Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tiểu luận theo anh chị nếu người tiêu dùng mua hàng nông sản trên các sàn thươngmại điện tử này thì có thể gặp những vấn đề rủi ro pháp lý nào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.63 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Trong bối cảnh dịch Covid-19, cũng như ứng dụng cách mạng công nghệ 4.0nở rộ, tỉnh Hải Dương phấn đấu trước ngày 18/5 sẽ đưa 5-10 sản phẩm gồm</b>

<b>vải thiều và các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm(OCOP) lên sàn thương mại điện tử.</b>

<b>Theo anh/chị, nếu người tiêu dùng mua hàng nông sản trên các sàn thươngmại điện tử này thì có thể gặp những vấn đề rủi ro pháp lý nào? Hãy phântích một số biện pháp phịng tránh rủi ro khi thực hiện mua bán hàng hàng</b>

<b>hoá trên sàn thương mại điện tử?</b>

<i>Hà Nội – 2023</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...3</small></b>

<b><small>LỜI MỞ ĐẦU...4</small></b>

<b><small>NỘI DUNG...4</small></b>

<b><small>I. Một số khái niệm liên quan đến rủi ro pháp lý trong hoạt động TMĐT...4</small></b>

<i><b><small>1. Hoạt động thương mại điện tử...4</small></b></i>

<i><b><small>2. Hợp đồng thương mại điện tử...5</small></b></i>

<i><b><small>3. Rủi ro pháp lý với NTD khi thực hiện hoạt động thương mại điện tử...5</small></b></i>

<b><small>II. Một số rủi ro pháp lý với NTD khi thực hiện MBHH trên sàn TMĐT...6</small></b>

<i><b><small>1. Rủi ro về bảo mật dữ liệu cá nhân...6</small></b></i>

<i><b><small>2. Rủi ro về hàng hoá được mua bán trên sàn TMĐT...6</small></b></i>

<i><b><small>3. Rủi ro về thanh tốn giá trị hàng hố...7</small></b></i>

<b><small>III. Các biện pháp phịng tránh rủi ro cho NTD khi MBHH trên sàn TMĐT...8</small></b>

<i><b><small>1. Mã xác thực OTP...8</small></b></i>

<i><b><small>2. Chính sách kiểm tra hàng trước khi nhận và hồn trả hàng...9</small></b></i>

<i><b><small>3. Bảo hiểm hàng hố...9</small></b></i>

<i><b><small>4. Tính năng xếp hạng người bán...10</small></b></i>

<i><b><small>5. Tính năng thanh tốn trong vòng 24 giờ kể từ khi xác nhận đơn hàng đối với phương thức thanh tốn bằng ví điện tử liên kết tài khoản ngân hàng...11</small></b></i>

<b><small>KẾT LUẬN...11</small></b>

<b><small>PHỤ LỤC...12</small></b>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...23</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc thực hiện hoạt động MBHH trên các sàn TMĐT ngày càng dễ dàng và phổ biến. Tuy nhiên, khi thực hiện những giao dịch này, chúng ta rất dễ gặp phải những rủi ro pháp lý đặc thù mà ở giao dịch trực tiếp thơng thường hiếm có. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em xin lựa chọn đề bài số 03 để nghiên cứu, phân tích những rủi ro pháp lý thường gặp khi thực hiện MBHH trên sàn TMĐT và một số biện pháp phòng ngừa chúng. Vì việc tìm hiểu vấn đề này vẫn cịn nhiều điểm thiếu sót, các quan điểm cịn mang tính chủ quan. Trên tinh thần đó, em mong nhận được những ý kiến góp ý từ các thầy/cơ Bộ mơn Hợp đồng trong hoạt động thương mại để sửa đổi, bổ sung bài tiểu luận này một cách hoàn thiện, khách quan hơn.

<b>NỘI DUNG</b>

<b>I. Một số khái niệm liên quan đến rủi ro pháp lý trong hoạt động TMĐT</b>

<i><b>1. Hoạt động thương mại điện tử</b></i>

Theo khoản 1 Điều 3 VBHN số 14 nghị định về TMĐT, hoạt động TMĐT được định nghĩa là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Như vậy, hoạt động TMĐT khác hoạt động thương mại thông thường ở chỗ chúng được diễn ra trên một không gian kỹ thuật số, xuyên biên giới. Điều này cũng dẫn đến chủ thể tham gia hoạt động TMĐT cũng được mở rộng hơn, không chỉ dừng lại bên mua – bên bán hàng hoá hay bên cung ứng – bên sử dụng dịch vụ mà còn bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh sàn TMĐT, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistic, doanh nghiệp cung ứng phương thức thanh tốn,… Vì hoạt động đặc thù này có nhiều chủ thể tham gia hơn nên những rủi ro xuất hiện nhiều, đa dạng hơn và chứa đựng cả những yếu tố liên quan đến kỹ thuật, công nghệ.

<b>Too long to read onyour phone? Save to</b>

read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đối với hoạt động MBHH trên sàn TMĐT, có thể hiểu đây là một loại hoạt động TMĐT với đầy đủ các đặc điểm chung về chủ thể, cách thức, rủi ro,.. như đã trình bày ở trên.

<i><b>2. Hợp đồng thương mại điện tử</b></i>

Hợp đồng TMĐT là hợp đồng điện tử được sử dụng để giao kết và thực hiện các hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại . Theo phần giải thích<small>1</small> từ ngữ trong Luật giao dịch điện từ 2023 sắp có hiệu lực tới đây, hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu, trong đó thơng điệp dữ liệu là thơgn tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu trữ bằng phương tiện điện tử . Như vậy, hợp đồng TMĐT có những đặc điểm sau: một là, chủ thể<small>2</small> tham gia của hợp đồng bên cạnh những chủ thể thơng thường thì nay cịn có những bên thứ ba giúp vận hành, hỗ trợ hoạt động trên nền tảng điện tử; hai là, hình thức của hợp đồng TMĐT được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu thay vì bằng văn bản, hành vi, lời nói,…; ba là, hợp đồng TMĐT có tính phi biên giới, phi vật chất; bốn là, hợp đồng TMĐT có tính hiện đại, chính xác cao; năm là, hợp đồng TMĐT có tỉnh rủi ro liên quan đến vấn đề kỹ thuật, công nghệ.

<i><b>3. Rủi ro pháp lý với NTD khi thực hiện hoạt động thương mại điện tử</b></i>

Thuật ngữ “rủi ro pháp lý” có thể được tiếp cận với nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng theo cách hiểu của tác giả, rủi ro pháp lý là những bất lợi có thể xảy ra, làm cản trở các bên chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng TMĐT. Đối với người tiêu dùng, với vị trí thường là bên mua, bên sử dụng dịch vụ, NTD có thể gặp rất nhiều rủi ro pháp lý, gây ảnh hưởng đến các quyền của mình như quyền được đảm bảo an tồn sức khoẻ, tài sản, bảo vệ thơng tin; quyền được lựa chọn tham gia hay không tham gia vào hợp đồng TMĐT, quyền được cung cấp, sử dụng hàng hoá dịch vụ đúng như bên bán đã cam kết,… Không

<small>1 Đồng Thị Kim Thoa (2022), “Rủi ro pháp lý trong hoạt động TMĐT xuyên biên giới tại Việt Nam”, Tạp chí Nghề luật, 12, tr.22.</small>

<small>2 Khoản 4, Khoản 16 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử năm 2023.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

những vậy, những rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất, thiệt hại thực tế về mặt vật chất và tinh thần cho NTD.

<b>II. Một số rủi ro pháp lý với NTD khi thực hiện MBHH trên sàn TMĐT</b>

<i><b>1. Rủi ro về bảo mật dữ liệu cá nhân</b></i>

Dữ liệu cá nhân là yếu tố giúp định danh cá nhân . Đối với NTD khi tham<small>3</small> gia vào hoạt động MBHH trên sàn TMĐT, dữ liệu cá nhân của NTD bao gồm những thông tin cơ bản như họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản ngân hàng,.. cho đến những thông tin phức tạp hơn như chữ ký điện tử, lịch sử mua hàng, đoạn chat cá nhân giữ NTD và bên bán, tổng chi tiêu…. Khác với hoạt động MBHH trực tiếp thông thường – khi NTD chỉ cần làm việc với bên bán -thì nay đối với việc mua sắm trên các sàn TMĐT, NTD bắt buộc phải chia sẻ những thông tin này (ở một mức độ nhất định) với khơng chỉ bên bán mà cịn là với đơn vị vận hành sàn TMĐT, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistic,… Càng nhiều chủ thể tiếp cận được với dữ liệu cá nhân của NTD thì nguy cơ các dữ liệu đó bị lọt lộ càng tăng cao. Đặc biệt, trong bối cảnh công nghệ phát triển hiện nay, rất nhiều tội phạm mạng bằng các cách thức tinh vi như hack tài khoản người dùng, tấn công giả mạo (phising) ,.. có thể dễ dàng đánh cắp dữ liệu cá<small>4</small> nhân của NTD để sử dụng vào mục đích bất chính. Thậm chí, vì mục đích lợi nhuận, rất nhiều người bán đã truy lùng và tìm mua thơng tin, dữ liệu khách hàng của đối thủ kinh doanh để bán hàng cạnh tranh, gây nên tình trạng “cướp đơn” và tạo sự nhầm lẫn cho NTD.

<i><b>2. Rủi ro về hàng hoá được mua bán trên sàn TMĐT</b></i>

Khi mua hàng hoá trên các sàn TMĐT, đặc biệt là mặt hàng nông sản, NTD không được trực tiếp đánh giá hình dáng, màu sắc, chất lượng,… sản phẩm, mà chỉ phần lớn dựa vào những lời giới thiệu của người bán, ảnh – video

<small>3 Phụ lục 01</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đánh giá sản phẩm của khách hàng trước đó để lựa chọn mua hàng. Vì vậy, NTD rất dễ gặp các rủi ro về hàng hoá khi mua bán online.

Đối với chương trình OCOP – Mỗi xã một sản phẩm, những mặt hàng nông sản là những hàng hoá chất lượng cao, đã được kiểm duyệt chặt chẽ trước khi đến tay NTD cũng như có sự đảm bảo thực hiện của Chính phủ nên vấn đề NTD gặp rủi ro về hàng hoá cũng được giảm bớt phần nào. Tuy nhiên, đối với những chủ thể kinh doanh bán lẻ, việc kiểm soát hàng hoá của họ gặp khá nhiều khó khăn. NTD khi mua hàng nơng sản online có thể nhận được những sản phẩm chất lượng kém, không đúng mẫu mã đã quảng cáo, số lượng thực tế khác với số lượng đặt mua ,… Hơn thế, vấn đề hàng lỗi, hàng kém chất lượng khơng chỉ xuất<small>5</small> phát từ phía nhà cung cấp mà cịn có thể do chính đơn vị vận chuyển gây ra. Như đã biết, nơng sản là loại hàng hố có hạn sử dụng ngắn, nếu khơng được vận chuyển đúng quy cách, thời hạn thì việc nơng sản bị dập, hỏng, mốc,… là khơng thể tránh khỏi.

Thậm chí, ngày nay còn hiện hữu rủi ro NTD “tiếp tay” cho hàng giả, hàng nhái. Rủi ro này đối với mặt hàng nông sản tuy không nhiều nhưng đối với những loại hàng hố phổ thơng như quần áo, giày dép, sách truyện,… lại xuất hiện rất thường xuyên. Bằng những chiêu thức quảng cáo, khuyến mại tinh vi lắt léo, kết hợp cùng sự thiếu hiểu biết về pháp luật sở hữu trí tuệ khi mua sắm, NTD rất dễ trở thành công cụ “tiếp tay” cho các hành vi vi phạm pháp luật .<small>6</small>

<i><b>3. Rủi ro về thanh toán giá trị hàng hoá</b></i>

Hiện nay, để thanh toán đơn hàng trên các sàn TMĐT, NTD có thể linh hoạt lựa chọn một trong nhiều phương thức thanh toán như COD , thanh tốn<small>7</small> bằng ví điện tử, thẻ tín dụng, mua trước trả sau…Mỗi phương thức thanh tốn đều có những ưu điểm và hạn chế riêng nhưng có thể thấy, việc thanh toán bằng

<small>5 Phụ lục 02</small>

<small>6 Phụ lục 03</small>

<small>7 COD (Cash in delivery): trả tiền trực tiếp khi nhận hàng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

ví điện tử liên kết với tài khoản ngân hàng vẫn phổ biến hơn cả. Trong một số trường hợp, để có thể mua được hàng hố với giá tốt khi số lượng có hạn, NTD phải mua và thanh toán ngay trong một khung giờ nhất định. Tuy nhiên, hoạt động này sẽ gây áp lực lên hệ thống kỹ thuật công nghệ của sàn TMĐT dẫn đến quá tải lượt mua, NTD không thể kịp thời “chốt đơn” như mong muốn. Mặt khác, các ngân hàng được liên kết với ví điện tử của NTD để thanh toán cũng thường xuyên phải bảo trì hệ thống, khiến cho NTD khó khăn trong việc thanh toán giá trị hàng hoá khi mua sắm online. Phần lớn những rủi ro này liên quan đến yếu tố công nghệ kỹ thuật của bên thứ 3 trong quan hệ MBHH trên sàn TMĐT, có thể xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào nên NTD thường ít có biện pháp để phịng tránh.

<b>III. Các biện pháp phịng tránh rủi ro cho NTD khi MBHH trên sàn TMĐT</b>

Sàn TMĐT là địa điểm diễn ra hoạt động MBHH trực tuyến, do vậy, theo quan điểm cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh vận hành sàn TMĐT là chủ thể có vai trò trung tâm trong việc phòng tránh những rủi ro khi mua hàng của NTD. Sau đây là một số biện pháp đã và đang được các sàn TMĐT áp dụng phổ biến để hạn chế những rủi ro nêu trên.

<i><b>1. Mã xác thực OTP</b></i>

OTP là từ viết tắt của One Time Password, có nghĩa là mật khẩu sử dụng một lần. Thời gian tồn tại của mã OTP cũng rất ngắn, thường trong vòng 30 giây, sau thời gian này mã sẽ khơng cịn hiệu lực. Đây là một mã bảo mật lớp thứ 2 để giúp bảo vệ an tồn cho tài khoản người dùng . Thơng thường, mã OTP sẽ được<small>8</small> gửi vào email hoặc số điện thoại của NTD sau khi họ chọn thanh toán giá trị hàng hố bằng phương thức ví điện tử liên kết tài khoản ngân hàng. Mã xác thực OTP có độ an tồn cao, giúp NTD giao dịch một cách an tồn hơn bởi chỉ có chủ sở hữu email hay số điện thoại được đăng kí trong hệ thống mới có thể nhận

<small>8 class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

được mã. Việc sử dụng mã OTP giúp hệ thống thanh tốn xác nhận đơn hàng được đặt do chính chủ và tiến hành thanh tốn chứ khơng phải do kẻ gian đột nhập. Tuy nhiên, cần lưu ý, mã OTP chỉ phát huy tác dụng khi NTD nhập đúng mã trong khoảng thời gian nhất định và không tiết lộ mã này cho bất kì ai, kể cả người thân hay nhân viên ngân hàng. Bởi vì khi loại mật khẩu này bị công khai, NTD sẽ đối mặt với các vấn đề như bị ăn cắp dữ liệu cá nhân, bị trừ tiền liên tục trong tài khoản ngân hàng dù khơng mua sắm, bị khố tài khoản ngân hàng,…

<i><b>2. Chính sách kiểm tra hàng trước khi nhận và hoàn trả hàng.</b></i>

Nhằm ngăn chặn rủi ro về hàng hoá cho NTD, phần lớn các sàn TMĐT hiện nay đều cho phép NTD kiểm tra hàng trước khi nhận và hồn trả hàng nếu có lỗi do phía bên bán hoặc bên vận chuyển. Khi người vận chuyển tới giao hàng, NTD có quyền kiểm tra về kích thước, màu sắc, khối lượng, chất lượng,.. của sản phẩm đặt mua và hồn tồn có thể từ chối nhận hàng nếu sản phẩm đó khơng đúng như mơ tả. Khi từ chối nhận hàng hay hoàn trả hàng, NTD phải cung cấp chứng cứ chứng minh hàng hố có lỗi do bên bán, bên vận chuyển và việc hoàn hàng của mình là hợp lý.

Tuy nhiên, khơng phải NTD cũng thực sự hồn trả hàng vì sản phẩm bị lỗi. Có thể đơn giản vì họ khơng cịn thích hàng hố đó nữa nên lựa chọn hồn trả. Như vậy, hành động này sẽ gây thiệt hại cho bên bán. Vì để cân bằng quyền và lợi ích giữa bên mua và bên bán, sàn TMĐT cho phép bên bán chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu trả hàng với lý do phù hợp. Đối với trường hợp được bên bán chấp nhận yêu cầu trả hàng, NTD sẽ nhận lại được khoản tiền đã thanh tốn trước đó vào ví điện tử sau vài ngày làm việc.

<i><b>3. Bảo hiểm hàng hoá</b></i>

Bảo hiểm hàng hoá là loại bảo hiểm do sàn TMĐT quy định và thu từ NTD khi mua hàng trực tuyến. Đây là bảo hiểm tự nguyện, tức là NTD có quyền lựa chọn tham gia hoặc không tham gia. Nếu tham gia, NTD chỉ phải đóng một

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khoản tiền tương đối nhỏ, số tiền này được cộng gộp vào giá trị hàng hoá thành số tiền NTD phải thanh toán. Hiện nay, đối với các sàn TMĐT lớn như Shopee, Lazada, Tiki,.. có đa dạng loại bảo hiểm hàng hố khác nhau, áp dụng cho từng mặt hàng riêng biệt. Ví dụ, hàng điện tử có bảo hiểm thiết bị điện tử; hàng hố liên quan đến điện thoại di động có bảo hiểm rơi vỡ màn hình; quần áo, phụ kiện có bảo hiểm thời trang,… Khi tham gia bảo hiểm, NTD có căn cứ để địi bồi thường nếu hàng hố đó phát sinh lỗi. Mức bồi thường sẽ tuỳ thuộc vào giá trị thực tế của đơn hàng cũng như hạn mức bảo hiểm theo chính sách của từng sàn TMĐT. Việc NTD bỏ ra một khoản tiền nhỏ nhưng được đảm bảo chất lượng hàng hoá là một hành động đáng được nhận rộng, phổ biến hơn.

<i><b>4. Tính năng xếp hạng người bán</b></i>

Khi mua hàng trên các sàn TMĐT, NTD có cơ hội lựa chọn hàng hố giữa rất nhiều bên bán với các mức giá cạnh tranh hấp dẫn. Dẫu vậy, không phải người bán nào cũng có thể tin tưởng. Vì lẽ đó, để giúp NTD lựa chọn nhà cung cấp hàng hố vừa uy tín vừa chất lượng, các sàn TMĐT thường phân chia người bán thành bên “shop bình thường” và “shop u thích”. Theo đó, “shop u thích” là nhãn hiệu mà sàn TMĐT gắn cho người bán có doanh số bán hàng và hiệu quả hoạt động tốt. Để trở thành “shop yêu thích”, người bán trên sàn TMĐT cần đáp ứng những tiêu chí tương đối khắt khe . Việc chủ động sàng lọc, phân<small>9</small> loại người bán của các sàn TMĐT Việt Nam hiện nay là vô cùng cần thiết, giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro cho NTD ngay từ bước lựa chọn nhà cung cấp. Tuy nhiên, khi nhìn nhận và soi chiếu hệ thống xếp hạng người bán của sàn TMĐT Việt Nam với Taobao – sàn TMĐT lớn nhất Trung Quốc, ta vẫn thấy một cách biệt to lớn. Với thị trường bán lẻ sôi động bậc nhất thế giới, Taobao phân loại người bán thành những biểu tượng như trái tim/kim cương/vương miện

<small>9 Phụ lục 04</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

xanh/vương miện xanh…tương ứng với mức độ uy tín tăng dần . Từ đó, NTD có thể dễ dàng nhận diện những người bán chất lượng và tin tưởng mua hàng.

<i><b>5. Tính năng thanh tốn trong vịng 24 giờ kể từ khi xác nhận đơn hàng đốivới phương thức thanh tốn bằng ví điện tử liên kết tài khoản ngân hàng</b></i>

Để giảm bớt gánh nặng kỹ thuật cho các đối tác ngân hàng cũng như hạn chế tình trạng quá tải khi nhiều người cùng thanh toán một lúc, phần lớn các sàn TMĐT đều đã cho ra mắt tính năng thanh tốn trong vòng 24 giờ kể từ khi NTD xác nhận đơn hàng. Tính năng này tuy đơn giản nhưng khắc phục được vấn đề khung giờ cao điểm mua hàng của NTD trùng với khung giờ bảo trì hệ thống của các ngân hàng (thường vào đêm muộn). NTD có 24 tiếng để thanh toán đơn hàng, sau khi hệ thống xác nhận NTD đã thanh tốn, q trình logistic từ khâu chuẩn bị hàng đến phân phối và giao hàng sẽ được bắt đầu.

<b>KẾT LUẬN</b>

Hoạt động MBHH trên các sàn TMĐT hiện nay tuy mang lại rất nhiều tiện ích nhưng cũng ẩn chứa vô vàn rủi ro. Trước vấn đề đó, một số biện pháp phịng tránh rủi ro đã được ra đời và dần dần thể hiện vai trị của mình. Tóm lại, hợp đồng TMĐT là một đề tài rất hay và thú vị, xứng đáng để tìm hiểu, nghiên cứu. Mảng kiến thức này khơng chỉ bổ ích với sinh viên trường Đại học Luật nói riêng mà còn đối với tất cả mọi người trong xã hội nói chung. Do vậy, cần lan toả, chia sẻ rộng rãi vấn đề này tới những những người xung quanh ta để góp phần nâng cao nhận thức nhân dân, xây dựng nền kinh tế phát triển hơn.

<small>10 Phụ lục 05</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHỤ LỤC</b>

<i><b>Phụ lục 01: Thực tiễn tình trạng đánh cắp dữ liệu cá nhân tại Việt Nam</b></i>

Ông Nguyễn Thanh Phúc, Cục trưởng Cục An tồn thơng tin (Bộ Thơng tin và Truyền thơng), khi đề cập các mối đe dọa đối với thông tin mạng ở Việt Nam trong năm 2022 đã nêu rõ: Vấn đề lừa đảo trong môi trường số càng ngày càng trở nên nóng bỏng.

Theo đó, từ tháng 5/2019 đến nay đã xuất hiện các chiến dịch tấn công phishing (tấn cơng giả mạo - kẻ tấn cơng đóng giả một đơn vị uy tín để lừa đảo người dùng) nhằm vào các ngân hàng tại Việt Nam (thu thập thơng tin cá nhân, thơng tin giao dịch thanh tốn của khách hàng…). Chỉ riêng trong sáu tháng đầu năm 2022 đã có hơn 1.000 lượt phản ánh của người dân về các sự vụ lừa đảo trên không gian mạng.

Bộ phận an ninh mạng của Tổng Công ty Viễn thơng Viettel cho biết, tại Việt Nam có tới 36% các cuộc tấn công phishing nhằm vào hệ thống ngân hàng, 16% nhằm vào lĩnh vực viễn thông. Các tổ chức, doanh nghiệp và người dân nước ta hiện đang là mục tiêu tấn công của 2.739 trang phishing lừa đảo, 2.717 trang web giả mạo. Tính đến tháng 6/2022 số trang phishing lừa đảo và trang web giả mạo đã tăng ba lần so với năm 2020.

Trong năm 2021 đã có 35 vụ lộ lọt, rao bán dữ liệu của các tổ chức tại Việt Nam. Trong số này có hai vụ thuộc lĩnh vực cơng nghệ với 20 dữ liệu, tập tin về dữ liệu khách hàng; ba vụ thuộc lĩnh vực giáo dục với 300.000 bản ghi về thông tin học sinh, sinh viên; hai vụ thuộc lĩnh vực tài chính với 50.000 bản ghi dữ liệu khách hàng; hai vụ thuộc lĩnh vực bán lẻ với 3 triệu bản ghi dữ liệu khách hàng; 25 vụ thuộc các lĩnh vực khác với 100 triệu bản ghi thông tin cá nhân, tài khoản mạng xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình thức lừa đảo phishing – Kẻ gian dụ NTD bấm vào đường link lạ, từ đó chiếm quyền kiểm soát tài khoản Shopee và ngân hàng.

Hiệp hội Thương mại điện tử tiến hành khảo sát và đánh giá trực tiếp các website trước các rủi ro an tồn thơng tin trong năm 2019. (Bảng 2)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Có 17% website trong khảo sát mắc rủi ro nghiêm trọng A1 tức là dữ liệu của khách hàng có thể bị xem trái phép bởi người dùng khác. Một khách hàng khi sử dụng dịch vụ TMĐT tại các website này có khả năng mất thơng tin cá nhân của mình như tên, email, mật khẩu (dạng mã hóa) hoặc thơng tin ngân hàng. Các website thương mại điện tử bán lẻ thường có số lượng lớn khách hàng nên các dữ liệu này là tài sản quý giá đối với kẻ xấu. Các thơng tin này có thể được dùng để xâm nhập trái phép tài sản thông tin của khách hàng. Các rủi ro nghiêm trọng khác như A2, A3 và A4 có tỉ lệ 8%. Tức là, khi khách hàng cung cấp thông tin, giao dịch qua các website đó có thể bị xem trộm dữ liệu giao dịch. Đặc biệt, có máy chủ bị rủi ro nghiêm trọng A4 là rủi ro mà kẻ tấn cơng có thể lợi dụng lỗ hổng máy chủ để kiểm sốt thơng tin. Thậm chí, khảo sát phát hiện có website TMĐT chiếm thị phần hàng đầu thị trường tồn tại đồng thời trên một lỗi nghiêm trọng. (Bảng 3)

Khảo sát và đánh giá cho thấy, 33% hệ thống website TMĐT gặp lỗi nghiêm trọng. Đây là tỉ lệ lớn tương ứng với hàng ngàn người tiêu dùng đang gặp rủi ro đối với dữ liệu của họ. Bên cạnh đó, 67% thể hiện tỉ lệ các website chưa phát hiện rủi ro nghiêm trọng về TMĐT. Do khuôn khổ của đợt khảo sát,

</div>

×