Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

bài báo cáo tìm hiểu về vitamin b9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.14 KB, 11 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC</b>

<b>BÀI BÁO CÁO: TÌM HIỂU VỀ VITAMIN B9</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>4.1. Khi uống bằng đường miệng...3</b></i>

<i><b>4.2. Khi dùng dưới dạng tiêm...3</b></i>

<i><b>4.3. Đối với trường hợp thiếu axit folic...3</b></i>

<i><b>4.4. Ở những người bệnh thận giai đoạn cuối...4</b></i>

<i><b>4.5. Ngăn ngừa bệnh về mắt dẫn đến giảm thị lực ở người lớn </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Nguồn gốc</b>

<b>Vitamin B9 hay Folate, trước đây gọi là folacin, là thuật ngữ chung cho cả </b>

folate thực phẩm tự nhiên và axit folic, dạng monoglutamate oxy hóa hồn tồn của vitamin được sử dụng trong thực phẩm bổ sung và thực phẩm tăng cường. Đây là một <b>vitamin nhóm B</b> quan trọng cho sự phát triển và trao đổi chất của tế bào.

<b>Vitamin B9</b> và axit folic có tác dụng tương tự. <b>Vitamin B9</b> được tìm thấy tìm thấy tự nhiên trong thực phẩm. <b>Axit folic</b> là phiên bản nhân tạo bổ sung và thêm vào thực phẩm.

Acid folic là dạng tổng hợp của folate (tên khác là acid pteroylmoniglut) hịa tan được trong nước. Q trình chuyển hóa acid folic trong cơ thể diễn ra chậm và khơng hồn tồn. Lượng acid folic chưa được chuyển hóa có tích tụ trong máu và gây ra các vấn đề về sức khỏe.

Từ năm 1998, axit folic đã được thêm vào ngũ cốc, bột mì, bánh mì, mì ống, các mặt hàng bánh... Thực phẩm có nhiều <b>folate tự nhiên</b> bao gồm các loại rau lá (như rau bina, bông cải xanh và rau diếp), đậu bắp, măng tây, trái cây (như chuối, dưa, và chanh) đậu, men, nấm, thịt (như gan và thận bò), nước cam và nước ép cà chua.[1]

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Điều chế</b>

Dạng hoạt động của vitamin

<b>B9 là acid levomefolic hoặc 5-methyltetrahydrofolate (5-MTHF).</b>

Trước khi đi vào máu, hệ tiêu hóa sẽ chuyển về dạng hoạt động sinh học

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Folic acid là vitamin thuộc nhóm B, là coenzym của nhiều q trình chuyển hóa trong cơ thể, rất cần để sản xuất tế bào mới, trong đó có hồng cầu, bạch cầu

Folic acid làm giảm lượng homocysteine.

Folic acid tham gia vào quá trình tổng hợp các chất dẫn truyền thần kinh.

Folic acid kết hợp với vitamin B giúp sản sinh tế bào máu <small>12</small>

chống bệnh thiếu máu.

Folic acid là chất xúc tác cho nhiều loại dược phẩm. Folic acid làm giảm nồng độ của barbituric và phenytoin trong máu khi dùng đồng thời.[3]

<b>4. Cách dùng – liều dùng</b>

<i><b>4.1. Khi uống bằng đường miệng</b></i>

Vitamin B9 hay axit folic an toàn cho hầu hết mọi người khi uống. Hầu hết người lớn không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng với liều dưới 1 mg mỗi ngày. Sử dụng axit folic với liều 800 mcg đến 1,2 mg mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ đau tim ở những người có vấn đề về tim.

Axit folic không đem lại hiệu quả khi uống liều lượng lớn với thời gian dài. Sử dụng liều axit folic lớn hơn 1 mg mỗi ngày có thể gây ra chuột rút bụng, tiêu chảy, phát ban, rối loạn giấc ngủ, khó chịu, nhầm lẫn, buồn nôn, đau dạ dày, thay đổi hành vi, phản ứng da, co giật, khí, dễ bị kích thích và các tác dụng phụ khác.

Vitamin B9 hay axit folic an toàn cho hầu hết mọi người khi uống

<i><b>4.2. Khi dùng dưới dạng tiêm</b></i>

Axit folic là an toàn cho hầu hết mọi người khi tiêm vào cơ thể. Hầu hết người lớn không gặp bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng với liều dưới 1 mg mỗi ngày.

<i><b>4.3. Đối với trường hợp thiếu axit folic</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Liều thông thường được chỉ định là 250 mcg (microgam) đến 1 mg (miligam) mỗi ngày.

Dùng trong ngăn ngừa dị tật bẩm sinh của não và cột sống (dị tật bẩm sinh ống thần kinh)

Phụ nữ có khả năng mang thai nên uống 400 mcg axit folic mỗi ngày từ thực phẩm bổ sung, với phụ nữ đang mang thai thì con số này là 600 mcg. Phụ nữ có tiền sử mang thai phức tạp do dị tật ống thần kinh thường mất 4 mg mỗi ngày bắt đầu một tháng trước và tiếp tục đến 3 tháng sau khi thụ thai.

<i><b>4.4. Ở những người bệnh thận giai đoạn cuối</b></i>

Nồng độ homocysteine cao có thể khó điều trị hơn, và liều 800 mcg đến 40 mg mỗi ngày đã được sử dụng.

Cải thiện phản ứng với thuốc điều trị trầm cảm Sử dụng liều 200-500 mcg mỗi ngày.

Để giảm độc tính gây ra bởi thuốc methotrexate

1 mg mỗi ngày có lẽ là đủ, nhưng cũng có thể sử dụng tới 5 mg mỗi ngày.

<i><b>4.5. Ngăn ngừa bệnh về mắt dẫn đến giảm thị lực ở người lớn tuổi</b></i>

Sử dụng theo liều 2.5 mg axit folic, 1 mg vitamin B12 (cyanocobalamin) và 50 mg vitamin B6 (pyridoxine) mỗi ngày.

<i><b>4.6. Đối với bệnh nướu răng ở phụ nữ mang thai</b></i>

Nước súc miệng có chứa axit folic đã được sử dụng hai lần mỗi ngày, mỗi lần trong một phút.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>5. Lý tính</b>

Acid folic là acid (2S)-2-[[4-[[(2-amino-4-oxo-1,4-dihydropteridin-6-yl) methyl] amino] benzoyl] amino]pentandioic, phải chứa từ 96,0 % đến 102,0 % C19H19N706 tính theo chế phẩm khan.

Bột kết tinh màu vàng nhạt hoặc vàng cam.

Thực tế không tan trong nước và hầu hết các dung môi hữu cơ,phần lớn tan trong các dung môi hữu cơ. Acid folic tan trong acid loangc và trong các dung dịch kiềm.

Dạng kết tinh bền với nhiệt, không khí trong mơi trường trung tính hay kiềm, khơng bền trong mooi trường acid, ánh sáng hay tia UV.

Hấp thụ mạnh UV : tử ngoại

Phổ hấp thụ đặc trưng phụ thuộc pH của dung dịch và có cực đại trong vùng UV.

Góc quay cực riêng : Từ +18° đến +22° (tính theo chế phẩm khan).[4]

<b>6. Liên quan cấu trúc- tác dụng</b>

Acid folic gồm : một phân tử acid pteroic ( gồm 2 vòng tương ứng với ptein gắn với acid para aminobenzoic ) nối với chức amin của acid glutamic bằng liên kết peptid – RCO.NH – R’.( hình dưới )

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ở trạng thái thiên nhiên hay trong môi trường sinh học, acid folic hiện diện dưới dạng polyglutamat trong đó acid ppteroic liên kết với nhiều phân tử acid glutamic.

Do đó có thể nói rằng acid glutamic là cần thiết cho hoạt tính vitamin.

Trong các polyglutamat thì dạng có 3 acid glutamic ( acid pteroic – triglutamic ) và 7 acid glutamic ( acid pteroyl- heptaglutamic ) là dạng có hoạt tính sinh học nhưng phải được thủy phân trước khi được hấp thu.

Nếu thay acid glutamic bằng acid aspartic ( có ít hơn acid glutamic thì 1 nhóm –CH2- ) thì được antivitamin.[5]

<b>7. Phương pháp định tính, định lượng</b>

<i><b>7.1. Yêu cầu kỹ thuật</b></i>

a. Định tính

Độ tan: Rất ít tan trong nước, thực tế khơng tan trong ethanol (TS) (~750g/l), trong aceton (R) và ether (R).

Hấp thụ tử ngoại: Phổ hấp thụ của dung dịch mẫu thử nồng độ 15 g/ml trong dung môi là dung dịch natri hydroxyd 0,1 mol/l (VS) có 3 cực đại hấp thụ tại 256 nm; 283 nm; 365 nm, độ hấp thụ quang tương ứng là 0,82; 0,80; 0,28 (tốt nhất là sử dụng cuvet đo 2 cm, tính độ hấp thụ lớp chất lỏng dày 1 cm). Tỷ lệ cường độ hấp thụ tại các bước sóng 256 nm và 365 nm A<small>256/A365</small>: trong khoảng 2,80 - 3,00.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Sắc ký lớp mỏng: Vết chính thu được trong sắc ký đồ của dung dịch A phải tương ứng về vị trí, hình dáng và mật độ so với vết chính trong sắc ký đồ dung dịch B.

b. Độ tinh khiết

Tro sulfat: Không được quá 2,0 mg/g.

Nước: Không được thấp hơn 70,0 mg/g và không được quá 90,0 mg/g. Các Amin tự do: Tỷ số A<small>T/AB</small> > 6 (Giá trị A và A thu được trong phép thử <small>TB</small>

Tiến hành thử theo hướng dẫn trong chuyên luận. Sắc ký lớp mỏng (Mục 1.14.1; Dược điển quốc tế 2006). Sử dụng silicagel (G) (Silicagel G, bột trắng, đồng nhất; là hỗn hợp của silicagel cỡ hạt 10-40 m và calci sulfat hemihydrat khoảng 130 g/kg) làm pha tĩnh phủ bản mỏng. Pha động là hỗn hợp gồm 1-propanol R/ethanol ~750g/l (TS) /dung dịch amoniac ~260g/l (TS) theo tỷ lệ thể

Chấm 2μL dung dịch A và dung dịch B lên bản mỏng, cho khai triển sắc ký trong buồng sắc ký đã bão hịa pha động. Sau khi kết thúc q trình sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khơ trong khơng khí, kiểm tra sắc ký đồ dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

b. Độ tinh khiết

Tro Sulfat: Tiến hành thử theo hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006 (mục 2.3 chuyên luận Thử Tro sulfat).

Nước: Tiến hành thử theo hướng dẫn trong Dược điển quốc tế 2006 (mục 2.8 chuyên luận Xác định nước bằng phương pháp Karl-Fischer - Phương pháp A). Mẫu thử: 0,15 g.

c. Định lượng

Dung dịch T: Cân chính xác 0,050 g mẫu thử, hịa tan trong 50 ml dung dịch natri hydroxyd ~80 g/l (TS), lắc đều, và định mức đến đủ 100 ml bằng dung dịch natri hydroxyd ~80 g/l (TS).

Dung dịch T1 (dung dịch thử) và dung dịch B1 (dung dịch trắng): lấy vào 2 bình định mức 100 ml, mỗi bình 30 ml dung dịch T, 20 ml Acid hydrocloric ~70 g/l (TS), pha loãng đến đủ thể tích bằng nước cất.

Dung dịch T2: Lấy 60 ml dung dịch T , thêm 0,5 g bột kẽm (R), để yên, thỉnh<small>1</small> thoảng lắc đều, thực hiện như vậy trong 20 phút. Lọc dung dịch qua giấy lọc khô, loại bỏ 10 ml dịch lọc đầu tiên. Lấy 10 ml dịch lọc tiếp theo cho vào bình định mức 100 ml, định mức đến đủ thể tích bằng nước cất. Lấy 5 ml dung dịch T , dung <small>2</small> dịch B , nước cất (dung dịch B ), mỗi dung dịch lấy riêng vào 1 bình định mức 25 <small>12</small> ml. Thêm vào mỗi bình 1 ml nước cất, 1 ml Acid hydrocloric ~70 g/l (TS) và 1 ml dung dịch natri nitrit 1 g/l (TS), lắc đều và để yên trong 2 phút. Sau đó thêm vào mỗi bình 1 ml dung dịch amoni sulfamat 5 g/l (TS), lắc đều và để yên trong 2 phút. Thêm vào mỗi bình 1 ml dung dịch N-(1- naphtyl) ethylendiamin hydroclorid 1 g/l (TS), lắc đều và để yên trong 10 phút, pha loãng đến đủ thể tích bằng nước cất. Đo độ hấp thụ quang của dung dịch T2 và dung dịch B so với dung dịch B tại bước <small>12</small> sóng cực đại khoảng 550nm. Ghi giá trị độ hấp thụ quang A và AB tương ứng. <small>T</small> Tiến hành tương tự đối với chuẩn acid folic RS và ghi lại độ hấp thụ quang A và <small>S</small> ABS. Tính hàm lượng (%) C<small>19H N O1976</small> trong mẫu thử theo cơng thức sau:

(%) = 100 × (10A - A<small>TB)/(10AS</small> - A ) <small>BS</small>

Trong trường hợp cần thiết có thể nhân kết quả với hàm lượng (%) C19H N O<small>1976</small> đã công bố trong chất chuẩn.[6]

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

[1]. [2]. class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

[3]. Trương Phương, Trần Thành Đạo (2013). Giáo trình Hóa Dược 2. Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam

[6]. %E1%BB%95-sung-acid-folic.pdf

</div>

×