Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tiểu luận tuổi kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình việt nam năm 2014 lí luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

B<b>Ộ TƯ PHÁP</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI </b>

---

BÀI T P NHĨM <b>Ậ</b>

Mơn: LU<b>ẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH </b>

<b>Đề: "Tu i k</b><i>ổ ết hơn theo Luật Hơn nhân và Gia đình</i> Vi<i>ệt Nam năm 2014. </i>

Lí lu n và th c ti n" <i>ậựễ</i>

L p th o lu n <b>ớảậ</b> : N03 TL1 <b>–</b>

Hà N i, 2023 <b>ộ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BIÊN B<b>ẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ</b> THAM GIA VÀ K T QU THAM GIA <b>ẾẢ</b>

LÀM BÀI T P NHÓM <b>Ậ</b>

Ngày: / 10 / 2023 30 Địa điểm: Trường Đạ ọi h c Lu t Hà N i ậ ộ Nhóm: 01 Khóa: 47

T ng s sinh viên c a nhóm: 11 (Có m t: 11) ổ ố ủ ặ

Nội dung: Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia làm bài tập nhóm

<i>Tên đề bài: "Tuổi k t hôn theo ếLuật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014. </i>

Lí lu n và th c ti<i>ậựễn"</i>

Môn h c: ọ Luậ Hôn nhân và Gia đình Việt t Nam

Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiệ bài t p nhóm 1 k t qu ậ ế ả như sau: 9 470508 Nguyễn Phương Anh  10 470509 Bùi Thúy Thúy  11 470510 Nguy n Th ễ ị Ngô Đan 

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC L C Ụ</b>

<b>MỞ ĐẦU </b>... 1

<b>NỘI DUNG ... 1</b>

I. Tu<b>ổi k t hôn theo ế</b> Lu<b>ật HN&GĐ 2014 – Những vấn đề lí luậ</b>n...1 1. Khái ni m k<b>ệết hôn. Điề</b>u ki n k t hôn trong <b>ệếLuật HN&GĐ Việ</b>t Nam 2014...1 2. Khái ni m tu<b>ệổi kết hôn. Cơ sở quy định độ tuổi k t hôn t i Vi t Nam. 3ếạệ</b>

3. <b>Sự tương thích và mức độ phù hợp của quy định tuổi kết hôn của Luật HN&GĐ Việt Nam 2014 so với Luật Quốc tế. ... 6</b>

4. <b>Khái lược về quá trình phát tri n cểủa quy đị</b>nh Tu i k t hôn qua các <b>ổ ếLuật HN&GĐ Việt Nam. Điểm mới của quy định tuổi kết hôn hiện hành so với trước đây. ... 7</b>

5. <b>Cách tính tuổi k t hơn và ví d . ếụ ...</b> 9 6. Khái ni<b>ệm và cơ sở</b> pháp lí c a T<b>ủảo hơn theo Luật HN&GĐ Việ</b>t Nam 2014. ...10 II. <b>Tuổi k t hôn theo ếLuật HN&GĐ 2014 – Những vấn đề thực tiễn tại m t ộsố t nh mi n núi phía B c (Lào Cai, Hà Giang, B c Kỉềắắạn) ... 11</b>

1. Khái quát chung v <b>ề đặc điểm tự nhiên, dân cư, tình hình kinh tế, văn</b>

hóa,xã h i c a các t nh Lào Cai và Hà Giang, B c K n <b>ộ ủỉắạ ... 11</b>

2. <b>Thực tr ng vi phạạm quy đị</b>nh v <b>ề tuổ ế</b>i k t hôn theo Lu Hôn nhân và <b>ật Gia đình ệt Nam 2014 trên đị</b>Vi a bàn các t nh Lào Cai và Hà Giang, B c K<b>ỉắạn.</b>

...12 3. Nguyên nhân vi ph<b>ạm quy đị</b>nh v <b>ề tuổ ế</b>i k t hôn theo Lu<b>ật Hôn nhân và Gia đình ệt Nam 2014 trên đị</b>Vi a bàn các t nh Lào Cai và Hà Giang, B c K n <b>ỉắạ</b>

...16 4. <b>Giải pháp h n ch tình tr ng vi phạếạạm quy đị</b>nh v <b>ề tuổ ế</b>i k t hôn theo

<b>Luật HN&GĐ Việt Nam 2014 trên địa bàn các tỉnh Lào Cai và Hà Giang, </b>

B c K<b>ắạn.</b>...16

<b>KẾT LUẬN ... 20DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 21</b>

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>1 </small>

<b>MỞ ĐẦU </b>

Bản chất cấu tạo của xã hội chính là gia đình, gia đình là một xã hội thu nhỏ và gia đình chính là thành phần hình thành nên xã hội hiện đại mà chúng ta đang sống. Gia đình từ nền tảng là hơn nhân và hơn nhân, hay nói cách khác là quan hệ hôn nhân, phát sinh sau khi được <i>“kết hôn”. </i>Trước năm 1987, khi pháp luật chưa được phát triển, nam nữ chỉ cần chung sống như vợ chồng thì đều được cơng nhận là vợ chồng mà không cần phải thông qua việc kết hơn. Cho tới khi có sự xuất hiện của Luật HN&GĐ năm 2000, và sau đó là quá trình tiếp thu, học hỏi và trau dồi hội nhập với pháp luật thế giới, Luật HN&GĐ năm 2014 cũng được ra đời nhằm quy định về việc kết hôn, quan hệ hôn nhân, và các vấn đề trong thời kỳ hôn nhân khác theo xu hướng thay đổi của các gia đình, cặp vợ chồng trong xã hội hiện hành. Tuy vậy, việc kết hôn khơng hề đơn giản khi chỉ cần có tình cảm hay được sắp đặt, mà Luật HN&GĐ năm 2014 đã có quy định rất cụ thể về điều kiện kết hôn của nam nữ, bài viết dưới đây sẽ làm rõ về các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014.

N I DUNG <b>Ộ</b>

I. Tu<b>ổi k t hôn theo ế</b> Lu<b>ật HN&GĐ 2014 – Những vấn đề lí luận. </b>

1. Khái ni m k<b>ệết hôn. Điề</b>u ki n k t hôn trong <b>ệếLuật HN&GĐ Việ</b>t Nam 2014.

Theo Kho<b>ản Điề</b>5 u 3 <i><b>Luật HN&GĐ 2014: “Kết hôn là vi c nam và n </b>ệữ</i>

xác l<i>ập </i>quan h v<i>ệ ợ chồ</i>ng v<i>ới nhau theo quy đị</i>nh c a Lu t này v<i>ủậề điề</i>u ki n k<i>ệết hôn và đăng ký kết hôn.” </i>

Điều ki n kệ ết hơn là địi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi tho ả mãn những địi hỏi đó thì nam, nữ m i có quy n k t hơn. ớ ề ế Căn cứ theo quy định

<b>tại Điều 8 Luật HN&GĐ 2014 về điều ki n k</b>ệ ết hơn, theo đó, nam, nữ ế k t hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

Th nh t, nam, nữ phải đủ tuổ ết hôn theo quy địi k nh c a pháp lu t, c ủ ậ ụ thể: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” <b>( Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014). Pháp luậ</b>t chỉ quy định độ tuổi tối thi u nam, ể

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2 </small>

nữ được phép kết hôn mà không quy định tu i tổ ối đa, không quy định v mề ức chênh l ch tu i tác gi a nam và n ệ ổ ữ ữ.

Th hai, việc k t hôn do nam và n t nguyện quyế ữ ự ết định (<b>Điểm b khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014). T </b>ự nguyện trong kết hôn trước hết phải th ể hiện b ng ý chí chủ quan cằ ủa người kết hôn. Hai bên nam, n yêu thương nhau, ữ hồn tồn t do v ý chí, nh n thự ề ậ ức được vi c k t hơn c a mình và mong muệ ế ủ ốn kết hơn, t mình quyự ết định xác l p quan h hôn nhân nh m mậ ệ ằ ục đích xây dựng gia đình.

Th ba, nam, n khi k t hôn phữ ế ải là người không b mị ất năng lực hành vi dân s<b>ự (Điểm c khoản 1 Điề</b>u 8 <b>Luật HN&GĐ năm 2014). Theo quy đị</b>nh tại

<b>Điều 22 Bộ ậ lu t dân sự 2015, ngườ</b>i mất năng lự<i>c hành vi dân sự là ngườ</i>i do b <i>ịbệnh tâm th n ho c m c b nh khác mà không thầặắệể nhậ</i>n th c, làm ch<i>ứủ được hành </i>

vi. Do trong tình tr ng khơng có khạ ả năng nhận th c, làm chứ ủ được hành vi của mình, vi c kệ ết hôn trong trường h p này s không bợ ẽ ảo đảm yếu t tố ự nguyện. Vì vậy, nam, n khơng th k t hơn khi b Tồ án tun b ữ ể ế ị ố là người mất năng lực hành vi dân s . ự

Th , vi c k t hôn không thu c mệ ế ộ ột trong các trường h p c m k t hôn ợ ấ ế theo quy định t i các ạ <b>điểm a, b, c và d khoản 2 Điề</b>u 5 <b>Luật HN&GĐ năm </b>

2014, bao gồm:

K t hơn gi t<b>ếả ạo: Tính t </b>ự nguyện, ti n b c a hôn nhân th ế ộ ủ ể hiện ở việc nam, nữ k t hôn vế ới nhau trên cơ sở tình u và nh m mằ ục đích xây dựng gia đình. Việc tr c l i t hôn nhân là trái v i b n ch t hôn nhân t nguyụ ợ ừ ớ ả ấ ự ện, đi ngược l i vạ ới chính sách của Nhà nước, gây m t cơng b ng cho xã h i. Vì v y, c n nghiêm cấ ằ ộ ậ ầ ấm kết hôn gi tả ạo.

<b>Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: Những </b>

trường hợp trên vi phạm nguyên tắc hôn nhân hôn nhân tự nguyện, tiến bộ do vậy việc kết hôn không được pháp luật công nhận.

<b>Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ</b>: Hôn nhân một vợ một

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>3 </small>

chồng phù hợp với bản chất của tình yêu nam nữ là khơng thể chia sẻ được. Ngồi ra, điều này là cơ sở để bảo đảm cho gia đình được bền vững, hạnh phúc, vợ, chồng thương yêu, quý trọng, xây dựng gia đình tiến bộ, phát triển.

<b>Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi </b>

với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Theo nghiên cứu khoa học, con sinh ra mà cha mẹ là những người gần huyết thống thì thường bệnh tật, dị dạng thậm chí có trường hợp tử vong. Vì vậy, để đảm bảo con được sinh ra, phát triển khoẻ mạnh, pháp luật nghiêm cấm kết hơn giữa những người có quan hệ gần về huyết thống. Mặt khác, điều này đi ngược lại với truyền thống văn hoá, trái với đạo lí nên cần thiết bị cấm. Quy định này cũng có ý nghĩa ngăn chặn việc lợi dụng quan hệ thích thuộc để cưỡng ép kết hơn.

Th , Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính (Theo kho<b>ản 2 Điề</b>u 8 <b>Luật HN&GĐ năm 2014</b>)

2. Khái ni m tu<b>ệổi kết hôn. Cơ sở quy định độ tuổi k t hôn t i Vi t Nam. ếạệ</b>

Quy định về các điều kiện kết hôn được xác định trên phương diện lý luận, dưới góc độ là m t chộ ế định pháp luật thì điều ki n k t hơn chính là mệ ế ột b phận ộ quan tr ng thi t y u trong t ng th ọ ế ế ổ ể quy định của Luật HN&GĐ năm 2014, cho ta thấy những điều kiện căn bản và cũng là cơ sở xác định tính hợp pháp trong để việc thi t l p quan h hôn nhân, t o ra nh ng chu n m c phù h p trong pháp luế ậ ệ ạ ữ ẩ ự ợ ật cũng như trong thực tiễn cuộc sống.

<b>Các điều kiện kết hôn được quy định tại điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014, </b>

nhà làm luật đã đưa ra các điều kiện cơ bản mà người kết hôn bu c ph i tuân theo ộ ả khi k t hôn và viế ệc quy định độ tuổ ếi k t hôn ngay t i khoạ ản 1 điều 8 cũng cho thấy nhà làm lu t th hiện s quan tâm và t m quan tr ng cậ ể ự ầ ọ ủa độ ổi trong kết tu hôn.

Theo t ừ điển gi i thích thu t ng ả ậ ữ Luật h c, thì ọ "Tu i k<i>ổ ết hôn là độ tuổi pháp luật quy định cho phép nam nữ được quyền kết hôn". Pháp lu t Vi</i>ậ ệt Nam cũng như pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quy định về vấn đề này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>4 </small>

Tuổi k t ế hôn được quy định dựa trên điều kiện kinh t xã h i, phong t c t p quán, ế ộ ụ ậ truy n th ng và nề ố ền văn hóa. Độ tuổi k t hôn không ch ế ỉ căn cứ vào kh ả năng sinh sản c a nam nủ ữ, mà còn đảm b o cho vi c xây dả ệ ựng gia đình ấm no, h nh phúc. ạ Đồng thời đảm b o cho con ả cái sinh ra được khỏe m nh c v th chấ ẫạ ả ề ể t l n trí tu , ệ có th phát tri n tể ể ốt để trở thành cơng dân có ích cho xã h i. Viộ ệc quy định v ề độ tuổi k t hơn phù h p s góp phế ợ ẽ ần đảm b o tính th c thi c a pháp lu t v Hôn nhân ả ự ủ ậ ề và Gia đình.

Như vậy, tuổi k t hơn có th ế ể được hiểu là độ tuổi mà khi một người đạt đến độ tuổi đó thì được phép l y v , l y chồng và nếu đạt độ tuổi đó thì mới được ấ ợ ấ đăng kí kết hơn.

Quy định nam t ừ đủ hai mươi tuổi, n t ữ ừ đủ mười tám tu i tr lên mổ ở ới được phép k t hơn là h p lí. Sế ợ ở dĩ Luậ HN&GĐ Việt t Nam 2014 lại quy định tu i kổ ết hôn như vậy là xuất phát từ các cơ sở khoa học và cơ sở xã hội:

<b>Một là, dưới khía c nh khoa h c, nam n xác l p quan h </b>ạ ọ ữ ậ ệ hôn nhân để thực hiện chức năng cơ bản của gia đình là sinh đẻ duy trì nịi giống. Tuổi k t hôn để ế tối thi u ể giữa nam và n có s chênh l ch nhữ ự ệ ất định là do s hình thành và phát ự tri n tâm sinh lý ể ở nam và n là không giữ ống nhau. Nam thường có xu hướng phát tri n muể ộn hơn so vớ ữi n . Nhi u nghiên c u cho r ng: Nam t 16 tu i, n tề ứ ằ ừ ổ ữ ừ 13 tuổi tr lên ở đã có khả năng sinh sản, dân gian cũng có câu <i>"nữ thập tam (13), nam thập l c (16)"ụ</i> để nói v về ấn đề này. Vì th , nhi u nghiên cế ề ứu trong lĩnh vực sinh sản cũng chỉ rõ, nam giới phải hai mươi tuổi trở lên mới phát triển hoàn thiện và sẵn sàng cho vi c xác l p quan h hôn nhân. Phệ ậ ệ ải đạt đến độ tuổi này thì việc xác lập quan h hôn nhân và sinh s n mệ ả ới được đảm bảo. Độ tuổi này v i n ớ ữ là mười tám tuổi. Như vậy việc quy định tu i k t hơn có s chênh l ch nhổ ế ự ệ ất định v i nam ớ và nữ là có cơ sở thuy t phế ục. Đây cũng là cơ sở để nhiều nước trên thế giới quy định v tuổi k t hôn tối thi u của nam và n . ề ế ể ữ

Hai là, Có th lí gi i vể ả ấn đề này ở phương diện liên quan đến truy n th ng ề ố lập pháp. Các quốc gia phương Tây cho phép những người chưa thành niên có thể kết hơn vì theo pháp luật phương Tây, hơn nhân được nhìn nhận như hợp đồng dân s , vi c k t hôn th c ch t là vi c xác l p hự ệ ế ự ấ ệ ậ ợp đồng. Đây là vấn đề hoàn toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>5 </small>

khác với quan điểm c a các nhà l p pháp Vi t Nam. Nhà làm lu t Vi t Nam không ủ ậ ệ ậ ệ nhìn nhận hơn nhân như hợp đồng dân sự. Cho nên, s t ự ự nguyện k t hôn c a các ế ủ bên kết hôn luôn được đề cao, vi c thệ ể hiện ý chí trong vi c xác l p quan hệ ậ ệ hôn nhân luôn được xác định là quy n c a ch ề ủ ủ thể ế k t hôn mà không th ể thông qua tư cách người đại diện.

Ba là, từ việc ti p cế ận dưới góc độ so sánh lu t, có thậ ể nhận th y r ng quy ấ ằ định v tuổi k t hôn chịu s chi phối của nhi u y u tố như cơ sởề độ ế ự ề ế lí luận, cơ sở xã h i và truy n th ng l p pháp c a m i qu c gia. ộ ề ố ậ ủ ỗ ố Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, điều ki n kinh t phát triệ ế ển đáng kể, chất lượng cu c s ng cộ ố ủa người dân được nâng cao, vì th ế độ tu i dậy thì đối với tr em trai và tr ổ ẻ ẻ em gái đã có những thay đổi nhất định. Điều này dẫn đến xu hướng, chưa đến tuổi kết hôn luật định, các em đã có quan hệ tình yêu vượt quá giới hạn. Xuất phát từ vấn đề này, cũng có ý ki n cho r ng c n ph i xem xét hế ằ ầ ả ạ thấp độ tuổ ết hôn đểi k phù h p v i thợ ớ ực tiễn. Thừa nh n r ng trong thậ ằ ời điểm hiện nay, do điều ki n s ng tệ ố ốt hơn cho nên sự phát triển ở trẻ sớm hơn trước đây nhưng điều đó cũng chỉ đúng với dân s ố sinh sống ở các đô thị. Ở vùng nông thôn, ch s phát tri n c a tr so v i thành ỉ ố ể ủ ẻ ớ phố cịn có nh ng kho ng cách nhữ ả ất định. Vì v y, nậ <i>ạn “tảo hôn” ẫ</i> v n tồn tại ở nhiều nơi, nhất là ở nông thôn và mi n núi. Các cu c kh o sát và nghiên c u th ng ề ộ ả ứ ố kê về tuổ ếi k t hôn trong cả nước cho th y, nơng thơn và mi n núi cịn nhiấ ở ề ều trường h p kợ ết hôn dưới tuổi luật định. Nữ từ 16 tuổi đến 19 tuổi và nam t 18 ừ tuổi đến 21 tuổi kết hơn cịn chiếm trên 50%. Nếu chúng ta hạ ấp độ ổi kết th tu hơn, điều đó cũng đồng nghĩa với việc khuyến khích nam nữ thanh niên ở vùng nông thôn xác l p quan h hôn nhân sậ ệ ớm hơn. Vì thế ạ thấp độ tuổ ế, h i k t hôn ch ỉ phù h p v i s ợ ớ ố ít cư dân thành thị ếu xem xét dướ n i khía c nh khoa h c. ạ ọ

B n là<b>ố</b> , xét theo phương diện phát triển tâm lí, khi nam nữ đạt đến độ tuổi trưởng thành, cơ bản sẽ đạt được sự chín chắn trong suy nghĩ, nghiêm túc trong hành động, đảm bảo đưa ra quyết định đúng đắn trong vi c kệ ết hôn. Độ tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) là độ tuổi đã được nghiên cứu, tối thiểu đảm bảo sự phát triển tương đối đầy đủ về trí tu và th ệ ể chất. Khi đạt được độ tuổi tối thi u này, hai bên ể nam n có th t mình l a ch n và quyữ ể ự ự ọ ết định vi c kệ ết hôn. Đồng th i, ờ ở độ tuổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>6 </small>

này, hai bên nam n ữ đã phần nhi u t o lề ạ ập được c ng s ng b n thân, không b ộ ố ả ị phụ thuộc vào gia đình. Y u t c n thi t ế ố ầ ế để đảm b o cho hai bên nam n sau khi kả ữ ết hôn xây d ng m t cu c sự ộ ộ ống ổn định, no m và b n v ng. ấ ề ữ

<b>Năm là, quy định kết hơn theo hướng này đảm bảo tính tương thích và đồng </b>

bộ trong hệ thống pháp lu t. bậ ởi vì, quy định n tữ ừ đủ mười tám tuổi mới được phép k t hôn thế ể hiện sự thống nh t vấ ới các quy định c a pháp lu t dân s , pháp ủ ậ ự luật về năng lực hành vi dân sự, năng lực hành vi của cá nhân. Đây là cơ sở quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới. Xét khía cạnh này, quy định v tuổi kề ết hơn như vậy mới góp ph n bầ ảo đảm bình đẳng giới.

<b>3. Sự tương thích và mức độ phù hợp của quy định tu i kổ ết hôn của Luật HN&GĐ Việt Nam 2014 so với Luật Quốc tế. </b>

Qua nghiên c u pháp luứ ật nước ngoài, h u hầ ết các nước quy định là người đã thành niên được quyền kết hơn và tuổi kết hơn được tính theo ngun tắc trịn đủ. Có th k ể ể đến như: Bộ luật Dân s ự Pháp (Điều 144), B ộ luật Dân s ự Đức (Điều 1303), Bộ luật Dân sự Thụy Sĩ (Điều 94), Bộ luật Gia đình Nga (Điều 13) quy định người k t hôn phế ải đủ 18 tu i. Lu t Hôn nhân Trung Qu c thổ ậ ố ậm chí quy định tuổi kết hôn vượt quá độ ổtu i của người thành niên: nam phải đủ 22 tuổi, n phải ữ đủ 20 tuổi (Điều 6). Còn Luật HN&GĐ năm 2014 của Việt Nam thì quy định độ tuổi k t hôn c a nam tế ủ ừ đủ 20 tu i tr lên, n tổ ở ữ ừ đủ 18 tu i trổ ở lên. Điều này đã cho th y sấ ự tương thích về quy định tu i k t hôn gi a pháp lu t Vi t Nam vổ ế ữ ậ ệ ới pháp luật nước ngoài. Vi c Việ ệt Nam quy định như vậy cũng là để đảm b o phù ả hợp v i vai trò thành viên cớ ủa Cơng ước Xóa b m i hình th c phân biỏ ọ ứ ệt đố ửi x chống l i ph nạ <i>ụ ữ (CEDAW). Theo Công ướ “Việc h a hôn và k t hôn c a tr </i>c: <i>ứếủẻ</i>

em ph i b coi là khơng có hi u l c pháp lý, và ph i ti n hành t t c các hành <i>ảịệựả ếấảđộng cần thi t, kể cả lập pháp, nhếằm quy đị</i>nh tu<i>ổi tối thi u có th kểểết hơn và đểbảo đảm việc k t hơn phếải được đăng ký một cách chính th c và b t buứắộc” (Điều </i>

16). Do đó, Việt Nam cùng nhiều quốc gia quy định trong luật pháp nước mình về tuổi kết hơn theo độ tuổi c a ng i thành niên nhủ ườ ằm đảm b o nguyên t c t ả ắ ự nguyện, bình đẳng trong hơn nhân. Nam, n khi thành niên s có quy n t ữ ẽ ề ự đưa ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>7 </small>

quyết định v i vi c k t hôn cớ ệ ế ủa mình, ngăn ngừa và lo i b m t s h tạ ỏ ộ ố ủ ục như tảo hôn, minh hôn,...

<b>4. Khái lược về quá trình phát triển của quy định Tuổi kết hôn qua các Luật HN&GĐ Việt Nam. Điểm mới của quy định tuổi kết hôn hiện </b>

hành so v<b>ới trước đây. </b>

Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lý đối với nam, nữ và khi thỏa mãn những địi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hơn. Quy định về tuổi kết hơn đã có ít nhiều thay đổi trong q trình xây dựng và hồn thiện Luật HN&GĐ năm 2014, cụ thể:

Luật Luật HN&GĐ năm 1959 là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về điều

<b>kiện về độ tuổi kết hôn. Cụ thể, tại Điều 6 Luật HN&GĐ năm 1959 đã quy định: </b>

<i>"Con gái từ 18 tuổi trở lên, con trai từ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn." </i>

Tiếp nối chế định pháp luật ật HN&GĐ năm Lu 1959, Luật HN&GĐ năm 1986 vẫn giữ nguyên độ tuổi kết hôn được cho phép là 18 với nữ và 20 tuổi với

<b>nam, được quy định tại Điều 5 </b>Lu<b>ật HN&GĐ năm </b><i>1986: “Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hơn”. Có thể thấy trong chế định này đã có điểm thay đổi về cách gọi tên chủ thể. Việc thay đổi từ “con trai” thành “nam” </i>

và <i>“con gái”</i> thành <i>“nữ” là hoàn toàn hợp lý, mang tính bao quát và thể hiện </i>

đúng ý nghĩa của pháp luật hơn.

<b>Năm 2000, Luật Luật HN&GĐ năm 2000 ra đời cùng với đó là nghị quyết </b>

35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật HN&GĐ . Chế định độ tuổi kết hôn tuy vẫn giữ nguyên về nội dung, ý nghĩa những khơng cịn đứng độc lập mà được đưa

<b>thành khoản 1 trong Điều 9 </b>Lu<b>ật HN&GĐ năm 2000</b> về điều kiện kết hôn:

<i>“Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên”. </i>

Sau một thời gian thực hiện và áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000, năm 2014, Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời, kế thừa, phát huy và khắc phục một số hạn

<b>chế của Luật trước. Đối với chế định tuổi, về nội dung đã có sự thay đổi tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định khi kết hơn thì độ tuổi phải </b>

<i>thỏa mãn điều kiện: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>8 </small>

Theo đó, so với Luật 2000, ật HN&GĐ năm 2014 đã có sự thay đổi khi Lu

<i>bổ sung độ tuổi tối thiểu được kết hôn của nam và nữ là phải "từ đủ", hay nói cách </i>

khác, Luật HN&GĐ năm 2014 buộc nam, nữ khi muốn kết hôn bắt buộc phải tính theo tuổi trịn chứ khơng cịn là chỉ cần bước sang tuổi 18 đối với nữ và 20 đối với nam như trước. Sự thay đổi này đã thể hiện sự cân nhắc kỹ lưỡng về hoàn thiện pháp luật về độ tuổi kết hôn sao cho phù hợp thực tiễn của các nhà làm luật.

<b>Thứ nhất, quy định về độ tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ theo Luật Luật </b>

HN&GĐ năm 2014 thể hiện sự thống nhất và đồng bộ với các quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể:

<b>Điều 18 Bộ luật Dân sự 2005 (Bộ luật Dân sự 2015 được quy định ở điều </b>

<i>20) quy định: “Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa </i>

<i><b>đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên”. Khoản 3 điều 57 Bộ luật Tố tụng </b></i>

<b>Dân sự 2004 (Điều 69 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015) quy định: “</b><i>Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác” </i>

Có thể thấy, theo quy định của Bộ luật Dân sự và Tố tụng Dân sự, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Do đó nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người phụ nữ khi xác lập, thực hiện các giao dịch và tham gia tố tụng dân sự, hạn chế việc tự mình thực hiện các quyền về nhân thân và tài sản của mình, quyền tự mình yêu cầu ly hơn và u cầu Tịa án giải quyết các tranh chấp khác phát sinh trong hôn nhân mà không có sự can thiệp của người giám hộ hay đại diện pháp luật khi năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ.

<b>Thứ hai, việc thay đổi trong quy định về độ tuổi kết hôn ở Luật HN&GĐ </b>

2014 đã đảm bảo sự tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.

<b>Thứ ba, về quy định độ tuổi kết hôn của nam nữ khác biệt: nam từ đủ 20 </b>

tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trong khi tuổi thành niên được quy định chung trong BLDS là người từ đủ 18 tuổi. Về mặt nhận thức, có thể nói rằng độ tuổi thành niên của nam và nữ là như nhau, tuy nhiên để lý giải cho điều này, UBTVQH cho rằng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>9 </small>

<i>“Quy định về độ tuổi kết hôn đã được áp dụng ổn định hơn 50 năm (từ khi có Luật HN&GĐ </i> 1959<i>), phù hợp với truyền thống văn hoá của Việt Nam cũng như điều kiện để tạo dựng cuộc sống gia đình khơng ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam. Quá trình tổng kết thực thi luật cho thấy khơng có khó khăn trở ngại đối với vấn đề tuổi kết hôn trong thực tiễn cuộc sống. Vì vậy UBTVQH tán thành việc giữ quy định về độ tuổi kết hôn như Luật hiện hành". Dựa trên cơ </i>

sở thực tiễn, việc giữ nguyên mốc thời điểm 18 tuổi với nữ và 20 tuổi với nam, tức là không tăng và không hạ thấp là một sự kế thừa những ưu điểm của các luật trước. Bởi qua rất nhiều năm, độ tuổi này đã trở thành tập quán và ý thức tốt đẹp trong nhận thức, cách ứng xử của người dân và của các cán bộ tư pháp trong quá trình thực thi pháp luật. Nó đã phát huy những hiệu quả nhất định nên việc tăng lên hay hạ xuống là khơng cần thiết.

<b>5. Cách tính tuổi k t hơn và ví d ếụ. </b>

<b>Theo Điều 8 Luật HN&GĐ 2014, điều kiện về độ tuổi để nam, nữ kết hôn </b>

với nhau hợp pháp do pháp luật hiện hành quy định là: nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là

<b>hành vi tảo hơn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật HN&GĐ </b>2014. Cách tính tuổi <i>“đủ 20 tuổi”</i> hay <i>“đủ 18 tuổi”</i>trong quy định về độ tuổi đăng ký kết hơn là tính theo trịn tuổi (đủ ngày, đủ tháng, đủ năm). Ví dụ: trường hợp sinh ngày 13/08/1997 thì đến 13/08/2015 là đủ 18 tuổi. Như vậy kể từ ngày 13/08/2015 trở đi thì người này đủ điều kiện về độ tuổi để được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trong trường hợp không xác định được hay không đủ điều kiện để xác định chính xác ngày sinh, tháng sinh thì tính như sau:

Nếu chỉ xác định được năm sinh mà không xác định được tháng sinh, ngày sinh thì tháng sinh, ngày sinh được xác định là tháng một và ngày một của năm sinh đó. Ví dụ: trường hợp chứng minh nhân dân/ giấy khai sinh chỉ ghi sinh năm 1997 thì ngày sinh được xác định là 01/01/1997 nên <i>“đủ 18 tuổi” </i>được tính khi bước sang ngày 01/01/2015, kể từ ngày 01/01/2015 trở đi là người này đủ điều kiện về độ tuổi được kết hôn theo pháp luật Việt Nam.

</div>

×