Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 124 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
NGHIEN CỨU TOC ĐỘ PHAN HUY VAT RUNG ĐƯỚI MỘT SO LOẠI.
VAT LIEU CHAY
<small>“Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng</small>Mã số: 606268
NGƯỜI HƯỚNG DAN KHOA HOC
<small>PGS.TS. Vương Văn Quỳnh.</small>
<small>Hà Nội, 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">'Trước tiên, tơi xin chân thành bảy tỏ lịng cảm ơn sâu sắc của minh tớiPGS.TS Vương Văn Quỳnh ~ người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạtkiến thức, kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới TS. BE Minh Châu, giảng viên trường Đại
<small>Tôi xin gửi lời cảm on tới GS.TS Phạm Ngọc Hưng, Trung tâm Nghiêncứu quản lý thiên tai và cháy rừng, người đã cho tơi những lời khun, góp ý</small>
cho tơi trong q trình tơi thực hiện để tai nghiên cứu này.
<small>Toi xin bày tỏ lòng cảm ơn tổï IKhoa Đào tạo sau đại học trường Đại</small>
học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong khóa họcvà hồn thành đề tai nghiên cứu. Tơi cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến
cán bộ Viện Sinh thái rừng và Mơi trường đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp tôi thu.
thập, xử lý số liệu khảo sát và chia sẻ những kinh nghiệm hữu ich để thực
hiện đề tài nghiên cứu nay, Gio ơn Chỉ cục Kiểm lâm huyện Lục Ngạn, tinh
Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành các kế
<small>hoạch nghiên cứu.</small>
'Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè thân thiết, các bạn học viên cùng.
lớp cao học, các đồng nghiệp và gia đình, những người đã quan tâm, cho tôithêm niềm tin và động lực để tập trung nghiên cứu.
Mặc dù đã làm việc rất nỗ lực nhưng do hạn chế về thời gian nghiêncứu, nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rit mong nhận được.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng.
Tôi xin cam đoan rằng đề tải nghiên cứu này là do chính bản thân tơi
thực hiện, có sự hỗ trợ của Thầy hướng dẫn khoa học và những người tôi đã
<small>Hà Nội, 15 thẳng 9 năm 2010</small>
<small>“Tác giả</small>Nguyễn Tiền Dũng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Danh mục các hình</small>ĐẶT VAN DE
Chương 1. TONG QUAN VAN ĐÈ NGHIÊN CỨU.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu v cháy rừng và sử dung băng xanh.để phòng cháy rừng.
1.1.1. Trên thé giới1.1.2.6 Việt Nam
<small>1.1.3. Thảo luận</small>
<small>1.2, Tổng quan vấn đề nụ tiễn cứu về thảm khô và sự phân huỷ thảm</small>
<small>1.2.1. Trên thé giới</small>1.2.2 Ở Việt Nam
<small>Chương 2. MỤC TIÊU ~ NỘI DỰNG VÀ PHƯƠNG PHAP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>2.3. Phương pháp nghiên cứu</small>
3.1.1, Đặc điểm tang cây cao
3.1.2. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi3.2. Đặc điểm thảm khô đưới rừng trồng,
<small>3.2.1. Kích thước vật liệu cháy</small>
3.2.2, Độ dm của vật liệu cháy.3.2.3. Khối lượng thảm khô.
3.2.4. Phân bồ của thám khô trên mặt đất và theo chiều cao.3.3. Lượng vật rơi rụng và tốc độ phân huỷ vật rơi rụng.
3.3.1. Khối lượng vật rơi rụng.
3.3.3. Tốc độ phân hay. vật liệu cháy di <small>rừng Keo tai tượng,</small>
3.3.4. Tốc độ phân huỷ vật liệu cháy dưới rừng Vối thuốc.3.3.5. Tốc độ phân huỷ vật liệu cháy dưới rừng Thông mã vĩ3.4. Tốc độ tích luỹ vật rụng đưới rừng và chu kỳ đốt trước vật liệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Chương 4. KET LUẬN ~ TON TẠI - KHUYEN NGHỊ4.1. Kết luận
4.2. Ton tại4.3. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO.<small>PHỤ LỤC</small>
<small>z</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Phong cháy rùng</small>
<small>Nguy cơ cháy rừng,</small>
<small>KY thuật lâm sinh</small>
<small>Phịng cháy chữa cháy rừng,</small>
Chiễu cao dưới cảnh<small>‘Trung bình</small>
<small>Thảm khơ</small>Khối lượng
Nông nghiệp và Phát tiển nông thôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>cây bụi, thảm tuoi</small>
Phân bố vật rơi rụng theo thời gian
Khối lượng mẫu lá khô keo tai tượng trong thời gian điều tra
Mức giảm khối lượng thám khô keo tai tượng theo thịMức giảm khối lượng thảm khô và các nhân tổ ảnh hưởng.
iên hệ của ty lệ giảm khối lượng thảm khô rừng keo tai tượng.
<small>với nhiệt độ và lượng mưa trúng bình ngày.</small>
Liên hệ của tỷ lệ giảm khối lượng thảm khô rừng keo tai tượng.
<small>với lượng mưa trung bình ngày</small>
<small>Liên hệ của tỷ lý cian thối lượng thảm khơ rừng keo tai tượngvới nhiệt độ trung bình hue 13 giờ từng tháng</small>
‘Ty lệ phần trăm khối lượng lá khơ keo tai tượng cịn lại theo
thời gian trong năm khi khối lượng lá ban đầu là 100%.
'Khối lượng mẫu lá khô vối thuốc trong thời gian điều tra‘Mite giảm khối lượng thảm khô vối thuốc và các nhân tố ánh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">3.18. Tỷ lệ phần trăm khối lượng <sub>lá khơ với thuốc cịn lại theo thời</sub><small>gian trong năm khi khối lượng lá ban đầu là 100%</small>
3.19. Khối lượng mẫu lá khô thông mã vĩ trong thời gian điều tra
3.20.. Mite giảm khối lượng thảm khô thông mã <sub>vĩ và các nhân tổ anh</sub><small>hưởng</small>
<small>3.21... Liên hệ của tỷ lệ giảm khối lượng thảm khô thông mã vĩ với</small>
<small>lượng mưa trung bình ngày</small>
3.22... Tỷ lệ phần trăm khối lượng lá khơ thơng mã vĩ cịn lại theo thời<small>gian trong năm khi khối lượng lá ban đầu là 10094.</small>
3.23... Tổng khối lượng vật rụng tổn đọng trên một héc ta rừng keo tai
tượng qua các tháng (kg/ha)
3.24... Tổng khối lượng vật rung tồn đọng trên một héc ta rừng keo taitượng qua các năm (kg/ha)
3.25... Tổng khối lượng vật rụng tồi đọng trên một héc ta véi thuốc.<small>qua các tháng (kg/ha)</small>
3.26. Tổng khối lượng vật rụng ton đọng trên một héc ta vối thuốc
<small>{qua các năm (kg/ha)</small>
3.28... Tổng khối lượng vật rụng tồn đọng trên một héc ta rừng thông.
<small>mã vĩ qua các năm (kg/ha)</small>3.29. Khối lượng vật li
thời điểm đốt trước.
cháy tích luỹ được đưới rừng trồng từ sau
<small>4748</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Tác giả)</small>
tượng (Nguồn: Tác giả)
Hinh 3.8. Biến đổi khối lượng cấc mẫu theo thời gian.
<small>nhiệt độ không khí trung bình</small>
độ âm khơng khí trung bình .
Hình 3.11. Liên hệ giữa rước giảm khối lượng thảm khô và.<small>lượng mưa trung bình gây,</small>
<small>thông mã vĩ và nhiệt độ khơng khí trung bình</small>
<small>thông mã vĩ và độ âm khơng khí trung bình</small>
<small>Hình 3.18, Liên hệ giữa mức giảm khi lượng thảm khô.thông mã vĩ và lượng mưa trung bình ngày</small>
<small>keo tai tượng/ha/năm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 3.20. Biến đổi của lượng vật rụng tn đọng ở rừng vối
<small>thời điểm đốt trước 60</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ĐẶT VẤN ĐÈ
“Thảm khơ được hiểu là tồn bộ những vật liệu khơ trên mặt đắt rừng gồm: lá,<small>thân, cảnh, vỏ, rễ, hoa, qua... Chúng gly đổ hoặc rơi rung xuống mặt dit hình thành.</small>một lớp vật liệu khơ. Chúng thường bị mục nát một phần do quá trình phân huỷ bởivi sinh vật và sự biển đổi của thời tiết. Kích thước, khối lượng và phân bố của thảmkhơ trên mặt đất ở các trạng thất rừng rất khác nhau phụ thuộc đặc điểm của lồicây, giai đoạn phát triển của rừng, điều kiện địa hình, khí hậu và tác động của con<small>người.</small>
C6 ba yếu tổ quyết định đến cháy rừng là nguồn lớa; vật liệu và Oxy thi thảm.khơ là quan trọng nhất. Bởi vì hàm lượng 6 xy trong khí quyển rit ổn định, nguồnlira tự nhiên rt ft mà khả năng xây ra với mọi khu rừng là như nhau. Cịn vật liệu
cháy rất khác nhau ở các khu rừng và là nguyên nhân gây nên sự khác biệt về nguy
cơ chây ở các kiểu rừng. Vật iệu cháy tích fing nhiễu, tỷ lệ vật liệu cháy tinh
cảng cao, phân bố càng đồng đều thì nguy cơ cháy càng lớn. Vì vậy, dé giảm thiểu
nguy cơ cháy rừng, người ta thường rất quan tâm đến quản lý khối lượng vật liệu.cháy mà nội dung chủ yếu là duy trì khối lượng và sự phân bố của nĩ ở mức an<small>tộn. Tuy nhiên, đây là cơng việc phức tap: Nĩi đồi hơi phái hiểu biết về quy luậttích ty và phân huỷ vật liệu cháy, dự đốn được biến động của khối lượng vật lichấy theo thời gian và theo mia trong năm. Từ đĩ xác định được thời điểm, biệnpháp và mức độ can thiệp cần thi: để giảm khối lượng vật liệu cháy đến mức an</small>
Hiện nay, vi thiểu nghiên cứu về quy luật phân huỷ và tích tụ vật liệu cháy mà ở.một số nơi, người ta để vật liệu cháy tích tụ quá nhiều gây nguy cơ cháy cao. Ngượclại, ở một số nơi khác người ta lại đốt dọn sạch hàng năm làm nguy cơ cháy giảm.
đến mức thấp nhất nhưng lại gây tổn hai lớn đến đắt, nước, đa dạng sinh học và sinh.<small>trưởng của cây rừng.</small>
Để gĩp phần giải quyết tồn ti trên, đề tải này tiến hành “'Nghiên cứu the dp
<small>phân huỷ vật rụng dưới một sé loại rừng tring làm cơ sử để xác định chu kỳ đơt'</small>
<small>rước vật liệu cháy”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Chương 1. TONG QUAN VAN ĐỀ NGHIÍN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiín cứu về chây rừng vă sử dụng băng xanh để
<small>phòng chây rừng</small>
Chây rừng lă một hiện tượng phổ biến, thường xuyín xảy ra gđy nín nhữngtổn thất to lớn về nhiều mặt. Vì vậy, nghiín cứu câc biện phâp phòng chây, chữa
chây rừng vă hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do chây rừng đê được đặt ra như
một yíu edu cắp bâch của thực tiễn. Những nghiín cứu đều hướng văo tim hiểu bảnchất của hiện tượng chây rừng vă mối quan hệ giữa câc yếu tố ảnh hưởng tới chây.rừng, từ đó đề xuất câc giải phâp PCCCR phù hợp. Tuy nhiín, do có sự khâc nhau.vĩ điều kiện tự nhiín vă kinh tĩ, xê hội mă quy luật ảnh hưởng của câc nhđn tổ đến<small>chđy rừng vă những giải phâp phòng chây, chữa chây rùng cũng không hoăn toăn</small>giống nhau ở câc địa phương. Vì vậy, tuy văÕ HiỀu kiện cụ thể của từng quốc gia,từng địa phương ma tiến hănh nghiín cứu nhằm xđy dựng được những giải phâpphòng chây, chữa chây rừng có hiệu quả nhất.
ILL. Trín thể giới
<small>Nghiín cứu về phịng chây trín thĩ giới được bắt đầu văo thế kỷ 20, thời kỳ</small><u chủ yếu tập trung ở câc nước có nền kinh tế phât triển như Mỹ, Nga, Đức, ThuyĐiển, Canada, Phâp, Úc v.v... saul đổ lă ở hẳn hết câc nước có hoạt động lđmnghiệp.
<small>~ Nghiín cứu bản chất của (Ấy ri</small>
Kĩt quả nghiín cứu da khẳng định rằng chây rừng lă hiện tượng Oxy hoâ câc
<small>vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khí có mặt đồng thời của 3chây: nguồn nhiệt (lửa), Oxy vă vật liệu chây. Tuy</small>thuộc văo đặc điểm của 3 yếu tổ trín mă chây rừng có thể được hình thănh, phâttriển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979; Belop,1982; Chandler, 1983)<small>17] (Phạm Ngọc Hung, 1984) [23]. Vì vậy, về bản chất, những biện phâp phịng.chảy, chữa chây rừng chính lă những biện phâp tâc động văo 3 yếu tổ trín theo</small>chiễu hướng ngăn chặn vă giảm thiểu quâ trình chây.
yếu ổ, hay còn gọi lă am gi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1)-Chây dưới tán cây, hay</small>
cháy mặt đắt rừng, là trường hợp chỉ cháy một phan hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô.
va cảnh rơi lá rụng trên mặt đất; (2)-Cháy tần rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lantràn nhanh từ tần cây này sung tin cây khác; (3)-Chấy ngằm là trường hợp xy ra
khi lửa lan tràn chậm, âm i đưới mặt dit, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn.
"Trong một đám cháy rừng có thể xy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng trên.<small>‘Tus theo loại chấy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháykhác nhau (Brown A.A, 1979; Me Arthur A.G, 1986; Gromovist R, 1993). [7](Phạm Ngọc Hưng, 1984) [24]</small>
KẾt quả của các nghiên cim cũng chỉ ra 3 ngất En)nhấÐ) quan trọng nhất ảnhhưởng đến hình thành và phát triển cháy rừng là thời ti, trạng thái rừng, và hoạt
độ và độ âm khơng khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ bốc hơi và độ.‘im vật liệu cháy dưới rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa và lan trin dám
cháy. Trang thái rừng ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hoá học, khối lượng và
phân bổ của vật liệu cháy, qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành và
tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động kinh tế xã hội của con người như nương.tẩy, săn bắn, du lịch v.v.. ảnh hướng đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của.các đám chảy, Phần lớn các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng đều được xây
<small>đựng trên cơ sở phân tích đặc dis của của 3 nguyên nhân trên đây trong hoàn cảnh</small>cy thể của địa phương (Richiond RR, 1976; Laslo Pancel, 1993). [22]
~ Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa chảy rừng.
“Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa chấy rừng chủ yếu.
hướng vào lim suy giảm các thành phần của tam giác cháy:
(}- Giảm nguồn nhiệt (nguồn lửa) bằng cách don vật liệu cháy trên mặt đấtthành băng, đảo rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần.
<small>rừng còn lại.</small>
<small>(}- Đốt trước một phần vật liệu cháy theo băng. giải ven đường, ven bờ</small>rugng, gò đồi (Pham Ngọc Hung, 1984) (Phạm Ngọc Hung, 1984) [23] vào đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">mùa khơ khi chúng cịn im 48 giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạnnhất, hoặc đốt có điều khiển theo hướng ngược với hướng lan tràn của đám cháy để
<small>cô lập dim cháy.</small>
(G}- Ding chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách
vật liệu chay với ơxy trong khơng khí (nước, dit, cát, bot COs, khí CCl,, hỗn hợp
CHBr với CO; và
<small>= Nghiên cứu về cơng trình phịng chảy rừng (PCR)</small>
Két quả nghiên cứu của thể giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băngngăn lửa, các vành dai cây xanh và hệ thống kênh nữƯơng ngăn cần chấy rừng,<small>(Gromovist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993 (Phạm Ngọc Hưng, 1985) [24].</small>'Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng xah8 ngần lửa, trồng rừng hỗn
PCR và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ cháy rừng (NCCR). Từ những
năm đầu thé ky XX, nhiều chuyên gia về lửasững ở một số nước Châu Âu đã
cứu và bước đầu đưa ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh ngăn lửa.và đai xanh phịng cháy trên đó có trồng các lồi cây lá rộng. Ở Nga dã thiết lậpnhững băng cây xanh chịu lửa khép kin YOY KA cấu nhiều loài cây, tạo thành nhiều
ting để ngăn lửa chay từ ngồi vào các khu rừng thơng, bạch đàn, sồi.... Các nướctiến hành nghiên cứu vấn đề này sớm và có nhiều cơng trình nhất là Đức, Nga vàcác nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Cănada, Nhật Bản và Trung Quốc... (Phạm Ngọc
loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.
<small>- Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật lâm sinh PCR</small>
<small>Biện pháp kỹ thuật lâm sinh (KTTLS) là các các biện pháp kỹ thuật thông qua</small>công tác kinh doanh, quản lý rừng như: thiết ké trồng rừng, chọn loài cây trồng,phương thức trồng, các biện pháp lâm sinh tác động,...nhằm tạo ra những khu rừng,
chuẩn kỹ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">khó cháy hoặc hạn chế sự lan tràn của đấm cháy. Biện pháp này đã và đang được ápdung ở nhiều nước trén thé giới. Đây là biện pháp phịng cháy tích cực và chủ động,
48 thực hiện và mang lại hiệu quả tổng hợp lớn. Có thé điểm qua một số biện pháp.<small>KTLS PCR như sau:</small>
(1} Tring rừng hỗn loài để han chế thực vật là thực bì cây bụi, thảm tươi sỉ
trưởng phát triển. (Pham Ngọc Hưng, 1998) [21]
Do rừng trồng thuần loài din dần bộc lộ nhiều nhược diém nên nhiều nước.
trên thé giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lãm phần rừng trồng hỗn loài
bằng nhiều loài cây khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn lồi đãđược các nước Châu Âu tiến hành từ những năm đầu của thé kỷ XIX. Bên cạnh.công tác gây tring rừng, các biện pháp KTLS cũng đuộc quan tâm nghiên cứu (B
Ball, T.j Wormald, I. Russo, 1995) [...]- Một nghiên cứu khác về tính bền vững củarừng tring đã quan tâm đến cấu trúc ting tần etm icing hỗn giao (Matthew, J. Keltg,1995) [....} đã nghiền cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn lồi giữa cây gỗ và
cây họ đậu. Dac biệt ở Malaysia người ta đã xây đựng rừng nhiều ting hỗn loài trên
3 đối tượng như: rừng tự nhiên, keo tai tượng và rừng tếch đã sử dụng 23 lồi câycó giá trị rằng theo băng rộng 10 m, 20m, 30 m, 40 m và phương thức trồng hỗn
dựng mơ hình tring rùng hỗa TORK là Yắt cha thiếu Tác giả Matthew (1995) đãnghiên cứu tgo lập mơ hình sing hỗn loi giữa cây thân gỗ và cây họ đậu. KEquả cho thấy cây họ đậu cá the tùng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính [...]. Năm.
<small>1995, các tác giả Ball, Woruiald và Russo đã nghiên cứu q trình điều chính các</small>
lâm phần rừng trồng hỗn lồi theo q trinh sinh trưởng của mơ hình thơng qua việcgiảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây, tạo điều kiện để chúng cùng sinh trưởng,phát triển tốt [....]
(2) - Đốt trước một phần vật liệu vào đầu mùa khơ khi chúng cịn ẩm để giảm.
khối lượng vật liệu trong rừng hoặc đối theo hướng ngược với hướng lan tràn của
.đăm chảy 48 cô lập đám cháy. Các công trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vậtliệu đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thé kỷ XX. Các nước tiền hành nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">cứu vin đề này sớm và có nhiều cơng trình nhất vẫn là Đức, Mỹ, Nga, Canada và‘Trung Quốc,... Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm nguồn vật liệu cócả rừng tự nhiên và rừng trồng. Họ thường đốt theo đám ở những điện tích rừng có
nguồn vật liệu cháy nhiều, có nguy cơ cháy lớn vào thời gian trước mùa cháy,
cận đến mức thấp nhất (Brown
<small>A.A,1979; Gromovist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Me Arthur A.G., Luke</small>
<small>RAL, 1986). ....]</small>1.1.2. 6 Việt Nam
<small>= Nghiên cứ về cơng tình POR</small>
Hiện cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực Gïa các cơng trình PCR. Mặci trong các quy phạm PCR có đề cập đến những tiêu chuẩn của các cơng trình
PCR như đưa ra một số lồi cây trồng sử dụng tạo bằng Tồãn Hứa phòng cháy, song
phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở than: khảo tư liệu của nước ngồi và kinhnghiệm, chưa có khảo nghiệm đây đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng Vũ Cần,<small>Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hung, Trin Công Loanh,) [37].</small>
Đối với cáo cơng trình PCR ở nườía cha yếu là xây đựng đường băng cản
lửa gồm đường băng trắng và đường bằng xanh có tác dụng ngăn được ngọn lửa.
cháy lan mặt đắt, cháy lướt trên ngọn cây rừng. Theo Phạm Ngọc Hung, 2001, [21]
đường băng xanh trồng ngay cây Xanh cùng với việc trồng rừng trong năm trên.
những điện tích rừng có 64:68:25" Đối với đai cây xanh phịng chấy được xây,
‘din cơ, xung quanh những Vùng ðất sản xuất nông nghiệp, ..nkm ở trong rùng và
"khoảnh thì chiều rộng của đai rừng chỉ cần từ 15 - 20 m là đủ. Thường những đường.băng cân lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên như: sông, suối, hd nước,đường mịn, đường dong, những cơng trình nhân tạo như: đường sắt, đường giaothông, đường điện cao thé, đường vận xuất... đễ làm đường băng. Trong nhữngtrường hợp này thường chỉ xây đựng dọc theo hai bên đường bằng một hoặc haivành dai cây xanh cân lửa, có bé rộng từ 6 - 10 m. Những loài cây được giới thiệukhông cho cháy lây lan đến những khu rừng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">đưa vào trồng thành băng hoặc đai xanh ngăn lửa tại nhiều địa phương ở nước ta.<small>như sau:</small>
~ Cây tống quả sử (Admuus nepalensis): Ua khí hậu á nhiệt đới, thường trồng ở.
‘ving núi cao biên giới như: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng.
<small>- Cây dia bà (Agave americara): Chịu nước quanh năm, có khả năng ngăn chấy</small>
lan một đất, có thé trồng rộng rãi ở nhiều nơi như: Lâm Đẳng, Quảng Nẵnh,
= Cây vối thuốc răng cưa (Shima superba Gardn. Et Champ): Cây cao, thân.
thẳng, mọc nhanh tiên phong trên dồi trọc hoặc tái sinh sau nương rẫy. Phân bố
nhiều ở miễn Đông Bắc, cây ngăn lửa tốt cho rừng thông.
~ Cây me rừng (Phyllanthus emblica L): Loại cây bậi, thân chứa nhiều nước,
~ Cây thầu th (Aporosa microcab: Hasek): Cây, Bộ hoặc cây nhỏ, mọc phổ
"biến ở đồi trọc, bãi hoang, nơi rừng nghèo kiệt, phân bố ở Bắc Bộ và Trung Bộ.<small>= Cây đỏ ngọn (Cratoxylon pru uoliuơn Dyer): Cây cao cỡ 6 - 10 m, vơ khi già</small>
xếp, có nhiều vay có khả năng phịng cháy) cây thường gặp ở Lạng Sơn, Hà Bắc,<small>‘Moa Binh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tình.</small>
~ Cây đâu da dit (Baceaerea sépida Mull-Arg,): Là loại cây nhữ, mọc rãi ráctrong rừng thứ sinh ở ving trung(lu Bắc Bộ và Trung Bộ, nó yêu cầu đất tương đối
ẩm và có mim.
<small>~ Cây keo tai tượng (4e/cia pionagium Willd): Là lồi cây có thể trồng ở khắp</small>noi trên nhiều loại dit, cội ROY Má khép kin, trồng ở đổi nói ving rùng thơng
Quing Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Hà Bắc, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngấi, Bình Dinh, Phú n, Khánh Hịa, Lâm Đồng, Đắc Lic, Kon Tum, Gia
Lai,..eõ khả năng tạo ra đai xanh khép kín nhiều ting, ting trên là keo tai tượng,
tổng dưới là cây bụi thường xanh, tạo nên môi trường rằm dm, có khả năng ngăn<small>ngừa lửa cháy lan từ ngồi vào rừng và ngăn cháy lướt rên ngọn.</small>
<small>~ Một số loài cây trồng trên kênh mương 4o băng ngăn ta ở rừng trim vùng</small>đồng bằng Sông Cửu Long: Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Trăng... gồm dứa (thơm), dừa nước (Nypa fruticans Wurmb), chuối, đào lộn hột(điền) (Anacardium occidentale L.).
~ Một số loài cây keo thuộc họ đậu mọc nhanh, xanh quanh năm, có tác dụng.
ngăn lửa, tạo môi trường rằm, dm, cải tạo đất như: keo dận (Leacaena leucocephaDe wit), keo gai, keo philipin,...diing để trồng dai cây xanh ngăn lửa ở vùng đối núivà vùng rừng trim ở đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, miềnBa rất tốt.
<small>~ Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh PCR</small>
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh là một trong những yêu cẩu bắt buộc ngay khi tiếnhành quy họach, thiết kế trồng rừng và trong suốt quá trink kinh doanh lợi dụngrừng. Một số nghiên cứu về biện pháp KTLS PCR chủ yểu hướng vào:
~ Trồng rừng hỗn loài để hạn chế thực bi là ting cây bụi và lớp thảm tươi sinhtrưởng phát triển. Trước đây, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một<small>số ít các lồi cây như: bạch đàn liễu, mỡ, bồ đề, thông nhựa, thông đuôi ngựa,... Gần.</small>đây cùng với những tiền bộ về nghiên cứu giống tây rừng, các tác giả đã tập trung,
nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như: keo lai, keo tai tượng,
bạch dan tưophyila, thông caribê,..CAC Eaogï" ình nghiên cứu quan trọng có thé kB
dén là nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả quan
tâm. Phùng Ngọc Lan (1991) đã gy trồng hỗn lồi thơng đi ngựa, keo lá trim,Bạch dan trắng ở Núi Luốt - Xuân Mai; Nguyễn Hữu Vinh, Phạm Thị Huyền,Nguyễn Quang Việt (1994) đã nghién cứu cơ sở khoa học của phương thức trồngrừng hỗn loài Bạch đàn tring và keo lá trim, và kết luận: keo lá trầm và Bạch đàn
trắng là cây ưa sáng ngay từ khi mới trồng, sinh trưởng nhanh. Song mức độ ưa
sáng, tốc độ sinh trưởng và các đặc tính sinh vật học khác nhau của chúng khôngsiống nhau. keo lá tram là cây họ đậu, hệ rễ có nhiều nốt sin, đo đó bước đầu có thékhẳng định cây bạch đàn trắng và cây keo lá trim có thé trồng hỗn k
én năm thứ 3, phương pháp hỗn loài cách tổ trong hàng làm cho các chỉ iêu sinhtrưởng của cây keo lá trim và cây bạch đản tốt hơn phương pháp hỗn lồi khác
‘Theo Trần Ngun Giảng, 1985 [9] thí nghiệm trằng rừng hỗn loài trên đối tượng
<small>đới nhau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">đất trống đồi trọc sau khi phá rừng dé trồng cây lương thực, đắt phát triển trên nềnđá vơi. Thực bì gồm cỏ lào xen cỏ tranh, lau, găng gai.... Tác giả đã trồng keo taitượng và keo lá trim với mật độ 3.300 cây/ha làm áo che phủ. Khi keo được 2 tuổitác giả đã đưa vào trồng 10 loài cây lá rộng bản dja là: lát hoa, sắu, nhội, giỗi, kimgiao, trim tring, gội tring, muồng đô, lim xet vào giữa 2 hàng keo theo phươngpháp hỗn loài theo hàng, cự ly 2m x 2m. Các loài cây bản địa trồng trong thời gian‘qua đã được chú ý nghiên cứu. Nguyễn Bá Chat (1994) nghiên cứu cơ cầu cây trồngvà xây dựng quy trình hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục.‘vy Chương trình 327/CT-CP nay là Chương trình trồng Tới 5 tiệu hécta rừng củaChính phủ. Trong thời gian qua, nhiều tác giả đã nghiên cứu và thử nghiệm trồng.
rừng hỗn loài ở nhiều vùng bằng nhiều loài cây với nhiễu phương thức trồng khác.
nhan, Tuy nhiên, kết quả vẫn cịn tin spo, cha đểmc-3đe kế, đính giá và chưa
được áp dụng vào sản xuất. Việc tim chọn cấu trúc, loài cây, phương thức trồng,
thời điểm hỗn loài cũng rất phức tạp. Gây tạo rừng hỗn loài đã là mong mỏi của
nhiều nhà lâm học đã và đang nỗ lực nghiên cứu thí nghiệm nhân tạo ra các lâm
phần hài hòa, én định, bền vững về sinh thái và giá trị cao về kinh tế để tạo môi.<small>trường rm âm (Phạm Ngọc Hưng 1982): [21]</small>
~ Đốt trước vật liệu là biện pháp làm giảm vật liệu trong rừng bằng cách chủđộng đốt những vật liệu dễ cháy ở các khu rừng có nguy cơ cháy lớn vào thời giantrước mùa cháy, nhưng có sự cty khiển của con người để không gây cháy rừng và‘han chế tới mức thấp nhất phn, anh hưởng bat lợi của lửa. Tuy nhiên, biện pháp.này cho tới nay vẫn chưa duye áp dụng phổ biến ở nước ta, vì việc tiến hành khá.phốc top, đôi hồi phải cô nhiều kinh nghiệm: vã phải được chuẩn bị chủ déo cả vềlực lượng và phương tiện đập lửa (BÉ Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) [7]. Các
ccơng trình nghiên cứu về thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trướcnhằm giảm khối lượng vật liệu, cụ thể gồm: Phó Đức Dinh (1993) [...]đã thử
nghiệm đốt trước nguồn vật liệu ở rừng thông non 2 tubi tại Đà Lạt. Theo the giả ở
rừng thông non nhất thiết phải thu gom vật liệu vào chính giữa các hàng cây hoặc.
nơi trắng dé đốt, chon thời tết đốt để ngọn lửa âm i, không cao quá 0,5 m có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>cây tái sinh dưới lần rừng,</small>
<small>~ Nghiên cứu về biện pháp PCR ở nước ta có thể xêm ba cơng trình thứ nghiệm</small>
đốt trước vật liệu của ba tác giả cho đối tượng rimg thông ở Tây Nguyên và rừng.
trim ở vùng Tứ giác Long Xuyên là tiêu biểu nhất [18]. Tuy nhiên, các tác
<small>định lượng được hiệu quả của đốt trước với gidm NCCR cũng như xác định được</small>tác động của đốt trước đến hoàn cảnh sinh thái và năng suất rừng. Vì vậy, tínhthuyết phục của biện pháp đốt trước chưa cao và gây tác hại lớn dén sinh trưởng củacây rừng và làm chết hàng loạt các cây non tá sinh.
<small>113. Thảo luận</small>
Tổng quan các vin đề tý luận; thye tiễn và nghiên cứu liên quan đến
PCCCR ở ngoài nước va trong nước cho thấy:
~ Ở ngoài nước, nghiên cu vẻ PCCCR được bit đầu vào thé kỷ XX. Các kết quả.nghiên cứu bản chất của chày is cũng chỉ ra 3 yếu tổ quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự hình thành va phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động
KT-XH của con người. Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chat giữađiều kiện thời tiết với độ âm vật liệu có. tăng xuất hiện cháy rừng. Đối với việc<small>nghiên cứu các cơng trình PCR hiện vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác định</small>tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình. Các biện pháp lâm sinh PCR chủ yếu làm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">~ Ở trong nước, đối với các cơng trình PCR, hiện cịn rất ít những nghiên cứu về
<small>hiệu lực của các cơng trình PCR cũng như những phương pháp và phương tiệnPCR. Các cơng trình, phương pháp và phương tiện PCR chỉ dựa vào tài liệu nước.ngoài là chính. Đối với việc nghiên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh PCR thì có</small>
nhiều mơ hình trồng rừng hỗn giao giữa các loài cây trồng để làm giảm nguồn vật
liệu dưới tấn rừng và có thể xem ba cơng tình thử nghiệm đốt trước vật liệu cho đối
<small>tượng rừng thông ở Tây Nguyên và rừng trim ở vũng Tứ giác Long Xuyên lệ</small>
biểu nhất. Tuy nhiên, các tác giả chưa định lượng được hiệu quả của đốt trước cũng,
như xác định được ảnh hưởng của đốt trước dén hồn Cánh sinh thái và năng suất
rừng, tính thuyết phục của biện pháp đốt trước chw4/Cao, Vì Vậy, việc nghiên cứu.ứng đụng và khắc phục những tần tpi nêu trên là rất c Gilt và cần hạn chỗ di đến
giảm thiểu việc áp dụng biện pháp đốt trước vì sẽ ảnh hướng đến biến đổi khí hậu.trái đất khi lượng cacbơn thải ra mơi trường làamtằng hiệu ứng nhà kính
<small>- Bên cạnh đó, các tác giả cũng chưa đi sâu phần tích sự phân hủy của vật</small>
chảy ngay dưới các băng xanh cản lửa chính vì vậy đề tai được thực hiện nhằm
cung cấp một phần cơ sở cho việc sử dụng băng xanh để làm các cơng trình phịng,
<small>chy rừng</small>
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về thâm khô và sự phân huỷ thăm khô.
<small>“Thảm khô là một bộ phận Hợp thành của hệ sinh thái rừng, là quá trình đảo</small>
thải của lâm phim, đối với nls sebiên cứu về khoa học lửa rừng thì thảm khơ là bộ.
phân quan trọng và tạo néh đáo: cháy là một trong ba yếu tố gây nên chấy rừng,(nguồn nhiệt, vật liệu chéy XỀ ổ xy). Vì vậy, trong khoa học lửa rừng người ta rấtquan tâm nghiên cứu về thâm khô. Cịn đối với nhà Lâm sinh học thì vật rơi rụng,được đính giá là một mắt xích quan trong của q tình lơu động và tuin hồn vậtchất trong hệ sinh thái rùng, Như vậy, nghiên cứu về vật rơi rụng có mỗi liên gianchặt chẽ với các nghiên cứu vé sinh thái cây rừng, sinh thái động vật và vi sinh vật<small>dit... Nghiên cứu về đặc điểm của vật rơi rụng (thảm khô) là một trong nhiều cơ sở,</small>cho những giải pháp kỹ thuật bảo vệ đất, phát huy tất tỉ <small>năng của những loại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">từng, Cho tới nay, đã có một số nghiên cứu vé vật ơi rụng của các the giả trên thé
12.1 Trên thế giới
C6 thể nói nghiên cứu sơ khai về vat rơi rụng là nghiên cứu của E.
'Ebernayer người Đức trong tác phẩm: “Var ơi rung và những thành phẩn hoá họccủa chủng” xuất bản năm 1976 [...]. Trong nghiên cứu này, E. Ebermayer đã có.những kết luận bước đầu vẻ sự ảnh hưởng của tổ thành rừng đến sản lượng của vật
roi rung và có một phần đề cập đến twin hồn dinh dưỡng khoáng của vật rơi rụng.
‘Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa thực sự đi sâu vào phần tích các nguyên tổ dinh.
dưỡng mà vat rơi rụng có thể cung cấp cho chu trình tuần hồn dinh dưỡng khống.
Vin đề nay được rit nhiều nhà khoa học nghiên cứu, điển hình là nghiên cứu.của Bray (1964) [....] về lượng vật rơi rụng trong tic phẩm “Litter production inforest of the world”. Phạm vi nghiên cứu củẩ Bay tương đối rộng là trên tồn thégiới với tht cả đối trợng là rừng ơn đới, rừng nhiệt đội và nhiệt đói. Những nghiên
cứu này cũng mới chỉ là những đánh giá về lượng vật rơi rụng.
Tiếp theo là nghiên cứu của Rodit và-Basilevic (1967) [...]về cấu trúc vậtroi rụng. Trong nghiên cứu này, thuật ngữ vật rơi rụng được hiểu là: các cảnh khô,lá rạng và cây chốt. Đồng thời kửt quả nghiên cứu cũng chỉ ra cấu trúc vật roi rụng
bao gồm:
<small>~ Vật rơi rụng là những SỐ phận tơi chiếm khoảng 40% 50% đối với rừng ơn</small>
đồi, cịn đối với rừng nhiệt HÀ ý Te này thấp hơn khoảng 20% 30%.
~ Vật rơi rụng la phần rơi trên mặt đất được tich luỹ lâu năm chiếm 30%-40%<small>~ Vat roi rụng la rễ cây chết trong đất chiếm từ 5%-10%.</small>
Nghiên cứu của Rodin (1967) [...] về vai trò của Quần xã thực vật rừng.
trong tuần hoàn vật chất của hệ sinh thái rừng, trong đó có đề cập đến vật roi rung
như là một mắt xích của chu trình này. Và để đánh giá tốc độ phân huỷ, Rodin(1968) [....Jđã sử dụng. hệ số phân giải thảm mục K (K là tỷ số giữa lượng thảmmục tồn dư trung bình trên mặt đất với lượng thảm mục roi hàng năm). Khi áp dụnghộ số K để đánh giá tbo độ phân giải vật rơi rụng ở những vùng điễn hình, Rodin đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">đưa ra kết luận: tốc độ phân giải chất hữu cơ trong rừng đặc trưng cho các vùng sinh.
thái. Chẳng hạn đối với rừng Sồi (Châu Âu) hệ số K là 23, rùng Van Sam tai gavùng Bắc hệ số K là 8.57 còn với rừng nhiệt đới im Braxin hệ số K là 0.08.
Arohegova (Liên Xô) (1967) tiến hành nghiên cứu về vật rơi rụng dưới rừng.
cây lá Kim đặc trừng cho vùng ơn đới, đã có kết luận về him lượng các nguyên tố
<small>dink dưỡng mà hàng năm cây rừng trả</small> ất thông qua vật rơi rụng như sau:[ Nguyên tổ Ảnh đường | Lượng hoàn train (Ke/haindim)
<small>N 402P E 35</small>
<small>E— 137—t — 254—M_ 56</small>
én năm 1980, nghiên cứu của Chijok cắng cho diy: các loài cây khác nhan
thì hàm lượng đính dưỡng hồn tr lại cho đất cũng khác nhau. Nghiên cứu được
"hành dưới nhiều loại rừng khác nhau. So sánh dựa trên nguyền tố đỉnh dưỡng chủ yếu.
[Todt cay ~|EmgMzỡ2 ]
Bạch din trắng | 1,03-1,71Bach đàn liễu _ [1,20-1,86
Thông nhựa — [091-131 |
‘Vigo sỹ Mêlêkhốp (1982) khi nghiên cứu tit lượng thảm mục đã đưa ra kết
luận: rữ lượng thảm mục cao thường xuyên xuất hiện ở các quần xã thực vật rừngvùng núi phía Bắc, rừng trên núi cao hay các khu rừng hỗn giao, trữ lượng này
thường giao động từ 20-100 tắn/ha/năm.
<small>Qua một số nghiên cứu của các tác giả nêu trên chúng ta có thể thấy khái</small>niệm về vật rơi rụng đã dẫn dẫn được hoàn chỉnh đồng thời các nghiên cứu về đặcđiểm, thành phần, động thái các nguyên tổ dink dưỡng trên vật roi rụng cũng được
để cập. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu được tiến hành cho đối tượng là
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">từng trồng thuần loi, rùng lá kim thuộc vùng ôn đới. Để có được những kết hiệnmang tinh đẩy đủ hơn vẺ vật rơi rụng thì đối tượng rừng nhiệt đới mưa mùa cònchứa đựng những vấn đề khoa học tha vị.
‘Vio đầu những năm 80, tại Trung Quốc các nghiên cứu về vật rơi rụng đượcquan tâm. Trong đó đáng chú ý là cuốn “Rimg và mỗi trường sinh thái”
ZhouXiaoFeng. Trong đó đã tổng hợp hầu hết các nghiên cứu của Trung Quốc về<small>vật rơi rụng và những tác động của nó đến đắt và thuỷ văn rừng. Trước hết, vật roi</small>rụng được đánh giá là nguồn vật chit chủ yếu của quá trình tác dung tập trung sinhVật và có tác động quan trọng đến độ phì đất. Các nghiễn cứu này được tiến hànhtông khắp từ miễn Bắc đến miền Nam Trung Quốc, ôện các tồi tượng rừng tương<small>đối điển hình cho các vùng sinh thái khác nhau. Từ đó có kết luận: Vùng sinh thái</small>
<small>có ảnh hưởng đến sự tích luỹ sinh vật.</small>
Loai hình rừng trồng. J Tượng tích tug vật rơi rụng:(tắn/ha/măm)
"Rừng cây lá kim miễn Bắc `
Rừng cây lá rộng thường xanh miễn Trung.
"VỀ hàm lượng dinh dưỡng vã tốc độ phân giải vit rơi rụng, các nhà khoa hocTrung Quốc cũng mới chi rfp là: ham lượng định dưỡng và tốc độ phân giải vậttơi rụng ở các rừng cây là tông \bvờng cao hơn rừng cây lá kim. Độ day của tingkhơ lá rụng trong điều kiện tự nhiên nói chung day từ 1-5em. Trong đồ lượng vậtroi rụng của rừng cây lá kim miền Bắc đầy hơn ở rừng miễn Nam và lượng tích luỹcủa lớp thảm khơ giám từ 12-40 tắn/ha, 4-8 tắn/ha tuỷ vùng sinh thái
“Củng nghiên cứu về đối tượng rừng nhiệt đới, gắn đây nhất là nghiên cứu‘cia Renyonghong (1997) [37] về vật rơi rung tại Xisoangbanna, miền nam TrungQuốc. Trong nghiên cứu của mình Renyonghong đã nghiên cứu vật rơi rụng ởnhững mặt như thành phần, khối lượng vật rơi rụng, hàm lượng một số nguyên tốđinh đưỡng trong vật roi rụng và bước đầu đề cập đến sự ảnh hưởng của vật rơi
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">tụng đến tái sinh của Lodi Strema orientalis, một lồi cây tiên phong phục hồi rừng(hơng qua thi nghiệm này mằm của hạt cây tải sinh dưới các lớp phủ vật roi rụng có<small>độ dầy khác nhau.</small>
1.2.2 Ở Việt Nam
Nghiên cứu về vật rơi rụng ở Việt Nam thường được gắn liền với các nghiên
cứu vé cấu trúc, tái sinh rừng, đắt rừng, thuỷ văn rừng, lửa rừng và các biện pháp
canh tác trên đất dốc (Phạm Ngọc Hưng năm 2000 dé cập đến sử lý thực bì trong.canh tác nơng lâm kết hợp trên đÍt dốc gị, đồi nhằm chống xói mịn và nâng caonăng xuất cây trồng) [21]. Trong các cơng trình nghiên cứu này cịn có nghiên cứu.
của Hồng Xn Ty (1982) về điều kiện đắt trồng rimg Bồ để làm nguyên liệu giấysợi và ảnh hưởng của rừng trồng Bồ đề thuần loài đến độ phi đất. Trong nghiên cứu.
củ Hoàng Xuân Tý, vật rơi rụng được xem lã“một nhấn tb quan trọng ảnh hưởng
đến độ phi đắt và nguồn cung cắp đỉnh dưỡng Cho cây trồng. Vì thé, vật rơi rụng.
(được xem là nhân tổ không thể thiếu khi đánh giá ảnh hướng của thực vật đổi với
i, Đội tượng nghiên cứu là rùng trồng BỀ đề thuằn loài song nghiên cứu cũng đưa.
a những dẫn liệu so sánh với một số loại rừng khác như rừng Ma, Lim xanh, rừng.gỗ thứ sinh và rừng tre diễn... Theêt Hoàng 3Èuân TỰ, lượng thảm mục hàng năm và
the độ phân giải của chúng là nHững chỉ Số quan trong của tuần hồn định dưỡng
khống trong hệ sinh thái rừng, từ đó 66 ảnh hưởng trực tiếp đến độ phi dit. Để có
được những kết luận rên, o0, Xuân TY đã tiến hành xác định lượng vật roi rụng
hàng năm của rừng Bồ dé ở cúe tui khác nhau đồng thời làm thí nghiệm vẻ tốc đội
phân giải vật rơi rung (sử dụng hệ số phân giải hàm mục K của Rodin), phân tíchmột số nguyên 16 dinh dưỡng trong vột rơi rụng ð rùng B3 đề 9 — 10 tnỗi. Như vậy,đối với rừng Bồ đề thuẫn loài đều tuổi trong nghiên cứu của Hồng Xn Tý về ảnh
hưởng của rừng đến đất thì vật rơi rụng được xem là một nghiên cứu trung gian
được thực hiện tương đối chỉ tiết. Từ phương pháp nghiên cứu của Hồng Xn TY,có thể vận dung đã xây dựng lên phương pháp nghiên cứu đẩy đủ hon về vật tơirụng cho các đối tượng rừng khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">"Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1997) [25] đã kết luận: Lớp thảm mục (vật
ơi rụng) trong rừng có vai trị lớn trong việc bảo vệ đất, chống xói mơn do nước,
có tác dụng lim giảm sức công phá của hạt mua khi rơi xuống mặt đất, làm giảm.
tốc độ dòng chảy mặt và hút giữ một phần lượng nước đó. Phạm Văn Điễn (1998)
[16] dya trên lượng vật rơi rụng và khả năng hút nước của nó để xác định lượng.
nước chảy trên bề mặt đắt rừng khi có mưa. Trong vấn đề phịng và chống lửa rừng,
<small>Ngô Quang Dé, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Humg (1997) [37] đã xây dựng khái</small>
niệm về vật liu cháy là tắt cả vật chất hữu cơ ở trong rững có thé bắt lửa và bốc.
cháy, Như vậy, vật rơi rụng là một phần tạo nên vật liệu cháy, Tiếp tục nghiên cứu
về mỗi quan hệ giữa vật liệu cháy với khả năng xây ra chấy rừng, Phạm NgọcHung, Bé Minh Châu, Nguyễn Hoàng Tú (2001) (22] đã tiến hành xác định độ ẩm<small>vật roi rụng làm cơ sở dự bảo nguy cơ chấy rừng.</small>
Nhìn chung, các nghiên cứu về vật rổ hg ổ Việt Nam mới chỉ là sự bắt
iu, Nội dung nghiên cứu về vật rơi rụng thường là lồng phép vào các nghiên cứu.
khác về thuỷ văn, đắt hoặc lửa rừng. Mặc dù có những nghiên cứu được đánh giá là
tương đối diy đủ về số lượng, động thái dinh đưỡng vật rơi rụng nhưng phạm vi lại
chỉ bó hẹp với một đối tượng rừng rừng tring thuần loài và là nghiên cứu trong
mối quan hệ qua lại giữa thảm thực vật rừng với đất. Gin đây nhất là nghiên cứu
của Đình Văn Thuận (2004) [18] về một số đặc trưng cơ bản của vật rơi rụng ở một
số trạng thái rừng tự nhiên t4i Mai Châu, Hồ Bình. Điều chế rừng rẻ ở Bắc Giang.
(Phạm Ngọc Hưng 2004 ~ 2006) [18] tạo ra môi trường dm ướt trên lớp VLC bề
mặt. Trong nghiên cứu này, t giá cũng đã có một số kết huận về lượng vật rơi rụng
theo thời gian; nghiên cứu về khả năng hút nước của vật rơi rụng tạo ra môi trườnguôn dm giảm nguy cơ chây rừng và có dự đốn về vật roi rụng cho khu vực nghiên
cứu dựa trên các kết quả của ơ thí nghiệm..
<small>Nhìn chung, theo các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước thỉ</small>
lượng vật rơi rụng, tốc độ phân giải và động thái các nguyên 16 dinh dưỡng trongvật roi rụng có Ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu và trong thực tiễn sản xuất Lâmnghiệp. Các nghiên cứu déu chỉ ra một điểm chung la loại vật rơi rụng khác nhau,
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tốc độ phân giải khác nhau dẫn đến lượng tồn đọng vật rơi rụng cũng khác nhau và
tắt cả các đặc điểm nay đặc trưng cho từng vùng sinh thái nhất định. Tuy nhiên, để.
chứng minh được mối quan hệ giữa vật rơi rụng với các thành phần khác trong hệ
sink thái rùng là mang tính quy luột thì các nghiên cứu về nó chưa thựo sự nhiều.
“Những kết quả nghiên cứu về vật roi rụng trong hệ sinh thái rừng cho đến nay vẫncịn q ít và chưa đồng bộ, những nghiên cứu này còn manh min, các kết quả về
<small>vit roi rụng thường chỉ được coi là những nội dung nhỏ trong các cơng trình nghiên</small>
<small>cứu khác có liên quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">~ Xác định được tốc độ phân huỷ thảm khô đưới rừng.~ ĐỀ xuất được những chu kỳ đốt trước vật liệu chéy.
<small>2.2. Nội dung nghiên cứu</small>
Dé đạt được mục tiêu đặt ra, đề tài xác định nhữntg.~ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng.
+ Đặc điểm tng cây bụi, thảm tươi
~ Nghiên cứu đặc diém thảm khô dưới rừng trong
<small>+ Kích thước thảm khơ.</small>
<small>+ Khối lượng thảm khô</small>
<small>+ Phân bé của thảm khô.</small>
~ Nghiên cứu khối lượng v2 lộc Up phân huỷ vật rơi rụng<small>+ Khối lượng vậtrơi rụng trong rùng.</small>
¬+ Tắc độ phân huỷ của vật rụng.
= Nghiên cứu tốc dp tích luỹ vật rụng dưới rừng và chu kỹ đất trước vật liệu cháy
+ Tốc độ tích luỹ vật rụng<small>+ Chu kỳ đỗt trước vật liệu chấy2.3. Phương pháp nghiên cứu</small>
Dé tải lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là keo tai tượng và thơng mã vĩ
hai loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Ngồi ra, đề tài cịn nghiên.
cứu cây với thuốc — một lồi có triển vọng được chọn lim cây trồng chính trong
băng xanh cản lửa và dang được trồng thử nghiệm ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
<small>~ Các phương pháp nghiên cứu của đề tài:</small>+ Phương pháp thống kê toán học.
<small>+ Phương pháp kế thừa.</small>
+ Phương pháp đi tra ngoại nghiệp.
"Đề tài đã thiết lập dưới rừng trồng của mỗi lồi cây 3 ơ tiêu chuẩn điễn hìnhkích thước 20 m x 20 m. Phương pháp diều tra nghiên cứu cụ thể được mô tả như sau.
<small>- Nghiên cứu đặc điểm clu trite rừng</small>
+ Đặc điểm ting cây cao
“Chiều cao vit ngọn
“Chiều cao vit ngọn được đo cho từng đẩÿ trong ô tiêu chuẩn bằng thước do<small>sao quang học Sunto có độ chính xác tới deximet (di).</small>
“Chiều cao đưới cành
Chiều cao đưới cành từng cây được điều tra bằng sào có khắc vạch đến.
Mit độ cây rimg được xác định bằng số cây trên một hecta,
DO tản che ting cây cao được xác định theo phương pháp mạng lưới 80 điểm
ngẫn nhiên hệ thống trong 6 tiêu chuẩn. Tại mỗi điểm điều tra, dấu hiệu độ tàn che
.được xác định là 0, nếu ngắm lên theo phương thẳng đứng không gặp tin cây cao và
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tả Í of nglen ita theo phường thẳng dinig nổ gi tin cây cao. Độ dân che chungu chuẩn được xác định bằng tổng số điểm có dấu hiệu độ tin che bằng 1chia cho tổng số điểm đã điều tra dấu hiệu tàn che.
Diện tích lá tằng cây cao được xác định thông qua phương pháp điều tra cànhtiêu chuẩn và cây tiên chắn. Trong mỗi 6 tiêu chun chọn 5 cây tiêu chun có kíchthước phân bổ rải từ nhỏ đến lớn. Mỗi cây chặt khoảng 1/3 dến 1⁄4 số cành cách đềutir dưới lên trên. Bằng phương pháp cân cảnh có lá và cảnh khơng lá đề tài xác định(được tổng trọng lượng lá của từng cây và của cả rừng. Từ diện tích lá của một mẫuvới trọng lượng xác định, đề tài xác định được điện tích của một mẫu với trong
lượng xác định. Dé tài xác định được diện tích lá của tồn rừng theo đơn vị m/ha.
+ Đặc điểm tằng cây bụi thâm tươi
'Ở mỗi 6 tiêu chuẩn đề tài lập 5 6 tiêu chuẩn dang bản kích thước 5 x 5m”. Bốn
{6 dang bản ở bốn góc và một 6 dang bản ở giữa ư tiêu chuẩn.
“Tổng sinh khối của thực vật ting thấp được xắc định bằng phương pháp cântoàn bộ khối cây bụi thảm tươi trong các 6 tiêu chuẳn dạng bản và quy ra hecta.
<small>“Chiều cao bình qn của từng lồi</small>
“Chiều cao của từng loài thực %ệt ng thấp trong 6 tiêu chuẩn dạng bin đượcXác định như sau: Trước hết ước lượng mục trắc về mức chiều cao trung bình củamột lồi rong 6 tiêu chuin của dạng bản. Sau đó dùng sio có khắc vạch tới deximetđể xác định mức chiều cao age nh cơa lồi đồ.
"Đường kính tần bình uẫu củ một loài trong 6 tiêu chuẩn dạng bản
in của một loài (hực vật ting thấp trong 6 dang bản.
<small>Độ che phủ bình qn của từng loài</small>
Độ che phủ của mỗi loài thực vật ting thấp trong ô dạng bản được xác địnhbằng mục trắc theo tỷ lệ phần trăm mà các tấn cây che phi mặt đất.
‘DO che phủ chung của thực vat ting thấp trong 6 tiêu chuẩn.
"Độ che phủ chung của thực vật ting thắp trong ô tiêu chuẩn được điều tra bằng
phương pháp mạng lưới 80 điểm ngẫu nhiên hệ thống trong ô tiêu chuẩn. Tại mỗi<small>Đường kính tần trung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">điểm điều tra, dấu hiệu độ che phủ được xác định là 0, nếu ngắm theo phương thẳng.đứng từ trên xuống mặt đắt không gặp tán cây ting thấp và là 1 nếu ngắm theo
phương thẳng đứng từ trên xuống gặp tán cây ting thấp. Độ che phủ chung của ô tiêu
chuẩn được xác định bằng tổng số điểm có dấu hiệu độ che phủ bằng 1 chia cho tổng số
điểm đã điều tra dấu hiệu độ che phủ.
<small>= Đặc điểm thảm khơ dưới rừng tring</small>
<small>+ Kích thước thảm khơ</small>
Kích thước và trọng lượng lá: Kích thước lề được xéc định bằng việc đo chiềuđài lá và chiều rộng lá. Trọng lượng lá được xác định bằng việc cản khối lượng khôtuyệt đối của một số lá nhất định (đối với các loài lá lồn số lá khoảng 30), cân có độ
= Nghiên cea khối lơƒfVZ về \Ắc 4 phân ha vật rung
+ Khối lượng vật rơi rug dược điều tra mỗi tháng một lần. Mỗi lần dé tài điềutra khối lượng vật rụng trong 3 ugay bằng tắm lưới có kích thước 2 x 2 mỶ, Phân bố.<small>vat rơi rụng theo thời gian: điều tra được thực hiện trong 6 thing liên tục tử tháng 7</small>
<small>dđến tháng 1 năm sau.</small>
<small>+ Tốc độ phân huỷ của thảm khô</small>
Tốc độ phân huỷ của thảm khô dưới rừng được điều tra qua mức giảm khối
lượng theo thời gian của các mẫu thảm khô. Mỗi tháng đề tả lấy mẫu một lẫn, vớimỗi lồi cây đều có 2 mẫu cảnh và 2 mẫu lá khô. Khối lượng mẫu khoảng 200 —
250g, Mỗi mẫu được đựng trong một túi lưới đặt lẫn trong lớp thảm khô dưới rừng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">'Khối lượng thảm khô trong các túi lưới được cân liên tiếp mỗi tháng một lẫn bing
<small>cân điện tử độ chính xác 0.01 gam trong suốt 6 tháng liên tiếp. Như vậy, tổng số.</small>mẫu để xác định tốc độ phân huỷ thảm khơ cho cả ba lồi cây là 120 mẫu, mẫuđược cân nhiều nhất là 6 lần, mẫu được cân ít nhất là lần.
<small>~ Nghiên cứu tốc độ tích lus vật rụng dưới rừng và chu kỳ đổi trước vội liệu cháy.+ Tốc độ tích lug vật rụng,</small>
Tốc độ tích Iuy vật rụng dưới rừng được xác định trên cơ sở phân tích cânbằng giữa khối lượng vật rung bổ sung và khối lượng bị phân huỷ hàng tháng, bàng.năm. Khi khối lượng vật rụng bổ sung lớn hơn khối lượng bị phân huỷ thì lượng.<small>vit rụng dưới rừng tăng lên theo thoi gian. Khi hai dai lượng này cân bằng nhau thi</small>
khối lượng vật rụng dưới rừng sẽ ồn định theo thời gian.
+ Chu kỳ đốt trước vật liệu cháy
Chu kỳ đốt trước vật liệu cháy được xấế định căn cứ vào thời gian để lượngvật rụng trong rừng tăng lên từ không đến giới hạn nguy hiểm với cháy rừng làkhoảng 10 tấn trên héc ta.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">có vỏ và lá day, chứa nhiều nước thường khó chấy. Nin chung, tổ thành loài cây
cảng đa dạng, khả năng cháy cảng khó. Việc trồng hỗn giao giữa các loài cây khác
năng phân giải trả lại chất hữu cơ cho rừng... đo đó nghiên cứu về cấu trúc rừng,
được xem là một nội dung quan trọng. Cấu trúc ting thứ của rừng có ảnh hưởng hai
mặt đến cháy rùng. Rùng một ting, mit độ thưa, khả năng tỉa cành mạnh và thảm
tươi cây bụi phát triển, thường xây ra cháy mặt dit. Trong khi đó, ở rừng hỗn giao.nhiều ting có độ khép tin lớn, ta Chế Sự phát triển của thim tuoi cây bụi, nhưng khỉ
‘Dic điểm cấu trúc mg cð ảnh hưởng nhiều nhất đến nguy cơ cháy là đặc
điểm ting cây cao và ting cây bụi thảm tươi..3.L.L. Đặc didm ting cây cao
Tiing cây cao có vai trỏ chi phối, quyết định đến đặc điểm tiểu hoàn cảnh của.
mỗi khu rừng. Trong phòng cháy, chữa cháy rừng, nghiên cứu cấu trúc ting cây cao
<small>giúp chúng ta đánh giá được khả năng hình thành khối lượng và phân bổ vật liệu</small>chiy, cũng như đặc điểm hoàn cảnh chỉ phối độ âm VLC dưới rừng v.v...
Kết quả điều tra đặc điểm ting cây cao được tổng hợp trong bảng 3.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Bang3.1. Đặc điểm cầu Jc tầng cây cao khu vực nghiền cứu
_— Matas | Dis| (eây/he) | (em)
[3] War tiobe is
Phân tích số liệu trong bảng 3.1,
<small>~ Mật độ rừng trồng các lồi có sự khác nhau rất lớn, mật độ rừng vi thuốc 2462ccây'ha, mật độ rừng keo tai tượng là 625 cây/ha, rừng thông Ti vĩlã 575 cây ha.</small>
<small>- Độ</small>
rừng. Vi vậy, độ tàn che ít nhiều ảnh hưởng tới đời sốñg của những cây ting dưới,
ảnh hướng tới sự sắng của cây bụi thảm tuoi cũng Mr độ phân giải của thám mụcdưới tán rừng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với các loài đã khép tin như: keotai tượng, thơng mã vĩ, thường thì cây bụi, (hảm tười có sự phát triển yếu do lượng<small>ánh sáng lọt xuống đưới tin ít vì vậy các loại dưởi tin khó phát triển. Ngược lại, ở</small>he nói lên mức độ khép tán của rừng, góp phần tạo nên hoàn cảnh.
rimg vi thuốc do chưa khép tin nên lượn cây bu thảm tươi nhiễu, làm tăng nguồn
<small>vat ligu chiy dưới tin rừng,</small>
Hình 3.1. Phân b cia ting cây eno keo tai tượng (Nguồn: Tác giả)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">= Các khu rừng nghiên cứu đều có chiều cao đưới cảnh tương đối lớn, ở rừngvỗi thuốc là 3.2m, rừng thông và rimg keo tai tượng đều trên Sm. Như vậy, nếu phátdọn cây bụi thảm tươi thì cháy rừng sẽ chủ yếu là cháy mặt đắt và khó lan từ mặt
đất lên cao đ trở thành chay tần
4.1.2, Đặc điểm ting cấy bụi, thâm tươi
<small>'Ngoài việc làm tăng khối lượng vật liệu cháy, những loài cây bụi thảm tươi</small>
còn ảnh hướng trực tp tới độ phân bổ của thảm khơ. Chúng có thé tạo những cầu.nối din lửa từ thắp Ken cao và làm tăng nguy cơ cháy rừng, Số liệu thing kê vẻ đặcđiểm cây bụi thảm tươi trong các 6 tiêu chuẩn được tổng hợp trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đặc điểm cây bụi, thâm tươi.
| vẽ, cỏ lấ tre, vòi voi
ï|Wuc Sim, mua, hu, eb lio, | 6 | T6 | Tâ
igu trong bảng 3.2 cho thấy:
~ Độ che phú của cây bụi thảm tươi dưới rừng keo và rừng thông thấp hơn so
với rừng véi thuốc. Ở loài keo tai tượng và thông mã vĩ, do cây rừng đã khép tin
nên cây bụi thảm tươi phát triển kém, độ che phủ ở mức đưới 50%. Ngược lại, ởthuốc, do độ tàn che thấp hơn nên các loài cây bụi, thảm tươi phát triển.tương đối tốt, độ che phủ đạt đến 76%.
<small>rừng v</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">ây bụi dưới rừng trồng keo tai tượng (Nguồn: Tác<small>giả)</small>
<small>~ Chiều cao cây bụi thảm tươi đười các rừng nghiên cửu đều không quá lớn,</small>
<small>ở rừng keo tai tượng và thơng mã vĩ 1a 30:40cm, cịn ở rừng véi thuốc là xắp xỉ 70,</small>
<small>em. Chi lác đác có một số bụi cây đạt hiểu cao. từ | ~ 1.2 m. Vì vậy, các đám cháy</small>
<small>rừng ở đây sẽ chủ yêu là cháy mặt đất.</small>
<small>~ Trong tổ thành các lồi cấy bụi thảm tươi có một số lồi đễ chấy như cô látre, cổ rằng rằng, đồng thời ote6 một số lồi khó cháy như Thẫu the, mua, sim,</small>
<small>lu vv... Vi vây, trong qué ts phát dony bụi thảm tươi dé phịng cháy nên tập</small>
trung vào các lồi dễ cháy và chữa lại những lồi có khả năng chống lửa.<small>3.2. Đặc điểm thám khô dưới rừng trồng</small>
<small>Thảm khô là một nhân tố quan trọng góp phần gây nên cháy rừng, là một</small>
<small>phần trong ba đỉnh của tam giác cháy, Khi nói đến đặc điểm thảm khơ người ta</small>
<small>thường ké đến kích thước, khối lượng và phân bổ của chúng. Kích thước cảnh khơlá rụng cảng nhỏ thường khả năng bén lửa và tốc độ lan trần của đám cháy cing</small>
cao, khối lượng thâm khơ cảng nhiễu thì cường độ vàtốc độ lan trân của đảm chây
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">cảng lớn, phân bổ thim khô theo chiều ngang và chiều cao cảng đều thì Khả năng
<small>Jan tran của đám cháy cảng nhanh.</small>
Mình 3.3. Thảm khơ dưới rừng keo tai tượng (Nguồn: Tác giả)
Ngoài ra, khi nồi đến đặc điểm vật liêu chảy người ta cũng có thé để cập đến<small>hảm lượng dầu trong thảm khô. Nếu hàm lượng dầu cảng nhiễu thi khả năng cháycảng cao. Tuy nhiên, nguy cơ chy chủ yêu vẫn phụ thuộc vào kích thước và khối</small>
<small>lượng của vật liệu cháy (thon kh). Chúng được dang như hai chỉ tiêu quan trọng.</small>
<small>nhất để xác định cấp nguy cơ cháy của một trạng thái rừng,3.21. Kích thước vật liệu cháy</small>
<small>Kết quả xác định kích thước lá khô của 3 loi cây trồng rừng được tập hợp &</small>
<small>bảng 3.3.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">khơng khí của cùng một khối lượng lá như nhạu nHừng ở các loài cây có thể gấp.
nhiều lần nhau. Vì vậy, tốc độ khô và tốc độ bén: lửa của chúng rất khác nhau.3.2.2. Độ ẩm cũa vật liệu cháy
Độ ẩm vật liệu cháy là nhân tổ có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến tốc độ.phân huỷ của vật liệu cháy. Nhìn chung, độ dm cảng cao thi tốc độ phân huỷ của vậtcảng lớn. Kết quả phân tích độ dm của vật liệu chy đưới tán rừng trồng 3 loài cây
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>#—Keotalượng — -m—Thông mai == Vi habe:</small>
<small>Tháng 8/2009 Tháng9⁄2000 Thang 10/2009. Thang 11/2000 Thang 1272010 |</small>
"Hình 3.4. Xu hướng thay đổi độ âm của thảm khô.
3.2.3. Khối lượng thảm khơ.
Khối lượng vật liệu cháy có ảnh hưởng quyết định đến lượng nhiệt tỏa ra củamột đám cháy, do đó ảnh hưởng đến cường độ cháy, chiều cao ngọn lửa và tốc độ.<small>Jan tran của đám cháy,</small>
“Số liệu thống kê khối lượng xát liệu cháy dưới tán các loại rừng khác nhau
được tổng hợp trong bảng 3.4,
Bảng 3.4. Khối lượng vật liệu cháy dưới tán rừng
T Khối lượng VEC
Thâm khơ Í Thẩm tươi “Tổng
1 Keotaituong — x3} 425 12,88
Phân tích số liệu trong bảng 3.4 cho thấy:
~ Khối lượng thâm tươi ở các loại rng có sự đao động tương đối lớn. Dưới
tán vối thuốc, lượng thim tươi nên đến 6,84 tắn/ha nhưng ở dưới tin keo tai tượng
chỉ khoảng 4,25 tắn/ha,
</div>