. Nghiên cứu đã chỉ ra được cơ sở khoa học cho thâm
canh rừng trồng thơng qua các biện pháp tác dng: làm đất, bón phân, phươngthức trồng và kỹ thuật trồng,... Kết quả là nhờ các biện pháp kỹ thuật tác
<small>động đã nâng cao năng suất trồng rừng vượt xa so với trước đây. Bón phân</small>
‘cho cây trồng rừng được rit nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong nghiêncứu của Đỗ Dinh Sâm (2001)/24] đã bổ trí 14 cơng thức bón phân khác nhau
g phân vi sinh, trữ lượng cây đứng có thé đạt tới 26 m7ha/năm. Nguyễn Đình.
caribeae (P.caribeae var bahamensis; P.caribeae var hondurensis và
P.caribeae var hondurensis) trên đất righbo xấu ở Cim Quy (Ha Nội), kết quả.
cho thấy từ 14-36 tháng tuổi cả 3 giống Thông trên đều sinh trưởng tốt ở công.
thức bón phần 200g Pa0,/gốc.
<small>1.3. Thảo luận</small>
Trên thé giới nói ching và Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều các
nghiên cứu về sinh trưởng, năng suất rừng. Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng.
trưởng và năng suất của rừng với các dạng lập dia, kiểu lập địa thì có rất ít
những nghiên cu dupe hành một cách toàn diện và chỉ tiết. Các nghiên
<small>cứu mới</small> dừng }Ễ lý trung nghiên cứu ở một số loài cây trồng rừng,
nguyên liệu như: Keo, Bạch din, Thơng, Tếch, Mỡ,... nhưng cịn rất nhiều
<small>khoảng trống đối với một số loài cây bản địa, cũng như cây nhập nội khác.</small>
Mặc dù ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sinh trưởng và năng suốt chomột số lồi cây. Nhưng những nghiền cứu đó cịn một số hạn chế vẻ tính hệ
cho các dạng lập địa, các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Một số nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cứu mới chỉ dùng lại ở một vải cấp tuổi hay mới chỉ đưa ra được sinh trưởng,
nhiều dẫn tới một số loài cây đưa vào trồng rừng chưa thực sự mang lại hiệu
quả kinh tế cao nhất do chưa phù hợp hay chưa phát huy được hết những đặc
<small>thời gian đến cây trồng.</small>
Một khoảng trồng nữa trong nghiên cứu sinh trưởng và năng suất rừng
trồng là thiểu sự bố trí giữa các lồi, nhóm lỗi trong trồng rừng hỗn giao.
'Các nghiên cứu vé sinh trưởng và năng suất khi dp dựng các cách phối trí lồi
cây trồng nhằm cải tạo điều kiện lập địa gây trồng bằng chính các loài cây bạn
đưa vào trồng rừng. Nghiên cứu định lượng về sinh trưởng, năng suất, hiệu
quả kính tế trong trồng rừng hỗn giao SỐ Với trồng rừng thuần lồi cịn ít. Cònthiếu những thang đánh gid năng suất kinh tế khi lựa chọn những loài cây
trồng khác nhau cbo một dạng lập địa thích hợp. Đây cũng chính là những tồn
tại gây trở ngại trong sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu trồng rừng sản.
<small>xuất và phủ xanh đắt trống đồi núi trọc ở nước ta.</small>
Do đó, để đáp ứng;nhu cầu ngày cảng tăng về các loại sản phẩm từ cây
<small>gỗ lớn, nhằm đem hiệu quả kinh tế trong sản xuất, nâng cao giá trị hàng hóa.trong kinh doanh, bys hiện được diéu này thì phải nắm bắt được các đặc</small>
điểm sinh trưởng và đÝng suất các loài cây trồng rừng chủ yếu trên những.
<small>dạng lập địa khác nhau. Xuất phát từ yêu cầu đó đề tài đặt ra là rất edin thiết.(a) Về khía cạnh kỹ thuật</small>
Việc tổng quan các kết quả nghiên cứu trên đây đã cho thấy: trong lĩnh.
vực trồng rừng đã đạt được một số kết qua đáng kể trong việc trồng rừng
thâm canh cung cấp gỗ nguyên liệu (gỗ nhỏ). Nỗi bật là các tiến bộ trong lĩnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">vực cải thiện giống cây trồng, và các biện pháp thâm canh rừng. Tuy nhiên,
các khoảng trống trong lĩnh vực trồng rừng vẫn cịn rất nhiều, đó là:
~ __ Thiếu một danh sách các lồi cây ưu tiên cho trồng rừng cơng nghiệp vả.
<small>trang trại trong các vùng sinh thái khác nhau. Danh mục các loài cây wu tiên</small>
cho trồng rừng cin phải được xem xét cùng với động thái thay đổi của các
<small>điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.</small>
= Thiếu các thông tin cần thiết về các đặc trưng di truyền và các mơ hình.
<small>trình diễn liên quan của các lồi khác nhau trên.ế€ vùng sinh thái khác nhau.'Việc trình diễn các đặc trưng di truyền phụ thuộc vào danh mục cập nhật của.</small>
các loài ưu tiên, cái ma chúng ta cịn thiếu. Hồif nữa, những lồi đã được lựa
chọn để trồng rừng thì các thơng tin về đặc [ưng di truyền của chúng vẫn còn
rất hạn chế, và rất nhiều lồi chưa có znơ hình trình diễn.
= Thiếu tiêu chuẩn về chất lượng giống dé bảo đảm cho sản xuất, sử dụng.
và thị trường hoá các loại giống có chất lượng cao của các lồi ưu tiên. Day là.
kết quả của một thực tế lâu dài chưa e6 sự quan tâm thích đáng đối với chính
<small>sách quản lý chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên thị trường.</small>
= Cae biện pháp kỹ thuật âm sinh áp dụng trong lĩnh vực trồng rừng thâm
canh tuy đã được đầu sienghién cứu nhưng vẫn chưa hoàn thiện va đồng bộ.
nghiên cứu trồng gỗ nguyên liệu thì vẫn cịn rất hạn chế. Ví dụ các biện pháp.thâm canh để tạo thành năng suất và chất lượng gỗ như: mật độ và tỉa thưa
<small>nuối đưỡng, bón phân, tưới nước vào các giai đoạn phát triển khác nhau củarùng.</small>
bổ sung những khoảng trống này, trong kế hoạch 2006-2010, Viện‘Khoa học Lâm nghiệp đang tiến hành các để tài trọng điểm cắp bộ sau đây:
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">“Nghién cứu hệ thống biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo,
<small>Bach đàn, Thông caribea cung cấp gỗ lớn” do Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật</small>
<small>Lâm sinh thực hiện .</small>
~_ “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cây gỗ lớn nhập nội: Gidi
<small>bắc Michelia mecclurei và Lat Mexico Cedrela odorata”.</small>
= “Nghién cứu phát triển cây Vối thuốc Schima wallichi và Schima
Các dé tài này có một số nội dung liên qấn đền dé tai đề xuất cần có.
sự phối hợp dé tránh trùng lặp. Đối tượng của dé tải trọng điểm cấp Bộ thứ
<small>nhất là cây nhập nội mọc nhanh đang sử dụng tréng rừng gỗ nhỏ, nguyên liệuvà chủ yếu trồng tập trung trên dat trống, đổi nủi trọc nay áp dụng các biệnpháp để cải tạo, chuyển hố và trồng 'Với mục đích kinh doanh gỗ lớn. Đốitượng của đề tài thứ hai là hai loài cây nhập nội Gidi Bắc và Lat Mexico va</small>
đối tượng của dé tài thứ ba là hai loài Với thuốc và chỉ tập trung vào kỹ thuật
<small>gây trồng và phát triển. Điểm mới của đề tài này là ở chỗ: nghiền cứu toàndiện các giải pháp kỹ thuật Và kinh tế xã hội để trồng các cây gỗ lớn mọc.nhanh trên dat trống cịr!'tính chất dat rừng và rừng nghéo kiệt với ưu tiêntrước hết cho các lồi bên địa (khơng loại trừ các lồi nhập nội có</small>
<small>kinh tế cao trên đất 1B cịa tính chat đất rừng và đất rừng nghèo.</small>
<small>loài</small> iy ưu tiên lựa chon trong dé tai này là cây mọc nhanh cho gỗ lớn với<sup>2</sup>
<small>chu kỳ 15-20 năm).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Chương 2</small>
MUC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
<small>2.1. Mục tiêu</small>
<small>21.1. Myce tiêu chung</small>
Đóng góp một số cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật
<small>‘thiét lập và quản lý rừng trồng gỗ lớn, mọc nhanh.2.1.2. Mục tiêu cụ thé</small>
~ Cơ sở khoa học để lựa chọn lồi cây trồng moc nhanh có khả năng cung cấp.
<small>sỗ lớn cho các dạng lập địa thích hợp.</small>
~ Cơ sở khoa học để xây dựng các biện pliáp kỹ thuật numột số mơ hình rừng trồng cung cấp gỗ nguyên
<small>lớn lớn21.3. Gi</small>
<small>lưỡng chuyển hoá</small>
<small>wu thành rừng cung cấp gỗhan của dé tài</small>
<small>~ Về địa điểm nghiên cứu: Đề tải cấp Nhà nước được triển khai ở 4 vùng sinh</small>
thái trọng điểm, trong khuôn khỗ luận văn này chúng tôi chỉ giới hạn nghiêncứu ở hai vùng sinh thái cụ thé là ở ba tỉnh (Hồ Bình thuộc vùng Tây Bắc va“Tuyên Quang, Phú Thọ thuộc vùng Trung tâm Bắc bộ).
~ Về đối tượng: Tại fraying sinh thái được lựa chọn, đối tượng nghiên cửu cụ.
thể của chúng tơi là vác lồi: Sồi phang, Tram trắng, Re gừng, Vang trứng,
Mỡ, Xoan đào, Keo tai tượng ở cả hai loại rừng: rừng mới thiết lập trong.khuôn khổ của dé tai và các mơ hình kế thừa.
= Về nội dung: Về cơ sở khoa học dé thiết lập rừng trồng, dé tải chỉ giới han
<small>nghiên cứu quan hệ lập địa với một số loài cây chọn lọc để trong rửng gỗ lớn.</small>
ở các vùng sinh thái, tức là nghiên cứu các điều kiện gây trồng của các loài;về cơ sở khoa học để quản lý rừng trồng đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu cơ chế
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">cạnh tranh không gian dinh dưỡng và ảnh hưởng mật độ đến khả năng tạo
<small>thành gỗ lớn.</small>
<small>2.2. Nội dung</small>
<small>~ Nghiên cứu quan hệ giữa loài cây và các dạng lập địa gây tréng</small>
+ Phân loại và đánh giá tiềm năng lập địa (đất trống còn tinh chất dat
<small>rùng và đất rừng nghèo kiệt) cho trồng rừng gỗ lớn.</small>
<small>+ Yêu cầu sinh thái của các loài nghiên cứu trên cơ sở điều tra đánh giá.sinh trưởng của các mơ hình đã có.</small>
~ Nghiên cứu cơ chế cạnh tranh khơng gian sinh trưởng và ảnh hưởngcủa mật độ đến khả năng tạo gỗ lỏn trong rừng tring
<small>+ Quan hệ giữa mật độ và sinh trưởng cây cá thể và sẵn lượng lâm</small>
<small>+ Quá trình cạnh tranh và mật độ tối ưu;</small>
~ Ap dụng các kết quầnghiên cứu dé xây dụng các biện pháp kỹ thuậtchuyển hóa rừng trồng nguyên liệu giấy thành rừng gỗ lớn.
<small>2.3. Phương pháp nghiên cứu</small>
2.3.1. Phương pháp lin và cách tiếp cận.
<small>kiện lập địa. Chúng không những bị chỉ phối bởi các điều kiện nội tại (giữa</small>
<small>‘on bị chỉ phối bởi</small>
Chính vì vậy, chúng luôn tổn tại các mối quan hệ cạnh tranh hoặc tương hỗ,
<small>các yếu tố nội tại hay ngoại cảnh này ln ảnh hưởng đến q trình sinh</small>
<small>lồi cây với nhau)c điều kiện hồn cảnh mơi trường.</small>
<small>trưởng và phát triển của cây rừng. Do dé khi nghiên cứu đối tượng này ta phải</small>
có thời gian khá dài thì mới có thể mơ phỏng hết đặc tính sinh vật học, sinh
<small>thái học của cây rừng. Trong khuôn khổ dé tài nay chúng tôi áp dụng phương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>"Đề xuất biện pháp Kỹ thuật phù hợp</small>
Áp dụng phi? kế thừa có chọn lọc các tải liệu đã công bố bao
~ Ban dé hiện trang tải nguyên rừng của 3 tỉnh.
<small>~ Các số liệu về điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.</small>
<small>~ Các cơng trình nghiên cứu có liên quan</small>
3.3.2.1. Phương pháp phán loại lập địa của đề tài
Để phân loại và hệ thống hóa lập địa trồng rừng, việc đầu tiên là phải
<small>xác định được các đơn vị lập địa cơ bản. Đơn vị lập địa cơ bản được định</small>
<small>nghĩa trên cơ sở phân tích các luận điểm khoa học tự nl„ chủ yếu là khoa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hoe địa lý được sắp xếp và tổng hợp dưới quan điểm sinh thái có chú ý đếnyêu cầu đặc trưng của ngành sử dụng dat (lâm nghiệp). Một lập địa cụ thể Li
<small>có thể được coi là một hàm của của rất nhiều nhân tổ sinh thái khác nhau và</small>
<small>theo Thomasius thì có thể biểu diễn bằng:Li = fix...)</small>
<small>Vi số lượng của các nhân tố sinh thái là rất lớn, nên trong thực tiễn</small>
người ta thường phân thành các nhóm nhân tế. Có 4 nhóm nhân tố chủ yếu
<small>sau: vị trí (V); khí hậu (K); Đất (Ð); và sinh vệ), như vậy lập địa có thể</small>
<small>‘Vai cơng thức này, có thể xác định được vơ số lập địa cy thé do đó canphải sắp xếp lại thành các đơn vị lấp địa (ĐVLĐ) để lập bản dé lập địa</small>
<small>DVLD được định nghĩa như là một nhóm các lập địa cụ thể với một phạm vi</small>
động nhất định của các nhóm nhân tổ lập địa (được coi là đồng nhấu.Schwanecke (1971) đã để xuất bảng phân loại lập địa ở miền Bắc Việt Nam,
<small>trong đó DVLD nhỏ nhất gọi l dạng lập địa (Standortsform). Theo hệ thống.phân loại này, chúng ta Cổ'eác khái niệm phân cấp lập địa như sau: dang lập</small>
<small>địa (là đơn vị cơ bản)Znhóm lập địa<khu lập địa<vùng lập địa... Khi phân</small>
chia lập địa ở lưu vue §ð42 Da, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2005)[46] đã dùng,
<small>hai don vị lập địa là dạng lập địa và khu lập địa. Nhóm lập địa được xác định.</small>
<small>trên cơ sở các dạng lập địa đồng nhất về giá trị của một mục tiêu sử dụng.h (do đó cịn gọi là đơn vị sử dụng). Theo Đỗ Đình Sâm và cộng sự(2005)146] một đơn vị sử dụng đất được xác định là một vùng dit có sự đồng,</small>
nhất về một yếu tổ chính của điều kiện lập địa, có chung một số chiều hướng.
<small>co bản trong diễn biến độ phi đất và cùng chung những hướng cơ bản trongkhả năng sử dụng. Chúng được xác định trên cơ sở đồng nhất 5 yếu tố chủđạo sau: (i) Độ cao so với mặt nước biển; (ii) Nhóm hay loại đất chính; (iii)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Độ đốc; (iv) Độ dày ting dit; (v) Lượng mưa. Mỗi yếu tổ chủ đạo nảy lại
được phân theo các cắp khác nhau. Bằng phương pháp phân chia đó, Đỗ Dinh
<small>Sâm đã chia đất lâm nghiệp vùng Tây Nguyên làm 253 đơn vị sử dụng. Các</small>
nhân tổ cấu thành một đơn vị sử dụng đất (nhóm lập địa) có thé phân biệtthành hai nhóm: (i) Các nhân tố khó tác động như khí hậu, địa hình. loại đất,(ii) Các nhân tố có thể tác động như độ phi, chế độ ẩm. Các nhân tố khó tác
<small>động là điều kiện tự nhiên cho trước tạo nên nhém lập địa tự nhiên. Thông,</small>
qua tac động sử dụng của con người (vi dụ trong cây mới, sử dụng thảm mục.hay các biện pháp bón phân, cải tạo dit, tươi tiêu có thé làm thay đổi các nhântố dé điều chỉnh như độ phi và chế độ ẩm lâm cho lập địa thay đổi so với
<small>trạng thái tự nhiên của nó. Trung tâm đÿhiên cứu Sinh 1từng và Mỗitrường (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) năm 2002 đã phối hợp xây</small>
<small>dựng bản dé lập địa tỷ lệ 1/250.000 cho 6 vùng kinh tế lâm nghiệp trọng điểm</small>
trong toàn quốc, cụ thể: Tây bắc, Động bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hai Nam
<small>Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng lam Bộ. Trần Văn Con (1998)15] cũng đã</small>
tiến hành phân loại lập địa trồng rừng cho vùng Bắc Tây Nguyên. Kế thửa các.kết quả nghiên cứu này, trong khuôn khổ của dé tải độc lập cắp nhà nước
<small>“Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh té-xã hội trằng rừng</small>
<small>kiệt", chúng tôi đã tiệu Đành phân loại lập địa theo hai nhóm: (i) lập địa đất</small>
rừng nghèo kiệt và lập địa đất trống cịn tính chất đất rừng ở 3 vùng lâm.
<small>nghiệp được lựa chọn là vùng nghiền cứu của dé tải, đó là: vùng Tây Nguyên,</small>
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và vùng miễn núi phía Bắc (bao gồm hai tiểu
<small>vùng Tây Bắc và vùng Trung tâm).</small>
<small>“Trước hết, cần phải thống nhất một số khái niệm cơ bán: đất rừng, đấtrừng nghèo kiệt và dat trống cịn tính chất dat rừng là gì? Trên cơ sở tổng hợp.các quan điểm sinh thái và lâm học và để phục vụ cho các mục tiêu cụ thể của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">để tài, chúng tôi hiểu đất rừng là các | <small>đất được hình thành và phát triển</small>
dưới các hệ sinh thái rừng với những đặc điểm khác hin với các loại đất hình.
<small>thành và phát triển ở những nơi khơng có rừng. Rừng là một hệ sinh thái trong</small>
đó cây rừng (gỗ, tre nứa, cây thân dừa) tổn tại với một số lượng và mật độ sao.cho, nhiều hay ít, hình thành những quan hệ tương tác chặt chẽ giữa chúngvới nhau và giữa chúng với môi trường lập địa. Những tương tác này dẫn đếnnhững dạng sống, quá trình sinh trưởng và phát triển đặc trưng của cây rừng.
<small>“Thông qua các ảnh hưởng ngược của cây đến mơi tường hình thảnh các trạng.thái đất va tiểu khí hậu đặc thù và bản thân các điều kiện môi trường đã thay</small>
đổi này lại tiếp tục tác động đến quá trình plist, triển đặc trưng của thảm thực
<small>vật và hệ động vật. Quá trình tương tác ua lại liên tục này hình thành là</small>
<small>nguyên nhân chủ yếu hình thành đất rừng với những tính chất đặc thù kháchẳn với đất ở những nơi khơng có rừng. Các tính chất đặc trưng đó của đất</small>
<small>rừng là:</small>
<small>(1) Có hàm lượng min cao hơn so với đất ở những nơi khơng có rừng nhờ</small>
<small>q trình phân hủy thim mục, vật roi rụng mà thảm thực vật trả lại cho</small>
<small>vịng tuần hồn vật chất.</small>
<small>(2) Có độ ẩm đất cao hơn nhờ độ che phủ</small>
<small>cảnh tiểu khi ứng, hạn chế sự bốc hơi bề mặt của nước và điều</small>
<small>thảm rừng tạo nên hồn</small>
<small>(3) Có hệ sinh vật và vi sinh vật đất phong phú hơn nhờ sự kết hợp dadang của các nhân t6 tiểu khí hậu, thổ nhưỡng và các nhân tổ sinh tháikhác trong chuỗi thức ăn phức tạp của hệ sinh thái. Chi riêng số lượngvi sinh vật trong một gam đất rừng hỗn loài lá rộng thường xanh cũng.có thể biến động từ 1 triệu đến 1 tỷ (Ott, 1992 - dẫn theo Trin Văn</small>
<small>Con, 2008).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Đất rừng nghèo kiệt: là đất đưới các hệ sinh thái rừng đã bị suy thoái (do</small>
nhiều nguyên nhân khác nhau) đến mức nghèo kiệt. Khai niệm và các tiêu chí
<small>để đánh giá và xác định thế nào là rừng nghèo kiệt đã được Trần Văn Con vàcông sự (2008) nghiên cứu trên cơ sở phân tích các cơ sở khoa học dưới các</small>
quan điểm sinh thái và lâm học.
<small>Rừng nghèo kiệt là rùng tự nhiên thứ sinh bị suy thoái ở mức độ mạnh,</small>
<small>thể hiện ở chỗ: (i) đa dạng sinh học bị suy giảm số loài ít hơn nhiều so với</small>
trạng thái cực đỉnh (nguyên sinh); (i) Cấu trúc rừng bị phá vỡ mạnh (thiểu
<small>tầng tán chính, có nhiều lỗ trống lớn, mật độ rừng thưa, ...); (iii) Năng suất</small>
rừng thấp hơn nhiều (bằng hoặc thấp hơn 25% yo với năng suất tiém năng của.lập địa (ở trạng thái cực đỉnh khí hậu - tho Rhưỡng). Khi thám rừng đã bị suy
<small>thối thi các tính chat của đất dưới đó.cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng xấu</small>
im giảm tiém năng suất của lập đi
Dit trống còn tính chất đất rừng: khái niệm đất trồng cịn tính chất đất
rùng được sử dụng trong rất nhiều cơng trình nghiên cứu, nhưng cho đến nay,
<small>chưa có một định nghĩa hoặê giải thích chỉnh thức nào để trả lời câu hỏi thếnào là đất trống cịn tính chất dat rừng? Trong đề tài này, chúng tơi đất</small>
trống cịn tính chất đất rừng là đắt ở những lập địa vốn là rừng vừa mới bị mắt.
<small>(do khai thác trắng /c@S vũ tác nương rẫy) nhưng vẫn cịn những tính chất</small>
co bản của đất rừng xštơ hàm lượng min, độ am đắt và hệ sinh vật đất. Nếu
<small>khơng nhanh chóng phục hồi lại thảm rùng thì nó sẽ bị thối hóa thành cácloại đất khơng cịn tính chất đắt rừng nữa.</small>
<small>Để phân loại kiểu lập địa trồng rừng gỗ lớn mọc nhanh, cho các vùng sinhthái nghiên cứu lựa chọn, để tai sử dụng các nhóm nhân tố sau đây:</small>
<small>a) Nhém nhân tố địa hình: bao gồm hai nhân tố: dạng địa hình và cắp độdốc, Để tài chỉ lựa chọn 3 dạng địa hình chính đó là: địa hình núi (N), địahình cao nguyên và đồi (B), địa hình trùng hoặc bình nguyên (T). Độ dốc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>được chia thành 3 cấp: <10° (d1): tương đổi bằng phẳng, ít chia cắt; 10-25°(đ2): phân hóa và chia cắt trung bình; và >25° (d3): phân hóa và chia cắtmạnh. Tổng hợp dang địa hình và cấp độ dốc, có các kiểu địa hình sau day:</small>
<small>Bảng 2.1 Phân loại các kiểu địaih</small>
năm. Chế độ dim của đất được chia thành 3 cấp với các đặc trưng sau đây:
<small>>IẾẾC | <1600mm >ã</small>
<small>e) _ Nhóm nhân tố đất (thd nhưỡng): nhóm đất được phan chia trên 3</small>
nhóm đất rừng chính là: đất feralit (F), đất feralit min (FH) và đất min (H)kết hợp với nền vật chất hình thành các nhóm đắt chính, bao gồm: mac-ma
<small>chua (a), mac-ma kiểm (k), trầm tích và biến chất có kết cấu mịn (s), trimtích và biến chất có kết cấu thơ (q), đá vơi và biến chất của đá vôi (v) và phù</small>
sa cổ (o). Tổng hợp lại ta có các nhóm dat rừng như sau:
nghèo kiệt (còn ring) và đất trống (vừa mới mắt rừng). Nhóm cịn rừng chỉ
<small>chú ý đến các trạng thái rừng nghèo kiệt được phép cải tạo để trồng rừng.</small>
kinh tế (các trạng thái rừng khác không xem xét trong đề tài này). Nguồn gốc.
<small>hình thành rừng nghèo kiệt và đất trống cịn tính chất đắt rừng sẽ được phân.biệt thơng qua kiểu rừng khí hậu thố nhưỡng, bao gồm các loại: Rừng lá</small>
<small>rong thường xanh và nửa rung lá (X), rừng lá rộng rụng lá theo mùa hayrùng khộp (R), và rừng lá kim (K). Các trạng thái rừng nghèo kiệt được phân</small>
<small>thành các loại: rừng gỗ nghèo kiệt (1) rùng tre nứa (2) và rừng hỗn giao tre</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>nứa (3); riêng trạng thái dat trống khơng cịn rừng được ký hiệu lả (0). Tổng.</small>
<small>hợp lại ta có các trạng thái thực vật như sau:Bang 2.4. Phân loại thực bi</small>
<small>Phối hợp các nhân tổ từ bảng 2.1 đến Š.4 ta sẽ các DVLD khác nhau, về</small>
mặt lý thuyết sẽ có đến 4.860 ĐVLĐ/Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều tổ hợp.
<small>lý thuyết sẽ không tồn tại và số đơn vị lập địa sẽ ít hơn các tổ hợp lý thuyết</small>
này. Cuối cùng, mỗi DVLD sẽ được ký hiệu theo tên phổi hợp của các ký
<small>hiệu trong các bảng trên. Ví dy: Nd141FaR0 có nghĩa là: Dat trồng cịn tinhchất đất rừng có nguồn gốc từ rừng lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá,nhóm đất feralit phát triển trên mac-ma chua, ẩm, địa hình núi, tương đổibằng phẳng (độ đốc <10").</small>
<small>hang năm, báo cáo chuyên đề, ...) và phỏng van để thu thập số liệu về danh.</small>
ây trồng rùng gỗ lớn, qui mơ diện tích, các thơng tin vẻ sinh.
<small>mục các loi</small>
<small>trưởng, kỹ thuật trồng theo các cấp: vùng, tỉnh, và đơn vị doanh nghiệp.</small>
<small>Bude 2: Khảo sát thực địa để đánh giá rùng trồng theo các mơ hình:cụ thể trên cơ sở lập ơ tiêu chuẩn tạm thời. 500 m”/ô đo đếm. Số lượng 6 dođếm trên 30 ơ cho mỗi loại mơ hình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Bước 3: Phân tích đánh giá dễ lựa chọn danh mục các lồi cây dự</small>
+ Phương pháp lập ơ tiêu chuẩn: dùng địa bàn cần tay và thước dây
nghiên cứu dé tải tiến hành lập 6 tiêu chuẩn điển hình tạm thời, diện tích mỗi
6 tiêu chuẩn là 500m? (20x 25m).
<small>+ Diéu tra sinh trưởng : đo tồn bộ D, H, Dt những cây trong 6, dùng.</small>
thước dây để đo DI.3 và thước banme dé đo Dòr Dùng thước do cao (Vertex
IV) để đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cảnh dùng thước đo cao
hành đào 1 phẫu diện dat, mơ tả va lắy RÄẩu đất về phân tích,
2.3.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm tia thưa.
Các thí nghiệm tỉa thưa được tiến hành với rừng Keo tai tượng trồng,
phù trợ cho một số lồi cây bản địa cây ban địa tai thời điểm 3 tuổi, 6 tuổi và
~ Mơ hình tia thưa keo tai tượng rừng hỗn lồi 3 tuổi:
Rừng trồng. nồi 7001, các lồi được bố trí hỗn giao theo hàng. Mật độ.
hàng bản địa lần lượt cho các lồi bản địa gồm re gừng (Cinamomumparthenoxylum), trắm trắng (Canarrium album), sồi phang (Lithocarpus
fissus) và vạng trứng (Endospermum chinensis) trồng hỗn giao theo hàng với
<small>cự ly 3m x 6m.</small>
~ Mơ hình tia thưa keo tai tượng rừng hỗn lồi 6 tuổi.
Cây trồng năm 1998, các lồi được bố trí hỗn giao theo hảng. Mật độ
<small>cây trồng là 1111 cây/ha với cự ly 3m x 3m. Cử 1 hàng keo tai tượng xen |</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hàng ban địa lần lượt cho các loài bản địa gồm dẻ đỏ (Lithocarpus ducampii),
<small>re gừng (Cinamomum parthenoxylum) và lim xet(Peltophorum pterocarpum).</small>
~ Mơ hình tia thưa keo tai tượng rừng hỗn loài 7 tuổi.
Rimg trồng năm 1997, các lồi được bổ trí hỗn giao theo hàng. Mật độ
<small>cây trồng là 1111 cây/ha với cự ly 3m x 3m. Cứ I hàng keo tai tượng xen 1</small>
hàng bản địa lần lượt cho các loài bản địa gồm re gừng (Cinamomumparthenoxylum), lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) và trim trắng
<small>(Canarriumn album),</small>
<small>Thiết kế cơng thức thí nghiệm như sau:</small>
~ Thí nghiêm tỉa thưa keo tai tượng rừng hỗn giao 3 tuổi
Các công thức tia thưa gồm chặt Keo tai tượng với cường độ 25%, 50%,75% và đối chứng (không tỉa thưa). Cay chặt tia thưa được áp dụng theo
phương thức chặt tỉa hệ thống, cũ thể nếu chặt 50% thì trong hàng keo taitượng cứ chặt 1 cây và chửa 1 cây. Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy du,
tích thí nghiệm là 3 ha (4 cơng thức x 3 lần lặp x 2500mỶ/ lần lặp). Keo tai
hành 2 lằn/năm bằng cácb phat cỏ toàn diện vào đầu vào tháng 4 và tháng 10
<small>~ Thí nghiệm tỉa thưa keo tai tượng rừng hồn giao 6 tuổi và 7 tuổi:</small>
Rừng cây 6 tuổi và 7 tuổi, keo tai tượng được tỉa với cường độ 50%,75%, 100% và đối chứng (không tỉa thưa). Các cây tia cũng lựa chọn theo.
phương thức chặt chọn hệ thống. Thí nghiệm được bổ trí theo khdi ngẫu nhiênvới 3 lần lặp. Diện tích mỗi lần lặp là 2500mỶ. Diện tích thí nghiệm của 1
độ tuổi là 3ha và tổng di
hình được phát cơ tồn diện 2 lần vào tháng 4 và tháng 10 hàng năm.
<small>tích thí nghiệm cho 2 độ tuổi là 6a. Hang năm mô.</small>
</div>