Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh một số trạng thái rừng kín lá rộng thường xanh làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng tại vườn Quốc gia Chư Mom Ray - KonTum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 151 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRAN VAN KIEM

NGHIEN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, TAI SINH MỘT SỐTRANG THAI RUNG KIN LA RỘNG THƯỜNG XANH LAM CƠ

SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RUNGTAI VƯỜN QUỐC GIA CHU MOM RAY - KONTUM

Chuyên ngành: LAM HOC

Mãsố: 60.62.60

LUẬN VAN THẠC S¥ KHOA HOC LAM NGHIỆP.

Nguoi hướng dẫn khoa học: PGS.TS . HOÀNG KIM NGŨ

Hà Nội - 2008

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI NÓI ĐẦU

<small>Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm Nghiệp được hồn thành theo chương trình</small>

đào tạo cao học tại Trường Đại học Lâm nghiệp.

“ác giả xin bày tỏ lòng biết on chân thành và sâu sắc nhất tới các nhà khoahọc, các cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp <sub>đỡ tác giả. Đặc biệt tác giả xin bày </sub><sub>tỏ</sub>lòng biết ơn chan thành đến PGS.TS. Hoàng Kim Ngũ đã trực tiếp hướng dẫn, diu

dit và giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa hoc quý báu trong quá trình thực hiện

để ti.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm Nghiệp ViệtNam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình thực hiện để tài này.

<small>“Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giáp đỡ tạo điều kiện của Ban quản lý</small>

VQG Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và

<small>các tài liệu cần thiết khác.</small>

“Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân

<small>trong gia đình đã giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần trong quá trình học tập và</small>

thực hiện luận văn nay.

Hà Nội, ngày 02 tháng 9 năm 2008Tác giả

‘Trin Van Kiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Toi xin cam đoan đây là cơng tình nghiên cứu của riêng tơi. Những số liệu và‘ket quả tính tốn trong luận văn này chính xác, trung thực và chưa có tác giả nào‘cong bố; những nội dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều được ghỉ rõ nguồn

“Tác giả luận văn

‘Trin Van Kiem

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MOT SỐ KÝ HIỆU DUNG TRONG LUẬN VAN

<small>Đường kính thân cây tại vị tí 1.3 m (em)</small>

Đường kính bình quản thả cây tại vị tí 1.3m (em)Đường kính tấn (m)

"Tổng tiế diện ngang lâm phần (m2/ha)

tit diện ngang

Chiếu cao dưới cảnh (m)

Chiếu cao vất ngọn (m)

x : Chiễu cao vút ngọn trung bình (m)

HD, “Tương quan giữa đường kính với chiều cao

“Công thức tổ thành (mức độ quan trong)

Mat độ (cây/ha)Tỷ lệ % mật độ

Phân bố số cây theo cỡ kính

Phân bố số cây theo đường kính tần.

Phan bố số lồi cây theo chiều cao vút ngọn"hân số cây theo chiều cao vit ngọn

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

hiệu

<small>"Tên loài“An tie</small>

<small>Tam thư</small>

FEE zÍ z| z| “| “| z| z| | E| 5| 2| >| "| s| ø| ø| øỊ ø| Z| z† E| “| E|

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ..

1.2.2. Nghiên cứu về tai sinh rừng.

2.2.3.2. Về địa điể

2.3. Nội dung nghiên cứu

23.1. Nghiên cứu đặc điểm cầu trúc rừng

2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh...

233.ial ei ha nds hain tne Degen:

‘phan khu phục hồi sinh thái..

2.4. Phương pháp nghiên cứu..

2.4.1. Quan điểm phương pháp luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu trên OTC.

2.43. Phương pháp xử lý số liện...

2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng.

2.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tá sinh rừng

CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC

'NGHIÊN CỨU..

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

3.11, Vị th dia lý...

<small>3.12. Địa hình, địa mạo</small>

3.1.4. Khí hậu thuỷ văn „

3.2.4. Phân khu chức năng đối đi VQG Chư Moma.

<small>3.2.5. Tài nguyên rừng ở VQG Chư Mom Ray</small>

3.2.6. Công tác quản lý bảo vệ rừng .

(CHUONG IV: KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.

<small>4.1, Đặc trưng trang thái rừng...4.1.1. Trạng thái rừng IIB..</small>

4.1.2. Trạng thái rừng IIIA.4.13. Trạng thái rừng IITA.

4.2. Céu trúc rừng...4.2.1. Cấu trúc tổ thành .

4.2.2. Tinh đa dang loài

4.2.3. Cấu trúc mật độ

424. Hoh th phi by rừng trên mặt đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2.5, Phân ting thứ và độ tàn che

4.2.6. Phân bố loài cây theo cỡ chiều cao...

4.2.7. Phân b6 số cây theo cắp tính .

4.2.8, Phân bố số cây theo cấp chiều cao

4.2.9. Phân b6 số cây theo đường kính tần.

4.2.10, Quy luật tương quan giữa chiều cao vit ngọn với đường kính ngang

ngực :

43. Một số đặc điểm sinh thái rừng IIB, HIA;, HA.

43.1. thành cây tái sinh

<small>4.3.2. Mật độ cây ti sinh</small>

4.3.3. Nguồn gốc cây tá sinh

4.3.4, Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao...

4.3.5. Cây tải sinh triển vọng i

43.6. qb gin tàn hag oy cao yn ey a.

4.3.7. Hình thái phân bố cây tai sinh trên mặt đất

4.4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh."bảo vệ va phát triển rừng tại khu vực phục hồi sinh thái VQG Chư Mo Ray ~

Kon Tam.

4.4.1. Các ứng dụng kết quả nghiên cứu....

4.4.2. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo vệ và phát triển rừng

'CHƯƠNG V: KET LUẬN, TON TẠI VÀ KIÊN NGHỊ1. Kết luận.

5.2. Ton tại

5.3. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

2aa£e88a£$

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

"Rừng là một tài nguyên tá tạo vO cùng quý giá, nó có nhiều giá trị về mặtkinh tế, sinh thái và trong nghiên cứu khoa học. Rừng cung cấp gỗ, lâm sản ngồi

6 làm ngun liệu cho các ngành cơng nghiệp, thủ công mỹ nghệ, dược

liệu...bảo vệ, duy tr cần bằng sinh thái, tạo cảnh quan môi trường, bảo vệ đadạng sinh học, bảo tổn nguồn gen giá trị phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa.

"Hiện nay, rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng, đây là kết quả của quá trình

khai thác, lợi dung rừng kéo dai không hợp lý của con người đã làm cho tài

<small>nguyên này cạn kiệt tính đa dạng sinh học giảm, mức độ đáp ứng nhu cẩu thiết</small>

‘yeu ngày càng tăng của con người và xã hội thấp.

© nước ta, phần lớn là rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, kín tén, nhiều

tầng, hỗn giao nhiều loài cây, cây gỗ chiếm ưu thế, sinh trưởng và tái sinh liêntục. Do sự tác động vào rừng ngày càng tăng của con người và xã hội đã làm choring nước ta suy giảm về số lượng cũng như chất lượng, các lợi ch từ rừng hạn

chế ở mức thấp nhất. 4

“Theo tài liệu thống kê nim 2005 của Viện Điều tra Quy hoạch rừng thì

tổng điện tích rừng tự nhiên nước ta có khoảng 10,28 triệu ha rừng tự nhiên trong

.đó hơn một nữa bị khai thác quá mức đã tạo ra thế hệ rừng nghèo kiệt, rừng có te

lượng thấp,

"Đứng trước tình trạng đó, trong những năm qua chủ trương của ngành

Lâm Nghiệp là hạn chế khai thác tiến tới đóng của rừng tự nhiên nhằm bảo vệ

khoanh nuôi phục hồi rừng, đồng thời kết hợp với chương trình hoạt động mang

tính chất xã hội làm thay đổi cách nhìn nhận về tim quan trọng cũng như việc sử

dụng tài nguyên rừng theo hướng bên vững của cộng đồng .

<small>Vườn quốc gia Chư Mom Ray được thành lập theo quyết định</small>

số103/2002 /QD-TTg, ngày 30 tháng 07 năm 2002 có tổng diện tích tự nhiên56.T71ha, trong đó diện tích đất có rừng là 36.352 ha (chiếm 64.03% rừng giàu

<small>và rừng trung bình), diện tích rừng ngèo là 8.113 ha, diện tích khơng có rừng là</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

12.306 ha. Đây là hệ sinh thái rimg điển hình của vùng Bắc Tây Ngun, nơi có

tính đa dạng sinh học cao, có nhiều lồi động thực vật q hiếm. Những năm gần

<small>day, rừng ở khu vực này đã chịu nhiều tác động với mức độ khác nhau của con</small>

người. Đặc biệt là phân khu phục hồi sinh thi và vùng đệm đã làm cho một số.

kiểu rừng suy giảm nghiêm trọng, cấu trúc bị phá vỡ những vẫn còn khả năng

phục hồi. Do yêu cầu của công tác bảo tồn, dịch vụ du lịch, giảm sức ép đến vùngTôi ...nén việc phục hồi các kiểu rừng dang là một nhiệm vụ quan trọng cho cả.‘me tiêu trước mắt và lâu đài

‘Tuy nhiên, để bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả thì việc nghiên cứu cấu

<small>trúc và tấ sinh rimg có ý nghĩa vO cùng quan trong. Đứng tren quan điểm sinh</small>

thái thì đặc điểm cấu trúc, ái sinh rùng là kết quả tổng hoà mối quan hệ giữa các

thành phần của hệ sinh thái rừng và giữa chúng với mơi trường. Tính ổn định bên

‘ving của hệ sinh thái chính là sự kết hợp hai hồ của các nhân tố cấu trúc và đạt

được khả năng lợi dung tối đa tiểm năng của điều kiện lập địa và phát huy chứcnăng có lợi của rùng về mặt kinh tế, sinh thái. Đây là cơ sở khoa học, chủ độngtrong việc xác lập các kế hoạch, biện pháp kỹ thuật hợp lý tác động chính xác vào.

rừng để xây dung mơ hình cấu trúc rừng hợp lý nhằm phát triển vốn rừng và duy

trì giá trị rừng.

Xuất phat từ lý do trên, chúng tôi thực hiện để ti:

“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh một số trạng thái rừng kín lá

Tơng thường xanh làm cơ sở để xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng tại

<small>Vườn quốc gia Chu Mom Ray - KonTum”. Góp phân bổ sung vào bể dây cơ sở</small>

khoa học về cấu trúc và tái sinh rừng, làm nền ting xây dựng các giải pháp bảo vệ‘va phát triển rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

“Trong những nim gắn day, việc nghiên cứu về rùng tự nhiên đã được cáctác giả trong và ngoài nước quan tâm. Dưới đây xin để cập đến một số nghiên cứucó liên quan nội dung để tài.

1.1.Trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của cácthành phẩn cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian

(Phùng Ngọc Lan, 1996) .

~ _ VỀ cơ sở sinh thái của cấu trác rừng.

Mỗi một kiểu rừng đều tổn tại ở một dạng cấu trúc nhất định, đây là kết‘qua của mối quan hệ tương hỗ lâu dài giữa các thành phần cơ bản bên trong quần.

xã thực vật rừng với môi trường sống (chủ yếu là mối quan hệ qua lại giữa các cá

thể cây rừng với môi trường sống), đã tạo nền một hệ sinh thái rừng có cấu trúc

“ổn định, bên vững.

"Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết dược mối quan hệ bên trong quần xã, từđó làm cơ sở để xuất các giải pháp kỹ thuật đúng đắn tác động vào rừng nhằmduy trì hay cải tạo mối quan hệ đó theo hướng có lợi để phát huy hết tiểm năng,

chức năng của rừng phục vụ lợi ích con người.

“rong những năm qua, đã có nhiều cong trình nghiên cứu vé vấn để duy tìVÀ điều tiết cẩu trúc rừng, đặc biệt à việc để xuất các tác động xử lý đối với rừng

<small>tự nhiên nhiệt đới</small>

“Baur G.N (1964) [1]. đã nghiên cứu các vấn để về cơ sở sinh thái học nói

<small>chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, tác giả đã đi</small>

sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụngcho rừng mưa tự nhiên. Theo tác giả, các phương thức xử lý đều có hai mục tiêu15 ret: “Muc tiêu thứ nhất là cải thiện rừng nguyên sinh vốn thường hỗn loài và

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

‘khong đồng tuổi bằng cách đào thải những cây qué thành thục và vô dụng để tạo

<small>‘khong gian sống thích hợp cho các lồi cây cịn lại sinh trưởng” va“ Mục tiêu thứ.</small>

"ai là ạo lập ti sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện ti sinh nhân tạo hoặcgiải phóng lớp cây tá sinh sắn có đang ở trang thái ngủ để thay thế cho những

<small>cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc trong chăm sóc ni dưỡng rừng sau</small>

46", Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lýtác động xử lý cải thiện rừng mưa.

‘Catinot (1965) [2] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc biểudiễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua mô tảphân loại theo các dạng sống, ting phiến.

‘Odum E.P (1971) [15] đã hoàn chỉnh học thuyết về he sinh thi trên cơ sởthuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tasley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinhthái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc trên cở sở sinh thái học.

Khi nghiên cứu tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đối thành thục, Evans,(1984) xác định, có tới 70 -100 lồi cây gỗ trên 1 ha, nhưng hiếm có lồi nào

chiếm hơn 10% tổ thành lồi.

“Mo tả về hình thái cấu trác rừng:

Ring mưa nhiệt đới đã được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu như:

<small>CCatinotR.(1965) [2], Plandy J [16] . Các lác gid đã biểu điễn hình thái cấu trúc</small>

ring bằng phẫu diện đồ, các nhân tố cấu trúc sinh thái được mô tả phân loại theo

<small>các khái niệm: dang sống, tầng phién..Rolle(1971) [34] đã đưa ra hàng loạt phẫu</small>

đồ mô tả cấu trúc hình thai rừng mua, như tương quan giữa chiều cao với đường,kính Dị ›, tương quan giưã đường kính tin với đường kính D,;, tương quan giữađường kính tán với đường kính D,› <sub>và biểu diễn chúng dưới các hàm hồi quy.</sub>

Kraft (1884) đã phân chia những cây rùng trong một lâm phần thành Š cấp

dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấpcủa Kraft phản ánh được tình hình phân hố cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõtầng đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.

Khi nghiên cứu vẻ cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đi, nhiều tác giả có ý kiến

<small>khác nhau trong việc xác định ting thứ, trong đó có ý kiến cho rằng, kiểu rừng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

36m và 36 m - 42m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum, EP(1971) [15] nghỉ ngờ sự phan tầng rừng rim nơi có độ cao đưới 600m ở Puecto -

Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tấn ở một ting riêng biệt nào cả.Khi nghiên cứu về ting thứ, hầu hết các tác giả thường đưa ra những nhận

“Xét mang tính định tinh, việc phân chia ting theo chiều cao mang tính cơ giới nênchưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

~ Nghiên cứu định lượng cấu trae rừng:

Khi nghiên cứu định tính chuyển sang nghiên cứu định lượng cấu trúcrùng, nhiều tác giả đã sử dụng các cơng thức và hàm tốn học để mơ hình hóa cấu

trúc rừng, nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng,

Raunkiaer (1934) đã đưa ra cơng thức xác định phổ dang sống chuẩn cho.

hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó, cơng thức phổ dạng sống chuẩn đượcác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng sống so với tổngsố cá thể trong mot khu vực. Để biểu thị tinh đa dạng về loài, một số tác giả đã

xây dựng cơng thức xác định chỉ số đa dạng lồi như Simpson (1949), MargaleF(1958), Menhinik (1964)...nhim đánh gis mức độ phân tấn hay tập trung của cácloài, đặc biệt là lớp thẩm tươi, Drude đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác

'Các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng cịn phát triển mạnh mẽ khi các

hàm tốn học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu làm phần.Rollet BLL (1971) [34] đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiéu cao và đường kínhbằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tấn bằng cácdạng phân bố xác xuất, Belly (1973) [30] sử dung hàm Weibull để mơ hình hố

<small>cấu trúc đường kính thân cây Thơng... tuy nhiên, việc sử dung các hàm tốn học</small>

khơng thể phần ánh hết những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau

va giữa chúng với hdan cảnh xung quanh. Meyer (1934) đã mơ tả phân bố Đ-D, ;

bằng phương trình tốn học có dạng đường cong giảm liên tục và được gọi là

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

phương trình Meyer hay hàm Meyer. Curis.R.O (1967) [31] đã mô phỏng quan

"hệ chiều cao (H) với đường kính (D) và tuổi (A) theo dạng phương trình:

Logh =d +b. 1 + by 2 Bị an ay

Kennel. R (1971) [33] cho rằng, để mô phỏng động thái đường cong chiếu‘cao lãm phần, trước hết tìm phương trình thích hợp mơ tả quan hệ Hyn với D>,

sau đó xác lập mối quan hệ của các tham số theo tuổi.

Một vấn để nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng là việc phân

loại rừng theo cấu trúc ngoại mạo. Cơ sở phân loại rừng theo xu hướng này là đặc

điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái

khác của quần xã thực vat rừng. Đại điện cho hệ thống phân loại rừng theo hướngnày có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)...

"Nhiều hệ thống phân loại rùng theo xu hướng này, khi nghiên cứu ngoại mạo của

cquẩn xã thực vật đã khơng tách khỏi hồn cảnh sinh thái của nó, từ đó hình thànhxu hướng phân loại rừng theo ngoại mạo sinh thái:

“Tóm lại, trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng‘Gi chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều cơng trình.nghiên cứu cơng phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy

nhiên, chưa thấy một cơng trình nào nghien cứu đầy đủ.

1.1.2. Nghiên cứu vé tái sinh rừng

"ái sinh rừng là q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái

rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện cả một thế hệ cây con của những lồi cây

gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng, dưới tần rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừngsau khai thác, đất rừng sau nương rly. Vai tr lịch sử của lớp cây con này là thay

thế thế hệ cây già obi. Vi vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục

"hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là ting cay gỗ. Sự xuất hiện lớp cây conlà nhân tố mới làm phong phú thêm về số lượng và thành phần loài cây, đống gop

ào việc hình thành tiểu hồn cảnh rừng, làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật

chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa.

rong, là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thành lồi cây, do đó chỉ có một số lồi có giá trị được tiến hành khảo sát và

<small>nghiên cứu.</small>

Khi nghiên cứu vé vấn để tái sinh rừng nhiệt đới, các nhà lim sinh đã xây dựngthành công nhiều phương thức chặt tái sinh: Công trình của Bernard (1954,

1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phương thức rừng déu tuổi ở Mã Lai,

Nicholson (1958) ở Bắc Borneo, Donis và Maudoux (1951, 1954) với phương

thức đồng nhất hoá ting trên ở Zaia, Taylor (1954), Jones (1960) với phương thứcchặt din tái sinh dưới tấn ở Nigeria và Gana. Noi dung chỉ tiết và hiệu quả của

từng phương thức đối với tái sinh đã được Baur (1976) tổng kết trong tác phẩm:

“Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa”.

Richards P.W (1952) [19] đã tổng kết việc nghiên cứu tai sinh trên các 6dạng bản và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Để giảm sai số thống kê

túi sinh tự nhiên, Bamard (1955) đã để nghị một phương pháp "điều tra chẩn

đoán” mà theo đó kích thước 6 đo đếm đo đếm có thé thay đổi theo giai đoạn

phát triển của cây ti sinh.

Baur GN (1962) [1] đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái

điến ái sinh tự nhiên, nhân tố ánh sáng, do ẩm của đất, ket cấu quần thụ,cây bụi,thảm tươi được để cập thường xuyên.

Một số tác giả nghiên cứu tái sinh ty nhiên rừng nhiệt đói châu á như Bara(1954), Budowski (1956), có nhận định, dưới tần rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ

lượng cây tái sinh có giá tri kinh tế, nên việc để xuất các biện pháp lâm sinh để

bảo vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biệnpháp tác động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể,“Tóm lại, các cơng tình nghiên cứu được để cập trên đây phần nào làmsáng tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung và

rig nhiệt đới nói riêng. Đó là cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu trúc và.

tấi sinh rừng trong đ tài này,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng,

Nghiên cứu cấu trúc rừng là nội dung quan trong, làm cơ sở khoa học

trong việc dé xuất các giải pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm xây dựng cácmơ hình kiểu rừng ổn định bên vững. Tuy nhiên, các kiểu rừng phong phú đa

<small>dang do đó cấu trúc rùng là một vấn để có nội dung phức tạp khó bao quất toàn</small>

bộ, nên ở day, chỉ những đặc trưng cấu trú có liên quan đến để tài mới được để

‘Trin Ngũ Phương (1970) [18] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các

thảm thực vat rừng miễn Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quất về

tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên.được nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó phát hiện một số quy luật phát triển

của hệ sinh thái rừng và được ứng dụng vào sin xuấ,

“Thái Văn Trùng (1978) [27] đã tiến hành phân chia thực vất rừng nhiệt đốithành 5 ting: Tầng vượt tén (A,), Tầng wu thế (A,), ting dưới tấn (A;) ting caybụi (B) và tầng cỗ quyết (C). Thái Van Trừng đã áp dung và cải tiến bổ sung

phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của David và Richards để nghiên cứu cấu trúcring Việt nam. Bên cạnh đó tác giả này cịn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chiakiểu thảm thực vật ring Việt Nam, đó là dang sống ưu thế của những thực vật

trong tầng cây lập quần, độ tàn che, nền đất đá của ting ưu thế, hình thi sinh tháilá. Như vậy, các nhân tổ cấu trúc rừng được vận dụng trệt để trong phân loại rừng

theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.

"Nguyễn Văn Trương (1983) [28] khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã

xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân ting theo cấp chiều cao một

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Dio Công Khanh (1996), [10] Bảo Huy (1993) [5] đã can cứ vào tổ thành.

loài cây mục đích để phân loại rừng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp lâm.

Lê Sáu (1996) [20], dựa vào hệ thống phân loại của Thái Văn Trimg kếthợp với hệ thống phân loại của Loeschau, chia rừng ở khu vực Kon Hà Ning

<small>thành 6 trang thái.</small>

“Trong những năm gần day, do có sự hỗ trợ của các phần tính tốn, nên có

rất nhiều cơng trình nghiên cứu định lượng vé cấu trúc rừng, nổi bật Ia các cơng

trình của các tác giả sau: Đồng Sỹ Hiền (1974) [8] dùng hàm Meyer và hệ đường,‘cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cở kính cho rừng tự nhiên.

lầm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất

(1975) sử dụng phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừngthứ sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng. Vũ

Nhâm (1988) [14], Phạm ngọc Giao (1994) [4] dùng phương trình Logarit mộtchiều xác lập quan hệ H-D cho các lâm phần Thông đuôi ngựa.

Nhu vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta đã

có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu

biết về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng nhur sin xuất kinh doanh

rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc rừng thường thiên về việc mô phỏng

các quy luật kết cấu lâm phần và việc để xuất các biện pháp kỹ thuật tác dong vàoring thường thiếu yếu tổ sinh thái nên chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác"bảo vệ và phát triển rừng.

1.2.2. Nghiên cứu vé tái sinh rừng,

Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tá sinh của rùng nhiệt đốinói chung, nhưng phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên quy

luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều cơng trình nghiền cứu vẻ tái sinh

ring, nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng kiểu rừng còn rất hạn chế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

“Trong thời gian từ năm 1962 đến 1969, Viện điều tra quy hoạch rùng đãđiều tra tá sinh rùng tự nhiên theo các loại hình thực vat ưu thế rừng thứ sinh ở

‘Yen Bái (1965), Hà Tinh (1966), Quảng Bình (1969) và Lang Son (1969). Đáng

chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962 ~ 1964) bằngphương pháp do đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tá sinh, dựa vào mật độ câytái sinh, Vũ Đình Hue (1969) [7] đã phân chia khả năng tái sinh thành năm cấptừng: rt tối, tố, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này chỉ mới

chú trọng đến số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng cây tái sinh. Nguyễn‘Van Thường (1991) đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên ở

một số khu rừng miền bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng tái sinh dưới tán rừngcủa những loài cây gỗ đã tiếp diễn len tục, khơng mang tính chu kỳ. Sự phân bố

cây ti sinh rất không đồng đều, số cây mã chiếm ưu thế rõ rột so với số cây ở cấp

tuổi khác.

“Thái Văn Trimg (1963, 1978) [27] _ khi nghiên cứu thảm thực vật rừngViệt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quátrình ti sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Néu các điều kiện của môi trường

như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tấn rừng chưa thay đổi thì tổ thành các lồi

cây tái sinh khơng có sự thay đổi lớn và cling không din thế một cách tuần hồntrong khơng gian vA thời gian mà điễn thé theo những phương thức ái sinh có quy

uật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng và lớp cây tái sinh trong rừng hỗn lồicùng đã được để cập trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương (1983){28}. Theo tác giả, cắn phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý via cung cấp

được gỗ, vừa nuôi đưỡng và ti sinh được rừng.

Hiện tượng ti sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tinh đã được

Phạm Đình Tam (1987) 22] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuấthiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn cây tái sinh cànhnhiều và hơn hn những nơi ting kín. Từ đó tác giả để xuất phương thức khai thác

chọn, ti sinh tự nhiên cho đối tựng khu vực này. Đây là một đặc điểm tái sinh

phổ biến ở rừng nhiệt đới

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

‘Yen Bai và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc điểm phânbố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh <sub>va biểu diễn bằng các hàm lý thuyết.</sub>

<small>“Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên</small>

liệu. Trần Cẩm Tú (1999) [21] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh sau khai thác

chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh và đã rút ra kết luận, áp dụng phương thức xúc tiếntái sinh tự nhiên có thé đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng được mục tiêu sitdung tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỷ thuật tác động phảicó tác dụng thúc đầy cây ái sinh mục dich sinh trưởng và phát triển tốt, khai thácring phải đồng nghĩa với tá sinh rừng, phải chú trọng đến điều tiết ting tán củarig, đảm bảo cây tdi sinh phân bố đều trên tồn bộ điện tích rừng, chặt cây gieogiống, phất don dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành don vệ sinh rùng.

"Những kết luận trên đây có thể sử dung tham khảo cho những để xuất biện

<small>pháp kỹ thuật tác động vào rừng khi nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiếucao và phân bố cây tái sinh trên mặt đất ở một số kiểu rừng ở Vườn quốc gia Chư.</small>

Mom Ray trong để tài này. Thực tế ở nước la hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải

<small>trong cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên‘quy mô hạn chế. Vi vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng.</small>

đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn để xuất biện pháp kỹ thuật

chính xác.

<small>1.2.3 Thảo luận</small>

“Tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đây ít nhiều đều có giá tr lý luậnvà thực tiến. Các cơng trình này đã góp phần xây dựng tương đối đầy đủ về cơ sởkhoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn cho việc để xuất hệ thống các giải pháp.

<small>kỹ thuật lam sinh nhằm bảo vệ và phát triển rừng bền vimg, hiệu quả cho rừng tự</small>

nhiên nhiệt đới nói chung và rừng tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn

quốc gia Chư Mom Ray ~ Kon tum nói riêng. Song các cơng trình này cịn hạn

chế ở đối tượng rừng sin xuất và rừng phòng hộ, phần lớn chưa để cập đến đốitượng vùng phục hồi sinh thái Vườn quốc gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Chương 2

MỤC TIÊU, GIỚI HAN, NOI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN COU

2.1. Mi tiêu nghiên cứu.

2.1.1. Về lý luận.

Góp phần bổ sung những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc và tái sinh của

một số trạng thái rừng gỗ kín lá rộng thường xanh tại các phân khu phục hồi sinhthấi Vườn quốc gia Chư Mom Ray tinh Kon Tum, làm cơ sở khoa học xây dựngcác biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền

'Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tá sinh rừng gỗ lá rộng thường xanh với

<small>các trang thái ITB, IIIA, IITA,</small>

~ Xác định kiểu rừng tự nhiên hiện có ở khu vực nghiên cứu theo theo phân

<small>loại trạng thái của Loschau (1960) đã được Viện Điều tra quy hoạch rừng cải tiến</small>

cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên ở Nước ta.

~ Về cấu trúc rừng: Cấu trúc rừng tự nhiên rất đa dạng, phức tạp, để tài chỉ

nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc sau: Tổ thành loài, mat độ, tầng thứ, độ tànche, dạng sống, trạng mùa, hình thái phân bố cây trên mặt đất, mơ hình hố cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>trúc trang thai IIB, HIA;, ITA, rừng gỗ kín lá rộng thường xanh tại phân khu phục</small>

hồi sinh thái thuộc VQG Chư Mom Ray - KonTum.

~ Vé nghiên cứu tái sinh rừng: Để tài chỉ tiến bành nghiên cứu một số đặc

điểm tái sinh của các loài cây gỗ trong giai đoạn cây mạ và cây con dưới tần rừng

thông qua các chỉ tiêu: Tổ thành, mật độ, chất lượng, nguồn gốc, tỷ lệ cây triểnvong, phân bố số cây tái sinh theo chiều cao, hình thái phân bố cây tái sinh trên.

mật đất. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng

<small>được tiến hành với một số nội dung sau: độ tần che của tầng cây cao, độ che phủ</small>

của cây bụi, thảm tươi và độ đốc mặt đất.

= BE xuất một số giải pháp kỹ thuật làm sinh nhằm bảo vệ và phát triển

“quấn xã thực vật rừng tại phân khu chức năng phục hồi sinh thái thuộc Vườn quốcgia Chư Mom Ray ~ KonTum.

2.23.2. Vé địa điểm:

"Địa điểm nghiên cứu tại Vườn quốc gia Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum.

2.3. Nội dung nghiên cứu.

"Để đạt được mục tiêu vé lý luận cũng như thự tiễn, để tài tap trung nghiên

<small>cứu một số nội dung chủ yếu sau:</small>

2.3.1, Nghiên cứu đạc điểm cấu trúc rừng

~Tổ thành lồi thực vặt, tính chất của tổ thành lồi và tinh đa dang sinh vật.

~ Cấu trúc mật độ tổng cây cao và độ tan che một số kiểu rừng.

<small>~ Hình thai phân bố cây trên mặt đất.</small>

~ Cấu trúc ting thứ và phân bố NI-Hvn, N-Hvn, N-D,, N-DT.

~ Tương quan Hy, ~ Dy

2.32, Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên.~ Tổ thành cây tá sinh.

~ Mat độ và tỷ lệ cây tá sinh triển vọng.- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh.

~ Phân bố cây tái sinh theo chiều cao.~ Phân bố cây ti sinh trên mat đất.

~ Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sính tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

2.3.3, Dé xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo vệ và phát triểnrừng tại phân khu phục hổi sinh thái thuộc Vườn quốc gia Chư Mom Ray

tỉnh KonTum.

<small>2.4. Phương pháp nghiên cứu.</small>

2.4.1. Quan điểm phương pháp luận.

<small>Rừng là một hệ sinh thái, trong đó bao gồm các thành phần cơ bản cấu</small>

thành giữa chúng và moi trường có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên một

tổng thể thống nhất ổn định. Đặc điểm cấu trúc quần xã là kết quả khách quan,

phản ánh quá trình tương tác qua lại lâu dài giữa các thành phần bên trong vớimôi tường. Mối quan hệ ảnh hưởng qua lại lẫn nhau mang tính quy luật khách

‘quan, được phan ánh đầy đủ trong đặc điểm cấu trúc quần xã tương ứng. Như vậy,

cấu trúc rừng phản ánh mối quan hệ giữa cây rừng với nhau và giữa cây rừng với

hoàn cảnh tại đó. Trên quan điểm sinh thái học quần xã thì cấu trúc rừng chính là

<small>hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Trong,</small>

‘img nhiệt đới nói chung và rừng ở Chư Mom Ray nói riêng thì cấu trúc rùng théhiện một quan hệ hết sức phức tạp, nhưng chúng lại có mối quan hệ rất chặt chếVới nhau tạo nên một tổng thể thống nhất. Vì vậy, để khơi phục lại các kiểu rừngđđã bị suy thối thì chứng ta phải có được những nghiên cứu tồn điện và có sự

hiểu biết đầy đủ vé cấu trúc ái sinh của nó. Trên cơ sở những biểu biết về cấu

trúc chúng ta để xuất các giải pháp tác động phù hợp cho từng kiểu rừng nhằmbảo vệ và phát triển rùng bên vũng, dim bảo cho sự thành công của công tác phụchồi rừng.

<small>2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu</small>

2.4.2.1. Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu.

KE thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kink tế xã hội củacác địa phương cùng các tà liệu về vấn để nghiên cứu của các tác giả đi trước

trong và ngồi nước có liên quan.

2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu trên 6 tiêu chuẩn.

‘Tren mỗi trang thái rùng, tiến hành lập 3 OTC có diện tích 2000m? (50 m

340m) điển hình tam thời và thu thập thơng tin theo phương pháp điều tra lâm

<small>học.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

* Phương pháp điều tra tầng cây g6:

Tai các OTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nội

cdung nghiên cứu của đ tài như độ đốc mặt đất, hướng phơi, độ cao... và tiến hànhxác định tên loài, đánh giá phẩm chất tốt (A), trung bình (B), xấu (C) của từng‘ty và các chỉ tiêu sinh trường của ting cây cao:

~ Đường kính than cây (Dị„, cm) được đo bằng thước kẹp kính đối với tấtcả các cây có đường kính từ 6cm trở lên hay có chiều cao bất đầu tham gia vàotán rừng với độ chính xác đến mm. Mỗi cây đều được tiến hành đo theo hai

hướng Đông Tay và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình qn.

= Chiễu cao vit ngọn (H„„ m) và chiều cao đưới cành (H,.. m) được đo.bằng thước Blumeleiss với độ chính xác đến dm. H,„ được xác định từ gốc cây

.đến đỉnh sinh trưởng của cây, Hy, được xác định từ gốc cây đến cành cây đâu tiêntham gia vào tấn của cây rừng.

~ Đường kính tín lá (D„, m) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến‘dm, đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông - Tây vàNam - Bắc, sau 46 tinh trị số bình quân.

~ Xác định độ tần che:

Dùng phương pháp vẽ phẫu diện đổ rừng của Richards và Davis (1934)

biểu diễn trên giấy kẻ 6 ly, sau đó tính diện tích trên giấy kể 6 ly, tính tỷ Ie %. Vẽphẩu đổ theo phương pháp của Richards và Davis (1934): Xác định vị trí, chigu

cao thân cây, bể rộng và bể đầy tần lá của tất cả các cây trên dai rừng 400 m?

(40m x 10m) điển hình trên OTC, sau đó biểu diễn lên biểu 46 với tỷ lệ 1/200.~ Đặc điểm vat hậu: Quan sát hiện tượng ra hoa kết quả và phát tấn hat

siống của các loài quý hiếm để xác định khả nang gieo giống của cây mẹ (nếu

<small>* Phương pháp điều tra hình thái. phân bố cây rừng trên mat đấi.</small>

‘Theo phương pháp đánh giá khoảng cách bình quân đến cây gần nhất đểXác định dạng phân bố. Trên 6 tiêu chuẩn đo khoảng cách của > 30 cây giữa cây.được chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

** Phương pháp điều tra cây tái sinh, cây bụi thẩm tươi:

"Trên OTC, lập 12 ƠDB có điện tích 16m? (ám xám) các 6 được bố trí theo

các tuyến song song cách đều. Trong 6 dang bản tiến hành diéu tra thống ke theocác chi tiêu như sau:

~ Xác định tên loài cây tái sinh, nguồn gốc tái sinh, đo đếm tất cả cây tái

sinh về chiều cao và phân cấp chất lượng (Tốt, trung bình, xấu)..

- Đếm cây bụi thảm tươi, xác định tên loài cây. Đối với. loài cây bụi chủyến, mỗi loài chọn 3 cây trung bình <sub>để đo đường kính gốc và chiều cao.</sub>

<small>* Phương pháp điều tra ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái</small>

sinh tự nhiên tai các kiểu rừng ở Vườn quốc gia Chư Mom Ray.

Khi điều tra ti sinh trên các ODB, chúng tôi đồng thời xác định các chỉ

tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mat đất tại vị trí ƠDB.

"Điều tra xác định hình thái phân bố cây tái sinh trên mat đất: Trên OTC,chọn cây tdi sinh bất kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh‘24 nhất bằng thước day với độ chính xác đến cm. Mỗi kiểu rừng do 30 khoảng.cách, kết quả ghỉ vào phiến điều tra khoảng cách cây tái sinh

<small>* Phương pháp điều tra dạng sống chính của thực vật.</small>

Tiến hành thống kê dạng sống chính của các loài thực vật bắt gặp trên các

OTC của mỗi kiểu rừng, đồng thời tiến hành điều tra trên các tuyến đi qua các

dạng địa hình của khu vực nghiên cứu.2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.

2.4.3.1. Phuong pháp nghiên cứu dae điểm cấu trúc rừng.

“rong đó: 1V/& là độ quan trong của loài i.

<small>Ne là % theo số cây của loài i trong QXTV răng</small>

Vie @

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

4% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.

<small>‘Theo Daniel Marmillod, những loài cây có IV% > 5% mới thực sự có ý</small>

nghĩa về mat sinh thái trong QXTV rừng. Những loài cây xuất hiện trong cơng,thức tổ thành là lồi có IV% > giá trị bình qn của tất cả các lồi tham gia trong,

QXTV rừng. Trong một quần xã, nhóm lồi cây nào đó chiếm 50 % tổng cá thểtáng cây cao thì nhóm lồi đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Nhóm lồi cây có trị

số trung bình IV% > 50% là nhóm lồi ưu thế và tên của QXTV rừng được xác

“Cấu trúc ting và độ tan che một số kiểu rừng.

Nghiên cứu cấu trúc được tiến hành thông qua các phẩu diện đồ rừng theophương pháp của Richards và Davis (1934).

<small>“Xác định độ tàn che: Kết hợp quan trắc và vẽ phẩu đồ ngang để xác định</small>

tÿ lệ của tổng điện tích hình chiếu tấn cây rừng so với bể mặt đất rừng.

.4LXác định hình thái phân bố cây rừng trên mat đất.

"Để tài dùng tiêu chuẩn Q, U của Klark và Evans để kiểm định phân bố cây

<small>rig trên mặt đất</small>

0354 2-4)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

“Trong đó: 2 là mật độ cây rừng trên một đơn vị diện tích ( cây/m), ` là

trị số trung bình khoảng cách từ cây được chọn đến cây gần nhất của n lần quan

<small>e. Xác định phan bố số cay theo đường kính, chiếu cao (N-ID,,,N -Hyn), số.</small>

lồi cây theo chiều cao (NUH,,), số cây theo đường kính tán và các đặc trưng

~ Chỉnh lý số ligu: Các số liệu điều tra của các nhân tố điều tra được tiếnhành chỉnh lý bằng phương pháp chia \ ghép nhóm. Việc chia tổ ghép nhómđược tiến hành theo phương pháp trong sách “Tin học ứng dụng trong lâm

nghiệp” của Ngo Kim Khôi, Nguyễn Hai Tuất, Nguyễn Văn Tuấn (2001).

~ Kiểm tra sự thuần nhất các 6 tiêu chuẩn trong cùng trạng thai thực vậttheo tiêu chuẩn 2? của Pearson,

ae 0-28

a 26)

Trong đó: m số loài ưu thế, K: số 6 tiêu chuẩn; j : tri số 1V% loài i; fi: tị số

1V% loài i của 6j nỉ: trị số IV% các loài ở 6 j; n: tổng IV% các loài ưu thế.

Nếu z*< 744[(m—1)(k-1)] thì các mẫu kiểm tra là thuần nhất, có thé gopchủng lạ để tinh tốn như một tổng thể,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

~ Can cứ vào phân bố thực nghiệm, lựa chọn các hàm phân bố lý thuyết

<small>như: Phân bố Mayer, Phân bố Khoảng cách, phân bố Weibull để mô phỏng các</small>

quy luật phân bố N-Hwn, N-D, „, N-Hvn, N-DT.

+ Phân bố WeibulLlà phân bố của biến ngẫu nhiên liên tục, miền giá trị (0,

<small>‘Voi hàm mat độ và hàm phân bố.</small>

Hàm mat độ: P(x) = ax" exp(-Ax") enHàm phân bố: F(x) =1~exp(-2x") <sub>với x 20 28)</sub>“Trong đó ø và 2 là hai tham số của phương trình.

Nếu: œ =1 phân bổ có dạng giảm.phân bố có dạng đối xứng..z <3 phân bố có dang lệch trái..z >3 phân bố có dang lệch phải.

“Tham số 2 đặc trưng cho độ nhọn của đường cong phân bố và được ước lượngtheo cơng thức:

Y =ae (29)Trong đó: x là cỡ đường kính hay chiều cao, ø và Z ]à hai tham số của phươngtrình.

+ Phân bố khoảng cách: là phân bố của biến ngẫu nhiên đứt quãng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

f,; Tần số quan sát của tổ đầu tiên.

n; Dung lượng quan sát mẫu.

X= (de dk

d¿Đường kính tổ thứ ¡

dụ:Đường kính tổ thứ nhất..

Phan bố khoảng cách có dang một đỉnh và giảm dần khi x tang.

+ Kiểm tra giả thuyết vé luật phân bố theo tiêu chuẩn z,`của Pearson:

Tiêu chuẩn z,’dya vào việc so sánh giữa tin số lý thuyết tinh theo phân bố lýthuyết và tin số thực nghiệm ứng với mỗi tổ của đại lượng điều tra nào đó. Người

ta chứng minh được rằng, nếu HO đúng và dung lượng mẫu đủ lớn để sao cho tin

số tính theo phân bố lý thuyết ở các tổ lớn hơn hoặc bằng 5, thì đại lượng ngẫu

C6 phân bố z với bậc tự do K=m—r-i

“Trong đó: ft trị số thực nghiệm, fit là trị số lý thuyết, m là số tổ sau khi đã gop, r

là tham số của phân bố lý thuyết.

Nếu z2> Zesquemrsy thÌ Hệ

Nếu z2<Z sa--ep th Hệ

J Tương quan giữa chiếu cao với đường kính.

Dựa vào quan hệ H-D để xác định chiều cao cho từng cỡ kính mà khơng.

cẩn phải đo cao tồn bộ. Phương trình tốn học cụ thể biểu thị mối quan hệ này,

phong phú và da dạng. Dựa vào quan hệ H-D để xác định chiều cao cho từng cỡ

kính mà khơng cần phải đo cao tồn bộ. Phương trình tốn học cụ thể biểu thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

mối quan hệ này phong phú va da dạng. Vì thế, để tài thử nghiệm một sốdạng phương trình được nhiều tác giả để xuất.

HeatblogD 212)HekD* G18)

&ính da dang lồi.

‘DE tai sử dung một số phương pháp xác định tinh đa dang thực vật và phân.

<small>~ Xác định chỉ số tinh đa dang theo:</small>

+#Shannon—Wiener: Gsw= J Piln Pi hoặc He - 3 Piln Pi 216)

"Trong 46: $a số loài và N là tổng số cá thể các loài.

Pi là độ nhiều của loài thứ i, (P, = ni/N) với nỉ là số cá thể của

loài thứ i (i =1.2,3....n hoặc i chạy từ 1 đến S)

= Chỉ số đồng đều của loài theo:

+Chỉ số Pielou: Jpsw = (1- 3)PiInPi)/Inn

hoặc Jh = H/ln$; Jd = (1-3) Pi? (1-1/5) 17)

"Trong đó : H là chỉ số Shannon — Wiener.Slà số loài thực vật.+ Chỉ số độ đồng đều Sheldon: E1 Dạng sống của thực vật rừng

"Dạng sống của thực rừng được phân loại theo phương pháp của Raunkiaer.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

24.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng.

‘DE nghiên cứu đặc điểm cây tái sinh, ta tiến hành trên mỗi 6 tiêu chuẩn lập

<small>12.6 dang bản với diện tích mỗi 6 16m? (4m xám), các 6 được bố trí theo tuyến</small>

song song cách đều.

“Trong mỗi tiêu bản điều tra các chi tiêu sau:

.œ:Tổ thành cáy tái sinh.

Để tài xác định tổ thành tái sinh rừng theo số cây, hệ số tổ thành và độ.

‘quan trong của từng loài được tinh theo cơng thức:

K,= “x0 218)

“Trong đó: K, là hệ số tổ thành loài thứ ¡1N, số lượng cá thể loài i

NI Tổng số 6 xuất hiện tất cả các loài.

"Nếu IV% >5% thì lồi đó được tham gia vào cơng thức tổ thành."Nếu IV% <5% thì lồi đó khơng tham gia vào công thức tổ thành.Mật độ cy tái sinh.

"Mật độ cây tái sinh được tính tốn theo cơng thức:

Nha = 0000 (2-21)

“Trong đó: S là diện tích các ODB điều tra tái sinh (m?)

<small>nà số lượng cây tái sinh điều tra được.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Chat lượng cây tái sinh, nguồn gốc.

'Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình, xấu, đồng thời xác

định tỷ lệ cây ti sinh có triển vọng. Nguồn gốc cây tá sinh: Chi ~ hạt.

‘Phan bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

“Thống kê cây tái sinh theo 7 cấp: I, If, II, [V, V,VI,VII.

“Cấp I: Chiều cao < 0,5m

“Cấp Ti: chiều cao từ: 0,5 đến đưới Im

Cấp II: chiều cao từ Im đến dưới 1.5m.Cấp IV: chiều cao từ 1.5m đến 2m.

Cấp V: Chiễu cao từ 2m đến 2.5m.

Cấp VI: Chiều cao từ 2.5m đến 3 m.

(Cp VIL: Chiếu cao từ 3m tr lên.«Phân bố cây tái sinh trên mật đất.

‘DE tài dùng tiêu chuẩn Q, U của Klark và Evans để kiểm định phân bố cay

<small>Từng trên mat đất.</small>

0=24 G2)

'Q >1 Phân bố cách đều'Q <1 Phân bố ngẫu nhiên.

Q = 1 Phân bố cum.

Vi -05),

"Nếu IUI < 1.96 Tổng thé cây rùng có phân bổ ngẫu nhiên.

'Nếu_U > 1.96 Tổng thể cây rừng có phân bố cách đềuNéu U < -1.96 Tổng thể cây rùng có phân bố cum.

"Trong đó: 2 là mat độ cây rừng trên một đơn vị diện tích ( cây/m 2), X là

trị số trùng bình khoảng cách từ cây được chọn đến cây gần nhất của n lần quan

<small>sát.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tẢnh hưởng của một số nhân tổ sink thái đến tái sinh tự nhiền.'* Ảnh hưởng của độ tàn che.

Để tài đánh giá ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên thông quaViệc tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu tái sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và

chất lượng cây tái sinh theo các cấp độ tàn che khác nhau.

'* Ảnh hưởng của con người đến tái sinh tự nhiên.

Ảnh hưởng của con người đến tái sinh tự nhiên thể hiện thơng qua đánh

giá tình hình ái sinh ở những vị trí khác nhau như: rừng phục hồi sau nương rẫy,

<small>rig sau khai thác chọn, nơi đất trống...</small>

* Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh tự nhiên.

‘Tren cơ sở kết quả nghiên cứu cây bụi, thảm tươi, dé tài tổng hợp các chỉ

tiêu nghiên cứu tai sinh như mật độ, tỷ lệ cây triển vọng và chất lượng cây ti sinhtheo các cấp độ sinh trưởng khác nhau của lớp cây bụi, thẩm tươi ở từng địa

<small>phương nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

3.1LĐiều kiện tự nhiên khu vực nghên cứu.

<small>BALVi th địa lý.</small>

'Vườn quốc gia Chư Mom Ray nằm địa bàn huyện Sa Thấy (5 xã và 1 thịtrấn), huyện Ngọc Héi(2xa) tỉnh Kon Tum thuộc vùng Tây Nguyên. Toa độ địa lý

tir 14025'32" đến 14°40°32” vĩ độ bắc và 10729104” đến 107247'24” kinh độ

Đơng. Tổng điện tích tự nhiên của Vườn quốc gia Chư Mom Ray là 56.771ha,

cách biên giới Việt Nam ~ Campuchia 10 km, cách thị xã KonTum 30km về phíaDong Nam, phía Nam giáp ngã ba biên giới Việt Nam ~ Lào ~ Campuchia, Tay

<small>chạy dọc biên giới Quốc gia và nằm đối diện với Vườn quốc giaVirachey của tỉnh</small>

‘Stung Treng, Ratanikiri (Campuchia) và ở phía Nam khu BTTN tinh Nam Ghong,va Attapeu (lào).

.3:L2,Địa hình, dia mạo.

'Vườn quốc gia Chư Mom Ray nằm trong vùng núi thấp Sa Thầy, có độ caoừ 200 m đến 1.773 m. Khu vực núi cao chiếm diện tích khá lớn với các đỉnh núicao, như: Chư Mom Ray (1.773), Ngọc Lan Drong (1.570m), Ngọc Tơ Lum(274m).

‘Dia hình nhìn chung phức tạp, có độ cao giảm dán từ Dong sang Tây, cao nhất1773 m (đỉnh Chư Mom Ray) và thấp nhất 200 m (thung lãng YaBk).Xen kế

giữa các day núi là các thung lãng lớn nhỏ có địa hình tương đối bằng phẳng.

3.13. Khí hậu thuỷ vẫn.3.1.3.1.Khí hận.

'Vườn quốc gia Chư Mom Ray nằm trong ving khí hậu nhiệt đới gió mùa,‘mang đặc trưng khí hậu ving Bắc Tay Nguyên nóng ẩm mưa nhiều. Trong nămchia thành hai nùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng trựctiếp của giớ mùa Tay Nam và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh

"hưởng của gió mùa Dong Bác.

Nhiệt độ bình quân năm là 23.8°C, nhiệt độ cao nhất 39°C và thấp nhất là12C. Cá biệt có nơi 5.5°C (dink núi Chư Mom Ray).

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Do địa hình phức tạp và có sự phân hố cao độ đã hình thành nên hệ thống.

sơng suối Vườn quốc gia Chư Mom Ray dày đặc với bình quân 0,4 km chiều dài

trên diện tích 1km” và chảy theo 3 hướng chính.

Hg thống sơng suối chây theo hướng Dong và Bắc đổ vào sông POKO va

chảy về hồ thuỷ điện Yaly. Do tính chất đặc biệt này nên vai trị phòng hộ đầunguồn của Vườn quốc gia Chư Mom Ray rất lớn (diện tích rừng đẩu nguồn

25.000 ha).

He thống song suối chảy theo hướng Nam qua thung lũng YaBOK đổ vào

sơng Sẻ San. Đây là nguồn nước chính cho các lồi động vật sinh sống vào mùa

<small>khơ trong năm.</small>

Hệ thống sơng suối phía Nam khu bảo tồn chảy về song Sa Thầy và cótiểm năng thuỷ điện lớn.

Nhu vậy, thảm thực vật VQG nim đầu nguồn các dịng sơng có tác dụngbảo vệ, điều tiết và duy trì nguồn nước có tiém năng thuỷ điện lớn trong khu vực

Và khu vực lân cận3.14, Đất dai.

Đất dai ở VQG Chư Mom Ray được hình thành trên 2 loại đá me Mác maaxit và Phiến thạch sét.

~ Đá Mácma axit: chủ yến là đá Granit và RiơliL. Hai loại đá này có tỷ lệsilic cao nên sản phẩm phong hóa dang hạt cát chiếm đa số.

Đá Phiến thạch sét: có thành phần cấu tạo bởi hạt sét chiếm tỷ lệ lớn. Do.vay sin phẩm phong hóa cũng mang đặc tính của đá mẹ là giầu sét.

“Các loại đá mẹ dưới ảnh hưởng của địa hình, khí hậu, sinh vật... đã tạo nen

các loại đất chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

~ Đất Feralit min vàng nhạt: phát triển trên đá Mắc ma axit - Granit vàPhiến thạch sét. Hình thành do quá trình Feralit kém điển hình, đồng thời qtrình min hố din ra tương đối mạnh trong điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm caocủa núi trung bình

~ Đất Feralit nú thấp: phát triển trên đá Macma axit và Phiến thạch sét."Đất chưá khống vật ngun sinh như: Thạch anh, Vontram rất có giá tr. Đất có

phản ứng chua, khống sét Kaolinít chiếm đa số, chất hữu cơ phân giải mạnh,

hàm lượng axit Fulvie lớn hơn axit Humic. Nơi còn rừng tỷ lệ hàm lượng mincao, noi mới mất rừng hàm lượng min trung bình.

~ Đất Feralit đổi : phát triển trên đá Macma axi, thành phần khoáng sétchủ yếu là KaoLinf, đất có màu đỏ vàng, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịttrung binh.Dat có phản ứng chua, chất hữu cơ phân giải mạnh, thành phần axit

<small>mn Fulvic lớn hơn Humic.Ting tích tụ tỷ lệ hạt sét đạt tiêu chuẩn FAO,</small>

~ Đất thung lũng: hình thành bởi sản phẩm 'của q tình sườn ích, lũ ich

phủ trên nền đá gốc. Tổ hợp đất thung lũng lẫn nhiều sỗi sạn và các cấp hạt thô

như cát

Miu chất tạo nên lập địa VQG Chư Mom Ray gồm 3 loại: Tàn tích, sườntích và một phần nhỏ li tích. Mẫu chất lần tích và sườn tích đều mang đặc tínhcủa đá mẹ, Mẫu chất lũ ích đã bị nước và thời gian làm biến đổi đi nhiều khác

"hẳn so với sườn tích.

3.2. Điều kiện kinh tế ~ Xã hội.

<small>3.2.1. Dân cứ.</small>

"Tổng số dân cư vùng đệm là 6309 hộ với 29294 nhân khẩu trên diện tích

247.547 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Rờ Koi, Sa Nhơn, Sa Sơn, Mo Rai, Yasinhuyện Sa Thấy và xã BY Y, Sa Loong huyện Ngọc hồi, mật độ trung bình 11.8

người/km? (Thị trấn Sa Thầy có mật độ dân cao nhất 574.6 ngudi/km?, xã Mo Ray

có mật độ dân thấp nhất là 1.3 người km, bao gồm các dân tộc Kinh, Gia Rai,Hà Lãng, Mường, Thái, R’Mam, BRâu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Cur dan vùng đệm có bai nhóm chính: nhóm có nguồn gốc địa phương ở

các xã Mo Ray, Rờ Koi, Ya Sia, một số ở Sa Loong, Bờ Y có tập quán du canh du.

cứ. Nhóm dân kinh tế mới gồm các xã Sa Nhơn, Sa Son, Thị trấn Sa Thầy, một sốở Sa Loong, Bờ Y đã được định cư theo chương trình đầu tư của nhà Nước.

Người din trong vùng đệm sinh sống dựa vào canh tác nương rly, trồngcây công nghiệp, nơng nghiệp và chan tha gia súc là chính. Trình độ sản xuất còn.thấp cho nên năng suất cây trồng và thu nhập bình quân đầu người thấp. Đại bộ

phận cuộc sống dân cư còn ở mức nghèo, số hộ đối 2-3 tháng trong năm còn khá

“Thực trạng sản xuất Nông nghiệp địa phương không đủ đáp ứng nhu cầu.mưu sinh hàng ngày, nên đời sống đa số người dân cịn phụ phụ thuộc ít nhiềuvio các sản phẩm lấy từ rừng.

3.2.2. Giao thơng ~ Văn hố - Giáo dục ~ Ý tế.

'Vườn quốc gia Chư Mom Ray cách thị xã KonTum 30 km vẻ phía Đơng,

Nam và đi lại bằng quốc lộ 14C là trục đường chính rải nhựa đi qua thung lũng.

Ya BOK và nối liền với các khu đồng cỏ. TrongVQG bao gồm 3 trục đườngchính cấp phối hoặc đường đất và phân bố theo hình tam giác với tổng chiều dài

100km, Tỉnh lộ 661, 675 chạy men theo núi Chư Mom Ray, Chư Kramlo và gitt

‘vai trò quan trong trong việc phát triển kinh vùng đệm.

He thống thơng tin liên lạc và phát thanh trun hình, được Nhà nước chúÝ đầu tư phát triển Đến nay đã có 7/8 xã thị trấn có điện và sử dụng được truyền

hình; 7/8 xã có điện thoại đến UBND; 4/8 xã thị trấn có điểm bưu điện văn hod;

8/8 xã thị trấn đều có hệ thống trạm y tế trường học (cấp L.I). Hệ thống này đáp.

«img phần nào nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, xố mù chữ, phổ cập giáo dục

tiểu học cho nhân dân sở tại.

'Vấn để an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo, ít xây ra các

tệ nạn xã hội, các tập quán hủ tục lạc hậu bị đẩy lồi, an ninh quốc phòng được giữ

<small>vững.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

3.2.3. Các ngành kinh tế.

“Tổng diện tích các xã vùng đệm là 247.547 ha, trong đó: đất nơng nghiệp.

10.891 ha (chiếm 4.4%), đất lâm nghiệp 178.339 ha (chiếm 72%), đất khác58.317 ha (chiếm 23,6%).

~ Nông nghiệp: là ngành sản xuất chính để phát triển kinh tế hộ gia đình

trong vùng đệm, nó bao gồm trồng trot và chăn ni.

~ Lâm nghiệp: Trước kia rừng do Lâm trường, Hạt kiểm lâm và Ban quản

<small>ý Vườn quốc gia Chư Mom Ray quản lý, nhưng hiện nay các hộ gia đình đã được</small>

tham gia nhận khốn chăm sóc và bảo vệ rừng (bao gồm rừng vùng đệm và rừngthuộc phân khu chức năng phục hồi sinh thai)

“Cây ăn quả được trồng ở các vườn nhà như: mít, xồi, bơ, nhãn, năng suất

<small>cao nhưng giá bán thấp.</small>

“Cây công nghiệp chủ yến là trồng Cao Su đã đến tuổi khai thác mũ, một sốdiện tích trồng Cà phê, Tiêu được chuyển đổi sang trồng Cao Su do gặp nhiều khókhăn về tiêu thụ, giá bán khơng ổn định.

‘Chan ni chủ yếu là Cá, Bị, De...các mơ hình chăn ni cịn hạn chế, th

phổ biến chưa cao.

3.2.3.2. Lâm nghiệp.

Hiện nay, hộ din đã được đăng ký nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, trồng

‘img hợp đồng với Ban quản lý vườn quốc gia.

Mơ hình vườn rừng, đổi rừng chưa phát trién, hiệu qua kính tế cịn thấp,

cơng tác khuyến nơng khuyến lắm cịn yếu, hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy vẫn

<small>cịn tinh trang người dân vào rừng tim kiếm khai thác lâm sin phụ, như thu hii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hạt ươi, bông đốt, chai cục... và thậm chí là khai thác lâm sản trái phép, sin bắn

động vật rừng.

3.24, Phân khu chức năng đổi vái vườn quốc gia Chư Mom Ray.

Nam 2002 Khu BTTN Chư Mom Ray chính thức được chuyển hạng thành‘ui quốc gia Chư Mom Ray theo Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 30 tháng 07năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Theo quyết định này, diện tích Vườn quốc

<small>gia là 56.621 ha, UBND Tỉnh Kon Tum giao tiếp cho Vườn quốc gia Chư Mom</small>

Ray quản lý thêm 150 ha rừng khộp tại xã Dak Can thuộc huyện Ngọc Hồi, ning

<small>dign tích lên thành 56.771 ha và được chia thành các phân khu chức năng sau:</small>

~ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Có điện tích 25.660 ha, hệ sinh thái tựnhiên như mẫu chuẩn sinh thai quốc gia, được quản lý, bảo vệ nguyên ven.

~ Phân khu phục hồi sinh thái: có diện tích 26.873 ha, là khu vực được

cquản lý, bảo vệ chat ché nhằm khôi phục lại các hệ sinh thi rừng đã bị tác động.Đằng các hoạt động lâm sinh hiệu quả.

~ Phân khu dich vụ ~ hành chính: có diện tích 4.328 ha, là khu vực để xây.cdựng các cơng trình làm việc và sinh hoạt của ban quản lý, các co sở nghiên cứu,thí nghiệm, dịch vụ du lich, vui chơi giải trí.

<small>= Vùng dém của Vườn quốc gia Chư Mom Ray: có điện tích là 247.547</small>

ha, được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ áp lực của con người tới vùng lõivườn quốc gia. Ban quản lý vườn quốc gia phối hợp với chính quyền địa phương

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm thu hút người dân tham gia

bảo vệ, bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, đồng thời thu hút vốn đâu tư, tư vấn

về kỹ thuật phát triển kinh tế xã hội cộng đồng. Năm 2004, với những giá trị caovvé da dạng sinh học và những cố gắng trong công tác bảo tồn thiên nhiên, Vườn.

quốc gia Chư Mom Ray được Hiệp hội các Đông nam A công nhận là Di sản.ASEAN,

3.2.5.Tai nguyên rừng ở Vườn quốc gia Chư Mom Ray.

VQG Chư Mom Ray có tổng diện tích tự nhiên 56.771 ha, trong đó diện

<small>tích đất có rừng là 36.352 ha chiếm 74% (rừng giàu và rừng trung bình 11.351</small>

hha), diện tích đất khơng có rừng là 12.306 ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

‘Vé thực vat đã thống kê được 1.440 lồi, trong đó ngành Dương xi (Fern)178 lồi, Hạt trần (Gymnospermae) 11 lồi, Hat kín (Angiospermae)1.251 lồi,

<small>trong đó một lá mầm 327 loài và hai lá mắm 924 loài.</small>

‘VE động vat, đã thống ke được 352 loài dong vật có xương sống ở cạn:“Thú (Mammalia)76 lồi, 26 họ, 19 bộ, chim (Aves) 208 loài, 47 họ, 15 bộ, Bị sát

(Reptilia) 51 lồi, 17 họ, 2 bộ và lưỡng thê (Amphibia): 17 loài, 6 ho, 1 bộ.

'Vườn quốc gia Chư Mom Ray là nơi hội tụ của luồng di cư động thực vật

từ Bắc xuống, phía Nam lên và phía tây sang. Các dang địa hình phức tạp với các,

‘ai cao từ 200m đến 1.773 m đã tạo nên sự đa dạng của hệ sinh thái rừng với 7

kiểu rừng chủ yếu sau:

c+Kiểu rimg kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đổi: phân bố ở độ cao dưới

1000m với sự có mat của lồi cây họ Đậu, họ D8, họ Cà Phê, họ Na, họ Cau, hoLong não...Tính đa dạng về kiểu rừng này là điều kiện thuận lợi cho sự bội tụ các

lồi động vật với sự thích nghỉ khác nhan.

+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới: phân bố ở độ cao từ

1000m đến 1.773 m, nơi có khí hậu quanh năm ẩm ướt và lạnh, ting thảm mục.cđầy vì sự phân giải các chất hu cơ diễn ra chậm. Phổ biến ở đai này là các loàicây họ Hồi, ho Dé, họ Che và các lồi hạt trần. Trên các đỉnh núi cao cịn có các.cđạng rừng làm, đặc biệt ft bị tác động đang thu hút sự chú ý của các nhà khoa

học. Tuy nhiên do kiểu rừng này có nguồn nước khan hiếm nên các loài động vật

nghèo, nhưng ở đây thường xuất hiện lồi chim q như Đại bàng, Niệc mỏ vần.

+ Kiểu rừng kín nữa rụng lá hơi khơ nhiệt đói: là nơi tập trung các lồi cây,

thuộc ho Bằng lang, Xoan. Day là kiểu sinh thai chuyển tiếp giữa đồng cỏ và rừngkín thường xanh và cũng là nơi tập trung nhiều lồi thú móng guốc và thứ ăn thị

c+Kiểu rừng thưa cây lá rộng, rụng lá hơi khô nhiệt đói: Đây là kiểu rừng

©6 điện tích nhỏ, đa số là các loài cây thuộc họ Dầu.

+ Kiểu phụ thứ sinh nhân tác 166, tr nứa: Kiểu này chiếm diện tích tươngđối lớn trong khu bảo tổn và xuất hiện nhiều ở các vùng đất ẩm ướt và tơi xốp.

Rừng ở đây đã bị tác động nhưng thường là sinh cảnh sống của Voi và các loài

thú ăn mang khác như Lon rừng, Hươu, Nai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

+ Kiểu phụ thứ sinh nhân tác gỗ xen tre nứa: Kiểu rừng này thường xuất

hiện sau khai thác hoặc bị lửa rừng ở các sườn thấp, ting đất khô, mỏng và rất dễ

bị xói mịn.

+ Kiểu rừng cỗ xen cây bụi, cây gỗ rải rác: phần lớn nằm ở trùng tâm khu

bio tổn. Đây là sinh cảnh của nhiễu loài móng guốc ( Bị tt, Bị rừng, Trâu rừng,

Mang, Nai..) và thú ăn thit( Hồ, Báo hoa mai...) Kiểu rừng này thường gặp ở cácthung lũng thấp, tương đối bằng phẳng nên thuận lợi cho việc nghiên cứu, giám.

sát thứ và à nơi thu hút lý tường cho mơ hình khách tham quan du lich sinh thái.3.2.6. Công tác quản lý bảo vệ rừng.

‘Sau khi có quyết định số 65/HĐBT ngày 4/7/1982 của Chủ tịch Hội đồngbộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) * V/v tạm thời khoanh vùng núi Chư.Mom Ray-Ngọc Vin thuộc huyện Sa Thấy, tỉnh Gia Lai ~ Kon Tum thành khu

rừng cấm” thì Hạt kiểm lâm Sa Thầy cũng đã có nhiều hoạt động trong cơng tác

bảo tồn động vật hoang dã nói riêng và bảo vệ tài đgun rừng nói chung. Tuy

nhiên, do nhiều khó khăn nên hiệu quả cơng tác quản lý cịn rất han chế. Chỉ đến

khi Ban quản lý. VQG được thành lập (trực thuộc chỉ cục kiểm lâm Kon Tum)theo quyết định số 09/QĐ -UB của UBND tỉnh ngày 27/01/1996 thì cơng tác bảo

tổn đa dạng sinh học mới thực sự đạt hiệu quả cao. Đặc biệt là khi UBND tinh

'KoafTum ra quyết định thành lập Hạt kti lâm Chu Mom Ray theo quyết định số.T5/QĐ -UB ngày 16/11/2001 thì công tác bảo tổn đa dang sinh học đã được nângcao một bước đáng kể

'Ngày 27/8/1997 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 693/TTg * V/v phê

duyệt dự ấn khả thì bảo vệ rừng và phát triển nơng thơn tai các tỉnh Đồng Nai,

Lâm Đồng, Bình Phước, Kon Tum, Bak Lak” và dự án của Chính phủ Hà Lan và."Ngân hàng thế giới về bảo vệ tài nguyên rừng và các nguồn gen động thực vật

rig quí hiếm VQG với tổng số vốn 12.000.000 USD.

Đến nay VQG có 39 cán bộ cơng chức, trong đó có 18 cán bộ có trình độ.

.đại học, 11 trùng cấp, số cán bộ có trình độ ngoại ngữ A,B là 17 người

Để cơng tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, VQG đã thành lập 7 trạm

kiểm lâm, mỗi trạm từ 3-4 người, đã triển khai cán bộ địa ban các xã vùng đệm,

</div>

×