Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tiểu luận thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.34 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNGCƠ BẢN Ở VIỆT NAM</b>

<b>MƠN: TÀI CHÍNH CƠNG</b>

<b>GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ TUYẾTNHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2</b>

<b>TP. HÀ NỘI – NĂM 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN...41.1.Khái niệm...4</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1.2.Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản...4</b>

<b>1.3.Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản...5</b>

<b>1.4.Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản...7</b>

<b>PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƯ XDCB Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...10</b>

<b>2.1.Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam trong thời gian qua..10</b>

2.1.1 Quy mô vốn, khai thác vốn...10

2.1.2 Tình hình cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản:...11

2.1.3 Thực trạng một số cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam...12

<b>2.2.Đánh giá thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam trong thờigian qua……….14</b>

2.2.1 Thành tựu đạt được...15

2.2.2 Những vấn đề còn tồn tại...18

<b>PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ...20</b>

3.1.1 Tiếp tục cải cách hành chính trong xây dựng cơ bản...20

3.1.2 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư...21

3.1.3 Linh hoạt hóa hình thức đầu tư...21

3.1.4 Đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng xây dựng...22

3.1.5 Bảo đảm quy trình đầu tư...22

3.1.6 Nâng cao hiệu quả kế hoạch hóa vốn đầu tư...23

3.1.7 Hồn thiện cơ chế đánh giá hiệu quả đầu tư...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN1.1. Khái niệm</b>

Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Ví dụ: Chi cho các cơng trình giao thơng, cầu cảng, xây dựng các cơng trình phúc lợi xã hội như công viên, xây dựng các nhà máy sản xuất để phục vụ con người và phát triển nền kinh tế.

<b>1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản</b>

Đối tượng đầu tư tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn mà lợi ích của nó phục vụ cho mọi người, mọi ngành trong xã hội.

Đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.

Chi đầu tư XDCB là khoản chi yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn, cần có sự đầu tư của Nhà nước. Chi đầu tư XDCB với mục đích đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, làm vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.

- Bên cạnh việc bố trí nguồn vốn cho các dự án cịn phải bố trí vốn cho cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án như điện, đường, trường, trại.

Xu hướng chi đầu tư XDCB ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng chi trong cân đối ngân sách:

- Đối với Việt Nam mặc dù khả năng ngân sách còn hạn chế, song Nhà nước ln có ưu tiên cho chi đầu tư XDCB. Tuy nhiên, tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư xây dựng trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước; thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB cho từng lĩnh vực kinh tế xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Chi đầu tư XDCB mang tính chất chi cho tích luỹ:

- Từ mục đích của khoản chi đầu tư xây dựng từ NSNN là tạo ra cơ sở kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế làm nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội làm tăng sản phẩm quốc nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chi đầu tư XDCB luôn gắn với việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ:

- Chi đầu tư XDCB mang đến lợi ích phát triển kinh tế xã hội; vì vậy kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong ngắn hạn cũng như trung hạn và dài hạn là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng, quyết định dự toán chi đầu tư XDCB từng lĩnh vực. Gắn kết kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với chi đầu tư XDCB đảm bảo phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hiệu quả chi đầu tư XDCB.

Chi đầu tư XDCB kết quả của việc đầu tư là những sản phẩm có giá trị lớn mang tính chất là khoản vốn cấp phát khơng hồn lại, thời gian chi cho từng dự án kéo dài thậm chí có những dự án kéo dài hàng chục năm.

- Đây là điểm khác biệt so với những hoạt động đầu tư khác. Do tính chất lâu dài nên phải dự trù được những thay đổi trong quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị cơng trình lớn nên người sử dụng khơng thể mua tồn bộ cơng trình trong một lúc mà phải mua từng phần (từng hạng mục hay bộ phận cơng trình hồn thành). Việc cấp phát vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm này. Điều đó thể hiện qua việc chủ đầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu trong q trình thi cơng xây lắp.

Đầu tư XDCB được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế như giao thông, xây dựng, nông nghiệp, cơng nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phịng an ninh... Vì vậy quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cũng phải phù hợp với từng loại hình cơng trình đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.

<small> </small>Đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn để xây dựng cơng trình nên quyết định đầu tư phải là quyết định tài chính, phải thể hiện được các tiêu chí: Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hồn vốn…

Từ các đặc điểm trên cho thấy trong quá trình phân bổ và giao dự toán chi đầu tư XDCB phải theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải; phải bố trí vốn theo tiến độ của cơng trình, dự án chuyển tiếp có hiệu quả, có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm dự tốn, đặc biệt là cơng trình, dự án trọng điểm, cấp bách, sau đó mới bố trí cho các dự án khởi công mới. Thực hiện nghiêm chỉnh việc công khai minh bạch trong tất cả các khâu q trình đầu tư.

<b>1.3. Vai trị của chi đầu tư xây dựng cơ bản</b>

- Cung cấp nguồn tài chính để duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Điều tiết nền kinh tế vĩ mô:

+ Chi Đầu tư xây dựng cơ bản là cơng cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cịn là cơng cụ để nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:

Về mặt cầu sẽ tạo khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông tạo việc làm và thu nhập. Tuy nhiên tác động đầu tư tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ kéo theo tổng cầu tăng , các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tư tăng, sản lượng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung cầu mới.

Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng , năng lực mới của nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản là công cụ nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ

+ Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: điện đường giao thông, sân bay, cảng biển... tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hạ giá thành phẩm từ đó thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.

+ Định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.

Vốn đầu tư được coi là “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội sẽ tạo khả năng thu hút lớn trong nước và ngoài nước đầu tư tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, ….

Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp thu được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế xã hội mới thu hút được vốn FDI…

Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ,…

- Giải quyết các vấn đề xã hội + Giải quyết công bằng xã hội.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở cho các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn như: đường giao thông tới miền núi, nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng này từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng ở địa phương.

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng tập trung vào các cơng trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phương, của quốc gia; đầu tư vào truyền thông (công trình xây dựng cơ bản trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình) nhằm thơng tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ cơng khác cho cộng đồng.

+ Góp phần mở mang đời sống văn hóa, tinh thần làm mở mang thêm nền kiến trúc của đất nước.

+ Về mặt an ninh chính trị quốc phịng: tăng cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, ổn định an ninh trật tự và chính trị xã hội. Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước cịn tạo ra các cong trình như: trạm, trại quốc phịng và các cơng trình khắc phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng đặc biệt là các cơng trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi ngân sách nhà nước mới có thể thực hiện được.

<b>1.4. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản</b>

Hiệu quả tài chính: Là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở SX, KD trên cơ sở số vốn đầu tư đã sử dụng với các kỳ khác, cơ sở khác so với định mức chung (Dựa trên quan điểm Lợi ích/chi phí của nhà đầu tư).

Các chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả:

- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value) là giá trị tồn bộ dịng tiền của một dự án nào đó trong tương lai được chiết khấu về thời điểm hiện tại. NPV chính là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng tiền vào trừ đi giá trị hiện tại của dòng tiền ra dự án. Cụ thể hơn, NPV được tính dựa trên cơng thức sau:

Trong đó:

<b>Ct: là dịng tiền rịng của dự án ở thời gian t</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>C0: là chi phí ban đầu dùng để thực hiện dự ánt: là thời gian tính tốn dịng tiền</b>

<b>r: tỷ lệ chiết khẩu dòng tiềnn: thời gian thực hiện dự án</b>

- Giá trị NPV dương chỉ ra rằng thu nhập dự kiến được tạo ra bởi một dự án hoặc khoản đầu tư vượt quá chi phí dự kiến.

Nếu NPV của một dự án hoặc khoản đầu tư là số âm. Điều đó có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng sẽ kiếm được từ nó nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu. Nhưng vì tỷ suất lợi nhuận được tạo ra nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, nó được coi là khơng có giá trị.

Nếu giá trị NPV bằng 0, dự án hoặc khoản đầu đó khơng có lãi hay lỗ. Tức là hồ vốn.

- Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Internal Rate Of Return) là một cơng cụ số liệu tính tốn lợi nhuận có thể được sinh ra từ dự án đầu tư. Nếu IRR lớn hoặc bằng số vốn bỏ ra thì dự án đó có thể thực thi để sinh lợi.

- Thời hạn thu hồi vốn, - Hệ số thu hồi vốn đầu tư,

- Vòng quay vòng của vốn lưu động (dự án), - Điểm hòa vốn …

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vi mơ - Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước - Mức tiết kiệm ngoại tệ

- Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án

- Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án - Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý cán bộ… Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô:

- Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA: Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí vật chất khơng tính chi phí về lao động)

<b>NVA = O – (MI + Iv).</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>O: giá trị đầu raMI: chi phí thường xuyênIv: vốn đầu tư ban đầu</b>

- Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án: Tính theo cơng thức số lao động trực tiếp trong dự án (+) số lao động tăng thêm của những dự án có liên quan (-) số lao động bị mất tại dự án.

Mức tiết kiệm ngoại tệ: Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các khoản thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng mặt bằng thời gian để tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.

Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng lợi tức, những người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế …).

Chỉ tiêu này phản ánh các tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ.

Để xác định chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA- giá trị thu nhập thuần túy quốc gia) của dự án, tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước.

Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế:

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế ngồi ra cịn có thể đánh giá những tác động khác của dự án như ảnh hưởng tới môi trường, đến kết cấu hạ tầng…

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƯ XDCB Ở VIỆT NAM HIỆN NAY2.1. Tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam trong thời gian qua2.1.1 Quy mô vốn, khai thác vốn</b>

Theo số liệu đã được thống kê, tổng mức đầu tư cho các dự án giai đoạn 2016-2020 là 2 triệu tỷ đồng với 9620 dự án, với số lượng dự án hoàn thành là rất lớn. Trong giai đoạn 2011-2015, tổng số dự án hoàn thành là 1789 dự án, tính đến hết 2018, số lượng là 6290 dự án. Theo số liệu của Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội, đến hết thàng 9/2021, thành phố mới giải ngân được hơn 15.063 tỷ đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đạt 32,6% kế hoạch thành phố giao sau điều chỉnh và đạt 36% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Trong đó, chi đầu tư xây dựng cơ bản cấp thành phố đạt 28,8% và chi đầu tư cấp huyện đạt 35,5% kế hoạch thành phố giao sau điều chỉnh

Việc khai thác vốn cũng được hành động một cách nghiêm túc và chặt chẽ với việc đưa ra các quy định về lập và thẩm định dự án và đưa ra các quyết định đầu tư xây dựng, chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế và dự tốn xây dựng cơng trình ngày càng được nâng cao. Các cơng trình có quy mơ lớn và phức tạp, có ảnh hưởng đến an toàn của cộng đồng đã bị phát hiện ra nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án về cả chất lượng và an tồn cơng trình, hạn chế thất thốt, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Theo số liệu của các bộ, ngành, địa phương báo cáo gửi về Bộ Xây dựng:

- Tỷ lệ cắt giảm giá trị tổng mức đầu tư sau thẩm định 2015 là 1,8% so với năm 2021 là 6,1% - tăng lên 4,3%, việc cắt giảm phần nào chứng mminh được quy trình thẩm định phù hợp, lọc được nhiều dự án “ma” hay những dự án có tính khả thi kém.

- Tỷ lệ cắt giảm giá trị dự toán sau thẩm định năm 2015 là 5,02% so với năm 2021 là 4,83% đã có sự giảm nhẹ, vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu này.

- Tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thiết kế do Bộ xây dựng thẩm định và do các địa phương tự thẩm định có sự biến động không quá rõ rệt.

Bổ sung: Nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư công, tại Điều 3 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định 4 nguyên tắc cơ bản của quản lý DAĐTXD:

- DAĐTXD được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động ĐTXD của dự án.

- Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để ĐTXD: DAĐTXD sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án; dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng – tư (PPP) theo quy định của pháp luật; DAĐTXD sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mơ đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an tồn cộng đồng, quốc phịng, an ninh và hiệu quả của dự án; DAĐTXD sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, mơi trường, an tồn cộng đồng và quốc phòng, an ninh. - Quản lý đối với các hoạt động ĐTXD của dự án theo các nguyên tắc được quy

định tại Điều 4 Luật Xây dựng năm 2014.

2.1.2 Tình hình cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản:

Những dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đang tăng lên rất nhanh, kéo theo nguồn vốn đầu tư vào cũng rất đa dạng, phong phú. Đây cũng là thuận lợi lớn cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. Các thủ tục cải cách hành chính được thực hiện nhanh gọn và liên tục, giảm bớt nhiều khó khăn trong quá trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại nước ta. Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nước ta có nhiều biến chuyển tốt, nâng cao hiệu quả cho việc sử dụng và khai thác nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong các giai đoạn của quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng có một số khó khăn, bất cập như sau:

Thứ nhất, trong giai đoạn khởi đầu dự án: Ở giai đoạn này, một số khó khăn thường gặp là: chủ đầu tư và các đơn vị liên quan khơng có kinh nghiệm triển khai dự án mới; chủ đầu tư thiếu vốn, nhân lực và khả năng quản lý cơng trình; quyết định đầu tư phụ thuộc nhiều vào cá nhân lãnh đạo, đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp vốn; yếu tố lợi ích kinh tế của đầu tư dự án nhiều khi không được nhấn mạnh và quan tâm đúng mực; nhiều thay đổi về điều kiện kinh tế – xã hội, kỹ thuật, thời gian.

Thứ hai, trong giai đoạn thiết kế và dự toán: giai đoạn này thường bắt đầu khi chủ đầu tư nhận thấy nhu cầu xây dựng và liên hệ với các công ty tư vấn, thiết kế và dự toán để tiến hành các bước chuẩn bị xây dựng. Năng lực của công ty tư vấn yếu, không đáp ứng yêu

</div>

×