Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

nghệ thuật kể chuyện của nguyễn huy thiệp trong truyện ngắn đặc sắc của nghệ thuật kể chuyện người kể chuyện giọng điệu kể ngôn ngữ phân tích chứng minh bằng các ví dụ cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.58 MB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

NGHỆ THUẬT KỂ CHUYỆN CỦA NGUYỄN HUY THIỆP TRONG TRUYỆN NGẮN (ĐẶC SẮC CỦA NGHỆ THUẬT KỂ

CHUYỆN: NGƯỜI KỂ CHUYỆN, GIỌNG ĐIỆU KỂ, NGÔN

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b>

STT Tên thành viên Nhiệm vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.2.1. Khái quát v ề thể loại truy n ngệ ắn ... 5

1.2.2. Vài nét v truy n ng n Nguy n Huy Thiề ệ ắ ễ ệp ... 8

1.2.3. Quan niệm văn chương trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp. ... 9

1.2.4. Đề tài và cảm hứng trong truy n ng n Nguy n Huy Thiệ ắ ễ ệp ... 10

1.2.5. Cốt truy n trong truy n ng n Nguy n Huy Thiệ ệ ắ ễ ệp ... 12

<b>II. NGHỆ THU T K CHUY</b>Ậ Ể <b>ỆN TRONG TRUY N NG N C A NGUY N HUY THI</b>Ệ Ắ Ủ Ễ <b>ỆP 13 2.1. Đặc điểm ngôn ngữ trần thu t ... 13 </b>ậ 2.1.1. Người trần thuật và điểm nhìn tr n thuầ ật... 13

2.1.2. Người trần thuật luôn hướng t i mớ ột s giao ti p hai chiự ế ều ... 14

2.1.3. Ngôn ng i tho i th ữ đố ạ ể hiện qua các biểu th c ngôn ng gứ ữ ọi tên các nhân v t giao tiậ ếp.15 2.1.4. Hành động ngôn ng cữ ủa người tr n thuầ ật mang tính đối thoại ... 17

2.1.5. Tiểu kế ... 20 t <b>2.2. Người k chuy n trong truy n ng n Nguy n Huy Thi</b>ể ệ ệ ắ ễ <b>ệp ... 21 </b>

2.2.1. Người k chuy n vể ệ ới điểm nhìn ngoại quan ... 22

2.2.2. Người k chuyể ện không đáng tin cậy. ... 24

2.2.3. Lời của người k chuyể ện ... 25

2.2.4. Tiểu kế ... 26 t <b>2.3. Giọng điệu kể chuy n trong truy</b>ệ ệ<b>n ngắn Nguy n Huy Thiệp ... 26 </b>ễ 2.3.1. Giọng điệu trữ tình, thấm đẫm chất thơ ... 27

2.3.2. Giọng điệu mỉa mai, giễu cợt ... 30

2.3.3. Tiểu kế ... 32 t <b>III. KẾT LUẬN ... 32 </b>

Tài li u tham khệ ảo ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. TÌM HI U CHUNG </b>Ể

<b>1.1. Nhà văn Nguyễn Huy Thi p </b>ệ 1.1.1. Tiểu sử

– Sinh năm 1950, mất năm 2021 – Quê quán Thanh Trì, Hà N i ộ

– Từ nh ơng đã cùng gia đình lưu lạỏ c khắp các miền nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và được ảnh hưởng từ người ông ngoại về Nho học. Về sau ơng cùng gia đình chuyển về s ng t i xóm Cố ạ ỏ, làng Khương Hạ vào năm 1960. Với hoàn c nh sả ống lưu lạ ừc t nhỏ là khơi lên nguồn cảm hứng sáng tác trong ông ; con người, cảnh vật vùng quê đã in đậm trong kí c c a NHT, sau này các tác ph m cứ ủ ẩ ủa ông đều phản ánh đậm nét hình nh v vùng quê nghèo và nhả ề ững người lao động hiền lành, chăm chỉ. – Nguyễn Huy Thiệp còn được học với cha xứ m i tháng m t lần ởỗ ộ nhà th bến C c, ờ ố

nên b ị ảnh hưởng không nh t ỏ ừ Ki–tô giáo

– Nhà văn đã tốt nghiệp khoa Sử – trường Đạ ọc Sư phại h m Hà Nội năm 1970, cho đến năm 1980 ông về d y h c t i Tây B c r i chuy n v làm vi c t i B Giáo d c và ạ ọ ạ ắ ồ ể ề ệ ạ ộ ụ Đào tạo. Ít lâu sau ơng lạ ếi ti p tục chuyển đổi công vi c v làm t i Công ty Kỹ thu t ệ ề ạ ậ trắc địa bản đồ, Cục bản đồcho đến khi v hưu. ề

1.1.2. S nghi p sáng tác ự ệ

– Nguyễn Huy Thi p là hiện tượng văn học đáng chú ý nhất ở Việt Nam vào cuối thế ệ kỉ XX. Tuy ông xu t hi n khá muấ ệ ộn trên văn đàn, sự thật là ph i kho ng 36 tuả ả ổi, truyện ng n c a ơng m i chính th c ra m t công chúng trên báo ắ ủ ớ ứ ắ Văn nghệ nhưng sau đó là hàng loạt các tác phẩm khác ra đời với nhiều thể loại như: tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, tiểu luận, phê bình,…

– Nguyễn Huy Thiệp đã để i kho tàng sự nghi lạ ệp văn chương đồ sộ: Là nhà văn có sở trường vi t truy n ng n vế ệ ắ ới nhiều đề tài đa dạng như: truyện ng n gi l ch s ắ ả ị ử (Kiếm s c, Vàng l a, Ph m tiắ ử ẩ ết); truy n ngệ ắn mang hơi hướng huy n tho i c tích ề ạ ổ (Những ng n gió hua tát, Con gái thuọ ỷ thần, Chảy đi sông ơi, Trương Chi); các tác phẩm viết về xã h i Vi t Nam th i kộ ệ ờ ỳ đổi m i (ớ Khơng có vua, Tướng về hưu, Tội ác

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

và tr ng phừ ạt); nh ng tác ph m vữ ẩ ề đồng quê và người dân lao động (Thương nhớ đồng quê…)

• Nhà văn NHT là bông hoa n ở muộn trong văn đàn nhưng hương và sắc c a bông hoa ủ ấy vẫn luôn sống mãi, nở mãi và thắm mãi trong lòng người đ c. ọ

– Nguyễn Huy Thi p tệ ừng làm thơ nhưng, trong con mắt từ phía gia đình ơng, đặc biệt là ông ngoại đã luôn ra sức ngăn cấm đứa cháu đang theo đuổi “danh hiệu nhà thơ” là thứ “danh hiệ ỡm ngườ ạc phúc” (Giọt máu). u l i b

– Tháng 5/1986, Nguyễn Huy Thiệp cho đăng ba truyện ngắn đầu tiên trên báo Văn nghệ: Muối c a r ng, Nàng Sinhủ ừ và Cơ My. Đến tháng 9 có thêm Vết trượt. Nhưng tất c m i s chú ý, ả ọ ự dư luận về “ ện tượng Nguyễn Huy Thiệp” thì phhi ải đến khi Tướng về hưu xu t hiấ ện trên Văn nghệ vào tháng 6/1987. Từ đây đến 1992, năm Nguyễn Huy Thi p tuyên bệ ố “rửa tay gác kiếm”, không viết văn nữa, là giai đoạn “ ậc p thời vũ” nhất nhưng cũng “tâm tuyệt, khi tuyệt nhất của ông. Mọi tán dương ” lẫn bài xích cũng theo đó mà phủ ập xuống.

1.1.3. Những giải thưởng lớn

– Giải thưởng Hội nhà văn Hà Nội (2006) – Huân chương Văn h c Nghệ thuật Pháp (2007) ọ

– Sau khi mất, ông được truy t ng giặ ải thưởng thành tựu văn học trọn đờ ủi c a H i Nhà ộ văn Hà Nội; giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về văn học, ngh thuệ ật (2022)

<b>1.2.Truyện ng n </b>ắ

1.2.1. Khái quát về thể loại truyện ngắn 1.2.1.1. Khái ni m ệ

Như tên gọi, có thể xác định truy n ng n là m t truy n kệ ắ ộ ệ ể có dung lượng ng n, cắ ốt truyện t p trung vào m t bi n c gậ ộ ế ố ọn và đơn giản, diễn ra trong m t ph m vi không gian và ộ ạ thời gian nhỏ, với một số ít nhân vật. Theo Lại Nguyên Ân, truyện ngắn được định nghĩa như sau: “Một thể loại tự sự cỡ nhỏ, thường được viết bằng văn xuôi, đề cập hầu hết các phương diện của đờ ống con người s i và xã hội. Nét nổi bật của truyện ngắn là dung lượng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tác ph m truy n ng n thích h p v i viẩ ệ ắ ợ ớ ệc người ti p nhế ận (độc giả) đọc nó li n m t mề ộ ạch không nghỉ”.

V i các tr i nghiớ ả ệm cũng như về thể loại truy n ngệ ắn, các nhà văn đã đưa ra những nhận định riêng về những góc độ, khía cạnh của truyện ngắn. Pautopxki đã phát biểu: “Truyện ng n là truyện vi t ngắn gắ ế ọn, trong đó cái khơng bình thường hiện ra như một cái bình thường và cái gì bình thường hiện ra như một cái khơng bình thường”. Aimatov chú ý đến đặc trưng lao động ngh thuệ ật: “Truyện ng n giắ ống như một th tranh kh c gứ ắ ỗ, lao động nghệ thuật ở đây địi hỏi chặt chẽ, cơ đúc, cácphương tiện phải được tính tốn một cách kinh t , nét v phế ẽ ải chính xác. Đây là một vi c vô cùng tinh t . Xoay chuy n trên m t m nh ệ ế ể ộ ả đất ch t hậ ẹp, đó chính là chỗ để cho truy n ng n phân bi t v i các th ệ ắ ệ ớ ể tài khác”. Nhấn m nh ạ đến chi ti t, Nguy n Công Hoan cho rế ễ ằng “Truyện ngắn không ph i là truy n mà là m t vả ệ ộ ấn đề được xây dựng bằng chi tiết”.

1.2.1.2. Đặc trưng của truyện ngắn

Thứ nhất, đặc trưng dễ thấy nh t c a truy n ngấ ủ ệ ắn chính là dung lượng nh . Dung ỏ lượng c a truyện ngủ ắn được tính khoảng từ 3 đến 50 trang, tuy nhiên “Ngắn đây đồng ở nghĩa với hàm súc, tinh lọc và hay” (Bùi Việt Thắng). Ngắn gọn trong truyện ngắn là cái ngắn g n tinh l c và ch t ch . Sekhov, m t b c th y truy n ng n th giọ ọ ặ ẽ ộ ậ ầ ệ ắ ế ới đã ví: Truyện ng n ắ cũng y như trên boong tàu quân sự, ở đó tất cả phải đâu vào đấy, khơng có cái gì được th a. ừ Khác v i truy n dài và truy n v a, truy n ng n phớ ệ ệ ừ ệ ắ ải là “một lát c t g n ghắ ọ ẽ”, “toàn truyện là m t cái vịng khép kín khơng dài q, khơng ngộ ắn q, khơng xơ đẩy xộc xệch, th m chí ậ không th a m t chi ti t nàoừ ộ ế ”. Các tác giả truyện ngắn thường hướng t i vi c kh c h a mớ ệ ắ ọ ột hiện tượng, phát hiện một nét b n ch t trong quan h ả ấ ệ nhân sinh hay trong đời sống tâm hồn con người. Ám ảnh và đầ ấn tượng cũng là mộy t trong những cách thức chiếm lĩnh hiện thực và hấp dẫn người đọc c a truyủ ện ng n. ắ

Thứ hai là truyện ng n có th mang mắ ể ột dung lượng nh ỏ nhưng lại mang một tác động to l n. B i l , truy n ngớ ở ẽ ệ ắn có tính cơ đúc cao nên mang trong nó mộ ứt s c nén và s công ự phá cao. V tính chề ất thưởng th c, truy n ng n khác ti u thuyứ ệ ắ ể ết ở chỗ, độc gi có thả ể đọc nó trong một hơi không nghỉ: “Truyện ng n là m t tác ph m tu dài tu ngắ ộ ẩ ỳ ỳ ắn, người ta có thể đọc trong mười phút hoặc một gi . ờ”

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tính nhanh nh y, c p nhạ ậ ật cũng là một đặc trưng của truy n ng n. Là m t thệ ắ ộ ể loại dân ch , truy n ng n gủ ệ ắ ần gũi với đờ ối s ng h ng ngày. Vằ ới đặc thù ng n g n, súc tích, d ắ ọ ễ đọc, truyện ngắn thường gắn liền v i hoớ ạt động báo chí, có tác động mạnh mẽ, k p thời t i ị ớ cuộc s ng. Truy n ng n là thố ệ ắ ể loại thích hợp giúp nhà văn tìm hiểu v nh ng về ữ ấn đề ới m đang được đặt ra trong cuộc sống.

Thứ hai, truy n ng n là thệ ắ ể loại văn xuôi tự ự s . khác v i các thớ ể loại cùng trường như tiểu thuyết hay các truyện kể dân gian, truyện ngắn có những đặc trưng riêng.

<b>Về c t truy</b>ố <b>ện, c t truy n c a truy n ng</b>ố ệ ủ ệ ắn “thường t gi i h n vự ớ ạ ề thời gian, không gian” (Lại Nguyên Ân). Nếu tiểu thuyết dõi theo cả một hay nhiều số phận nhân vật, và tái hiện m t bộ ức tranh xã hộ ội r ng l n rớ ậm r p v i nh ng mâu thuạ ớ ữ ẫn, xung đột và di n bi n thì ễ ế truyện ng n, t p trung vào m t kho nh khắ ậ ộ ả ắc, trong đó xây d ng m t tình hu ng truy n. Nự ộ ố ệ ếu tiểu thuy t là cuế ộc đời trong s ự trọn v n c a nó thì truy n ng n l i là mẹ ủ ệ ắ ạ ột “mặ ắ ủt c t c a dòng đời”. Nếu tiểu thuyết “diễn tả một quá trình vận động của cuộc sống” thì truyện ngắn lại “tập trung vào một tình th thể hi n mế ệ ột bước ngoặt, một trường h p hay mợ ột tâm tr ng ạ nhân vật”, nếu tiểu thuyết “mở ra m t diộ ện” thì truyện ngắn “tập trung xốy vào một điểm”. Về cách th c ti p c n cu c s ng, truy n ngứ ế ậ ộ ố ệ ắn cũng có những khác biệt, nó “khái quát cuộc sống theo chi u sâu, lề ấy điểm nối di n, l y cái kho nh khệ ấ ả ắc để ối cái vĩnh cửu”. Về n tính chất, điều đặc biệt ở truyện ngắn là cốt truyện của nó nhiều khi rất rõ nét, rất li kì, hấp d n ẫ nhưng cũng có khi khơng có, hoặc mờ nhạt. Thạch Lam là một nhà văn có nhiều tác phẩm có cốt truyện mơ hồ, “truyện mà khơng có chuyện” như thế.

<b>Về chi ti t trong truy</b>ế <b>ện: Ở truyện ng n, chi ti</b>ắ ết đóng vai trị rất quan tr ng. Nó góp ọ phần t o d ng c nh trí, khơng khí, tình hu ng và kh c hạ ự ả ố ắ ọa tính cách, hành động, tâm tư, nhân v t. Nh n xét v ậ ậ ề điều này, nhà văn Nguyên Ngọc khẳng định: “Truyện ngắn có thể có cốt truy n, th m chí c t truyệ ậ ố ện li kì, gay cấn, kể được. Truyện ngắn cũng có thể chẳng có cốt truy n gì c , khơng kệ ả ể được nhưng truyện ngắn không thể nghèo chi tiết. Nó sẽ như nước lã”. Như vậy, vai trị của chi tiết trong truyện ngắn là hết sức quan trọng. Không chỉ vậy, nhi u chi tiề ết đắt giá có th nâng tác phể ẩm lên đến “cấp độ tượng trưng, tạo sức ám ảnh”. Văn học của chúng ta, có nhiều tác giả, nhiều tác phẩm đã lựa chọn được những chi tiết như thế: chi ết Hoàng và vti ợ đọc Tam Qu c vào mố ỗi đêm trước khi ng , trang trủ ọng như một th l nghi, chi ti t Hoàng v ứ ễ ế ỗ đùi khen Tào Tháo “Tài thật! Tài thật! Tài đến thế là cùng! Tiên sư anh Tào Tháo…” trong truyện ngắn Đôi mắt của Nam Cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Về kết cấu: Là th</b>ể loại t s ự ự đòi hỏi m t k t cộ ế ấu chặt chẽ, kế ấu truy n ngt c ệ ắn cũng có những nét đặc thù riêng. Theo Nguyễn Minh Châu, “Nếu ti u thuy t là mể ế ột đoạn của dòng đời thì truy n ng n là cái m t c t cệ ắ ặ ắ ủa dịng đời. Vì th ế mà cũng như kịch ng n, truyắ ện ngắn địi hỏi người viết một cơng việc tổ chức và cấu trúc truyện hết sức nghiêm ng t. Quả ặ thực có m t thộ ứ kĩ thuật tinh x o kả – ỹ thuật vi t truy n ngế ệ ắn. Nó cũng giống như kĩ thuật của người làm pháo, dồn nén tư tưởng vào trong một cốt truyện thật ngắn gọn, tự nhiên”. Nhiệm v c a k t c u là ph i tụ ủ ế ấ ả ổ chức tác ph m sao cho chẩ ủ đề ập trung, tư tưở t ng th ng ố nhất và th m sâu vào toàn b các b ph n c a tác ph m, k c nh ng chi ti t nh nh t. G n, ấ ộ ộ ậ ủ ẩ ể ả ữ ế ỏ ấ ọ cơ động, kết cấu trong truyện ngắn thường đa dạng: kết cấu theo trình tự thời gian, kế ất c u bằng cách đi thẳng vào giữa truyện, kết cấu theo hai tuy n nhân v t, kế ậ ết cấu tâm lí …

<b>Về nhân vật: Nhân v t là m</b>ậ ột phương diện r t quan tr ng c a truy n ng n. ấ ọ ủ ệ ắ Ở các truyện ngắn đặc sắc, bao gi các tác gi ờ ả cũng xây dựng được nh ng nhân vữ ật điển hình: AQ (AQ chính truy n ệ – L T n), Chí Phèo (Chí Phèo ỗ ấ – Nam Cao), tướng Thuấn (Tướng về hưu – Nguyễn Huy Thi p), Qu (Người đàn bà trên chuyến tàu t c hành Nguyễn Minh ệ ỳ ố – Châu…). Nếu tiểu thuyết theo dõi, mô tả tỉ mỉ sự thăng trầm của số phận con người thì truyện ng n ch t p trung ng kính vào m t vài kho nh khắ ỉ ậ ố ộ ả ắc của đời người.

1.2.2. Vài nét về truyện ng n Nguy n Huy Thi p ắ ễ ệ

Xuất hiện trên văn đàn Việt Nam đúng vào lúc Đảng và nhà nước chủ trương “Cởi trói cho văn học ngh thuệ ật”, Nguyễn Huy Thiệp có điều kiện để thể nghi m m t lệ ộ ối đi riêng cùng v i nh ng cách tân hiớ ữ ện đại trong m i trang vi t c a mình. Nh ng tác ph m c a ông ỗ ế ủ ữ ẩ ủ đã lậ ức gây đượp t c tiếng vang lớn và ơng nhanh chóng trở thành một hiện tượng độc đáo trong đời sống văn học đang từng bước khởi sắc của nước nhà. Người ta chờ đón tác phẩm của ông trong s háo hự ức, và ông từng bước khẳng định tài năng cũng như phong cách văn xi đặc biệt của mình trong sự tiếp nhận đa dạng: khen, chê, khẳng định, phủ định. Tác phẩm của ông đem đến cho độc gi nh ng cách lí gi i mả ữ ả ới về cuộc s ng, khi n h có th ố ế ọ ể chạm sâu vào đời sống th c t , hiự ế ểu hơn về b n ch t cả ấ ủa nó cũng như những tr ng thái nhân ạ sinh trong buổi đầu c a thủ ời kì đổi m i. Vớ ới hơn 40 truyện ng n, 3 ti u thuyắ ể ết, hơn gần 10 vở kịch cùng với nhiều bài phê bình văn học … Nguyễn Huy Thi p quệ ả đã đóng góp nhiều cho văn học Việt Nam. Song, th ể loại làm nên tên tu i và mang l i cho ông m t phong cách ổ ạ ộ nghệ thuật độc đáo chính là truyện ng n. ắ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2.3. Quan niệm văn chương trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp.

Quan ni m vệ ề văn chương của Nguy n Huy Thiễ ệp, trước hết được nhà văn kí thác qua nh ng phát ngôn c a các nhân vữ ủ ật. Nguyễn Phúc Ánh trong “Kiếm sắc” cũng đã từng giảng gi i vả ề văn chương, chữ nghĩa trong mộ ỗt n i ghét sợ vơ hình: “Ta cứ ghét bọn chữ nghĩa thôi. Chữ nghĩa chúng nó thối lắm, nguỵ biện, xảo trá, tinh vi … hành tung chúng ta chẳng lo. Toàn lũ ốm o như dịi chồ, hèn mọn cả. Chúng nó quen tỉ tê với chữ nghĩa sẽ coi ta là vơ đạo, khơng có tâm thế. Rửa đầu chúng nó, ta mệt lắm”. Nói là “ chẳng lo” nhưng lại muốn “rửa đầu óc chúng nó”, tức là Ánh cũng rấ ợ, sợ s c m nh vơ hình ct s ứ ạ ủa văn chương cũng như sợ những kẻ có khả năng sở hữu thứ “vũ khí” lợi hại này. Vì lo khơng trị được những kẻ sai khiến được văn chương nên Ánh đã cho Lân – ộ m t tay chân tin c n nhẩ ất – đi chiêu mộ các danh sĩ Bắ<b>c Hà. </b>

Xen l n v i nh ng l i phát bi u c a các nhân v t v ẫ ớ ữ ờ ể ủ ậ ề văn chương là những lời tác giả xen vào câu chuyện, như một th ứ “trữ tình ngoại đề”. Cuối truy n ệ “Kiếm sắc”, Nguy n Huy ễ Thiệp không kìm được, đã nói chõ vào: “cơng việc viết văn vốn r t nh c nh n, ph c t p, lấ ọ ằ ứ ạ ại buồn t nẻ ữa”. Câu nói ấy cho th y Nguy n Huy Thi p ý th c sâu s c v nghấ ễ ệ ứ ắ ề ề văn, và ơng thường xun tự vấn. Vì thế, mỗi trang viết của ông như mộ ự trăn đi trở ại, như một s l t sự dằn vặt chính mình: “Ở trường đạ ọc tơi đã thuyếi h t giảng về sự vô minh của con người và thế gi i, lòng khao khát c a cá nhân tôi v i cu c sớ ủ ớ ộ ống mà thượng đế đã ban cho. Giờ nh ớ lại những điều tơi nói hơm ấy thật xa xỉ và phù phiếm, th m chí dậ ối trá” (Quan âm chỉ lộ) Là một nhà văn chân chính, Nguyễn Huy Thi p rong ru i ki m tìm gệ ổ ế ần như cả cuộc đời mình trên cánh đồng chữ nghĩa. Tuy vậy, ít khi ơng đưa ra những phát biểu có tính chất rạch rịi. Dưới đây là một trong số những định nghĩa hiếm hoi và khác thường của Nguyễn Huy Thiệp: “Văn chương phải b t ch p h t. Ng p trong bùn, sấ ấ ế ậ ục tung lên, thoát thành bướm và hoa. Đó là chí thánh” (Giọt máu). V i l i phát bi u này, nhiớ ờ ể ều người đã phê phán Nguyễn Huy Thi p, cho rệ ằng ông đã mất đi cái tâm của một ngườ ầm bút, đã nhẫi c n tâm nhấn văn chương– một thứ vốn được coi là rất cao quý, đẹp đẽ– xuống bùn. Nhưng, hơn bao giờ ết, h với quan niệm ấy, Nguy n Huy Thiễ ệp đã thực s dự ấn thân, đã bất ch p h t, không ch ấ ế ỉ “ngập” trong bùn ơng cịn cịn “sục tung” thứ bùn đen ấy lên để tìm ra nghĩa lí của cuộc đời. Như vậy, nh ng quan ni m vữ ệ ề văn chương trên trang viết Nguy n Huy Thiễ ệp, dù được kí thác qua phát ngơn c a nhân v t, hay là chính nh ng phát ngôn tr c ti p c a tác gi , dù ủ ậ ữ ự ế ủ ả

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bề ngồi có vẻ thiếu nh t qn thì sâu bên trong m ch nguấ ạ ồn của nó v n có sẫ ự thống nh t. ấ Văn chương mà Nguyễn Huy Thiệp đã lựa chọn là thứ văn chương dấn thân.

1.2.4. Đề tài và c m hả ứng trong truyện ng n Nguyắ ễn Huy Thi p ệ

Đề tài là “khái niệm chỉ các lo i hiạ ện tượng đờ ống đượi s c miêu t , ph n ánh tr c ti p ả ả ự ế trong sáng tác văn học … là phương diện khách quan của nội dung tác phẩm”. Đề tài có mối quan h hệ ữu cơ vớ ải c m h ng nghứ ệ thuật. Cuộc đời muôn mặt, khi nhà văn đặc biệt quan tâm một phương diện nào đó, một khu vực nào đó, và thể ệ hi n nó theo cách nhìn nào đó: điều ấy tùy thu c r t nhi u vào c m h ng ngh ộ ấ ề ả ứ ệ thuật. C m h ng ngh ả ứ ệ thuật là m t trộ ạng thái tình cảm ở cường độ đặc bi t, kệ ết tinh thành tư tưởng và xu hướng, nó thúc đẩy nhà văn cầm bút và làm ấm nóng trang vi t ế

Truyện ng n c a Nguy n Huy Thi p có th chia thành 3 mắ ủ ễ ệ ể ảng đề tài chính và 3 cảm hứng tương ứng đó là: đề tài miền núi– nơng thơn và cảm hứng trữ tình, đề tài thành thị và cảm hứng phê phán, đề tài lịch sử và cảm hứng t vự ấn.

<b> V ề đề tài mi n núi </b>ề <b>– nông thơn và c m h ng tr tình</b>ả ứ ữ ta có th k ể ể đến “Những ngọn gió Hua tát” – những truyện ngắn đầu tay được phôi thai từ những năm tháng ông còn là một chàng thanh niên trai tr mẻ ới bước vào độ tuổi hai mươi, hay “Trái tim hổ”, “Đất quên”. Nhân vật trong mảng đề tài về nông thôn c a Nguy n Huy Thiủ ễ ệp cũng hế ức đa dạt s ng. C ả những nhân v t có tên l n nhân v t không tên, tậ ẫ ậ ừ người già đến em nh , t nhỏ ừ ững người nông dân chân chất đến nh ng trí thữ ức ở nơng thơn …trong thự ế cuộc t c sống cũng như trong truy n ng n Nguy n Huy Thiệ ắ ễ ệp, con người ở nơng thơn có tâm h n trong sáng b i h ồ ở ọ luôn sống gần gũi, giao hòa với thiên nhiên. Đây cũng là nguyên nhân để lí gi i vì sao trong ả những tác ph m viẩ ết về nông thôn c a Nguy n Huy Thi p có nhiủ ễ ệ ều đoạn văn tả ả c nh thiên nhiên thấm đẫm xúc c m cả ủa nhà văn đến vậy – nh ng trang vi t mà ta hoàn toàn th y v ng ữ ế ấ ắ bóng trong nh ng tác ph m ông vi t v thành th . C m h ng tr tình là m t d ng thữ ẩ ế ề ị ả ứ ữ ộ ạ ức cảm hứng nghệ thuật đặc trưng của thơ ca và có cả trong văn xuôi. Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, đặc biệt là truyện ngắn viết về mi n núi và nông thôn, tràn ngập cảm hứng trữ tình. ề <b>Đề tài thành th và c m h ng phê phán</b>ị ả ứ Nguy n Huy Thi p có nhi u tác ph m viễ ệ ề ẩ ết về đề tài này, song tiêu biểu hơn cả có th k ể ể đến Tướng v ề hưu, Khơng có vua, Huyền thoại phố phường…Nhân vật trong mảng đề tài này của Nguyễn Huy Thiệp hết sức đa dạng, và sự đa dạng ấy t n t i ngay trong b n thân t ng tác ph m. Tồ ạ ả ừ ẩ ừ: tướng lĩnh, kĩ sư, bác sĩ, người

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

làm thuê, cô gái l làng, thỡ ằng tù … (Tướng về hưu), đến: chuyên viên b , sinh viên, th ộ ợ sửa xe đạp, thợ cắt tóc, tên đồ tể hay người phụ nữ nội trợ quẩn quanh nơi xó bếp (Khơng có vua), và đây nữa: chun viên của một vụ, nhân viên xưởng phim truyện, cô học sinh trượt đại học, bà chủ tiệm vàng (Huyền tho i phố phường) … với rất nhi u mối quan hệ ạ ề phức t p: cha con, mạ – ẹ – con, anh em, ông – – cháu, h hàng, thông gia, nhân tình nhân ọ ngãi …Có thể nói, khi viết về thành thị, trong Nguyễn Huy Thiệp chừng như cồn nên một nỗi đắng cay. Ông như muốn lột trần, lộn trái mọi sự. Ngịi bút của ơng trở nên cay nghiệt, lạnh lùng: cảm hứng phê phán tuôn trào t ừ đấy.

<b> </b>Đề<b> tài l ch s và c m h ng t v</b>ị ử ả ứ <b>ự ấn: Có th nói, v</b>ể ới đề tài l ch sị ử – văn hóa, Nguyễn Huy Thiệp đã như muốn khoan sâu vào tầng vỉa di sản quá khứ, để tìm ra bản chất dân tộc. Chọn loại chất liệu này, Nguyễn Huy Thiệp thể hiện được một tầm vóc khác: ấy là m t ộ người nghệ sĩ có khả năng chiêm nghiệm và đặt lại vấn đề về cộng đồng. Cảm hứng tự vấn – tự v n cá nhân và t v n cấ ự ấ ộng đồng– chan chứa nơi đây, điều này cũng đã từng t o ra mạ ột cú s c khác trong công lu n. Trong c m h ng y, Nguy n Huy Thiố ậ ả ứ ấ ễ ệp đặc bi t chú ý mệ ối quan h giệ ữa cái cơ chế xã hội và con người cá nhân. Dường như ông muốn đi tìm một hằng số, m t qn tính, hay là m t vô th c cộ ộ ứ ộng đồng, trong tâm lý dân t c, nó làm thành nhộ ững rãnh h n, nh ng v t l y, mà qua bao th k , m i l n bánh xe l ch sằ ữ ế ầ ế ỷ ỗ ầ ị ử lăn qua, lại phải trượt sa vào đấy.

Ở truyện Mưa Nhã Nam, nhà văn Nguyễn Huy Thiệp cũng xây dựng một nhân vật Hoàng Hoa Thám chủ yếu ở khía cạnh sống đời thường. Trong những cuộc chuyện trị với bạn bè về chuyện cái ăn cái mặc, chuyện dựng vợ gả chồng, chuyện thơ phú, văn chương... tất cả khơng liên quan gì đến việc đánh Pháp. Tác giả cũng không ngần ngại giới thiệu với người đọc những sở thích rất bình dị của Đề Thám: ơng thích uống rượu sắn với lịng lợn luộc chấm mắm tôm chanh kèm với rau húng. Rất nhiều lúc người anh hùng Yên Thế này được Nguyễn Huy Thiệp cho lặn sâu xuống đáy tâm tư để chiêm nghiệm, ngẫm nghĩ về cuộc đời. Khơng ít lúc Đề Thám đã ịa khóc. Ơng khóc “cho mình, cho người, cho tất cả những hữu hạn của chính mình của mỗi người”, ơng yếu mềm và nhu nhược như “một anh bán bánh đa mật ở chợ Kế, một viên công chức quèn, một anh chàng thợ bạc vụng về, một ông giáo nghèo”...

Các nhà văn, nhà thơ – các nhân vật văn hóa cũng là đối tượng gợi cảm hứng mãnh liệt đối với Nguyễn Huy Thiệp, song trong tác phẩm của mình ơng cũng thể hiện cách nhìn nhận về

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

họ khác hẳn. Thi hào Nguyễn Du trong sự hình dung của người đời hẳn phải là người hào hoa, lịch lãm. Song trái ngược hẳn, trong truyện ngắn Vàng lửa, ta lại bắt gặp “một con người bé nhỏ, mặt nhàu nát vì đau khổ” nhưng lại là “đại diện cho nhân dân ở phần u uất nhất, trữ tình nhất nhưng cũng đáng thương nhất”. Trong “Chút thống Xuân Hương” cũng xuất hiện một Xuân Hương khác hẳn: dịu dàng, nữ tính và trở thành hiện thân của vẻ đẹp thiên tính nữ.

1.2.5. C ốt truyện trong truyện ngắn Nguy n Huy Thi p ễ ệ

Đa phầ ớn l n truy n ng n c a ông có cách t ệ ắ ủ ổ chức thành ph n c t truy n không theo lầ ố ệ ối truyền thống. Điều đặc bi t là cách s p x p c t truy n cệ ắ ế ố ệ ủa nhà văn rất linh hoạt, ở m i truyỗ ện là không giống nhau. Nhưng tựu trung l i có th chia cách xây d ng c t truy n c a Nguy n ạ ể ự ố ệ ủ ễ Huy Thiệp thành hai loại chính: c t truyố ện k t thúc khơng có h u và cế ậ ốt truyện phức tạp. C t truy n k t thúc khơng có h u: truy n ng n truy n thố ệ ế ậ ệ ắ ề ống thường được xây d ng theo ự mơ hình c t truyố ện “kết thúc có hậu”. Cách xây d ng c t truyự ố ện như vậy khiến người đọc phải chịu m t áp l c v m t chân lí s n có, t t yộ ự ề ộ ẵ ấ ếu, còn nhà văn cũng phải như gánh trên vai m t nhi m vộ ệ ụ nặng n ềlà “răn dạy” bạn đọc. Truyện ng n của Nguy n Huy Thiắ ễ ệp đã có sự biến đổi rõ nét về phương diện này. Trong cả tuyển tập Nguy n Huy Thi p truy n ngễ ệ ệ ắn độc giả thống kê được 40/47 truyện có thể coi là kết thúc khơng có hậu. Con số ít i này ỏ dường như với ông cách k t thúc khơng có h u d tế ậ ễ ạo được ấn tượng mạnh hơn cho độc giả về m t xã hộ ội hiện đại đang bộ ộ nh ng m t trái. Ki u truyc l ữ ặ ể ện này cũng thể hiện cái nhìn và s ph n ánh hi n thự ả ệ ực đời s ng m t cách chân th c và nh t quán c a Nguy n Huy Thiêp. ố ộ ự ấ ủ ễ C t truy n ph c t p: truy n ng n c a Nguy n Huy Thi p là b c tranố ệ ứ ạ ệ ắ ủ ễ ệ ứ h đậm nét t ng mừ ảng hiện th c, hi n th c xã h i m t m bòng bong, r i lo n khi n c t truyự ệ ự ộ ộ ớ ố ạ ế ố ện mà nhà văn xây dựng ph c t p nhi u mứ ạ ề ối quan hệ chằng ch t, nhi u bi n cị ề ế ố, tình ti t h c t p. Truy n ngế ứ ạ ệ ắn của ông r t nhi u tình ti t, chi ti t. M i nhân v t trong tác ph m có th u t o ra mấ ề ế ế ỗ ậ ẩ ể đề ạ ột đường dây s ki n riêng, m t m ch truy n riêng. Tác gi giự ệ ộ ạ ệ ả ống như người ưa la cà, và cũng là người tinh thông mọi chuyện. Trong truyện “Tư ng về ớ hưu” người đọc thấy được một loạt mạch truy n v các nhân v t có tên trong tác ph m: chuy n vệ ề ậ ẩ ệ ề tướng Thuấn liên quan đến nhân v t chính này là chuy n v v ậ ệ ề ợ tướng, con trai của tướng, cô con dâu, hai b ố con người giúp vi c th m chí mệ ậ ột kẻ ạ t t ngang câu chuyện như mộ ết nhơ như nhân vật v t Kh ng xí ổ ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nghiệp nước mắ – nhà thơ cũng được tác giả “trích ngang” mấy dịng đủ để hình dung v m ề loại thi sĩ nửa mùa kém cỏi về nhân cách...

–> Nhà văn đã chú trọng xây dựng nh ng c t truyện có tình huữ ố ống độc đáo, nhiều biến cố và nhi u tình ti t h p dề ế ấ ẫn hơn, đặc bi t nh ng tác phệ ữ ẩm hơi hướng ti u thuyể ết nhà văn đã thả l ng c t truy n, m r ng không gian, th i gian, khi n cho tác ph m có c u trúc l ng ỏ ố ệ ở ộ ờ ế ẩ ấ ỏ nhưng phản ánh được nhiều chiều hiện thực. Có lẽ chính bức tranh đời sống hiện thực bộn bề, ph c tứ ạp đương đại đã thôi thúc Nguyễn Huy Thi p phệ ải đổi mới cố truyện để sáng tác t của ông được tối đa chiều kích phản ánh. Hiện thực cu c sộ ống và con người vì thế cũng được phản ánh có chiều sâu và tầm khái quát rộng hơn.

<b>II. NGH</b>Ệ<b> THUẬT K </b>Ể<b>CHUY</b>Ệ<b>N TRONG TRUY N NGẮN CỦA NGUY N </b>Ệ Ễ

<b>HUY THI P </b>Ệ

<b>2.1. Đặc điểm ngôn ngữ trần thuật </b>

2.1.1. Người trần thuật và điểm nhìn trần thu t ậ • Người trần thuật:

Người tr n thuầ ật còn được g i b ng m t sọ ằ ộ ố thuật ngữ khác là: ngườ ể chuyệi k n, ch ủ th trể ần thuật, chủ ể k th ể chuyện. Người trần thuật giữ vai trò trung tâm trong việc biểu đạt nội dung tru ện. y

Có 3 ngôi tr n thu t: ngôi th nh t, ngôi th hai và ngôi thầ ậ ứ ấ ứ ứ ba. Khi người tr n thuầ ật xưng “tôi”, tức là xuất hiện ở ngôi thứ nhất và được gọi là người trần thuật tường minh. Ở đây, người tr n thu t vầ ậ ừa đóng vai trị là người d n chuy n v a dẫ ệ ừ ựa trên điểm nhìn c a nhân ủ vật để k chuy n m t cách khách quan. ể ệ ộ

• Điểm nhìn tr n thu ầ ật:

Điểm nhìn tr n thu t là y u t quan tr ng trong nghầ ậ ế ố ọ ệ thuật tr n thu t. Dầ ậ ựa vào điểm nhìn, chúng ta có th ể xác định được quan điểm c a tác gi (trong ph n l n tr ng hủ ả ầ ớ ườ ợp), việc tác giả đặt mình vào trong hay đứng ra ngồi câu chuyện để xem xét, miêu t , bình lu n. ả ậ Điểm nhìn cũng chính là cơ sở để phân biệt người trần thuật với tác giả. Người trần thuật ln gắn với một điểm nhìn nhất định. Có ba kiểu điểm nhìn: điểm nhìn từ đằng sau, điểm nhìn t ừ bên trong và điểm nhìn từ bên ngồi câu chuy n. ệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

• Khảo sát trong 43 truy n ngệ ắn được in trong hai tập “Tướng về hưu” và “Khơng có vua” c a Nguy n Huy Thi p, do Nhà xu t bủ ễ ệ ấ ản Văn hóa Thơng tin xuất bản năm 2011 thì có đến 24 truyện được dẫn dắt bởi người trần thuật tường minh. Trong số đó, có 12 truyện người tr n thu t xu t hi n vầ ậ ấ ệ ới tư cách tác giả và 11 truy n xu t hi n vệ ấ ệ ới tư cách m t nhân v t trong truy n ng n. Riêng trong ộ ậ ệ ắ “Tội ác và tr ng phừ ạt”, “tôi”– người trần thuật đồng th i kể lại nhiều câu chuyờ ện theo quan điểm của bản thân để nêu lên nh ng vữ ấn đề có tính ch t luấ ận đề ề ộ v t i ác và tr ng ph t. Dù v i dáng v , ừ ạ ớ ẻ vai trị nào thì cái “tơi” ấy ln là cái “tơi” mang tính đối tho i. Lạ ời người k ể chuyện, “là những ch dỉ ẫn về hoàn cảnh’’ bao gồm ph n lầ ời giới thiệu, miêu t , tr n thuật sự ả ầ việc, con người; bao gồm c ph n lả ầ ời dẫn tho i, tr ạ ữtình ngoại đề.

2.1.2. Người trần thuật luôn hướng tới một sự giao tiếp hai chiều

Trong các truy n ng n, Nguy n Huy Thiệ ắ ễ ệp thường trăn trở ề ấy đề tài: đờ ố v m i s ng, nhiệm v , vai trò cụ ủa người viết văn và lịch sử. Trong đó, những truy n ng n gây nhiệ ắ ều “sóng gió”, được đơng đảo giới phê bình văn học và bạn đọc nói chung quan tâm nhi u nhề ất là đề tài lịch sử. Truy n ng n vi t v ệ ắ ế ề đề tài này không nhi u, ch yề ủ ếu được k l i bể ạ ởi người trần thuật tường minh (Mưa Nhã Nam, Kiếm sắc, Vàng lửa, Phẩm tiết, Trương Chi, chỉ có truyện ngắn Chút thoáng Xuân Hương được kể ởi người trầ b n thu t hàm ậ ẩn). Khai thác đề tài này, người tr n thu t c a Nguy n Huy Thiầ ậ ủ ễ ệp thường d n d t bẫ ắ ạn đọc đến v i nh ng câu ớ ữ chuyện “khác” với những chuyện đã được biết đến về một nhân vật lịch sử nào đó (Như Quang Trung, Chúa Nguyễn hay Hoàng Hoa Thám, Trương Chi). Cái khác ở đây tạo nên sự khác biệt gần như đối lập v ề điểm nhìn của người trần thuật đố ới những nhân v t này i v ậ (điểm nhìn được hiểu theo nghĩa quan điểm, cách thức nhìn nh n ch ậ ứ chưa đề ập đế c n cách thức xác l p v trí trong l i k ). B ng cách k nh ng câu chuy n m i v nhậ ị ờ ể ằ ể ữ ệ ớ ề ững con người “cũ” ấy, bằng cách đề ập đế c n phần con người – phần nhân tính mà nhiều khi khơng l y gì ấ làm cao c c a hả ủ ọ, người tr n thu t c a Nguy n Huy Thiầ ậ ủ ễ ệp đã lên tiếng đối tho i, ch t vạ ấ ấn lại lịch sử – v n chố ỉ ghi nh n nh ng nhân v t này ậ ữ ậ ở sự cao cả.

Người trần thuật tường minh của Nguyễn Huy Thiệp không bao giờ người đọc để thụ động trong quá trình đối tho i. Tác gi ạ ả không đưa cho người đọc m t chân lí s n có mà ộ ẵ buộc người đọc phải suy nghĩ, tìm tòi, phải t mò m m trong th gi i nh ng thông tin không ự ẫ ế ớ ữ được xác thực. Người trần thuật thường đóng vai trị tác giả, có thể xu t hiện u truyện ấ ở đầ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hoặc cu i truy n, hay ố ệ ở c phả ần đầu và ph n cu i truy n, câu chuyầ ố ệ ện chính được k bể ởi người tr n thu t hàm ầ ậ ẩn. V i s xu t hi n tr c tiớ ự ấ ệ ự ếp, người tr n thuầ ật tường minh c a Nguyủ ễn Huy Thiệp thường đưa ra những ý ki n hay nh ng ch ng c ph nhế ữ ứ ứ ủ ận đi tính xác thực trong câu chuy n vệ ừa được k lể ại. Người tr n thuầ ật cịn gây khó khăn cho người đọc trong quá trình gi i mã n i dung truy n khi k nh ng chi ti t mâu thu n nhau. Ch ng h n, ả ộ ệ ể ữ ế ẫ ẳ ạ ở truyện ngắn “Cún”, tác gi k m t câu chuy n v cha c a nhà nghiên cả ể ộ ệ ề ủ ứu văn học X – được giới thiệu ngay từ đầu truyện là người am hi u vể ề phê bình văn học, điều này t o nên ni m tin ạ ề ban đầu cho người đọc về tính xác thực của câu chuyện. Thế nhưng, đến cuối truyện, tác giả l i ph nh n hồn tồn tính xác thạ ủ ậ ực ấy b ng viằ ệc “tiế ộ” với người đọt l c về phả ứn ng của nhà văn X: “Cậu viết những điều bịa đặt! C u c n tôn tr ng hi n th c. Hi n thậ ầ ọ ệ ự ệ ực khác lắm! C u biậ ết cha tôi như thế nào không? (...) Cha tôi là Cún nhưng không phải thế! (…)”. Hay, trong “Kiếm sắc”, Đặng Phú Lân theo Gia Long “chín năm khơng làm hỏng việc gì”, nhưng đã bị chém đầu khi nhà Nguyễn giành được giang sơn. Nhà văn lại khiến người đọc bối rối khi “kể” thêm rằng, có lần lên Đà Bắc, đã gặp gia đình ơng Qch Ngọc Minh, có t ổ phụ là ơng Đặng Phú Lân, có vợ là Ngơ Thị Vinh Hoa. Việc kể thêm này khiến người đọc hoang mang v cái ch t cề ế ủa Đặng Phú Lân, có thực ơng ta đã bị Nguyễn Ánh chém đầu hay không? Cái chết của Ngô Th Vinh Hoa trong Phị ẩm tiết là th c hay gi ? ự ả

2.1.3. Ngôn ngữ đối thoại thể hiện qua các biểu thức ngôn ng gữ ọi tên các nhân v t ậ giao ti p. ế

Thông qua vi c s d ng các bi u th c ngôn ng g i tên các nhân v t tham gia vào ệ ử ụ ể ứ ữ ọ ậ “đối thoại”, ngườ ể truyệi k n trong truy n ngắn Nguy n Huy Thiệ ễ ệp đã đưa các đối tượng giao ti p tiế ềm năng trở nên tường minh ngay trong di n ngôn truy n k . ễ ệ ể

• Tường minh hóa người nói trong khung giao tiếp bằng biểu thức tường minh “tôi” thường xu t hi n t ph n m ấ ệ ừ ầ ở đầu truyện ngắn (Vàng l a, Phử ẩm tiết, Mưa Nhã Nam, Cún, Tội ác và ừng ph t, Chú Hotr ạ ạt tôi…), chỉ trong một số ít truy n, xuệ ất hiện ở ph n cuầ ố (i Trương Chi, Kiếm sắc).

Ở “Vàng lửa” biểu thức ch xuỉ ất người tr n thuầ ật tường minh “tôi” xuất hiện ở ngay đầu truyện ngắn: “Ông Quách Ngọc Minh, ngụ ở Tu Lý, huyện Đà Bắc viết thư cho tôi: Tôi đã đọc truyện ngắn Kiếm sắc của ông kể về tổ phụ tôi là Đặng Phú Lân. Riêng chi tiết gặp Nguyễn Du tơi khơng thích. Nhân vật người tr ẻ tuổi trong quán trong tr o l lùng, tâm hẻ ạ ồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

sạch như nước ở núi ra khơng ra gì. Bài hát Tài mệnh tương đố cố ý gán cho Nguy n Du là ễ khơng khéo léo v y. Ơng g ng thu xậ ắ ếp lên chơi, tôi sẽ cho ông xem vài tư liệu, biết đâu giúp ơng có cách nhìn khác. Con gái tơi là Qch Th Trình s m i ơng món canh n u kh ơng ị ẽ ờ ấ ế thích… Nhận được thư tơi đã lên thăm gia đình ơng Qch Ngọc Minh….”.

Người tr n thuầ ật tường minh “tơi” cũng có thể xác định được ở ngay ph n mầ ở đầu truyện ng n ắ “Phẩm tiết”: “Ông Quách Ngọc Minh (bạn đọc đã làm quen với ông qua hai truyện ng n Ki m s c và Vàng l a c a tôi) ng r ng ngôi m này là c a bà Ngô Th Vinh ắ ế ắ ử ủ ờ ằ ộ ủ ị Hoa sống cách đây gần hai trăm năm. Truyền thuyết người Mường vùng này kể rằng bà đã lập ra dòng họ Quách… Câu chuyện này k vể ề người phụ n n m trong ngôi mữ ằ ộ ấy”. Ngượ ạc l i, trong “Kiếm sắc”, người tr n thu t vầ ậ ới tư cách tác giả (thông qua vi c dùng ệ biểu thức tường minh “tôi”) xuất hiệ ở n cuối truy n ệ thực hiện vai trò trực tiếp đối tho i vạ ới bạn đọc: “Tôi, người viết truyện này gần đây lên Đà Bắc, đến Tu Lý trong nhà mở ột người Mường. Chủ nhà tên là Quách Ng c Minh có cho xem bài vị thờ tổ tiên. Tôi hết sức ng c ọ ạ nhiên khi ông Quách Ng c Minh cho bi t tọ ế ổ tiên ông là người Kinh (…). Tôi cịn được con gái ơng Qch Ng c Minh tên là Quách Th Trinh hát cho nghe mọ ị ột bài hát xưa, có lẽ ất r thanh tao v nh ng chề ữ ồi cây xanh.(…) Viết truy n ng n này, tôi muệ ắ ốn để ặng gia đình ơng t Qch Ngọc Minh để cám ơn thịnh tình của gia đình ơng với riêng tôi. Tôi cũng xin cảm ơn một s nhà nghiên c u l ch s và b n bè quen biố ứ ị ử ạ ết đã giúp tơi sưu tầm và ch nh lí nhỉ ững tư liệu c n thi t cho công vi c vi t ầ ế ệ ế văn, vốn r t nh c nh n, ph c t p, l i bu n t n a cấ ọ ằ ứ ạ ạ ồ ẻ ữ ủa tôi…”

• Tường minh hóa s có m t cự ặ ủa người nghe thông qua vi c s dệ ử ụng các đại từ nhân xưng ngôi thứ hai.

Tác gi tả ự xưng “tôi” và đưa đối tượng giao ti p tiế ềm năng vào khung giao tiếp b ng ằ các đại từ nhân xưng ngôi thứ hai: “bạn”, “bạn đọc”, “ch ”, “chị ị bạn”, “cậu”, “cô”: “Tôi sẽ kể chuyện này cho ch , vì ch , ch b n , bị ị ị ạ ạ ởi đến bốn mươi tuổi chị đã thành bà lão. Tôi sẽ kể chuyện này cho c u, cậ ậu im đi, cậu còn trẻ quá, cậu là th ng ng c. Tôi s k chuy n này ằ ố ẽ ể ệ cho cô, r i cô sồ ẽ đi lấy ch ng. Lúc y ch toàn nh ng nh c nh n thôi, không ai kồ ấ ỉ ữ ọ ằ ể chuyện cho cô nghe cả. Ở Nhã Nam, tháng Tư có mưa. Chuyện thế này… Một câu chuy n nh v ệ ỏ ề Hồng Hoa Thám…” Mưa Nhã Nam “Tơi đã ghi lại nguyên văn lờ ( ); i kể của người chủ quán. Trong b n ghi chép, tôi có s a tên vài ba nhân v t và có thêm b t ít d u ch m phả ử ậ ớ ấ ấ ẩy để cho dễ c. Nhân d p ngày Xuân, vậy xin hiến t ng bđọ ị ặ ạn đọc thân mến gọi là món q mừng năm mới” (Chú Hoạt tơi).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

• Người trần thuật trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp thường hướng về người đọc như họ đang hiện hữu bằng xương bằng thịt trước mặt mình, trực tiếp lên tiếng đối thoại với người đọc Vi c s dệ ử ụng các đạ ừ xưng hô trựi t c ti p trong giao ti p vào ế ế diễn ngôn truy n k là mệ ể ột hiện tượng ph bi n ổ ế ở truyện ng n Nguy n Huy Thi p. ắ ễ ệ

2.1.4. Hành động ngôn ng cữ ủa người tr n thuầ ật mang tính đối thoại

Giao tiếp văn học là m t hoộ ạt động giao tiếp đặc biệt, ở đó chỉ ễn ra quá trình phát di (của nhà văn) mà không ghi nhận những phản ứng của người đọc vào trong diễn ngơn văn học, vì thế hành động ngôn ngữ đặc trưng, phổ biến của người trần thuật là hành động kể – trần thuật (hành động này được người trần thuật thực hiện nhằm thuậ ạt l i, tái hi n s vi c). ệ ự ệ Văn bản trần thuật có thể được coi như là một câu trần thuật được mở rộng nhằm kể lại các sự kiện cho người ti p nh n tr n thu t biế ậ ầ ậ ết, đồng cảm và đánh giá cùng mình. Ngồi ra, cịn có th tìm th y trong lể ấ ời ngườ ầi tr n thu t các kiậ ểu hành động ngôn ng khác, v i t n s xuữ ớ ầ ố ất hiện ít hơn như: hành động miêu tả (hành động giúp người đọc hình dung được các sự vi c, ệ chi ti t, nhân v t, th i gian, không gian c a câu chuyế ậ ờ ủ ện), hành động bi u cể ảm (hành động bày t ỏ trạng thái tâm lí của ngườ ể chuyệi k n, làm cho câu chuy n giàu cệ ảm xúc), hành động bình luận, đánh giá (giúp người đọc thấy rõ thái độ, cách nhìn nhận, đánh giá của người trần thuật v i các sớ ự vi c, nhân vệ ật trong câu chuyện). Các kiểu hành động ngôn ng cữ ủa người trần thu t trong truy n k có m i quan hậ ệ ể ố ệ chặt chẽ, trong đó, kể (trần thuật) là hành động chủ đạo, các hành động khác (miêu t , bi u c m, bình luả ể ả ận, đánh giá) có vai trị hỗ trợ, phối hợp để ạo điể t m nhấn trong diễn ngôn truyện kể

<b> Hành động k </b>ể là hành động đặc thù, cơ bản, chi m s ế ố lượng nhi u nh t trong lề ấ ời người trần thuật tường minh c a Nguy n Huy Thi p. Có th nói, trong di n ngôn truy n ngủ ễ ệ ể ễ ệ ắn Nguyễn Huy Thi p gệ ần như chỉ có hành động kể – trần thu t, nh ng kiậ ữ ểu hành động ngôn từ khác như hành động miêu tả, hành động bình luận, đánh giá, hành động bi u cể ảm,… xuất hiện r t ít. Vì th , di n ngơn ch yấ ế ễ ủ ếu được xây d ng t lự ừ ời k cể ủa ngườ ể chuyệi k n. Chẳng hạn, đoạn trích sau đây trong truyện ngắn “Cún”: “Lão Hạ sợ quá, bủn rủn hết cả chân tay. Ti ng khóc ng n ngế ằ ặt đúng là có thật. Lão dỏng tai nghe. Đúng là tiếng khóc tr con. ẻ Lão Hạ cuống cu ng ch y xu ng v sông. Lão v a ch y v a ngã. Ti ng khóc níu lão lồ ạ ố ệ ừ ạ ừ ế ại. Lão nhìn bên đường và nhận ra đứa bé nằm ở trong cống. Lão Hạ dần dần hồn hồn. Hóa

</div>

×