Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

đề tài phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bảo hiểm quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b>---o0o---TIỂU LUẬN CUỐI KỲ</b>

<b>MÔN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPQUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP</b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<b>PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI </b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: TS. Vương Thị Thanh TrìNhóm sinh viên thực hiện: </b>

<b> 1. 2.</b>

<b>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HÀ NỘI – 2021MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT DỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...7

<b>1.1. Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh...7</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:...7</b></i>

<i><b>1.1.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh...7</b></i>

<i><b>1.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh...8</b></i>

<b>1.2. Những nhân tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh...9</b>

<i><b>1.2.1. Môi trường vĩ mô...9</b></i>

<i><b>1.2.2. Môi trường vi mơ...10</b></i>

<b>1.3. Khái qt về doanh thu, chi phí, lợi nhuận...11</b>

<i><b>1.3.1. Doanh thu...11</b></i>

<i><b>1.3.2. Chi phí...12</b></i>

<i><b>1.3.3. Lợi nhuận...13</b></i>

<b>1.4. Các chỉ số tài chính cơ bản để đánh giá hoạt động kinh doanh...13</b>

<i><b>1.4.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận...13</b></i>

<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp...16</b></i>

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT DỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN DỘI...17

<b>2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội...17</b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MIC Hà Nội...17</b></i>

<i><b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban...21</b></i>

<i><b>2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của MIC Hà Nội giai đoạn 2017 - 2019...25</b></i>

<b>2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Qn đội...26</b>

<i><b>2.2.1. Phân tích cơng tác quản trị marketing tại Công ty Bảo hiểm Quân đội...26</b></i>

<i><b>2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắtTên đầy đủ</b>

hiểm

hiểm Quân đội

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Sự phát triển của đất nước và sự tốc độ tăng trưởng ngoạn mục của nền kinh tế trong những năm gần đây làm cho đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập tăng làm nảy sinh các nhu cầu nghỉ ngơi, khám phá, giải trí, thư giãn, con người càng để ý đến tương lai và chuẩn bị cho mình và gia đình một cuộc sống an tồn chính vì vậy ngành giáo dục ngày càng phát triển mạnh.

Đối với nhiều nước trên giáo dục là một phần không thể thiếu trong cuộc sống và luôn được coi là một bước đột phá trong chiến lược phát triển đất nước. Những năm qua cho thấy, thị trường bảo hiểm ngày càng thể hiện vai trị, vị trí quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thành công các giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Theo thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), khoảng 80% các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình kinh tế lớn của Nhà nước đã được các DNBH bảo vệ về mặt tài chính trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm mà khơng cần phải sử dụng đến nguồn kinh phí hỗ trợ thiệt hại từ ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện chính sách tài khóa.

Trong thời gian qua, thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng đã thúc đẩy hội nhập, hợp tác kinh tế quốc tế. Việc tham gia thị trường của các công ty bảo hiểm nước ngoài, các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài vào các DNBH trong nước không chỉ nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, nghiệp vụ chuyên môn bảo hiểm cho thị trường bảo hiểm, mà cịn góp phần xây dựng hình ảnh mơi trường đầu tư lành mạnh, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực liên quan khác.

Hoạt động kinh doanh trong ngành giáo dục cũng giống như bao hoạt động kinh doanh của các ngành khác. Khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn thì các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt hơn trên thị trường. Các doanh nghiệp cần phải khơng ngừng hồn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình. Do đó việc phân tích q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động cũng như tình hình lợi nhuận và doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thu công ty đạt được mà cịn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành cơng trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.

Ngồi ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đốn trước mức độ thành cơng của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh khơng chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.

Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.

Công ty cổ phần bảo hiểm quân đội với gần mười năm hoạt động kinh doanh, là đơn vị chủ công của ngành bảo hiểm ở thành phố Hà Nội – là thủ đô của đất nước, với vô vàn những thuận lợi để phát triển. Từ những cơ sở trên sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy

<b>Cơ, em xin chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảohiểm Quân đội”. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>NỘI DUNG </b>

<b>PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT DỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP</b>

<b>1.1. Khái quát về phân tích hoạt động kinh doanh</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:</b></i>

Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá tồn bộ q trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, chưa phức tạp, cơng việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình thành và ngày càng được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập.

Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó ln đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống tồn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh nghiệp.Như vậy, Phân tích kinh doanh là q trình nhận biết bản chất và sự tác động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể

của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

<i><b>1.1.2. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh</b></i>

Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,chỉ thông

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó ta sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp ta mới thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt động quản lí để mang lại hiệu quả cao hơn.

Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trị quan trọng, nó có tác dụng:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.

- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của doanh nghiệp.

- Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.

- Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra quyết định quản trị trong ngắn hạn và dài hạn.

- Giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, cơng tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là cơng cụ quan trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.

Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có được, thơng qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đốn các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.

<i><b>1.1.3. Mục đích và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh</b></i>

Mục đích cuối cùng của phân tích hoạt động kinh doanh là đúc kết quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh, tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của phân tích hoạt động kinh doanh là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu trung bình ngành và các thơng số thị trường.

- Phân tích những yếu tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.

- Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. - Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị.

Các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bằng biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình thuyết phục.

<b>1.2. Những nhân tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh</b>

<i><b>1.2.1. Môi trường vĩ mô</b></i>

1.2.1.1. Các yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn và nhiều mặt đến doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuất ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước, mức độ việc làm và tình hình thất nghiệp…

Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ.

1.2.1.2. Yếu tố chính trị và pháp luật

Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn dến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê, mướn, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy, môi trường,…Đồng thời hoạt động của các chính phủ cũng có thể tại ra cơ hội hoặc nguy cơ cho hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội khơng cịn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất định, thì xã hội sẻ rút lại sự cho phép bằng cách địi chính phủ can thiệp bằng chế độ chính sách hoặc hệ thống pháp luật.Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Một chính phủ mạnh sẵn sàng đáp ứng những địi hỏi chính đáng củaxã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, do đó họ sẵn sàng đầu tư nhiều hơn với các dự án dài hơn.

1.2.1.3. Yếu tố văn hoá - xã hội

Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều nhân tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ. Các yếu tố trên thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đơi khi khó nhận biết.

Trong mơi trường văn hố. Các nhân tố nối liền và giữ vai trò quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là “hàng rào chắn” các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng cũng có ảnh hưởng rất lớng đến nhu cầu, vì ngay cả khi hàng hố có chất lượng tốt nhưng nếu khơng được người tiêu dùng ưa chộng thì nó cũng khó được họ chấp nhận.

1.2.1.5. Yếu tố công nghệ

Yếu tố khoa học cơng nghệ là lực lượng mang đầy kịch tính chất, có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Mọicông nghệ mới đều thay thế vị trí của cơng nghệ cũ. Bất kì ngành khoa học cơng nghệ mới nào cũng gây ra rất nhiều hệ quả to lớn và lâu dài mà không phải lúc nào cũng lường trước được. Sự ra đời của các cơng nghệ tiên tiến có thể tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối với doanh nghiệp, nhưng mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải cảnh giác đối với các cơng nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

<i><b>1.2.2. Môi trường vi mô</b></i>

1.2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mơ lớn trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Bởi vì các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật dành lợi thế trong ngành, sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức, nó có thể cho phép đề ra những thủ thuật phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh trong đó có các thơng tin thích

hợp và thơng tin về từng đối thủ cạnh tranh chính được thu nhận một cách hợp pháp. 1.2.2.2. Khách hàng

Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược kinh doanh.Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rởi trong mơi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thế là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp sự tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.

Nếu như sự tương tác giữa các điều kiện không làm cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố gắng thay đổi vị thế của mình trong thương lượng bằng cách thay đổi một hay nhiều điều kiện hoặc phải tìm khách hàng ít có ưu thế hơn.

1.2.2.3. Nhà cung ứng

Trong nền kinh tế thị trường, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có mối quan hệ mật thiết với các nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào cơ bản như: vật tư, nguyên liệu, lao động, vốn, thông tin, công nghệ,…Số lượng và chất lượng các nguồn cung ứng các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng lựa chọn và xác định phương án kinh doanh tối ưu.

Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán cần phân tích nơi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với một doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ cũng có giá trị, trong các hồ sơ đó ít nhất cũng phải tóm lược được những sai biệt giữa việc đặt hàng và nhận hàng liên quan đến nội dung này, điều kiện bán hàng và bất kỳ tình tiết giảm nhẹ nào tác động đến người cung cấp hàng.

<b>1.3. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận</b>

<i><b>1.3.1. Doanh thu</b></i>

Doanh thu là tồn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, khơng phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thu hay cịn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là tồn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.

Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này khơng những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu của công ty bao gồm:

Doanh thu bán hàng: Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách hàng chấp nhận thanh tốn. Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của Cơng ty như góp vốn cổ phần, cho th tài sản.

Doanh thu khác: bao gồm các khoản thu nhập không thường xun khác ngồi các khoản trên.

<i><b>1.3.2. Chi phí</b></i>

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận. Các loại chi phí như:

Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.

Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngồi, chi phí bảo quản, quảng cáo…

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.

Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều khơng bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.

<i><b>1.3.3. Lợi nhuận</b></i>

Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế.

Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.

<b>1.4. Các chỉ số tài chính cơ bản để đánh giá hoạt động kinh doanh</b>

<i><b>1.4.1. Các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận</b></i>

1.4.1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Tỷ số này phản ảnh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng để so sánh vớ tỷ số của các năm trước hay so sánh với các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nghiệp khác. Sự biến động của tỷ số này phản ảnh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiên lược tiêu thu, nâng cao chất lượng sản phẩm.

<b>Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần </b>

1.4.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.

<b>Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu</b>

Các nhà đầu tư luôn qua tâm đến tỷ số này của doanh nghịêp, bởi đây là thu nhập mà họ có thể nhận được nếu họ quyết định đặt vốn vào công ty.

1.4.1.4. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Chỉ tiêu này phản ảnh hiệu quả sử dụng chi phí cho hoạt động kinh doanh, thơng qua đó ta có thể thấy khả năng sinh lời của chi phí bỏ ra.

<b>Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng chi phí </b>

1.4.1.5. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng ngân quỹ đầu tư đo lường khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

<b>Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản </b>

<i><b>1.4.2. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn</b></i>

1.4.2.1. Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản

Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp để đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

<b> Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/ tổng tài sản </b>

Ảnh hưởng của tài sản đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản của năm n (HTTS): Do tổng tài sản của năm n tăng hoặc giảm hơn so với năm (n – 1) làm cho hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp giảm hoặc tăng hơn năm (n – 1) N lần

<b>HTTS = N = DT thuần năm n/ TTS năm n – DT thuần năm n/ TTS năm (n-1)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản của năm n (HDDT) : Do doanh thu thuần của năm n tăng hoặc giảm hơn so với năm (n– 1) làm cho hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp tăng hoặc giảm hơn năm (n – 1) M lần.

<b>HDDT = M = [DT thuần năm n – DT thuần năm (n – 1)]/ TTS năm (n – 1)</b>

1.4.2.2. Tỷ số hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho ta thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vào sản xuất kinh doanh hoặc thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu mà công ty bỏ ra kinh doanh sẽ đem lại cho công ty bao nhiêu đồn doanh thu.

<b>Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/ Nguồn vốn chủ sở hữu</b>

Ảnh hưởng của nguồn vốn chủ sở hữu đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của năm n (HVCSH): Do nguồn vốn chủ sở hữu của năm n tăng hoặc giảm hơn so với năm (n – 1) làm cho hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm hoặc tăng

Ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của năm n (HDDT) : Do doanh thu thuần của năm n tăng hoặc giảm hơn so với năm (n – 1) làm cho hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tăng hoặc giảm hơn năm (n – 1) M lần

<b>Doanh thu thuần năm n – Doanh thu thuần năm (n – 1) HDDT = M =</b>

<b> Nguồn vốn chủ sở hữu (n -1)</b>

1.4.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó, đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Vốn cố định bình qn</b>

Trong đó:

<b>Tài sản cố định bình qn = (Tài sản cố định đầu kỳ + Tài sản cố định cuối kỳ)/ 2</b>

Ảnh hưởng của tài sản cố định đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định của năm n (HTSCĐ): Do tài sản cố định của năm n tăng hoặc giảm hơn so với năm (n – 1) làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp giảm hoặc tăng hơn năm (n – 1) N lần

<b>Doanh thu thuần năm n Doanh thu thuần năm n</b>

<b>TSLĐ bình quân năm n TSLĐ bình quân năm (n – 1)</b>

Ảnh hưởng của doanh thu thuần đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của năm n (HDDT) : Do doanh thu thuần của năm n tăng hoặc giảm hơn so với năm (n – 1) làm cho hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng hoặc giảm hơn năm (n – 1) M lần

<b>Doanh thu thuần năm n – Doanh thu thuần năm (n – 1)HDDT = M =</b>

<b> TSLĐ bình quân năm (n – 1)</b>

<i><b>1.4.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp</b></i>

1.4.3.1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngăn hạn là thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn một (<1) thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, điều này cho biết doanh nghiệp đã dùng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Nếu tỷ số này lớn hơn một (>1) thì chứng tỏ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh tốn. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn.

<b>Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn</b>

1.4.3.2. Khả năng thanh toán nhanh

Chỉ tiêu này được tính tốn dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả ngăng có thể thanh tốn nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Nếu tỷ số này > 0,5 thì tình hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thanh tốn của doanh nghiệp tương đối khả quan, nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ.

<b>Khả năng thanh tốn nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn</b>

1.4.3.3. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tỷ số này cho biết thành tích vay mượn của cơng ty, và nó cho biết khả năng vay mượn thêm của công ty là tốt hay xấu.

<b>Tỷ số nợ trên trên tổng tài sản = Tổng số nợ/ Tổng tài sản</b>

1.4.3.4. Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với vốn chủ sở hữu của công ty

<b>Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng số nợ/ Nguồn vốn chủ sở hữu</b>

1.4.3.5 Tỷ số nợ trên tài sản cố định

Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn nợ của cơng ty dựa trên tài sản cố định.

<b>Tỷ số nợ trên tài sản cố định =Tổng số nợ/ Tài sản cố địnhPHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT DỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM QUÂN DỘI </b>

<b>2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội </b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MIC Hà Nội </b></i>

<i><b>* Giới thiệu khái quát về TCT CP Bảo hiểm Quân đội</b></i>

Tên công ty: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM Tên giao dịch quốc tế:

Tên giao dịch quốc tế viết tắt: MIC Ngày thành lập: 01/01/2006

Tổng giám đốc công ty: Ông Uông Đông Hưng Mã số thuế: 0102385623

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội (Tiền thân là Công ty CP Bảo hiểm Quân Đội) viết tắt là MIC được thành lập vào ngày 22/2/2009 theo Quyết định số 871/BQP của Quân uỷ Trung ương và Giấy phép số 43GP/KDBH ngày 08/10/2019 của Bộ Tài chính. Từ khi thành lập đến nay, MIC ln ý thức được sứ mệnh quan trọng của mình, công ty đã và đang tập trung xây dựng những sản phẩm đặc thù phục vụ riêng cho các đơn vị trong quân đội như: Bảo hiểm tai nạn quân nhân, bảo hiểm Học viên trong các trường quân đội, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp y bác sỹ trong quân đội…

Trải qua gần hơn 12 năm xây dựng và phát triển, MIC đã phát triển mạnh mẽ với số vốn điều lệ lên đến 800 tỷ đồng, mạng lưới rộng khắp với 60 Công ty thành viên tại 55/63 tỉnh thành trên cả nước.

Đến nay, MIC không chỉ khẳng định là đơn vị bảo hiểm tốt nhất cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc Phòng mà còn đẩy mạnh phục vụ ra bên ngoài với hơn 100 sản phẩm bảo hiểm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

Để đạt được đến thành công như ngày hơm nay thì MIC đã phải trải qua một qng thời gian vô cùng gia nan với những mốc lịch sử như sau:

<b>- Năm 2006:</b>

Thành lập theo quyết định của Quân ủy Trung Ương và Bộ Tài chính. Ban hành 80 sản phẩm bảo hiểm đầu tiên

Ký kết hợp tác bán chéo sản phẩm với Ngân hàng Quân Đội, ngân hàng VPBank...

<b>- Năm 2008:</b>

Thành lập 18 chi nhánh và 30 phòng kinh doanh tại các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước.

Triển khai áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý bao gồm: Phần mềm nghiệp vụ bảo hiểm, kế tốn trên tồn hệ thống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Đặt quan hệ hợp tác và thu xếp chương trình tái bảo hiểm cố định với các nhà nhận tái bảo hiểm có uy tín và tiềm lực tài chính hàng đầu thế giới để đảm bảo an tồn tài chính cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm như: Munich Re, ACR, Hannover Re, Tokio Marine...

Được thủ trưởng Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng năm 2008”

<b>- Năm 2009:</b>

Ban hành thêm các sản phẩm đặc thù: Bảo hiểm tai nạn quân nhân áp dụng cho lực lượng vũ trang trong toàn quân; Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; Bảo hiểm tín dụng cá nhân; Bảo hiểm du lịch toàn cầu...

Phát triển mơ hình bán hàng mới như bảo hiểm tín dụng liên kết ngân hàng – Bảo hiểm (Bancassurance)

Đầu tư thành lập MIC Invest, Tân Phú Long

Được thủ trưởng Tổng cục Cơng nghiệp Quốc phịng tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng năm 2009”

<b>- Năm 2010:</b>

Tiếp nhận khu đất D47 từ Bộ Tư lệnh Thủ đô để xây dựng Tổ hợp Trung tâm thương mại, văn phòng và nhà ở hiện đại.

Tham gia hàng loạt các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ và sĩ quan thuộc Bộ Quốc phịng/TCCNQP như: Tây Mỗ, Dương Xá, Đơng Ngạc...

Nhận hàng loạt các danh hiệu cao quý:

+ “Đơn vị quyết thắng” 4 năm liên tục 2008, 2009, 2010, 2011 của Tổng cục cơng nghiệp Quốc phịng.

+ Thủ trưởng Bộ Quốc phịng tăng Giải nhì “Tuổi trẻ sáng tạo trong Qn đội” cho sản phẩm bảo hiểm Tai nạn Quân nhân năm 2010.

+ Bộ trưởng Quốc phịng tặng Bằng khen “Vì thành tích thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2009, 2010”...

<b>- Năm 2011:</b>

Tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng, chuyển đổi mơ hình tổ chức thành Tổng cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội

</div>

×