Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại cảng biển Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.26 MB, 116 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>

NGUYÊN ĐOÀN HƯƠNG THẢO

PHÁP LUAT VỀ KIEM S0ÁT 6 NHIEM MOI TRƯỜNG BIỂN

TRONG HOAT DONG HÀNG HAI TẠI VIỆT NAM VA

LUẬN VĂN THAC SĨ LUAT HOC

<small>(Định hướng ứng dung)</small>

HÀ NỘI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>

NGUYÊN ĐOÀN HƯƠNG THẢO

Chuyén nganh: Luat Kinh té

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tơi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng</small>

tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

<small>Tôi xin chân thành cám ơn!</small>

NGƯỜI CAM ĐOAN

<small>Nguyễn Đoàn Hương Thảo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

BIEN TRONG HOAT ĐỘNG HANG HAI VÀ PHÁP LUẬT VE

KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT

ĐỘNG HANG HẢI...2-- 2 ©522SE22EE2EEEEEEEEE2E1211711211.211 71. eee

Lý luận về ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải ... Khái niệm ô nhiễm môi trường bién trong hoạt động hàng hải ... Hậu quả của ô nhiễm môi trường bién trong hoạt động hàng hải ...

<small>Khái niệm về kiêm sốt ơ nhiễm môi trường biên trong hoạt động</small>

Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động

<small>0ì ng 10t... 5...</small>

Khái niệm pháp luật về kiêm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt

<small>dong hang hai... eee ..Ố.ỐỐ...Các nguyên tac cơ bản cua pháp luật vê kiêm soát 6 nhiém mơi trường</small>

biển trong hoạt động hàng hải...--2- 2-52 ©522SE‡EE££EEEE2EEeEEerkerrerred

<small>Điều chỉnh của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong</small>

<small>hoat 8s10i158iii1-gi 017 ...</small>

<small>Pháp luật quốc tế về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biến trong</small>

<small>hoạt động hàng hải ...-- . - 1n HH HH ng rkt</small>

<small>KÉT LUẬN CHƯƠNG 1</small>

CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG PHAP LUẬT VE KIEM SOÁT Ô NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG HOAT ĐỘNG HANG HAI VA

THUC TIEN THUC HIỆN TAI TINH QUANG NINH...

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát 6 nhiễm môi trường biến trong

<small>hoạt động hàng hải ... .-- --- G0 2 1212 1211111181 11121 ket</small>

2.1.1. Quy định về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang

hải tại cảng biỂn...- ¿22-522 SE2E2E1EE12711211211271111211211111121. 1111 xe 2.1.2. Quy định về quy hoạch cảng biển gắn với kiểm soát ô nhiễm môi

trường biỂN...-- ¿2 2S 9k EEE9E12112112112171 711111112111. 1. 111111111 tre. 2.1.3. Quy định về đánh giá tác động môi trường trong hoạt động hàng hải... 2.1.4. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường áp dụng tại cảng biễn...----2.1.5. Trách nhiệm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển của các chủ thé trong

<small>hoat dong hang hai... 5A... ...</small>

<small>2.1.6. Trach nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nha nước trong kiểm sốt ơ</small>

nhiễm mơi trường biỂNn... -- 2-22 5£22E£2E££EE£SEEE2EEtEEEEEEESEErrrxrrrerree 2.1.7. Quy định về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi

<small>trường biển trong hoạt động hàng hải ...----2- 2 2 2 s£x+£x+£szzszse2</small>

2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường

bién trong hoạt động hang hải tại cảng biển Quảng Ninh... 2.2.1. Tổng quan về khu vực cảng biên Quảng Ninh...- - 2 25555552 2.2.2. Đánh giá khái quát chung về tình hình hoạt động hang hải tại cảng

biển Quảng Ninh...-- 2 2-5sSE2E22EEEEEEEE21121127111121121111 7121.211 1xx 2.2.3. Các kết quả trong thực hiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi

trường biển trong hoạt động hàng hải tại cảng biển Quảng Ninh ... 2.2.4. Những hạn chế, ton tại và nguyên nhân ...-- 2-2 +£x2£z+£z+zxerxzez .410009/909:1019)Ic 211215 ...

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO

HIEU QUA KIEM SỐT Ơ NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN TRONG

HOAT DONG HANG HẢI...---22222 2 2 1222222222121211111211111111.1 6

Quan điểm hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường

biến trong hoạt động hàng hải... - 2-5255 S2£Sz2EEecEerEerxerxrrxrree Quan điểm của Đảng và Nhà nước về về kiểm sốt ơ nhiễm mơi

trường biển trong hoạt động hàng hải ...--- 2 2 2 2+ e£E+£xz£z£xzxe2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1.2. Mục tiêu của việc kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động

<small>NANG NAL... ... 86</small>

3.1.3. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm

<small>mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ...-- 2 25c 55s =s+£s+s+2 89</small>

3.2. Những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và tăng cường hiệu quả các quy định của pháp luật về kiểm soát 6 nhiễm mơi trường bién

<small>trong hoạt động hang hải ...-- óc 22c 321132 Sxrrrrerrree 91</small>

3.2.1. Hoan thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm sốt 6

nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ...---- 5-5-2 91

<small>3.2.2. Giai pháp vê nang cao hiệu quả kiêm sốt 6 nhiém mơi trường biên</small>

trong hoạt động hàng hai tại cảng biển Quảng Ninh ...--- 99 KET LUẬN CHƯNG 3... 2-2 SE 2EE2EEEEEEEE2E121117171211211 11111. 1e crxee 103 KET LUẬN ...-- ¿52 SE 9112112112121 11 111121121111. 11 111101111111 crree 104 DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...- 2-22 52+ E+2E+EE++rxezrxerreee 106

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC CHU VIET TAT

<small>BLHHVN Bộ luật Hàng hải Việt Nam</small>

<small>Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường</small>

BTTH Bồi thường thiệt hại

<small>BVMT Bảo vệ mơi trườngCCHC Cải cách hành chính</small>

CCKT Công cụ kinh tế

<small>CHHVN Cục Hang hải Việt Nam</small>

CTNH Chất thải nguy hại

<small>CVHHQN Cảng vụ Hàng hải Quảng NinhGTVT Giao thông vận tải</small>

HĐND Hội đồng nhân dân

<small>KCN Khu công nghiệp</small>

KKT Khu kinh tế

<small>LBVMT Luật Bảo vệ mơi trường</small>

ƠNMT Ơ nhiễm môi trường

<small>QLNN Quản lý nhà nước</small>

<small>Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC BANG

Số hiệu Tên bảng Trang Bang 2.1 | Tổng hợp các hạng mục trong quy hoạch cần được tiến hành

<small>đánh gia tác động môi trường 53</small>

Bang 2.2 | Thống kê lượt tàu, hàng hóa, hành khách và phí hàng hải

thơng qua cảng biển Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2022 73 Bảng 2.3 | Thống kê kiểm tra nhà nước cảng biển 73

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu luận văn

Ngành Hàng hải có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển ngành giao thơng vận tải (GTVT) nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Với tính đặc thù, có tiềm năng rất lớn và mang tính quốc tế hóa cao, với vị trí vừa là đầu mối, vừa là cầu nối về giao thông hang hải trong nước với các nước trong khu vực và trên thế giới, nên mọi hoạt động của Ngành hàng hải đều có tác động nhất định đối với sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cùng với nhu cầu ngày càng tăng về các giá trị từ biển, con người đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho biển và các nguồn tài nguyên biển từ các hoạt động trên bién, trong đó có

<small>hoạt động hàng hải.</small>

Vùng biển Việt Nam rộng khoảng | triệu km”, án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng khơng huyết mạch giữa ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Á, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Bờ biển Việt Nam dài 3260km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả 3 hướng Đơng, Nam và Tây Nam, tính trung bình cứ 100km” đất liền có 1km bờ biển (tỉ lệ này cao gap 6 lần tỉ lệ trung bình của thế giới). Biển Việt Nam rất thuận lợi dé phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn như dầu khí, hải sản, vận tải biến, cảng biển và kết cấu hạ tầng, công nghiệp tàu biển, du lịch biển và các ngành dịch vụ biển khác... Hội nghị lần thứ Tư Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X đã đưa ra Nghị quyết về Chiến lược Biển đến năm 2020, “phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 53 55% GDP và 55 -60% kim ngạch xuất khâu của cả nước”.

Với những đặc điểm đó, hoạt động hàng hải Việt Nam cũng rất thuận lợi dé phát triển nhằm các mục đích thương mại, an ninh quốc phòng, du lịch, dịch vụ, thăm dò khai thác tài nguyên, khảo sát đo đạc biên vẽ hải đồ..., mang lại nhiều giá trị kinh tế cho sự phát triển của đất nước. Theo quan điểm của Đảng về chiến lược Biển Việt Nam, kinh tế hàng hải được sử dung làm yếu tổ đột phá dé thúc đây phát

<small>triển nhanh, bền vững kinh tế biển, góp phần bảo đảm chủ quyền, quyền chủ quyền</small>

<small>và quyên tài phán quôc gia về biên, đảo.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hàng năm, biển Việt Nam phải đối diện với tình trạng ô nhiễm tram trong do các sự có từ GTVT thủy, các nguồn tài nguyên biển đang bị giảm sút một cách tram trọng. Mặc dù có nhiều giải pháp đang được tính đến nhưng hiệu quả thực sự khơng cao, khơng thiết thực, gây lãng phí, tốn kém tiền. Các quy định của pháp luật liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường (ƠNMT) biển trong hoạt động hang hải mới chỉ dừng lại ở các quy định mang tính ngun tắc về kiểm sốt mơi trường biển nói chung. Dé giải quyết van đề này và dé bảo vệ môi trường (BVMT) biển, chúng ta cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hàng hải. Việc tham gia và thực hiện các điều ước quốc tế về BVMT biển cũng có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện khung chính sách, pháp luật nhằm bảo vệ hiệu quả mơi trường biển, góp phan thúc đây và xây dựng ý thức pháp luật về BVMT biển.

Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đang trong quá trình đây mạnh CNH, HĐH, với nhiều thế mạnh vượt trội như: Khai thác than, phát triển cảng biển, du lịch biển trong đó nổi bật với VHL — kỳ quan thiên nhiên

thế giới mới. Quảng Ninh là một trong những tỉnh có nguy cơ ơ nhiễm mơi trường biển rất cao do khai thác than, vận tải và du lịch, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển đặc biệt xuất phát từ hoạt động hàng hải. Dé vừa tăng trưởng kinh tế vừa bảo vệ được môi trường biên là việc làm không hề đơn giản trong khi các hoạt động kinh tế trên đất liền, ở vùng biển và ngoài vùng biển đều có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường biên.

Pháp luật về kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải cũng đã được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ đề cập rải rác, sơ qua và chưa đánh giá được thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát ONMT biển

<small>trong hoạt động hang hải, những thuận lợi, khó khăn trong qua trình thực hiện.</small>

Vì vậy, học viên quyết định chọn vấn đề “Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải tại Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại

<small>cảng biên Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Mơi trường biển nói chung luôn là một dé tài được quan tâm bởi tam quan trọng của biển mang lại về kinh tế, an ninh quốc phịng..., mặt khác nó lại liên quan đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi sự hợp tác của nhiều ngành, nhiều quốc gia có biển trên thế giới. Hoạt động hàng hải đã và đang mang lại hiệu quả thiết thực. Vì vậy, có nhiều dé tài và cơng trình nghiên cứu được cơng bố có liên quan đến lĩnh vực nay.

Kiểm sốt ƠNMT biển nói chung và từ hoạt động hàng hải nói riêng nhìn chung ít được đề cập một cách trực tiếp. Tuy nhiên, tài nguyên biển thì lại được nghiên cứu khá cụ thé.

Đề tài “Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bên vững”; Đề tài KC.CB.01.10.TS

“Nghiên cứu thiết kế loại tau cá cỡ nhỏ có khả năng hoạt động an toàn trên vùng biển xa bờ (khu vực Trường Sa - DK1)” do Tông Công ty Hải sản Biển Đông thực hiện năm 2003; Đề tài KC.CB.01.16 TS “Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải trong các vùng nuôi tôm tập trung” do Viện nghiên cứu ni trồng Thủy sản 2 chủ trì thực hiện dé tài năm 2004; Đề tài “Nghiên cứu các yếu tổ ảnh hưởng đến sự suy thối mơi trường và dé xuất các giải pháp sử dụng đất và nước ở các vùng nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh dang giảm năng suất” do Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản 3 chủ trì thực hiện đề tài năm 2006, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở khoa học về vấn dé khai thác chung trong các vùng biển theo Luật Biển quốc tế và thực tiên của Việt Nam” do Trung tâm Luật Biển và Hàng hải quốc

tế thuộc Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện năm 2008... Ô nhiễm dầu ở vùng biển ven bờ Việt Nam chưa rõ nguồn gốc của tác giả Phạm Văn Ninh trong cuốn Môi trường - Các cơng trình nghiên cứu, tap VI, Hà Nội năm 1998; Vu Vedan và vấn đề ô nhiễm do nhận chìm của tác giả Nguyễn Hồng Thao trong tập bài giảng tập huấn quản lý ven biển tại Hải Phịng 1997 - Nha Trang 1998; Q trình phân định biển Việt Nam - Thái Lan của tác giả Nguyễn Hồng Thao trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật 1 số 117 năm 1998; Hiệp định phân định vùng lãnh hải, vùng đặc quyên kinh tế và thêm lục địa trong Vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc của

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tác giả Nguyễn Hồng Thao trong tạp chí Quốc Phịng tồn dân số tháng 2/2001; Sv can thiết phải hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam của ThS Lưu Ngọc Tổ Tâm trên tạp chí Tịa án nhân dân số 10, tháng 5/2006... tác giả Lưu Ngọc Tố Tâm đã hoàn thành luận án với đề tài “Pháp luật kiển sốt ơ nhiễm mơi

trường biển trong hoạt động hàng hải” vào năm 2012; NCS Đặng Thanh Hà bảo vệ thành công dé tài “Pháp luật vé khắc phục hậu quả thiệt hại 6 nhiễm môi trường

biển do dau từ tau gây ra” vào năm 2016.

Như vậy có thê thấy, vấn đề pháp luật về kiêm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam hiện nay tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên, hiện chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ thực tiễn một địa bàn cụ thé là tỉnh Quảng Ninh. Do đó, việc tác giả lựa chọn vấn đề trên có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>3.1. Mục đích nghiên cứu</small>

Thơng qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hai ở Việt Nam, luận văn có mục đích đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hang hải.

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Đề đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên

<small>cứu sau đây:</small>

Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải như khái niệm, đặc điểm của kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải, khái niệm, nội dung pháp luật về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải.

Hai là, nghiên cứu thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải từ đó đánh giá được những kết quả và hạn chế, tồn tai

<small>và nguyên nhân..</small>

Ba là, nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải trên dia bàn tinh Quang Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Bồn là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối trợng nghiên cứu

Luận văn có các đối tượng nghiên cứu sau:

- Hệ thống văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hang hải.

- Áp dụng pháp luật và các Điều ước quốc tế liên quan đến kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải của một số quốc gia trên thé giới.

- Thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật về kiểm soát ONMT biến trong

<small>hoạt động hàng hải ở Việt Nam.4.2. Pham vi nghiên cứu</small>

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam hiện nay được thé hiện qua các văn

<small>bản pháp luật hiện hành của Việt Nam.</small>

Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm từ năm 2017 đến

<small>năm 2021.</small>

<small>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu5.1. Cơ sở lý luận</small>

<small>Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn dựa</small>

trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tìm ra mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật và thực tiễn đời sống xã hội, trên cơ sở đó tìm ra mối liên hệ giữa các hiện tượng dé đánh

giá các vấn đề nghiên cứu một cách khoa học.

<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa</small>

duy vật lịch sử, trong quá trình nghiên cứu tác giả cịn sử dụng nhiều phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê... để giải quyết các vấn đề trong nội dung luận văn thạc sĩ, cụ thể:

- Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chương, mục của luận văn đề thực hiện mục đích và nhiệm vu của dé tài.

- Phương pháp thống kê được sử dụng ở cả 3 chương đề tập hợp, xử lý các tài liệu, số liệu...phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp so sánh, đối chiêu được sử dụng ở cả ba chương của luận văn dé đối chiéu, đánh giá các quy định pháp luật khác nhau của một số quốc gia trên thé giới, của các điều quốc tế về kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động

<small>hàng hải với các quy định pháp luật của Việt Nam...</small>

<small>- Phương pháp chứng minh được sử dụng dé chứng minh các luận điểm tai</small>

chương 1, các nhận định về thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật kiểm sốt ơ nhiềm mơi trường biển trong hoạt động hang hải ở Việt Nam và cảng biển Quảng Ninh tại chương 2 và các yêu cầu, đề xuất phương án xây dựng, hồn thiện pháp

luật kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hang hải tại chương 3 của

<small>luận văn.</small>

- Phương pháp tông hợp, quy nạp được sử dụng chủ yếu trong việc đưa ra những kết luận của từng chương và kết luận chung của luận án.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài là một cơng trình nghiên cứu chun sâu về hệ thống pháp luật liên quan đến kiểm soát ONMT biên trong hoạt động hàng hải. Luận văn đã đưa ra được một số điểm mới sau:

Luận văn xây dựng được hệ thống lý luận và thực tiễn về pháp luật kiểm soát ÔNMT biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.

Đánh giá thực trạng, phân tích và nêu ra những bất cập, hạn chế trong q trình thực hiện kiểm sốt ÔNMT biển trong hoạt động hàng hải. Ngoài ra, phân tích các yếu tố cầu thành của pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải với những yếu tố ảnh hưởng đến việc ban hành pháp luật kiểm soát ONMT biển

<small>trong hoạt động hàng hải hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát hoạt động ÔNMT biên trong hoạt động hàng hải.

Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung quan trọng vào lĩnh vực pháp luật về kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam, góp phần nâng cao nhận thức lý luận về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của pháp luật hàng hải về kiểm sốt ƠNMT biển trong đời sống kinh tế, an ninh chính trị xã hội, đồng thời đóng góp vào việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các cơ sở khoa học

của việc xây dựng chiến lược pháp luật trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Những kết luận, đề xuất, kiến nghị trong luận văn có thể góp phần tích cực cho việc hoàn thiện pháp luật hàng hải trong tổng thể phát triển hệ thống

<small>pháp luật Việt Nam.</small>

Hy vọng rằng, luận văn này sẽ là một tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với

<small>các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách pháp luật, các nhà nghiên cứu vàsinh viên các trường luật.</small>

7. Kết cau của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương như sau:

Chương 1: Một số van đề lý luận về ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải và pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt

<small>động hàng hai.</small>

Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong

<small>hoạt động hàng hải và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Quảng Ninh.</small>

Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>CHƯƠNG 1</small>

MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE Ô NHIEM MOI TRƯỜNG BIEN

TRONG HOAT DONG HANG HAI VA PHAP LUAT VE KIEM SOAT

Ô NHIEM MOI TRUONG BIEN TRONG HOAT DONG HANG HAI

1.1. Lý luận về 6 nhiễm môi trường bién trong hoạt động hang hải 1.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải

UNCLOS không xác định ranh giới để làm cơ sở xác định phạm vi không gian của biển dé phân định giữa đất liền và biển mà chỉ xác định các vùng biển với các cơ chế pháp lý khác nhau. Các vùng biển theo UNCLOS thuộc chủ quyên, quyền chủ quyền của quốc gia ven biển gồm nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc kinh tế và thềm lục địa và các vùng biển nằm ngoài quyền tài phán quốc

gia gồm biển cả và vùng. UNCLOS cũng không đưa định nghĩa về “mơi trường biển” mà chỉ có định nghĩa về “ô nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sơng, khi việc đó gây ra hoặc có thé gây ra những tac hại như gây tôn hại

đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho

sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kế cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển”. Qua

định nghĩa này có thé xác định về các yếu tố của “môi trường biển” là đối tượng bị “ơ nhiễm”, đó là nước biên, nguồn lợi sinh vật, hệ động vật và hệ thực vật biển, giá

trị mỹ cảm biển. Tuy nhiên, từ khái niệm này không thể xác định rõ được định

nghĩa đầy đủ về môi trường biển, do nó chủ yếu dé cập đến các đối tượng và các thành phần chịu tác động có hại “ô nhiễm” từ các hoạt động cua con người ma không dé cập đến các thành té khác.

Hướng dẫn Montreal và Chương trình Nghị sự 21 đã làm rõ thêm về “mơi trường biển” với mức độ hồn thiện hơn cả về phạm vi khơng gian và tính năng của

<small>nó. Hướng dẫn Montreal ngồi xác định phạm vi khơng gian có đưa thêm chức</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

năng của mơi trường biển “Mơi trường biển có nghĩa là khu vực biển mở rộng khối nước đến giới của hạn của khu vực nước ngọt và bao gồm vùng đới gian triều và đầm lầy nước mặn. Giới hạn của khu vực nước ngọt có nghĩa là những nơi có nước ngọt ở thuỷ triều thấp và khu vực dòng chảy có nồng độ nước ngọt thấp và khi đó độ mặn tăng lên đáng kế do sự hiện diện của nước mặn”.

Theo Chương trình Nghị sự 21, phần bảo vệ môi trường đã xác định “Môi trường biển bao gồm đại đương và tat cả các vùng biển và các vùng ven bién liền kề tạo thành một tong thé thống nhất, là thành phần thiết yếu của hệ thống hỗ trợ sự sơng tồn cau va là tài sản hữu ích mang lại cơ hội phát triển bền vững”. Định nghĩa này nhân mạnh đến yếu tố tự nhiên của mơi trường thiên nhiên và vai trị của chúng đối với sự sống và sự phát triển. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 của Việt Nam không đưa ra định nghĩa về “mơi trường biển” nhưng có định nghĩa về môi trường, bên cạnh vật chất stự nhiên đã đưa cả vật chất “nhân tạo”, theo đó, “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh

con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự ton tại, phát triển của con

người, sinh vật và tự nhiên”. Từ các định nghĩa trên có thể xác định “mơi trường biển bao gồm các vùng biển, đại dương va vùng ven biển chứa đựng các tài ngun

sinh vật, khơng sinh vật có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng đến đời sống,

kinh tế, xã hội, sự ton tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên”.

Trong luận văn này này, bảo vệ môi trường biển được hiểu là việc thực hiện các biện pháp để bảo vệ các thành phần môi trường biển không bị ô nhiễm do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người.

Trước tiên cần có sự phân biệt giữa ơ nhiễm mơi trường biển với nhiễm bân môi trường biển. Day là hai khái niệm khơng hồn tồn đồng nhất mặc dù giữa chúng có mối liên hệ nhất định. Nhiễm ban mơi trường biển ám chỉ sự hiện diện hay tích tụ các chất bẩn hoặc các hóa chất độc hại có trong môi trường biển. Nhiễm ban môi trường biển cho biết kết quả kiểm nghiệm chất lượng nước mà không chi rõ nguyên nhân của sự nhiễm ban từ đâu, thủ phạm làm nhiễm ban là ai. Nói khác đi,

<small>nhiễm ban môi trường biên chỉ phản ánh một cách trực quan chat lượng nước biển.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Còn 6 nhiễm mơi trường biển, ngồi việc cho thấy sự thay đổi về chất lượng nước biển còn cho thấy nguyên nhân gây ô nhiễm biển và hậu quả mà ô nhiễm môi trường biển gây ra. Nghĩa là, 6 nhiễm môi trường biển phản ánh mối quan hệ giữa

tat cả các yếu tố làm cho môi trường biên bị ô nhiễm.

Từ góc độ khoa học, vào năm 1981, Nhóm chuyên gia về các khía cạnh khoa học của ơ nhiễm bién (Joint Group of Experts on the Scientific Aspects of Marine Pollution - GESAMP) đưa ra định nghĩa về 6 nhiễm mơi trường biển. Theo đó, “6 nhiễm mơi trường biên (Marine Pollution) là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, (bao gồm cả các cửa sông), gây ra những tác hại như gây ton hại đến nguồn lợi sinh vật, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, ké cả việc đánh bắt hải san, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương tiện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mi cảm của biển” Đây được xem là định nghĩa dau tiên trên thé giới về 6 nhiễm mơi trường biển. Nó đã trả lời được khá đầy đủ các câu hỏi về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và tác hại do ô nhiễm môi trường biển gây nên. Cụ thé là, thứ nhất, ô nhiễm môi trường biển là do con người gây nên, thông qua việc con người đưa vào môi trường biên các chất gây ô nhiễm (dưới dạng chất liệu và năng lượng) ở mức vượt quá khả năng tự chuyền hóa (tự phân hủy, tự làm sạch) của môi trường biển. Thứ hai, các chat gây 6 nhiễm phát tán trong môi trường biển bằng nhiều chu trình khác nhau, qua đó gây tốn hại đến nguồn lợi sinh vật sống, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển. Như vậy, ảnh hưởng từ các tác nhân gây hại và nguy cơ ô nhiễm môi trường biên là câu hỏi cần phải được trả lời trước khi đưa ra một quyết định có chấp nhận ơ nhiễm đó hay khơng

Từ góc độ pháp luật quốc tế, thuật ngữ ô nhiễm môi trường biển được đề cập chính thức tại Cơng ước Luật Biển 1982, mặc dù trước đó đã có nhiều văn bản pháp lý về biển như Công ước Giơnevơ về biển cả 1958, Công ước về đánh cá và bảo tồn các tài nguyên sinh vật của biển cả 1966... Theo khoản 4 Điều 1 Công ước Luật biển 1982, “O nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa

<small>các chât liệu hoặc năng lượng vào môi trường biên, bao gôm cả các cửa sơng, khi</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

việc đó gây ra hoặc có thé gây ra những tác hại như gây tốn hại đến nguồn lợi sinh

vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người,

gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, ké cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biên về phương diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mĩ cảm của biển”.

<small>Định nghĩa này có hai (02) điểm khác biệt so với định nghĩa của GESAMP.</small>

Một là, định nghĩa ô nhiễm môi trường biển của GESAMP chi nhắc tới những tác hại đã và đang xảy ra đối với hệ sinh thái biển, trong khi Công ước Luật Biển 1982 dé cập đến ca những tác hại cịn tiềm 4n trong tương lai, thơng qua cụm từ “khi việc đó có thé gây ra những tác hại...”. Hai là, ngoài những tốn hại cụ thé được liệt kê trong cả hai định nghĩa, như nguồn lợi sinh vật, sức khỏe con người, việc đánh bắt hải sản... Cơng ước Luật Biển 1982 cịn đề cập đến “các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác”. Đây được xem là bước phát triển không chỉ từ phương diện học thuật mà còn là bước phát triển về quan điểm lập pháp. Nó cho phép hiểu là pháp luật sẽ bảo vệ ngày một nhiều hơn, rộng hơn các đối tượng phải chịu tổn thất từ 6 nhiễm môi trường biển.

Tiếp theo hai định nghĩa nêu trên, thuật ngữ ơ nhiễm mơi trường biển cịn được giải nghĩa trong Tuyên bố Putrajaya về hợp tác khu vực cho sự phát triển bền vững các biển Đông Á (một nội dung trong Chiến lược phát triển bền vững các biển Đông Á 2003, triển khai ở cấp khu vực các yêu cầu của Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững đối với các đại dương và các vùng ven biên, trong khuôn khổ chương trình hợp tác khu vực các biển Đơng A, gọi tắt là PEMSEA do Té chức Hàng hải quốc tế thuộc Liên Hiệp quốc IMO làm đầu mối thực hiện) “ô nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hay gián tiếp đưa các chất hoặc năng lượng vào môi trường bién, kế cả các cửa sông, dẫn đến những ảnh hưởng có hai cho các tài nguyên hữu sinh, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, cản trở các hoạt động trên biển kế cả khai thác thủy sản, suy giảm chat lượng và lợi ích của nước biển”.

Như vậy, từ những phân tích trên có thể đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn về

<small>ô nhiễm môi trường biên như sau: O nhiễm môi trường biên là sự biên đôi thành</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

phan mơi trường biến, có ngun nhân từ những biến đổi bất thường của tự nhiên hoặc/và từ việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu và/hoặc năng lượng vào môi trường biên, bao gồm từ các cửa sông, dat liền, trên không trung, đáy biển, từ đó gây ra hoặc có thé gây ra những tác hại như suy giảm chức năng và tinh

hữu ích của môi trường biển, gây tồn hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật

và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kế cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đôi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và làm

giảm sút các giá trị mĩ cảm của biển”.

Bên cạnh đó, hoạt động hàng hải bao gồm các hoạt động sau đây: Hoạt động đóng mới và sửa chữa tàu biển được triển khai tại các nhà máy đóng tàu sát bờ biển và những nhà máy nằm trên các lưu vực sông; hoạt động tại cảng, do cảng là nơi trung chuyển các loại hàng hóa từ nước ngồi vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài (khoảng 80-90% tổng lượng hàng hóa thương mại); hoạt động phá dỡ tàu cũ đang ngày càng gia tăng với nhiều chủng loại được phá dỡ. Phương pháp phá

dỡ hầu hết là thủ công; hoạt động của các tuyến hàng hải là sự lưu thông của các phương tiện vận tải hàng hải trên các tuyến hàng hải. Hiện nay, hoạt động hàng hải ở Việt Nam phát triển mạnh. Vận tải biển trong thời gian qua, do thực hiện tốt chính sách quyền vận tải nội địa, đã tạo cơ hội cho đội tàu trong nước phát triển, đặc biệt

<small>là tàu container.</small>

Dưới góc độ pháp lý, do Việt Nam là thành viên của Công ước Luật Biển năm 1982 nên ta có thé tiếp cận khái niệm ƠNMT biển của Công ước này. Theo khoản 4 Điều 1 Công ước Luật Biển năm 1982 thì ONMT biến là: Việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sơng, khi việc đồ gây ra hoặc có thé gây ra những tác hại như gây ton hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật, và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, ké cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đồi chất lượng

<small>nước biên vê phương tiện sử dụng nó va làm giảm sút các giá tri mỹ cảm của biên.</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Từ các phân tích nêu trên, có thé hiểu một cách khái qt ô nhiễm môi trường môi trường biển trong hoạt động hàng hải như sau: Ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải là sự nhiễm ban môi trường biển do những hoạt động dùng phương tiện để chuyên chở người, vật hoặc các loại hàng hoá trên biển nhằm phục vụ các mục dịch khác nhau, gây ảnh hưởng xấu đến mơi trường và con người. Có thé

<small>nói, hoạt động hàng hải gây ra những hậu quả nặng né cho con người, cho thiên nhiên</small>

và cho môi trường, đặc biệt là mơi trường biển. Chính vì vậy, hoạt động hàng hại cần phải được kiểm soát đề hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả của nó.

1.1.2. Hậu quả của ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải

Theo Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường), 28 tỉnh, thành phó trực thuộc trung ương có biển có tổng dân số khoảng 51 triệu người, mật

độ dân số là 354 ngudi/km’, cao hon trung bình cả nước 1,9 lần, tốc độ gia tăng dân

số khoảng 0,91%/năm.

Các hoạt động của con người dẫn đến gia tăng chất thải, ảnh hưởng đến môi trường các khu vực ven biên, các vùng biển và hải dao.

Đi kèm với sự phát triển đô thị ven biên là sự gia tăng dân số, chủ yếu là sự gia tăng cơ học, các đô thị biển cũng thu hút khách du lịch dẫn đến gia tăng các nguồn thải, gây áp lực lên hạ tầng đô thị, đặc biệt là hệ thống cung cấp điện, nước, hệ thống xử lý chất thải...

Do đặc thù du lịch ở nước ta có chu kỳ mùa vụ (du lịch biển chủ yếu tập trung vào mùa Hè), lượng du khách tập trung đông vào một thời điểm khiến quá tải hệ thống thu gom rác thải, nước thải... gây ô nhiễm môi trường. Hoạt động du lịch và dịch vụ biển không chi gây áp lực lên hạ tầng đơ thị mà cịn tác động lên không gian của các đô thị ven biển. Chỉ tính riêng lượng chất thải phát sinh từ các tàu du lịch trên vịnh Bắc Bộ đã ở mức trung bình 11,3kg rác thải/tàu/ngày đêm. Hiện nay, qua khảo sát các tàu du lịch biển trên vịnh Bắc Bộ cho thấy, có tới 77% số tàu thải chất thải trực tiếp ra vịnh, chỉ có 20% số tàu mang chat thải vào bờ dé xử lý.

Sự gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa ở các khu vực ven biển và những tác

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

động của con người đối với môi trường được thé hiện rõ qua thống kê lượng nước thai sinh hoạt tại các đô thi ven biển. Ước tính, tại các khu vực ven biển, lượng nước thải phát sinh sẽ vào khoảng 122-163 triệu m*/ngay, đây là một sức ép lớn đến

môi trường biển.

Nước thải sinh hoạt có chứa hàm lượng các chất hữu cơ, hợp chất chứa nitơ, chất rắn lơ lửng, các thành phần vô cơ, vi sinh vật, vi trùng gây bệnh khác... nếu khơng được quản lý, kiểm sốt sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước biển ven bờ.

Sự gia tăng các nguồn thải từ lục địa, các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội đang đè nặng lên môi trường biển và hải đảo, cùng với sự biến đổi khí hậu, nước biển dâng ngày càng gia tăng, gây nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ

tầng, các sự cô môi trường biển dé lại hậu quả nặng nè.

Theo thống kê của Tổng cục Biển và Hai đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường), chất thải hữu cơ là rác thải từ hoạt động công nghiệp tác động đáng kê đến môi trường biển, làm suy giảm chất lượng thủy sản và một số loài sinh vật biển khác, làm nước biển nhiễm độc, đặc biệt tại các vịnh và khu vực cửa sơng nước ta.

Tình trạng ơ nhiễm chất hữu cơ, dầu mỡ đang diễn ra ở mức khá cao và vượt mức cho phép ở gần các khu du lịch, khu đông dân cư trải dai từ Bắc vào Nam, đặc biệt là vùng cửa sông tại các tỉnh, thành phố phía Bắc va doc theo ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động khai thác khống sản biển, vận tải biển với quy mơ khoảng 272 bến cảng biên đang hoạt động với tổng công suất trên 550 triệu tân/năm.

Ngồi nước thải có chứa dầu với khối lượng lớn, trung bình mỗi năm hoạt động này phát sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trên 15.000 tấn dầu mỡ trơi noi, trong đó 23-30% là chất thải rắn nguy hại chưa được xử lý. Hoạt động nuôi trồng thủy sản làm tăng đáng kể lượng chất thải, chủ yếu là từ phân bón và thức ăn. Với tơng diện tích ni tơm là hơn 600.000ha trên cả nước, hằng năm, gần 3 triệu tấn chất thải ran thai ra mơi trường.

<small>Bên cạnh đó, tài nguyên thiên nhiên biển đang bị khai thác quá mức, thiếu</small>

tính bền vững. Cỏ biển trên tồn vùng biển nước ta từ Quảng Ninh đến Hà Tiên đã

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

mat khoảng 40-60%; rừng ngập mặn mat đến 70% và khoảng 11% các rạn san hô bị phá hủy hồn tồn, khơng có khả năng phục hồi.

Thảm cỏ biển phân bố từ Bắc vào Nam và ven các đảo, ở độ sâu từ 0-20 m, hiện chỉ còn khoảng trên 5.583 ha. Tại một số khu vực như đảo Cát Bà (thành phố Hải Phòng), thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), vùng biên tinh Quảng Nam..., thảm cỏ biển hầu như khơng có cơ hội dé phuc hồi tự nhiên do có quá nhiều tác động từ hoạt động du lịch, ni trồng thủy sản...

Trong vịng 20 năm qua, Việt Nam đã mất 12% rạn san hô, 48% số rạn san hơ khác đang trong tình trạng suy thối nghiêm trọng, tập trung chủ yéu ở các vùng có đông dân cư như vịnh Ha Long (Quảng Ninh), các tỉnh, thành phố ven biển miền Trung và một số đảo khác. Các hệ sinh thái biển đang bị khai thác thiếu tính bền vững dẫn đến tình trạng suy giảm đa dạng sinh học. Đến nay, Sách đỏ Việt Nam và danh mục đỏ của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới đã ghi nhận khoảng 100 loài sinh vật biển nước ta có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng.

Một kết quả nghiên cứu của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc và một số tổ chức quốc tế khác cũng cho thấy, hơn 80% lượng cá trên các vùng biên ven bờ và

<small>ngoài khơi của Việt Nam đã bị khai thác.</small>

Trong đó, có đến 25% lượng cá bị khai thác quá mức hoặc khai thác cạn kiệt, sản lượng đánh bắt giảm đáng kể. Nhiều loài sinh vật biển khác đang đứng trước

<small>nguy cơ bị tuyệt chủng.</small>

Theo thống kê chưa đầy đủ từ năm 1989 đến nay, cả nước có hơn 100 vụ tràn dầu do tai nạn hàng hải, tràn ra biển từ vài chục đến hàng trăm tấn dầu. Điển hình như sự cố tràn dầu tau Formosa One xảy ra năm 2001 tại vịnh Gành Rái, tỉnh Bà

<small>Rịa - Vũng Tàu. Do không tuân thủ chỉ dẫn của Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu, tàu</small>

Formosa One đã đâm vào tàu Petrolimex-01 làm tràn dầu khoảng 900m3, tương đương 750 tấn dầu DO.

Năm 2019, tại khu vực sơng Lịng Tàu, huyện Cần Giờ, Thành phó Hồ Chí Minh đã xảy ra sự cố tràn dầu của tàu Vietsun chở 150 tấn dầu bị chim, 150m? dầu FO và 20m? dau DO từ tàu này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực rừng phòng

<small>hộ Cân Giờ và các khu vực nuôi trông thủy sản.</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ngoài ra, nhiều sự cố tràn dầu đã xảy ra như sự cố tàu hàng 8.000 tan chìm trên sơng Lịng Tàu, huyện Cần Giờ, Thành phó Hồ Chí Minh vào ngày 18/10/2019; sự có chìm tàu Nordama Sophia của Thái Lan trên biển Hà Tĩnh ngày 28/11/2019 gây ra hiện tượng dầu vón cục trơi dat trên bờ biển thuộc xã Kỳ Lợi, huyện Kỳ Anh,

<small>tỉnh Hà Tĩnh...</small>

Ngồi các sự có tràn dầu trên biển, tình trạng xả nước thải chưa qua xử lý xuống môi trường nước biển ven bờ đã gây hậu quả nghiêm.

Từ đó có thé thay những hậu quả của ơ nhiễm môi trường biển không chỉ gây ra những tác hại cho hệ sinh thái mà ô nhiễm môi trường biển còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người và nền kinh tế. Sau đây là một số hậu quả của ơ nhiễm mơi trường biển điển hình như: Làm giảm sự đa dạng sinh học biển, đặc biệt là hệ sinh thái san hô; phá hủy môi trường sống của sinh vật, thủy sản và làm tuyệt chủng một số loại hải sản, sinh vật gần bờ; xả thải rác bừa bãi khiến nguồn nước và môi trường bi 6 nhiễm; làm mat mỹ quan các bãi biển gây ảnh hưởng lớn đến các ngành du lịch, dịch vụ; gây hư hại các thiết bị, máy móc khai thác tài nguyên và vận chuyên đường thủy; gây tắc nghẽn giao thơng đường thủy làm kìm hãm sự phát triển kinh tế biển; rác thải và xác thủy sản khi phân hủy sẽ bốc mùi hôi làm anh hưởng trực tiếp đến đời sống ngư dân và dân cư sinh sống gần bãi biên.

1.1.3. Khái niệm về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động

<small>hàng hải</small>

Kiểm sốt ƠNMT bién trong hoạt động hàng hải có thể hiểu là tổng hop các hoạt động của Nhà nước, các tô chức và cá nhân nhằm loại trừ, hạn chế những tác động xấu đối với môi trường biển từ hoạt động hàng hải; phòng ngừa ONMT biển từ hoạt động hàng hải và xử lý hậu quả ONMT biên do hoạt động hàng hải gây nên. Từ định nghĩa trên, kiểm sốt ƠNMT trong hoạt động hàng hải gồm những nội dung chủ yếu như sau:

Mục đích của việc kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải là chủ động ngăn ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm hoặc có các biện pháp xử lý, khắc phục

<small>kip thời môi trường biên. Cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ làm rõ hành vi trái</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

pháp luật và xử lý trách nhiệm của cá nhân, tô chức thực hiện hoạt động hàng hải mà gây ra ƠNMT biển. Trường hợp mơi trường biển bi ô nhiễm do thiên tai thì các cơ quan tô chức trong phạm vi quyền han của mình huy động các nguồn lực dé khắc

<small>phục kip thời.</small>

Chủ thê tiến hành hoạt động kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải: Việc kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hàng hải cần khẳng định là trách nhiệm của toàn dân, tồn xã hội. Các cơ quan nhà nước có thâm quyền có trách nhiệm xây dựng kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cé tràn dầu, định kỳ đánh giá hiện trang môi trường biển, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ONMT biển đối với hoạt động hàng hải. Các cá nhân, tổ chức tiễn hành các biện pháp ngăn ngừa nguồn ô nhiễm biển. Toàn thể cộng đồng dân cư cần được huy động tối đa trong quá trình khắc phục và xử lý ÔNMT biên từ hoạt động hàng hải.

Biện pháp thực hiện việc kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hàng hải: Nhiều biện pháp, công cụ được thực hiện như biện pháp mệnh lệnh kiểm sốt, cơng

cụ hành chính, công cụ kinh tế, kỹ thuật, các giải pháp công nghệ, yếu tố xã hội... Đặc biệt, công cụ pháp luật đóng vai trị quyết định hơn cả.

Nội dung chính của việc kiểm soát ONMT biến trong hoạt động hàng hải: Việc kiểm soát này được thực hiện qua các hoạt động thu thập, phân tích số liệu, quản lý, công bố các thông tin về môi trường biển, xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hoạt động hàng hải, xử lý, khắc phục tình trạng mơi trường biên bị ơ nhiễm từ hoạt động hàng hải.

Tóm lại, chúng ta cần có cái nhìn tồn diện về ngun nhân, mức độ ảnh hưởng đến môi trường biển từ các hoạt động hàng hải, qua đó đề xuất các biện pháp hạn chế tối đa nguy cơ ONMT biển. Trong đó cho đến nay, việc áp dụng pháp luật vẫn luôn là biện pháp tối ưu nhất đề kiểm sốt ƠNMT biển từ hoạt động hàng hải.

1.2. Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nước ban hành hoặc thừa nhận, đảm bảo thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội, áp dụng trên phạm vi cả nước với mọi chủ thê. Pháp luật bao gồm các quy phạm có tính pháp luật và tính đạo đức mang tính bắt buộc chung.

Với các quy định của pháp luật, một cá nhân, tô chức khơng được đặt ý kiến chủ quan trong việc có thực hiện khơng. Vì vậy, nếu ai đó có hành vi chống đối, làm trái quy định của pháp luật cũng sẽ bị cưỡng chế. Đây chính là yếu tố tạo nên sự cơng bằng bình đăng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cá nhân đối với

<small>quy định của pháp luật.</small>

Như vậy, pháp luật thé hiện ý chí của Nhà nước, thơng qua các quy định của pháp luật, những quy phạm pháp luật mang tính phổ biến cũng giống với đạo đức,

tập qn, tơn giáo...Tính quy phạm thể hiện ở chỗ là khuôn mẫu chung cho mọi người cùng thực hiện, tuân theo và áp dụng nhiêu lần, ở nhiều nơi...

<small>So với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật môi trường là một lĩnh vực</small>

pháp luật còn tương đối mới mẻ. Hệ thống pháp luật môi trường được chia thành hai (02) mảng lớn. Mảng thứ nhất bao gồm tất cả các quy định pháp luật về bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều chỉnh vấn đề này, Nhà nước ban hành pháp luật về quyền và trách nhiệm của các chủ thé trong quá trình khai thác, sử dung, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên, bảo tồn đa dang sinh học như: bảo vệ nguồn nước, nguồn thuỷ sinh, bảo tồn nguồn gen, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên khoáng sản... Các quy định về mảng này điều chỉnh những

<small>mối quan hệ xã hội phát sinh theo hướng đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp</small>

pháp của các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài nguyên phục vụ cho các hoạt động phát triển, đồng thời gắn chặt trách nhiệm của họ với việc bảo tồn và sử

dụng hợp lý chúng, đảm bảo lợi ích chung lâu dài về môi trường của cộng đồng.

Mang thứ hai gồm tat cả các quy định pháp luật về kiểm soát, ngăn ngừa 6 nhiễm, suy thối và sự cơ mơi trường. Về mảng này, pháp luật môi trường được xây dựng và thực hiện theo hướng ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể có liên quan dé giảm thiểu các chất gây ơ nhiễm mơi trường, phịng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực cho mơi trường, trong đó có mơi trường biển. Các quy

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

định pháp luật về mảng này bao gồm các nội dung: đánh giá môi trường: quản lý chat thải; hệ thống quy chuẩn kĩ thuật môi trường; giải quyết các tranh chấp mơi trường: kiểm sốt ơ nhiễm môi trường trong các hoạt động cụ thê... Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải thuộc mảng thứ hai trong hệ thống pháp luật mơi trường. Theo đó, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hảng hải có một số đặc điểm chính sau đây:

Thứ nhất, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt động hàng hải điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thê tiến hành hoạt động hàng hải hoặc các hoạt động có liên quan đến hoạt động hàng hải nhằm mục đích bảo vệ môi trường biển

Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt động hàng hải nhằm kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển được chia thành hai nhóm sau đây:

Nhóm thứ nhất gồm các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình họ tiến hành hoạt động hàng hải hoặc các hoạt động có liên quan đến hoạt động hàng hải. Các chủ thé này có thé là nhà khai thác cảng, các tô chức, cá nhân tiến

<small>hành các hoạt động của mình tại cảng, các hãng tàu, chủ tàu, nhân viên hoạt động</small>

trên tàu, hành khách lên xuống tàu, nhân dân địa phương có liên quan đến hoạt động

<small>hang hải, các doanh nghiệp, các công ti thực hiện hoạt động hàng hai... Ngoài việc</small>

thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, các chủ thể này có trách nhiệm phối hợp dé cùng nhau giải quyết khi có sự cố mơi trường biển, van đề bồi thường thiệt hại giữa các chủ thể với nhau khi có thiệt hại xảy ra... Xem xét dưới góc độ quản lý nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải, nhóm đối tượng này được xem là những chủ thé bi quản lý bởi nguy co

gây ô nhiễm môi trường biên từ các hoạt động của họ.

Nhóm thứ hai gồm các quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải: đặc trưng của

<small>nhóm quan hệ này là một hoặc các bên trong quan hệ là các cơ quan nhà nước có</small>

thâm quyền, ví dụ Cảng vụ Hàng hải, cơ quan Đăng kiểm tàu biển hay các lực lượng tại chỗ, các lực lượng kiểm tra giám sát tại cảng biển... Nhóm quan hệ này có

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thé phát sinh trong trường hợp co quan nhà nước có thầm quyền tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật môi trường, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường... Đồng thời, quan hệ này cũng có thé phát sinh giữa các cơ quan nhà nước có thâm quyền với nhau trong

việc phối hợp giải quyết các sự cố môi trường trên biển do hoạt động hang hải.

Thứ hai, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường bién trong hoạt động hàng hải được ban hành nhằm mục đích phịng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực cho môi trường biển, khắc phục và xử lý các hậu quả xảy ra đối với môi trường biên từ hoạt động hàng hải.

Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải được ban hành nhăm mục đích trước tiên là phịng ngừa va hạn chế việc gây 6 nhiễm mơi trường biển và suy thối tài nguyên biển. Trong hoạt động kiểm soát 6 nhiễm mơi trường nói chung và kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển nói riêng, việc

<small>phịng ngừa ln có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thuật ngữ phòng ngừa được hiểu</small>

là các hoạt động hàng hải cần phải được kiểm soát ngay từ khi chưa xảy ra ô nhiễm môi trường, suy thối mơi trường hay sự cố mơi trường. Nếu dé xảy ra tình trạng 6 nhiễm mơi trường biển, suy thốt tài ngun biên hay sự cố mơi trường biển thì việc giải quyết hậu quả sẽ vơ cùng phức tạp, vừa tốn kém về tiền bạc, tốn kém về thời gian vừa tốn kém về công sức của cả các cơ quan nhà nước, các chủ thé có liên

<small>quan lẫn người dân. Thậm chí trong nhiều trường hợp cịn khơng thé khắc phục</small>

được, dé lại hậu quả nặng nề cho thiên nhiên, cho con người, cho hệ sinh vật hay cho môi trường biên. Vi vậy, pháp luật quy định các chủ thê khi tiến hành các hoạt động của mình ln ln phải đề cao việc phịng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những tác động có nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường biên.

Khắc phục hậu quả xảy ra đối với môi trường biển từ hoạt động hàng hải là mục đích quan trọng thứ hai của pháp luật về vấn đề này. Thực hiện kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải khơng chỉ nhằm phịng ngừa và

<small>hạn chê các tác động tiêu cực gây 6 nhiễm môi trường biên và suy thoái tài nguyên</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

biển mà nó cịn nhằm khắc phục những hậu quả xảy ra đối với môi trường biến từ hoạt động hàng hải. Trên thực tế, ngay cả trong trường hợp các quy định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải được ban hành hoàn thiện nhất, ngay cả khi các chủ thé tiến hành hoạt động hàng hai cũng như chính quyền và người dân thực hiện tat cả các biện pháp tốt nhất dé kiểm sốt 6

<small>nhiễm mơi trường bién thì tình trang 6 nhiễm, suy thoái hay sự cố vẫn xảy ra. Lý do</small>

có thê từ những nguyên nhân khách quan ngồi ý muốn của con người. Vì vậy, mục đích của việc ban hành pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biến trong hoạt động hàng hải là còn nhằm vào việc xử lý và khắc phục hậu quả, phục hồi mơi trường biển khi nó đã và đang xảy ra. Với mục đích này, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải một phần là việc phân định cụ thé trách nhiệm của các chủ thé có liên quan như các co quan nhà nước, của chính quyền địa phương, các tô chức, người gây hậu quả, nhân dân... khi xảy ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường biên, suy thoái tài nguyên biển từ hoạt động hàng hải, mặt khác là việc thực hiện các giải pháp nhằm giảm đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra cho môi trường nói chung và mơi trường biển nói riêng. Trường hợp này, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải còn bao gồm cả các quy định trách nhiệm của các chủ thể trong việc khắc phục sự có, phục hồi mơi trường biển, bồi thường thiệt hại của các chủ thé khi họ gây ra những hậu quả cho môi trường, cho con người và cho tài nguyên sinh vật biên.

Đồng thời pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải cịn nhằm mục đích góp phần duy trì và phát triển nền kinh tế biển. Với diện tích đất canh tác nhỏ hẹp, hữu hạn và ngày càng suy thối, thậm chí nhiều khu vực đã bị hoang mạc hóa, Việt Nam đang thực hiện chiến lược tiễn ra biển, một mặt đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người, mặt khác khai thác và phát triển bền vững tài nguyên biên. Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi dé phát triển kinh tế biển, gồm các ngành như: khai thác khoáng sản, kinh tế hàng hải, đánh bắt xa bờ, khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản ven bờ và xa bờ, du lịch sinh thái biển, đóng tàu, vận tải biên... Nền kinh tế biển Việt Nam có thé chịu sự phi phối bởi chất lượng tài nguyên

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

biển, tình trạng mơi trường biến, ý thức bảo vệ mơi trường biển của con người...

Trong khi đó, hoạt động hàng hải có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng nước biển,

ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển và ven biên như đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển hay các loại tài nguyên sinh vật biển... Pháp luật kiểm sốt 6

nhiễm mơi trường biến trong hoạt động hàng hải được ban hành nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, khắc phục và xử lý các hậu quả xảy ra đối với môi trường biển từ hoạt động hàng hai. Vì vậy, pháp luật về van dé này cịn góp phần vào việc duy trì và phát triển nền kinh tế biển Việt Nam, đảm bảo an ninh sinh thái ở vùng biển dao va ven biên, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường

theo mục tiêu phát trién bền vững.

Thứ ba, pháp luật về kiểm soát 6 nhiễm môi trường biến trong hoạt động hàng hải quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan.

Mục dich của việc ban hành pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải là định hướng hành vi xử sự cho các chủ thé. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong từng trường hợp sẽ được xác định. Trong quá trình tiến hành các hoạt động của mình, các chủ thé tiến hành hoạt động hàng hải có quyền thực hiện những cơng việc mà pháp luật cho phép, thậm chí được thực hiện cả những hành vi mà pháp luật không cắm. Một trong hai đặc trưng cơ bản của pháp luật là tính bắt buộc thực hiện. Vì vậy, pháp luật xác lập ranh giới giữa những hành vi được làm, không được làm và phải làm của các chủ thể nhằm kiểm sốt ơ

<small>nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải. Ngồi ra, biện pháp pháp luật cịn</small>

bao gồm cả việc đưa ra những định hướng hành vi xử sự của các chủ thé khi họ tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biến trong hoạt động hàng hải như quy định về quy chuẩn kỹ thuật môi trường, các quy định về thuyền viên, giải quyết tranh chấp, giải quyết hậu quả về môi trường khi xảy ra sự cố hang hải...

Đồng thời, nội dung các quy định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải còn bao gồm quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà

<small>nước, của các tô chức và cá nhân có liên quan. Các cơ quan nhà nước chỉ được thực</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

hiện các hoạt động hướng dẫn, kiểm tra, tô chức thực hiện hoặc giám sát việc thi hành pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn luật định của mình. Tương tự, đối với các tổ chức và cá nhân, pháp luật cũng xác định khung pháp lý buộc các chủ thê điều chỉnh hành vi xử sự của mình nhằm kiểm sốt ô nhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng hải. Những quy định về quyền và nghĩa vụ nêu trên cuối cùng cũng nhằm vào mục tiêu

cơ bản là phát trién bền vững, góp phần duy trì và phát triển kinh tế biển Việt Nam. Với những đặc điểm và vai trị nêu trên, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải được thực hiện dựa trên hai yêu cầu cơ

<small>bản sau đây:</small>

Một là, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải được xây dựng không làm cản trở hoạt động hàng hải, đồng thời khơng gây khó khăn khi áp dụng các biện pháp nhằm thúc đây sự phát triển của nền kinh tế nói

chung và kinh tế biển Việt Nam nói riêng.

Hai là, pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải là một bộ phận của pháp luật môi trường, tuân theo những nguyên tắc của pháp luật môi trường, đồng thời tuân thủ và góp phần thực thi nghĩa vụ của Việt Nam được quy định trong các điều ước quốc tế có liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biên trong hoạt động hàng hải

Như vậy, pháp luật kiểm sốt 6 nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hang hải được hiểu như sau: “Pháp luật về kiêm sốt ơ nhiễm mơi trường biến trong hoạt động hàng hải là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ phát sinh và tồn tại trong lĩnh vực hàng hải giữa các chủ thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác hại xảy ra cho môi trường biển, khắc phục và xử lý hậu quả nhằm đảm bảo phát trién bền vững, góp phần duy trì và phát triển kinh tế biển Việt Nam”.

1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải

Môi trường biến là vấn dé được chú trong từ trước cho đến nay nên nguyên tắc của hệ thong pháp luật này được áp dụng sớm, xuất hiện cùng với sự hình thành

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

của các quy phạm pháp luật mơi trường. Bên cạnh đó, có một số ngun tắc hình thành trước như ngun tắc phát triển bền vững, nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền, chịu hậu quả xảy ra... Điều này là do áp dụng pháp luật của các nước tương tự Việt Nam. Vì vậy, các nguyên tắc BVMT hình thành từ mục tiêu BVMT. Từ đó, ngun tắc của pháp luật kiểm sốt ƠNMT bién trong hoạt động hàng hải xuất phát từ nhu cầu kiêm soát ONMT biển, nhu cầu giảm thiểu những tác động tiêu cực từ hoạt động hàng hải cùng với sự hợp tác quốc tế về kiểm sốt ONMT biển. Theo đó,

ngun tắc của pháp luật kiêm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam bao gồm:

Thứ nhất, nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế biển với kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải. Đây là nguyên tắc dựa trên quan điểm phát triển bền vững, nguyên tắc xương sống của toàn bộ hệ thống pháp luật mơi

<small>trường Việt Nam. Pháp luật HHVN có quy định ghi nhận những nội dung có liên</small>

quan đến nguyên tắc này. Bộ luật hàng hải 2015 quy định tại khoản 4 Điều 6: “Hoạt động hàng hải phải bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo, phát triển bền vững môi trường và cảnh quan thiên nhiên”. Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế biển với kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải dựa trên một trong những nguyên tắc của Luật Quốc tế là “nguyên tắc bảo vệ môi trường dé phát triển bền vững”. Nguyên tắc này chỉ ra việc cần phải có sự kiểm sốt tổng hợp và cân đối giữa các yêu tố xã hội, kinh tế và môi trường trong việc xây dựng các quy

<small>định pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm.</small>

Thứ hai, ngun tắc ưu tiên áp dụng các biện pháp mang tính phịng ngừa. Phịng ngừa sự cơ ln được xem như một nguyên tắc then chốt khi xem xét các van đề mơi trường. Việc phịng ngừa cần phải được thực hiện hang dau, xuyên suốt trong quá trình BVMT, về cơ bản có hai giai đoạn: Một là, khi chưa có hậu quả xảy ra, việc áp dung các biện pháp phịng ngừa nhằm mục dich là khơng dé tình trạng ƠNMT xảy ra; hai là, khi đã có sự cố xảy ra, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm bớt thiệt hại về tài sản, về mơi trường và về tính mạng, sức khỏe con người. Có thê nói biện pháp ngăn ngừa BVMT tốt hơn là đi giải quyết hậu quả.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thứ ba, nguyên tắc phối hợp, liên kết. Môi trường biển được quản lý bới nhiều chủ thể, mỗi chủ thê lại có các trách nhiệm quản lý khác nhau theo quy định của pháp luật. Đề việc quản lý đạt hiệu quả, sự liên kết giữa các chủ thê với nhau là vơ cùng quan trọng. Kiém sốt ONMT biển trong hoạt động hàng hải đòi hỏi sự phối hợp, liên kết giữa các chủ thể như các cơ quan nhà nước, các tô chức, các cá nhân, các chủ thé có liên quan tới hoạt động hàng hải nhằm phòng ngừa ONMT biển và đặc biệt là khắc phục hậu quả, phục hồi mơi trường biển khi có sự cô môi

<small>trường trong hoạt động hàng hải xảy ra.</small>

Như vậy, ba vấn đề nêu trên là những nguyên tắc pháp lý đặc thù, có ý nghĩa bao quát của pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hang hải. Những nguyên tắc này cấu thành nên một bộ phận quan trọng của pháp luật, giữ vai trò chỉ đạo định hướng cho toàn bộ cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội có liên quan đến kiểm sốt ƠNMT biên trong hoạt động hàng hải.

1.2.3. Điều chỉnh của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường biển

<small>trong hoạt động hàng hải</small>

Pháp luật về kiểm sốt hoạt động gây ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ phát sinh và ton tại trong lĩnh vực hàng hải giữa các chủ thể nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác hại xảy ra cho môi trường biển, khắc phục và xử lý hậu quả nhằm đảm bảo phát

triển bền vững, theo đó hoạt động hàng hải được hiểu theo nghĩa hẹp, là hoạt động liên quan đến việc sử dụng tàu biển, có liên quan đến việc di chuyên bằng đường biển. Pháp luật kiểm soát ONMT biên trong hoạt động hàng hải được xây dung và thực hiện nham dé trả lời câu hỏi: một là, những hoạt động hàng hải nào chịu sự điều chỉnh của pháp luật kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hàng hải; hai là, những cơ quan nhà nước nào được giao thâm quyền quản lý về kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải; ba là, những loại trách nhiệm pháp lý nào được áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm sốt ƠNMT biến trong hoạt động hàng hải... Dé có thé giải quyết những câu hỏi nêu trên, cần lưu ý một số đặc điểm

trong pháp luật kiêm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải như sau:

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Mot là, pháp luật kiểm soát ÔNMT biên trong hoạt động hàng hải chịu sự chi phối trực tiếp bởi pháp luật môi trường và pháp luật hàng hải, trong đó, pháp luật

<small>hàng hải hướng tới việc đảm bảo thực hiện các hoạt động hàng hải, cịn pháp luật</small>

mơi trường lại hướng tới việc giảm thiêu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực từ các hoạt động này cho mơi trường nói chung và mơi trường biển nói riêng.

Hai là, pháp luật kiêm sốt ONMT biển trong hoạt động hàng hải quy định cụ thé về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, quyền và nghĩa vụ của các tô chức và cá nhân liên quan tới kiểm soát ONMT biển trong hoạt động

<small>hàng hải.</small>

Ba là, pháp luật kiếm soát ONMT bién trong hoạt động hàng hải quy định cụ thé các biện pháp đảm bảo cho việc kiểm soát ONMT biên thông qua các chế tài cụ thể tương ứng với hành vi làm ÔNMT trong hoạt động hàng hải.

Bon là, pháp luật về kiểm soát ONMT biển trong hoạt động HHVN cụ thé hóa các nghĩa vụ được đề cập đến trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam tham gia với tư cách là quốc gia thành viên.

Với những đặc điểm đó, trên cơ sở giới hạn phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Hang hai 2015 tại Điều 1, với đặc thù của hoạt động hàng hải nghiên cứu theo nghĩa hẹp, nghĩa là pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải điều chỉnh các van đề liên quan đến việc sử dụng tàu biển và việc di chuyển bằng đường biển, những câu hỏi nêu trên được xác định cụ thể như sau: Một là, những hoạt động hàng hải chịu sự điều chỉnh của pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm hoạt động hàng hải là tàu biển, thuyền viên, các hoạt động hang hải liên quan đến cảng biển, phịng ngừa và khắc phục sự cố mơi trường trong hoạt động hang hai. Hai là, hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát ÔNMT biển trong hoạt động hàng hải bao gồm hệ thống các cơ quan có thâm quyền chung và hệ thống các cơ quan có thâm quyền chun mơn. Ba là, các loại trách nhiệm pháp lý thường được áp dụng đối với các hành vi vi phạm pháp luật kiêm sốt ƠNMT biên trong hoạt động hàng hải bao gồm

<small>trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự.</small>

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Theo đó, pháp luật về kiểm soát ONMT bién trong hoạt động hàng hải bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:

Thứ nhất, các quy định pháp luật về kiểm soát ONMT biển đối với tàu biển và thuyền viên. Tàu biển và thuyền viên là những yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự an toàn của hoạt động hàng hải theo suốt hải trình, vì vậy đây là những đối tượng đầu tiên cần phải được kiểm soát, là những yếu tố không thé thiếu trong công

tác chuẩn bị hàng hải.

Quy định pháp luật về tàu biển: Chất lượng hoạt động của con tàu được quyết định trong nhiều công đoạn, ngay từ khi sản xuất tàu, khả năng thực tế khi tàu xuất bến, cho đến những điều kiện hoạt động của tàu theo suốt hải trình. Tuy nhiên, dé chuẩn bị hàng hải có kết quả tốt, có ba yếu tố cần phải được đảm bảo, đó là mức độ an tồn của chính con tàu ngay từ khi sản xuất, về các trang thiết bị trên tàu đảm bảo an tồn hàng hải và cơng tác kiểm tra định kì các điều kiện an tồn về chất

<small>lượng kĩ thuật của phương tiện trên tàu.</small>

Dé kiểm soát ONMT biến đối với chất lượng của con tàu, trước tiên, pháp luật quy định về các điều kiện mà tàu phải đáp ứng thông qua các tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật mơi trường từ vật liệu, quy trình sản xuất tàu cho đến các điều kiện khác để đảm bảo cho tàu có được sự an tồn theo một quy định chung. Việc đáp ứng các điều kiện về an toàn kĩ thuật phải được ghi nhận bằng hoạt động cụ thé, ví dụ như tàu phải đáp ứng các quy chuẩn kĩ thuật cần thiết, sau khi đã đáp ứng day đủ các điều

<small>kiện nêu trên thì các cơ quan có thầm quyền cấp xác nhận chat lượng của tàu.</small>

Quy định pháp luật về thuyền viên: Theo suốt lộ trình trên biển, hiệu quả hoạt động của con tàu quyết định rất lớn đến sự an toàn hàng hải, đến việc kiểm sốt ơ nhiễm biển. Bên cạnh các trang thiết bị được lắp đặt trên tàu, việc thao tác của thuyền viên cũng là một trong những yếu tổ ảnh hưởng lớn đến kha năng hoạt động và khai thác của tàu, quyết định hiệu quả của việc kiểm sốt ơ nhiễm trong hoạt động hàng hải. Sự am hiểu tường tận, kinh nghiệm và những thao tác chính xác theo đúng quy trình quy phạm các thiết bị nói riêng và con tàu nói chung đơi khi

<small>được đánh giá cao hơn so với chính các thiệt bị trên tàu.</small>

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Thứ hai, quy định pháp luật về kiểm soát ONMT biển trong các hoạt động cảng biển

Cảng biển được xây dựng nhăm thực hiện nhiều chức năng khác nhau, có liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng hải như: Bảo đảm an toàn cho tàu biên ra, vào hoạt động; cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hố và đón trả hành khách; cung cấp dịch vụ vận chuyên, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quan hàng hoá trong cảng; cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ấn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khan cấp hay cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hoá. Dé có thé phục vụ các chức năng này, cảng biển được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt các trang thiết bi dé cho tàu biển có thé ra vào hay thực hiện các hoạt động của mình. Cảng biển góp phan quan trọng vào việc kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hàng hải, biểu hiện cụ thé thông qua các nội dung cụ thé sau đây:

Hoạt động mở cảng biển: mở cảng biển là việc bắt đầu đưa một cảng vào hoạt động, nên nó bao gồm các hoạt động từ xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, khu chuyền tải, luồng hàng hải, cho đến các công đoạn dé chuẩn bi cho các

<small>doanh nghiệp khai thác cảng đi vào hoạt động, phục vụ cho hoạt động hàng hải. Các</small>

hoạt động này sẽ tác động tiêu cực đến môi trường biển theo nhiều cách thức khác nhau. Vì vậy pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải quy định trách nhiệm của các chủ thé trong quá trình xây dựng cảng như nghĩa vụ đánh giá tác động môi trường, nghĩa vụ chấp hành các quy định về việc đáp ứng các yêu cầu phòng chống cháy né và phòng ngừa ONMT cảng biến.

Kiểm sốt ƠNMT biển khi tàu cập cảng, rời cảng, q cảnh: Nếu việc kiểm sốt ơ nhiễm đối với các hoạt động xây dựng tại cảng là việc kiểm soát các yêu tố kho bãi, bến tàu, các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng cảng biển thì việc kiểm sốt ONMT biển khi tàu cập cảng, rời cảng hay quá cảnh lại là kiểm soát đối với con tàu trong quá trình hoạt động, ra vào cảng phải đáp ứng các điều kiện ra sao. Trách nhiệm kiểm soát ONMT biển khi tàu tiến hành các hoạt động ra vào cảng thuộc về các chủ thể tiến hành các hoạt động trực tiếp trên con tàu đó như chủ tàu, người

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được ủy quyền. Những quy định này nhằm vào việc đảm bảo sự an tồn của tàu trước hải trình và góp phần ngăn ngừa, kiêm sốt ONMT biển.

Trách nhiệm phịng chống cháy nổ và phòng ngừa ONMT tại cảng biển: Day cũng là một nội dung được quy định trong hệ thống pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động cảng biển. Nhằm kiểm soát ONMT bién, các hoạt động diễn ra tại cảng biển phải tuân theo các quy định pháp luật về việc phòng chống cháy nỗ và phịng ngừa ƠNMT. Các quy định này nhằm mục đích là giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực xảy ra cho cảng từ tàu, từ các hoạt động hàng hải như viéc chuyén giao, tiép nhan chat thai ran tir tau sau hai trinh, viéc tiép nhan nguyén nhiên liệu, tiếp dau, các trang thiết bi phòng chống cháy né tại khu vực cảng.

Thứ ba, quy định pháp luật về kiểm sốt ƠNMT trong các hoạt động giao thông trên biển

Việc di chuyển của tàu thuyền trên biển là nguồn gây ơ nhiễm chính đối với mơi trường biển. So với kiểm sốt ƠNMT biển từ các nguồn khác, kiếm sốt ƠNMT biển từ hoạt động giao thơng trên biển là khó khăn và phức tạp. Nguyên nhân là do hoạt động giao thông trên biển đa dạng về mục đích, gồm: Du lịch, thương mại, dịch vụ, vận chuyên hành khách, vận chuyên hàng hóa; Thăm dị và khai thác tài ngun như khống sản, dầu khí, nguồn lợi thủy sản; Các hoạt động tuần tra kiểm soát trên biển nhằm đảm bảo an ninh, an tồn và BVMT như các mục đích an ninh quốc phịng, chống bn lậu trên biên, phịng chống tội phạm trên biển và BVMT biển; Các hoạt động buôn bán và vận chuyền chất thải xuyên biên giới;

Các hoạt động cứu hộ, cứu nạn trên biển... Đồng thời, hoạt động giao thơng trên

biển cũng là nguồn thải “động”, khó kiểm sốt và khó phịng ngừa và khó khắc phục khi có hậu quả xảy ra. Điều này làm cho pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hang hải có nhiều điểm cần chú ý. Dé là ngồi các quy định chung áp dụng với mọi hoạt động giao thông trên biển dựa trên đặc thù của từng hoạt động cịn có các quy định riêng về kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hang hải như

<small>kiêm soát chât thải hay kiêm soát các tác động tiêu cực đơi với mơi trường biên.</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Theo đó, pháp luật kiểm soát ONMT biên trong hoạt động giao thơng trên biển chia thành hai nội dung chính: Một là, pháp luật kiểm sốt ƠNMT biển theo đặc thù của các hoạt động trên biển. Hai là, pháp luật kiểm soát việc xả thải đối với các hoạt động di chuyền trên biển, chất thải luôn luôn là vấn đề cần được kiêm soát ở mọi lúc mọi nơi bởi những hậu quả mà chất thải gây ra cho mơi trường nói chung và

<small>mơi trường bién nói riêng là vơ cùng nghiêm trọng. Có hai cách kiểm sốt chat thải</small>

đối với các hoạt động hàng hải, đó là kiểm sốt theo suốt hải trình hoặc kiểm sốt ở cơng đoạn cuối cùng, khi tàu cập cảng kết thúc hải trình.

Thứ tư, các quy định pháp luật về phịng ngừa và khắc phục các sự cố môi

<small>trường trong hoạt động hàng hải</small>

Sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải gắn liền với các hoạt động hàng hải. Sự cô mơi trường trong hoạt động hàng hải có thé xảy ra do nhiều nguyên nhân,

có thé do con người, do kĩ thuật hoặc do thiên nhiên. Nó cũng có thể xuất phát từ các hành vi vi phạm các quy định về an toàn hàng hải, từ việc vận chuyền hàng hóa, phương tiện, thiết bị trong thăm dị và khai thác khoáng sản trên biển, trong các hoạt

động di chuyển trên biển nhằm khai thác nguồn lợi thủy sản gây ONMT biển. Nguyên nhân gây ô nhiễm biên lớn nhất và dé lại hậu quả nghiêm trọng nhất phải ké tới tràn dầu. Tran dầu có thé xảy ra do các sự có như đâm va, đắm tàu hoặc các sự cố cháy, nô trên tàu... Mặt khác, sự cơ mơi trường trong hoạt động hàng hải có thể xảy ra do chính sự vận động từ tự nhiên như sự hoạt động trong lòng đất của núi lửa, bão, giơng, vịi rồng, lũ lụt, nứt đất... Sự vận động này của thiên nhiên

<small>cũng tạo ra những ảnh hưởng tới các hoạt động của con người, trong đó có hoạt</small>

động hàng hải và gây ra các sự cỗ môi trường trong hoạt động hàng hải. Phòng ngừa và khắc phục sự cố môi trường trong hoạt động hàng hai là một trong những nội dung quan trọng trong các quy định pháp luật về kiểm sốt ƠNMT biến trong

<small>hoạt động hàng hải.</small>

Các quy định pháp luật về phòng ngừa sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải: Trong hoạt động kiểm sốt ƠNMT nói chung và kiểm sốt ƠNMT biển nói riêng, việc phịng ngừa ln có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhằm phòng ngừa

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải, có bốn nội dung cần được chú trong kiểm sốt là đảm bảo an tồn hàng hải; phịng chống đâm va giữa các phương tiện hoạt động trên biển; phòng chống cháy nổ; cung ứng dau cho tàu biển. Các quy định pháp luật này nhằm dé cho sự cố môi trường trong hoạt động hàng hải không xảy ra. Những quy định này sẽ góp phan tích cực vào việc kiểm soát ONMT biển trong

<small>hoạt động hàng hải ngày từ khi nó chưa kịp xảy ra trên thực tế.</small>

Các quy định pháp luật về khắc phục sự cố môi trường trong hoạt động hang hải: Khắc phục sự cô môi trường trong hoạt động hàng hải là việc các chủ thể trong điều kiện, hồn cảnh của mình cần thực hiện hết khả năng có thể, ngay lập tức làm giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác hại do sự cố hàng hải gây ra cho con người và mơi trường, trong đó có mơi trường biên.

Thứ năm, trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật kiêm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hàng hải

Cũng giống như nhiều lĩnh vực pháp luật khác, chủ thê thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát ONMT biên trong hoạt động hàng hải sẽ phải chịu các

<small>loại trách nhiệm pháp lý khác nhau. Nói cách khác, trách nhiệm pháp lý là một loại</small>

trách nhiệm đặc biệt đặt ra đối với các chủ thé khi họ thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý ngồi mục đích trừng phạt các chủ thé thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì cịn có tác dụng giáo dục, răn đe những chủ thê chưa vi phạm nhằm giảm bớt tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra. Có nhiều loại trách

<small>nhiệm pháp lý được áp dụng đối khi chủ thể thực hiện các hành vi vi phạm pháp</small>

luật. Đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát ONMT biển trong hoạt động hàng hải, chủ thể có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự. Nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.

Thứ sáu, hệ thống các cơ quan quản lý nha nước về kiểm sốt ƠNMT biển

<small>trong hoạt động hàng hải</small>

Việc quan lý về kiểm sốt ƠNMT biển trong hoạt động hang hải phải được tổ chức thực hiện bởi các cơ quan quan lý nhà nước có thâm quyền. Xu thé chung

<small>trên thê giới hiện nay là các quôc gia đêu xây dựng và duy trì các cơ quan đặc trách</small>

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

các van dé về biên. Việc xây dựng các cơ quan đặc trách về biển giúp cho các quốc gia thuận lợi hơn trong quản lý các hoạt động trên biên cũng như BVMT biển xem xét cả dưới góc độ kinh tế cũng như góc độ mơi trường. Ở Việt Nam, cũng theo xu thế chung của thế giới, việc quản lý nhà nước về biên được thực hiện bởi các cơ quan có thầm quyền. Những co quan này, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của

<small>mình sẽ thực hiện chức năng có liên quan đến quản lý về kiểm soát ONMT biển</small>

<small>trong hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật.</small>

1.3. Pháp luật quốc tế về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bién trong hoạt

<small>động hàng hải</small>

Biển và đại đương là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Dé giải quyết các van dé liên quan đến môi trưởng biên và tài nguyên biển, các quốc gia đã cùng nhau ký kết các Điều ước quốc tế song phương cũng như đa phương, đã tô chức nhiều Hội nghị, hội thảo, diễn đàn cấp khu vực và quốc tế về biển để tìm ra tiếng nói chung. Pháp luật kiểm sốt ô nhiễm môi trường biên trong hoạt động hang hải của Việt Nam cũng được hình thành, phát triển và chịu sự chi phối từ những yếu tố này. Các khung pháp lý quốc tế cơ bản về bảo vệ môi trường biển như: Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982, Hiệp định 1994 về áp dụng phần XI của Công ước, Tuyên bố Rio de Janeiro về Môi trường và phát triển bền vững năm 1992, Chương trình hành động 21 (Chương 17) năm 1992, Tuyên bố Hội nghị cấp cao về môi trường Johannesburg 2002., Tuyên bố Hội nghị cấp cao về môi trường

<small>Johannesburg 2012.</small>

Ký kết các điều ước quốc tế là một cách thức hợp tác khác trên phạm vi toàn thế giới để các quốc gia cùng nhau giải quyết các vấn đề về môi trường, Việt Nam đã và đang tham gia ký kết các điều ước quốc tế song phương cũng như đa phương có liên quan đến kiểm sốt ô nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải. Trong khuôn khô hợp tác quốc tế, các quốc gia trên thé giới đã cùng nhau ký kết các Điều ước quốc tế liên quan đến kiểm soát 6 nhiễm môi trường biển trong hoạt động hàng hải, đặc biệt với những nỗ lực không mệt mỏi của Tổ chức Hàng hải thê giới IMO, rất nhiều các điều ước đã được thông qua như: Công ước của Liên Hợp quốc

<small>32</small>

</div>

×