Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

đề tài thực trạng và giải pháp tiết kiệm chi phí logistics của chuỗi cung ứng nông sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b>---o0o---QUẢN LÝ LOGISTICS </b>

<b>(Học kỳ III nhóm 2 năm học 2021 – 2022)</b>

<i><b>ĐỀ TÀI : Thực trạng và giải pháp tiết kiệm chi phí logistics của</b></i>

<b>chuỗi cung ứng nơng sản Việt Nam</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Thủy </b>

<b>Sinh viên thực hiện: Phạm Diệu UyênMã sinh viên: A35190 </b>

<b>Số điện thoại: 0981593347 Email: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b></b>

<b>---o0o---QUẢN LÝ LOGISTICS </b>

<i><b>ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp tiết kiệm chi phí logistics của</b></i>

<b>chuỗi cung ứng nơng sản Việt Nam</b>

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Thủy

<b>HÀ NỘI 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>MỤC LỤC</b></i>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN...1</b>

<b>1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:...1</b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu...1</b>

<b>PHẦN 1. LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ LOGISTICS TRONG CHUỖI CUNG ỨNG NÔNG SẢN21.1 Một số khái niệm...2</b>

<i><b>1.1.1 Khái niệm logistics...2</b></i>

<i><b>1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng...4</b></i>

<b>1.2 Các hoạt động logistics cơ bản trong chuỗi cung ứng nông sản...6</b>

<i><b>1.2.1 Khái niệm nông sản...6</b></i>

<i><b>1.2.2 Khái niệm chuỗi cung ứng nông sản...7</b></i>

<i><b>1.2.3 Các hoạt động logistics cơ bản trong chuỗi cung ứng nông sản...7</b></i>

<i><b>1.2.4 Vai trị của logistics trong việc nâng cao giá trị nơng sản...7</b></i>

<b>1.3 Chi phí logistics trong chuỗi cung ứng nơng sản...9</b>

<b>PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ LOGISTICS CỦA CHUỖI CUNG ỨNG NÔNG SẢN VIỆT NAM... 9</b>

<b>2.1 Giới thiệu về chuỗi cung ứng nông sản...9</b>

<b>2.2 Các thành viên tham gia chuỗi cung ứng nơng sản...13</b>

<b>2.3 Thực trạng chi phí logistics của chuỗi cung ứng nông sản...14</b>

<i><b>2.3.1 Thực trạng...14</b></i>

<i><b>2.3.2 Ưu điểm và hạn chế...20</b></i>

<b>PHẦN 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ LOGISTICS TRONG CHUỖI CUNG ỨNG NƠNG SẢN...21</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b> CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>

<b>1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu: </b>

Thị trường nông sản luôn là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia, kể cả những quốc gia đã đạt đến trình độ phát triển cao. Nó là một phần quan trọng của sự phát triển kinh tế và đảm bảo mối quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia.

Bản chất Việt Nam là một nước có thế mạnh về nơng nghiệp, tận dụng lợi thế về đất đai, khí hậu, con người để sản xuất nơng sản ... Vì vậy, nơng nghiệp ln là ngành kinh tế và là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế nước ta. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xúc tiến xuất khẩu là công cụ giúp nước tôi hội nhập sâu rộng hơn. Ở một mức độ nào đó, điều này giúp các mặt hàng nông sản chủ lực của nước ta có cơ hội xuất khẩu ra các nước trên thế giới, như gạo, cà phê, chè ... Năm 2020, Việt Nam vẫn được coi là một nước nông nghiệp lạc hậu. Nhưng từ trước đến nay, Việt Nam vẫn được coi là cường quốc nông nghiệp. Tuy nhiên, thị trường nông sản Việt Nam cũng như nhiều nước khác cũng đang bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid – 19.

Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu hàng trăm nghìn tấn nơng sản ra thế giới, đóng góp lớn cho nền kinh tế. Việc nhiều tấn nông sản bị ứ đọng do dịch Covid – 19 không thể xuất khẩu đã không chỉ đặt ra bài tốn thị trường tiêu thụ nơng sản mà còn liên quan đến tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam. Chi phí vận chuyển, kho bãi, thuê container rỗng để chuyển hàng hóa… đều tăng khiến chi phí logistics tăng đáng kể. Chi phí hậu cần của nơng sản Việt Nam rất cao và mất lợi thế so với Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia và Philippines. Chi phí này chiếm 30% giá thành, so với 12,5% ở Thái Lan và 14% trên thế giới.

Trước những băn khoăn trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp tiết kiệm chi phí logistics của chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam” là cần thiết và cấp bách, thông qua đề tài này đưa ra những đề xuất đóng góp để tiết kiệm được chi phí logistics của chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam. Hình thành thị trường ổn định cho nơng sản Việt Nam trong tương lai.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý Logistic

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Làm rõ các hoạt động logistics cơ bản trong chuỗi cung ứng nơng sản - Phân tích thực trạng chi phí logistic trong của chuỗi cung ứng nông sản và các lợi thế cạnh tranh chuỗi cung ứng nông sản Việt Nam

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí logistics trong chuỗi cung ứng nơng sản

<b>PHẦN 1. LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ LOGISTICS TRONG CHUỖI CUNGỨNG NƠNG SẢN</b>

<b>1.1 Một số khái niệm</b>

<i><b>1.1.1 Khái niệm logistics </b></i>

Ít ai biết rằng, logistics đã xuất hiện từ thời cổ đại, trong các cuộc chiến tranh của các Đế chế Hy Lạp và La Mã (Thế kỷ 8 đến thế kỷ 6 TCN). Lúc bấy giờ, các chiến sĩ với chức danh “logistikas” nhận nhiệm vụ vận chuyển và phân phát các nhu yếu phẩm như lương thực, vũ khí, thuốc men… cho doanh trại. Cơng việc này là yếu tố quyết định đến thắng lợi của cuộc chiến, khi mỗi bên cố gắng bảo vệ nguồn cung cấp của mình và phá hủy nguồn cung cấp của bên kia. Quá trình vận hành này cần sự hợp tác của nhiều người, có ý nghĩa to lớn tới cục diện của cuộc chiến và đây chính là tiền thân của quản lý logistics.

Vai trị của logistics ngày càng được khẳng định khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Trong suốt cuộc chiến, Mỹ và đồng minh đã triển khai tốt công tác hậu cần cung cấp vũ khí, đạn dược, quân trang đúng thời điểm một cách tối ưu hóa. Trong khi đó, phe phát xít lại “tỏ ra lúng túng” trong công tác đảm bảo nguồn cung trong chiến tranh. Chính vì vậy, phe đồng minh đã chiếm được ưu thế để rồi lật đổ phe phát xít năm 1945. Cuộc chiến cũng tạo ra nhiều phát minh lớn cho nhân loại như vũ khí nguyên tử, máy bay phản lực, ra đa và nhiều ứng dụng về logistics được phát triển đến ngày nay.

Nói đến Logistics là nói đến q trình lên kế hoạch, áp dụng và kiểm soát các luồng chuyển dịch của hàng hóa hay thơng tin liên quan tới nguyên nhiên liệu vật tư (đầu vào) và sản phẩm cuối cùng (đầu ra) từ điểm xuất phát tới điểm tiêu thụ.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hiện có nhiều định nghĩa học thuật về thuật ngữ logistics. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (CSCMP), thì thuật ngữ này được định nghĩa đầy đủ nhưng khá dài dòng như sau:

“Quản lý logistics là một phần của quản lý chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản lý logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản lý logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, cơng nghệ thơng tin.”

Theo luật thương mại 2005 Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.

Sự phát triển của ngành Logistics thế giới cho đến nay được thể hiện qua các giai đoạn như sau:

Logistics được manh nha từ trước năm 1850, khi quân đội các nước phương Tây cần vận chuyển vũ khí, lương thực và thơng tin liên lạc, các kho chứa thường nằm dọc theo tuyến đường hành quân của họ. Trong nửa cuối thế kỷ XIX, đường sắt, tàu hỏa hơi nước và điện báo ra đời giúp con người thuận tiện giao tiếp và đi lại hơn. Ngoài ra, việc phát minh ra động cơ đốt trong, các phương tiện chạy bằng năng lượng, hàng khơng, điện thoại, radio, radar, truyền hình... cũng tiếp tục tác động tích cực đến nền văn minh thế giới. Logistics bắt đầu có những chức năng riêng biệt để bắt kịp với những tiến bộ này.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Những năm 1940 và 1950 công nghệ logistics dần chuyển từ lao động thủ công sang sử dụng xe cơ giới để vận chuyển hàng hóa. Cùng với đó, sự phát triển của pallet thang máy giúp sử dụng không gian nhà kho hiệu quả hơn.

Bắt đầu từ những năm 1950, các container liên phương thức cho phép pallet thang máy được vận chuyển qua đường sắt, tàu thủy và xe tải. Theo thời gian, vận tải hàng hóa chuyển dần từ đường sắt sang xe tải. Đến những năm 1960-1970, sự ra đời của máy tính đã cải thiện việc lập kế hoạch logistics, quản lý hàng tồn kho và tối ưu hóa định tuyến xe tải. Những năm 1980, đánh dấu sự quản lý chuỗi logistics và cung ứng trên biển. Sự phát triển của máy tính cá nhân trong những năm 1980 và internet xuất hiện vào cuối những năm 1990 đã giúp công việc lập kế hoạch và thực hiện logistics được đẩy mạnh.

<i><b>1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng</b></i>

Chuỗi cung ứng có tên tiếng anh là Supply Chain là một hệ thống hay tập hợp những hoạt động, tổ chức, thông tin, con người, phương tiện cùng các nguồn lực khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến q trình vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất, nhà cung cấp đến với người tiêu dùng.

Trong đó chuỗi cung ứng sẽ bao hàm cả nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà vận chuyển, nhà kho, nhà phân phối và cả khách hàng… là một hệ thống nhất liên quan kết nối chặt chẽ với nhau.

Chuỗi cung ứng gồm 3 bộ phận chính: Thượng nguồn, trung lưu và hạ nguồn Thượng nguồn: Bao gồm các hoạt động giữa nhà sản xuất và các nhà cung cấp của họ (có thể là các nhà sản xuất khác, các nhà lắp ráp…) và cả những nhà cung cấp của các nhà cung cấp. Trong phần thượng lưu của chuỗi cung ứng, hoạt động chủ yếu là mua sắm

Trung lưu: Bao gồm tất cả các hoạt động bên trong công ty để chuyển các đầu vào thành các đầu ra, các hoạt động chủ yếu là quản lý thu mua, sản xuất và quản lý hàng lưu kho.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hạ lưu: Phần này bao gồm tất cả các hoạt động nhằm phân phối sản phẩm đến khách hàng cuối cùng.

<i><b>Hình 1: Mơ hình chuỗi cung ứng cơ bản</b></i>

“Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) là điều chỉnh thượng nguồn (những nhà cung cấp) và hạ lưu (những khách hàng) để phân phối những giá trị tốt nhất với chi phí thấp nhất có thể cho khách hàng.”

Tóm lại: Khái niệm chuỗi cung ứng rộng hơn và bao gồm cả Logistics và q trình sản xuất. Ngồi ra, chuỗi cung ứng chú trọng hơn đến hoạt động mua hàng (procurement) trong khi Logistics giải quyết về chiến lược và phối hợp giữa marketing và sản xuất.

<i><b>1.1.3 Khái niệm quản lý logistics </b></i>

"Logistics Management đề cập đến việc quản lý hiệu quả và hiệu quả hoạt động hàng ngày trong việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ thành phẩm của công ty" - từ Quản lý Logistics Tích hợp của Paul Schưnsleben.

Hội đồng chun gia chuỗi cung ứng đã định nghĩa: Quản lý logistics là một phần của quản lý chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Sự khác nhau giữa Quản lý Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng</b>

Thuật ngữ “quản lý chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở nên phổ biến trong những năm 90. Trước đó khá lâu, đã xuất hiện thuật ngữ như ‘hậu cần” (logistics).

Về quy mô: Logistics là những hoạt động xảy ra trong ranh giới một cơng ty vừa và nhỏ cịn chuỗi cung ứng là mạng lưới các công ty cùng làm việc và hợp tác để phân phối sản phẩm đến thị trường.

Logistics truyền thống chỉ tập trung chú ý vào các hoạt động như thu mua, phân phối, bảo trì và quản lý tồn kho. Trong khi đó Quản lý chuỗi cung ứng không chỉ gồm Logistics truyền thống mà còn bao gồm các hoạt động như tiếp thị, phát triển sản phẩm mới, tài chính, và dịch vụ khách hàng.

Về mục tiêu: Logistics mong muốn đạt được là giảm chi phí và tăng được chất lượng dịch vụ còn quản lý chuỗi cung ứng lại đặt mục tiêu ở giảm được chi phí tồn thể dựa trên tăng cường khả năng cộng tác và phối hợp, do đó tăng hiệu quả trên tồn bộ hoạt động Logistics.

Về công việc: Quản lý Logistics quản lý các hoạt động bao gồm vận tải, kho bãi, dự báo, đơn hàng, giao nhận, dịch vụ khách hàng… còn quản lý chuỗi cung ứng bao gồm cả quản lý Logistics và quản trị nguồn cung cấp, sản xuất, hợp tác và phối hợp của các đối tác, khách hàng…

<b>1.2 Các hoạt động logistics cơ bản trong chuỗi cung ứng nông sản</b>

<i><b>1.2.1 Khái niệm nông sản </b></i>

Nông sản là những sản phẩm hoặc bán thành phẩm của ngành sản xuất hàng hóa thơng qua gây trồng và phát triển của cây trồng. Sản phẩm nông nghiệp bao gồm nhiều nhóm hàng thực phẩm, tơ sợi, nhiên liệu, nguyên vật liệu, dược phẩm và ma túy bất hợp pháp (thuốc lá, cần sa), các sản phẩm độc đáo đặc thù. Ngày nay, nông sản còn hàm nghĩa những sản phẩm từ hoạt động làm vườn và thực tế nông sản thường được hiểu là những sản phẩm hàng hóa được làm ra từ tư liệu sản xuất là đất.

Việt Nam với đặc trưng là một nước nơng nghiệp, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất hàng nông sản phát triển. Một số

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mặt hàng nông sản đã là thế mạnh của Việt Nam trong thời gian qua như: gạo, cà phê, cao su, tiêu, hạt điều, chè…

<i><b>1.2.2Khái niệm chuỗi cung ứng nông sản</b></i>

Chuỗi cung ứng nông sản là một hệ thống bao gồm tổ chức, con người, thông tin, hoạt động và các nguồn lực liên quan đến q trình chuyển đổi nơng sản từ trang trại ni trồng cho đến tay người tiêu dùng.

<i><b>Hình 2: Mơ hình chuỗi cung ứng nơng sản</b></i>

Chuỗi cung ứng gồm 3 bộ phận chính: Thượng nguồn, trung lưu và hạ nguồn Thượng nguồn: Nhà cung cấp đầu vào, hộ nông dân, hợp tác xã, doanh nghiệp, thương lái.

Trung lưu: Cơ sở chế biến, công ty sản xuất chế biến.

Hạ nguồn: Chợ, siêu thị các kênh bán hàng, công ty thương mại xuất nhập khẩu.

<i><b>1.2.3 Các hoạt động logistics cơ bản trong chuỗi cung ứng nông sản</b></i>

Các hoạt động logistics cơ bản trong nông nghiệp được hiểu là một chuỗi các hoạt động: Lưu trữ hàng hóa, bao bì, đóng gói, kho bãi, làm thủ tục hải quan, luân chuyển hàng hóa…, nhằm mục đích chuyển sản phẩm nông nghiệp từ nhà nông, người cung cấp đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

<i><b>1.2.4 Vai trị của logistics trong việc nâng cao giá trị nơng sản </b></i>

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng minh rằng các chuỗi cung ứng nông nghiệp hiệu quả là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bao trùm. Theo thống kê từ Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tính đến cuối năm 2018, ngành nông sản Việt Nam nằm trong 185 nước trên thế giới với giá trị là 42,5 tỷ USD.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhờ thế, tình hình người dân ở nơng thơn cũng được cải thiện đáng kể với khoảng 70% dân số có việc làm, góp khoảng 15% giá trị GDP và 30% giá trị xuất khẩu. Kết quả, ngành xuất khẩu nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2018 đạt tổng giá trị là 798.000 tỷ đồng, tăng 3,86% so với năm 2017.

Đại diện Hiệp hội DN dịch vụ logistics Việt Nam cho biết, tốc độ phát triển logistics ở Việt Nam những năm gần đây luôn tăng trưởng cao, đạt khoảng 14 - 16%, với quy mô khoảng 40 - 42 tỷ USD/năm. Cả nước có khoảng 3.000 doanh n vận tải và logistics hoạt động rộng khắp trên các lĩnh vực vận tải, kho bãi đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng khơng... Có tới hơn 73% DN tham gia khảo sát của Vietnam Report tháng 12/2018 cho rằng, toàn ngành vận tải và logistics Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng hai con số trong năm 2019.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương đầu năm 2019, rau quả là một trong 13 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Việt Nam. Xuất khẩu rau quả của Việt Nam chiếm khoảng 1,4% tổng nhập khẩu rau quả của thế giới (khoảng 270 tỉ USD năm 2018). Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy các thị trường nhập khẩu nông sản chủ yếu của Việt Nam năm 2018 bao gồm Trung Quốc (73,1%), Hoa Kỳ (3,7%), Hàn Quốc (3%), Nhật Bản (2,8%), Hà Lan (1,6%).

Nhấn mạnh logistics là mắt xích quan trọng của nền kinh tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho rằng, sự phát triển của ngành vận tải, logistics sẽ tạo điều kiện để Việt Nam nhanh chóng trở thành một trung tâm sản xuất mới trong khu vực, có năng suất lao động cao và năng lực cạnh tranh tốt.

Qua đó cho thấy, nơng sản tại Việt Nam sau khi được kết nối dịch vụ logistic đã tiếp cận với nhiều thị trường trên thế giới, thúc đẩy được giá trị kinh tế đáng kể. Đặc biệt, việc làm và thu nhập của nhiều hộ dân nơng thơn cũng nhờ đó được cải thiện nhiều so với trước đây. Ngoài ra, nhiều mặt hàng nơng sản cịn được tận dụng và phát triển, cung cấp cho thị trường trong nước, giúp hạn chế việc nhập khẩu từ nước ngoài với chi phí cao. Chứng minh tiềm năng và vai trị kết nối của logistics trong xuất khẩu nông sản là rất lớn

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.3 Chi phí logistics trong chuỗi cung ứng nơng sản</b>

“Chi phí logistics” là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các nguồn lực khác nhau, bao gồm nhân lực, hàng hóa, tiền bạc, thơng tin để thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng; nó được tính bằng khối lượng tiền tiêu thụ.

Chi phí logistics trong chuỗi cung ứng nông sản được cấu thành từ các chi phí cơ bản như: Chi phí kho bãi, bảo quản, chi phí vận tải, chi phí quản lý.

Chi phí kho bãi: Trước sự hồnh hành của dịch COVID 19, sự gia tăng liên tục của chi phí vận chuyển đường biển và chi phí lưu kho, nhiều mặt hàng nông sản chưa xuất đi được, phải tiếp tục lưu kho. Nông sản là sản phẩm dễ hư hỏng nên phải chọn các kho lạnh, đông (kho kiểm sốt khí hậu) để quản lý và kiểm sốt nhiệt độ, độ ẩm. Phải đảm bảo được hàng hóa đến tay khách hàng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Hàng tồn kho tăng cao khiến cho nhu cầu kho lạnh để phục vụ việc bảo quản chế biến thực phẩm trở nên cấp thiết.

Chi phí vận tải: Chi phí vận tải vẫn là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí logistics. Chi phí vận tải chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố như chủng loại hàng hóa, quy mơ sản xuất, tuyến đường vận tải…Chi phí vận tải một đơn vị hàng hóa tỉ lệ nghịch với khối lượng vận tải (khối lượng vận tải càng lớn thì cước vận chuyển một đơn vị hàng hóa càng rẻ) và tỷ lệ thuận với quãng đường vận chuyển (quãng đường càng dài thì chi phí vận chuyển càng lớn).

Chi phí quản lý: Bao gồm chi phí chi trả cho người làm cơng cho hoạt động logistics và chi phí thơng tin liên lạc. Chi phí quản lý nhân sự gián tiếp, nhân viên hỗ trợ, nhân viên trung tâm phân phối, nhân viên marketing, nhân viên lập kế hoạch và phân tích hàng tồn kho và bộ phận vận chuyển,

<b>PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ LOGISTICS CỦA CHUỖI CUNG ỨNGNƠNG SẢN VIỆT NAM</b>

<b>2.1 Giới thiệu về chuỗi cung ứng nông sản</b>

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản đã đạt được nhiều thành công. Hàng năm nông nghiệp mang lại 50% thu nhập quốc gia và 32% giá trị kim ngạch xuất khẩu cả nước, Tốc độ tang trưởng hàng năm của giá trị tổng nơng sản lượng nơng nghiệp là 3,5% - 4% tình hình lương thực nước ta ổn định.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đó là tiền đề nâng cao thu nhập cho khoảng 70% dân số nơng thơn. Diện tích, sản lượng và các loại cây như cà phê, cao su, chè, lạc, gạo… là hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu nước ta.

Nguồn cung ứng đầu cho chuỗi cung ứng của nông sản: Đầu vào của nông sản gồm: giống, phân bón, thuốc… giống một số được các hợp tác xã phát còn lại thường sẽ được người dân mua ở các cửa hàng bán lẻ của các công ty sản xuất hoặc nhập khẩu hạt giống. Phân bón và thuốc thì sẽ được mua lẻ tại các cửa hàng bán lẻ của các công ty sản xuất hoặc nhập khẩu nước ngoài.

Khâu sản xuất thành phẩm cho chuỗi cung ứng nông sản: Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khí hậu. Những yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, bức xạ là những yếu tố cực kỳ quan trọng không thể thiếu đối với sự sinh trưởng, phát triển và hình thành năng suất của cây trồng. Do dó cả nước được chia thành 7 vùng kinh tế – sinh thái: vùng miền núi và trung du phía Bắc; vùng đồng bằng Bắc Bộ; vùng Bắc Trung Bộ; vùng ven biển Nam Trung Bộ; vùng Tây Nguyên; vùng Đông Nam Bộ; và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Vùng miền núi phía Bắc:

Vùng này bao gồm 14 tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hồ Bình, Hà Giang, Thái Ngun, Bắc Cạn, Bắc Giang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, n Bái. Đây là vùng có vị trí quan trọng về quốc phòng đối với cả nước, về sinh thái đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Chun mơn hóa sản xuất:

- Cây cơng nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trầu, sở, hồi..) - Đậu tương, lạc, thuốc lá.

- Cây ăn quả, cây dược liệu.

- Trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (trung du).

Miền núi phía Bắc ln là vùng sản xuất chè lớn nhất Việt Nam. Điều kiện đất đai, khí hậu, truyền thống sản xuất… đều rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất chè của vùng. Vùng có nhiều tiềm năng phát triển các loại cây dài ngày như chè, cà phê, mận, lê, cam…

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng.

Vùng này bao gồm 12 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình. Trong

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đó vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được xác định là: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.

Chun mơn hóa sản xuất: - Lúa cao sản, lúc có chất lượng cao

- Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả

So với vùng miền núi phía Bắc, vùng này có nhiều thuận lợi về địa hình, chất đất, hạ tầng kỹ thuật, nguồn nước, trình độ dân trí… nhưng lại có nhiều hạn chế trong phát triển nông nghiệp như: mật độ dân số quá cao; cây lúa – cây chủ lực của vùng đang giảm dần vị thế trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp

Trong tương lai, các loại rau vụ đơng, hoa, cây cảnh, lúa đặc sản có thể trở thành những sản phẩm có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu đáng kể ở vùng này.

Vùng Bắc Trung Bộ.

Vùng bao gồm 7 tỉnh là: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế

Chun mơn hóa sản xuất:

- Cây cơng nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá..) - Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su)

Đặc điểm của vùng này về đất đai - Đồng bằng hẹp, vùng đối trước núi - Đất phù sa, đất feralit (có cả đất badan)

Về khí hậu, đây vẫn là vùng khí hậu của miền Bắc Việt Nam (mỗi năm có 4 mùa rõ rệt), khác với khí hậu có 2 mùa trong năm ở khu vực từ đèo Hải Vân trở vào phía Nam.. Đây là vùng đất hẹp từ Đơng sang Tây, địa hình đa dạng: có núi rừng, đồi trung du, đồng bằng nhỏ hẹp, và bờ biển dài. Trình độ phát triển kinh tế của vùng này nói chung cịn thấp. Thường xảy ra thiên tai (bão, lụt), nạn cát bay, gió Lào

Về kinh tế nông nghiệp, ở vùng này, nổi bật lên ở 3 khía cạnh sau đây: Thứ nhất, đây là vùng có tốc độ tăng trưởng về diện tích và sản lượng mía đường tương đối bền vững,

Thứ hai, trong những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, các loại cây ăn quả đã bắt đầu được mở rộng diện tích tại vùng Bắc Trung Bộ, trong đó đáng kể nhất là diện tích dứa. Bên cạnh đó, các loại cây có múi như cam, bưởi vẫn tiếp tục khẳng định được vị trí của chúng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của vùng này. Bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh) từ lâu đã nổi tiếng trên cả nước Việt Nam bởi vị đậm và mát.

11

</div>

×