Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.1 KB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG SƯ PHẠM KĨ THUẬT HƯNG YÊN
<small>TÊN ĐỀ TÀI: TỔNG QUÁT VỀ SỰ THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ THẤT BẠI CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC CAN THIỆP VÀO GIÁ CỦA SẢN PHẨM.</small>
<b>Mơn : ĐẠI CƯƠNG KINH TẾ VÀ MƠI TRƯỜNG</b>
<b>▪</b> Giảng viên hướng dẫn : <b>TS HOÀNG MINH ĐỨC▪</b> Sinh viên thực hiện :<b>TRẦN KIM LỘC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>PHẦN 1: THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG </b>
1. Vài nét về thất bại của thị trường………...…6
<b>2. Nguyên nhân thất bại thị trường ………...6</b>
3. Phân tích những thất bại của thị trường………...…..7
3.1 Thất bại thị trường do các ảnh hưởng ngoại ứng.. ...7
<b> 3.1.1 Ngoại ứng tiêu cực xảy ra khi hoạt động của một bên gây ra </b> ngoại ứng………...…….8
<b> 3.1.2. Ngoại ứng tích cực………...………... 8</b>
<b> 3.1.3. Hàng hóa cơng cộng( public goods)...10</b>
<b> 3.1.4.Cạnh tranh khơng hồn hảo………...…12</b>
<b> 3.1.5.Phân phối thu nhập không công bằng……...12</b>
<b> PHẦN 2 : THẤT BẠI CỦA CHÍNH PHỦI.Các vấn đề chính sách của chính phủ………...…….14</b>
1.Can thiệp chính sách của chính phủ………...…15
2.Can thiệp bằng cơng cụ tỷ giá………...…..15
<b> II.Phân tích về thất bại chính phủ</b> 1.Nguyên nhân………...……….….18
2.Phân tích về thất bại của chính phủ…………...………....…18
2.1 Thất bại của kế hoạch tập trung………...18
<b> 2.2. Sự thất bại của các biện pháp bảo vệ môi trường mang tính chính </b> trị………...………...19
<b>KẾT LUẬN ………...……22</b>
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
<b> Trong những năm gần đây, với sự hội nhập phát triển kinh tế không </b>
ngừng cùng với những nổ lực cải cách, thị trường kinh tế Việt Nam đang dần có nhiều chuyển biến và thay đổi. Nhiều sản phẩm, hàng hóa được xuất khẩu ra nước ngoài một cách thường xuyên giúp mở rộng thị trường, tăng trưởng kinh tế và giải quyết nhiều vấn đề khác như vấn đề việc làm, lao động trong nước….Ngoài ra, nhiều sản phẩm, mặt hàng từ các thương hiệu nước ngoài được nhập khẩu vào Việt Nam với giá thành thấp hơn do việc gỡ bỏ hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho người tiêu dùng trong nước có cơ hội được sử dụng những sản phẩm, hàng hóa tốt nhưng với chi phí khơng q cao như ơ tơ được nhập khẩu từ nước ngồi,... Từ những yếu tố đó giúp chúng ta thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn, tạo cơ hội đẩy mạnh phát triển các dự án xây dựng kinh tế trong nước. Nhưng bên cạnh những ưu thế mạnh thì vẫn cịn tồn tại mặt trái của nó, đó là về sự cạnh tranh vào giá của sản phẩm trên thị trường Việt Nam. Bàn tay vơ hình thường hướng dẫn thị trường phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả. Song vì nhiều ngun nhân, đơi bàn tay vơ hình bị tê liệt. Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ “ thất bại thị trường” để chỉ tình huống thị trường tự nó thất bại trong việc phân bổ nguồn lực theo cách có hiệu quả; sức mạnh thị trường , ảnh hưởng bên ngoài , hàng hóa cơng cộng, thơng tin khơng đầy đủ, phân phối khơng cơng bằng. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề trên em đã chọn cho mình chủ đề tiểu luận lần này là “ tổng quát về sự thất bại của thị trường và thất bại của chính phủ trong việc can thiệp vào giá sản phẩm ” từ đó ta sẽ có thể có cái nhìn tổng quan về thị trường ngày nay.
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>PHẦN 1: THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG.</b>
1.Vài nét về thất bại của thị trường.
<b> Thất bại là việc không đáp ứng được mục tiêu mong muốn hoặc dự định” </b>
Thế nhưng bạn có biết rằng thất bại hay không là do cách bạn nhìn nhận vấn đề và nhìn nhận cuộc sống của bạn. Với tôi thất bại là khi bạn chưa đạt được điều mình muốn mà bạn đã cho phép bản thân bỏ cuộc.
<i><b> Điều kiện tất cả các thị trường trong nền kinh tế là cạnh tranh hồn hảo </b></i>
thì điểm cân bằng của nền kinh tế sẽ đạt hiệu quả pareto ( hiệu quả phân bổ nguồn lực). Tại đó, lợi ích cận biên mà người tiêu dùng nhận được đúng bằng chi phí cận biên mà người sản xuất bỏ ra để có sản phẩm đó ( MU=MC). Nhưng trên thực tế, nền kinh tế thị trường chưa phải là nền kinh tế hồn hảo tối ưu mà chính trong lịng nó cũng có những mặt trái , những thất bại mà con người khơng mong muốn. Đây chính là cơ sở để nhà nước can thiệp vào nền kinh tế nhằm phát huy ưu việt và mặt trái của nó.
<b> Những thất bại của thị trường là tình huống trong đó điểm cân bằng </b>
trong các thị trường tự do cạnh tranh không đạt được sự phân bổ có hiệu quả, tức là ngăn cản bàn tay vơ hình phân bố các nguồn lực có hiệu quả. Nói cách khác, thất bại của thị trường là những trường hợp trong đó thị trường tự do cạnh tranh khơng thể sản xuất ra hàng hóa dịch vụ như xã hội mong muốn.
2 Nguyên nhân thất bại thị trường
Các thị trường cạnh tranh tự do thất bại vì 4 lí do: sức mạnh thị trường thơng tin khơng hồn hảo, các ngoại ứng và thiếu hụt hàng hóa cơng cộng.
<i> Sức mạnh thị trường : là thuật ngữ dùng để chỉ khả năng của một cá </i>
nhân( hay nhóm người) trong việc gây ảnh hưởng quá mạnh lên giá thị trường. <i>Ví dụ</i>, tất cả mọi người đều cần gạo , nhưng chỉ có một quán bán thì người chủ qn gạo sẽ có sức mạnh thị trường, tức là anh ta có vai trị độc
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">quyền trong việc bán gạo. Người chủ quán không phải tuân theo sự cạnh tranh khốc liệt mà nhờ nó bàn tay vơ hình kiểm sốt được lợi ích cá nhân.
<b> Ảnh hưởng bên ngoài – các ngoại ứng : là tác động do hành vi của một</b>
người tạo ra đối với phúc lợi của người ngồi cuộc. <i>Ví dụ</i>: về ngoại ứng tiêu cực ( hay chi phí ngoại ứng ) là ô nhiễm môi trường. Nếu một nhà máy khi sản xuất cho thải hóa chất ra sơng sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nước làm chết cá ảnh hưởng đến những người đánh bắt và khách du lịch làm chi phí xã hội tăng lên. <i>Ví dụ khác</i>, về ngoại ứng tích cực ( hay ích lợi ngoại ứng) là phát triển khoa học. Khi đi đến một phát minh quan trọng, nhà khoa học tạo ra một nguồn lực có giá trị mà mọi người có thể sử dụng. Trong trường hợp này, nhà nước có thể tăng phúc lợi kinh tế bằng cách trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
<b> Thiếu hụt hàng hóa cơng cộng: hàng hóa cơng cộng là hàng hóa khơng </b>
loại trừ, khơng cạnh tranh vừa hàng hóa mà mọi người đều có quyền hưởng thụ, quyền sử dụng. Chúng cung cấp cho người ta những lợi ích với một chi phí cận biên bằng khơng. Như vậy, với hàng hóa công cộng mọi người được tự do hưởng thụ mà khơng phải trả bất kỳ khoản chi phí nào. Đứng trên gác độ kinh tế vì mục đích lợi nhuận các cá nhân không mong muốn đầu tư vào việc sản xuất hàng hóa cơng cộng ( vốn đầu tư rất lớn, lợi nhuận rất thấp hoặc khơng có lợi nhuận). Do đó, nền kinh tế ln thiếu hụt hàng hóa cơng cộng
<b> Thơng tin hồn hảo ( thơng tin khơng đối xứng): là tình huống trong </b>
đó người sản xuất , người tiêu dùng khơng có đủ thơng tin về sản xuất, tiêu dùng hoặc tham gia vào cơng việc nào đó làm giảm tính hiệu quả của thị trường.
3. Phân tích những thất bại của thị trường.
<b> 3.1. Thất bại thị trường do các ảnh hưởng ngoại ứng.</b>
<b> - Ngoại ứng là tác động của quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tới </b>
thành viên thứ ba khơng trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất hoặc tiêu dùng đó.
7
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Trong thực tiễn , chúng ta thường xem xét ngoại ứng trong sản xuất và ngoại ứng trong tiêu dùng :</i>
<b> -Ngoại ứng trong sản xuất: là những ảnh hưởng nảy sinh từ q trình sản </b>
xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Để khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức con người tạo ra các ngoại ứng này.
<b> -Ngoại ứng trong tiêu dùng: là những ảnh hưởng nảy sinh từ q trình tiêu</b>
dùng hàng hóa và dịch vụ. Việc tiêu dùng tạo ra các rác thải độc hại đa dạng là nguyên nhân gây ra tình trạng này.
<i><b> -Ngoại ứng có hai loại : ngoại ứng tiêu cực và ngoại ứng tích cực.</b></i>
3.1.1.Ngoại ứng tiêu cực xảy ra khi hoạt động của một bên gây ra ngoại ứng.
<i><b> Ví dụ: khi một cơng ty mỳ chính thải hóa chất ra một dịng sơng mà </b></i>
<i>khơng phải chịu một chi phí nào mặc dù gây tổn thất cho cộng đồng nuôi cá trên sông. Điều này gây ra tính phi hiệu quả trong sản xuất mỳ chính. Giá bán mỳ chính = chi phí biên của việc sản xuất mỳ chính thấp hơn khi chi phí sản xuất bao hàm cả chi phí ơ nhiễm. Vậy là ngoại ứng tiêu cực gây</i>
ra chi phí ngồi, trong khi giá cả thị trường khơng phản ánh được tất cả các chi phí sản xuất ra nó dẫn đến thất bại thị trường.
<b> Lợi ích dòng xã hội đạt tối đa tại mức hoạt động tối ưu xã hội Q* . Tuy </b>
nhiên, ở thị trường , các cá nhân sẽ tối đa hóa lợi nhuận của họ ở mức hoạt động tối ưu cá nhân là Q1. Do chi phí cận biên của cá nhân (MPC) nhỏ hơn chi phí cận biên xã hội (MSC) nên Q1>Q* do việc định giá sản phẩm khơng chính xác, giá thị trường phản ánh MPC nhưng không phản ánh MSC tức giá thị trường là thấp. Như vậy, ngoại ứng tiêu cực đã làm cho chi phí xã hội của ngành cao hơn chi phí cá nhân dẫn đến sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tối ưu. Sự thất bại của thị trường thể hiện ở chỗ giá cả thị trường chỉ phản ánh chi phí biên cá nhân, nhưng khơng phản ánh được chi phí xã hội và sản lượng thực tế cao hơn sản lượng tối ưu xã hội.
3.1.2.Ngoại ứng tích cực :
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b> Là những lợi ích mang lại cho bên thứ ba ( không phải là người mua và </b>
người bán) và lợi ích đó cũng khơng được phản ánh vào giá bán. <i>Ví dụ sự </i>:
<i>tiến bộ nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin khơng chỉ mang lại lợi nhuậnkhổng lồ cho các cơng ty máy tính và sự tiện lợi cho người sử dụng, mà nó cịn góp phần cải tiến năng suất lao động hoặc tạo ra những cuộc cách mạng trong mọi mặt đời sống nhân dân. Hay trong sản xuất các ngoại ứng </i>
tích cực có thể thấy được qua việc đào tạo lao động, phát triển một khu vực thương mại, xây dựng một chuyến tàu điện ngầm, hoạt động nghiên cứu và triển khai, xây dựng đường xá. Còn trong tiêu dùng các ngoại ứng tích cực có thể thấy qua việc sử dụng hàng hóa như thuốc uống phòng bệnh, sửa sang nhà cửa, học tập. Như tiêm Vac-xin có thể là cách phịng bệnh cho chính mình và cho cả những người xung quanh.
Ngoại ứng tích cực cũng đã được tạo nên sự thất bại thị trường. Nó làm cho sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng hiệu quả xã hội ( Q1<Q*).
<b> Ở Việt Nam , có rất ít các doanh nghiệp có trách nhiệm về mơi trường và </b>
lợi ích xã hội trong chính sách và tôn chỉ của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của những “làng ung thư” là biểu hiện đáng lo ngại và nguy cơ tiềm ẩn liên quan giữa sức khỏe và môi trường . Đứng đầu là ô nhiễm môi trường nước do các doanh nghiệp sản xuất đã thải chất thải khơng được xử lí tiêu chuẩn. Đến từ “làng ung thư” Thạch Sơn (Lâm Thao, Phú Thọ) ông Quảng Văn Lộc, nguyên là trạm trưởng trạm y tế xã đau xót nêu thực tế đang diễn ra ở địa phương mình, ơng bày tỏ: “Làng chúng tôi bị ô nhiễm từ 1995 – 2005 có 351 người chết, trong đó 90 người chết vì ung thư. Có nhiều nhà sáu người chết ung thư, bố chết, ông chết, bà chết và cả hai con trai cũng chết, nhiều nhà bốn người chết ung thư, có trên 20 đơi vợ chồng và bố con chết vì ung thư. Gần đây nhất có trường hợp chồng vừa chết thì năm tháng sau vợ cũng chết vì ung thư”.
<i> Như vậy, ngoại ứng dù tích cực hay tiêu cực thì đều có chung những đặc điểm sau:</i>
<b> Chúng có thể do cả hoạt động sản xuất lẫn tiêu dùng gây ra. Một nhà </b>
máy gây ô nhiễm là ngoài phản ứng tiêu cực do sản xuất . Một cá nhân hút 9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thuốc là làm nguy hiểm đến sức khỏe những người ngồi xung quanh là ngoại ứng tiêu cực do tiêu dùng.
<b> Trong ngoại ứng, việc ai là người gây tác hại( hay lợi ích ) cho ai nhiều khi</b>
chỉ mang tính tương đối. Trong ví dụ về nhà máy xả chất thải trên, ngoại ứng khơng chỉ có thể nhìn dưới góc độ nhà máy gây thiệt hại cho ngư dân, mà trái lại cũng có thể phân tích dưới góc độ ngư trường của nơng dân đã thu hẹp địa bàn hoạt động của nhà máy. Điều này sẽ thấy rõ hơn khi chúng ta phân tích về định lý Coase.
<b> Sự khác nhau : tính chất tích cực và tiêu cực của ngoại ứng chỉ là tương </b>
đối và điều kiện. Cùng một hoạt động ngoại ứng, nhưng nó được đánh giá là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào quan điểm của những người chịu ảnh hưởng. <i>Ví dụ, </i>một lị nướng bánh có thể lợi dụng hơi nóng của lị cho hoạt động kinh doanh tẩy hấp quần áo của mình. Nhưng nó cũng có thể là ngoại
<i>ứng tiêu cực nếu nhà kinh doanh hàng đông lạnh. </i>
<b> Kết luận : Trong trường hợp các ngoại ứng mang tính tích cực thì </b>
có q ít hàng hóa được sản xuất. Cịn ngoại ứng mang tính tiêu cực thì lại có quá nhiều hàng hóa được sản xuất. Kết quả là thị trường đưa ra một giải pháp hiệu quả vì các nhà sản xuất và người tiêu dùng đưa ra các quyết định tiêu dùng và sản xuất dựa trên chi phí và lợi ích cá nhân của bản thân họ, nó khơng phản ánh chi phí và lợi ích thực tế của tồn bộ xã hội . Do vậy, nhà nước cần phải can thiệp khi thị trường chịu tác động từ các ngoại ứng.
<b>3.1.3. Hàng hóa cơng cộng (public goods) </b>
<b> Hàng hóa cơng cộng là những hàng hóa và dịch vụ mà khi chúng được </b>
sản xuất ra thì mọi người đều có khả năng tiêu dùng. Ngồi ra cũng chính
<i>là trường hợp có tác động ngoại ứng mạnh tích cực hồn tồn có lợi ích. Ví dụ, sự nghiệp an ninh quốc phòng nếu quân đội và cảnh sát làm tốt cơng tácnày thì mọi người cơng dân đều được hưởng bình n. </i>
<b> Hàng hóa cơng cộng có hai đặc tính đó là : Tính khơng cạnh tranh trong</b>
tiêu dùng và tính khơng loại trừ trong tiêu dùng. 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b> Tính khơng cạnh tranh trong tiêu dùng hàng hóa là với một mức sản </b>
lượng xác định, khả năng chúng có thể tiêu dùng bởi một người mà khơng làm giảm khối lượng cho người khác tiêu dùng<i>. Ví dụ,</i> về hàng hóa khơng cạnh tranh là chương trình truyền hình được phát sóng. Đối lập với hàng hóa mang tính khơng cạnh tranh là hàng hóa mang tính cạnh tranh. Hàng hóa mang tính cạnh tranh là với một mức sản lượng xác định, việc tiêu dùng hàng hóa đó của một người làm giảm lượng tiêu dùng hàng hóa đó của người khác. <i>Ví dụ</i> như thực phẩm là hàng hóa cá nhân và mang tính cạnh tranh.
<b>Tính khơng loại trừ trong tiêu dùng hàng hóa là khả năng khi những </b>
hàng hóa như vậy được sản xuất ra thì khơng có cách gì ngăn cản người tiêu dùng nhất định tiêu dùng chúng và tạo ra những “ <b>kẻ ăn không</b>” ( không trả tiền mà lại được dùng ). <i>Ví dụ</i> về hàng hóa mang tính khơng loại trừ là quốc phịng, khó có thể loại trừ một ai đó để họ khơng được bảo vệ . Đối lập với hàng hóa mang tính khơng loại trừ là hàng hóa mang tính loại trừ. Một hàng hóa mang tính loại trừ là hàng hóa mà người ta có thể ngăn cản một ai đó khơng được hưởng lợi từ hàng hóa đó.<i>Ví dụ</i> như truyền hình cáp, chỉ những người trả phí mới được xem các chương trình truyền hình cáp.
<b> Trong thực tế, có một số hàng hóa cơng cộng có đầy đủ hai tính chất nêu </b>
trên như quốc phòng, ngoại giao, đèn biển , phát thanh…Các hàng hóa đó có chi phí biên để phục vụ thêm một người sử dụng bằng khơng, <i>ví dụ</i>: đài phát thanh một khi đã xây dựng xong thì nó ngay lập tức có thể phục vụ tất cả mọi người, kể cả dân số luôn tăng. Tuy nhiên có nhiều hàng hóa cơng cộng khơng đáp ứng một cách chặt chẽ hai tính chất đó <i>ví dụ</i> đường giao thơng, nếu có q đơng người sử dụng thì đường sẽ bị tắc nghẽn và do đó những người tiêu dùng trước đã làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng của những người tiêu dùng sau. Đó là những hàng hóa cơng cộng có thể tắc nghẽn . Một số hàng hóa cơng cộng mà lợi ích của nó có thể định giá thì gọi là hàng hóa cơng cộng có thể loại trừ bằng giá. <i>Ví dụ</i> đường cao tốc, cầu…có thể đặt các trạm thu phí để hạn chế bớt số lượng người sử dụng nhằm gây tắc nghẽn .
11
</div>