Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

tiểu luận phương pháp thực nghiệm trong tâm lý học nội dung những điểm mạnh và điểm hạn chế những thực nghiệm tâm lý học nổi tiếng đã được thực hiện trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Phương pháp thự<i><b>c nghi</b></i>ệm trong tâm lý họ<i><b>c: nội dung, nh</b></i>ững điể<i><b>m m</b></i>ạnh và điể<i><b>m hạn chế. Những thực nghi</b></i>ệm tâm lý họ<i><b>c nổi ti</b></i>ếng đã

<i><b>được thực hiện trên thế giới. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>II.Thực nghiệm nổi ti</b>ếng đã đượ<b>c th c hi</b>ự <b>ện trên thế giới ... 9</b>

<b>1.</b> Thực nghiệm 1: “The Smoky Room Experiment (Thí nghiệm căn phịng có khói)” – John Darley ft Bibb Latané (1968) ... 9

<b>2.Thực nghiệm 2: “Gorillas in Our Midst (Gorilla tàng hình)” – Daniel J. Simons ft Christopher F. Chabris (1999) ... 11</b>

<b>3.</b> Thực nghiệm 3: “Hawthorne Effect (Hiệu ứng Hawthorne)” (từ những năm 20 TK XX) ... 12

<b>KẾT LUẬN ... 14</b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2

<b>GIỚI THIỆU </b>

<b>1. Đề tài nghiên cứu: Phương pháp thự</b>c nghiệm trong tâm lý học: nội dung, những điểm mạnh và điểm h n ch . Nh ng th c nghiạ ế ữ ự ệm tâm lý học n i tiổ ếng đã được thực hiện trên thế giới.

<b>2. Nhóm: 02 – Lớp: N01 </b>– TL2

<b>3. Thành viên – MSSV </b>– Vai trò<b>: </b>

- Đỗ Hà Giang – 470158 – Nhóm trưởng - Trần Đình Trung – 470162 – Thành viên - Vũ Thị Phương Thúy – 470167 – Thành viên - Nguyễn Minh Thùy Trang – 470204 – Thành viên - Lê Quỳnh Trúc – 470205 – Thành viên

- Nguyễn Cao Vân Khánh – 470207 – Thành viên - Vũ Xuân Đồng – 470215 – Thành viên - Trần Thị Tuyết Dung 470216 – – Thành viên - Lê Vũ Linh – 470218 – Thành viên - Nguyễn Yến Nhi 4702– 24 – Thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3

<b>BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM </b>

<b>1. Kế hoạch làm việc </b>

•<sub> Ý tưởng: Bài tậ</sub>p chia làm 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết lu n; tậ rong đó, phần nội dung được chia thành 2 phần: Nội dung và ưu điểm, hạn ch cế ủa phương pháp thực nghiệm trong tâm lý học, Các thực nghiệm tâm lý nổi tiếng đã được thực hiện trên thế giới. Sau khi chia các cơng việc chúng em đã hồn thành trong thời gian 2 tuần.

•<sub> Phân chia công việc </sub>

- Nội dung và những điểm mạnh, điểm hạn chế của phương pháp thực nghiệm trong tâm lý học: Nguyễn Cao Vân Khánh, Trần Thị Tuyết Dung.

- Thực nghiệm 1: “The Smoky Room Experiment (Thí nghiệm căn phịng có khói)”: Lê Vũ Linh Vũ Xuân Đồng, .

- Thực nghiệm 2: “Gorillas in Our Midst (Gorilla tàng hình)”: Trần Đình Trung, Vũ Thị Phương Thúy.

- Thực nghiệm 3: “Hawthorne Effect (Hiệu ứng Hawthorne)”: Lê Vũ Linh Trần , Đình Trung Vũ Xuân Đồng Vũ Thị Phương Thúy, , .

- Tìm hiểu và cung cấp tư liệu: Nguyễn Minh Thùy Trang, Nguyễn Yến Nhi. - Chỉnh sửa và tổng hợp nội dung bản cứng: Đỗ Hà Giang.

- Chỉnh sửa và tổng hợp bản mềm trình chiếu: Lê Quỳnh Trúc.

<b>2.</b> Đánh giá q trình hoạ động nhóm<b>t </b>

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4 Nguyễn Minh Thùy Trang

Tài liệu

5 Lê Quỳnh Trúc Powerpoint 6 Nguyễn Cao Vân

10 Nguyễn Y n Nhi ế Tài liệu

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2023

<b>Nhóm trưởng </b>

<b>Đỗ </b>Hà <b>Giang </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

5

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tâm lý xuất hiện song hành với con người trong c ả cuộc đời, chúng nảy sinh từ những hoạt động sống cơ bản nh t cấ ủa con người và gắn bó mật thi t vế ới nhân loại. Vì vậy, khi chính thức trở thành một ngành khoa học độc lập, tâm lý học chú tâm hướng đến đối tượng là các hiện tượng tâm lý người v i nhiớ ệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu, nhận diện, phát hiện cơ sở hình thành, mối quan hệ, quy luật hình thành – ận hành – phát v triển và vai trò của các hiện tượng tâm lý trong đời sống con người. Để hoàn thành nhiệm vụ chuyên ngành, các nhà tâm lý học cần sử dụng các phương pháp riêng để "tiếp c n vậ ới từng con người c ụ thể với toàn bộ các phẩm chất tâm lý của người đó chứ khơng phải nghiên cứu…một cách chung chung”<small>1</small>.

Trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm chúng em tập trung vào phân tích nội dung thuộc phạm vi “phương pháp thực nghiệm trong tâm lý học”, dựa trên những gì đã biết tiếp tục cùng tìm hiểu và đề cập đến một số thực nghiệm nổi bật và có ý nghĩa quan trọng đố ới nhân loại trong l ch s i v ị ử tâm lý học.

Trong quá trình cùng thực hiện bài tiểu luận này, tất cả các thành viên đều tham gia tích cực với những đóng góp riêng, với cá nhân từng người, là hế ức có lợt s i cho tập th , tuy v y vể ậ ẫn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong các thầy cơ có thể đánh giá và nhận xét một cách chân thực nhất để tập thể nhóm có thể cùng nhau rút kinh nghiệm và hoàn thiện tiến bộ hơn trong các bài tập sau.

<b>GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>

<b>I. Nội dung phương pháp thực nghi</b>ệm trong tâm lý họ<b>c </b>

<b>1. Khái niệm </b>

Phương pháp thực nghiệm là phương pháp mà trong đó nhà nghiên cứu chủ động tạo ra các hiện tượng, tình huống mà mình cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra điều kiện

<small>1 trích Trường Đại h c Luọật Hà Nội (2018), “Giáo trình Tâm lí học đại cương”, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, trang 26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

6 cần thiết loại trừ yếu tố ngẫu nhiên , thơng qua đó mà người nghiên cứu đưa ra sự nhận <small>2</small>

định, đánh giá, phán đốn của mình.

<b>2.Đặc điểm</b>

•<sub> Thực nghiệm cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu một cách chủ động, </sub> can thiệp có ý thức vào q trình diễn biến tự nhiên, để hướng quá trình diễn ra theo hướng mong muốn của nhà nghiên cứu.

•<sub> Khi nói đến phương pháp thực nghiệm cần phải nói đến những tham số bị khống </sub> chế bởi người nghiên cứu. Bằng việc thay đổi những tham số, người nghiên cứu có thể tạo ra nhiều những kết quả khác nhau theo mong muốn.

<b>3.</b> Trình tự tiến hành một thực nghiệm tâm lý

Bước 1: Chuẩn bị: Khi tiến hành một cuộc thực nghiệm tâm lí đầu tiên cần xác định mục tiêu, đối tượng, địa điểm, quy mơ và phương pháp của thực nghiệm; sau đó, xây dựng giả thuyết, kế hoạch triển khai, xác định hệ chuẩn đánh giá và phương pháp đánh giá thực nghiệm.

Bước 2 Triển : khai: Khảo sát các vấn đề liên quan đến thực nghiệm, cố gắng khống chế tối đa ảnh hưởng của ngoại cảnh. Ghi chép cẩn thận rõ ràng những diễn biến của thực nghiệm.

Bước 3: Đánh giá: Đánh giá mặt tốt, xấu và điểm hạn chế của vấn đề thực nghiệm, đưa ra các biện pháp làm giảm các mặt hạn chế, xử lý các kết quả.

Bước 4: Viết báo cáo kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

7 Loại thực nghiệm được tiến hành trong phịng thí nghiệm ở điều kiện tiêu chuẩn, khống chế một cách nghiêm khắc các ảnh hưởng bên ngoài tác động đến hiện tượng tâm lý được nghiên cứu; do đó đảm bảo được độ tin cậy và nâng cao độ hiệu lực của thực nghiệm. Loại thực nghiệm này thường được sử dụng nhiều để nghiên cứu các quá trình tâm lý, ít dùng khi nghiên cứu các thuộc tính tâm lý người và đặc biệt mang tính chủ động cao hơn thực nghiệm tự nhiên.

Ví dụ: Dùng dịng điện tâm đồ để biết được sự thay đổi của xúc cảm.

<b>b)</b> Ưu điểm

•<sub> Nhà nghiên cứu không thụ động chờ đợi sự xuất hiện các hiện tượng mà tự mình </sub> chủ động tạo ra các điều kiện, tình huống nên có khả năng tính đến một cách đầy đủ hơn các điều kiện đó cũng như những ảnh hưởng mà các điều kiện ấy gây ra cho đối tượng.

•<sub> Các kết quả của thực nghiệm thường có giá trị cao bởi nó được tổ chức trong những </sub> điều kiện địi hỏi tính nghiêm ngặt, chính xác và được thực hiện nhiều lần với các tham số khác nhau rồi mới đưa ra kết quả, cho phép phát hiện và giải thích những đặc điểm tâm lý bản chất và những quy luật xuất hiện của chúng mà khơng có phương pháp nào khác sánh được.

<b>c)</b> Hạn chế

<small>• </small> Khi kiểm nghiệm thực tế trong phịng thí nghiệm tiên quyết phải có những dụng cụ, máy móc đặc biệt dẫn đến sự cầu kỳ, phức tạp, cồng kềnh khơng cần thiết.

<small>•</small> Trong các cuộc nghiên cứu, do được tạo dựng lại các hiện trường nên nghiệm thể tham gia đều ý thức được bản thân đang ở trong tình huống thực nghiệm nên thường dễ có xu hướng cố gồng mình để ứng phó với các thực nghiệm mà khó có thể thuận theo tự nhiên diễn biến tâm lý con người. Các thực nghiệm có thể nảy sinh những sai số do còn tùy theo thái độ của người tham gia thực nghiệm, liệu có hứng thú nhiều hay ít vào cơng việc đang làm và áp dụng nhiều hay ít những chỉ dẫn của nhà thực nghiệm, khó làm nảy sinh các hiện tượng tâm lý phức hợp. Bên cạnh đó một số thí nghiệm cịn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của các nghiệm thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8 nên việc tìm kiếm nghiệm thể phù hợp cũng khá khó khăn. Vậy nên khi sử dụng phương pháp thực nghiệm, các nhà nghiên cứu luôn cần phải tiến hành thực nghiệm một số lần, có thể thay đổi các tham số để so sánh các kết quả thu được và phối hợp đồng bộ với các phương pháp khác. Vì vậy kết quả thực nghiệm có thể bị ảnh hưởng do khó có thể khống chế ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan của người bị thực nghiệm.

<b>4.2. Thực nghiệm tự nhiên a) Khái niệm </b>

Loại thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường của cuộc sống và hoạt động. Trong thực nghiệm tự nhiên có bao hàm cả quan sát. Nếu trong quan sát nhà nghiên cứu chỉ thay đổi các yếu tố riêng rẽ của hồn cảnh thì trong thực nghiệm tự nhiên nhà nghiên cứu có thể chủ động gây ra hành vi biểu hiện và diễn biến của hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu bằng cách khống chế các nhân tố không cần thiết cho việc nghiên cứu, làm nổi bật các yếu tố cần thiết trong hoàn cảnh giúp cho việc khai thác, tìm hiểu hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu bằng thực nghiệm.

Ví dụ: The “Violinist in the Metro” Experiments: nghệ sĩ vĩ cầm nổi tiếng J. Bells khi biểu diễn ở nhà hát lớn với cây đàn triệu đô thu về cả ngàn USD, ấy thế nhưng khi ơng mang chính cây vĩ cầm đó biểu diễn miễn phí ở ga tàu điện ngầm suốt 45 phút, gần như không ai nhận ra thiên tài vĩ cầm và ông chỉ nhận được 32 USD. Kết quả thu được là con người, với những thứ được “cho không” tỏ ra không quan tâm, thậm chí khinh thường mà chỉ mải miết đi tìm những thứ hào nhoáng xa vời.

<b>b) Ưu điểm </b>

•<sub> Có thể thực hiện dựa trên các điều kiện tự nhiên sẵn có, khơng cần phụ thuộc vào </sub> máy móc hay trang thiết bị đặc biệt để tiến hành.

•<sub> Hiện tượng tâm lý có thể nhanh chóng xuất hiện và xuất hiện một cách tự nhiên </sub> và chân thực nhất.

•<sub> Có thể tận dụng để nghiên cứu những hoạt động, diễn biến phức tạp trong tư tưởng </sub> và tình cảm con người thơng qua những hành vi bình thường trong cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

9

<b>c) Hạn chế </b>

•<sub> Hạn chế về khả năng khống chế các tham số và các điều kiện nghiên cứu có thể </sub> thực hi n trong khi mệ ột đề tài cần nghiên cứu thực nghiệm đòi yêu phải kiểm nghiệm nhiều yếu tố.

•<sub> Các điề</sub>u kiện được tạo ra một cách đặc biệt trong q trình thực nghiệm, có thể phá vỡ diễn bi n t ế ự nhiên của hiện tượng nghiên cứu. Khả năng nắm b t ch c chắ ắ ắn các diễn biến khác nhau của nhà thực nghiệm địi hỏi trình độ chun mơn cao và người có kinh nghiệm dày dặn. Khi tiến hành thực nghiệm, nhà thực nghiệm phải đưa vào những di n giễ ải các hiện tượng quan sát thấy để hình thành nên thực nghiệm theo một trật tự logic như trong dự kiến của mình. Để làm được điều đó, nhà thực nghiệm phải suy nghĩ, so sánh để tìm ra những điều kiện thực nghiệm tiêu chuẩn nhằm đáp ứng tối đa mục đích đề ra. Điều đó đặt ra các nhà thực nghiệm phải ch ủ động trong tư tưởng. Tuy nhiên nhà thực nghi m phệ ải tuân theo suy nghĩ của mình về ấn đề v đã đặt ra và phả ẵn sàng từi s bỏ nó, thay đổi nó theo quan sát thực tế t các hiện tượng. Đây là một điều khó khăn và dễ bị lập lu n ch quan t ừ ậ ủ ừ phía nhà thực nghi m c n tr . ệ ả ở

<b>II. Thực nghiệm n i ti ng </b>ổ ế đã đượ<b>c th c hi</b>ự <b>ện trên thế giới </b>

<b>1.</b> Thực nghiệm 1: “The Smoky Room Experiment (Thí nghiệm căn

<b>phịng có khói)” – John Darley ftBibb Latané (1968) a) Nội dung </b>

Vào cuối năm 1960, trong một series thí nghiệm c ổ điển được th c hiự ện, các nhà nghiên cứu John Darley và Bibb Latané đã yêu cầu các tham dự viên điền bảng hỏi trong một căn phòng đột nhiên bao phủ bởi khói sau đó ít phút. Cụ thể như sau: các đối tượng tham gia được yêu cầu tham gia vào các hồn cảnh khác nhau Nhóm 1, người : tham gia vào căn phịng có 1 mình; Nhóm 2, ở trong căn phịng cùng với 2 đối tượng thí nghiệm khác; Nhóm 3, phịng có người b ị thực nghi m ệ cùng với 2 diễn viên do ban tổ chức gài vào, gọi là những “người giả mạo”, và những “người giả mạo” này lờ đi việc có khói xuất hiện mà chỉ ập trung điề t n bảng hỏi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10

<b>b) Kết quả</b><small>3</small>

•<sub> Nhóm 1: khi chỉ có 1 mình, </sub><b>¾ hay khoảng 75% nh</b>ững người tham gia rời khỏi phòng và báo cáo rằng có khói xuất hiện.

•<sub> Nhóm 2: khi trong phịng có 3 ngườ</sub>i, chỉ có <b>38% báo cáo về</b> việc có khói. •<sub> Nhóm 3: khi trong phịng có 3 người nhưng bao gồm 2 “người giả mạo”, chỉ </sub>

<b>10% người tham gia báo cáo có khói. c) Ý </b>nghĩa

Thử nghiệm là một ví dụ tuy t v i v s ệ ờ ề ố người dựa vào phản h i cồ ủa người khác để hướng dẫn hành động c a h . Khi mủ ọ ột cái gì đó đang xảy ra nhưng dường như khơng có ai phản ứng, mọi người có khuynh hướng lấy tín hiệu của họ từ nhóm “người thơ ơ” và giả định r ng m t phằ ộ ản ứng là không cần thiết. Darley và Lantané nhận th y r ng ấ ằ một khi đối tượng phát hiện thấy điều gì đó đang diễn ra thì một loạt các quyết định quan tr ng phọ ải được ưu tiên thực hiện:

- Bước đầu tiên là thực sự chú ý đến vấn đề.

- Sau đó, chủ thể phải quyết định xem liệu cái họ đang chứng kiến có thực s ự khẩn cấp không.

- Kế đó, có lẽ cũng là quyết định then chốt chất trong quá trình này: Quyết định xem bản thân có trách nhiệm hành động hay khơng.

- Rồi ch ủ thể s ẽ phải quyết định mình cần phải làm gì.

<small>- </small> Cuối cùng, “kẻ ngoài cuộc” này phải th c s ự ự thực hiện hành động. Đấy chính là sự phân tán trách nhiệm hành động.

Kết qu ả cuối cùng của cuộc nghiên cứu này chính là chứng th c Hiự ệu ứng Người

<b>ngoài cuộc (Bystander Effect)</b><small>4</small> hay Hi

– ệu ứng Bàng quan, đặc điểm là “cha chung khơng ai khóc”<small>5</small> tình trở thành mộ ủa đám đơng đồng nghĩa vớ ệc khơng

<small>3 trích Bibb Latané & John M. Darley (1969), “Bystander ‘Apathy’”, American Scientist, trang 251, 252</small>

<small>4 trích Kendra Cherry (2022), “How Psychologgy Explains the Bystander Effect”, VeryWell Mind Articles. </small>

<small>5trích Mi Nguyen (2021), “Hiệu ứng Người ngoài cuộc – Cha chung mà sao khơng ai khóc?”, The Millennials Life. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

11 cá nhân cụ thể nào phải đứng ra nhận trách nhiệm cho hành động đã làm hay phải chịu trách nhiệm vì đã khơng hành động gì cả.

<b>2. Thực nghiệm 2: “Gorillas in Our Midst (Gorilla tàng hình)” – Daniel J. Simons ft Christopher F. Chabris (1999) </b>

<b>a) Nội dung </b>

Cuối th k XX, kế ỷ hi nghiên cứu v ề cách nguồ ực chú ý sẽ ảnh hưởng tới cách n l người ta nhìn nhận th ế giới vật chất xung quanh như thế nào, hai nhà tâm lí học đã thiết kế một tình huống để kiểm tra khả năng tập trung của não bộ. Những người tham gia nghiên cứu được yêu cầu xem một đoạn video trong đó hai đội, một đội mặc áo đen và một đội mặc áo trắng, đang chuyền bóng. Những người tham gia được yêu cầu đếm xem các cầu thủ áo trắng chuyền bóng bao nhiêu lần. Tuy nhiên mục đích nghiên cứu không liên quan nhiều đến việc đếm được số lượng đường chuyền được thực hiện mà thực s là chứng thực khả năng khơng nhìn thấy người mặc trang phục khỉ đột màu ự đen xuất hiện ở giữa màn hình trong vài giây.

<b>b) Kết qu </b>ả

Trong s t t c ố ấ ả các tình nguyện viên tham gia, hơn một n a (<b>ử 54% là có thể phát </b>) hiện ra điều đặc biệt, số còn lại dường như khơng có nhận thức hay ý thức được có sự can thi p cệ ủa người mặc đồ khỉ trong đoạn video cho tới khi được h i trong ỏ cùng ột m điều kiện như nhau.

<b>c) Ý nghĩa </b>

Thí nghiệm đề ập đế c n sự mù quáng về nhận thức của chúng ta khi sự tập trung chú ý của chúng ta được dồn vào một nhi m v ệ ụ khác. Simon và Chabris có thể k t luế ận rằng các cá nhân có sự mù qng khơng cố ý – hay gọi là “ ểm mù tạđi m thời” – đối với các sự kiện năng động. Mức độ mù không chủ ý này phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ chính. Chúng ta có nhiều khả năng nhận thấy các sự kiện bất ngờ hơn nếu các sự ện này giố ki ng với các sự ện mà chúng ta đang chú ý. Khơng có sự chú ý, ki chúng ta khơng có nhận thức có ý thức đối với các chủ thể (các đối tượng có thể đi qua

</div>

×