Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tiểu luận cao học truyền thông về biến đổi khí hậu trên đài phát thanh truyền hình tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.86 KB, 27 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

Biến đổi khí hậu là mối quan tâm khơng chỉ của các nhà khoa học, mà hiện nay đã là mối quan tâm của nghiều người, nhiều quốc gia trên thế giới.

Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) tồn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm…

Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình tồn cầu tăng 1,8mm/năm, thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dương tồn cầu (tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5<small>0</small>C và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m -0,59m. Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự BĐKH và dâng cao của nước biển.

Theo dự đoán của các nhà khoa học, đến năm 2.100 mực nước biển sẽ dâng khoảng một mét so với hiện nay do biến đổi khí hậu và nhấn chìm Venice, sau đó tiếp tục dâng khiến các thành phố khác bị chôn vùi. (Nguồn từ VnExpress)

Mực nước biển dâng cao do tình trạng biến đổi khí hậu có thể đe dọa hơn 180 thành phố ven biển của Mỹ vào năm 2100. Đó là kết quả một cơng trình nghiên cứu khoa học được cơng bố trên Thư tín Biến đổi Khí hậu (Climate Change Letters) của Mỹ. Các nhà khoa học cảnh báo, với tỷ lệ khí thải gây hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ứng nhà kính hiện nay, đến năm 2100, nhiệt độ trung bình tồn cầu sẽ tăng thêm 4,4 độ C.

Thực trạng này sẽ đẩy nhanh hiện tượng băng tan tại Nam cực và Greenland, khiến mực nước biển sẽ tăng ít nhất từ 4-6m trong nhiều thế kỷ tới.

Theo thống kê, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt trong vòng 2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt mỗi năm (từ 1971 - 1980) xuống còn 15 - 16 đợt mỗi năm từ 1994 - 2007. Số cơn bão trên biển Đông ảnh hưởng đến nước ta cũng ngày càng ít đi nhưng ngược lại số cơn bão mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc muộn, quỹ đạo của bão trở nên dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ 1991 - 2000). Lượng mưa biến đổi khơng nhất qn giữa các vùng, hạn hán có xu hướng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung bộ (trong đó có Khánh Hịa), dẫn đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa.

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu nhưng người dân cịn thiếu thông tin và chưa nhận thức hết tầm quan trọng của vấn đề biến đổi khí hậu. Vì vậy tun truyền về biến đổi là việc cần làm ngay.

<i><b>Do đó em chọn đề tài : “Truyền thơng về biến đổi khí hậu trên Đài phátthanh – truyền hình Tây Ninh” nhằm góp phần chuyển tải thêm thơng tin, giúp</b></i>

mọi người có thêm nhận thức về những tác động mà biến đổi khí hậu mang đời sống hàng ngày. Qua đó có những ý kiến giúp hạn chế và có những hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài</b>

<i><b>Tình hình thế giới</b></i>

Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu tồn cầu tại Rio De Janero, chính phủ các nước đã nhất trí với Cơng ước khung của Liên hiệp Quốc về biến đổi khí hậu. Mục đích nhằm “ổn định nồng độ của các khí nhà kính

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

trong bầu khí quyển ở mức độ sao cho nó có thể ngăn chặn được các rủi ro nguy hiểm do tác động nhân văn đối với hệ thống khí hậu”

Ơng Rajendra Pachauri, hiện giữ chức Chủ tịch Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi Khí hậu của Liên hợp quốc (LHQ) là nhà khoa học hàng đầu thế giới nghiên cứu về biến đổi khí hậu - đã nhận định “Người nghèo là đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng trước sự biến đổi khí hậu do tình trạng ấm dần lên của trái đất”.

Theo TTXVN, Ủy ban Liên chính phủ về khí hậu thay đổi của LHQ dự kiến vào cuối thế kỷ này, mực nước biển sẽ dâng cao từ 18 đến 59 cm và các đảo quốc nhỏ thuộc vùng châu thổ Mega ở châu Á nằm trong số những nơi bị đe dọa nghiêm trọng nhất.

Vào ngày 21/9, bà Heather Riddell, đại sứ New Zealand tại Việt Nam, nhấn mạnh rằng mặc dù có ba quỹ riêng biệt được lập ra nhưng đều chú trọng vào việc giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong chăn ni. Đại sứ Riddell cho biết việc New Zealand chú trọng vào khía cạnh nơng nghiệp trong ứng phó tồn cầu trước sự biến đổi khí hậu là sự ứng phó tất nhiên trước tình hình của chính New Zealand – lĩnh vực nơng nghiệp là nguồn phát thải carbon lớn nhất duy nhất ở New Zealand (49%).

<i>"Vì vậy, New Zealand và nhiều quốc gia khác trong đó có Việt Nam phảiđối mặt với một thách thức nông nghiệp đơn giản nhưng quan trọng là làm thếnào tăng sản lượng để cung cấp đủ thức ăn cho số dân ngày càng tăng trongkhi vẫn giảm bớt được lượng phát thải carbon nông nghiệp và tăng khả năng côlập carbon". "Việc ra mắt ba quỹ nghiên cứu mới này duy trì sự tham gia chặt chẽcủa New Zealand trong lĩnh vực này".</i>

Rất nhiều nghiên cứu về biến đổi khí hậu của các nước, các tổ chức quốc tế đã chỉ ra những tác động của biến đổi khí hậu đến cuộc sống con người hiện nay và sau này.

<i><b>Tình hình trong nước</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam đề cập đến vấn đề biến đổi khí hậu.

“Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: một số kết quả nghiên cứu, thách thức và cơ hội trong hội nhập quốc tế - đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường,Tập 29, Số 2 (2013) 42-55 của tác giả Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành - Khoa Khí tượng Thuỷ văn và Hải dương học,Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.

Năm 2008, triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ, Bộ TN&MT đã xây dựng “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu”.

Những cơng trình nghiên cứu, những bài viết đăng trên hệ thống thông tin đại chúng thời gian qua cũng đã góp phần chỉ ra những tác động của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc tuyên truyền cũng như thơng tin về biến đổi khí hậu cịn ít so với yêu cầu thực tế.

VTV.vn- Từ nay đến năm 2030, Việt Nam sẽ cần 21 tỷ USD để giảm phát thải khí nhà kính, đồng nghĩa với việc cần khoản tiền tương tự để thực hiện chiến lược ứng phó biến đổi khí hậu.

Con số này được đại diện Bộ Tài Nguyên và Môi trường đưa ra trong lễ cơng bố chính thức về "Mức đóng góp dự kiến do Quốc gia tự quyết định (INDC)" mà Việt Nam sẽ nộp cho Ban thư ký Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC).

Để hồn thành mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính 25% vào năm 2030 theo cam kết công bố, Việt Nam mới đáp ứng được 30% nhu cầu tài chính. Dù khơng phải là nước có lượngphát thải khí nhà kính lớn trên thế giới nhưng Việt Nam lại là 1 trong 5 nước phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất vì biến đổi khí hậu.

<b>Nhiều tin bài liên quan đến biến đổi khí hậu:</b>

 Biến đổi khí hậu đe dọa cuộc sống nhân loại (16/06/2011)

 Khung chương trình đào tạo Thạc sĩ Biến đổi Khí hậu (14/06/2011)  Tuyển sinh đào tạo Thạc sĩ Biến đổi Khí hậu năm 2011 (06/06/2011)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

 Giới thiệu Chương trình Đào tạo Thạc sĩ Biến đổi Khí hậu ở Đại học Quốc gia Hà Nội (06/06/2011)

 Quyết định Ban hành Chương trình đào tạo Thạc sĩ Biến đổi khí hậu ở Đại học Quốc gia Hà Nội (06/06/2011)

 Kết quả thẩm định đề án mở chương trình đào tạo Thạc sĩ Biến đổi khí

Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền và thông tin về biến đổi khí hậu trên đài phát thanh truyền hình nhằm đưa ra các giải pháp. Đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông về vấn đề này ở Việt Nam nói chung, ở Tây Ninh nói riêng.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b></i>

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về biến đổi khí hậu: nêu khái niệm, nhận định biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của nó đối với Việt Nam nói chung, và Tây Ninh nói riêng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Tìm hiểu những hiệu quả cũng như hạn chế của các chương trình về biến đổi khí hậu trên Đài PT-TH Tây Ninh.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu truyền thông.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

Nghiên cứu, khảo sát nhận thức của đội ngũ nhà báo. Thông tin về biến đổi khí hậu trên sóng phát thanh truyền hình.

<i><b>Khảo sát chun mục “Mơi trường và đời sống” phát lúc 20h thứ 2 hàng</b></i>

tuần của Đài PT-TH Tây Ninh trong tháng 8 năm 2015.

<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>5.1. Cơ sở lý luận</b></i>

Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của học thuyết Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng, theo quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước đối với báo chí, lý luận báo chí nói chung và lý luận báo chí truyền hình nói riêng, tâm lý học báo chí và xã hội học báo chí.

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu</b></i>

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm tìm hiểu những vấn đề lý luận liên quan đến biến đổi khí hậu.

- Phương pháp khảo sát, thống kê số lượng, thời lượng, dung lượng thông

<i><b>tin trong mỗi chuyên mục “Môi trường và đời sống của Đài PT-TH Tây Ninh.</b></i>

- Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh nhằm xem xét, đánh giá hiệu

<i><b>quả cũng như hạn chế của thông tin trong chuyên mục “Mơi trường và đời sống”</b></i>

của truyền hình của Đài PT-TH Tây Ninh .

<b>6. Cấu trúc của tiểu luận</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương.

Chương 1: Biến đổi khí hậu – Những vấn đề cơ bản

Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền biến đổi khí hậu trên Đài Phát thanh – Truyền hình Tây Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tuyên truyền, thơng tin về biến đổi khí hậu trên Đài PT-TH Tây Ninh hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 1</b>

<b>BIẾN ĐỔI KHI HẬU – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN1.1. Biến đổi khí hậu</b>

Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo.

Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan tiết hiện nay. Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21 vì biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người.

Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.(Theo cơng ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu)

Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các lồi sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4 độ C nữa. Nhiệt độ tăng cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới.

<i><b>1.1.1. Khái niệm khí hậu </b></i>

Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Điều này trái ngược với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc chính xác hơn, là bảng thống kê mơ tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization - WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mơ tả của hệ thống khí hậu.

<i><b>1.1.2. Biến đổi khí hậu</b></i>

Trong các chương trình trên hệ thống thơng tin đại chúng, biến đổi khí hậu được nhắc đến rất nhiều. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa Cầu.

Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách mơi trường, biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên tồn cầu. Ngun nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

<i>Trong điều 1 của Công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậuUNFCCC định nghĩa: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do các hoạtđộng của con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra làm thay đổi cấu tạo của khíquyển tồn cầu và là một trong các nhân tố gây ra những biến động khí hậu tựnhiên trong các giai đoạn nhất định.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><small>Biến đổi khíhậu, thường được</small></i>

<small>biết đến như hiệntượng ấm lên toàncầu, là một sự thay đổi các trạng thái thời tiết lâu dài, bao gồm các hiện tượng nhiệtđộ ấm lên, và các thay đổi ở lượng mưa, gió và bão. Theo IPCC (xem hình bêncạnh),sự ấm lên của hành tinh là điều không cần phải tranh cãi và nó tăng nhanhtrong những thập kỷ gần đây. Biến đổi khí hậu là điều chúng ta có thể nhận biếtđược bằng quan sát từ việc tăng nhiệt độ của trái đất và đại dương; băng và tuyếttan, và mực nước biển tăng</small>

<small>Biến đổi khí hậu đã và đang xảy ra và là một trong những mối đe dọa môitrường, kinh tế và xã hội lớn nhất mà trái đất đang phải đối mặt.</small>

Như vậy, có thể hiểu biến đổi khí hậu là sự thay đổi thời tiết. Mùa hè nóng gay gắt hơn, mùa đơng ít lạnh hơn. Nhiệt độ có khi lên tới 41-42<small>o</small>C. Thiên tai lũ lụt nhiều hơn, khắc nghiệt hơn và khó dự báo hơn. Đời sống con người chịu nhiều thiệt hại từ biến đổi khí hậu.

<i><b>1.2. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu</b></i>

Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:

<small></small> Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.

<small></small> Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất.

<small></small> Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.

<small></small> Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hố khác.

<small></small> Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.

<small></small> Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small></small> Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York ngày 9/5/1992 và đã thông qua Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc. Cơng ước này đặt ra mục tiêu ổn định các nồng độ khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức phải đạt nằm trong một khung thời gian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi khí hậu, bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự phát triển kinh tế tiến triển một cách bền vững

<i><b>1.3. Nguyên nhân biến đổi khí hậu</b></i>

<i><b>1.3.1. Biến đổi khi hậu là do con người gây ra</b></i>

Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu 90% do con người gây ra, 10% là do tự nhiên.Chu kỳ nóng ấm của Trái đất mang tính nội sinh và ngoại sinh tự nhiên được đẩy nhanh và trở nên nghiêm trọng hơn do những tác động của khí thải cơng nghiệp và hiệu ứng nhà kính.Nguyên nhân chính của sự nóng lên của trái đất là do sự gia tăng đáng kể nồng độ khí nhà kính nhân tạo trong khí quyển, làm thay đổi khả năng hấp thụ và phản xạ bức xạ của khí quyển.

Trong hơn 100 năm cơng nghiệp hóa và phát triển, các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu, than đá, khí đốt tự nhiên), phá rừng và thay đổi sử dụng đất như phát triển đô thị, sản xuất, làm đường…đã thải một lượng lớn khí nhà kính vào trong khí quyển, như CO2, CH4, CFC, và N2O. Sự gia tăng khí nhà kính đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất nóng hơn – hay cịn gọi là ấm lên tồn cầu.

Nhiệt độ trên trái đất tăng kéo theo những thay đổi khác trong hệ thống khí hậu: (1) Băng tan; (2) Mưc nước biển dâng – do giãn nở nhiệt trong đại dương và băng tan; (3) Thay đổi lượng mưa – do nhiệt độ tăng, lượng nước bốc hơi nhiều hơn; (4) Thay đổi mùa - ảnh hưởng đến đời sống con người, sinh vật, mùa màng; (5) Thiên tai bão lũ, hạn hán...xuất hiện thường xun, mạnh hơn và khó đốn hơn.

(Theo danang.gov.vn) Hiệu ứng nhà kính tự nhiên duy trì sự sống trên trái đất, tuy nhiên, với sự can thiệp quá mức của loài người đã làm tăng nồng độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

của các loại khí nhà kính trong bầu khí quyển, gia tăng hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng lên và gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu.

<i>Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính.</i>

Khí quyển là lớp khơng khí bao quanh trái đất, với 80% lượng khí tập trung chủ yếu từ mặt đất đến độ cao khoảng 10km, càng lên cao càng lỗng và khơng có mép ngồi cố định. Thành phần của khí quyển gồm: 78% Nito (N2), 21% oxy(O2), 1% hơi nước và các khí như: CO, CO2, N2O, CH4, O3… Sự phân bố của các khí tạo tính đa năng của khí quyển: Cho phép một phần năng lượng ánh sáng mặt trời đến được bề mặt trái đất; Ngăn không cho bức xạ nhiệt từ trái đất thốt ra ngồi khơng trung giữ ấm trái đất. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng nhà kính giúp duy trì nhiệt độ thích hợp cho sự sống và các khí có tác tác dụng giữ nhiệt trong khí quyển được gọi là khí nhà kính, gồm: CO2, N20, CH4, O3.

Khí carbonic (CO2): là khí nhà kính phát thải nhiều nhất - đây là nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính gây ấm lên tồn cầu. Khí carbonic cịn được gọi là thán khí – là khí do con người và động vật thở ra khi hơ hấp hoặc khi có sự cháy. Metan (CH4): Có tiềm năng làm nóng trái đất cao hơn CO2 (gấp 72 lần trong khoảng thời gian 20 năm), CH4 thúc đẩy sự oxy hóa hơi nước trong khí quyển, sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4

CH4 được dùng làm khí đốt (biogas), nó là thành phần chính của khí tự nhiên, khí dầu mỏ, khí đầm ao, đầm lầy. CH4 được sinh ra từ quá trình khai thác, vận chuyển sử dụng dầu mỏ, than đá, các q trình sinh học như men hóa đường ruột của các gia súc, phân giải kị khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng.

Các khí clorolfuorocacbon (CFC): là những hóa chất tổng hợp, có mặt trong khí quyển từ khi cơng nghiệp làm lạnh, mỹ phẩm phát triển. Bên cạnh khả năng làm nón trái đất mạnh (hơn CO2 gấp 11.000 lần trong thời gian 20 năm), CFC ở sang sol khí thường làm tổn hại tầng ozon. Nếu chấm dứt phát thải ngay thì khoảng 100 năm sau mới phân hủy hết lượng CFC hiện có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Khí oxit nito (NO2): chiếm một lượng nhỏ trong thành phần các khí nhà kính, nhưng khả năng làm nóng trái đất cao (gấp 289 lần trong khoảng thời gian 20 năm) và làm tổn hai tầng ozon. Do nó có thời gian tồn tại trongkhis quyển lâu dài, nên lượng oxit nito thải ra tiếp tục gây ấm lên toàn cầu và kéo dài đến thế kỷ sau. Các nguồn phát thải khí oxit nito gồm: sản xuất phân bón, hóa chất, đốt nhiên liệu hóa thạch, cháy rừng, đốt rơm rạ, xử lí nước thải, q trình nitrat hóa các loại phân bón hữu cơ, vơ cơ trong nơng nghiệp.

Ơzơn (O3) được tạo ra tự nhiên do các phản ứng trong khí quyển và do hoạt động của con người, như từ xe cộ và các nhà máy năng lượng. Ở tầng cao của khí quyển, tầng ơzơn hấp thu bức xạ tia cực tím bảo vệ trái đất, trong khi sự gia tăng ơzơn ở tầng thấp của khí quyển góp phần làm trái đất nóng lên. Do có thời gian tồn tại trong khí quyển ngắn, nên ơzơn chủ yếu gâp nóng lên ở quy mô khu vực nhiều hơn là gây ấm lên tồn cầu.

<small>Phát thải Khí nhà kính theo lĩnh vực</small>

</div>

×