VNU) UTR OL Ce TCD)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA KHOA HỌC QUẦN LÝ
PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh (Chủ biên)
GIÁO TRÌNH
KHOA HOC QUAN LY DAI CUONG
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
DANH SÁCH BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh
1. PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh: Lời mở đầu; Chương Ì & § MỤC LỤC
2.PGS.TS Nguyễn Văn Chiều: Chương 2,4& 5 Trang
3. ThS. Vũ Thị Cam Thanh: Chương 3 LOi Gi AAU. .................... 11
4, ThS. Nguyễn Anh Thư: Chương 7
Š. ThS. Tạ Bích Ngọc: Chương 6 Chương Ï
NHAP MON KHOA HOC QUAN LY
1.1. Khái luận về quần lý.................................--cccrseerrierrrrreirierrerrerree 13
1.1.1. Các cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý.............. 13
1.1.2. Bản chất của quản lý....................-----ccstsrnrrrertrtertriieriiirriiirie 17
1.1.3. Vai trò của quản Ïý......................--ccccceererrrrerirrrrrrrrrriiiriiiririe 24
1.1.4. Phân loại quản lý......................---cccceceiehrrirerrerirrrrrriririiiiriie 28
1.2. Mơi trường quản Ìý....................................... ii 29
1.2.1. Nhóm yếu tố mơi trường vĩ mơ bên ngồi.........................--..----- 30
1.2.2. Nhóm yếu tố vi mơ bên ngồi........................-----cscseeeerirrrrrrerrrer 31
1.2.3. Nhóm các yếu tố mơi trường nội bộ..............................-c-ecseerree 32
13. Sự ra đời, đối tượng, phương pháp nghiên cứu,
đặc điểm và ý nghĩa của Khoa học quản lý..............................- 32
1.3.1. Điểu kiện và tiển để ra đời của khoa học quản lý ...................... 34
1.3.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
của Khoa học quản lý.....................----cscrserheritthrrhrrerirrereririiiie 38
1.3.3. Đặc điểm và ý nghĩa của khoa học quản lý................................- 49
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỔNG............................ 53
TAI LIEU THAM KHẢO CHƯƠNG 1........................... -ccccccererrrrrree 54
6 GIAO TRINH KHOA HOC QUAN LY ĐẠI CƯƠNG Mục lục 7
3.2.4. Phân loại quyết định quản lý......................-------cccseeeeeeeerrieireee 123
Chương 2 3.2.5. Quy trình ra quyết định quan ly... eee ieee testes sees 124
NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẦN LÝ 3.2.6. Công cụ hỗ trợ ra quyết định: .............................---ccerrirrerrrrree 131
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.............................. 135
2.1. Nguyên tắc quản lý...................s.ec.n.2 ..........e.c.e. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3......................-cccccccscsrerrerersrrsree 137
2.1.1. Khái niỆm............... . LG. HQ HH HH ng ng ng TH KH ng ng Hiện 56 Chương 4
2.1.2. Đặc điểm, vai trò và các loại hình nguyên tắc quản lý .............. 58 a w ra Z
CHỨC NẴNG TỔ CHỨC
2.1.3. Nội dung các nguyên tắc quản lý cơ bản.............................--c---¿ 66
4.1. Định nghĩa và vai trò của chức năng tổ chức.........................- 139
2.2. Phương pháp quản Ỉý.................c..o..n.....2.1.2..2.2...e 70 4.1.1. Định nghĩa “chức năng tổ chức”........................cscecseenererererrrree 139
4.1.2. Vai trò của chức năng tổ chức .....................-.---ccrrrsererrrrrrrrrie 142
2.2.1. Khái niệm “phương pháp quản lý”.........................ccccsecerrerrrsvea 70
4.2. Nội dung chức năng tổ chức....................................---ecssereerrere 143
2.2.2. Đặc trưng và phân loại các phương pháp quản lý..................... 71 4.2.1. Thiết kế cơ cấu tổ ChứỨcC.....-- .S-.2 .1x..n.2...n ..g.-ờ-- 143
2.2.3. Một số phương pháp quản lý cơ bản ...........................-.-cscccccccsce. 75 4.2.2. Phân công công viỆc.....................-------cccenecetntetreirerrrrrrrrririe 163
Ha ư die 165
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.............................. coi 83 4.2.3. Giao qUyỂN.....................- sec
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3...............................icovvcrree 84
„ Chương 3 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG............................. 168
CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH VÀ RA QUYẾT ĐỊNH TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4..........................-- 2e 170
3.1. Chức năng lập kế hoạch..............22.t ..E.2.2.t1.1.EE.E.e.ce.e 86 Chương 5
3.1.1. Khái niệm “kế hoạch” và “lập kế hoạch” ..............................--.---- 86
CHỨC NẴNG LÃNH ĐẠO
3.1.2. Đặc điểm của kế hoạchh..................... -. --- ccc tt cn n1 S11 g H111 1311115 1tr ceesrey 89
5.1 Khái niệm và đặc điểm chức năng lãnh đạo........................... 172
3.1.3. Vai trò của kế hoạch......---.---.cc n.g..H S.T.H.TH.T.H.n.g .n.g..neo 91
3.1.4. Phân loại kế hoạch .........s..o.n..T.a SH.. S.S1 n.1..S n.g..E1.15 .Sen...ceo 92 Dhàn (ii an .................. 172
3.1.5. Nội dung các bước lập kế hoạch .........................--cucetecrterrrerereree 94 5.1.2. Đặc trưng và vai trò của chức năng lãnh đạo........................... 175
3.1.6. Phương pháp và nguyên tắc lập kế hoạch................................- 100
5.2. Nội dung và phương thức thực hiện chức năng lãnh đạo.... 178
3.2... Ra quyết định quản lý.............c.v.. ..22...H.r..r..y.o.. 117 5.2.1. Nội dung của chức năng lãnh dao... eerie 178
3.2.1. Khái niệm “quyết định quản lý”....................... ..cccvcccccccrrverrersee 117
3.2.2. Đặc điểm của quyết định quản lý.............................-ccccccccrscecrcees 119 5.2.2. Phương thức thực hiện chức năng lãnh đạo............................. 184
3.2.3. Vai trò của quyết định quản lý.....................--:cccscstvvsrrerverrersreee 122
5.3. Nâng cao hiệu quả thực biện chức năng lãnh đạo................. 197
5.3.1. Những yêu cầu về nội dung tác động hiệu quả tới nhân viên 197
5.3.2. Những yêu cầu về phương thức tác động hiệu quả................. 198
8 GIÁO TRÌNH KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẠI CƯƠNG Mục lục 9
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG............................--.. 199 7.3.2. Yêu cầu với việc vận hành q trình thơng tin trong quan ly .... 255
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 5................tu..E.E.r.eE.r.e.s.re2e-o 201:
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỔNG............................. 265
Chương 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 7.............................---cccceeccerrrriee 267
CHỨC NẴNG KIÊM TRA Chương 8 z
CHON LỰA, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÁT TRIỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ
6.1. Khái niệm và đặc điểm của “Kiểm tra”......................--ccccccccecee 203
6.1.1. Khái niệm “KiỂm †r”..................... HH ng HT HH ng ng ng gas, 203 8.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của cán bộ quản lý............... 269
6.1.2. Đặc điểm và vai trò của kiểm tra........-.- s.cc.n .ne.n.n..e.n....rses 211 8.1.1. Khái niệm va phân loại...................-..-------c-censeseeerrerrrrrrrrrrrrrre 269
8.1.2. Vai trò của cán bộ quản lý...................-.--ccccscecerrerrtrrerrrrrrrirrrrr 273
6.1.3. Phân loại kiếm tra........................ --- Ác. 2 11H 1115113111110 gen gay 217
6.2. Quy trình, phương pháp và yêu cầu kiểm tra........................... 221 8.2. Chọn lựa cán bộ quản lý..........................------+cceiererrrrrrrrirrrrrrrer 275
6.2.1. Quy trình kiểm †ra........c.h .......HH.11.11.1.11.11.11.1.1 .1 ct. 221
6.2.2. Phương pháp kiểm tra........... "................,ÔỎ 224 8.2.1. Tiếp cận hệ thống trong việc chọn lựa............................ecereeroe 275
8.2.2. Yêu cầu và tiêu chuẩn.......--.---.S..t..... ... ...-.-re 276
6.2.3. Yêu cầu của kiểm tra.........c ..v....S.H..H.T.T.1..1.g..g.xr-xea 227
8.2.3. Quá trình chọn lựa....................... ..--ceerriHeeHHrrreehierireree 280
CÂU HOI ON TAP VA BAI TẬP TÌNH HUỐNG............................... 231 8.3. Đánh giá cán bộ quản lý...................................... coi 283
8.3.1. Cơ sở của việc đánh giá cán bộ quản lý ...................................-- 283
- TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 6.......................... cv. 232 8.3.2. Phương pháp đánh giá cán bộ quản lý...........................-eeererrre 289
Chương 7 8.4. Phái triển cán bộ quản lý.............................---cccererrrirrrierrree 291
8.4.1. Nhu cầu và quá trình phát triển cán bộ quản lý....................... 292
THONG TIN TRONG QUAN LY 8.4.2. Các phương pháp phát triển cán bộ quản lý............................. 294
7.1. Khái niệm và đặc điểm thông tin quản lý............................... 234 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG............................ 296
7.1.1. Khai niệm “thơng tin quản Ïý”........................-.csesrerkssreirsrrirree 234 TAI LIEU THAM KHẢO CHƯƠNG 8...............................ccccesrriierrre 298
7.1.2. Phân loại và vai trị của thơng tin quản lý...........................-.-... 238
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................-cccerriirrrirrriirrrirrre 300
7.2. Q trình thơng tin và những trở ngại
đối với q trình thơng tin trong tổ chức ................................ 246
7.2.1. Các thành tố của quá trình thơng tin trong tổ chức................. 247
7.2.2. Những trở ngại đối với q trình thơng tỉn.............................- 251
7.3. u cầu sử dụng thông tin trong quản lý................................. 253
7.3.1. Yêu cầu đối với thông tin....................- c2 253
LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học quản lý đại cương là học phần quan trọng của các
chương trình đào tạo cử nhân thuộc nhiều cơ sở đào tạo khác nhau.
Trong nhiều năm, các thế hệ giảng viên ở nhiều trường đại học đã biên
soạn giáo trình học phần này phục vụ cho công tác đào tạo phù hợp
với chương trình đào tạo của trường mình. Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tổ chức giảng
dạy môn học này nhiều năm. Từ khi thành lập Khoa Khoa học quản lý
đến nay đã hơn 15 năm, đây là cuốn giáo trình Khoa học quản lý đầu
tiên được biên soạn bởi một nhóm các giảng viên của Khoa. Cuốn
giáo trình này là sản phẩm được đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy
nhiều năm của các thế hệ giảng viên của Khoa, là sự cỗ gắng cập nhật
những tri thức mới về Khoa học quản lý trong các giáo trình, tài liệu
mới xuất bản gần đây ở trong nước và trên thê giới.
Trong giáo trình này, chúng tơi đã có gắng thể hiện rõ những
quan điểm tiếp cận riêng, phù hợp với chương trình đào tạo cử nhân
Khoa học quản lý của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -
ĐHQGIN. Quan lý là hoạt động phổ biến ở tất cả các lĩnh vực xã hội,
tất cả các loại hình tơ chức, ở tất cả các cấp độ khác nhau. Khoa học
quản lý có nhiệm vụ khái quát những tri thức quản lý ở tất cả các lĩnh
vực, các tổ chức, các cấp, tạo nên hệ thống tri thức khoa học hữu ích
cho tất cả những ai muốn sử dụng chúng với tư cách những người hoạt
động thực hành. Do vậy, chúng tôi tập trung làm rõ những vấn đề cốt
yếu của quản lý, từ những vẫn đề lý thuyết chung nhất của học phần,
đến các chức năng quản lý cơ bản nhất.
Với thời lượng 3 tín chỉ (45 giờ tín chỉ), giáo trình được kết cấu
thành 8 chương. Chương 1 phân tích rõ những quan niệm chung nhất
về quản lý, khái niệm xuất phát và trung tâm của Khoa học quản lý,
12 GIAO TRINH KHOA HỌC QUẦN LÝ ĐẠI CƯƠNG
với những tiếp cận cập nhật nhất; đồng thời, giáo trình cũng nêu rõ đối Chương 1
tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, vai trò và ý nghĩa của. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ
Khoa học quản lý, mỗi quan hệ của môn khoa học này với các khoa
học khác. Trong chương 2, giáo trình tập trung làm rõ các nguyên tắc * Mục tiêu Chương †
quản lý và phương pháp quản lý. Chương 3, 4, 5, 6 đi sâu vào các
chức năng quản lý: lập kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo, Chương 1 cung cấp những kiến thức cơ bản nhất, đại cương nhất
kiểm tra. Trong hai chương cuối cùng, giáo trình tập trung làm rõ chủ về quản lý như khái niệm “quản lý”, các quan niệm khác nhau về quản
đề Thông tin trong quản lý, và Lựa chọn, đánh giá va phát triển cán bộ lý, bản chất và đặc điểm của quản lý. Đồng thời, chương này cũng làm
quản lý. rõ đối tượng, hệ thông khái niệm và phương pháp nghiên cứu của môn
học này, vị trí và vai trị của mơn học này trong hệ thông các khoa học
Chúng tôi hy vọng rằng giáo trình này sẽ đáp ứng được yêu cầu quản lý nói riêng và các khoa học xã hội nói chung.
đào tạo cử nhân Khoa học quản lý của Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội và ở nhiều cơ sở đào tạo 1.1. Khái luận về quản lý
khác nhau. Dù các tác giả đã rất cố gắng, song cuốn sách khó tránh 1.1.1. Các cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý
khỏi những thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận được sự đóng gop y
kiến của các nhà chuyên môn, các thầy giáo, cô giáo và bạn đọc. Quản lý, với tư cách một hoạt động thực tiễn đặc biệt của con
người, đã xuất hiện rất sớm, như một hoạt động tất yêu cần có trong
Chúng tôi xin chân thành cám ơn Khoa Khoa học quản lý và hoạt động chung của con người. Hoạt động quản lý diễn ra ở tất cả các
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia lĩnh vực xã hội, trong tất cả các tổ chức, trong tất cả các cấp và các
_-Hà Nội đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho việc biên soạn giáo khâu khác nhau. Hoạt động đó ngày càng đa dạng và phức tạp, phát
trình này. Chúng tôi trân trọng cám ơn tất cả các đồng nghiệp đã động triển phù hợp với sự phát triển chung của xã hội, cũng như trong từng
viên, đóng góp cho bản thảo và hỗ trợ chúng tơi trong q trình biên lĩnh vực khác nhau. Chính vì thế, nhận thức của con người, ngay trong
soạn giáo trình này. cùng một thời đại, về bản chất của hoạt động quản lý cũng không
giếng nhau. Dưới đây sẽ trình bày một số quan niệm trong thời đại,
Thay mặt nhóm tác giá khi mà Khoa học quản lý xuất hiện như một ngành khoa học độc lập.
Chủ biên Các quan niệm về quản lý trong nửa đâu thê kỷ XX vân còn được
PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh nhiều người nhắc đến như những khái niệm đầu tiên, có tinh chat kinh
14 GIÁO TRÌNH KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ 15
điển. Nhưng với sự thay đơi nhanh chóng và mạnh mẽ của xã hội và đạt được kết quả đó. Quản lý là một bộ phận của tổ chức bất kể đó là
thực tiễn quản lý, đòi hỏi những khái quát lý luận cũng phải phản ánh
đúng những thay đổi này. Michael Hammer đã cảnh báo rằng: “Mô doanh nghiệp, nhà thờ, trường đại học, bệnh viện... hay nhà tạm trú
hình truyền thơng mà các tổ chức vẫn áp dụng trong hai trăm năm qua cho phụ nữ bị ngược đãi, v.v.... nhằm giúp cho tổ chức đó đạt được
là một mơ hình “chỉ huy và kiểm sốt”, tương tự như những mơ hình kết quả nằm ngồi tổ chức đó”.!
đã được khởi sự trong những binh đoàn La Mã... Nhưng trong thế kỹ
XXI và, thực ra, trong phần cuối của thế kỷ XX, thì mơ hình nêu trên Với nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý, có
là một mơ hình ngớ ngắn”. có quan hệ gần gũi với nhau.
thể tập hợp lại trong một số nhóm trung giải thích một số nhóm
Trong giáo trình này, chúng tơi tập
tiếp cận chính sau đây”:
Harold Koontz cùng nhóm tác giả cuốn sách Những vấn đề cốt Cách tiếp cận theo kinh nghiệm: Những người không quá tin
tưởng vào tri thức khoa học về quản lý, họ tin các trải nghiệm thực
yếu của quản jý khẳng định rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu: tiễn, những kinh nghiệm đã trải qua của các nhà quản lý. Chủ nghĩa
kinh nghiệm cũng thê hiện rõ trong quá trình đào tạo các nhà quản lý,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các muc tập trung vào cách xử lý thực nghiệm, phân tích những gì đã xảy ra,
chú trọng vào hành động thực tiễn.
đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một
mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
z ne we sd A A ` A ~ z Af Ä»» 2
nhóm với thời gian, tiên bạc, vật chât, và sự bât mãn cá nhân ít nhât”.
Chính các ơng cũng thừa nhận rằng, “khu rừng” lý thuyết quản lý Cách tiếp cận hệ thống: Vận dụng lý thuyết hệ thống vào việc
nghiên cứu và phân tích thực tiễn quản lý; coi đó là phương pháp căn
ngày càng rậm rạp thêm, các trường phái, cách tiếp cận cũng tăng gấp bản để giải quyết các vấn đề quản lý; coi đó là cơ sở lý thuyết chủ yếu
_. đôi so với 20 năm về trước. Trong khi đó, “chúng ta vẫn chưa có một trong việc xây dựng các hệ thống lý luận quản lý chung hay của các
_ khái niệm rõ ràng về những cột trụ khoa học của quản lý”, điều đó làm chuyên ngành cụ thể.
cho “lý thuyết và khoa học quản lý trở nên cực kỳ khó hiểu và khó sử Cách tiếp cận theo điều kiện và theo tình buồng: Khơng có một
dụng cho các nhà thực hành”. cách quản lý “tối ưu” cho mọi điều kiện và tỉnh huống, phải căn cw
vào điều kiện cụ thể và tình huỗng cụ thể mà áp dụng các giải pháp
Cần phải bố sung thêm quan niệm về quản lý của P.F. Drucker, quản lý cụ thể. Điều này phụ thuộc vào sự thong minh, sang tao cua
nhà quản lý, liên quan đến nghệ thuật quản lý.
cây đại thụ vĩ đại nhất của tư tưởng quản lý thế kỷ XX, người có 60
Cách tiêệp cận fốn học: Khơng làm việc với tồn bộ các van dé
năm hoạt động thực tiễn và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau quản lý, chủ yêu tập trung vào các mơ hình, ký hiệu tốn học, máy
của quản lý. Trong cuốn sách Những thách thức của quản lý trong thế
kỷ} XXI, ông khẳng định rằng: “Lý do tồn tại của quản lý là nhằm đạt
các mục tiêu của tổ chức. Quản lý phải xuất phát từ kết quả mong đợi
của tổ chức và phải động viên cho được mọi nguồn lực của tổ chức để
1 Michael Hammer. Sv cdo chung cia quan tri. (trong sách: Tự duy lại tương lai. '_ Peter F.Drucker (2003). Nhữne thách thức của quản lú trong thếký XXI. NXB Trẻ,
NXB Tré, Thanh phé H6 Chi Minh, 2002, tr.159-160) Thành phố Hổ Chí Minh, tr.60.
2 Harold Koontz, Cyril O’Donnel & Heinz Wehrich (1999). Nhieng viin dé cbt yéu ? Tham khảo và có chỉnh sửa, bổ sung: Harold Koontz, Cyril ŒĐonnel & Heinz
của quản lý”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr.29. Wehrich (1999). Những uấn đề cốt yéu cua quan ly”. NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, tr.33-48.
3. H.Koontz, Sdd, tr.53
16 GIAO TRINH KHOA HOC QUAN LY DAI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ 7
tính và ứng dụng trong việc giải các bài tốn quan ly. Tiếp cận này có hóa sản xuất, tạo nên một thời đại mới của cơng nghệ thơng tin và xã
ích trong một số lĩnh vực của quản lý, nhưng không thê giải quyết hội thông tin. Bây giờ, cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đang bắt
được nhiều vấn đề phức tạp trong thực tiễn quản lý.
đầu hình thành và phát triển nhanh chóng, nó kết hợp các cơng nghệ
Tiếp cận tâm lý - xã hội: Vận dụng các trị thức tâm lý học xã hội
vào việc xem xét các hoạt động và các quan hệ quản lý; phân tích các lại với nhau, diễn ra tập trung trên các lĩnh vực chủ yếu là: vật lý, kỹ
động cơ cho các hành động của các nhà quản lý và người bị quản lý thuật số và công nghệ sinh học. Các tiếp cận mới trong quản lý gắn
như các lý thuyết động cơ thúc đây, các lý thuyết về nhu cầu... liền với những biến đổi này, ví dụ, quản lý thực tế ảo, quan ly trong
môi trường kết nỗi vạn vật, quản lý thế giới số hóa, quản lý các vấn đề
Tiếp cận khoa học hành vỉ: Trên cơ sở lý thuyết hành vi, có thể xã hội phi truyền thống, quản lý con người trong tổ chức ảo, thay đổi
nghiên cứu và giải thích các vấn đề quản lý, các hành vi của con người tư duy quản lý trong thế giới biến đổi phi tuyến tính,...
trong q trình quản lý, mối quan hệ của con người và thiết bị máy
móc, cơng nghệ như là các hành vi quản lý của cá nhân, của nhóm Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là một cuộc cách mạng
hoặc tổ chức. diễn ra với tốc độ cao hơn các cuộc cách mạng trước nó, ảnh hưởng
sâu sắc đến tồn bộ xã hội, các hệ thơng xã hội và nền táng của lãnh
Tiếp cận văn hoá quản lý: Xác định ảnh hưởng của các yếu tố đạo, quản lý, quản trị. Cuộc cách mạng này mang lại nhiều cơ hội,
văn hoá trong q trình quản lý; xây dựng các mơ hình văn hoá tổ nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức đối với các quốc gia trong quá
chức và quản lý; thúc đây sự hình thành và phát triển các giá trị trong
quản lý các tổ chức đa văn hoá. trình quản lý, phát triển xã hội.
Tiếp cận tơng hợp và thích nghỉ trong xã hội hậu công nghiệp: 1.1.2. Bản chất của quản lý
Những biến đổi thường xuyên, khó lường trước và khơng tuyến tính Cho dù có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau, nhưng
buộc các tổ chức phải thay đổi và thích nghỉ; muốn thích nghỉ được thì bản chất của quản lý ở mọi tổ chức, về cơ bản, có những điểm giống
nhau. Những đặc trưng của quản lý phản ánh những khía cạnh bản
các tổ chức lại phải kế thừa tồn bộ di sản, thành tựu tích cực đã có cả chất của quản lý; đó cũng là cơ sở cho việc đưa ra một khái niệm về
về mặt thực tiễn và lý thuyết; sự kết nối chặt chẽ và linh hoạt của quản lý bao quát được những đặc trưng này.
những tổ chức mới buộc phải dùng các biện pháp tổng hợp, phi trình
tự, thậm chí khơng hợp với lơ gích thơng thường; những thách thức và Quản lý là một hoạt động thực tiên đặc biệt của con người. Quản
cơ hội mới trong quản lý không phải lúc nào cũng biết trước.
lý sinh ra trong thực tiễn, là một hoạt động thực tiễn, chứ không phải
Những tiếp cận mới trong điều kiện của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư: Như chúng ta đã biết, cách mạng công nghiệp đầu là một khoa học, mặc dù nó mang tính khoa học và dựa trên cơ sở
tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. khoa học. Từ khi khoa học quản lý xuất hiện, hoạt động đó đã có cơ
Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất sở khoa học và mang tính khoa học. Chính W.F. Taylor đã cố găng
hàng loạt. Cả hai cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ trình bày tư tưởng này trong Thuyết Quán lý theo khoa học của ông
hai vẫn nằm trong khuôn khổ của thời đại cơng nghiệp cơ khí. Cuộc vao dau thé ky XX. Nhu da trình bày ở trên, thực tiễn quan lý đã xuất
cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hiện rất sớm, gắn liền với hoạt động chung của con người. Nhưng
khoa học quán lý thì xuất hiện rất muộn, chỉ vào đầu thế kỷ XX, từ khi
xuất hiện Thuyết quản lý theo khoa học của W.E. Taylor. Trong cuốn
18 GIAO TRINH KHOA HỌC QUẦN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 19
sách Nghề quản jý, Henry Mintzberg khẳng định: “quản lý không phải đến vẫn đề con người, vì người lao động bị trói buộc vào máy móc, bị
là một mơn khoa học,...đó là một mơn thực hành, được học hỏi chủ. coi như một cơng cụ, máy móc, chứ khơng phải con người theo đúng
yếu từ kinh nghiệm và ăn sâu bám rễ vào bối cảnh cụ thé. “Nhung nghĩa của nó. Điều này cũng cho thấy, những nghiên cứu của Elton
Mayo vào những năm 30 của thế kỷ XX về quan hệ con người có giá
phai thay rõ tính chất đặc biệt của hoạt động này so với những hoạt
động khác của con người. Đây là hoạt động gián tiếp, không trực tiếp trị to lớn đối với thực tiễn quản lý thời đó và mở ra những hướng tiếp
sản xuất ra các vật phẩm tiêu dùng, nhưng nhờ nó, lại làm tăng năng
suất lao động, tăng hiện quả của các lao động cụ thể, làm cho lao động cận mới trong nghiên cứu tĩnh vực quản lý.
cụ thể có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất. “Quản lý là làm
việc với và thông qua người khác để đạt được mục tiêu của cả tổ chức Quản ly bao giờ cũng liên quan đến hoạt động của nhà quản lý
và của các thành viên”.”
nhằm đạt tới các mục tiêu của tô chức một cách hiệu quả nhất. Nhà
Quản lý là hoạt động của con người, do con người và Vì con quản lý sử dụng mọi kiến thức và kinh nghiệm của mình về con người
người. Nhiệm vụ của quản lÿ là làm sao cho con người có thể cùng và các khoa học cơ sở để đạt được các kết quả và hiệu quả, sử dụng
nhiều công cụ và phương pháp khác nhau trong q trình thực hiện
nhau hồn thành nhiệm vụ... Đó cũng chính là mục đích của tơ chức. các mục tiêu đã đặt ra. Càng ngày các công cụ và phương tiện càng
Về cơ bản, chỉ có những tổ chức của con người mới có những hoạt phong phú và đa dạng, việc sử dụng chúng như thế nào tuỳ thuộc vào
động quản lý theo đúng nghĩa của nó. Ngay cả khi công nghệ phát các tình huống cụ thể và năng lực của nhà quản lý. Sự thay đổi của đối
triển và q trình tự động hố diễn ra, con người sử đụng các công tượng quản lý và môi trường quản lý, dẫn đến những thay đổi to lớn
nghệ để quản lý tốt hơn, và bao giờ cũng có con người, do con người của các phương pháp quản lý. Với tư cách nhà quản lý của thời đại
~„và vì chính con người. Đó là điểm căn bản và mẫu chốt của quản lý. ngày nay, cần hiểu rõ những khác biệt của mơ hình quản lý máy móc
P.F. Drucker nhấn mạnh rằng: “quản lý ngày càng phải dựa trên giả
định cho rằng không phải công nghệ... là nền tảng cho chính sách thé ky XIX, dau thế kỷ XX, với những mơ hình quản lý thé ky XXL
quản lý. Những điều này đều là những giới hạn. Nền tảng chính sách
Rất tiếc là nhiều nhà quản lý đã khơng nhận ra hoặc có tình khơng
quản lý phải là những giá trị của khách hàng và những quyết định của
nhận ra những thay đổi to lớn này, chỉ biết dựa vào các mơ hình cũ,
khách hang...” Và ngay cả khi chúng ta quản lý các nguồn vật chất
cu thé nao dé, thi dang sau nó vẫn là các quan hệ con người, là sản các công cụ cũ, tư duy quản lý cũ. Điều đó hạn chế các thành cơng của
phẩm của con người, đo con người điều khiển và phục vụ cho con người. họ trong thực tiễn. P.Drucker cho rằng thậm chí chúng ta phải thay đổi
Điều đó giải thích vì sao Thuyết Quản lý theo khoa học của W.E. Taylor quan niệm về cách quản lý đối với con người, và ông cho rằng:
gặp phải sự phản ứng từ phía những người lao động, vì chưa quan tâm “Người ta không quản lý con người. Nhiệm vụ là dẫn dắt con người.
1 Henry Mintzberg (2010). Nghé quan ly. NXB Thé gidi, Ha NGi, tr.16. Và mục tiêu là làm cho thế mạnh riêng và kiến thức của mỗi cá nhân
2 Patric J.Montana, Bruce H.Charnov (2008). Management. Fourth edition, New
tan xss Í
York, p.2. đem lại hiệu quả”.
3 Peter F.Drucker (2003). Nhitng thach thic cua quan ly trong thé’ky XXI. NXB Tré, Quản lý ln phải đối phó với những biển động của mơi trường.
Thành phố Hổ Chí Minh, tr.45. Khơng có sẵn những cơng thức vạn năng cho mọi tình huống và cho
mọi sự thay đổi. Chúng ta đang sống trong một thời đại đầy biến động,
1. Peter F.Drucker (2003). Những thách thức của quản lý trong thếkỷ XXI. NXB "Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh, tr.32.
20 GIAO TRINH KHOA HOC QUAN LY DAI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ 21
biến động khơng ngừng, khơng “tuyến tính”, khó dự báo chính xác cho các ngành không chuyên Khoa học quan ly, cac tiếp cận đó phù
hợp với chương trình đào tạo của các cơ sở này. Nhưng trong giáo
các thay đổi. Mọi quy trình, tiêu chuẩn cũng chỉ có giá trị tương đối trình này, khải niệm “quản lý” cần được trình bày một cách tổng quát,
trong những thời điểm mà sự thay đổi điễn ra chậm chạp. Chính trong phổ biến cho tật cả các lĩnh vực xã hội, các loại hình tơ chức, các cấp
trường hợp này, thường cần đến nhà quản lý, cần đến sự sáng tạo, kinh độ khác nhau, đáp ứng với yêu cầu hiện tại và trong tương lai. Điều đó
nghiệm, trực giác của các nhà quản lý, có đủ năng lực mạo hiểm và ra
các quyết định “phi trình tự”, đảm bảo cho tổ chức đạt được các mục cần đến sự khái quát hóa éao hơn, tránh sa vào cái cụ thể. Nhất là
tiêu, Điều đó giải thích vì sao Trường phái quản lý theo điều kiện và trong điều kiện ngày nay, thế giới đã xuất hiện nhiều công cụ mới,
phương pháp mới, tổ chức mới, thậm chí những lĩnh vực mới mà
tình huống được nhiều người quan tâm, quản lý thích nghi cũng được chúng ta cịn chưa hiểu nó một cách đầy đủ, những thách thức mới đối
sử dụng khá phô biến. với quản lý ngày càng nhiều hơn và càng phức tạp hơn.
Từ những đặc trưng của quản lý nói trên, có thê đưa ra định nghĩa Để hiểu rõ thêm về bản chất của quản lý, cần thay rõ những khác
về quản lý đủ để bao quát các đặc trưng này và thích hợp với những
biệt giữa quản lý và lãnh đạo. Điều này rất cần thiết cả trong lý luận
điều kiện của thê kỷ XXI. và cả trong hoạt động thực tiễn. Sự lẫn lộn, hiểu lầm hai hoạt động
Quan ly là hoạt động thực tiễn đặc biệt của con nguoi, trong này trong thực tiễn và hai khái niệm này trong lý luận, đã dẫn đến
đó các chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng những
công cụ và phương pháp khác nhau, nhằm đạt được những mục tiêu nhiều hậu quả tiêu cực: không thấy rõ sự khác nhau về phạm vị, nội
của tổ chúc một cách hiệu quả nhất, trong diéu kién bién dong cua dung, hình thức, phương thức, phong cách, kỹ năng; nhiều khi lãnh
.. mỖI trường." đạo làm thay quản lý, làm giảm hiệu quả hoạt động quản lý; quản lý tự
ý làm vượt quá thâm quyền, gây nên khó khăn cho lãnh đạo; thiếu sự
Cần giải thích thêm răng, trong các giáo trình Khoa học quản lý kết hợp đúng đắn giữa quản lý và lãnh đạo, tạo nên tình huống lãnh
hiện có ở các cơ sở đào tạo hiện nay của Việt Nam, vẫn tôn tại một sỐ đạo và quản lý không chịu trách nhiệm khi có thất bại, làm sai, vi
phạm các nguyên tắc cơ bản. John P. Kotter, Giáo sư hàng đầu về lãnh
điểm khác nhau trong việc trình bày khái niệm quản Jÿ”. Nhiều định đạo và quản lý, đã chỉ ra những khác biệt căn bản giữa quản lý và lãnh
đạo như sau:
nghĩa được chuyền từ các giáo trình Quản trị học sang. Tình trạng này
cũng diễn ra ở nhiều trường đại học của Liên bang Nga” trong những QUAN LY LANH DAO
năm đầu thế kỷ XXI Do nhu cầu đào tạo của các ngành kinh tế, tài i) Hoạch định oà lập ngân sách: Thiết | 1) Định hướng: Thiết lập tầm nhìn
lập các bước chỉ tiết và tiến độ thời | tương lai - thường là tương lai xa -
chính, giáo dục, chính trị - hành chính, nhất là đối với các giáo trình gian để đạt được những kết quả | và các chiến lược để tạo nên những
cần thiết, sau đó cung cấp nguồn | thay đổi cẩn thiết nhằm thực hiện
1 Phạm Ngọc Thanh (2013). Đổi mới văn hoá lãnh đạo uà quản lý ở Việt Nam hiện
nay. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.17. 1 John P. Kotter (2012). Dẫn dắt sự thay đối. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội,
2 Đỗ Hoàng Toàn (2000). Khoa học quản lý, T.1. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà tr.45-46.
Nội, tr.99; Hồ Văn Vĩnh (2002). Khoa học quản lý. NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, tr.11-12; Nguyễn Đức Lợi (2008). Khoa học quản lý. NXB Tài chính, Hà
Nội, tr.12-13; Nguyễn Quốc Chí & Nguyễn Thị Mỹ Lộc (20015). Đại cương
Khoa hoc quan ly. NXB Dai hoc Quốc gia Hà Nội, tr.9.
3 Tham khao: B.A. paxaan (2004). Teopus ynpasaenua. (YueOuoe nocobue).
TAAAPUKM. Mocksa, 2004, crp. 16-17.
22 GIAO TRINH KHOA HỌC QUẦN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 23
lực thực hiện. tầm nhìn đó. nhà quản lý giỏi chưa chắc đã là nhà lãnh đạo giỏi”). Mọi sự so
sánh đều có tính tương đối, cần xem xét một cách cụ thê trong
11) Tổ chức uà bố trí nhân uiên: Thiết ii) Dan dat nhan vién: Truyén dat những tình huống cụ thê.
lập cơ cấu tổ chức để có thể đạt định hướng cả bằng lời nói và hành |
được kế hoạch, bố trí cơ cấu nhân động cho nhân viên hợp sức sẽ tạo Cần phân biệt khái niệm “quản lý” với khái niệm “quản trị”.
viên theo cơ cấu đó, giao quyển và nên những nhóm hiểu được tẩm
Trong nhiều giáo trình Quản trị học, khái niệm “quản trị” đã được
trách nhiệm thực ti kế hoạch, nhìn, chiến lược và hiểu rõ giá trị trình bày khơng giống nhau. Nguyễn Thanh Hội và Phan Thăng cho
rằng: “Quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con
cung cấp các chính sách và qui của những chiến lược đó. người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những
trình hướng dẫn, xây đựng những li) Tạo động lực 0à truyển năng mục tiêu chung” và giải thích thêm “Từ “quản tri” - management
phương pháp hoặc hệ thống theo lượng: Cung cấp năng lượng cho được dịch từ tiếng Anh, do đó có nơi, có lúc có người gọi là quản
dõi tình hình thực hiện. mọi người để vượt qua các rào cản lý, có người gọi là quản trị”. Nguyễn Hải Sản cho rằng: “Có khá
1) Kiểm sốt ồ xử lý sự cố: Theo về chính sách, sự quan liêu bằng nhiều định nghĩa về quản trị, nhưng theo các thuyết quản trị hiện
cách làm thoả mãn những nhu cầu đại thì quản trị là quá trình làm việc với và thông qua những người
dõi các kết quả đạt được, xác định cơ bản của người lao động, những
những bước đi chệch hướng và khác dé thực hiện các mục tiêu của tô chức trong một môi trường
khắc phục chúng. điều chưa toại nguyện.
luôn biến động”. Giáo trình Quản trị học của Khoa Khoa học quản
Tạo nên sự ổn định và khả năng | lý thuộc Trường Đại học Kính tế Quốc đân cho rằng: “Có nhiều
cách hiểu khác nhau về quản trị nhưng nhìn chung có thê hiểu:
tạo ra những kết quả ngắn hạn theo Tạo nên những thay đổi, thường là quản trị là sự tác động của chủ thê quản trị lên đối tượng quản trị
mong muốn của nhiều đối tượng thay đối trên qui mơ lớn, và có khả nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biễn động
khác nhau (ví dụ đổi với khách năng tạo ra những thay đổi hiệu
hàng là sự đúng hạn; đổi với các cổ quả cao (ví dụ sản phẩm mới đáp
đông là giữ đúng ngân sách). ứng đúng nhu cầu khách hàng,
phương pháp mới trong việc mở
rộng các mối quan hệ công việc làm của môi trường””.
tăng năng lực cạnh tranh).
Điều dễ nhận ra là các tác giá này đều nói tới khái niệm quản trị
Nhiều tác giả nỗi tiếng và những chuyên gia hàng đầu về lãnh
với tiếp cận của các trường đào tạo chuyên ngành kinh tế, từ tiếp cận
đạo và quản lý đều thừa nhận sự khác biệt căn bản giữa lãnh đạo và quản trị kinh doanh, quản trị doanh nghiệp. Các nội dung tiếp theo
quản ly). Họ đều thừa nhận lãnh dao va quản lý có quan hệ mật của các giáo trình này, về cơ bản đều xoay quanh các vẫn đề của
thiết với nhau và đều có vai trị quan trọng trong tổ chức, nhưng quản trị doanh nghiệp, quản trị kinh doanh. Trong khi đó, khái niệm
cũng chỉ rõ rằng vai trị của lãnh đạo là quan trọng hơn vai trò của “quản lý” như đã trình bày ở trên, được khái quát và phê biến cho tất
quản lý. “Các nhà lãnh đạo là những nhà quản lý giỏi, nhưng những
1 Warren Bennis & Joan Goldsmith (2009). Học làm lãnh ấạo, NXB Trẻ, Thành 1 Johl C.Maxwell (2008), sdd, tr.163.
phố Hồ Chí Minh, tr.43-44; John C.Maxwell (2008). Nhà lãnh đạo 3609, NXB Lao 2 Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (1999). Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội,
động, Hà Nội, tr.162-163; Stephen R.Covey (2012). Nghệ thuật lãnh đạo theo
nguyên tắc, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, tr.379-391. tr.9-10.
3 Nguyễn Hải Sản (1998). Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội, tr.8.
+ Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyển (CB) (2002), Giáo trinh Quan tri hoc,
NXB Tài chính, Hà Nội, tr.8.
24 GIÁO TRÌNH KHOA HOC QUẢN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MON KHOA HOC QUAN LY 25
cả các loại hình tổ chức khác nhau, tất cả các lĩnh vực khác nhau. hơn 90% thất bại là do thiếu năng lực và kinh nghiệm quản ly’, Nhiều
Quản lý là khái niệm rộng hơn quản trị rất nhiều. Ngay cả hiện nay,
khái niệm “quản trị” được phổ biến sang khu vực công, phạm vi của quốc gia có điểm xuất phát ngang nhau tại một thời điểm, nhưng sau
nó cũng hạn hẹp hơn rất nhiều so với khái niệm “quản lý”. Trong các một thời gian, có những quốc gia đã phát triển mạnh mẽ, vượt xa
thuật ngữ khoa học, nhiều cụm từ cũng chỉ dùng khái niệm “quản lý”
được, mà không dùng khái niệm “quản trị” được. Nhưng rõ ràng, hai những quốc gia còn lại. Điều đó được giải thích bởi nhiều ngun
khái niệm này cững có nhiều điểm tương đồng và trên thực tế, có
nhiều người vẫn dùng thay thế nhau khi cần. Nhưng trong khoa học nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là Quản lý. Trường hợp này có
quản lý, cần phân biệt hai khái niệm này. Như P.F. Drucker đã nhấn thê thấy trong khu vực các nước Đông Nam Á, các nước công nghiệp
mạnh, nêu so sánh quản trị kinh doanh với quản lý, cũng giống như mới. Ở Việt Nam, chỉ sau 30 năm đổi mới, với những cơ chế quản lý
so sánh bộ mơn sản khoa với y học nói chung’. Chinh P.F. Drucker mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu :o lớn, từ một nước kém
đã giải thích ngọn ngành lịch sử hình thành những quan niệm về phát triển trở thành một nước phát triển trung bình. Nhiều quốc gia vỡ
nợ phải giải cứu, cũng do quản lý kém. Nhiều doanh nghiệp phá sản
quản lý và quản trị trong lịch sử, và khăng định phải thay đổi cái giả do khơng quản lý được cán cân thanh tốn, khơng thích nghĩ được với
các biến đổi của môi trường. Trong một trường học, một bệnh viện,
định đã có từ nửa đầu thế kỷ XX, cần lớn tiếng khẳng định rằng, một tơ chức xã hội cũng vậy.
quản lý KHƠNG PHẢÁI là quản trị kinh doanh’.
1) Quản lý có vai trị phối hợp các nguồn lực, giảm thiểu các
1.1.3. Vai trò của quản lý xung đột để thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Quản lý
xuất hiện để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu
Quản lý xuất hiện cùng với các hoạt động chung của con người. chung. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu chung, thường xảy
ra các xung đột giữa các cá nhân, giữa các nhóm, các tổ chức. Nhờ
Ở bất kỳ đâu, bất kỳ tổ chức nào, bất kỳ lĩnh vực nào, nếu có hoạt có quản lý, các cá nhân, các nhóm nhận thức được lợi ích của mình
gắn liền với lợi ích chung khơng chỉ trong hiện tại, trước mắt, mà
động chung, đều cần đến sự phối hợp và điều khiển nhằm đạt được trong tương lai lâu đài nữa. Các nhà quản lý luôn thấu hiểu nhu cầu
mục tiêu chung của nhóm, cộng đồng. Bất kỳ tổ chức nào cũng coi của cá nhân, nhóm trong q trình hoạt động chung, họ ln tìm
quản lý là một chức năng khơng thê thiếu trong q trình xây dựng và
phát triển của mình. Với bản chất và đặc điểm của quản lý, với những cách hướng các nhu cầu đó vào việc thực hiện mục tiêu chung,
chức năng cơ bản của quản lý, có thê thấy quản lý có những vai trị đồng thời đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của cá nhân và nhóm. Sự
chủ yếu sau đây. phối hợp đó làm gia tăng giá trị của các hoạt động chung, vượt xa
giá trị của các hoạt động riêng lẻ. Quản lý luôn tiếp cận hệ thống,
1) Quản lý đóng vai trị quyết định cho sự phát triển và thành công ln nhìn nhận mọi vấn đề từ cách tiếp cận hệ thống, do vậy tạo ra
của tổ chức. Theo các nhà nghiên cứu và tổng kết của nhiều tổ chức, những giá trị với sự đồng thuận cao hơn.
1 Peter F.Drucker (2003). Những thách thức của quản lý trơng thếkỷ XXI. NXB Trẻ, 1 Harold Koontz va céng sy (1999). Nhieng viin đề cốt yếu của quản ly, NXB Khoa
Thành phố Hổ Chí Minh, tr.11.
hoc va Kỹ thuật, Hà Nội, tr.20.
2 P. Drucker (2003), sdd, tr.7-13.
26 GIÁO TRÌNH KHOA HOC QUẢN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 27
ii) Quản lý có vai trị nâng cao năng suất lao động của các tổ biến động khó lường. Con người bình thường, như là các cá nhân
chức. Toàn bộ hoạt động của tô chức đều nhằm nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả của các hoạt động. Năng suất lao động là riêng lẻ, không thể biết và lường trước được các biến động này. Chỉ có
thước đo sự thành công, sự phát triển của các tổ chức. Nhờ có quản lý,
các tô chức biết huy động, phối hợp hợp lý những nguồn lực to lớn,
con nguoi biết cách sử dụng các công cụ lao động một cách hiệu quả mới có khả năng đự báo và tìm cách thích nghi được với các biến đổi
hon. F.W. Taylor đã quan sát quá trình làm việc của cơng nhân, đã cải đó một cách phù hợp. Chỉ có các nhà quản lý biết quản lý hiệu quả,
tiến nhiều công cụ lao động, nhưng bản thân ông cũng thấy rõ những mới giúp cho tổ chức thực hiện tốt nhất công việc nảy. Trong quá
điểm yếu trong quản lý theo kinh nghiệm. Ông đề xuất một cuộc cách trình xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách, các nhà quản lý ln
mạng trong quản lý, đưa ra phương thức quản lý theo khoa học, tổ phải dự báo về tương lai với những biến động nào, cả trong nước và
chức lao động một cách khoa học, làm cho năng suất lao động tăng
lên. Đó cũng là một nguyên nhân quan trọng giúp cho chủ nghĩa tư quốc tế, cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Các nhà quản lý
bản thời kỳ đó vượt qua được cuộc khủng hoảng nghiêm trọng đầu thế phải tìm ra được cách thích nghỉ tốt nhất với những biến động này, để
kỷ XX. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, tổ
chức nào (bao gồm cả doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, tổ chức ton tại và phát triển. Có thê thấy rõ những nỗ lực của các nhà quản lý
công hay tư,...) quản lý tốt, năng suất lao động tăng lên rất rõ ràng. ở các quốc gia đang nỗ lực tìm các giải pháp thích nghi với các cuộc
khủng hoảng, với biến đơi khí hậu, với cuộc cách mạng công nghiệp
iv) Quan ly có vai trị động viên, thúc đây, khai thác tơt nhât mọi
tiêm năng của con người trong tơ chức. Mọi cá nhân đêu có nhu câu lần thứ tư. Quản lý giúp cho tơ chức có thể đự báo trước những vấn đề
-. riêng trong quá trình tham gia hoạt động chung của nhóm hay tổ chức.
Theo thuyết hệ cấp nhu cầu, con người có nhiều nhu cầu khác nhau, trong tương lai, chuẩn bị nguồn lực và các phương án thực hiện tốt
nhưng trong các thời điểm khác nhau, mức độ quan trọng của các nhu nhất các mục tiêu phát triển của tổ chức.
cầu cũng khác nhau. Người quản lý luôn biết cách tác động vào các nhu
cầu đó, sao cho có thể động viên thúc đây người lao động làm việc một vi) Quan ly xuất hiện như là một chức năng xã hội, để phục vụ
cách tích cực và hiệu quả nhất. Điều đó cịn phụ thuộc vào năng lực quản con người tốt hơn, ngày càng làm cho các tổ chức có trách nhiệm hơn
lý của các nhà quản lý, vào các phương pháp quản lý và nghệ thuật quản với con người và thực hiện tốt nhất trách nhiệm xã hội của tổ chức.
lý của các nhà quản lý. Nhà quản lý giỏi luôn biết cách khai thác triệt dé Vấn đề con người luôn là vấn đề trung tâm của quản lý. Phục vụ con
mọi tiềm năng của người lao động, làm cho họ vui vẻ, tự nguyện tham người, làm cho con người ngày càng hạnh phúc hơn, làm cho xã hội
gia công việc, cơng hiến hết mình cho tổ chức, thậm chí trung thành suốt ngày càng phát triển hơn, đó là lý đo tồn tại của quản lý. Tất cả các
hoạt động quản lý đều xoay quanh việc quản lý tổ chức, quản lý công
đời với tổ chức. Điều đó có thể thấy rõ trong các mơ hình văn hố tổ việc, quản lý con người, vì con người. Cho dù có nhiều nhà quản lý
chức kiêu gia đình, mơ hình văn hố quản lý Nhật Bản. làm trái lại với trách nhiệm và đạo đức quản lý, nhưng điều đó khơng
phủ nhận trách nhiệm xã hội của quản lý và những đóng góp to lớn
v) Quản lý giúp cho tổ chức có thê thích nghi một cách hiệu quả của quản lý đối với xã hội và con người. Càng ngày quản lý càng trở
nhất với các biến động của môi trường bên trong và bên ngồi tơ chức. nên có trách nhiệm hơn, có văn hoá hơn, càng hướng tới các mục tiêu
Chúng ta luôn sống trong một thế giới đầy biến động và ngày càng CHÂN - THIỆN - MỸ nhiều hơn. Các tổ chức ngày càng qui định rõ
trách nhiệm xã hội của quản lý, đạo đức quản lý, văn hoá quản lý, suy
1 P.F.Drucker (2008). Tinh hoa quản trị Drucker, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh,
tr.23.
28 GIAO TRINH KHOA HOC QUAN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 29
cho cùng để phục vụ con người ngày càng tốt hơn, làm cho con người - Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật - vật tư.
ngày càng hạnh phúc hơn. Điều này thê hiện rõ ngay trong các tô chức
nhỏ, cũng như ở tầm các quốc gia và cộng đồng quốc tế. - Quản lý con người và xã hội loài người: đây là đối tượng liên
quan đến nhiều lĩnh vực và vẫn đề trung tâm của mọi sự quản lý nói
1.1.4. Phân loại quản lý chung. Vì bản chất của quản lý là sự tác động của con người với con
người trong những môi trường phức tạp, gắn với những quan hệ xã
Quản lý là hoạt động thực tiễn gắn liền với nhiều lĩnh vực, nhiều
hội, những hoạt động xã hội trong những hệ thống xã hội nhất định,
loại hình tơ chức, nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau, nên có rất nhiều
trong sự tương tác với toàn bộ xã hội lồi người nói chung.
loại quản lý khác nhau. Căn cứ vào những tiêu chí khác nhau, có thể
phân loại thành những nhóm chủ yếu như sau: v) Phân loại theo quy mơ: có thể là quy mơ của tổ chức, có thể là
quy mô liên vùng, liên quốc gia,... Nếu căn cứ vào quy mô, người ta
1) Phân loại theo các lĩnh vực khác nhau: chính trị, kinh tẾ, văn thường chia ra hai loại: quản lý vĩ mô và quản lý vi mô.
hố, xã hội. Mỗi lĩnh vực có những đặc điểm riêng về đối tượng, quan
Quản lý vĩ mô là quán lý tổ chức lớn mà ở đó có nhiều mối quan
hệ, hoạt động và các bên liên quan. Vì thế, khi triển khai các hoạt hệ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều vùng, nhiều quốc gia.Ví dụ:
quản lý những tơ chức có tính tồn cầu, có tính khu vực, như Liên hợp
động quản lý, phải tìm ra được những mơ hình, phương thức, biện
pháp và những cơng cụ thích hợp, nhằm đạt được mục tiêu một cách quốc, khối ASEAN, khối Liên minh Châu Âu, Tổ chức Lương thực
thế giới, Quỹ Tiền tệ thế giới,.. Trong một quốc gia, quản lý kinh tế vĩ
tốt nhất trong mối liên hệ với những lĩnh vực khác.
mô liên quan đến các chính sách kinh tế của nhà nước, việc sử dụng
11) Phân loại theo các loại hình tổ chức khác nhau: doanh nghiệp;
tổ chức hành chính; tổ chức sự nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức phi lợi các đòn bây kinh tế trong điều hành nền kinh tế, các chính sách lớn
ẹ nhuận khác. Trong từng loại hình tổ chức lại chia ra rất nhiều loại
khác nhau nữa. Cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của của một ngành,...
các tô chức để có mơ hình quản lý, cách thức quản lý cho phù hợp.
Quản lý vi mô là quản lý những tơ chức nhỏ mà ở đó phạm vi quan lý
1i) Phân loại theo các cấp quản lý, gắn với các chủ thể quản lý: hẹp. Ví dụ: một nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện, trường học, đơn vi
quản lý ở cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; cấp Bộ, cấp Sở... quân đội, gia đình. Quản lý vi mơ có thé liên quan đến nhưng vấn đề
Thông thường, ngay trong một tổ chức, sẽ thấy quản lý cấp cao, quản cụ thể, ở một bộ phận cụ thé, trong thời hạn ngắn của một tổ chức...
lý cấp trung và quản lý cấp thấp. Với những cấp quản lý khác nhau,
cần đến những nội dung nhiệm vụ khác nhau; người quản lý cần có Tuy nhiên, sự phân loại cũng chỉ là sự tương đôi, không nên cứng
những kỹ năng, phẩm chất khác nhau. nhắc. Các vân đê của các tô chức, các lĩnh vực, các câp ln có quan
hệ mật thiết với nhau.
iv) Phân loại theo các đối tượng:
1.2. Môi trường quản lý nói đến
- Quản lý thế giới tự nhiên: tập trung vào việc bảo vệ môi trường
Thơng thường khi nói đến mơi trường, người ta thường của một
tự nhiên, sử dụng hợp lý các nguồn tự nhiên, tạo ra các sản phẩm, hoạt trong tô
động thân thiên với môi trường... các yếu tố bên ngồi có tác động đến hoạt động và thành quả tổ chức.
tổ chức. Nhưng trên thực tế, những vấn đề môi trường bên
chức cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động và thành quả của
30 GIÁO TRÌNH KHOA HOC QUAN LY BAI CUONG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 31
Nếu nói đến mơi trường quản lý, nhật định phải nói đến cả mơi trường v) Mơi trường văn hố: Yếu tố này liên quan đến nhiều van dé,
bên ngoài và môi trường bên trong của tô chức, cho dù phải nhân nếu xét theo nghĩa rộng của từ nảy. Trong phần này, chỉ xét với các
mạnh hơn đên các yêu iơ mơi trường bên ngồi. chiều cạnh tách ra khỏi các vấn đề của các chiều cạnh kinh tế, chính
trị, xã hội mà thơi. Các giá trị văn hố của các cộng đồng dân tộc khác
1.2.1. Nhóm yếu tố mơi trường vĩ mơ bên ngồi nhau, biểu hiện ra trong văn hoá ứng xử, văn hoá quản lý, văn hoá
chính trị, văn hố tơn giáo, văn hố đạo đức, văn hố gia đình,... Các
1) Môi trường kinh tế: Các yếu tố này liên quan đến tất cả các tổ yếu tơ văn hố khác nhau tác động tới quản lý cũng khác nhau. Trong
chức trong q trình hoạt động. Đó là các yếu tố: tổng sản phẩm quốc lịch sử tư tưởng quản lý xuất hiện các thuyết văn hoá quản lý, chỉ rõ
nội, vốn cơ bản, nguồn lao động, năng suất lao động, tiền lương và thu sức mạnh của văn hố trong quản lý, ví dụ, văn hoá quản lý Nhật Bản.
nhập, nhân lực quản lý, chính sách tài chính và thuế của nhà nước,... Càng ngày người ta càng nhận ra ảnh hướng to lớn của văn hoá trong
q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế.
11) Môi trường kỹ thuật công nghệ: Khoa học đưa lại tri thức, kỹ
thuật công nghệ liên quan đến việc sử dụng tri thức vào các hoạt động Những nhân tố như phong tục tập quán, lỗi sống, những giá trị
truyền thống, những giá trị văn hoá tinh thần, là những nhân tố có ảnh
thực tiễn. Điều đó ảnh hướng tới cách thức làm việc, đến việc thiết kế, hưởng đến quản lý, như lựa chọn phương pháp, công cụ, phương tiện
quản lý, phải tính đến những yếu tổ đó.
sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm, địch vụ. Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến q trình quản lý của mọi tổ chức. vi) Môi trường tự nhiên: Thiên nhiên là toàn bộ thế giới xung
quanh con người, có trước con người, tạo nên mơi trường sống cho
1i) Môi trường xã hội: tách các vấn đề xã hội khỏi các lĩnh vực con người, bao gồm khí hậu, thuỷ văn, rừng núi, sơng ngịi, hệ động
thực vật, tài nguyên khoáng sản, đất đai,... Các yếu tố thiên nhiên đã
khác để nghiên cứu, là một việc không dễ dàng. Tuy nhiên cần tách ra tạo nên những cộng đồng người với những bản sắc tuỳ thuộc vào các
để thấy được sự khác nhau trong quá trình tác động của các yếu tố bên
điều kiện tự nhiên, và đần dần con người mới biết cách thay đổi giới
ngoài. Môi trường xã hội thường gắn liền với các vấn đề xã hội theo
tự nhiên và thích ứng một cách có lợi cho con người. Các nhà quản lý
nghĩa hẹp của từ này: cách cư xử, những mong muốn, kỳ vọng, quan luôn hiểu rõ những tác động của thiên nhiên đến các hoạt động của
niệm về đăng cấp xã hội, niềm tin, giá trị, thói quen, phong tục, tập con người, ln tìm những giải pháp thích hợp nhất, tránh những tác
quán, truyền thống,... động tiêu cực của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên như môi trường sống
của chính con người. Càng ngày sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, sự
iv) Mơi trường chính trị và pháp luật: Tính chất của thê chế chính ơ nhiễm mơi trường, thiên tai liên miên, biến đổi khí hậu.... cảng làm
cho quá trình quản lý trở nên phức tạp hơn, khó khăn hơn.
trị và luật pháp có tác động mạnh mẽ đến quản lý. Nhà nước có ảnh
hưởng thực sự đến tất cả các vấn đề của cuộc sống, trong đó có quản 1.2.2. Nhóm yếu tố vỉ mơ bên ngồi
lý. Sự thay đổi chính sách của nhà nước thường tác động rất rõ đến
q trình quản lý. Chính nhà nước sử dụng pháp luật như là công cụ Các tô chức luôn phải giải quyết các vân đê cụ thê trong ngăn hạn
chủ yếu để quản lý xã hội. Ngay sự thay đổi của các nhà lãnh đạo cấp VỚI các tơ chức có liên quan. Các doanh nghiệp, phải giải quyêt các
cao trong Chính phủ cũng tác động mạnh đến các vẫn đề khác nhau vân đê với các nhóm cạnh tranh trực tiêp, các nhà cung ứng, khách
trong quản lý. Pháp luật trở thành công cụ của quản lý và hiệu quả
quản lý lại phụ thuộc vào hệ thống luật pháp. Với từng lĩnh vực hoạt
động, ứng với lĩnh vực quan ly, phải có quy định, luật lệ để quản lý.
32 GIÁO TRÌNH KHOA HỌC QUẦN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 33
hàng, nhóm đối thủ tiềm ân,.. Các cơ quan hành chính cũng phải giải trong lòng Triết học như là một bộ phận của T riết học. Ngay từ thời cổ
quyết các vẫn đề cụ thê liên quan tới các tô chức, nhân dân, các mối đại, Platon đã trình bày học thuyết về nhà nước và các phương thức
quan hệ ngang, quan hệ chéo trong khi giải quyết các vẫn đề trong quản lý trong các tác phâm Luật pháp, Nhà nước. Aristotle cũng trình
phạm vi quản lý của mình. Các trường đại học cũng phải giải quyết bày tư tưởng quản lý nhà nước trong tac phẩm rất nơi tiếng Chính ứrị
các vẫn đề liên quan đến sinh viên đang học, cũng như các Ứng viên luận. Các nhà triết học Ấn Độ cổ đại cũng trình bày tư tưởng quản lý
tương lai, các đối thủ cạnh tranh, nhụ cầu của các ngành đào tạo, sự nhà nước trong tác phẩm Arthasastra hay khoa học chính trị. Trong
phát triển của các phương pháp dạy học hiện đại... Các yếu tố này tác các hệ thống triết học Trung Hoa cổ đại, cũng có thể tìm thấy những
động mạnh tới q trình quản lý, có thé trong ngăn hạn hoặc chỉ ở một tư tưởng quản lý trong các tác phẩm của Không Tử, Tuân Tử, Hàn Phi
bộ phận của tô chức, nhưng đôi khi sẽ làm thay đôi cả hệ thông quản Tử. Ở nhiều nước khác cũng có hiện tượng tương tự như vậy. Và chỉ
đến khi chủ nghĩa tư bản được xác lập trên phạm vi thế giới, sự phát
lý. Ví dụ, thay đổi cách tuyển sinh đại học, thay đổi cách đánh giá kết triển của khoa học và kỹ thuật đạt những thành tựu rực rỡ, lý luận
quả học tập của học sinh,... buộc các nhà quản lý giáo dục phải thay quản lý mới từng bước tách khỏi Triết học và dan dan trở thành một
đổi nhiều trong hệ thông giáo dục.
bộ môn khoa học độc lập. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học quản
1.2.3. Nhóm các yếu tố môi trường nội bộ lý làm cho một số người lầm tưởng rằng có thể thâu tóm tất cả các lý
Nhóm này bao gồm các yếu tố bên trong tổ chức như nguồn nhân luận quản lý vào trong một khoa học duy nhất: khoa học quản lý.
Nhưng thực tế cho thấy rằng, để nghiên cứu về quản lý, cần có nhiều
lực, tài chính, cơ sở vật chất, văn hố tơ chức,... Những yếu tố này tạo môn khoa học khác nhau: một số môn chỉ nghiên cứu thuần tuý các
nên bản sắc của chính tổ chức đó, tạo ra sự khác biệt trong quản lý, vấn đề quản lý; một số mơn khác chỉ góp phần vào việc nghiên cứu
gây dựng nên những giá trị quan trọng của tổ chức trong quá trình xây quản lý như là cơ sở phương pháp luận và cơ sở khoa học của chính
dựng và phát triển tổ chức. Càng ngày các tô chức càng phải quan tâm Khoa học quản lý. Càng ngày các tư tưởng quản lý càng tích lũy thêm
nhiều hơn đến mơi trường nội bộ, coi trọng hơn việc xây dựng văn
hóa tổ chức lành mạnh của tổ chức. Có thể nhiều người vẫn cho rằng nhiều tri thức mới, và chính điều đó giúp chúng ta hiểu rõ thêm về quá
“khách hàng là Thượng đế”, phục vụ khách hàng là ưu tiên số một.
Nhưng nhiều nhà lãnh đạo và quản lý giàu kinh nghiệm cũng khẳng trình hình thành và phát triển của môn “Khoa học quản lý”. Do những
định rõ, muốn thực hiện được điều đó, phải có một đội ngũ nhân viên tiếp cận khác nhau về Khoa học quản lý, có thể có những khác biệt
trong nghiên cứu bộ môn này, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều
tài ba, giàu kinh nghiệm và cống hiến hết mình cho tổ chức. Đội ngũ thống nhất rằng: Khoa học quản lý, với tư cách là một môn khoa học,
xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, gắn liền với tên tuổi của những nhà sáng
nhân viên là tài sản vô giá của tổ chức. Chính họ tạo nên tất cả những lập là Frederic Winslow Taylor (1856 - 1915) và Henry Fayol (1841 -
giá trị của tổ chức, tạo nên môi trường nội bộ của tô chức, đảm bảo 1925). Nhưng như P.F. Drucker (1909 - 2005), cay dai thu vi đại nhất
cho mọi thành công của tổ chức. của tư tưởng quản lý thế kỷ XX, nhiều lần khẳng định, phải sau những
năm 1930, những nghiên cứu của Khoa học quản ly mới thực sự bắt
1.3. Sự ra đời, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, đặc điểm và ý nghĩa của đầu!; “sau Thế chiến thứ II, người ta bắt đầu nhận thấy rằng quan tri
khoa học quản lý
1 Peter F.Drucker (2003). Những thách thức của quản lú trong thếkỷ XXI. NXB Trẻ,
Quản lý xuất hiện và tồn tại cùng với sự phát triển của xã hội loài Thành phố Hồ Chí Minh, tr.6.
người. Các tư tưởng quản lý xuất hiện muộn hơn, hình thành ngay
34 GIAO TRINH KHOA HỌC QUẦN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MON KHOA HOC QUAN LÝ 35
học không phải chỉ đơn thuần là quản trị kinh doanh mà thôi... Quản phan phối sản phẩm. Sự phát triển của quá trình sản xuất tat yéu dan
trị học cần được áp dụng trong các tô chức thuộc “khu vực thứ ba” tới tình trạng quản lý phải tách ra như một dạng lao động được chuyên
như bệnh viện, trường đại bọc, nhà thờ, tổ chức nghệ thuật, các tổ mơn hố, có tính độc lập và là một nghề chuyên nghiệp.
chức dịch vụ xã hội.. ”' Điều này cũng được Harold Koontz (1909 - Thực tiễn đời sống kinh tế xã hội của thời kỳ cuối thể kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đã tạo ra những điều kiện và tiền đề chín mi cho sự
1984), ngun Chủ tịch danh đự Viện Hàn lâm quản lý quốc tế, khẳng
ra đời của Khoa học quản lý. Chính nhu cầu thực tiễn đó địi hỏi phải
định: Mặc dị cho tới đầu các năm 1950 các tác giả kinh viện và các có một hệ thống tri thức về quản lý, làm cơ sở lý luận cho hoạt động
nhà lý thuyết đã đóng góp khơng đáng kê vào việc nghiên cứu quản lý, quản lý. Sự ra đời của Khoa học quản lý, vì vậy, trở thành một tất yêu
cịn các bài viết trước đó phần lớn là của các nhà thực hành, nhưng của sự phát triển xã hội trong thời kỳ cận - hiện đại. Nhưng cũng cần
trong phan tư thế thế kỷ qua đã xuất hiện tràn ngập những bài viết của giải thích rõ, như P. Druker khăng định, nội dung nghiên cứu của
các nhà kính viện - han lâm”. Có thê nói quá trình hình thành Khoa Khoa học quản lý rộng lớn hơn rất nhiều so với các lý thuyết quản trị
học quản ly điễn ra trong suốt nửa đầu thế kỷ XX, chứ không chỉ rơi
kinh đoanh. Điều đó đòi hỏi những tiền đề rộng lớn hơn, ở cấp độ
vào một thời điểm cụ thế nào.
ngành, quốc gia và phạm vi thế giới, chứ không chỉ đơn thuần liên
1.3.1. Điều kiện và tiền đề cho sự ra đời của khoa học quản lý quan đến các doanh nghiệp, hoặc chỉ là vấn đề kinh tế.
* Điều kiện kinh tế - xã hội Cần chú ý rằng, đầu thế kỷ XX, có hai sự kiện quan trọng tác
Như đã nói ở trên, khoa học quản lý với tư cách là một hệ động mạnh đến cá thế giới lúc bấy giờ. Đó là cuộc Chiến tranh thé
thống tri thức về quản lý chỉ mới ra đời vào đầu thế kỷ XX. Đa số
- các nhà nghiên cứu cho rằng, sự ra đời của thuyết “Quản lý theo giới lần thứ nhất (1914 - 1918) và cuộc Cách mạng tháng Mười năm
khoa học” của F.W Taylor là bước ngoặt đánh dấu sự ra đời của
Khoa học quản lý. 1917 với sự ra đời của Nhà nước Xô - viết. Cuộc Chiến tranh thế giới
Với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, do lần thứ nhất đánh dẫu sự phát triển của một số nước tư bản chủ nghĩa
nhu cầu của thực tiễn, hàng loạt khoa học mới có điều kiện tách ra
thành những lĩnh vực khoa học độc lập, trong đó có Khoa học quản lý. mới nỗi lên, đòi phân chia lại hệ thống thuộc địa thế giới, giải quyết
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhờ ứng dụng những thành tựu những mâu thuẫn trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa thời kỳ
đó. Chính cuộc chiến tranh này cho thấy nhiều vẫn đề quản lý công
của khoa học - kỹ thuật, lực lượng sản xuất của xã hội tư bản đã có nghiệp, quản lý xã hội, các vẫn đề quản lý trong quân đội, cần phải
bước phát triển vượt bậc và đạt tới trình độ tương đối cao. Sự biến đôi
của quan hệ sản xuất biểu hiện ở cả ba mặt: sở hữu, tô chức quản lý và nghiên cứu và giải quyết. Như P.F. Druker nhận xét, chính Thế chiến
thứ nhất đã làm rõ nhu cầu về một cơ câu chính thức; đã cho thay câu
trúc theo chức năng của Fayol (va ca Carnegie) không phải là một cơ
cấu tổ chức dung.’
1 Peter F.Drucker (2008). Tinh hoa quản trị của Drucker, NXB Trẻ, Thành phố 1 Peter F.Drucker (2003). Những thách thivc cia quan ly trong thé’ky XXI. NXB Trẻ,
Hồ Chí Minh, tr.21. Thành phố Hồ Chí Minh, tr.14-15.
2 Harold Koontz va cong sự (1999). Những uấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 32. ,
36 GIAO TRINH KHOA HOC QUAN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 37
Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 cho thây con người phap 99 66. “tam quyền phân lập”, về khế ước xã hội, về vai trị
có thể có những lựa chọn con đường phát triển khác, với những mơ
hình quản lý xã hội, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước phục vụ cho quyền”,
đông đảo nhân dân, chứ không chỉ cho tầng lớp người giàu, tầng lớp
các ơng chủ. Kính nghiệm lịch sử của Nhà nước Xô - viết tạo ra của pháp luật, về bản chất tự nhiên và quyền tự nhiên của con người,...
những cơ sở thực tiễn mới cho việc luận giải các vẫn đề quản lý. Điều
đó cũng là một thách đố lớn đối với cách quản lý ở các nước tư bản của các tác giả như Montesquieu (1689 - 1755), John Locke (1632 -
chủ nghĩa vào thời kỳ đó, vì nếu khơng thay đổi, nêu không phát triển
theo một chiều hướng tiến bộ, xã hội tư bản chủ nghĩa có thé sé gap 1704), J.J. Rousseau (1712 - 1778)... đến quản lý.
nhiều rủi ro. Sự phát triển các tư tưởng quản lý vào thời kỳ này lại
cảng tang thêm tính cạnh tranh giữa hai hệ thống xã hội có chế độ Các học thuyết quản lý cuéi thé ky XIX, dau thé ky XX là tiền đề
chính trị khác hẳn nhau. lý luận trực tiếp cho sự ra đời của khoa học quản lý. Có thê kê tên các
* Tiên đề lý luận tác giả nổi tiếng như Charles Babbage (1792 - 1871), Robert Owen
Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế ky XX, su xuất hiện của nhiều khoa (1771 - 1858), Andrew Ure (1778 - 1857), Frank (1868 - 1924) &
học xã hội và nhân văn tạo tiền đề thuận lợi cho việc luận giải các vẫn
đề quản lý, tạo cơ sở khoa học cho Khoa học quản lý. Khoa học quản Lillian Gilbreth (1878 - 1972), Henry Gantt (1861 - 1919),... Các nhà
lý nghiên cứu các quan hệ quản lý giữa con người với con người trong
tư tưởng thời kỳ này đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau trong quản
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, nghiên cứu hành vi con người, nên cần
lý doanh nghiệp, quản lý tổ chức và hành chính, quản lý cơng việc,
có những cơ sở của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn. Sự ra
đời của xã hội học và các chuyên ngành: tâm lý học chuyên ngành; các khía cạnh xã hội và nhân văn của xã hội công nghiệp, các van dé
chính trị học; các lý thuyết hành vi; các khoa học liên ngành giữa khoa
học xã hội và nhân văn với các lĩnh vực khoa học kỹ thuật,... giúp cho triết học của quản lý công nghiệp, những vấn đề tô chức lao động
các nhà nghiên cứu luận giải rõ ràng hơn các vấn đề thực tiễn quản lý
đang đặt ra lúc bây giờ. khoa học,... Đây là những tiền đề quan trọng cho việc hình thành các
Khoa học quản lý ra đời trên cơ sở sự kế thừa những giá trị tư khái niệm, phạm trù, các nguyên lý cơ bản của khoa học quản lý.
tưởng và lý luận đã có trong lịch sử. Các học thuyết kinh tế và quản
lý nhà nước có một ảnh hưởng to lớn đối với quá trình hình thành Chính điều đó đã làm cho đối tượng nghiên cứu và phương pháp
Khoa học quản lý. Có thể thấy rõ ảnh hưởng của học thuyết kinh tế
nghiên cứu của Khoa học quản lý ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
của A. Smith, lý thuyết “bàn tay vơ hình”, thuyết “con người kinh
Các học thuyết quản lý thuộc trường phái cô điển là kết quả trực
tẾ” trong các luận giải của các nhà kinh điển của Khoa học quản lý. tiếp của q trình hình thành mơn khoa học mới này. Các học thuyết
Cũng có thê thấy rõ ảnh hưởng to lớn của các lý luận về “nhà nước
này hình thành và làm rõ hệ thống khái niệm, phạm trù, đối tượng
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của môn khoa học này. Các lý
thuyết quản lý cỗ điển ra đời đầu thế kỷ XX đánh đấu bước ngoặt
quan trọng trong sự phát triển nhận thức về quán lý. Lần đầu tiên,
quản lý được nhìn nhận như là đối tượng nghiên cứu của một môn
khoa học. Những tác gia tiêu biểu của nó là: Frederick Winslow
Taylor (1856 - 1915), Henri Fayol (1841 - 1925), Max Weber (1864 -
1920). Quá trình này được bổ sung thêm các nghiên cứu về quan hệ
con người của Mary Parker Follet (1868 - 1933) và Elton Mayo (1880
- 1949). Những quan niệm, định nghĩa về quán lý, những nguyên tác,
chức năng và phương pháp quản lý, những nội dung cụ thé vé quan ly
được họ xây dựng trên cơ sở thực tiễn và khoa học, trở thành nền tảng
cho khoa học quản lý hiện đại.
38 GIAO TRINH KHOA HOC QUAN LÝ ĐẠI CƯƠNG Chương 1. NHẬP MÔN KHOA HỌC QUẦN LÝ 39
1.3.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Khoa hoc quan lý Hầu hết các sách giáo khoa về Khoa học quản ly đều thừa nhận
1.3.2.1. Đối tượng nghiên cứu đối tượng nghiên cứu như đã nói ở trên, có thé cách trình bày, điển đạt
H.Koontz đã chỉ ra rằng, cách quản lý với tư cách thực hành nó là khác nhau.’
nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho nó, có thể coi như Quản lý là quá trình tác động giữa con người với con người, giữa
là một khoa học; ngành khoa học làm cơ sở cho công tác quản lý còn chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, giữa chủ thể quản lý và khách
khá sơ sài và thiếu chính xác!. Ơng chỉ rõ thêm: Nghiên cứu quản lý
sẽ không đem lại cho bạn đọc những trả lời đặc trưng về cái gì phải thê quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Khoa học quản
làm trong mỗi loại tình huống quản lý. Tuy nhiên, việc có kiến thức về lý sẽ nghiên cứu chính ngay các quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối
quản lý sẽ giúp cho bạn trở thành một nhà quản lý tốt hơn; Lý thuyết tượng quản lý, giữa chủ thê quản lý với khách thê quản lý. Đối tượng
và khoa học được xây dựng để tìm kiếm những mối liên hệ cơ bản, về nghiên cứu của khoa học quản lý khá phức tạp và đa dạng, liên quan
những kỹ thuật cơ sở và sự tổ chức kiến thức sẵn có, mà ta hy vọng là đến quan hệ giữa con người với con người và thể giới xung quanh.
- toàn bộ chúng đều đựa trên các quan điểm rõ rang.” Đó cũng chính là Như P.Drucker đã khẳng định: “Đối tượng nghiên cứu của khoa học
cách tiếp cận chung trong nghiên cứu khoa học quản lý và quan niệm tự nhiên là hành vi của các VẬT THẺ. Nhưng đối tượng nghiên cứu
về một khoa học quản lý hiện đại, dựa trên hệ thống tri thức về những
môi liên hệ cơ bản của hoạt động quán lý” của một môn khoa học xã hội như môn khoa học quản ]ÿ là hành ví
Khoa hoc quan ly là khoa học về các quy luật của hoạt động của CON NGƯỜI và các ĐỊNH CHẺ CỦA CON NGUỒT?.” Ông cũng
quản lý, của mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối tượng và khách chỉ ra rằng, thế giới tự nhiên ít thay đổi, hoặc có thay đổi cũng phải
thé quan lý, và của các mỗi quan hệ quản lý khác nhau. Nó nghiên
cứu các quá trình quản lý, các nguyên tắc và phương pháp quản lý và trải quá nhiều triệu năm; cịn xã hội lại khơng giống như tự nhiên, nó
những kỹ thuật cơ sở của hoạt động quản lý trên tất cả các lĩnh vực, lại thay đổi liên tục, và do đó, có những giả định đúng với ngày hôm
với tất cả các tô chức. qua có thê khơng đúng và hoàn toàn sai trái vào bất cứ lúc nào.” Điều
đó cho thấy, đối tượng nghiên cứu của Khoa học quản lý đòi hỏi nhiều
Đối tượng nghiên cứu của Khoa học quản lÿ là lĩnh vực quản cách tiếp cận khác nhau.
Ù, như một hoạt động thực tiễn đặc biệt của con Hgười, cùng với
các quan hệ quản lý, các quá trình quản lý, những qui luật và tính Đề làm rõ đối tượng nghiên cứu của Khoa học quản lý, cân làm
qui luật của quản lÿ, gắn với q trình hồn thiện hoạt động quản rõ một sô khái niệm liên quan, trước hêt là “chủ thê quản lý”, “đôi
lý của tổ chức.
1 Đỗ Hồng Tồn (2000). Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Khoa học và Ky
1 Harold Koontz và cộng sự (1999). Những uấn đề cốt yếu của quản ïý, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 23. thuật, Hà Nội; Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thi Ngoc Huyén (2002). Quan tri
học, NĐXB Tài chính, Hà Nội; Hồ Văn Vĩnh (2002). Khoa học quan ly, NXB Chinh
2 Harold Koontz va cong sw (1999). Sdd, tr.28.
3 Dd Hoàng Toàn (2000). Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Khoa học và Kỹ trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015). Đại
thuật, Hà Nội,tr.100; Hồ Văn Vĩnh (CB) (2002). Giáo trình Khoa hoc quan ly, cương Khoa học quản lý. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; J.Donnelly, J.Gibson,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.13; Nguyễn Đức Lợi (2008). Giáo trình [Ivancevich (2001). Quản trị học căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội; Motana,
Khoa học quản lú, NXB Tài chính, tr.28.
Patrick J (2008): Management, -4* ed., Barron’ Education Series, New York;...
2 Peter F.Drucker (2003). Những thách thức của quản lú trong thếký XXI. NXB Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh, tr.4.
3 Peter F.Drucker (2003). Những thách thức của quản lý trong thếkỷ XXL NXB Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh, tr.5.