Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.55 MB, 104 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</small> TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
HÀ NOI - 2023
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>LỜI CAM ĐOAN</small>
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của</small> riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bồ trong bat kỳ cơng trình nao khác. Cac số liệu, vi dụ và trích dan trong <small>Luận văn dam bao tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã</small>
<small>hồn thành tat cả các mơn học và đã thanh tốn tat cả các nghĩa vụtài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc</small>
<small>gia Hà Nội.</small>
<small>Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật</small> xem xét để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
<small>Tôi xin chân thành cảm ơn!</small>
NGƯỜI CAM ĐOAN
Võ Hồng Khánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Danh mục các ký hiệu, các chữ việt tắt</small>
Chương 1: MỘT SO VAN DE LÝ LUẬN VE DON PHƯƠNG CHAM <small>DỨT HỢP ĐÒNG LAO ĐỘNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬTVIỆT NAM VE DON PHƯƠNG CHAM DUT HOP DONG</small>
<small>LAO 5)0) 01... ... 8</small>
1.1. Khái quát chung về don phương cham dứt hop đồng lao động... 8
1.1.1. Khái niệm về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động... 8
1.1.2. Phân loại đơn phương cham dứt hợp đồng lao động...-.- 13
1.1.3. Ý nghĩa của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động... 15
<small>1.2. Quy định pháp luật Việt Nam về đơn phương cham dứt hợp</small> đồng lao động...--- 2-52 S2 S2 1E E271 E71 1121121121111. cxpyee 17 1.2.1. Đơn phương cham dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động... 17
<small>1.2.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người sử dụng</small> 1.2.3. Don phương cham dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và hậu <small>6089190017177 ... 28</small>
<small>1.2.4. Giải quyết tranh chấp về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động .... 30</small>
<small>1.2.5. Hậu quả pháp lý va xử lý vi phạm pháp luật khi đơn phương</small>
<small>chấm dứt HDLD ...ecssessccssssecssseesssseecsssseeessnseessnseessneeessnseeesnneessses 33Kết luận Chương ...--- 2 2 2 £+SE+EE£EE£EE£EEEEEEEEEEEEEE2E122121 21 EEre, 37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Chương 2: THỰC TIEN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VE DON</small>
PHƯƠNG CHÁM DỨT HỢP ĐÒNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VAN TAI BIEN TREN DIA BAN THÀNH
PHĨ HẢI PHỊNG Ce <small>Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và lao động tại các</small>
<small>doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phịng....Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội TP Hải Phòng...</small>
Thực trạng lao động tại các doanh nghiệp vận tải biển trên dia
<small>bàn TP Hải Phòng ... G2 11319 1 9119 111111 11v ng ng ry</small>
<small>Thực trạng thi hành pháp luật đơn phương chấm dứt hợpđồng lao động tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn</small>
thành phố Hải Phong ... - 22 2 ©S2+SE+EE2EE£EE£EEeEEerEerkerkerex <small>Thực trang đơn phương cham dứt HDLD từ phía người sử dụng lao</small>
động tại các doanh nghiệp vận tải biển trên thành phé Hải Phong... <small>Thực trạng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía</small>
<small>người lao động tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn TP</small>
<small>Hai Phong 11077... ...</small> Giải quyết tranh chấp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động... Đánh giá chung về thực trạng thi hành pháp luật về đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp
<small>vận tải biến trên địa bàn thành phố Hải Phòng...</small> Những kết qua đạt được ...--- 2-5-5 2x2 2 E2EE2E12EEEEEerkrrkrres <small>Những van đê còn hạn chê ... --- - ¿+ + + + + £+x++vE+eeeeeeekrseesxe</small> Chương 3: MOT SO KIÊN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHAP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỰC HIỆN PHÁP <small>LUAT VE DON PHƯƠNG CHAM DUT HỢP DONG LAODONG TU THUC TIEN TAI CAC DOANH NGHIEP VAN</small>
TAI BIEN TREN DIA BAN THÀNH PHO HAI PHONG...
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</small>
Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về đơn chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng lao động...--- 2 2 2+2 EcEEeEEerkerkerkerreee Yêu cầu về việc hoàn thiện pháp luật về đơn chấm dứt hợp đồng <small>trong hợp đồng lao động ...---- ¿2+ ©5¿+ z+E++EE+ExeExerkerkerrerrees</small> Đảm bảo tính tương quan giữa các bên trong hợp đồng lao động <small>khi thực hiện quyền đơn phương cham dirt hợp đồng ...Đảm bảo sự linh hoạt trong pháp luật về đơn chấm dứt hợp đồng</small> trong hợp đồng lao động ...---- ¿2252 2+EE+EE+EEeEEeEkerkerkerkeee <small>Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về việc đơnphương chấm dứt hợp đồng trong hợp đồng lao động...</small>
<small>Một sô kiên nghị nhăm nâng cao hiệu quả pháp luật về việc</small> đơn phương cham dứt hợp đồng lao động từ thực tiễn tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng... <small>Kết luận Chương 3</small>
<small>.82</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIET TAT</small>
<small>10 FDI Foreign Direct Investment11 GDP Gross Domestic Product</small>
<small>12 GDRP Gross Regional Domestic Product13 ILO International Labour Organization</small>
<small>14 MLC 2006 Marintime Labour Convention, 2006</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>MỞ ĐẦU</small>
1. Tính cấp thiết của đề tài
<small>Nền kinh tế - xã hội chúng ta càng ngày càng phát triển với tốc độ rất</small>
<small>nhanh đặc biệt là các ngành công nghiệp, công nghệ thông tin, cũng như mọi</small>
<small>mặt khác của xã hội, đặc biệt là ngành Vận tải biển với sứ mệnh chuyên chởhơn 90% khối lượng hàng hóa dịch chuyền trên tồn cầu. Mà sự phát triển đó</small> khơng thể khơng có yếu tố con người làm nhân tố chính. Con người là LLSX <small>chính khi xã hội có nhu cầu sử dụng sức lao động thì sẽ tạo nên QHLĐ. Sức</small>
<small>lao động được xem là một loại hang hóa đặc biệt khi giao dịch trong QHLD.Các bên thực hiện một giao dich mua bán đặc biệt không như những giao dich</small>
<small>dân sự khác là “mua đứt bán đoạn” mà diễn ra trong quá trình sử dụng lao</small>
<small>động của NLD. Do đó HĐLĐ được hình thành dựa trên giao dịch là NLD làm</small>
<small>cơng cho người NSDLD vậy quan hệ này sẽ cham dứt khi HDLD cham dứt.</small>
<small>Hợp đồng lao động là bản giao kết chứng minh cho việc thực hiện</small> quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện hợp đồng giữa NLD và NSDLD. Nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các chủ thé khi tham gia hop đồng vì hồn thành hợp đồng hay vì một lý do nào đó chủ quan hay khách <small>quan mà mỗi bên trong hợp đồng không muốn thực hiện hết hợp đồng thì có</small> thé cham dứt hợp đồng với bên kia nên địi hỏi pháp luật phải có những quy định chặt chẽ, cụ thé về việc này. Pháp luật cham dứt hợp đồng là các quy <small>định về việc giải phóng các quyền và nghĩa vụ đã từng ràng buộc trước đó mà</small> các bên đã tham gia ký kết hợp đồng lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp <small>pháp của NLD cũng như NSDLD.</small>
Việc chấm dứt hợp đồng lao động của các chủ thể trong QHLĐ được <small>nhà nước chúng ta quan tâm từ những ngày mới thành lập nước như là Sắclệnh 29/SL năm 1974 [23], BLLĐ 1994, 2002 sửa đổi bố sung 2006,2007,</small>
<small>BLLD 2012 và các văn bản khác liên quan. QHLD được chú trọng trong việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>hội nhập kinh tế toàn cầu, do đó BLLĐ 2012 khơng cịn phù hợp nữa cần sửađổi, hoàn thiện hơn trong thời kỳ hội nhập nên Quốc hội Việt Nam đã thơng</small>
<small>qua BLLĐ 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021.</small>
<small>Người lao động ở các công ty vận tải biển trên thành phố Hải Phòng</small> trên các con tàu Viễn dương họ được gọi là “Người đi biển” hay “Thuyền viên” tuy chiếm số lượng nhỏ bé (khoảng 47.000 thuyền viên [50] - theo thống kê của cục Hàng hải Việt Nam năm 2021) so với số lao động chiếm <small>phan số đông làm việc trên lãnh thé đất liền nhưng ma họ là những người lao</small> động đặc biệt góp phần mang số lượng hàng hóa khơng lồ hơn 90% lượng hàng hóa trong lưu thơng trên thế giới. Là thành phần lao động cực kỳ quan <small>trọng trong nền kinh tế việt nam cũng như của thế giới hiện nay. Thuyền viênviệt nam hiện nay làm việc đại sỐ đông trên các tàu của chủ tàu Việt Nam</small> hoạt động tuyến nội địa hay tuyến quốc tế và làm việc trên các tàu biển của chủ tàu nước ngồi, mơi trường làm việc thuyền viên đa quốc tịch. Dé đảm bảo quyên lợi của NLD và NSDLD thì Chính Phủ Việt nam đã ký tham gia các công ước như ILO- Tổ chức lao động Quốc tế (công ước số 29, 138), MLC 2006 - Công ước về lao động hàng hải. Bên cạnh được áp dụng Bộ luật
<small>lao động năm 2019, Bộ luật Hàng hải 2015 và các văn bản khác vẫn cịn</small>
<small>khơng ít bat cập và thiếu sót làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của</small>
<small>NLD và NSDLD trong quan hệ lao động này.</small>
<small>Bên cạnh đó việc nhận thức về pháp luật lao động và thực thi các điều</small>
<small>khoản trong các công ước mà Việt Nam là thành viên, các bộ luật của Việt</small>
<small>Nam trong quan hệ lao động chưa day đủ và thiết sót dẫn đến những phátsinh, tranh chấp khi thực hiện hợp đồng lao động đặc biệt là trong các trường</small> hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn gây nên những hệ lụy như người lao động bị giữ lương, bị NSDLĐ giữ giấy tờ gốc, người lao động đình cơng, bỏ <small>việc trên tàu làm cho chủ tàu thiêu thuyên viên theo định biên an toản tôi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thiểu trên tàu buộc chính quyền nước sở tại phải dừng tàu, chủ tàu thay thế thuyền viên gấp ở cảng nước ngoài làm phát sinh kinh tế không nhỏ cho chủ
<small>tàu, NSDLD.</small>
Từ các vấn đề phân tích nêu trên, học viên chọn “Pháp luật về đơn phương chấm dit hợp dong lao động và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn <small>thạc sĩ luật học.</small>
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
Chấm dứt HĐLĐ là van đề được đề cập trong nhiều khóa luận, luận văn, luận án, tài liệu và các bài viết nghiên cứu trên nhiều vấn đề, nhiều góc
<small>độ khác nhau. Tuy nhiên về “Pháp luật về đơn phương cham dứt hợp đồng vàthực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố</small> Hải Phịng” thì chưa ai nghiên cứu chun sâu về nội dung này.
Các tài liệu bao gồm Bộ luật lao động năm 2012, Bộ luật lao động năm <small>2019, Bộ luật Hàng hải 2015 - Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Công ước laođộng hàng hải MLC-2006 - Cục đăng kiểm Việt Nam giáo trình, bài giảng</small>
<small>như là Gido frình Luật lao động Việt Nam của trường Dai học Luật Hà Nội</small>
<small>năm 2009, Luật lao động như Giáo trinh Luật lao động Việt Nam (Tap 1, 2) —</small>
<small>Đại học Luật Ha Nội — Nhà xuất bản Công an nhân dân 2020. Chủ biên: PGS.</small> TS. Nguyễn Hữu Chí & PGS. TS. Trần Thị Thuý Lâm. Giáo trình Luật lao động Việt Nam - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội 2020 chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí - PGS. TS. Vũ Thi Hồng Vân. Giáo trình Luật lao động
<small>Việt Nam — Đại học Luật Hà Nội — Nhà xuất ban Công an nhân dân 2015.Chủ biên: TS Lưu Bình Nhưỡng. Bộ luật Hàng hải Việt nam 2005- Nhà xuấtbản Chính trị Quốc Gia 2006.</small>
<small>Hiện nay đã có một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ ở các trường đảo tạo luật</small> viết về lĩnh vực HĐLĐ và cham dứt hợp đồng lao động đơn cử như Luận văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoa Tâm “Pháp luận về đơn phương chấm dứt hợp dong lao động những van dé lý luận và thực tiễn ”- Trường đại học Luật TP. Hồ Chí Minh năm 2013; Luận văn Tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Ngọc Tú <small>“chấm dứt hợp đồng lao động, quyên của người lao động khi chấm dứt hợp</small> đồng ”- Trường ĐH Luật Hà Nội năm 2015, Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Lượng “Pháp luật về cham ditt HĐLĐ qua thực tiễn ở các DN trên địa bàn
TP.HCM” năm 2006; Dé tai của Vương Thị Thái- Hà Nội “Pháp luật về cham <small>dứt HDLD” năm 2008; của Pham Thị Thúy Nga có luận văn thạc sĩ “Mot số</small> vấn đề lý luận và thực tiễn ve HĐLĐ” năm 2001, Luận văn thạc sĩ luật học Nguyễn Trọng Nghĩa “Don phương cham dứt hop đồng lao động của người <small>sử dụng lao động từ thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn ”- Trường DH Luật Hà Nộinăm 2020, luận văn của thạc sĩ luật học Nguyễn Thị Mai Hoa “Chấm dứt hợp</small> đồng lao động từ phía người sử dụng lao động theo bộ luật lao động năm <small>2019” — Truong DH Luật Hà Nội năm 2021;</small>
Bên cạnh đó cịn có những dé tài, bài báo, ý kiến của các nhà làm luật, chuyên <small>gia về luật học trên các bài báo như: “Về phương hướng hoàn thiện chế độ</small> hợp dong lao động ở Việt Nam” của PGS, TS Lê Thị Hồi Thu đăng trên Tạp <small>chí Nhà nước và Pháp luật (4.2003); bài viết “Van dé đơn phương cham dứthợp dong lao động, lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật” Phạm Cơng Bảyđăng trên tạp chí Tịa án nhân dân tối cao số 3.2007.</small>
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài <small>3.1. Mục đích nghiên cứu</small>
<small>Mục đích nghiên cứu đề tài là để làm sáng tỏ vẫn đề lý luận, quy định</small> pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp vận tải biển trên thành phố Hải Phòng và đề <small>xuất những giải pháp liên quan nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về don</small> phương chấm dứt hợp đồng lao động tại các công ty vận tải biển trên thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>phố hải phòng. Cũng là tài liệu tham khảo cho người lao động, thuyền viên và</small>
<small>các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn TP Hải Phong.</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài</small>
<small>- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về đơn phương chấm dứthợp đồng lao động như khái niệm, phân loại, ý nghĩa, quy định về đơn</small> phương chấm dứt hợp đồng
- Luận văn làm rõ thực trạng đơn phương cham dứt hợp đồng lao động <small>tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bản thành phố Hải Phòng</small>
- Luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng <small>hiệu quả thực hiện pháp luật từ thực tiễn tại các doanh nghiệp vận tải biểntrên địa bàn thành phơ Hải Phịng</small>
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
<small>4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn</small>
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện tại các doanh <small>nghiệp vận tải biển trên thành phố Hải Phòng</small>
<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận van</small>
<small>Pham vi nghiên cứu của luận văn là nội dung các văn bản pháp luật lao</small>
<small>động Việt Nam hiện hành về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong</small> hệ thống pháp luật. và không gian, đề tài được thực hiện trong phạm vi các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
<small>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận văn thực hiện nghiên cứu pháp luật về đơn phương chấm dứt</small> HDLD theo quy định của pháp luật Việt Nam trên cơ sở lý luận quan điểm biện chứng, duy vật của chủ nghĩa Mác — Lénin và tư tưởng Hồ Chí Minh về <small>Nhà nước và pháp luật cũng như chủ trương, đường lối của Đảng cộng sản</small> Việt Nam đề ra. Đây là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho việc tác giả
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nghiên cứu đề tài luận văn nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLD, quyền lao động, quyền tự do kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền <small>bình đăng trong xã hội. Là cơ sở lý luận quan trọng cho việc tác giả phân tíchvà lập luận về các van dé trong luận văn.</small>
<small>Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của của chủ nghĩa duy vật</small>
<small>biện chứng, triết học Mác - Lênin và chủ nghĩa duy vật lịch sử. VỀ cácphương pháp cụ thể luận văn áp dụng các phương pháp: Phân tích, so sánh,thống kê, tổng hop cũng như phương pháp diễn giải, quy nạp, nghiên cứu lýluận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn nghiên cứu luận văn; bên</small> cạnh đó các phương pháp so sánh với các công ước quốc tế như ILO như <small>Công ước lao động hàng hai MLC 2006 của tổ chức Hàng hải quốc tế va</small> phương pháp thống kê dé hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa luận văn
<small>Về lý luận, luận văn góp phần hoàn thiện về cơ sở lý luận pháp luật đơnphương cham dứt hợp đồng lao động trong hệ thống pháp luật Việt Nam dé</small>
các nhà làm luật, các bộ, ban ngành, các cơ quan có thấm quyền đặc biệt <small>trong việc xây dựng pháp luật về lao động để NSDLĐ, NLĐ nói chung,ngành đi biển nói riêng tham khảo, vận dụng trong quá trình thực hiện xâydựng nên hợp đồng lao động, giải quyết tranh chấp khi cham dứt hợp đồng</small> lao động khi có xung đột quyền lợi của đơi bên.
<small>Về thực tiễn, Luận văn góp phần nâng cao hơn nữa về ý thức, trách</small> nhiệm, nhận biết sâu sắc hơn về quyền lợi và nghĩa vụ thực hiện HDLD giữa các chủ thê trong QHLĐ về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Kết quả nghiên <small>cứu của luận văn có thê làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp vận tải</small> biển và thuyền viên có thể ứng dụng vào trong thực tiễn để thực hiện đúng <small>với quy định của pháp luật và giải quyết khi có phat sinh tranh chấp quyên lợi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">của các bên trong QHLĐ khi đơn phương cham đứt HDLD; làm tài liệu giảng dạy cho người lao động, thuyền viên tại các doanh nghiệp vận tải biển và các <small>công ty xuất khâu thuyền viên ra thị trường lao động quốc tế.</small>
<small>6.2. Thực tiễn của luận văn</small>
<small>Thành phố Hải Phòng là “Thành phố Cảng” lớn nhất Miền Bắc, thànhphố lớn thứ ba trong cả nước chỉ đứng sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. TPHải phịng là trung tâm cơng nghiệp của Miền Bắc, đồng thời là trung tâm vănhóa, kinh tế, thương mại và cơng nghệ của Vùng dun hải Bắc Bộ. TP HảiPhịng đặc biệt có thế mạnh về vận tải biển và Logistics, nơi tập trung hầu hếtcác doanh nghiệp vận tải biển của Việt Nam bên cạnh đó TP Hải Phịng có</small> trường Đại học Hàng hải Việt Nam và ba trường Cao Đăng đào tạo về ngành đi tàu viễn dương nên đây là “cái nôi đào tạo thuyền viên”, đào tạo ra gần 40 <small>ngàn thuyền viên chiếm hơn 2/3 số lượng thuyền viên cả nước. Các công ty</small> cung ứng thuyền viên cho đội tàu biển quốc tế, cũng như chủ tàu Việt Nam <small>trên khắp cả nước đặc biệt các chủ tàu lớn của Việt Nam cũng tập trung chủyếu tại TP Hải Phòng như Vosco, Vinaline shipping, công ty vận tải biểnĐông Đô, công ty TNHH vận tải biển Tân Binh ... Vi lý do đó nên em chọnTP Hải phòng làm địa điểm nghiên cứu cho đề tài này.</small>
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần lời cam đoan, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Một số van đề lý luận về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động và quy định pháp luật Việt Nam về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả <small>pháp luật về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động từ thực tiễn tại các</small>
<small>doanh nghiệp vận tải biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Chương 1</small>
<small>MOT SO VAN ĐÈ LÝ LUẬN VE DON PHƯƠNG CHAM DUT</small>
HOP DONG LAO DONG VA QUY DINH PHAP LUAT VIET NAM VE DON PHUONG CHAM DUT HOP DONG LAO DONG
1.1. Khai quát chung về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động <small>1.1.1. Khái niệm về đơn phương chấm ditt hợp đồng lao động</small>
<small>* Khái niệm về đơn phương chấm dứt hợp đồng</small>
<small>Theo từ dién tiếng việt (2003) “đơn phương” là “có tính chất của mộtbên, khơng có sự thỏa thuận hoặc tham gia của bên kia ”. Cịn theo Báo cáo tongkết cơng tác ngành Toa án năm 1999 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng là việc“một bên chủ động quyết định chấm dứt việc thực hiện các quyên và nghĩa vụ</small>
<small>trong quan hệ lao động mà không phụ thuộc vào ý chí bên kia ` [42, tr.74].</small>
Theo từ điển Tiếng Việt (2003), “Cham dit” được hiểu là làm cho ngừng <small>hăn, kết thúc [45, tr.40]. Có nghĩa là một sự việc phát sinh và đang diễn ra khichấm dứt là làm cho sự việc đó ngừng lại, khơng thê tiếp tục thực hiện.</small>
<small>Theo từ điển giải thích luật học năm 1990, cham dứt HDLD được hiểu là:“chấm dứt hợp đông lao động là sự kiện pháp lý mà một hoặc cả hai bên khôngtiếp tục thực hiện hop dong lao động, cham ditt quyên và nghĩa vụ của hai bên</small> đã thỏa thuận trong hợp dong” [46, tr.93]. Bên cạnh đó theo số tay thuật ngữ pháp lý thông dụng (2001) của Nguyễn Duy Lam thi cham dứt HDLD được định <small>nghĩa như sau: “Cham đứt hợp dong lao động là việc người sử dụng lao động và</small> người lao động không tiếp tục tham gia quan hệ lao động ” [20].
Hợp đồng lao động là tự nguyện, là thỏa thuận của NLD và NSDLD mà trong đó có gan nghĩa vụ và quyền lợi của các bên dé đi đến sự thống nhất ý chí của các bên về nội dung của hợp đồng mà các bên muốn đạt được. Mặt khác trong nội dung của hợp đồng lao động cũng có quy định về thời hạn của
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hợp đồng, do đó tùy thuộc vào thời hạn hợp đồng lao động đã ký kết mà các bên trong hợp đồng lao động có thể kết thúc “giao kèo” cho việc làm có trả cơng đến khi hồn thành hợp đồng đúng thời hạn. Tuy nhiên trong mối quan hệ lao động <small>thì sự thỏa thuận về nội dung hay thời hạn không phải luôn luôn đúng và đáp</small> ứng được sự thỏa thuận ban đầu của các bên trong HDLD. Do đó HĐLĐ có thể bị chấm dứt bất cứ lúc nào khi một trong các bên khơng thỏa mãn.
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến việc HDLD bị “dé vỡ” giữa chừng <small>do phát sinh một trong các bên khơng đạt được ý chí của họ hay nói cách</small>
<small>khác hành vi trên chính là “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”. Sự</small> việc đó ln luôn xảy ra trong mối quan hệ lao động và hiện nay việc đơn <small>phương cham dứt hợp đồng lao động ngày càng phổ biến, thậm chi là tăng về</small> SỐ lượng và độ phức tạp về mức độ đề đạt được thỏa thuận quyền lợi và nghĩa <small>vụ của các bên trong HĐLĐ. Đơn phương được hiểu là ý chí, hành vi pháp lý</small>
<small>của một bên trong quan hệ pháp luật lao động tự mình phá bỏ sự thỏa thuận,</small>
<small>cam kết trong HDLD mà không phụ thuộc vào ý chí của bên cịn lại dẫn đếnHĐLĐ cham dứt trước thời hạn. Hành vi pháp ly đơn phương được xem là</small> phá vỡ một quan hệ pháp luật đã ghi nhận, do đó để đảm bảo quyền lợi hợp <small>pháp của các bên trong quan hệ lao động, tính cơng băng của pháp luật đảmbảo trật tự, an toàn cho xã hội nên nha nước đặt ra các quy định pháp luật dé</small> điều chỉnh các hành vi trên. Việc đơn phương cham dứt hợp đồng lao động <small>chỉ có thé thực hiện trong giới hạn mà pháp luật quy định có nghĩa là donphương chấm dứt HĐLĐ phải dựa vào những căn cứ hợp pháp mà pháp luật</small> lao động quy định, bên đơn phương phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định trong pháp luật quy định, đó được gọi là hành vi đơn phương cham dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Tuy vậy trong thực tế thực hiện vì rất nhiều <small>nguyên nhân chủ quan và khách quan mà một trong các bên không tuân thủ</small> quy định của pháp luật về căn cứ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đồng lao động gây thất thiệt đến bên còn lại, hành vi này được gọi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
<small>Việc NLD hay NSDLD đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng</small>
<small>quy định pháp luật hay trái với quy định pháp luật thì đó cũng là nguyện</small>
vọng, là ý chí của họ. Chăng hạn như NLD tìm một cơng việc phù hợp hon, lương cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn hay NSDLĐ có cơ hội tìm kiếm người có trình độ, chuyên môn phù hợp hơn cho sự phát triển doanh nghiệp. Điều đó cũng đúng với quy luật của phát triển xã hội là chọn lọc, cạnh tranh và phát triển. ví dụ: NSDLD có quyền đơn phương cham dứt HDLD với NLD <small>khi NLD không tuân thủ nội quy, quy định làm việc của doanh nghiệp, NLD</small> nghỉ việc không lý do làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh, NLD vi phạm <small>pháp luật hay NLD có chuyên môn kém không chịu học tập nâng cao tay</small>
<small>nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó NLĐ cũng</small> có quyền đơn phương cham dứt HDLD khi NSDLD khơng tn thủ quy định <small>về an tồn lao động, khơng thanh tốn tiền lương, tiền thưởng theo đúng hạn</small> trong HĐLĐ hay người lao động bị xúc phạm danh dự, quấy rối tình dục nơi <small>cơng sở, bị ngược đãi ... theo đúng quy định của pháp luật về lao động.</small>
<small>Vậy “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trường hợpcham dứt hiệu lực pháp lý của HĐLĐ trước thời hạn ghi trong HĐLĐ theoquy định của pháp luật bởi hành vi pháp lý đơn phương của một bên chủ thể</small>
<small>trong quan hệ HĐLĐ mà khơng phụ thuộc vào ý chí của bên cịn lại cua hop</small> đồng”. Điều đó được hiểu là một trong các bên của HĐLĐ có quyền thực <small>hiện ý chí và nguyện vọng của mình để chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong</small>
<small>HDLD đang cịn hiệu lực mà khơng phụ thuộc vào ý chí và nguyện vọng của</small>
bên kia dé thỏa mãn ý chí và nguyện vọng của mình, nhưng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">* Nội dung lý luận về đơn phương cham dứt HĐLĐ
- Quyền đơn phương cham dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35, BLLĐ năm 2019 như sau:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động <small>nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:</small>
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác
<small>định thời hạn;</small>
Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời <small>hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;</small>
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác <small>định thời hạn có thời hạn dưới 12 thang;</small>
Người lao động có quyền đơn phương cham dứt hợp đồng lao động <small>không cần báo trước trong trường hợp sau đây:</small>
Khơng được bố trí theo đúng cơng việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường <small>hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này:</small>
<small>Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ</small>
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
<small>BỊ người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói,</small>
<small>danh dự; bị cưỡng bức lao động;</small>
<small>Bị quấy rồi tình dục tại nơi làm việc;</small>
<small>Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1</small> Điều 138 của Bộ luật này;
<small>Đủ tudi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ</small>
<small>trường hợp các bên có thỏa thuận khác;</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
<small>- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng</small> lao động tại Điều 36, BLLĐ năm 2019 quy định:
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng <small>lao động trong trường hợp sau đây:</small>
<small>Người lao động thường xuyên không hoan thành công việc theo</small> hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành cơng việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
<small>Quy chế đánh giá mức độ hồn thành cơng việc do người sử dụnglao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại điện</small> người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại điện người lao <small>động tai cơ Sở;</small>
<small>Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đốivới người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn</small> hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp <small>đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm</small> việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 <small>thang mà kha năng lao động chưa hồi phục.</small>
<small>Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động</small>
<small>xem xét dé tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động:</small>
<small>Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời,thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cóthâm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc</small>
<small>phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Người lao động khơng có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy</small>
<small>định tại Điều 31 của Bộ luật nay;</small>
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ <small>luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;</small>
<small>Người lao động tự ý bỏ việc mà khơng có lý do chính đáng từ 05</small>
<small>ngày làm việc liên tục trở lên;</small>
Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định <small>tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động</small>
<small>làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.</small>
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy <small>định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng</small>
<small>lao động phải báo trước cho người lao động như sau:</small>
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn; Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời <small>hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;</small>
<small>Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thờihạn có thời hạn đưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tạiđiểm b khoản 1 Điều này;</small>
<small>trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.</small>
<small>Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm dvà điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động khơng phải</small>
<small>báo trước cho người lao động.</small>
Quy định tại hai điều 36 và 36 trong BLLĐ năm 2019 đảm bảo sự công bằng cho NLD cũng như NSDLD trong mối quan hệ lao động.
1.1.2. Phân loại đơn phương chấm dit hợp dong lao động
<small>Dé thuận tiện cho việc nghiên cứu, học tập, tuyên truyền và đưa pháp</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">luật vào áp dụng trong đời sống, theo quy định pháp luật và thực tiễn thực <small>hiện pháp luật lao động thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được</small>
<small>phân ra ba loại như sau:</small>
<small>1.1.2.1. Đơn phương cham dứt hợp dong lao động từ phía người lao độngLà trường hợp NLD thực hiện ý chi và nguyện vọng của mình dé cham</small> dứt quyền va nghĩa vu trong HDLD dang còn hiệu lực ma khơng phụ thuộc <small>vào ý chí và nguyện vọng của NSDLD dé thỏa mãn ý chí và nguyện vọng của</small>
<small>mình, nhưng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của</small> pháp luật. Day là trường hợp pháp luật quy định nhăm bảo vệ quyền lợi, lợi
ích hợp pháp của NLĐ để cơng bằng với NSDLĐ trong mối quan hệ lao <small>động. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao</small> động dé NLD được tự do chọn việc lam phù hợp, tự do thỏa thuận hợp pháp, đòi hỏi quyền lợi mà NLĐ được hưởng, hay khi bị NSDLĐ xâm hại, hay NSDLD cố tình khơng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng lao động đã <small>ký kết với NLD như chậm lương, điều kiện làm việc khơng an tồn, khơngtăng lương xứng đáng với cơng sức NLD bỏ ra... thì người lao động có quyền</small> đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà được pháp luật bảo vệ, điều đó <small>khơng phụ thuộc vào ý chí của NSDLĐ có đồng ý hay khơng.</small>
<small>1.1.2.2. Đơn phương cham dứt hợp dong lao động từ phía người sử dụng</small>
<small>lao động</small>
<small>Là trường hợp NSDLD thực hiện ý chí và nguyện vọng của mình décham dứt quyền và nghĩa vụ khi HDLD dang cịn hiệu lực mà khơng phụ</small> thuộc vào ý chí và nguyện vọng của NLD dé thỏa mãn ý chí và nguyện vọng <small>của mình, nhưng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng quy định</small> của pháp luật. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía NSDLĐ được pháp luật bảo vệ dé tự do tuyên dụng NLD cho phù hợp với cơng việc họ u cầu. NSDLĐ có quyền sa thải NLD hay còn gọi là đơn phương cham dứt
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">hợp đồng lao động với NLD không đáp ứng được năng lực chuyên môn, ý thức lao động kém, vô tổ chức, sức khỏe không đảm bảo cho công việc ... mà không cần đến sự đồng ý của NLĐ để phù hợp với công việc sản xuất, <small>kinh doanh, điều hành doanh nghiệp nhưng đúng quy định của pháp luật.</small>
1.1.2.3. Đơn phương cham dứt hợp đồng trai pháp luật
Đơn phương cham dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là khi một bên trong mối quan hệ lao động thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp
<small>đồng lao động mà không thuộc những điều pháp luật cho phép đơn phươngcham dứt HĐLĐ. Hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật</small> thường gây thiệt hại lớn cho bên còn lại về mặt tinh thần, kinh tế, hay chiến <small>lược kinh doanh. Nên dé giảm thiểu thiệt hại cho các bên, cũng như bảo vệ</small> sự công băng trong lao động, cao hơn nữa là đảm bảo trật tự, an ninh xã hội thì pháp luật khơng cho phép hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật để gây thiệt hại cho bên còn lại. Nếu một trong các bên vi phạm <small>thì phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà hai bên đã thỏa thuận từ trước trongphạm vi pháp luật đã quy định. Thông thường sẽ bị bên còn lại bắt thực hiệnnghĩa vụ ở mức rất nặng về mặt kinh tế, thậm chí phải ra cơ quan hòa giảihay cần đến sự phán xét của tòa án để giải quyết. Nên hành vi đơn phươngcham dứt hợp đồng trái pháp luật cũng được hạn chế, không phổ biến như</small>
<small>hai trường hợp đã nêu ở trên.</small>
1.1.3. Ý nghĩa của đơn phương chấm dút hợp đồng lao động
<small>Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động không phải lúc nào cũng đạt</small> được mục tiêu mà các bên mong muốn. Đôi khi, chấm dứt hợp đồng lao động <small>lại là phương hướng giải quyết tốt nhất đề đôi bên cùng đạt được mục đích tốtnhất, hiệu quả nhất trong mối quan hệ khơng hồn hảo.</small>
Thứ nhất, đối với người sử dụng lao động
<small>Đối với NSDLĐ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ có ý</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng NLĐ. Việc đơn phương chấm dứt hợp</small> đồng lao động giúp NSDLD thực hiện việc tự do tuyển dung và sang lọc lao động có sức khỏe, trình độ chun mơn, u cầu phù hợp với mục đích kinh <small>doanh và phát triển của doanh nghiệp. Qua đây tạo môi trường cạnh tranh choNLD, phải hoàn thiện bản thân, phải học tập, rèn luyện dé nâng cao tay nghé,nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp cũng như nâng cao</small> ý thức, trách nhiệm của NLĐ từ đó nâng cao năng suất lao động, thúc đây
<small>doanh nghiệp phát trién, xã hội phát triển.Thứ hai, doi với người lao động</small>
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động góp phần bảo vệ <small>quyên và lợi ích hợp pháp của NLD, bảo đảm quyên tự do tìm kiếm việc làmvà tìm kiếm được môi trường phù hợp với bản thân qua đó phát huy được tính</small> tích cực trong lao động và sản xuất. Pháp luật lao động quy định NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi NSDLĐ không đáp ứng <small>điều kiện làm việc, chậm lương, khơng có chế độ đãi ngộ tốt dé giữ chânNLD thì họ có quyền ra đi dé tìm mơi trường tốt hơn. Điều này cũng làm choNSDLĐ phải tạo mơi trường làm việc tốt, có chính sách về tiền lương,thưởng, các chế độ ưu đãi tốt với NLĐ đề cạnh tranh lao động, phải đổi mới</small>
<small>cách vận hành doanh nghiệp cũng như công nghệ kỹ thuật cho phù hợp với sự</small> phát triển chung của xã hội. Thúc đây sự phát triển môi trường lao động
<small>chung cho toan xã hội.</small>
Thứ ba, đối với kinh tế
<small>Với nền kinh tế việc quy định cho NSDLĐ va NLD được quyền don</small> phương chấm dứt hợp đồng lao động, ở khía cạnh tích cực thì nó đã góp phần
thúc đây sự phát triển kinh tế. Điều này thể hiện ở chỗ, quan hệ lao động <small>khơng phải là quan hệ vĩnh viễn, nó có thể chấm dứt theo ý chí của các bên do</small>
<small>đó NSDLĐ mn giữ người tai, có chun mơn cao, có đạo đức làm việc tơt</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">cần chú trọng gia tăng các quyền lợi cho người lao động như tạo điều kiện lao động tốt hơn, cải tiến trang thiết bi máy móc tốt hơn, tăng tiền lương, thưởng, chế độ đãi ngộ. Người lao động được đáp ứng các nhu cầu sẽ có hứng thú hơn <small>trong sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, người lao động muốn ở lại doanh</small> nghiệp lâu dài cần tự trau đồi bản thân như nâng cao kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp dé được NSDLĐ giữ chân, có mơi trường dé phát triển bản thân. Chính điều này đã góp phần thay đổi cơng nghệ sản xuất, chất lượng lao động kéo theo sự thay đổi chất lượng của thành quả lao động, làm thay đối bộ mặt kinh tế của doanh nghiệp góp phan thịnh vượng cho nền kinh tế chung. Điều này đang được phát huy tích cực trong thời đại cơng nghiệp <small>đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.</small>
Thứ tư, đối với xã hội
Xét trên khía cạnh tích cực đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động làm cải thiện chất lượng lao động, cải thiện quan hệ lao động, nâng cao sức cạnh <small>tranh trong lĩnh vực lao động. Tạo cho NLD có khả năng thích nghỉ và tìm kiếm</small>
những cơng việc tốt hơn, phù hợp hơn dé phát triển bản than, NLD phải tự giác nâng cao trình độ chuyên mơn, cũng như lối sống tích cực trong xã hội. Bên <small>cạnh đó NSDLĐ cũng cần nâng cao thu nhập cho NLĐL để thu hút, giữ chân</small>
<small>người lao động còn phát huy thêm những chính sách tích cực như nâng cao an</small> toàn lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Điều tích cực đó làm cho <small>mơi trường lao động thêm văn minh, an tồn, người lao động có thu nhập ngày</small> càng cao đáp ứng nhu cầu cuộc sống của NLĐ. Doanh nghiệp, công ty phát triển <small>tốt cũng làm cho xã hội ngày càng phát triển và văn minh.</small>
<small>1.2. Quy định pháp luật Việt Nam về đơn phương chấm dứt hợp</small> đồng lao động
1.2.1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người lao động <small>Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía NLĐ là một</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>trong những vấn đề rất quan trọng và tương đối phức tạp trong mối quan hệlao động hiện nay. Khi NLD có hành vi đơn phương cham dứt HDLD khi hocảm thấy khơng cịn thỏa mãn với cơng việc, với mơi trường làm việc, haychế độ đãi ngộ hay vì một lý do nào đó thì ít nhiều cũng ảnh hưởng đến</small> doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải sắp xếp, bố trí lại nhân sự lấp đầy vị trí bị khuyết đi đó. Nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động <small>ít nhiều cũng gây nên những tranh chấp về quyền lợi và nghĩa vụ của các</small> bên trong việc đơn phương kết thúc mối quan hệ lao động từ trước. Pháp <small>luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ quy định về</small>
<small>những căn cứ, thủ tục, cũng như những trách nhiệm ma NLD phải tuân thủ</small>
<small>khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Do đó pháp luật về đơn phương chấm</small> dứt lao động của NLD đóng vai trị hết sức quan trọng trong pháp luật về lao động. Nội dung pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm các nội dung sau:
Người lao động đơn phương cham dit hop dong lao dong khong can có lý do cham dứt
Dé bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của NLD được xem là “phái yếu” trong mối quan hệ lao động, khi NLD cảm thấy không phù hợp với môi trường làm việc, về tiền lương, thưởng, về chế độ đãi ngộ... của <small>NSDLĐ hay vì việc cá nhân, việc của gia đình phải nghỉ việc, chuyển việc</small>
<small>làm mà vẫn khơng bị NSDLĐ gây khó dễ làm mắt bình đăng trong QHLD.Nên pháp luật Việt Nam về lao động có quy định NLD có quyền đơn phương</small>
cham dứt HDLD mà không cần lý do chi cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây: Theo Khoản 1, Điều 35, BLLĐ năm 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo <small>trước cho người sử dụng lao động như sau:</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác <small>định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động</small> xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 <small>ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thờihạn có thời hạn dưới 12 tháng; đối với một số ngành, nghề, công</small>
<small>việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy địnhchính phủ.</small>
<small>Điều này thể hiện là NLD có quyền lựa chọn môi trường làm việc,</small> lương, thưởng cho phù hợp với khả năng chun mơn của mình khi cần <small>chuyên đổi việc làm mà không bi vi phạm, khơng bị doanh nghiệp gây khó déhay bị phạt tiền, miễn là có báo trước theo quy định của pháp luật. Mặt khác</small> việc báo trước này cũng thuận lợi cho NSDLĐ biết trước để tìm người thay thế phù hợp cho vị trí sắp thay thế, khơng bị gián đoạn kinh doanh sản xuất. <small>Đặc biệt nó tạo ra môi trường lao động cạnh tranh lành mạnh, thúc đây suphat triển lao động.</small>
<small>Mặt khác theo Điểm a, b, Khoản 2, Điều 35 quy định người lao động có</small> quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong <small>trường hợp sau đây:</small>
Khơng được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động năm 2019; không
<small>được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường</small>
<small>hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này.</small>
<small>Theo Điểm c, d, đ, Khoản 2, Điều 35 quy định người lao động có</small> quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:
<small>BỊ người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói,</small>
<small>hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đên sức khỏe, nhân pham,</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rỗi tình duc tại nơi lam <small>việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản</small>
1 Điều 138 của Bộ luật này.
<small>Điều khoản này quy định khá day đủ và chi tiết dé bảo vệ quyền tự do</small> lao động, quyền bình đẳng. Ngồi ra quy định này cịn rất hợp lý và phù hợp
Ngoài ra tại Điểm e, g, Khoản 2, Điều 35 quy định:
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ <small>trường hợp các bên có thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung</small>
<small>cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của</small> Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
<small>Người lao động khi don phương chấm dứt hop đồng phải tuân theo</small> trình tự thủ tục nhất định
<small>Hầu hết các hoạt động diễn ra trong cuộc sống đều tuân theo quy trình,trình tự thủ tục để vận hành, để xử lý một vấn đề sao cho hoạt động đó đượcdam bảo tính an tồn, khoa học va đạt hiệu quả cao nhất. Mối quan hệ laođộng xuất phát từ nguồn gốc là Chủ - Nơ là th mướn có trả cơng vì thế mối</small> quan hệ này ln có tổ chức, chi đạo, phân cap phân quyền. Điều này rất thực tế khi đại đa số NSDLĐ hiện nay là công ty, doanh nghiệp sử dụng một lượng <small>lao động lớn có khi lên đến hàng vạn người. Nên việc lập nên các quy định,quy trình thủ tục cho bộ phận nhân sự từ khi tuyển dụng đến khi chấm dứt</small> hợp đồng là điều tất yếu. Nên tất cả mọi người khi ứng tuyên, trúng tuyến, khi <small>làm việc trong doanh nghiệp hay khi rời công ty, doanh nghiệp đều trải qua</small> đúng quy trình thủ tục. Dé bảo đảo quyền lợi hợp pháp của NSDLĐ tránh <small>việc gây xáo trộn công việc, ảnh hưởng đên sản xuât, kinh doanh gây thiệt hại</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>cho doanh nghiệp thì Pháp luật Lao động Việt Nam cũng như các quốc gia</small> đều áp dụng quy trình cốt lõi là NLD muốn đơn phương cham dứt lao động phải báo trước cho NSDLĐ trước một thời gian nhất định để doanh nghiệp <small>cịn sắp xếp, bố trí nhân sự, hay dao tao thay thế hay tuyển dụng nhân sự bu</small> dap phần thiếu hụt. Tùy vào đặc tha vị trí cơng việc mà doanh nghiệp sẽ quy định buộc NLD phải có thời gian báo trước theo thời hạn hợp đồng lao động đã ký nhưng phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành như là trong Điều 35, <small>Bộ luật lao động năm 2019 quy định:</small>
Người lao động có quyền đơn phương cham dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau: ít nhất <small>45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thờihạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định</small> thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời <small>hạn dưới 12 tháng.</small>
<small>Tuy nhiên trong một số trường hợp thì có thé đơn phương chấm dứt lao</small> động không cần báo trước mà vẫn được pháp luật bảo vệ như là:
<small>Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, bị</small>
<small>người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói,</small>
<small>hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân</small>
<small>Điều này thể hiện sự ưu tiên của pháp luật đến về an toàn, sức khỏe,</small> danh dự của người dân lên trên hết.
Quyền lợi và trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao <small>động của người lao động</small>
Quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong HDLD là hai vấn đề thuộc
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>nội dung lớn trong mọi hợp đồng Dân sự nói chung và HĐLĐ nói riêng,chính vì quyền lợi và trách nhiệm ln ln song hành với nhau nên khi nói</small> đến ai đó nhận quyền lợi từ việc gì đó thì người ta luôn gắn cho họ một trách <small>nhiệm cũng tương đồng với quyên lợi họ nhận được. Trong mối quan hệ laođộng thì quyền lợi và trách nhiệm càng được chú trọng, quan tâm hơn va</small> được cụ thé hóa trong quy định pháp luật cũng như trong hop đồng lao động mà hai bên thỏa thuận trước khi ký. Trường hợp NLD được gắn quyền lợi và <small>trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vừa bảo vệ cho</small> NLD và đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi cho NSDLD, don cử như NLD có quyền được đơn phương nghỉ theo đúng nguyện vọng của cá nhân sang môi <small>trường làm việc khác tốt hơn, trong khi đó doanh nghiệp thì đi tìm người thaythế, đào tạo thì người lao động có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ cho đến</small> thời hạn bàn giao công việc cho người khác, có trách nhiệm bàn giao đầy đủ giấy tờ, tài liệu, vật tư liên quan đến cơng việc đó và quyền lợi là NLD được <small>nhận lương, thưởng cho đến ngay hồn tất cơng việc ban giao cho người mới</small>
<small>hay người có trách nhiệm nhận bàn giao nhiệm vụ.</small>
1.2.2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người sử <small>dụng lao động</small>
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía NSLDĐ là một trong những van dé rất quan trọng và tương đối phức tạp trong mối quan hệ lao động hiện nay. NSLDD có hành vi đơn phương cham dứt HDLD khi <small>họ cảm thấy NLĐ khơng cịn thỏa mãn với nhu cầu sử dụng vì vấn đề chun</small> mơn, đạo đức, sức khỏe hay vì vấn đề nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh <small>nghiệp khơng cịn ... Điều đó ít nhiều cũng ảnh hưởng đến NLĐ phải đi tìm</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">hệ lao động từ trước. Nên pháp luật quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NSLDĐ trong đó có những căn cứ, thủ tục, cũng như trách nhiệm mà NSLDĐ phải tuân thủ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Do đó <small>pháp luật về đơn phương chấm dứt lao động của NSLDĐ đóng vai trò hết sức</small> quan trọng trong pháp luật về lao động. Nội dung pháp luật về đơn phương cham dứt hợp đồng lao động bao gồm các nội dung sau:
<small>Người sử dụng lao động khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt</small> hop dong lao động phải có lý do chính đáng
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động NSDLĐ cần thiết phải có sự điều chỉnh băng pháp luật, đối với việc thực hiện quyền đơn phương chấm <small>dứt HDLD của người sử dụng lao động dé cân bằng quyền và nghĩa vụ vớiNLD. Pháp luật của các quốc gia trên thế giới, cũng như pháp luật của Việt</small> Nam cũng rất chú trọng đến việc quy định giới hạn thực hiện quyền đơn phương cham dứt HDLD của NSDLĐ để bảo vệ quyền bình đẳng các bên
<small>trong HĐL.</small>
<small>Tại Việt Nam các quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao</small> động của NSDLD được quy định tại Khoản 1, Điều 36, Bộ luật lao động năm <small>2019 như sau:</small>
<small>Người lao động thường xuyên không hoản thành công việc theo</small> hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hồn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. <small>Quy chế đánh giá mức độ hồn thành cơng việc do người sử dụnglao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại điện</small> người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao
<small>động tại cơ sở.</small>
<small>NSDLĐ muốn đơn phương cham đứt HĐLĐ với NLD thì phải chứngminh được NLD khơng hồn thành nhiệm vụ được giao như trong hợp đồng</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đã ký kết, trong quy chế làm việc của doanh nghiệp. Nên các doanh nghiệp cần xây dựng một quy chế đánh giá hiệu quả công việc chặt chẽ, nhưng mà phù hợp với thực tiễn đồng thời quy chế đánh giá này cũng được thông qua, <small>có giám sát của đại điện NLD dé có tính khách quan. Khơng gây thất thiệt cho</small> người lao động, bảo vệ môi trường lao động, tạo điều kiện ôn định cũng như <small>cạnh tranh lao động lành mạnh.</small>
<small>Tại Điểm b, Bộ luật lao động năm 2019 còn quy định:</small>
<small>Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối</small> với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp <small>đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 thánghoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo</small> hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục; Khi sức khỏe của người lao động <small>bình phục thì người sử dụng lao động xem xét dé tiếp tục giao kết hợp</small> đồng lao động với người lao động [32, Điều 36, Khoản 1].
Điều khoản này bảo vệ cho NLD về trường hợp không may bị tai nạn, <small>ốm đau được NSDLĐ có trách nhiệm trong thời gian gặp rủi ro về sức khỏe.Mặt khác cũng hiểu rõ bản chất doanh nghiệp sử dung NLD cũng là vì lợi íchkinh tế, nên pháp luật quy định thời gian bảo vệ NLD cũng trong chừng mực</small> và đến một tới hạn nào đó NSDLD có quyền đơn phương cham dứt HDLD <small>với NLD dé bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc NLD có đủ</small> sức khỏe làm việc hay khơng phải có cơ quan y tế có thâm quyền xác nhận.
Pháp luật cũng cho phép NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong một số trường hợp bat khả kháng dé giảm nhẹ phan trách nhiệm về lương và <small>các chi phí khác đối với NLD như sau “Do (hiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh</small> nguy hiểm, địch họa hoặc di doi, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cau
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">của cơ quan nhà nước có thẩm quyên mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc” quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 36, Bộ luật lao động năm 2019.
<small>Một điểm mới của Bộ luật lao động năm 2019 so với Bộ luật lao động</small> năm 2012 là “Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác” quy định tại Diém c, Khoản 1, Điều 36, Bộ luật lao động năm 2019. Quy định này nhằm bảo vệ <small>NLD có tuổi cao và cũng thích ứng với doanh nghiệp khi NLD đến tuổi nghỉhưu thi NSDLĐ có quyền đơn phương cham dứt HĐLĐ. Nếu NLD cịn có</small> sức khỏe và cống hiến thì có thé thỏa thuận riêng của hai bên.
<small>Tại Điểm e, g, Khoản 1, Điều 36, Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy</small> định NSDLD được phép đơn phương chấm dứt HDLD khi “Người lao động <small>tự ý bỏ việc mà khơng có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở</small> lên; người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp <small>dong lao động lam ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động”. Điều ratchính đáng đề loại trừ những NLD vô kỷ luật, thiếu trung thực làm ảnh hưởng</small> đến công việc tuyển dụng của doanh nghiệp, nên bị loại ra khỏi doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng phải tuân theo trình tự thủ tục nhất định
<small>Dé công bằng quyền đơn phương cham dứt hợp đồng lao động củaNSDLD và bảo vệ lợi ich hợp pháp của NLD khi đơn phương chấm dứt hợpđồng thì pháp luật quy định. NSDLĐ sử dụng quyền này cũng phải thực hiện</small>
<small>đúng quy trình trong giới hạn pháp luật quy định, thông thường là phải báo</small> trước cho NLD dé họ chuẩn bị tâm lý, sắp xếp cơng việc, tìm việc làm mới, <small>cần chỉ tài chính cho bản thân và gia đình vì nghỉ việc sẽ ảnh hưởng đến thu</small> nhập của cá nhân và gia đình. Ngồi ra NSDLD còn phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện của người lao động; không vi phạm những điều pháp luật
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>cắm. Bên cạnh đó trong mối quan hệ lao động thì NLĐ bao giờ cũng thế yếuhơn NSDLD, nên việc pháp luật quy định trình tự thủ tục dé hạn chế việc tùy</small> tiện đơn phương chấm dứt lao động của NSDLD, xâm hại đến lợi ích hợp <small>pháp cua NLD.</small>
<small>Phap luat diéu chinh trinh tu thu tuc don phuong cham dứt HĐLĐ từ</small> phía NSDLD là rất quan trọng. Vì khi NSDLD đơn phương cham dứt HDLD <small>theo đúng căn cứ, nhưng không đảm bảo trình tự thủ tục thì việc đơn phương</small>
<small>cham dứt HDLD đó van là trái pháp luật và phải bồi thường cho NLD. Tuynhiên nếu pháp luật điều chỉnh quá khắt khe thì sẽ gây khó khăn cho doanhnghiệp trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, điều hành doanh nghiệp đặc</small>
nghề cao dé đáp ứng nhu cau phát triển của doanh nghiệp là cấp thiết. Ngược lại, nếu quy định quá lỏng lẻo sẽ dẫn đến tình trạng NSDLD “lách luật”, lạm quyền đơn phương châm dứt hợp đồng lao động với NLD để trốn tránh trách <small>nhiệm, nghĩa vụ của họ đối với NLĐ, làm thất thiệt cho NLĐ, ảnh hưởng đến</small> sự bình 6n của thị trường lao động.
<small>Ở Việt nam trong Bộ luật lao động năm 2019 được quy định như sau:</small> Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải <small>báo trước cho người lao động như sau:</small>
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn; <small>ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thờihạn từ 12 tháng đến 36 thang; ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp</small> đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều nay; đối với một
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hop đồng lao động của <small>người sử dụng lao động</small>
<small>Sau khi NSDLD thực hiện quyền đơn phương cham dứt hợp đồng laođộng với NLD thì ít nhiều cũng dé lại những hệ quả pháp ly cho các bên tronghợp đồng lao động đã ký kết trước đó. NLD có trách nhiệm hồn thành cơng</small>
<small>việc như đã ký trong HĐLĐ thì ngược lại NSDLD cũng có trách nhiệm trong</small>
<small>quan hệ lao động, dé đảm bảo sự công băng của pháp luật về lao động quyđịnh quyền lợi và trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động</small>
<small>của người sử dụng lao động.</small>
<small>Ở Việt Nam, Bộ luật lao động 2019 quy định:</small>
Trong thời hạn 14 ngày làm việc ké từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh tốn đầy đủ các khoản tiền có
<small>liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thê</small> kéo dài nhưng khơng được quá 30 ngày; tiền lương, bảo hiểm xã <small>hội, bảo hiểm y tế, bao hiểm that nghiép, tro cap thôi việc va các</small> quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thé, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh <small>nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản; hoànthành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểmthất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử</small> dụng lao động đã giữ của người lao động; cung cấp bản sao các tài <small>liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người</small> lao động có u cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả [32, Điều 48].
<small>Như vậy về cơ bản thì NSDLĐ nên tất toán các chế độ về lương,</small> thưởng, bảo hiểm.. Bên cạnh đó tạo điều kiện xác nhận vào bảng xác nhận <small>thời gian công tác cho NLD dé NLD có cơ hội tìm việc làm mới, tránh gián</small>
<small>đoạn về việc làm.</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">1.2.3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và <small>hậu quả pháp lý</small>
Luật lao động cho phép các bên trong hợp đồng lao động có quyền đơn <small>phương cham dứt HDLD mà không bị vi phạm pháp luật, dé bảo vệ quyền lợihợp pháp và chính đáng của các bên trong HĐLĐ. Điều đó tạo mơi trường lao</small>
vụ của NLD, phát triển doanh nghiệp thúc đây phát triển kinh tế, văn hóa. <small>Ngồi những điều pháp luật quy định trên thì một trong các bên đơn phương</small> chấm dứt hợp đồng lao động được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Hành vi đơn phương chấm dứt HDLD trái pháp luật này xã hội, <small>và pháp luật khơng khuyến khích vì một trong các bên đã vượt ngoai khuônkhổ của pháp luật, không tuân thủ quy định chung của mối quan hệ lao động,</small> thường sẽ gây thiệt hại, hậu quả lớn cho bên cịn lại. Chính vì điều đó mà hành vi đơn phương cham dứt hợp đồng trái pháp luật có xảy ra nhưng ít hơn <small>các hành vi được pháp luật bảo vệ. Nhưng khi xảy ra sự việc thường để lạihậu quả khơng tốt cho hai bên:</small>
Về phía NLD khi đơn phương cham dứt HĐLĐ trái pháp luật vì tiền <small>lương, vì khơng đồng tình với chính sách doanh nghiệp, vì phải chuyển cơngtác do điều kiện gia đình mà khơng kịp báo trước theo đúng quy trình thủ tục</small>
<small>pháp luật quy định, do trình độ chun mơn khơng đáp ứng được ... nên NLD</small> tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng mà sai quy định của pháp luật. <small>Trong trường hợp này Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:</small>
<small>Không được trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho người sử dụng</small> lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong <small>những ngay khơng báo trước; phải hồn trả cho người sử dụng lao</small> động chỉ phí đào tạo quy định [32, Điều 40].
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Điều này chính là hậu quả pháp lý khi NLĐ đơn phương chấm dứt</small> HDLD trái pháp luật tuy có bất lợi cho NLD nhưng cũng là hợp lý, hợp pháp vì làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ.
<small>Về phía NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật vớiNLD thông thường xảy ra như là cho NLD mat việc làm mà không được báo</small> trước, làm cho người lao động mất nguồn thu nhập hàng tháng, ảnh hưởng kinh tế và tâm lý, nếu nhiều trường hợp có thể làm loạn thị trường lao động, <small>gây bat an cho đời sống NLD. Dé đảm bảo vệ quyền lợi của NLD, đảm bảo</small> công băng giữa các bên trong mối quan hệ lao động, Bộ luật lao động năm <small>2019 quy định:</small>
<small>Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao độngđã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y</small> tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền <small>ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động: sau khi</small>
<small>được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng</small> lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu <small>đã nhận của người sử dụng lao động; trường hợp khơng cịn vi tri,</small>
cơng việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động <small>vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận dé sửa đổi, b6 sung hợp</small> đồng lao động; trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngồi khoản tiền phải trả theo pháp luật quy định thì <small>người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại</small> Điều 46 của Bộ luật này dé cham dứt hợp đồng lao động: trường hợp
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngồi khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 <small>của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho</small> người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động dé cham dứt hợp đồng lao động [32, Điều 41].
Điều này chính là hậu quả pháp lý khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt <small>HĐLĐ trái pháp luật tuy có bất lợi cho NSDLĐ nhưng cũng là hợp lý, hợppháp vì làm ảnh hưởng đến lợi ich, đời sống vật chất cũng như tinh than của</small> NLĐ, bất an cho xã hội về môi trường lao động.
1.2.4. Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt hop đồng lao động Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các bên tham gia trong hợp đồng lao động đều có gắn quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên, điều đó được pháp luật lao động quy định. Tuy nhiên mọi sự việc xảy ra thì <small>bên địi quyền lợi, hay bên thực hiện nghĩa vụ ln ln có lý lẽ, dẫn chứng</small> để có lợi cho mình với mục đích tăng quyền lợi và giảm trách nhiệm khi thực hiện xử lý hậu quả đã xảy ra và các bên khơng có tiếng nói chung, khơng đi <small>đến thống nhất về quyên lợi và trách nhiệm của các bên dẫn đến cần có mộtbên thứ ba dé giải quyết mâu thuẫn đi đến xử lý hậu quả một cách công bang.</small> Nên pháp luật lao động cũng có quy định, chế tạo cho việc xử lý hậu quả sau
khi sự việc đơn phương cham dứt hợp đồng xảy ra kể cả đơn phương cham <small>dứt hợp đồng đúng pháp luật hay trái pháp luật để đảm bảo bình đăng, cơng</small> bằng cho các bên trong mỗi quan hệ lao động.
<small>Tranh chấp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nói chung là</small> tranh chấp lao động cá nhân. Khác biệt về giải quyết ở các nước là không lớn, nhiều nước đều áp dụng cơ chế hai bên tự dàn xếp, hịa giải khơng thành thì u cau tịa án giải quyết [5, tr.165].
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Pháp luật Việt Nam chấp thuận trong quan hệ dân sự gồm các phương thức giải quyết theo trình tự: Thương lượng — Hòa giải — Trọng tài — Tòa án trên nguyên tắc: Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của <small>các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Coi trọng giải</small> quyết tranh chấp lao động thơng qua hịa giải, trọng tài trên cơ sở tơn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tơn trọng lợi ích chung của xã hội, <small>không trái pháp luật; công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanhchóng và đúng pháp luật; bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá</small>
<small>trình giải quyết tranh chấp lao động: việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ</small> quan, t6 chức, cá nhân có thâm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến <small>hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổchức, cá nhân có thâm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.</small>
Phương thức Thương lượng — Hòa giải đây là phương thức xuất hiện khá sớm khi có phát sinh tranh chấp trong mối quan hệ lao động cần có bên <small>thứ ba giải quyết hộ, phương thức này là thông dụng va phổ biến nhất hiện</small> nay được áp dụng nhiều và đạt hiệu quả cao. Thương lượng — Hòa giải trong <small>tranh chấp về đơn phương chấm dứt HDLD thông qua các bên cùng gặp gỡ,ban bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bat đồng phát sinh trong quá trình thựchiện hậu quả của việc đơn phương cham dứt HDLD. Phương thức này có</small> nhiều ưu điểm như là thơng tin của các bên tranh chấp được giữ kín, khi hai đã đồng thuận thì việc thực hiện nghĩa vụ là nhanh chóng vì có ý chí tính tự <small>nguyện, hợp tác cao, thủ tục nhanh gọn mà lệ phí ít.</small>
Phương thức Trọng tài trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường <small>hợp khơng bắt buộc phải thơng qua Hịa giải viên thì các bên có quyền ucầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp. Khi yêu cầu Hội đồng</small> trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp sau 07 ngày làm việc ké từ ngày nhận được yêu cau giải quyết tranh chap Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì <small>các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp một trong các bênkhông thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì</small> các bên có quyền u cầu Tịa án giải quyết. Chính vì thế phương thức này <small>được áp dụng nhưng hiệu quả khơng cao vì Ban trọng tài khơng phải là cơ</small> quan qun lực nhà nước, khơng có chế tài cưỡng chế, việc thực thi nhiệm vụ sau khi phán quyết là lâu, thậm chí là khơng thực hiện.
Phương thức giải quyết tại Tịa án các bên tranh chấp có quyền yêu <small>cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp khơng bắt buộc phải thơngqua hịa giải viên. Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định</small> giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền u cầu Tịa án giải quyết. Phương án này có nhược điểm là thời gian lâu, thủ tục tương đối rường rà, quá nhiều quy trình tố tụng của phiên tịa, mat nhiều chi <small>phí, lộ thơng tin các bên điều này có khi gây thất thiệt rất lớn cho cá nhân, đặc</small> biệt là doanh nghiệp... nhưng có ưu điểm là hiệu quả thi hành cao, phán quyết <small>của tòa là cuối cùng, buộc các bên phải thi hành sự phán xét của cơ quan nhà</small> nước. Nên phương thức này là phương thức cuối cùng, thường được áp dụng cho các sự việc lớn, gây thiệt hại về kinh tế hay là ảnh hưởng đến an ninh, trị <small>an của xã hội.</small>
<small>Nhìn chung các phương thức giải quyết tranh chấp lao động cá nhân,trong đó bao gồm tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,</small> được giải quyết theo thứ tự: Thương lượng — Hòa giải — Trọng tài — Tịa án. <small>Thực tế khơng phải lúc nào cũng tn theo thứ tự nói trên và thâm quyền củacác chủ thê tham gia giải quyết tranh chấp trong các thiết chế trên cũng có sự</small>
<small>khác nhau theo quy định của pháp luật mỗi nước [5, tr.180-187]. Nên khi xảy</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">ra sự tranh chấp các bên tính tốn, sử dụng phương thức nào dé giải quyết van đề là hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
<small>1.2.5. Hậu quả pháp lý và xứ lý vi phạm pháp luật khi don phương</small>
<small>chấm dút HĐLĐ</small>
Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 45 BLLĐ năm 2019 <small>quy định như sau:</small>
Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt <small>theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6,</small> 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
<small>Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt</small> hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có <small>thơng báo chấm đứt hoạt động.</small>
<small>Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan</small> chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thơng <small>báo khơng có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện</small> quyên và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thi thời điểm cham dứt hợp đồng lao động tính từ
<small>ngày ra thơng báo.</small>
<small>Về trợ cấp thơi việc được quy định trong Điêu 46 BLLĐ năm 2019 như sau:</small> Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, <small>6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có tráchnhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho</small> mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của <small>pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều</small>
<small>36 của Bộ luật này.</small>
<small>33</small>
</div>