Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Hà Nội – 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1. Lý do lựa chọn đề tài...1</b>
<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...1</b>
<b>3. Giả thuyết nghiên cứu...1</b>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu...1</b>
<b>5. Chọn mẫu điều tra...1</b>
<b>I. Thông tin liên quan đến đề tài...1</b>
<b>1. Khái niệm cơ bản...1</b>
<b>2. Nội dung pháp luật liên quan đến đề tài...1</b>
<b>3. Nhận thức và thực hiện pháp luật liên quan đến đề tài...1</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨMNhóm: 04 – N03-TL2</b>
<b>Chủ đề : Thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội của sinh viên trường </b>
Đại học Luật Hà Nội.
<b>Môn: Phương pháp điều tra xã hội học 1. Kế hoạch làm việc của nhóm</b>
Ngay khi nhận được chủ đề, các bạn trong nhóm đã bắt đầu quá trình tự tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo và thư viện của trường.
Buổi họp đầu tiên của nhóm các bạn đều phải tự nêu ra những những suy nghĩ và ý tưởng của mình về phương hướng tiếp cận giải quyết đề bài. Cuối buổi cả nhóm thống nhất cơng việc và bắt đầu chia thành các tiểu nhóm để soạn thảo và chỉnh sửa mẫu điều tra một cách cụ thể.
Buổi họp thứ hai, các tiểu nhóm trình bày phần làm việc của mình để các bạn cịn lại góp ý và sửa bài. Chúng tơi tìm thêm các thông tin, tư liệu, dẫn chứng, bổ sung vào bài.
Khi biểu mẫu khảo sát đã được thống nhất về nội dung, chúng tôi bắt đầu khảo sát và thu thập dữ liệu.
Ở buổi họp tiếp theo, cả nhóm thảo luận để phân tích, đánh giá dữ liệu thu thập được và phân chia viết tiểu luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền năm 1948 và Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị năm 1966. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa năm 1946 quy định “Cơng dân Việt Nam có quyền: tự do ngơn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức và hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài” (Điều 10); Hiến pháp 2013 cịn quy định thêm: “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định” (Điều 25). Khuôn khổ pháp lý của chúng ta về quyền tự do ngôn luận cơ bản được thiết lập đầy đủ và nhất quán, phù hợp với luật nhân quyền quốc tế.
Quyền tự do ngôn luận là cơ sở quan trọng để thực hiện đầy đủ các quyền con người khác và gắn liền với quyền tự do ngôn luận, hội họp, lập hội, tư tưởng, tín ngưỡng, tơn giáo cũng như quyền tham gia quản lý nhà nước và các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện đại, hình thức tự do ngơn luận đã có những thay đổi đáng kể. Internet và mạng xã hội đã trở thành công cụ phổ biến để mọi cá nhân, tổ chức bày tỏ quan điểm, ý tưởng, phổ biến thông tin; đồng thời, việc thực hiện quyền tự do ngôn luận và thông tin trên các nền tảng này ngày càng trở nên phổ biến, phức tạp hơn và khó kiểm sốt hơn. Điều này là do, thông qua các trang thông tin điện tử và mạng xã hội, người dùng có thể tự do bày tỏ quan điểm của mình, đăng tải hoặc phổ biến thông tin qua tài khoản cá nhân mà không phải chịu bất kỳ hậu quả nào, giới hạn nào. Việc thể hiện quyền tự do ngôn luận của mọi người trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết và nó cịn có sức lan tỏa mạnh mẽ. Vì vậy, điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu quyền này bị lạm dụng, đặc biệt nếu những người đăng thông tin trên không gian mạng có quan điểm khơng đúng đắn, thái độ cực đoan, nhận thức pháp luật chưa đầy đủ...
Thực trạng này địi hỏi phải có thêm những nghiên cứu để tìm ra giải pháp kiểm sốt việc thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội ở nước ta. Việc nghiên cứu, đánh giá khái quát về việc thực hiện quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng không chỉ là yêu cầu của các nhà nghiên cứu khoa học mà còn là nhu cầu thiết thực của từng công dân trong xã hội. Nhận thấy tính bức thiết của vấn đề này, nhóm chúng tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">xã hội của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội”. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ cho việc cung cấp thêm góc nhìn, nhận thức trong thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội hiện nay.
<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý cho đề tài nghiên cứu (về vấn đề nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội) - Đánh giá thực trạng của việc thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội của sinh viên
- Tìm ra nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội của sinh viên
- Đề ra các phương pháp giải quyết cho sự kiện pháp luật được nghiên cứu. Từ đó nâng cao vấn đề nhận thức và thực hiện pháp luật về thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội của sinh viên trường đại học Luật Hà Nội.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành được mục đích đề ra ở trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tự do ngơn luận trên mạng xã hội.
- Tìm hiểu cơ sở pháp lý liên quan đến nhận thức và thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội.
- Thực hiện khảo sát điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin phụ thuộc vào việc đánh giá thực trạng về vấn đề nhận thức và thực hiện pháp luật về quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội.
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân của những kết quả đạt được và những hạn chế. - Đánh giá tác động của những yếu tố kinh tế - xã hội về phòng chống các hành vi lạm dụng quyền tự do ngôn luận trên không gian mạng. Từ đó đưa ra đề xuất kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.
<b>3. Giả thuyết nghiên cứu</b>
Giả thuyết 1: Sinh viên trường Đại học Lt có hiểu biết về quyền tự do ngơn luận trên MXH nhưng chưa thực sự tìm hiểu rõ về quyền tự do ngôn luận trên MXH. Giả thuyết 2: Sinh viên trường Đại học Luât có hiểu biết và đã tìm hiểu rõ về quyền tự do ngơn luận trên MXH.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Giả thuyết 3: Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát sẽ hiểu vấn đề nhận thức và thực hiện quyền tự do ngôn luận của sinh viên.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
4.1. Phương pháp chung
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài báo cáo, nhóm có sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê và phương pháp số liệu,
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Anket là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rộng rãi trong điều tra xã hội học. Phương pháp anket là hình thức hỏi đáp gián tiếp dựa trên phiếu khảo sát ý kiến được soạn thảo trước. Điều tra viên tiến hành phát phiếu, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong phiếu khảo sát rồi ghi câu trả lời của mình vào phiếu và gửi lại cho điều tra viên. Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin dựa trên sự hỏi – đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin; theo đó, người phỏng vấn nêu lên các câu hỏi, lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận thơng tin vào bảng hỏi. Ngồi ra cịn có thể chuẩn bị sẵn mẫu phiếu phỏng vấn, gửi cho người trả lời để họ tự ghi ý kiến vào phiếu.
<b>5. Chọn mẫu điều tra</b>
Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên
Thiết kế bảng hỏi thu về được 100 ý kiến trả lời
Cách thức xử lí thơng tin: Tính tốn và trình bày số liệu dưới dạng biểu đồ.
<b>1. Khái niệm cơ bản </b>
<b> Dựa trên Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự</b>
do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Theo đó có thể hiểu Hiến pháp quy định “quyền tự do ngôn luận” của mọi công dân là quyền được tự do trong giới hạn mà pháp luật quy định, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Tự do ngôn luận khác với việc tùy tiện vu khống, bôi nhọ, xâm hại đến cá nhân, tổ chức.
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Quyền tự do ngôn luận trên mạng là quyền của con người trong việc tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt thơng tin, ý kiến của mình đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội dưới hình thức điện tử (email, facebook, zalo,..) Như vậy, quyền này bao gồm 3 nội dung cơ bản:
Thứ nhất là, Quyền tự do tìm kiếm thơng tin dùng để chỉ quyền của công chúng được biết thơng tin mà mình cần hoặc quan tâm trong phạm vi khuôn khổ pháp luật cho phép, nhằm thoả mãn nhu cầu thơng tin của mình cũng như bảo vệ và thực hiện các quyền năng khác được pháp luật ghi nhận.
Thứ hai là, Quyền tiếp nhận thông tin: bao gồm việc đọc và nhận thức, thể hiện quan điểm của công chúng qua việc nhận được những thông tin cần thiết qua các kênh truyền thơng cơng khai, sẵn có mà khơng cần phải u cầu.
Quyền truyền đạt thơng tin, ý kiến của mình đối với mọi lĩnh vực của đời Thứ ba là,
sống xã hội.
Quyền này nói về khả năng của công chúng được truyền đạt, chia sẻ quan điểm, thông tin với các chủ thể quyền khác thông qua các kênh điện tử. Quyền này gắn liền với trách nhiệm của “chủ thể có nghĩa vụ” tơn trọng, khơng được ngăn cản quan hệ trao đổi, phổ biến thông tin của các chủ thể quyền.
Tuy nhiên quyền này không phải là một quyền tuyệt đối. Có nghĩa là, việc thực hiện quyền này phải chịu những “giới hạn theo luật định” và “là cần thiết” để: Tôn trọng các quyền hoặc uy tín của người khác, bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trật tự công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức công chúng; và nghiêm cấm tuyên truyền cho chiến tranh; chủ trương kích động, gây thù hằn dân tộc, chủng tộc hoặc tôn giáo. Trong môi trường mạng xã hội, việc xác định giới hạn và áp dụng hạn chế tự do ngôn luận là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Điều quan trọng là tìm được sự cân bằng giữa quyền tự do ngôn luận và các giới hạn cần thiết để đảm bảo an toàn, bảo vệ quyền riêng tư và ngăn chặn việc lạm dụng thông tin trên mạng xã hội.
Tóm lại, quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội đề cập đến quyền của cá nhân và cộng đồng truy cập, sử dụng và truyền tải ý kiến, dữ liệu và ý tưởng của mình trên các nền tảng mạng xã hội. Nó đảm bảo quyền tự do diễn đạt và tham gia vào cuộc thảo luận trực tuyến, nhưng cũng có thể bị hạn chế trong một số trường hợp nhằm đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật.
<b>2. Nội dung pháp luật liên quan đến đề tài</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Vấn đề về quyền tự do ngôn luận trên MXH đã được đề cập và liên quan trong một số văn bản pháp luật sau:
- Hiến pháp năm 2013: “Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định” (Điều 25).
- Luật Báo chí năm 2016
- Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 - Luật An ninh mạng năm 2018
Luật Báo chí năm 2016, Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 và Luật An ninh mạng năm 2018 đều quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm như đăng tải, phát tán thơng tin sai lệch, xun tạc, phỉ báng chính quyền; bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc; thông tin sai sự thật, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân…
- Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”.
- Nghị định 15/2020/NĐ-CP; Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 15/2020 và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
- Chỉ thị số 28-CT/TW, ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư khóa XI về “Tăng cường công tác bảo đảm an tồn thơng tin mạng”; Chỉ thị số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15/7/2013 của Chính phủ về “Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng”; Chỉ thị số 15/CT-TTg, ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an tồn thơng tin mạng trong tình hình mới”.
<b>3. Nhận thức và thực hiện pháp luật liên quan đến đề tài</b>
Nhận thức được xem là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức, tri thức, am hiểu thơng qua kinh nghiệm tích lũy, suy nghĩ, giác quan. Thực hiện pháp luật là những hoạt động làm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện một cách thực tế trong đời sống xã hội, trở thành hành vi hợp pháp của chủ thể thực hiện.
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Q trình nhận thức này thơng qua các phương tiện truyền thông đại chúng nhưng báo chí, truyền hình, sách…. và được thể hiện ở sự hiểu biết của sinh viên về việc nhận thức và thực hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội.
Tự do ngôn luận trên mạng xã hội đều là quyền lợi chính đáng của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội nói riêng và của con người nói chung được pháp luật cơng nhận trong thời đại xã hội cơng nghệ hiện đại. Đó là sự thể hiện quan điểm của cá nhân, tổ chức trong việc tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt thơng tin, ý kiến của mình đối với mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Từ đó, mỗi sinh viên và các chủ thể khác phải nhận thức rõ các quy định liên quan đến vấn đề. Việc tìm hiểu và thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận trên MXH chính là một q trình hoạt động nhằm biến các quy định về quyền tự do ngôn luận trên MXH thành những hành vi thực tế để các chủ thể có thể hiểu được và tự giác làm theo.
<b>II. Thực trạng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Qua biểu đồ trên cho thấy, trong 100 sinh viên được hỏi thì có 66 sinh viên (66%) chọn quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội là là quyền mà mỗi cá nhân, tổ chức được tự do biểu đạt ý kiến, suy nghĩ và thông tin trên các nền tảng mạng xã hội, được giới hạn trong quy định của pháp luật và có thể bị hạn chế trong trường hợp cần thiết. Bên cạnh đó, 21 sinh viên (21%) chọn phương án là quyền mỗi cá nhân, tổ chức được tự do nêu quan điểm và ý kiến của mình trên MXH, bất kể chúng có gây tổn hại cho người khác hay không mà không sợ bị trả thù, kiểm duyệt hay chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ngoài ra, 12 sinh viên (12%) chọn phương án là quyền của mỗi cá nhân, tổ chức được tự do nêu quan điểm và ý kiến của mình trên mạng xã hội mà không sợ bị kiểm duyệt, hay chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cuối cùng là 1 sinh viên (1%) chọn phương án là nói những gì mình thích. Qua các phương án sau, có thể thấy rằng sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội phần nào đã nhận thức đúng về quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội. Nhưng vẫn cịn một số ít sinh viên hiểu chưa đúng về quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Qua thống kê, sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội đã được tiếp cận quyền tự do ngôn luận qua những văn bản pháp luật sau. Trong đó, với số lượng hàng đầu, sinh viên trường Đại học Luật tiếp cận thông qua Luật An ninh mạng 2018. Với 29 sinh viên (29%) được tiếp cận thông qua Hiến pháp 2013. Theo sau đó lần lượt là Luật báo chí 2016 và Luật công nghệ thông tin với 14 sinh viên (14%) và 12 sinh viên (12%). Có thể thấy, Quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội được sinh viên Đại học Luật Hà Nội tiếp cận một cách rất đa dạng thông qua nhiều văn bản pháp luật.
Sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội thông qua khảo sát đã được thể hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội thơng qua các hình thức sau. Trong đó với số lượng lớn nhất, với 39 sinh viên (39%), sinh viên thể hiện qua hình thức bình luận dưới những bài đăng có nội dung liên quan. Tiếp sau đó là bày tỏ ý kiến trên các hội nhóm của sinh viên với 31% tương đương với 31 sinh viên. Và cuối cùng là đăng bài trên trang cá nhân với 28 sinh viên (28%). Kết luận được rằng, sinh viên trường Đại học Luật được thể hiện quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội thơng qua đa dạng hình thức.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Bên cạnh các hình thức thể quyền tự do ngơn luận trên mạng xã hội thì sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội lại đa số đã gặp trường hợp bị hạn chế quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội với 73 sinh viên. Và chỉ có 37 sinh viên chưa gặp trường hợp hạn chế quyền tự do ngôn luận. Điều này thể hiện rằng cho dù đã được tiếp cận quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội nhưng đã số sinh viên đều gặp trường hợp này.
Thông qua khảo sát với câu hỏi “Là một sinh viên trường đại học Luật Hà Nội khi thấy một bài đăng có nội dung khơng phù hợp cần bị hạn chế của 1 sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội, anh/chị sẽ xử lý như thế nào?” Đa số các bạn sinh viên đều có lựa chọn là báo cáo với cơ quan chức năng hay đứng ra khuyên nhủ bạn về hành vi sai trái của mình (với 45% và 32%). Có thể nhận thấy phần đơng sinh viên đại học luật đều có nhận thức đúng đắn về vấn đề thực hiện quyền tự do ngơn luận trên mạng xã hội và có thể xác định những giải pháp tương đối hợp lý trong trường hợp được nêu trên. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những quan điểm sai lệch hoặc không quan tâm về vấn đề này hoặc thậm chí là ủng hộ đối với việc nhận thức và sử dụng sai quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội (chiếm đến 17%). Những quan điểm này
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">xuất phát từ thái độ, quan điểm của cá nhân có những lối suy nghĩ lệch lạc có thể gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc giữ gìn an ninh trật tự trên không gian mạng
Biểu mẫu trên cho thấy phần đông sinh viên đại học luật Hà Nội đã có cho mình nhận thức đúng đắn sơ bộ về quyền tự do ngôn luận trên mạng xã hội
Qua biểu mẫu trên có thể thấy phần lớn sinh viên đại học Luật Hà Nội đều được tự do thể hiện quyền tự do ngơn luận của mình trên mạng xã hội về những vấn đề cá nhân, xong về các vấn đề cộng đồng ( kinh tế, chính trị, xã hội…) đã có xuất hiện những sự hạn chế trong việc sử dụng quyền tự do ngơn luận của mình. Lý giải về vấn đề này có thể thấy phần đa các vấn đề cộng đồng về kinh tế, chính trị, xã hội thường là những vấn đề “nhạy cảm” của xã hội thường được kiểm sốt chặt chẽ và có thể gây ra những hậu quả pháp lý bất lợi nếu người dùng mạng xã hội chia sẻ những thông tin không đúng sự thật.
</div>