<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
QUA THUC TION TØNH SION BIEN
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Nha nước va Pháp luật
Mã so: 8380101.01
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
HÀ NOI - 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Luật, Dai hoc Quoc gia Hà Nội
Phản biện 1: GS.TS NGUYEN MINH DOAN Phan biện 2: PGS.TS DUONG ĐỨC CHÍNH
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Trường Đại học Luật, Dai học Quoc gia Hà Nội.
Vào hồi 13 giờ 00, ngày 13 tháng 11 năm 2022
Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm tư liệu Trường Dai học Luật - Đại học Quoc gia Hà Nội
- Trung tâm Thư Viện và Tri Thức Sô
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
MỤC LUC CUA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN VE CƠ CHE PHÓI HỢP
HỮU QUAN TRONG THI HANH ÁN DÂN SỰ...---- 55+ 1.1. Khai niệm, đặc điểm va vai trò của thi hành án dân
sự...--1.1.1. Khái niệm về thi hành án dân sự...---©2++cttrtrrrrttrrrrrirrrrrirerrrieg 1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dan Sự ...---¿- - cSt+k+E£EEEE£EEEvEEEEEEeEerkererereevee
1.1.3. Vai trò của thi hành án dân Sự ...-- .-- c2 2c 113211112 1118 11551115112 x£.
1.2. Dinh nghĩa và các thành tố của cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành
án dan sự với các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự ...
1.2.1. Định nghĩa cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ
<small>quan hữu quan trong thi hành án dân sự... ...----‹--c-cc+c++ccererereree</small>
1.2.2. Các thành tố của cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các
___ cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự...---:-:5+5+5+5+ 552
KET LUẬN CHƯNG l...- - 2 SE SSEE+EEEE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEETEEEETEEEETEEEETEErkrkrrke
GIỮA CƠ QUAN THỊ HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN
CHƯƠNG 2: CƠ CHÉ PHÓI HỢP GIỮA CƠ QUAN THỊ HÀNH ÁN DÂN
SỰ VỚI CAC CO QUAN HỮU QUAN QUA THUC TIEN TỈNH
ĐIỆN BIÊN...-- 2 Set TH TH HH HH 1n 111 rêu
Cơ sở hình thành mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với
các cơ quan, tố chức hữu quan...-- 2-5 sSs+S£2E£2E££E£EE£EEZEerEerxersereee
CO SO LY Wan oe cece ... 0000100757 ...
Cơ sở thực tiỄn... cv 1115191111111 111 1111111111111 E111 1E rrkg
Mối quan hệ, cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với cá
nhân, cơ quan, tô chức hữu quan trong thi hành án dân sự ...---.
Cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Điện Biên với
các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự ...-
---Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, dân cư, tôn giáo
tỉnh Điện Biên ...-- - - - -c E000 122330111110 1119 95111 1n ng re
Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội, dân cư, tôn giáo tỉnh Điện Biên ảnh hưởng tới công tác phối hợp giữa cơ quan thi hành án
<small>dân sự tỉnh Điện Biên với các cơ quan hữu quan ... ..-- -- «+ ««+<ss++ss+2</small>
Kết quả cơng tác thi hành án dân sự trong 5 năm (2017 -2021) trên
địa bàn tỉnh Điện Biên ...- - -- - G n1 SH TH ng ng ng Thanh turu dat Quoc 0... ccc cccesccccssscccccesssecccesseeccesseeccesssceeceesseeeccesseeeeeessaeeess
Cơ chế phối hop giữa cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Điện Biên va các
lU0s08510110830)/. 0000272757... ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
KET LUẬN CHUONG 2...-- SE St v23 EESESEEEEEEEEEE1E1215E1111111111112111 111.1. xe2 70
CHUONG 3: NHỮNG TON TAI, HAN CHE, NGUYEN NHAN VÀ PHUON G
HUONG, GIAI PHAP NHAM DAY MANH CONG TAC THI HANH
AN DAN SU VA CƠ CHE PHÓI HỢP GIỮA CƠ QUAN THỊ HÀNH
3.1. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn chế cơ
chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan hữu
quan trong thi hành án dân sự: ...- --- -- 5 S5 + sseersrseerseesek 80
3.1.1. Những tồn tại, hạn Chế...-- ¿tt SE+E9EEE+ESE5E1115E5511121521112155E111512311 x2 xe. 80
3.1.2. Nguyên nhân của những ton tại hạn chề...- 2-2 2s x+++£z+EzEerxerszrxee 82 3.2. Phương hướng nhằm day mạnh công tác thi hành án dân sự và cơ chế
phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan ... 85
3.2.1. Phurong hung ChUNG 00. . ... 85
3.2.2. Phương hướng day mạnh mối quan hệ giữa co quan thi hành án dân sự
VỚI các cơ quan hữu Qua11... -- --- 5 5+ + SE 3191 <1 E91 1 1v vn ng rệt 88
3.3. Giải pháp đây mạnh công tác thi hành án dân sự và cơ chế phối hợp
giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan... 91 3.3.1. Nhom 6›ii09: 0x0. ... 91
3.3.2. Giải pháp trong cơ chế phối hop giữa co quan thi hành án với các co
TW“ 000... 98
KET LUAN CHUONG 3 111... --ãA.. 103KET LUẬN ... 2-52-5251 2S SE22E2E127127171712112111111111111.1111111 111cc. 104DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO...À...- - 2 5£ ©5<+2S£2££+£Ezzxcrxercsez 106
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động thi hành án dân sự (THADS) là giai đoạn cuối của quá trình tố tụng,
đảm bảo cho bản án, quyết định của Tịa án được chấp hành và có hiệu lực trên thực
tế nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ
vững ơn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nha nước.
76 năm qua, công tác thi hành án dân sự (THADS) luôn nhận được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, đặc biệt là Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo
Bộ Tư pháp. Hoạt động THADS đã, đang và sẽ là một khâu mắt xích quan trọng,
khơng thê thiếu của hoạt động tố tụng tư pháp. Có rất nhiều dau 4 an vé qua trinh xay
dựng, phát triển của Hệ thống THADS, trong đó có thé kê đến mấy kết quả nổi bật:
Các cơ quan THADS đã và đang thực sự là một khâu rất quan trọng dé đưa ban
án, quyết. định của Tòa án nhân danh Nhà nước thực thi trong cuộc sơng. Như chúng
ta đều biết, một q trình tố tụng rất phức tạp, qua nhiều cơng đoạn, với trình tự thủ tục chặt chẽ, nhưng khi bản án, quyết định của Tòa án tuyên ra nếu chưa được thi hành trên thực tế thì cơng lý vẫn chưa đi vào cuộc sống. Vì vậy, với sứ mệnh và trách nhiệm cao cả của mình, hoạt động THADS sẽ hiện thực hóa và đưa bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thi hành trên thực tế. Đúng với tỉnh thần của Hiến pháp:
“Bản án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Cho đến nay đã có hàng triệu bản án, quyết định của Tòa án đã được cơ quan THADS đưa ra thi hành, công lý được thực thi.
Với con số hàng mấy chục ngàn tỷ đồng mỗi năm, trong đó riêng 9 tháng đầu
năm 2022, đã thi hành xong trên 348 nghìn việc tương ứng VỚI. trên 52 nghìn tỷ đồng cho thấy hoạt động THADS đã góp phần giải phóng các nguồn lực dé thúc day su
phat triên kinh tế, góp phần tháo gỡ khó khăn, khơi thơng, thúc đây phát triển sản
xuất, kinh doanh thông qua hoạt động thu hồi nợ, giảm nợ xâu và mở rộng tín dụng,
bảo vệ quyên chủ nợ và thu hồi nợ của các tơ chức tín dụng, nâng cao an sinh xã hội,
bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của người lao động thông qua việc xử lý kip thời
<small>những vi phạm pháp luật.</small>
Công tác thi hành án dân sự là hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền về tài sản
và nhân thân của các bên đương sự, để giải quyết việc thi hành án, cơ quan thi hành án
dân sự phải tiễn hành nhiều thủ tục như: Tống đạt, xác minh, áp dụng các biện pháp dam
bảo, biện pháp cưỡng chế thi hành án v.v. Vì thế, cơ quan thi hành án dân sự không thê
“đơn thân độc mã” thực hiện được các công việc thi hành án, mà cần có sự phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan. Ví dụ: Liên quan đến quyền sử dụng đất cơ quan thi
hành án dân sự cần sự phối hợp của cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường; liên quan
đến tài khoản cần sự phối hợp của ngân hàng, tổ chức tín dụng v.v. Việc phối hợp tốt với
các cơ quan, tổ chức, ban, ngành liên quan trong thi hành án dân sự là một trong những
yếu tô quan trọng quyết định hiệu quả của cơng tác thi hành án dân sự. Có thé nói, không
chỉ riêng cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương nao, mà tẤt cả các cơ quan thi hành án dân sự trong cả nước đều ý thức răng, nếu nhận được sự phối hợp hỗ trợ tốt từ các cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
quan, ban ngành liên quan thì cơng tác thi hành án dân sự đạt kết quả cao. Ở đâu, nơi nảo có sự quan tâm của Cấp uỷ, chính quyền địa phương thì nơi đó cơng tác thi hành án
thuận lợi và đạt được thành tích tốt.
Là người trực tiếp cơng tác trong ngành Thi hành án dân sự, với mong muốn đóng góp cơng sức nhỏ bé của mình để giải quyết những khó khăn, trở ngại đối với cơng tác thi hành án dân sự nói chung và ở đơn vi tơi đang cơng tác nói riêng
nên tơi chon dé tài “Cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự và các cơ
quan hữu quan trong thi hành án dân sự qua thực tiễn tinh Điện Biên” làm
luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua van dé THA nói chung, THADS nói riêng được nhiều người quan tâm và được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Qua nghiên cứu nắm bắt thực tiễn, học viên tiếp cận được một số cơng trình nghiên cứu khoa học sau:
- Lê Thị Hồng Hạnh luận văn thạc sĩ học (2008): “Mới quan hệ giữa các cơ
<small>quan trong THADS”</small>
- Vi Trọng Thụ luận văn thạc sĩ (2015): “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan
thi hành án dân sự với các cơ quan tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự ở tỉnh
<small>Thanh Hoa”</small>
- Nguyễn Thu Hang luận văn thạc sĩ hoc (2019): “Sw phối hop giữa cơ quan THADS với các cơ quan tố chức khác trong THADS từ thực tién thành phố Hà Nội ”.
- Phan Văn Khai (2003), “Thi hành án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc bảo vệ pháp chế, duy trì kỷ cương phép nước ”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
đặc biệt 10 năm công tác thi hành án dân sự.
- Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Bộ Tư pháp, Báo cáo và các đề xuất của Star Việt
Nam về dự thảo Bộ luật Thi hành an cua nưóc Cộng hịa XHCN Việt Nam.
- Claude Brenner, Gs trường Đại học tổng hợp Panthéon - Assas, Cộng hịa
Pháp (2006), “Lựa chọn mơ hình tổ chức thi hành án phù hợp với điều kiện cia mỗi
quốc gia ”. Nguồn: Vụ pháp luật dân sự - kinh tế, Bộ Tư pháp. Tài liệu tham khảo dự
thảo Luật Thị hành án dân sự.
- Vụ pháp luật dân sự - kinh tế, Bộ Tư pháp, Star - Việt Nam, “Đề xuất của Star đối với việc sửa đổi dự thảo Luật Thi hành án dân sự”.
- Trần Xuân Tiền (2014), “Vai tro của luật sư trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác thi hành án, góp phan bảo vệ quyển lợi doanh nghiệp”, nguồn:
<small> cập ngày 10.5.2014.</small>
- lames F. Harrigan (2005), “Báo cáo và các đề xuất của Star Việt Nam về dự
thảo Bộ luật thi hành an”.
- Nguyễn Quang Thái (2008), “Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động thi
hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiên sĩ Luật học.
- Nguyễn Thanh Thủy (2008), “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt
Nam hiện nay”, Luan an Tién Si Luat hoc.
- Nguyễn Nhàn, Bàn về van dé thỏa thuận thi hành án dân sự anh hưởng
đến quyên, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, nguồn:
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
/noidungf/tintuc/1ists/nghiencuutraodo1/view_ detail.aspx?itemid=805, truy cập
<small>ngày 24/04/2019.</small>
- Hoàng Thị Thanh Hoa & Nguyễn Văn Nghĩa, Quy định pháp luật về 2 phí thi hanh án dân sự hiện nay ở Việt Nam va liên hệ một vài quy định quốc tế có liên quan, nguồn:
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã góp phan làm sáng tỏ nhiều van đề về ly
luận và thực tiễn trong cơng tác THADS. Trong đó, nhiều cơng trình đã đề cập, phân
tích vi trí, vai trị của cán bộ làm công tác THADS trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động THADS, công tác phối hợp, mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan khác. Các kết quả nghiên cứu này, là nguồn tu
liệu vô cùng quý giá để học viên nghiên cứu, hoàn thiện đề tài.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
- Mục tiêu tổng quát
Làm rõ lý luận về thi hành án dân sự - Giai đoạn cuối của q trình tố tụng;
đánh giá thực trạng cơng tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Điện Biên, moi quan hệ giữa co quan thi hành án dân sự với các co quan hữu quan qua thực tiễn công tác
Thi hành án tại tỉnh Điện Biên, chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan của sự thành cơng cùng những khó khăn, vướng mặc trong cơng tác này; từ đó đề xuất
<small>những giải pháp nhằm day mạnh, hồn thiện cơng tác thi hành án dân sự, đảm bảo</small>
các bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật được triệt để thi hành.
- Nhiệm vụ của Luận văn
+ Tìm hiểu và nghiên cứu có hệ thống một số vấn đề lý luận về thi hành án dân sự;
+ Phân tích, đánh giá những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn trong
mối quan hệ, cơ chế phối hop giữa co quan thi hành án dân sự trên tồn quốc nói chung, và cơ quan thi hành án dân sự tính Điện Biên nói riêng;
+ Đề xuất những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc dé đây mạnh cơng tác phối hợp giữa cơ quan thi hanh án dân sự với các cơ quan hữu quan góp
phần vào sự thành công của công tác thi hành án dân sự hiện nay.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các quy định của pháp luật hiện hành về thi hành án dân sự kết quả thi
hành án trong 5 năm gan nhất của tỉnh Điện Biên từ kết qua đó có liên quan như thế nào tới cơ chế phối hợp giữa cơ quan THADS tỉnh Điện Biên với các cơ quan
hữu quan khác và mối quan hệ,cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự
với các cơ quan hữu quan.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
<small>- Cơ sở lý luận</small>
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lên, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật.
Trọng tâm là quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước về hồn thiện cơng tác thi
hành án dân sự trong cải cách tư pháp đến năm 2025.
<small>- Phương pháp nghiên cứu</small>
Phương pháp nghiên cứu của luận văn được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin theo quan điểm phát triển, toàn diện,
lịch sử, cụ thê.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân
tích, phương pháp logic, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học...
5. Kết cau của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cơ chế phối hợp giữa cơ cơ quan thi hành
án dân sự và các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự;
Chương 2: Cơ ché phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan
hữu quan trong thi hành án dân sự qua thực tiễn tỉnh Điện Biên;
Chương 3: Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và phương hướng, giải pháp
nhằm đây mạnh công tác thi hành án dân sự và cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành
án dân sự với các cơ quan hữu quan;
¬ CHUƠNG1! _
NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE CƠ CHE PHÓI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HANH ÁN DAN SỰ VÀ CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN
TRONG THỊ HÀNH ÁN DẪN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thi hành án dân sự
1.L.1. Khái niệm về thi hành án dân sự
Quan điểm 1: Thi hành án được hiểu là việc thực hiện bản án, quyết định của
Tòa án trên thực tế. Bản án, quyết định của Tòa án là văn bản pháp lý của Tòa án,
nhân danh Nhà nước tuyên tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự,
dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính. Việc thực hiện bản án,
quyết định của Tịa án có hiệu quả, một mặt bảo đảm thực hiện quyền tư pháp của
Nhà nước, thê hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với phán quyết cua co quan nhân danh Nhà nước là Tịa án, mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu dé khơi phục
các qun, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân bị xâm hại.
Quan điểm 2: Thi hành án là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án là cơ sở dé tiến hành hoạt động thi hành án. Đề tiến hành hoạt động thi hành án có hiệu quả thì phải có cơ quan thi hành án, các nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành án được quy định cụ thé trong
pháp luật thi hành án. Hoạt động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt
động xét xử, bởi thi hành án được tiễn hành dựa trên ban án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tịa án, nói cách khác, căn cứ pháp lý để thi hành án là bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm
ra quyết định thi hành án và thi hành đúng theo phán quyết của Tịa án, khơng được suy diễn các phán quyết của Tòa án trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật. Điều này có nghĩa thi hành án là hoạt động có tính chấp hành nhưng là
chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử..
1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự
Thứ nhất, hoạt động thi hành án dân sự mang tính hành chính — tư pháp
Thứ hai, thi hành án dân sự là hoạt động mang tính tài sản
Thứ ba, thi hành án dân sự là hoạt động mang tính định đoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
Thứ tư, thi hành án dân sự còn là hoạt động mang tính thỏa thuận
Thứ năm, thi hành án dân sự là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước
Thứ sáu, trong quá trình thi hành án dân sự Chấp hành viên, cán bộ thi hành án
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Thứ bảy, hoạt động thi hành án dân sự phải tuân thủ những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định
Thứ tám, chủ thể thi hành án
1.1.3. Vai trò của thi hành án dân sự
Thứ nhất, thi hành án dân sự góp phần củng có kết quả cơng tác xét xử
Thứ hai, thi hành án dân sự góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hiệu
lực xét xử
Thứ ba, thi hành án dân sự góp phần vào cơng tác giữ gìn an ninh trật tự và an
<small>tồn xã hội</small>
Thứ tư, thơng qua công tác thi hành án dân sự nhằm nâng cao ý thức pháp luật
của cán bộ và nhân dân.
1.2. Định nghĩa và các thành tố của cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành
án dân sự với các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự
1.2.1. Định nghĩa cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các
<small>cơ quan hữu quan trong thi hành án dan sự</small>
<small>Theo Từ điển Tiếng Việt thì "phối hợp" là "cùng hành động hoặc hoạt động</small>
hỗ trợ lẫn nhau". Như vậy, theo nghĩa chung nhất thì phối hợp thi hành án dân sự
là sự tham gia và hỗ trợ lẫn nhau cùng thực hiện nhiệm vụ của nhiều chủ thé khi
thực hiện việc thi hành các bản án, quyết định dân sự. Dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm về sự phối hợp giữa các cơ quan trong thi hành án dân sự cũng có nhiều ý kiến khác nhau.
Quan điểm thứ nhất, Vũ Trọng Thu cho rằng, mối quan hệ giữa cơ quan thị hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong thi hành án dân sự là việc cơ
<small>quan thi hành án dân sự chủ động liên hệ, đề nghị, yêu cầu các cơ quan, tô chức hữu</small>
quan hỗ trợ cơ quan thi hành án dân sự trong việc tổ chức thi hành bản án, quyết định
của Tịa án theo trình tự, thủ tục nhất định, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa
án được thi hành".
Quan điểm thứ hai, Lê Thị Hồng Hạnh cho rằng, mối quan hệ giữa các cơ quan
trọng thi hành án dân sự là cơ chế phối hợp thực hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ
quan có liên quan trọng lĩnh vực thi hành án dân sự nhăm thực hiện nghiêm chỉnh triệt dé, nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
Quan điểm thứ ba, Lê Hồng Suy cho răng, các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải hỗ trợ thực hiện các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên trong việc giải quyết thi hành án dân sự.
1.2.2. Các thành tô của cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với
các cơ quan hữu quan trong thi hành an dân sự
Thứ nhất, quy định về mỗi quan hệ giữa các cơ quan thi hành án dân sự và tổ chức, cơ quan hữu quan trọng thi hành án dân sự xuất phát từ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
xã hội, có sự thống nhất giữa hai phương diện tự nghiên và xã hội. Con người muốn
tồn tại và phát triển thì phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mình và những
người xung quanh.
Thứ hai, quy định về mối quan hệ giữa các cơ quan thi hành án dân sự và tổ
chức, cơ quan hữu quan trọng thi hành án dân sự nhằm đảm bảo việc thực thi hiệu quả bản án, quyết định dân sự. Điều 106 Hiến pháp 2013 quy định “Bản án, quyết định của Tịa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cả nhân
tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành".
Thứ ba, quy định về mối quan hệ giữa các cơ quan thi hành án dân sự và tổ chức, cơ quan hữu quan trọng thi hành án dân sự xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đường sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong thi hành án dân sự. Khi một bản án, quyết định của Toa án nhân dân có hiệu lực được thi hành sẽ khơng chỉ có ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp
của người được thi hành án, người phải thị hành án và còn ảnh hưởng, tác động đến
cả người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Thứ tư, quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thi hành án dân sự và
tô chức, cơ quan hữu quan trọng thi hành án dân sự xuất phát từ thực tiễn thi
hành bản án, quyết định của Tòa án. Thực tiễn thi hành án dân sự cho thấy mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên với các cơ quan, tổ chức cá nhân hữu quan đã được hình thành và được giải quyết cơ bản là hải hòa, góp phần rất lớn vào việc tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của công
tác thi hành án dân sự.
KET LUẬN CHUONG 1
Trong hoạt động tư pháp, việc bảo đảm hiệu lực các ban án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu tất yêu khách quan, là nguyên tắc hiến định chỉ đạo toàn bộ tổ chức va
hoạt động thi hành án nói chung và hoạt động thi hành án dân sự nói riêng. Do vậy, Thị
hành án dân sự (THADS) là hoạt động cua Nha nước dé đưa ra bản án, quyết định dân
sự đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án, của các cơ quan có thâm quyền khác được tơn
trọng và thực hiện trên thực tế nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần giữ vững kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác, tác giả luận văn
bước đầu đưa ra khái niệm về thi hành án dân sự, đặc điểm, vai trò của thi hành án dân sự từ đó đưa ra định nghĩa, các thành tô của cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án
dân sự với các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự. Do là toàn bộ nội dung của Chương 1 — Những van dé lý luận về cơ chế phối hop giữa cơ quan thi hành án dân sự
và các có quan hữu quan trong thi hành án dân sự. Trên nên tảng lý luận đó, tác giả vận
dụng vào thực tiễn của địa phương mình, phân tích đánh giá thực trạng kết quả thi hành
án dân sự ở tỉnh Điện Biên trong phần tiếp theo của luận văn để từ đó phân tích đánh giá
cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan hữu quan trên địa bàn
<small>tỉnh Điện Biên.</small></div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
¬ - CHƯƠN2 _ ¬
CƠ CHÉ PHĨI HỢP GIỮA CƠ QUAN THỊ HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC
CO QUAN HỮU QUAN QUA THUC TIEN TINH ĐIỆN BIEN
2.1. Cơ sở hình thành mối quan hệ giữa cơ quan thi hành án dân sự với
các cơ quan, to chức hữu quan
Thị hành án dân sự giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và trong hoạt động tư pháp nói riêng, bởi lẽ, thi hành án dân sự là
giai đoạn ci cùng của q trình to tụng, là hoạt động thực thi phán quyết của
Tòa án liên quan đến các vấn đề về tài sản trong các bản án hình sự, dân sự, lao
động, hành chính, kinh tế, hơn nhân và gia đình. v.v. bảo đảm cho quyết định có hiệu lực của Tịa án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, giữ vững ơn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhả nước, góp phần xây dựng và hồn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
theo Hiến pháp năm 2013.
<small>Trong những năm qua, từ thực tiễn cho thấy việc phối hợp tốt với các cơ quan,</small>
tổ chức, ban ngành có liên quan trong thi hành án dân sự là một trong những u tố vơ cùng quan trọng, góp phần quyết định thành công hay thất bại của công tác thi
hành án dân sự. Qua thực tiễn chứng minh rằng tỉnh thần, ý thức trách nhiệm phối hợp của một số Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự chưa cao hoặc có thái độ
cịn coi nhẹ, xem thường cơng tác phối hợp dẫn đến tình trạng không đạt hiệu quả trong công tác thi hành án dân sự. Công tác phối hợp đã được pháp luật quy định nhưng vẫn chưa được cụ thê và chặt chẽ trong q trình thực hiện có lúc, có vụ việc
van tồn tại những hạn chế, bat cập, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải quyết việc thi hành án của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2.1.1. Cơ sở lý luận
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất giữa
<small>hai phương diện tự nhiên và xã hội. Trong luận cương về Phoiobac, Mác viết: “Bản</small>
chat con người không phải là một cái trừu tượng cô hữu của những cả nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hồ những quan hệ xã
hội”. Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa mình và những người xung quanh.
Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước là t6 chức đặc biệt của quyền lực chính tri,
có bộ máy chun làm nhiệm vụ thực hiện chức năng bảo đảm lợi ích của giai cấp thống trị. Bộ máy nhà nước được thiết lập bởi hệ thống các cơ quan dé thực hiện các quyền lập pháp hành pháp và tư pháp. Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ xã hội chủ yêu bằng công cu là pháp luật thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; cán bộ, cơng chức nhà nước phải là “công bộc” của dân.
Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các cơ quan THADS là các cơ quan thuộc hệ thống cơ quan hành pháp do Chính phủ thống nhất quản lý. Chấp hành viên là chức danh tư pháp của cơ quan THADS thực hiện nhiệm vụ thi hành bản an, quyết định được thi
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
hành theo thủ tục THADS nhăm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
<small>2.1.2. Cơ sở pháp lý</small>
Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tô chức, cả nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành". Điều 4 và Điều 11 Luật THADS quy định bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS phải được các cơ quan, tô chức và mọi công dân tôn trọng; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án; trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tơ chức và cá nhân có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan THADS trong việc thi hành án; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan THADS, Chấp hành viên; moi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của co quan THADS,
Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Những quy định này tạo ra
cơ sở pháp lý chung cho việc hình thành mối quan hệ giữa Chấp hành viên, cơ quan
THADS với cơ quan, tô chức và cá nhân hữu quan.
Luật THADS nhiều điều khoản quy định nhiệm vụ, quyền han của cơ quan, tô
chức trong THADS (Chương VIII, từ Điều 166 đến Điều 180); nhiều văn bản quy
<small>phạm pháp luật khác cũng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của co quan, tô chức,</small>
cá nhân hữu quan trọng THADS. Theo đó, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng loại cơ quan, tổ chức hữu quan trọng thi hành án và có thé phân chia thành các nhóm khác nhau tuỳ theo từng trường hợp cụ thê.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn THADS cho thấy mối quan hệ giữa cơ quan THADS, Chấp hành
viên với các cơ quan, tô chức, cá nhân hữu quan đã được hình thành và được giải
quyết cơ bản là hài hồ, góp phan rat lớn vào việc tăng cường va nâng cao hiệu quả
hoạt động của công tác THADS.
Từ thực tiễn THADS có thể nhận định rằng nơi nào nhận thức đúng và thực hiện
tốt môi quan hệ này thì hiệu quả THADS đạt cao và ngược lại nơi nào nhận thức và thực hiện không tốt mỗi quan hệ này thì hiệu quả THADS đạt thấp, thậm chỉ trì trệ.
<small>2.1.4. Moi quan hệ, cơ chế phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với cá</small>
nhân, cơ quan, tô chức hữu quan trong thi hành án dân sự
2.1.4.1. Mối quan hệ, phối hợp với cấp uy Đảng
2.1.4.2. Mới quan hệ, phối hop với Chính phú, Bộ Tu pháp, Te ong cục THADS
2.1.4.3. Mới quan hệ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cáp tỉnh
2.1.4.4. Mối quan hệ, phối hợp với Uy ban nhân dân cap huyện
2.1.4.5. Mới quan hệ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cáp xã
2.1.4.6. Méi quan hệ, phối hợp với Ban Chỉ đạo THADS
2.1.4.7. Mối quan hệ, phối hợp giữa các cơ quan thi hành án dân sự
2.1.4.8. Mối quan hệ, phối hợp với Văn phòng Thừa phái lại
2.1.4.9. Moi quan hệ, phối hợp với Công an nhân dân
<small>2.1.4.10. Mỗi quan hệ, phối hợp với Cơ quan điều tra hình sự</small>
2.1.4.11. Mối quan hệ với cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự
<small>10</small>
</div>