Tải bản đầy đủ (.pptx) (44 trang)

hoạt động thần kinh cấp cao ở người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 44 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Bài 6</b>

<b>ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG </b>

<b>THẦN KINH CẤP CAO Ở NGƯỜI(SV THUYẾT TRÌNH)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Hippocrates, thầy thuốc Hy Lạp sống ở thế kỷ IV trước Công nguyên đã dựa trên hành vi để phân chia khí chất con người làm 4 loại cơ bản:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Pavlov nhận thấy khả năng thành lập và lưu giữ

PXCĐK cũng như ƯCCĐK khác nhau ở các cá thể. Nói cách khác, ở các cá thể khác nhau có sự khác nhau về tính sinh hoạt của các q trình HP và ƯC. Về lý thuyết, có nhiều tổ hợp các đặc tính thần kinh khác nhau: mạnh hay yếu, cân bằng hay ko cân

bằng, linh hoạt hay ko linh hoạt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>Cường độ của hưng phấn và ức chế:</b></i>

<i>Loại mạnh: Thành lập PXCĐK nhanh và bền vững.Loại yếu: Thành lập PXCĐK khó và khơng bền </i>

<i><b>Tính cân bằng giữa hưng phấn và ức chế:</b></i>

<i>Loại cân bằng: Cường độ của hưng phấn và </i>

cường độ của ức chế tương đương.

<i>Loại không cân bằng: Cường độ hưng phấn </i>

thường mạnh hơn cường độ ức chế.

<i><b>Tính linh hoạt (khnăng chuyển từ hưng phấn </b></i>

sang ức chế & ngược lại):

<i>Loại linh hoạt: Khả năng chuyển đổi nhanh.</i>

<i>Loại không linh hoạt: Khả năng chuyển đổi chậm.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tuy nhiên, có 4 tổ hợp cơ bản đã được TN chọn lọc và củng cố.

4 loại hình TK này có cả ở ĐV và người:

<i><b>Loại yếu (loại u sầu): </b></i>

<i><b>- Hưng phấn và ức chế đều yếu, đặc biệt là ức </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>Loại mạnh nhưng không cân bằng: </b></i>

<i><b>- Hưng phấn mạnh hơn ức chế. Tập PXCĐK một </b></i>

cách dễ dàng và bền vững.

- Nói nhanh nhưng khơng đều, hiếu động, dễ bị kích thích, nóng nảy. Hưng phấn kéo dài sẽ gây ra sự ủ rũ, rã rời và ức chế toàn bộ.

- Dễ bị bệnh tâm thần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Loại mạnh, cân bằng nhưng kém linh hoạt: </b></i>

- Cường độ hưng phấn và ức chế đều mạnh nhưng khả năng chuyển đổi qua lại kém.

- Nói chậm, điềm tĩnh, ít xúc cảm, cần cù, hành vi đúng mực. Hồn thành cơng việc một cách chậm chạp song chu đáo.

- Dễ khắc phục và vượt qua khó khăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Loại mạnh, cân bằng và linh hoạt:</b></i>

- Cường độ hưng phấn và ức chế đều mạnh, khả năng chuyển đổi qua lại nhanh. Tập PXCĐK một cách dễ dàng và bền vững. Thay đổi “định hình” nhanh.

- Nói to, nhanh vừa phải, có xúc cảm, hoạt bát, hòa nhã, dễ tiếp thu sự giáo dục.

- Thường rất có năng lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Ngồi ra, Pavlov cịn dựa trên mối quan hệ của hai hệ thống tín hiệu thứ I và thứ II để phân chia các kiểu thần kinh:

- “Bác học” (hệ thống tín hiệu thứ II chiếm ưu thế) - “Nghệ sĩ” (hệ thống tín hiệu thứ I chiếm ưu thế) - “Trung gian” (hệ thống tín hiệu thứ I và II cân bằng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Lưu ý:</b>

- Sự phân loại trên có tính chất tương đối.

Tất cả các dấu hiệu có thể xen kẽ với nhau và chỉ khác về mức độ.

Ngồi 4 loại hình kể trên cịn có các kiểu trung gian. - Các loại hình thần kinh dễ thấy ở trẻ em và động vật.

- Đối với người trưởng thành, do ảnh hưởng của sự giáo dục, luyện tập và môi trường sống làm cho các loại hình thần kinh có thể thay đổi, khó quan sát,

đánh giá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>6.2. Đặc điểm hoạt động thần kinh cấp cao ở người</b>

Hoạt động TKCC của người có sự PT và hồn thiện các cơ chế hoạt động vỏ não được di truyền từ tổ tiên ĐV.

Hơn thế, lao động – dạng hoạt động thích nghi cao nhất chỉ có ở người đã làm xuất hiện thêm các chức năng mới. Các chức năng này có ảnh hưởng quyết định đến sự PT của HĐTKCC của người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đáng chú ý nhất là tiếng nói – phương tiện trao đổi thông tin giữa người với người trong quá trình lao động.

Sự xuất hiện và PT của tiếng nói, hoạt động nói đã làm PT mạnh HĐTKCC, làm phong phú thêm những đặc điểm HĐTKCC chỉ có ở người.

<small>Enghen: «Lúc đầu là lao động và sau đó cùng với lao động là tiếng nói chính là hai kích thích quan trọng nhất, dưới ảnh hưởng của chúng não vượn đã dần dần biến thành não người».</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ở người có 2 dạng KT tín hiệu có điều kiện:

(1) Hệ thống các KT tín hiệu được di truyền từ tổ tiên ĐV, gồm những tác dụng trực tiếp của các yếu tố MT bên trong và ngoài cơ thể lên các cq cảm giác (ĐV cũng có). Đây chính là hệ thống tín hiệu thứ nhất.

(2) Hệ thống các KT tín hiệu khác gồm tiếng nói

(ngơn ngữ) biểu thị cho sự tác động của các yếu tố thuộc hệ thống tín hiệu thứ nhất. Nói cách khác đó là «tín hiệu của tín hiệu thứ nhất»; đặc biệt chỉ có ở người. Đây gọi là hệ thống tín hiệu thứ hai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>6.2.1 Tìm hiểu về 2 hệ thống tín hiệu </b>

<i><b>Giá trị tín hiệu của kích thích</b></i>

- Kích thích là những yếu tố tác động lên cơ thể.

- Mỗi kích thích có một tín hiệu. Tín hiệu là đại diện cho yếu tố tác động lên cơ thể.

- Nói cách khác, khi tác động lên cơ thể, vật chất của mơi trường (tác nhân kích thích) được chuyển thành tín hiệu (là các xung động thần kinh) để truyền về trung ương thần kinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>(1) Hệ thống tín hiệu thứ nhất</b></i>

- Tín hiệu thứ nhất là tín hiệu của vật chất cụ thể mà các giác quan có thể cảm nhận trực tiếp được. - Các tín hiệu thứ nhất cùng với các đường liên lạc thần kinh tạm thời được thành lập do tác động của chúng lập thành hệ thống tín hiệu thứ nhất.

- Hệ thống tín hiệu này có ở người và cả động vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>(2)Hệ thống tín hiệu thứ hai</b></i>

- Tín hiệu thứ hai là tín hiệu của tín hiệu.

- Hệ thống tín hiệu thứ hai bao gồm các tín hiệu thứ hai cùng với các đường liên lạc tạm thời được thành lập dưới tác dụng của chúng.

- Hệ thống tín hiệu thứ hai chỉ có ở người, đó là ngơn ngữ (tiếng nói và chữ viết).

- Hệ thống tín hiệu thứ hai giúp con người cảm nhận được vật chất mà không cần tiếp xúc trực tiếp.

- Hệ thống tín hiệu thứ hai cũng có giá trị kích thích như hệ thống tín hiệu thứ nhất, đơi khi cịn mạnh hơn.

- Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy ở con người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Mối quan hệ giữa hai hệ thống tín hiệu</b></i>

- Ở người, hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai có liên quan chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.

Trong đó, hệ thống tín hiệu thứ hai chiếm ưu thế: nó được xây dựng trên cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ nhất và ảnh hưởng trở lại hệ thống tín hiệu thứ nhất.

- Sự nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan chỉ có thể có được khi có sự tác động qua lại chặt chẽ

giữa hai hệ thống tín hiệu. Lạm dụng hệ thống tín hiệu thứ hai sẽ dẫn đến hiểu sai lệch bản chất sự vật hiện tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Sự hình thành hệ thống tín hiệu hai thực chất là sự hình thành các phản xạ có điều kiện với kích thích là lời nói và chữ viết, kết hợp với các tín hiệu của sự vật và hiện tượng khách quan, trong đó vai trị của tai và mắt có ý nghĩa quyết định nhất.

<b>6.2.2 Sự hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Sự hình thành được tiến hành tuần tự qua các bước cụ thể như sau:

<i><b> Bước 1. Hình thành:</b></i>

Là sự kết hợp giữa kích thích ngơn ngữ với kích thích của sự vật hiện tượng khách quan để hình thành

nên phản xạ có điều kiện cấp 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>Bước 2. Lặp lại:</b></i>

Bước này có sự lặp lại q trình thành lập phản xạ, đồng thời phân tích các kích thích cụ thể tương tự nhau, để giúp cho việc phân biệt đúng sai của những kích thích trên. Đây là bước hình thành phản xạ có điều kiện cấp 2, 3 hay cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Bước 3. Củng cố:</b></i>

Bước này là bước tìm hiểu bản chất thực của kích thích, để từ đó rút ra đặc điểm chung nhất và khái quát về sự vật hiện tượng khách

quan. Đây là bước hình thành phản xạ có điều kiện cấp cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>Bước 4. ổn định:</b></i>

Tạo nên ngơn ngữ có nội dung đặc thù có thể thay thế cho kích thích sự vật và hiện tượng cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Ăn chanh tiết nước bọt:?

Thấy chanh  tiết nước bọt:?

Nghe từ «chanh»  tiết nước bọt:?

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>6.2.3 CS tác dụng của hệ thống tín hiệu 2</b>

Ngơn ngữ là loại KT đặc biệt, đó ko phải là KT vật lý đơn giản. CS tác dụng của ngơn ngữ chính là nội

dung bên trong, là ý nghĩa của nó.

Ý nghĩa này có được là nhờ sự liên hệ chặt chẽ của nó với một sự vật hiện tượng nhất định của MT.

Về mặt sinh lý học, đó là do sự xuất hiện trong vỏ não mối liên hệ vững chắc giữa dấu vết của ngôn ngữ với dấu vết của SVHT mà tiếng nói biểu thị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Ngơn ngữ nghe được (tiếng nói) được CQPT thính giác tiếp nhận; ngôn ngữ thấy được (chữ viết) được CQPT thị giác tiếp nhận và tiếng nói phát âm được CQPT động giác tiếp nhận.

 HP trong TBTK thuộc CQPT tương ứng

 đồng thời gây HP đối với các TB thuộc các vùng khác của vỏ não có nhiệm vụ lưu giữ dấu vết của các KT trực tiếp được biểu thị bằng từ ngữ đó.

Như vậy, ngơn ngữ có thể thay thế cho KT trực tiếp trong HĐTKCC của người  gây ra PXCĐK.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nhờ khả năng vô hạn của việc thành lập các đường liên hệ trong vỏ não giữa các dấu vết của ngôn ngữ và các dấu vết của các KT trực tiếp cùng các phức hợp của chúng mà ở người, ngơn ngữ có thể cho những phối hợp KT phức tạp nhất.

 Hệ thống các KT ngôn ngữ vượt xa hệ thống KT

CĐK trực tiếp về mặt số lượng cũng như chất lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Tiếng nói có thể tăng cường, ức chế, thay đổi tác dụng của kích thích cụ thể </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nhờ sự có mặt của hệ thống tín hiệu thứ hai ln liên hệ chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ nhất mà con người có thể tiến hành hoạt động PT&TH mà ko cần có sự tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn. Nói cách khác, đó là khả năng tư duy trừu tượng.

Khả năng tư duy trừu tượng lại cho phép con người thành lập được các PXCĐK thích nghi tương ứng ngay cả khi chưa tiếp xúc trực tiếp với các KT đó. (ChoVD?)

<small>Nhược điểm của sự phản ánh hiện thực khách quan bằng ngôn ngữ?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ngôn ngữ ko chỉ biểu thị SVHT của thế giới xung quanh và các tính chất, trạng thái chủa chúng mà cịn biểu thị cả các mối tương quan giữa các SVHT cũng như các tính chất chung được xem là các tính chất cách ly khỏi SVHT cụ thể. Đó là khả năng khái qt hóa của ngơn ngữ.

Cho VD?

Đến lượt mình, ngơn ngữ khái qt này được thống nhất thành các nhóm riêng biệt theo những dấu hiệu giống nhau tức là đưa vào các mức khái quát cao

hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b><small>TRÁI CÂY</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b><small>Th c v tực vậtật</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>6.2.4 Tìm hiểu về sự thành lập tư duy</b>

- Ngơn ngữ là kích thích có điều kiện, khi hiểu được ý nghĩa của ngôn ngữ là đã thành lập được phản xạ có điều kiện. Phản xạ có điều kiện là sản phẩm của hoạt động của vỏ não, một tổ chức vật chất tinh vi. Như vậy, tư duy là sản phẩm của tổ chức vật chất tinh vi nhất.

- Tư duy được thành lập theo những bước sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Tư duy cảm tính</b></i>

- Dựa trên hệ thống tín hiệu thứ nhất nên có ở cả người và động vật. Bao gồm:

<i><b>* Cảm giác:</b></i>

- Sự cảm nhận vật chất cụ thể thông qua giác quan.

<i><b>*Tri giác (ấn tượng):</b></i>

- Kết quả chung của một số cảm giác.

<i><b>*Biểu tượng:</b></i>

- Tín hiệu của một sự vật hoàn chỉnh.

<i><b>*Nhận thức cụ thể:</b></i>

- Dựa trên những tri giác mà hiểu biết sự vật.

Nhận thức cụ thể không mang lại sự hiểu biết đầy đủ bản chất sự vật. Để nhận thức ở mức độ cao hơn

<i>(nhận thức trừu tượng) phải dựa vào hệ thống tín hiệu </i>

thứ hai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Vận dụng các quan niệm trên lập trường.

- Vận dụng khái niệm, quan niệm và quan điểm 

<i>hình thành Tư duy (lý tính). Tư duy là ý nghĩa của </i>

ngôn ngữ, ngôn ngữ là hành trạng của Tư duy. -<i> Hoạt động Tư duy hình thành nên tư tưởng. </i>

- Tư duy phải xuất phát từ vật chất cụ thể thì mới xác đáng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>6.2.5 Kết luận</b>

Ngôn ngữ đã trở thành KT sinh lý đặc biệt có thể

thay thế cho tác dụng của KT trực tiếp và tất cả các phối hợp cùng tương quan có thể có của chúng.

Đây chính là cơ sở của q trình tư duy trừu tượng làm cho HĐTKCC của con người khác biệt hẳn so với HĐTKCC của ĐV.

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

<b>VÙNG BROCA</b>

<b>Nhắc lại</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

Thuộc vùng 44, 45 của thùy trán.

Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan

tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi...

</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43">

<b>Vùng Wernicke </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

• Nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc

hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, cịn được gọi là vùng hiểu ngơn ngữ, vùng hiểu biết...

• Vùng này khơng chỉ chi phối lời nói mà cịn cho ta hiểu lời, hiểu chữ...

</div>

×