Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

tiểu luận kết hôn do bị cưỡng ép lừa dối thực trạng nguyên nhân và biện pháp xử lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LỤC

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<b>NỘI DUNG...2</b>

<b>I. Kết hôn và một số vấn đề liên quan...2</b>

<i><b>1. Một số tập tục về hơn nhân và gia đình trong thời kỳphong kiến và của một số dân tộc Việt Nam</b></i>...2

<i><b>1.1 Giá thú...2</b></i>

<i><b>1.2 Một vài tục lệ khác trong hôn nhân xưa:...3</b></i>

<i><b>1.3 Một số tập tục hơn nhân và gia đình của một số dântộc thiểu số ở Việt Nam...4</b></i>

<i><b>2. Cơ sở pháp lý...4</b></i>

<i><b>3. Kết hơn là gì?...4</b></i>

<i><b>4. Kết hơn do bị cưỡng ép, lừa dối...5</b></i>

<i><b>5. Kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối sẽ bị xử lý như thế nào?6</b></i> <b>II. Thực trạng, nguyên nhân, biện pháp xử lý...8</b>

<i><b>1. Thực trạng kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối...8</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỞ ĐẦU</b>

“Hôn nhân không phải là điểm đến mà là con đường chúng ta đang đi”. Không đơn giản như tình u, hơn nhân là sự kết hợp giữa tình yêu và tình thương là sự cho đi của cả hai bên để dung dưỡng thứ tình cảm ấy một cách bền chặt. Người ta thường nói kết hơn là kết quả của một tình u đẹp hay nói cách khác hơn nhân chính là đích đến của tình u. Nhưng trên thực tế có một sự việc đáng buồnF là tình trạng cưỡng hơn, kết hơn do bị lừa dối vẫn đang tiếp diễn và có xu hướng ngày càng gia tăng dẫn đến sự mất bình ổn trong xã hội. Để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nhóm 2 chúng em xin lựa chọn đề bài số 02 “Kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối- Thực trạng, nguyên nhân và biện pháp xử lý” làm chủ đề cho bài tập nhóm. Trong q trình tìm hiểu khơng tránh khỏi sai sót mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để bài làm của chúng em được hồn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NỘI DUNGI. Kết hôn và một số vấn đề liên quan</b>

<i><b>1. Một số tập tục về hôn nhân và gia đình trong thời kỳphong kiến và của một số dân tộc Việt Nam</b></i>

<i><b>1.1 Giá thú</b></i>

“Giá” là gả chồng cho con gái/ Cịn cưới vợ cho con trai là “thú”, Nói đến việc “Giá thú” là nói đến việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Giá thú là dựng vợ gả chồng, thế cịn hơn nhân là gì? Theo từ điển của Thiều Chữu thì Hơn tức là lấy vợ, là con dâu. Nhân là con trai. Hơn cịn có nghĩa là cha của vợ và Nhân là ch của chồng. Về sau hai chữ này kết hợp với nhau chỉ việc cưới hỏi. Thế nên hôn nhân là một việc rất quan trọng.

Theo sách “Lễ ký” của Trung Hoa nói rằng: “Phối thất chi tế, vạn phúc chi nguyên” (Việc hôn phối là cội nguồn của mọi hạnh phúc). Cho nên việc hai người con trai và con gái lấy nhau là việc rất hệ trọng, không phải là nhất thời mà phải tìm hiểu kỹ càng, chi ly vì họ sẽ sống với nhau đến trọn đời.

Việc kết hơn trong thời phong kiến cần phải có 6 lễ: Nạp thái, Vấn danh, Nạp cát, Thỉnh kỳ, Nạp tệ, Thân nghinh. Lễ nạp thái hay còn gọi là Lễ Dạm Hỏi hay Chạm Ngõ. Tức là trong lễ ra mắt này nhà sẽ trao cho nhà gái một tờ giấy hoa tiên trên đó ghi tuổi, ngày tháng năm sinh, tên tuổi của song thân chú rể để nhà gái xem xét. Sau đó lễ nạp thái nhà trai cũng như nhà gái phải biện một lễ hương hoa trầm để cáo với tổ tiên việc gia đình định dựng vợ gả chồng cho các cháu.

Lễ vấn danh: “Vấn danh” là hỏi tên, tuổi. Tuy bên nhà trai đã làm lễ đính ước nhưng nhà trai mới trao tên con trai mình cho nhà gái chứ vẫn chưa biết tên tuổi người con gái mình sẽ cưới về. Trong lễ này, nhà gái sẽ trao chi nhà trai tên tuổi năm sinh rồi sau đó nhà trai về nhờ các thầy bói

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tính tuổi xem có hợp nhau khơng. Nếu hợp nhau thì sẽ tiến hành các bước kế tiếp, cong nếu khơng thì đành chịu. Lễ Nạp Cát: Sau lễ vấn danh, nhà trai nhận tờ giấy hoa tiên ghi tên, tuổi ngày sinh tháng đẻ thật của người con gái. Nếu bói được quẻ tốt thì coi như cuộc hôn nhân này đã xong (nhà trai báo cho nhà gái biết về quẻ bói).

Lễ Nạp Tệ: Tức là nhà trai sẽ đến đưa các sính lễ cho nhà gái.

Lễ Thỉnh Kỳ: Nhà trai xin nhà gái ấn định ngày tổ chức đám cưới chính thức.

Thân nghinh: là lễ cưới chính thức. Nghi lễ quan trọng nhất trong việc hơn nhân. Để hồn thành lễ này cần tiến hành

Lễ lại mặt: hay còn gọi là Nhị hỷ hay Tứ hỷ

Ngày xưa lễ lại mặt là hình thức để con cái dù là rể nhưng cũng giữu tròn đạo hiếu đối với ơng bà tổ tiên nhà vợ. Cịn người con gái khi trở về làm lễ cúng gia tiên cũng chỉ nhằm cụ thể hóa lịng biết ơn của mình đối với tiên tổ cũng như cơng ơn sinh thành dưỡng dục của song thân.

Nay thì các đám cưới nhất là các đám cưới ở thành thị, các lễ nghi đều giảm bớt nhiều, nhiều nhà giàu có, sau khi cưới xong bắt chước tục lệ của Tây phương dẫn nhau đi hưởng tuần trăng mật.

<i><b>1.2 Một vài tục lệ khác trong hôn nhân xưa:</b></i>

Tục nộp cheo: “Cưới vợ không cheo như tiền rơi xuống suối”

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Theo các cụ xưa cho biết ý nghĩa chính thức của tục lệ nộp cheo cho làng là nhà gái muốn trình báo với làng biết là con gái mình đã đi lấy chịng. Sau khi trình làng xong thì cơng việc khác trong hôn lễ mới tiến hành thuận lợi.

Tục thách cưới: Trong xã hội phong kiến cũ, một trong những hủ tục gây ra nhiều đau khổ dẫn đến tan vỡ hành phúc của bao đơi lứa chính là tục thách cưới. Nhà gái sẽ yêu cầu lễ vật thách cưới với nhà trai.

“ Em là con gái nhà giàu, Mẹ em thách cưới ra màu xinh sao.

Cưới em trăm tấm lụa đào,

Một trăm hịn ngọc hai mươi tám ơng sao trên trời. Tráp trịn dẫn đủ trăm đơi,

Ống điếu bằng bạc, ống vôi bằng vàng”.

Cưới Bôn tang: Cưới bôn tang hay chạy tang cũng thường xảy ra trong đời sống thường nhaatj. Đây cũng là một trường hợp đặc biệt. Bởi vì theo Lễ thì nếu trong nhà có tang thì mọi cuộc vui đều phải dẹp ngay.

<i><b>1.3 Một số tập tục hôn nhân và gia đình của một số dântộc thiểu số ở Việt Nam.</b></i>

Tục rước dâu, đưa dâu của một số dân tộc thiểu số: Ở dân tộc Cống, nhà trai sang nhà gái rước dâu, khi đến cầu thang ở nhà gái, theo tục lệ hai bên nhà trai, nhà gái phải hát đối đáp với nhau, nhà trai hát và uống rượu với nôm chuối trộn, với vừng rang và ớt xong mới được vào nhà.

Ở đám cưới của dân tộc Phù-Lá vùng Bảo Thắng(Hoàng Liên Sơn), thường một đồn đón dâu khoảng 20-30 người mang lễ vật cưới sang nhà gái. Đồn đón dâu đi sang nhà gái đến gần bản thấy đầu cầu có 12 chén rượu do nhà gái đặt sẵn, phải uống hết mới được đi tiếp, khi đến nhà gái ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

ngay đầu cầu thang cũng bày sẵn 12 chén rượu rồi mới được lên nhà. Sau khi hôn lễ kết thúc, theo phong tục, nhà gái lấy nhọ nồi hay mực bơi đen những người trong đồn nhà trai (đánh dấu để khỏi nhầm lẫn với đám ma).

Tục đón dâu ở đám cưới của người Bố-y rất đơn giản. Em chồng là người dắt ngựa đón chị dâu về. Khi về nhà chồng, có tục lệ cơ dâu mang theo một con gà mái để giữa đường thả nó về rừng, đem theo cả cái áo để nhớ bổn phận may vá.

<i><b>2. Cơ sở pháp lý</b></i>

Điều 36 Hiến pháp năm 2013

Luật Hơn nhân và gia đình nămF 2014 có hiệu lực từ 2015.

<i><b>3. Kết hơn là gì?</b></i>

Khái niệm:

Hơn nhân là cơ sở hình thành gia đình - tế bào của xã hội. Trong mỗi chế độ xã hội gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản mang tính chất xã hội của nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản nhằm tái sản xuất con người, là q trình tiếp tục nịi giống. Đó là một q trình cần thiết của cuộc sống trong một xã hội nhất định. Quá trình này được thực hiện ở chỗ “Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những con người khác, sinh sôi, nảy nở- đó là quan hệ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái- đó là gia đình”. Nếu khơng có sản xuất và tài sản xuất ra con ngườiF thì xã hội khơng thể phát triển, thậm chí khơng thể tồn tại được. Như vậy, gia đình là 1 trong những thể chế cơ bản của xã hội.

Tóm lại:F Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hơn và đăng kí kết hơn.

Hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đinh quy định nam nữ kết hôn nên phải đảm bảo hai yếu tố sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hôn với nhau. Yếu tố quan trọng đầu tiên là hai bên phải tỏ rõ ý chí của mình là mong muốn được xác lập qua hệ vợ chồng. Sự bày tỏ ý chí phải thống nhất với ý chí. Trong tờ khai đăng kí kết hơn, hai bên nam nữ hải thể hiện rằng họ hoàn toàn mong muốn được kết hôn với nhau. Nam nữ kết hôn là mong muốn được gắn bó với nhau trong quan hệ vợ chồng và cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đằng, tiến độ, hạnh phúc, bền vững. Vì vậy , sự tự nguyên của nam nữ trong việc kết hôn vừa là điều kiện đảm bảo cho hôn nhân có giái trị pháp lý và đồng thời cũng là cơ sở xây dựng gia đình bền vững đối với những trường hợp khi tiến hành đăng kí kết hơn có sự lừa dối, cưỡng ép để được kết hơn hoặc kết hơn giả tạo thì nhà nước khơng thừa nhận việc kết hơn đó là hợp pháp.F

Phải được nhà nước thừa nhận. Để việc kết hôn được phù hợp với các quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kết hơn sau khi nhận hồ sơ đăng kí kết hôn của hai bên kết hôn phải tiến hành điều tra, xác minh về những vấn đề mà các bên nam nữ khai là đúng sự thật và phù hợp với các điều kiện kết hôn khi cơ quan đăng kí kết hơn tiến hành đăng kí kết hơn cho họ theo đúng nghi thức cho pháp luật quy định. Khi việc kết hơn đã được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hơn và ghi vào sổ kết hơn thì các bên nam nữ phát sinh quan hệ hơn nhân, Như vậy, đăng kí kết hơn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Điều đó có nghĩa là giữa các bên nam nữ phát sinh các quyền và nghĩa vụ vợ chồng theo quy định.

<i><b>4. Kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dốiJ</b></i>

Trong thực tiễn, việc kết hôn thiếu sự tự nguyện của nam nữ xảy ra khơng ít đã gây ra ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và quyền lợi của những người kết hôn, gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội.

Chính vì vậy Pháp luậtF đã quy định việc kết hơn phải có sự tự nguyện của cả hai bên nam và nữ nhằm đảm bảo cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn. Và để đảm bảo cho việc kết hơn được hồn tồn tự nguyện, Pháp luật quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

định kết hơn phải khơng có hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở việc kết hôn tự nguyện, tiến bộ cụ thể là theo điểm b, khoản 2, Điều 5 Luật hơn nhân gia đình 2014 có

Như vậy, trước hết cần hiểu thế rõ thế nào là kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối?

Thứ nhất theo định nghĩa chung về sự lừa dối, vấn đề này được ghi nhận tại Điều 127 BLDS 2015 thì khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc đe dọa, cưỡng ép thì có quyền u cầu Tịa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.F “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.” Khái niệm trên được áp dụng cho tất cả giao dịch dân sự.

Còn về định nghĩaF sự lừa dối trong hơn nhân thì theo khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định: “Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hơn, nếu khơng có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

<i><b>5. Kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối sẽ bị xử lý như thếnào?</b></i>

Hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật cụ thể căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp;

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hơn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có quy định:

<i>“ 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối vớimột trong các hành vi sau:</i>

<i>c, Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặclừa dối ly hôn”</i>

Như vậy hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn theo quy định của Pháp luật sẽ bị phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đ

<i><b>Hậu quả pháp lý:J</b></i>

Về quan hệ nhân thân: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật hơn nhân gia đình 2014, khi việc kết hơn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hơn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Trong trường hợp các bên không tuân theo quy định ấy và vẫn duy trì quan hệ như vợ chồng thì:

Nếu cả hai bên tiếp tục duy trì quan hệ hơn nhân một cách tự nguyện, thì coi như khơng cịn sự cưỡng ép hoặc lừa dối. Hai bên có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu khơng đăng kí kết hơn lại, hai bên rơi vào tình trạng chung sống như vợ chồng nhưng khơng đăng kí kết hơn, đây là trường hợp mà pháp luật không cấm nhưng cũng khơng khuyến khích.

Nếu một trong hai bên hoặc người thứ ba tiếp tục tiếp tục cưỡng ép bên kia duy trì quan hệ như vợ chồng trái với ý chí của bên kia, thì người cưỡng ép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.

Về quan hệ tài sản: Theo quy định của pháp luật, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên khi việc kết hôn bị hủy do bị lừa dối được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữchung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hônđược giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợpkhơng có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luậtdân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.</i>

<i>2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợiích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và cơng việckhác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như laođộng có thu nhập.</i>

Như vậy, sau khi việc kết hôn bị hủy, tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tài sản chung được chia theo thoả thuận; nếu khơng thoả thuận được, thì u cầu Tồ án giải quyết, có tính đến cơng sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và các con. Khơng có quan hệ vợ chồng, khơng có cơ sở để xác lập quan hệ nghĩa vụ cấp dưỡng giữa hai bên trong trường hợp một bên lâm vào cảnh sống túng thiếu sau khi hôn nhân bị huỷ.

Về quan hệ giữa cha, mẹ và con: Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Hơn nhân gia đình 2014, khi việc kết hơn trái pháp luật do lừa dối bị huỷ, thì quyền lợi của con cái được giải quyết như khi ly hôn.

Theo đó, cha mẹ vẫn tiếp tục có nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình. Người cha hoặc mẹ khơng trực tiếp ni dưỡng con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng đồng thời có quyền thăm nom con…

Trường hợp cha mẹ tiếp tục chung sống như vợ chồng thì các vấn đề cấp dưỡng có thể khơng đặt ra nếu khơng có yêu cầu, cả hai bên cùng trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng con, tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho con.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>II. Thực trạng, nguyên nhân, biện pháp xử lý.</b>

<i><b>1. Thực trạng kết hôn do bị cưỡng ép, lừa dối1.1 Trên thế giới</b></i>

Phát biểu khai mạc diễn đàn, Phó Tổng Thư ký ASEAN phụ trách cộng đồng văn hóa – xã hội của hội Kung Phoak nhấn mạnh tảo hôn và cưỡng ép kết hôn ở trẻ em gái không đơn thuần là vấn đề của một số quốc gia ở Đông Nam Á, mà là một thách thức lớn đối với tất cả các nước ASEAN trong việc đảm bảo Công ước về quyền trẻ em (CRC) và Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025. Số liệu cho thấy mỗi năm có hơn 14 triệu trẻ em gái bị cưỡng ép kết hôn và hiện có hơn 700 triệu phụ nữ đã kết hơn từ khi còn là trẻ em. Điều này cũng dẫn đến tình trạng mang thai sớm ở tuổi vị thành niên với tỷ lệ cao ở khu vực Đông Nam Á.

Tình trạng cưỡng ép kết hơn và tảo hơn phổ biến từ lâu tại nhiều cộng đồng các nước châu Á như Indonesia, Ấn Độ và Pakistan, nhưng số lượng các vụ đã giảm dần nhờ sự tuyên truyền giáo dục và hỗ trợ y tế của các tổ chức từ thiện, từ nhà nước. Tuy nhiên, những tiến bộ này đang bị mai một do tác động của Covid-19 mà hàng chục nghìn trẻ em gái khắp châu Á bị cưỡng ép kết hơn sớm vì gia đình rơi vào cảnh cùng quẫn, khó khăn về kinh tế.

Trên tồn thế giới, ước tính 12 triệu bé gái bị ép phải bước vào cuộc sống hôn nhân khi chưa đủ 18 tuổi, hay cứ 3 giây lại có một bé gái phải chấp nhận số phận này. Theo ước tính của các chuyên gia Liên Hợp Quốc, trong thập kỷ tới, thế giới sẽ có thêm 13 triệu vụ tảo hơn vì đại dịch Covid-19.

<i><b>1.2 Tại Việt Nam</b></i>

Nạn cưỡng ép kết hôn

- F Trung bình mỗi năm, các lực lượng chức năng phát hiện khoảng 400 vụ mua bán người, số nạn nhân lên đến hàng trăm, thậm chí hàng nghìn. Trong đó, số vụ án mua bán người ra nước ngoài chiếm khoảng 80%, đặc biệt là bán người sang

</div>

×