Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 57 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỞ ĐẦU ... 3</b>
<b>MỤC LỤC ... 4</b>
<b>MỤC LỤC HÌNH ẢNH ... 7</b>
<b>Chương 1 KẾT CẤU ĐỘNG CƠ CHỌN THAM KHẢO ... 9</b>
1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỘNG CƠ CHON THAM KHẢO. . 9
1.1. Thông số động cơ chọn tương đương. ... 9
1.2. Các cơ cấu của động cơ hyundai d4fa. ... 10
1.3. Các hệ thống của động cơ d4fa ... 15
2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA
<b>Chương 2 TÍNH TỐN CÁC CHU TRÌNH VÀ XÂY DỰNG ĐỒ THỊ ... 33</b>
2.1. Xác định các thông số ban đầu: ... 33
2.1.1. Tốc độ trung bình của pit-tơng: ... 33
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.5 Cách vẽ đồ thị cơng động cơ Diesel 4 kì : ... 41
<b>Chương 3 TÍNH TOÁN VÀ NGHIỆM BỀN TRỤC KHUỶU ... 38</b>
3.1. Tính tốn kích thước trục khuỷu ... 38
3.2.1. Gỉa thiết tính tốn ... 40
3.2.2. Sơ đồ lực trên trục khuỷu ... 41
3.2.3. Tính tốn các trường hợp chịu tải ... 42
3.2.3.1.Trường hợp chịu lực p<small>zmax</small> khi khởi động ... 42
3.2.3.1.1. Tính nghiệm bền chốt khuỷu, moment uốn chốt khuỷu ... 43
<b>Chương 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 49</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 51</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hình 1.1. Cấu tạo chung động cơ HYUNDAI D4FA. ... 10
Hình 1.2. Cơ cấu phân phối khí ... 11
Hình 1.3. Piston thanh truyền HYUNDAI D4FA ... 11
Hình 1.4. Piston động cơ HYUNDAI D4FA ... 11
Hình 1.5. Kết cấu thanh truyền. ... 11
Hình 1.6. Kết cấu trục khuỷu bánh đà. ... 12
Hình 1.7. Kết cấu máy khởi động ... 13
Hình 1.8. Kết cấu bên trong máy khởi động ... 13
Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ D4FA. ... 14
Hình 1.10. Sơ đồ hệ thống xả động cơ D4FA ... 15
Hình 1.11. Hệ thống bơi trơn động cơ D4FA. ... 16
Hình 1.12. Hệ thống nhiên liệu. ... 17
Hình 1.13. Sơ đồ hệ thống bơi trơn cưỡng bức cácte ướt ... 20
Hình 1.14. Bầu lọc thấm ... 21
Hình 1.15: Bầu lọc li tâm ... 23
Hình 1.16. Kết cấu bầu lọc tồn phần ... 24
Hình 1.17. Bánh răng dùng trên động cơ D4FA ... 26
Hình 1.18: Két làm mát dầu nhờn ... 27
Hình 2.1. Đồ thị cơng P-V ... 37
Hình 3.1. Cấu tạo trục khuỷu. ... 39
Hình 3.2. Sơ đồ lực tác dụng lên trục khuỷu ... 41
Hình 3.3. Sơ đồ lực trường hợp khởi đUnộng ... 42
Hình 3.4. Sơ đồ tính tốn trục khuỷu ... 44
Hình 3.5. Quan hệ giữa hệ số g<small>1</small> và g<small>2</small> ... 48
Hình 3.6 Ứng suất phân bố trên má khuỷu ... 49
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 1.1.Thông số kỹ thuật của đề và thông số động cơ tham khảo ... 9
Bảng 2.1.Bảng thông số cho trước ... 30
Bảng 2.2. Thông số chọn ... 31
Bảng 2.3. Chọn tỷ lệ xích ... 33
Bảng 2.4. Gía trị vẽ đồ thị công P-V ... 34
Bảng 2.5. Các điểm đặc biệt. ... 36
Bảng 2.6. Các điểm khép kín của đồ thị công P-V. ... 36
Bảng 3.1. Thông số của trục khuỷu ... 40
Bảng 3.2. Xác định giá trị T ở góc quay ∝ ... 45
Bảng 3.3. Xét dấu của ứng suất tác dụng lên má khuỷu. ... 49
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỘNG CƠ CHON THAM KHẢO. </b>
Dựa vào thông số kỹ thuật của động cơ đề cho, qua thời gian tìm kiếm và tra cứu thơng số kỹ thuật của nhiều động cơ, em tìm được động cơ HYUNDAI D4FA có thơng số kỹ thuật gần giống với động cơ đề yêu cầu. Các thông số kỹ thuật của động cơ HYUNDAI D4FA được thể hiện trong bảng dưới đây.
<b>1.1. Thông số động cơ chọn tương đương. </b>
<b><small>Bảng 1.1: Thông số kỹ thuật của đề và thông số động cơ tham khảo </small></b>
Động cơ HYUNDAI D4FA lắp trên xe Hyundai Getz, Hyundai Accent, đây là các loại xe của Hyundai, một hãng sản xuất xe của Hàn Quốc. Động cơ HYUNDAI D4FA
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhiên liệu trực tiếp dùng ống dẫn chung Commonrail điều khiển bởi ECU. Động cơ có tổng dung tích xilanh 1.5l, cơng suất cực đại là 81kw ở vòng tua máy 4000v/ph.
<i><b><small> Hình 1.1. Cấu tạo chung động cơ HYUNDAI D4FA </small></b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.2. Các cơ cấu của động cơ hyundai d4fa. </b>
<b>1.2.1. Cơ cấu phân phối khí. </b>
Cơ cấu phân phối khí dùng để thực hiện q trình thay đổi khí. Thải sạch khí thải khỏi xilanh và nạp đầy khí hỗn hợp hoặc khơng khí mới vào xilanh để động cơ làm việc liên tục. Để đảm bảo công suất cực đại của động cơ, cần phải hút càng nhiều hỗn hợp khơng khí - nhiên liệu vào xilanh và thải ra càng sạch khí cháy càng tốt. Vì thế, hỗn hợp khơng khí - nhiên liệu và quán tính khí cháy được tính đến trong quá trình thiết kế tăng tối đa thời gian mở xupap.
Động cơ D4FA sử dụng cơ cấu phân phối khi kiểu DOHC gồm có 2 trục cam nằm trên nắp máy và được dẫn động từ trục khuỷu thơng qua xích và bánh răng để điều khiển việc đóng mở xu páp nạp và xu páp xả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small> 6-Chén chặn trên; 7-Lò xo xupap; 8- Chén chặn dưới; 9-Xupap; 10-Con đội; 11-Đường nạp; 12- Roan làm kín </small>
<i><b>1.2.2. Piston - thanh truyền. </b></i>
<b><small>Hình 1.3. Piston thanh truyền HYUNDAI D4FA </small></b>
<small>1. Piston; 2.Thanh truyền; 3.Bạc lót đầu to thanh truyền; 4.Nắp đầu to; 5.Bu lông đầu to </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cao nên piston dễ bị mài mịn do khơng được bơi trơn đầy đủ. Piston có nhiệm vụ quan trọng như sau:
Tiếp nhận lực khí thể và truyền cho thanh truyền (trong quá trình cháy và giản nở), để làm quay trục khuỷu nén khí trong q trình nén, đẩy khí thải ra khỏi xilanh trong quá trình thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy trong quá trình nạp. Trong động cơ hai kỳ, piston có tác dụng như một van trượt làm nhiệm vụ đóng mở lỗ lỗ qt và lỗ thải. Ngồi ra, piston cịn có chức năng dẫn hướng chuyển động trong xylanh.
Dưới đây là cấu tạo piston của động cơ Hyundai D4FA
<i><b><small>Hình 1. 4. Piston động cơ HYUNDAI D4FA </small></b></i>
<i><small>1. Xéc măng khí 2.Xéc măng dầu 3.Piston </small></i>
Piston được làm bằng hợp kim nhôm có kết cấu đặc biệt đỉnh piston lõm. Piston có 3 rãnh xéc măng gồm 2 xéc măng khí và 1 xéc măng dầu. Trên đỉnh piston có đánh đấu để khỏi nhầm lẫn trong quá trình lắp ráp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Thanh truyền của động cơ D4FA được chế tạo bằng thép các bon và thép hợp kim thép các bon. Tiết diện của thanh truyền có dạng chữ I, trên đầu nhỏ thanh truyền có khoan lỗ dầu để bôi trơn xilanh và chốt piston, đầu to thanh truyền chế tạo hai nửa lắp ghép lại với nhau. Nắp đầu to thanh truyền lắp với thanh truyền nhờ hai bu lơng.
<b> </b>
<b><small>Hình 1.5. Kết cấu thanh truyền. </small></b>
<small>1-Đầu nhỏ thanh truyền; 2-Thân thanh truyền; 3-Đầu to; 4-Bạc lót đầu to </small>
1
2
3 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.2.3.trục khuỷu- bánh đà </b>
<b><small>Hình 1.6. Kết cấu trục khuỷu bánh đà </small></b>
<small>1-Chốt khuỷu; 2-Lỗ dầu; 3-Má khuỷu; 4-Cổ trục chính;5-Bánh đà; 6-Bạc lót cổ trục </small>
Trục khuỷu là một trong những chi tiết máy quan trọng nhất, thường được gọi là cốt máy. Công dụng của trục khuỷu là tiếp nhận lực tác dụng trên piston truyền qua
<b>thanh truyền và biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của </b>
trục khuỷu để đưa cơng suất ra ngồi .
Trục khuỷu động cơ D4FA là trục khuỷu được chế tạo liền truc, là dạng trục khuỷu đủ với 5 cổ trục chính, 4 cổ khuỷu, 8 má khuỷu. Kết cấu của một trục khuỷu gồm có : Cổ trục khuỷu, chốt khuỷu, má khuỷu, đối trọng. Ngồi ra trên trục khuỷu cịn có đường ống dẫn dầu bôi trơn, chốt định vị, các bánh răng dẫn động trục cam, bơm đầu bôi trơn và puly dẫn động quạt gió, máy nén kh
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.3. Các hệ thống của động cơ d4fa </b>
<b> 1.3.1. Hệ thống khởi động. </b>
Hệ thống khởi động bằng điện với phương pháp điều khiển gián tiếp bằng rơle điện từ .Để tránh khả năng không kịp tách bánh răng ra khi động cơ đã nổ, người ta làm kiểu truyền động một chiều bằng khớp truyền động hành trình tự do loại cơ cấu cóc.
Khi người lái đóng khóa điện, dòng điện sẽ đi vào cuộn đẩy mà lõi thép của nó được nối với cần gạt. Cuộn dây có điện trở thành nam châm hút lõi thép sang phải, đồng thời làm quay cần gạt dịch chuyển bánh răng truyền động vào ăn khớp với bánh đà. Khi bánh răng của khớp truyền động đã vào ăn khớp với bánh đà, thì vành tiếp điểm cũng nối các tiếp điểm, đưa dòng điện vào các cuộn dây của máy khởi động. Máy khởi động quay, kéo trục khuỷu của động cơ quay theo. Khi động cơ đã nổ thì người lái nhả khóa điện, các chi tiết trở về trạng thái ban đầu dưới tác dụng của lò xo
<i>hồi vị </i>
<b><small>Hình 1.7. Kết cấu máy khởi động </small></b>
<small>1-Moto khởi động; 2-Rơle khởi động </small>
1
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b><small>Hình 1.8. Kết cấu bên trong máy khởi động </small></b>
<small>1-cuộn solenoid ; 2-Bộ góp; 3-Lõi thép;4-Khớp li hợp. </small>
<b> 1.3.2. Hệ thống làm mát động cơ d4fa </b>
Động cơ D4FA có hệ thống làm mát bằng nước kiểu một vòng kín.Tuần hồn cưỡng bức bao gồm: Áo nước xi lanh, nắp máy, két nước, bơm nước, van hằng nhiệt, quạt gió và các đường ống dẫn nước. Hệ thống làm mát sử dụng nước nguyên chất có pha chất phụ gia chống gỉ. Két làm mát lắp trên phía đầu xe, két làm mát có đường nước vào từ van hằng nhiệt và có đường nước ra đến bơm, trên két nước có các giàn ống dẫn nước gắn cánh tản nhiệt.
Bơm nước kiểu ly tâm được dẫn động bằng dây đai từ trục khuỷu. Quạt gió được dẫn động bằng động cơ điên riêng.
3 2
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b><small>Hình 1.9. Sơ đồ hệ thống làm mát động cơ D4FA </small></b>
<small>1.Thùng chứa nước mát; 2.Lưới tản nhiệt; 3.Giá lắp lưới tản nhiệt; 4. Ống nước trên; 5. Ống nước dướ; 6.Ống đầu làm mát ;7.Quạt làm mát; </small>
<small>8.Giá gắng quạt; 9.Mô tơ quạt làm mát; 10-Bơm nước; 11-Puly bơm </small>
1 0 1
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.3.3. Hệ thống xả. </b>
Khí xả được thải ra ngồi mơi trường qua ống xả.
Hệ thống xả gồm: ống góp xả và ống xả nối với nhau bằng khớp cầu. Trên ống xả có các bộ trung hịa khí xả để làm cho các chất độc hại CO (cacbon oxit), HC (Hiđrô cacbon) và NOx (Nitơ ôxit) phản ứng với các chất vô hại (H2O, CO2, N2) khi luồng khí xả đi qua, với các chất xúc tác platin, pladini, iridi, rodi. Để khí xả ra ngồi mơi trường khơng độc hại đối với sức khỏe con người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Hệ thống bôi trơn cung cấp dầu bôi trơn đến các chi tiết chuyển động quay và trượt của động cơ sao cho chúng có thể làm việc êm dịu, tránh mài mịn. Nó cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc làm mát.
Hệ thống bơi trơn gồm có: bơm dầu, bầu lọc dầu, cácte dầu, các đường ống... dầu sẽ từ cácte được hút bằng bơm dầu, qua lọc dầu, vào các đường dầu dọc thân máy vào trục khuỷu, lên trục cam, từ trục khuỷu vào các bạc biên, theo các lỗ phun lên thành xylanh, từ trục cam vào các bạc trục cam, rồi theo các đường dẫn dầu tự chảy về cácte.
<b><small>Hình 1.11. Hệ thống bơi trơn động cơ D4FA </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">tơi và phân bố đều hơi nhiên liệu trong thể tích buồng cháy. Đó là dùng chung cho động cơ đốt trong nói chung. Cịn với hệ thống nhiên liệu của động cơ D4FA của xe HYUNDAI thì được trình bày như sau:
Hệ thống nhiên liệu của động cơ D4FA chứa nhiên liệu dự trữ đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong khoảng thời gian quy định, lọc sạch nước và tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu, cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng với chế độ làm việc qui định của động cơ, cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các xy lanh theo trình tự làm việc của động cơ và cung cấp vào các xy lanh động cơ đúng lúc theo một quy luật đã định. Để đảm bảo được chức năng trên động cơ D4FA sử dụng hệ thống nhiên liệu hiện đại BOSH PE INLINE PUMP là hệ thống phun nhiên liêu bằng bơm cao áp.
<b><small>Hình 1.12. Hệ thống nhiên liệu. </small></b>
<small>1-Ống phân phối; 2-Đường dầu đến vòi phun; 3-Vòi phun; 4-Đường dầu hồi; 5-Đường dầu đến bơm; 6-Thùng dầu; 7-Lọc dầu thô; 8-Nắp thùng dầu; </small>
<small>9-Van kiểm tra; 10-Lọc tinh;11- Van 1 chiều; 12-Bơm cao áp. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG BÔI TRƠN. </b>
<b>2.1. Yêu cầu, công dụng và phân loại: </b>
<b> 2.1.1. Công dụng: </b>
Hệ thống bơi trơn của dộng cơ đốt trong có nhiệm vụ đưa dầu đến các bề mặt ổ trục ma sát, đồng thời lọc sạch các tạp chất lẫn trong dầu nhờn khi dầu nhờn tẩy rửa
<b>các bề mặt ma sát và làm mát dầu nhờn để bảo đảm tính năng lý hố của nó. </b>
<b> 2.1.2. u cầu: </b>
-Phải cung cấp đủ lượng dầu bôi trơn tới các bề mặt làm việc với áp suất cao nhằm đảm bảo q trình bơi trơn ma sát ướt các bề mặt làm việc cần thiết.
-Phải có thiết bị lọc nhằm lọc sach dầu nhờn khỏi bụi bẩn và các hạt mài kim loại.
-Phải có thiết bị làm mát dầu nhờn nhằm giữ nhiệt độ dầu nhờn ở nhiệt độ quy định. -Hệ thống bơi trơn làm việc an tồn, hiệu quả cao.
-Công suất tiêu hao cho hệ thống bôi trơn nhỏ.
-Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, có độ bền cao, dễ bảo dưỡng, sửa chữa.
<b>-Tính kinh tế cao. </b>
<b>2.1.3. Phân loại hệ thống: </b>
+Dựa vào phương pháp bơi trơn ta có các loại sau:
-Bơi trơn bằng phương pháp vung té: phương pháp này thường dùng trong các động cơ một xi lanh nằm ngang hoặc thẳng đứng kết hợp bôi trơn bằng phương pháp bơi trơn cưỡng bức. Để có thể vung té dầu nhờn được thường trên má khuỷu người ta chế tạo đối trọng kiểu như một thìa múc dầu. Trong mỗi vịng quay của trục khuỷu thì múc dầu đồng thời nhờ lực li tâm của chuyển động quay vung té dầu nhờn tới các bề mặt làm việc. Các hạt dầu vung té bên trong không gian của các te và rơi tự do xuống các bề mặt ma sát của ổ trục. Để đảm bảo cho các ổ trục không bị thiếu dầu, trên các
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">một áp suất dầu nhất định, do đó hồn tồn đảm bảo yêu cầu bôi trơn, làm mát và tẩy
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">-Phương pháp bôi trơn bằng cách pha dầu nhờn vào nhiên liệu: phương pháp này chỉ được áp dụng ở động cơ xăng cỡ nhỏ loại động cơ xăng hai kì. Vì loại động cơ này sử dụng các te làm buồng quét khí. Hỗn hợp dầu và xăng sau khi qua bộ chế hồ khí được xé thành các hạt nhỏ cùng với không khí tạo thành hỗn hợp. Khí hỗn hợp này được nạp vào cácte của động cơ rồi theo lỗ quét đi vào xi lanh. Trong quá trình này các hạt dầu nhờn lẫn trong khí hỗn hợp ngưng đọng và bám lên bề mặt chi tiết máy để bôi trơn các bề mặt ma sát.
+ Dựa theo lượng dầu bơi trơn chứa trong cácte ta có các loại sau: -Hệ thống bôi trơn cácte ướt.
-Hệ thống bôi trơn cácte khô.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte ướt: Nguyên lý làm việc:
Dầu nhờn chứa trong cácte 9 được bơm dầu 11 hút qua phao lọc 10 đến bầu lọc thô 13 rồi theo đường dầu chính 2 để đi bơi trơn các ổ trục khuỷu, trục cam.... Khi dầu qua bầu lọc thơ 13 thì dầu được lọc sạch sơ bộ các chất cặn bẩn có kích thước hạt lớn. Một phần dầu (khoảng 15÷ 20%) lượng dầu bơi trơn do bơm cung cấp đi qua bầu lọc tinh 5 rồi trở về lại cácte.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b><small>Hình 1.13. Sơ đồ hệ thống bơi trơn cưỡng bức cácte ướt. </small></b>
<small>1- Đồng hồ áp suất; 2- Đường dầu chính; 3- Đường dầu lên chốt khuỷu; </small>
<small>4- Trục khuỷu; 5- Bầu lọc tinh; 6- Két làm mát dầu nhờn; 7- Van hằng nhiệt; </small>
<small>8- Đồng hồ đo nhiệt độ dầu; 9- Cácte; 10- Phao hút dầu; 11- Bơm dầu; </small>
<small>12- Van an tồn của bơm; 13- Bầu lọc thơ; </small>
<small>14- Van an tồn của hệ thống bơi trơn. </small>
<b>2.2. Công dụng của dầu nhờn: </b>
Trong hệ thống bôi trơn của động cơ đốt trong sử dụng dầu nhờn để giảm ma sát cho các ổ trục, tải nhiệt lượng do ma sát sinh ra khỏi ổ trục, bảo vệ các bề mặt chi tiết trong động cơ không bị gỉ, làm kín các bề mặt chi tiết nhất là bề mặt piston xi lanh, tẩy rửa các bề mặt khỏi các hạt mài kim loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cặn bẩn và nước đọng lại phía dưới trong quá tŕnh làm việc. Lò xo ép số 6 ép lưới lọc trên vỏ của nó, đồng thời tránh được sự rung xóc trong quá tŕnh làm việc. Phần tử lọc số 3 là một ống hình dạng gấp nếp được gia cơng lỗ lọc dầu kích thước lỗ không lớn lắm khoảng 𝛿 =0.05-0.06 (mm), vật liệu chế tạo bằng hợp kim đồng, có khả năng chống ăn mịn cao, ngày nay ngồi dạng kết cấu lưới lọc đã được giới thiệu như trên các người ta cũng chế tạo lưới lọc bằng các loại vật liệu khác như kim loại gốm hay lưới lọc bằng lưới thép được gia công hình trụ có tính chống ăn mịn cao.
Một số lưới lọc kiểu cũ được chế tạo bằng các tấm hợp kim đồng được gia cơng lỗ sau đó ghép lại thành lưới lọc. Tuy nhiên ngày nay để tăng tính năng công nghệ của các lưới lọc, sản xuất theo dây chuyền có khả năng tự động hố cao hơn các lưới lọc được chế tạo hình trụ chỉ có một phần tử lọc. Vì vậy mà giá thành hạ, đơn giản trong lắp ráp sửa chữa.
<b>3.3.1.2. Nguyên lý làm việc: </b>
Dầu nhờn được dẫn vào bầu lọc thông qua đường số 2 và chứa đầy trong khơng gian phía ngồi bầu lọc, áp suất dầu do máy bơm cung cấp có tác dụng đẩy dầu qua phần tử lọc số 3 đi vào khơng gian phía trong lõi lọc. Trong q trình này các hạt mài có kích thước lớn hơn 0.05 (mm) và nước được giữ lại phía ngoài lõi lọc, lắng cặn xuống phía dưới lõi lọc. Dầu nhờn sau khi đi vào khơng gian phía bên trong lõi lọc tiếp tục đi vào đường dầu chính bơi trơn cho các bề mặt làm việc. Sau một thời gian làm việc lõi lọc có hiện tượng bị bẩn và dẫn tới tắc đường dầu cung cấp cho các bề mặt
<b>làm việc dẫn tới quá tŕnh mài mòn bề mặt các chi tiết này nhanh chóng. </b>
<b>2.3.2. Kết cấu và nguyên lý làm việc của bầu lọc li tâm: 2.3.2.1. Kết cấu bầu lọc li tâm:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
<b><small>Hình 1.15. Bầu lọc li tâm </small></b>
<small> 1- đường dầu ra; 2- đường dầu vào; 3- thân bầu lọc li tâm; 4- đệm làm kín; 5- thân rơ to; 6- ống dẫn dầu;7- trục rô to; 8, 9- đai ốc lắp ghép; 10- đệm gập; 11- bạc lót; 12- chi tiết cố định ống dẫn dầu; 13- cốc dầu; 14- ổ bi tì; 15- nắp rơ to; 16- nắp bầu lọc; 17- đường dầu ra; 18- vòi phun </small>
Thân 3 của bầu lọc li tâm được bắt vào thành bên của động cơ để các rãnh dẫn vào 1 và rãnh dẫn ra 17 trùng với các rãnh tương ứng của khối động cơ. Vỏ bầu lọc được làm kín với khơng gian bên ngồi bằng nắp bầu lọc 16. Thân rô to 5 được cố định với nắp số 15 bằng đai ốc 8. Bạc lót 11và ổ bi tì 14 có tác dụng giảm ma sát giữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">quay rô to. Rô to quay tạo ra lực li tâm làm li tâm các hạt mài bám dính lên thành bên trong nắp rô to số 5. Dầu sạch phía bên trong gần trục ro to được lọc sạch tiếp tục theo ống dânc dầu 6 phun ra qua vòi phun 18 qua đường dẫn dầu ra 1 rơi xuống các te. Đối với loại bầu lọc li tâm hiện tượng tắc bầu lọc không xảy ra đồng thời trong quá trình phun tia dầu ra khỏi lỗ phun tạo mô men quay rô to với vận tốc n >4500 (vịng /phút) lực li tâm lớn có tác dụng lọc hiệu quả dầu nhờn hiệu quả hơn. Trở lực của bầu lọc li tâm không đáng kể.
<b> 2.3.2.3 Lọc dầu. </b>
Bộ lọc dầu sử dụng trên động cơ D4FA thuộc loại lọc bằng giấy, được lắp ở đáy thân của bộ làm mát dầu, làm nhiệm vụ lọc thô và lọc tinh với nguyên lý làm việc như
<b><small>Hình 1.16. Kết cấu bầu lọc tồn phần. </small></b>
<small>1-Vỏ bầu lọc. 2- Phần lọc tinh. 3- Thân van ổn áp. 4- Tấm đệm có lỗ. 5- Tấm đệm van ổn áp. 6- Lỗ dầu ra khỏi van. 7- Phần lọc thơ. 8- Ống kim loại có lỗ. 9- Van một chiều. 10- Tấm đệm có lỗ dầu vào </small>
<small>và ra. 11- Nắp bầu lọc. 12- Đệm kín. 13- Lỗ dầu vào bầu lọc. 14- Lỗ dầu ra khỏi bầu lọc. </small>
- Van một chiều có tác dụng chỉ cho dầu theo một chiều và không cho dầu theo chiều ngược lại. Mặt khác khi động cơ khơng hoạt động nó tạo được áp suất dư trên đường dầu chính, van một chiều được làm bằng cao su và co giãn được
</div>