Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 23 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
1.3. Các bên tham gia ... 3
1.4. Quy trình thanh tốn bằng thư tín dụng ... 3
<b>CHƯƠNG II. LẤY 1 BẢN LC TRONG THỰC TẾ VÀ DỊCH TỪ ANH SANG VIỆT THEO ĐÚNG FORM MẪU BẢN GỐC ... 10 </b>
<b>1. LC gốc của ngân hàng (VCB) ... 10 </b>
<b>3. Bản dịch ... 15 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 21 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1.1. Khái niệm </b>
- Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng (Letter of credit), viết tắt là L/C.
<b>1.2. Đặc điểm </b>
<small>• </small> <b>L/C là hợp đồng kinh tế giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng (người xuất khẩu): </b>
Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C đã do NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính thức của người yêu cầu mở L/C không được thể hiện trong L/C. Vì vậy, mặc dù một sửa đởi L/C đã được người xuất khẩu và người nhập khẩu đồng ý, nhưng nếu NHPH khơng chấp nhận thì sửa đởi đó sẽ khơng có giá trị thực hiện.
<i>Ví dụ: Vietcombank thực hiện phát hành L/C (nhập khẩu, nội địa) theo yêu cầu của </i>
doanh nghiệp mua hàng để cam kết thanh toán ngay hoặc thanh toán vào một thời hạn nhất định trị giá của L/C cho người hưởng lợi khi người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện nêu trong L/C.
<small>• </small> <b>L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: </b>
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với Hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác (những hợp đồng là cơ sở hình thành giao dịch L/C).
Trong mọi trường hợp, ngân hàng không bị ràng buộc bởi những hợp đồng này. Một số nhà nhập khẩu không hiểu hoặc bỏ qua quy tắc này, khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã khiếu nại hoặc ngăn cản việc ngân hàng thanh tốn bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Điều này là không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ví dụ: Ngân hàng ACB chỉ căn cứ vào chứng từ xuất trình mà khơng phụ thuộc vào việc thực hiện hợp đồng ngoại thương (là cơ sở để mở L/C), tình trạng thực tế của hàng hóa, hay các thực hiện khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>• </small> <b>L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và chỉ thanh toán căn cứ vào chứng từ: </b>
Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để ngân hàng thanh toán, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu...Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, thì NHPH phải thanh tốn vơ điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể khơng được giao hoặc được giao khơng đúng như ghi trên chứng từ.
<i>Ví dụ: Vietcombank thực hiện cam kết thanh toán theo L/C khi nhận được bộ chứng từ </i>
xuất trình phù hợp với điều kiện của L/C, một số chứng từ cần có như: Hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận chất lượng, tờ khai hải quan,...
<small>• </small> <b>L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: </b>
Vì giao dịch và thanh tốn chỉ bằng chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C.
<i>Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng Thương mại đã ký kết với nhà </i>
xuất khẩu nước ngoài, lập thư xin mở L/C và xuất trình cho VietcomBank với đầy đủ các tài liệu: Đơn yêu cầu mở L/C, quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu), hợp đồng ngoại thương gốc, hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ), Cam kết thanh tốn, hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn), cơng văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm (trường hợp mở L/C trả chậm), hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có).
<small>• </small> <b>L/C là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro và đơi khi cịn là cơng cụ từ chối thanh tốn và lừa đảo: </b>
Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra lại chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ, vì vậy mà L/C có thể bị lạm dụng thành cơng cụ từ chối nhận hàng, từ chối thanh tốn và là cơng cụ để gian lận, lừa đảo.
<i>Ví dụ: Việc kiểm tra bộ chứng từ được điều chỉnh bởi tập quán thực hành thống nhất về </i>
tín dụng chứng từ UCP 600. Tuy nhiên UCP 600 không quy định tất cả các trường hợp nên mỗi ngân hàng sẽ có cách hiểu và giải thích khác nhau. Đây có thể là điểm gây tranh cãi giữa các ngân hàng và gây rủi ro cho ngân hàng phát hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Khi Vietcombank chưa nắm rõ được năng lực tài chính của ngân hàng phát hành đã đồng ý xác nhận L/C theo yêu cầu và sau đó phải lãnh trách nhiệm thanh tốn thay cho ngân hàng phát hành khi ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán.
<b>1.3. Các bên tham gia </b>
Trong TMQT, các bên tham gia trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ bao gồm:
<small>• </small> Người xin mở thư tín dụng: Là người mua, người nhập khẩu hàng hóa.
<small>• </small> Ngân hàng mở thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
<small>• </small> Người hưởng lợi thư tín dụng: Là người Bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
<small>• </small> Ngân hàng thơng báo thư tín dụng: Là ngân hàng ở nước hưởng lợi.
<b>1.4. Quy trình thanh tốn bằng thư tín dụng </b>
(1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng mở L/C, yêu cầu mở L/C cho người bán hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thơng báo về việc mở L/C và chuyển L/C đến người bán.
(3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người bán tồn bộ nội dung thơng báo về việc mở L/C, và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người bán
(4): Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu khơng thì đề nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C thơng qua ngân hàng thơng báo để địi tiền.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì trả tiền cho người bán. Nếu khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người bán.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người mua.
(8): Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
<b>1.5. Nguyên tắc </b>
Tín dụng thư hoạt động theo hai nguyên tắc: Độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt.
<small>• </small> <b>Độc lập: Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó được hình thành trên cơ sở của </b>
hợp đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa là ngân hàng có nghĩa vụ thanh tốn khi người bán xuất trình đầy đủ chứng từ theo yêu cầu của L/C. Ngân hàng hồn tồn khơng quan tâm đến hợp đồng và cũng khơng quan tâm đến hàng hóa thực.
<small>• </small> <b>Tuân thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ giao hàng hoàn </b>
toàn phù hợp với L/C, đúng với các chỉ dẫn của người mua. Theo nguyên tắc này, ngân hàng sẽ kiểm tra kỹ lưỡng và máy móc tồn bộ chứng từ người bán xuất trình. Nếu ngân hàng khơng phát hiện ra những sai biệt, thanh tốn nhầm thì ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm.
<b>1.6. Phân loại </b>
Trong thanh tốn quốc tế, có nhiều loại thư tín dụng được sử dụng. Trong đó, có hai loại thư tín dụng chính là: Thư tín dụng hủy ngang và thư tín dụng khơng hủy ngang.
<small>• </small> <b>Thư tín dụng hủy ngang (Revocable letter of credit): Là loại L/C mà ngân hàng </b>
mở L/C và người NK có thể sửa đởi, bở sung hoặc có thể hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận của người hưởng lợi L/C (bên bán, người XK). Trong thanh tốn quốc tế, ít dùng loại L/C này vì L/C hủy ngang thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết trả tiền chắc chắn
<i>Ví dụ: Cơng ty quốc tế ABC Limited đã ký hợp đồng mua ba chiếc máy móc từ một </i>
cơng ty nước ngồi XYZ. Vì giao dịch có quy mơ tồn cầu, cơng ty xuất khẩu XYZ yêu cầu một Thư tín dụng để đảm bảo thanh tốn, và cơng ty nhập khẩu ABC yêu cầu ngân hàng của họ phát hành một Loại Thư tín dụng có thể bị huỷ ngang, gửi cho công ty xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">khẩu XYZ. Sau khi công ty xuất khẩu XYZ vận chuyển máy móc thành cơng, họ liên hệ với ngân hàng phát hành để yêu cầu thanh toán, nhưng ngân hàng từ chối. Công ty nhập khẩu ABC khiến tình hình trở nên khó khăn hơn khi thơng báo rằng họ khơng có đủ tiền để thanh tốn và phải dựa vào Thư tín dụng, gây rủi ro lừa đảo đối với công ty xuất khẩu XYZ. Sau khi điều tra thêm, công ty xuất khẩu XYZ nhận ra rằng Loại Thư tín dụng có thể bị huỷ ngang cho phép ngân hàng từ chối thanh toán. Bây giờ, họ phải thu tiền trực tiếp từ cơng ty nhập khẩu ABC.
<small>• </small> <b>Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable letter of credit): Là loại thư tín dụng </b>
mà trong thời hạn hiệu lực của nó, ngân hàng khơng có quyền hủy bỏ hay sửa đởi nội dung thư tín dụng nếu khơng được sự đồng ý của người hưởng ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín dụng (bên mua) ra lệnh hủy bỏ hay sửa đởi thư tín dụng đó. Như vậy, thư tín dụng khơng hủy ngang là cam kết chắc chắn đối với người bán trong việc thanh tốn tiền hàng. Nên L/C khơng hủy ngang được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất trong thanh tốn quốc tế, đó là loại L/C cơ bản nhất.
<i>Ví dụ: Trong một tình huống khác, Cơng ty quốc tế XYZ đã ký hợp đồng với công ty </i>
nhập khẩu ABC để cung cấp ba chiếc máy móc. Cũng giống như trước đó, cơng ty XYZ u cầu một Thư tín dụng để đảm bảo thanh tốn, và công ty nhập khẩu ABC yêu cầu ngân hàng của họ phát hành một Loại Thư tín dụng, nhưng lần này khơng có u cầu về khả năng huỷ ngang.Khi cơng ty XYZ vận chuyển máy móc, họ liên hệ với ngân hàng phát hành để yêu cầu thanh toán, và ngân hàng đồng ý thực hiện giao dịch mà khơng có vấn đề nào. Cơng ty nhập khẩu ABC thanh tốn đúng hẹn, khơng có khó khăn nào xảy ra trong q trình thanh toán. Trong trường hợp này, mọi giao dịch diễn ra mà không gặp phải vấn đề nào đáng kể.
<i>Thư tín dụng khơng hủy ngang lại có thể có: </i>
<small>▪ </small> <b>Thư tín dụng khơng hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C): Là </b>
loại L/C không hủy ngang được xác nhận bởi một ngân hàng khác theo yêu của ngân hàng mở L/C. “Xác nhận” ở đây có nghĩa là cam kết trực tiếp trả tiền cho người hưởng. Thông thường, ngân hàng xác nhận là ngân hàng thơng báo thư tín dụng tại nước người bán. Loại L/C này, người XK ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C nhưng gửi thẳng cho ngân hàng xác nhận (Confirming bank) để thanh toán. Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn ngân hàng mở L/C, do đó ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận thường rất cao, có khi lên đến 1% giá trị L/C và đặt cọc tiền ký quỹ, có khi phải ký quỹ tới 100% trị giá L/C tại ngân hàng xác nhận. Nguyên nhân có loại L/C này là do người XK khơng hồn tồn tin tưởng vào ngân hàng mở L/C và giá trị của L/C tương đối lớn. Do đó,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ngân hàng xác nhận đứng ra cam kết trả tiền cho người XK. Nên loại L/C này là loại đảm bảo nhất cho quyền lợi của người XK, và người XK thu tiền về cũng rất nhanh.
<i>Ví dụ: Cơng ty quốc tế XYZ đã ký hợp đồng với công ty nhập khẩu ABC để cung cấp </i>
ba chiếc máy móc. Cơng ty XYZ, như bình thường, u cầu một Thư tín dụng để đảm bảo thanh tốn, và cơng ty nhập khẩu ABC yêu cầu ngân hàng của họ phát hành một Loại Thư tín dụng, nhưng lần này có xác nhận và khơng có u cầu về khả năng huỷ ngang. Khi công ty XYZ vận chuyển máy móc, họ liên hệ với ngân hàng phát hành để yêu cầu thanh toán. Ngân hàng tiến hành xác nhận thơng qua một quy trình đầy đủ và sau đó thơng báo rằng thanh tốn sẽ được thực hiện. Công ty nhập khẩu ABC cũng xác nhận việc nhận được thơng báo thanh tốn và ch̉n bị thanh tốn đúng hẹn. Trong tình huống này, Thư tín dụng khơng có khả năng huỷ ngang, nhưng có xác nhận từ ngân hàng, làm tăng tính tin cậy và giảm rủi ro trong quá trình thanh tốn.
<small>▪ </small> <b>Thư tín dụng khơng hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recource L/C): Là loại L/C mà sau khi người XK đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C khơng có </b>
quyền địi lại từ người XK trong bất cứ trường hợp nào. Khi dùng loại L/C này, người XK khi ký phát hối phiếu phải ghi câu “without recource to drawers” (miễn truy đòi lại người ký phát) và trong L/C cũng phải ghi như vậy.
<i>Ví dụ: Trong một tình huống, Công ty quốc tế XYZ đã ký hợp đồng với công ty nhập </i>
khẩu ABC để cung cấp ba chiếc máy móc. Cơng ty XYZ u cầu một Thư tín dụng để đảm bảo thanh tốn, và cơng ty nhập khẩu ABC yêu cầu ngân hàng của họ phát hành một Loại Thư tín dụng, nhưng khơng yêu cầu khả năng huỷ ngang và miễn truy đòi. Khi cơng ty XYZ vận chuyển máy móc, họ liên hệ với ngân hàng phát hành để yêu cầu thanh tốn. Ngân hàng xác nhận Thư tín dụng và bảo đảm rằng họ sẽ khơng truy địi khi cơng ty nhập khẩu ABC khơng thanh tốn đúng hẹn. Cơng ty nhập khẩu ABC tiến hành thanh tốn đúng hẹn và khơng có vấn đề nào về truy địi xảy ra. Trong tình huống này, Thư tín dụng khơng có khả năng huỷ ngang và đồng thời được miễn truy đòi, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên tham gia giao dịch.
=> Loại L/C khơng hủy ngang, miễn truy địi cũng được sử dụng phở biến trong thanh tốn quốc tế.
<b>1.7. Bộ chứng từ thanh toán </b>
Bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng (Letter of credit), viết tắt là L/C. Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của bên mua cam kết trả cho bên bán hoặc bất kỳ người nào theo lệnh của
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">bên bán một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định trong bức thư đó.
L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, nếu thanh tốn bằng L/C mà khơng có L/C thì người XK khơng giao hàng và như vậy phương thức này cũng khơng được hình thành.
Bộ chứng từ thanh tốn có thể bao gồm:
<small>• </small> Hố đơn thương mại (Commercial invoice)
<small>• </small> Vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L)
<small>• </small> Vận đơn đường sắt (Waybill, bill of freight, railroad bill of lading)
<small>• </small> Vận đơn đường khơng (Air waybill hoặc Aircraft bill of lading)
<small>• </small> Chứng từ bảo hiểm
<small>• </small> Đơn bảo hiểm (Insurance policy)
<small>• </small> Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate)
<small>• </small> Bảng kê chi tiết (Specification)
<small>• </small> Phiếu đóng gói (Packing list)
<small>• </small> Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity) và giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight)
<small>• </small> Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
<small>• </small> Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
<small>• </small> Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C
<b>2. Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ 2.1. Ưu điểm </b>
Phương thức thanh tốn chứng từ nói chung có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với các phương thức thanh toán khác, từ việc bảo đảm được quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia cho đến tính chặt chẽ hơn về mặt pháp lý để giảm thiểu việc xảy ra tranh chấp phát sinh
<i><b> Đối với người xuất khẩu: </b></i>
<small>• </small> Khi nhận được tín dụng chứng từ thì nhà xuất khẩu an tâm vì được có sự cam kết thanh tốn của ngân hàng phát hành. Nếu vì ngun nhân nào đó mà nhà nhập khẩu khơng đủ khả năng thanh tốn, thậm chí bị phá sản thì ngân hàng phát hành tín dụng chứng từ vẫn đảm bảo thanh tốn tín dụng chứng từ. Ngay cả khi người mua muốn trì hoãn hoặc ngăn cản việc thanh tốn thì người bán vẫn có thể được đảm bảo thanh toán nếu người bán thực hiện đúng các điều khoản và điều kiện mà tín dụng chứng từ quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>• </small> Hạn chế tối đa sự chậm trễ trong việc chuyển chứng từ bởi việc thanh toán được thực hiện khi bộ chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành L/C.
<small>• </small> Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
<small>• </small> Người xuất khẩu có thể đề nghị chiết khấu L/C để ứng trước tiền sử dụng cho việc sản xuất, mua hàng, chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
<i><b>Đối với người nhập khẩu: </b></i>
<small>• </small> Người nhập khẩu chỉ phải trả tiền khi hàng hóa đã về đến cửa khẩu của nước nhập khẩu
<small>• </small> Người nhập khẩu n tâm vì người bán sẽ phải tuân thủ những điều khoản và điều kiện theo quy định của tín dụng chứng từ để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh tốn tiền, nếu khơng người xuất khẩu sẽ khơng được thanh tốn.
<small>• </small> Khi vận dụng phương thức thanh tốn bằng tín dụng chứng từ thì người mua yên tâm vì người bán sẽ tuân thủ những điều khoản và điều kiện kể cả những chứng từ theo quy định của tín dụng chứng từ. Ngân hàng mở tín dụng chứng từ thay mặt nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ hoàn hảo thì ngân hàng mới thanh tốn.
<i><b>Đối với ngân hàng: </b></i>
<small>• </small> Ngân hàng thu các loại phí: phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh tốn hộ, … từ người xuất khẩu và nhập khẩu
<small>• </small> Bên cạnh đó, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, mở rộng ảnh hưởng và phát triển các dịch vụ như: tín dụng tài trợ thương mại, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
<b>2.2. Nhược điểm </b>
Phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu dựa trên chứng từ, đây khơng phải một phương thức đảm bảo an tồn tuyệt đối trong thanh tốn, trong thực tế vẫn có rủi ro như giả mạo, lừa đảo xảy ra. Rủi ro có thể xuất phát từ vận chuyển hàng hóa, bảo hiểm,...nên khi sử dụng tín dụng chứng từ thì kết quả phụ thuộc vào sự hiểu biết kỹ thuật thanh tốn, sự vận dụng, tính trung thực và thiện chí của các bên tham gia. Những rủi ro hay bất lợi từ phương thức tín dụng chứng từ sẽ tác động đến người xuất khẩu và người nhập khẩu.
<i><b>Đối với người xuất khẩu </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>• </small> Vì ngân hàng sẽ thu các loại phí; phí mở L/C, phí chuyển tièn, phí thanh tốn hộ nên phí phải chi trả cho ngân hàng tương đối cao, gây bất lợi cho người nhập khẩu
<small>• </small> Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ nhiều thủ tục rườm rà, trải qua nhiều giai đoạn, do vậy, cần phải am hiểu kỹ thuật ngoại thương và thanh toán quốc tế. Nếu sự hiểu biết không nhất quán hoặc không thể đáp ứng một số điều khoản hoặc điều kiện của người nhập khẩu được quy định trong tín dụng chứng từ thì người xuất khẩu có thể khơng được đảm bảo thanh tốn hoặc có thể bị trì hoãn thanh tốn.
<small>• </small> Trong tín dụng chứng từ khơng hủy ngang, chỉ có ngân hàng phát hành cam kết thanh toán. Nếu như ngân hàng phát hành bị phá sản hoặc luật pháp của quốc gia người mua có những hạn chế thanh tốn thì người bán phải chịu những rủi ro do không được thanh toán hoặc thanh toán chậm trễ.
<i><b>Đối với người nhập khẩu </b></i>
<small>• </small> Vì ngân hàng sẽ thu các loại phí; phí mở L/C, phí chuyển tièn, phí thanh tốn hộ nên phí phải chi trả cho ngân hàng tương đối cao, gây bất lợi cho người nhập khẩu, cùng với đó là thủ tục rườm rà, trải qua nhiều giai đoạn.
<small>• </small> Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, tất cả các bên đều giao dịch bằng chứng từ. Ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán khi người xuất khẩu nộp bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện của tín dụng chứng từ mà khơng quan tâm đến chất lượng thực tế hàng hóa như thế nào.
<small>• </small> Bên cạnh đó người nhập khẩu cũng gặp những bất lợi như: họ không thể sửa đởi hoặc hủy bỏ trừ khi có sự chấp nhận của người bán và ngân hàng phát hành, phải chịu phí tởn mở tín dụng chứng từ và các chi phí khác.
</div>