Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>1.1.Khái niệm</b>
FDI ( Foreign Direct Investment) là cụm từ được dùng để nói về hình thức đầu tư dài hạn của tổ chức, cá nhân ở quốc gia này vào một quốc gia khác bằng cách xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
<b>1.2.Tại sao FDI quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam?</b>
Nguồn vốn FDI mang ý nghĩa quan trọng trong sự thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Cụ thể:
Tác động đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc làm Tác động của FDI đến môi trường
<b>1.3.Một số hạn chế của FDI ở Việt Nam hiện nay - Cơ cấu đầu tư bất hợp lý </b>
Mục đích cơ bản trong kêu gọi nguồn vốn FDI của Việt Nam là vốn, công nghệ… nhằm tạo cho nền kinh tế phát triển được cân đối và hiện đại. Còn đối với
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">nhà đầu tư nước ngoài là lợi nhuận, nên việc họ đưa vốn vào những nơi mà ta cần là rất ít, vì đó là những lĩnh vực ít mang lại khả năng sinh lợi nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro.
Dòng vốn FDI đã gây mất cân đối cho nền kinh tế. Sự mất cân đối này được thể hiện trên 3 góc độ: Sự mất cân đối trong FDI vào ba ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; sự mất cân đối trong việc đầu tư vào nội bộ mỗi ngành; sự mất hợp lý trong cơ cấu đầu tư vùng. (biểu đồ)
Việc góp vốn bằng cơng nghệ của các nhà đầu tư nước ngồi đã gây nên tình trạng thừa công nghệ lạc hậu, nhưng lại thiếu công nghệ hiện đại . Trong thực tế, một số nhà đầu tư đã lợi dụng chính sách này của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam để xuất khẩu công nghệ lạc hậu, hiện không thể sử dụng được ở nước họ bằng cách bán dây chuyền sản xuất hoặc góp vốn bằng cơng nghệ để thu lợi nhuận…, việc chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến và hiện đại ở Việt Nam hầu như rất ít. (Ví dụ)
Tác động xấu đến môi trường
Việt Nam đang đối mặt với những thách thức, trong đó đặc biệt nghiêm trọng là nạn ô nhiễm môi trường. Các nước phát triển thường đánh thuế cao đối với các ngành gây ô nhiễm. Một trong những nguyên nhân nữa gây ô nhiễm môi trường tại Việt Nam là do chuyển giao công nghệ lạc hậu. Việc chuyển giao những công nghệ lạc hậu đã biến Việt Nam trở thành một “bãi thải cơng nghệ, máy móc thiết bị cũ và lạc hậu” do các nhà đầu tư nước ngoài mang vào. Tuy nhiên, trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp lại không tự giác tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, chỉ vận hành hệ thống xử lý chất thải khi cơ
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">quan chức năng quản lý môi trường phát hiện và xử lý.Thời gian qua, hàng loạt các doanh nghiệp FDI hủy hoại môi trường bị phát hiện với quy mô lớn và thiệt hại về kinh tế xã hội khó lường như Công ty Vedan xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải (2008);
(Liên doanh Huyndai – Vinashin sử dụng hạt nix- công nghệ lạc hậu đã bị cấm ở nhiều nước – trong công nghệ đóng tàu trong nhiều năm (2007). Gần đây nhất là vụ Formosa xả chất độc gây cá chết hàng loạt ở khu vực ven biển miền 49 Trung (2016). Những minh chứng này phần nào minh họa cho một thực tế là Việt Nam đang tồn tại những dự án FDI hủy hoại môi trường một cách có chủ ý)
<b>1.4.VN nhận FDI từ lúc nào </b>
Ngày 7/4/1988, tờ giấy phép cho dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đầu tiên chính thức được Bộ Kinh tế Đối ngoại cấp cho một liên doanh giữa Công ty Hochimex của Hong Kong và Công ty Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu. Việt Nam thu hút được khoảng 19 tỷ USD, xếp thứ 3/10 trong khối ASEAN và thứ 28 trên thế giới.
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"> Việt Nam nhảy từ vị trí thứ 123 lên thứ 28, nhảy 95 bậc trong bảng xếp hạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới giai đoạn 1989 - 2022 . Cùng với đó, vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã tăng 4.634 lần trong giai đoạn 1989 - 2022.
Thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2022. Nguồn: WB
<b>2.VAI TRÒ CỦA VỐN FDI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM2.1. Lượng vốn FDI vào Việt Nam (lượng đăng kí, lượng thực hiện) trong giai đoạn</b>
<b>2000 - 2021 (số liệu tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng)</b>
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Năm FDI (billion USD)
(*) Bao gồm vốn cấp mới và tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Từ năm 2016 bao gồm cả vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài Nguồn: Tổng cục Thống kê
5
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.2.Cơ cấu vốn FDI theo nước, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam và theo ngànhsản xuất nhận FDI của Việt Nam</b>
2.2.1. Cơ cấu vốn FDI theo quốc qia và vùng lãnh thổ
Có 60 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam (lũy kế đến 31/12/2023). Trong đó có tổng số 35 882 dự án với tổng số vốn đăng kí 439956,5 triệu USD.
Top 8 nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam Nguồn: Tổng cục thống kê
2.2.2. Cơ cấu FDI theo ngành:
18/ 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó có 36345 dự án với tổng số vốn đăng kí là 440535,09 triệu USD (lũy kế đến 31/12/2022)
Nguồn: Tổng cục thống kê
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>2.3.Mức độ đóng góp của doanh nghiệp FDI (so với doanh nghiệp nội địa) vào;tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm, làm ngân sách nhànước, chuyển giao công nghệ… giai đoạn 2000 -2021</b>
Nền công nghiệp của Việt Nam hiện được đóng góp rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài FDI tạo ra tới 70% xuất khẩu của Việt Nam và 70% này phụ thuộc chủ yếu vào ngành sản xuất
Kim ngạch xuất khẩu
Bảng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn năm 2000-2021
Năm Kim ngạch xuất khẩu
(tỷ USD) Đóng góp của các doanh nghiệp nội địa(tỷ USD) Đóng góp của FDI
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>2.4. Yếu tố thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2001</b>
2.4.1. Yếu tố thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2001
Sức lao động rẻ và đa dạng
Ổn định chính trị
Chính sách đầu tư và cải cách:
Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế
Tích hợp quốc tế
Ổn định tỷ giá hối đối: Việt Nam đã duy trì một chính sách tỷ giá hối đối ổn định, khơng có sự biến động lớn, trong giai đoạn này..
Ổn định lãi suất và lạm phát: Sự kiểm soát lạm phát và lãi suất ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư dài hạn
Ổn định chính trị và hệ thống pháp luật: Việt Nam đã duy trì một chính quyền ổn định và chính sách pháp luật thường xuyên được cập nhật và cải tiến để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nước ngồi
Tích hợp quốc tế và các hiệp định thương mại: Việt Nam đã tích hợp vào nền kinh tế thế giới thông qua các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP và EVFTA.
Quản lý tài chính và ngân sách cẩn thận: Chính phủ Việt Nam đã duy trì sự cẩn thận trong quản lý tài chính và ngân sách quốc gia.
Chính sách thuế và ưu đãi: Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách thuế và ưu đãi thuế để thu hút FDI
Chính sách đầu tư nước ngoài: Việt Nam đã thay đổi và cải tiến liên tục chính sách đầu tư nước ngồi của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho FDI
Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế: Việt Nam đã tham gia và ký kết nhiều hiệp định thương mại quốc tế quan trọng như CPTPP (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) và EVFTA (European Union-Vietnam Free Trade Agreement).
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"> Đối thoại và hợp tác với các nhà đầu tư nước ngồi: Chính phủ Việt Nam đã duy trì một môi trường đối thoại tốt với các nhà đầu tư nước ngoài và lắng nghe ý kiến của họ để cải thiện chính sách và điều kiện kinh doanh.
Chính sách ưu đãi và khu vực kinh tế đặc biệt: Chính phủ Việt Nam đã thiết lập nhiều khu vực kinh tế đặc biệt và khu công nghiệp với các ưu đãi thuế và hỗ trợ hạ tầng để thu hút FDI.
Chính sách đầu tư và thương mại quốc tế: Chính phủ Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP và EVFTA, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
Thuế và hạn chế nhập khẩu thấp: Chính phủ Việt Nam đã áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp cho các sản phẩm và nguyên liệu đầu vào cần thiết cho sản xuất, đặc biệt là trong các khu vực kinh tế đặc biệt và khu công nghiệp
Miễn thuế hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
Quyền sở hữu đất và thuê đất dài hạn
Hỗ trợ hạ tầng
Quy định về nhập khẩu và xuất khẩu
Tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế
Thời hạn và ưu đãi cho dự án đầu tư lớn: Chính phủ đã cung cấp ưu đãi đặc biệt và thời hạn kéo dài cho các dự án đầu tư lớn và chiến lược.
Khu vực kinh tế đặc biệt và khu cơng nghiệp: Chính phủ đã thiết lập nhiều khu vực kinh tế đặc biệt và khu công nghiệp với các ưu đãi thuế và hỗ trợ hạ tầng để thu hút FDI
Chính sách đầu tư và thương mại quốc tế: Chính phủ Việt Nam đã tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế như CPTPP và EVFTA, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Vị trí gần các thị trường tiêu thụ lớn: Việt Nam nằm ở vị trí chiến lược ở trung tâm Đông Á và cận kề các thị trường tiêu thụ lớn như Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á
Cảng biển và hệ thống giao thơng: Vị trí biển giúp Việt Nam có nhiều cảng biển quan trọng như cảng Cát Lái, cảng Sài Gòn - Hiệp Phước và cảng Cái Mép - Thị Vải.
9
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"> Gần các nguồn nguyên liệu và thị trường nguyên liệu: Vị trí địa lý của Việt Nam gần với nhiều nguồn nguyên liệu quan trọng, như dầu mỏ và khí tự nhiên ở Biển Đơng, đất sét và khống sản
<b>So với giai đoạn 2000-2021, giai đoạn 1996-2000, FDI có sự sụt giảm cả về số vốn</b>
đăng ký lẫn quy mô dự án. Tốc độ tăng trưởng vốn FDI đăng ký cao nhất giai đoạn này là năm 1996, tăng 21,58% so với năm 1995. Trong 3 năm tiếp theo (1997-1999), tốc độ thu hút FDI đều giảm, năm 1997 giảm nhiều nhất 38,19%. Cuộc khủng hoảng đã làm tỷ giá hối đoái biến động từ đó làm mất đi sự ổn định vĩ mô.
<b>2.5.SO SÁNH VỚI CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC</b>
Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao.
Tính chung giai đoạn 2011-2019, năng suất lao động theo sức mua tương đương năm 2017 của Việt Nam tăng trung bình 5,1%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân của Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines hay Indonesia.
<b>2.6.So sánh với một số nước </b>
Tình hình an ninh, chính trị
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">So với Thái lan, một nước từng có lịch sử bất ổn chính trị thường xun diễn ra thì ảnh hưởng của những bất ổn hiện nay đến nền kinh tế này sẽ khơng phải đến mức thảm họa
Khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát mọi hoạt động của các nhà đầu tư nước ngồi vì thế các hoạt động đầu tư sẽ không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước tiếp nhận đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI.
Lao động
Khi so sánh mức lương lao động của Việt Nam với Trung Quốc, mức lương lao động của Việt Nam chỉ bằng ⅓ Trung Quốc.
Đồng tiền ổn định với giá điện phù hợp.
Đồng tiền Việt Nam ổn định nhất khu vực. Các yếu tố vĩ mô thuận lợi như mức dự trữ ngoại hối cao, lạm phát được kiểm soát và sự điều hành hợp lý của Ngân hàng Nhà nước giúp VND giữ vững giá trị, ổn định hơn so với biến động của đồng Rupiah (Indonesia) và các đồng tiền khác trong khu vực Đông Nam Á.
<b>3.1.Những khác biệt về định hướng thu hút vốn FDI của VN </b>
Việt Nam đang định hướng thu hút vốn FDI và một số khác biệt so với trước đây. Dưới đây là một số khác biệt quan trọng:
11
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"> Chuyển đổi cơ cấu ngành.
Đổi mới chính sách thu hút FDI
Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế
Tăng cường năng lực cạnh tranh Tập trung vào các ngành có tiềm năng
Tóm lại, VN đang có những khác biệt trong định hướng thu hút vốn FDI trong giai đoạn tới, tập trung vào chuyển đổi cơ cấu ngành, đổi mới chính sách, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và tập trung vào các ngành có tiềm năng.
<b>3.2.Những thách thức trong việc thu hút FDI</b>
Mức sụt giảm đầu tư nước ngoài ở Việt Nam do ảnh hưởng của một số yếu tố cơ bản như: Sự không chắc chắn của nhà đầu tư và tình trạng rủi ro do ảnh hưởng của xung đột chính trị tại một số quốc gia trên thế giới; xung đột Nga - Ukraine, áp lực giá cả và lạm phát tăng cao; nhu cầu hàng hóa tồn cầu có xu hướng giảm; điều kiện tài chính tồn cầu có xu hướng thắt chặt; đứt gãy chuỗi cung ứng chưa được khắc phục hoàn toàn
Một số tồn tại cần tiếp tục khắc phục như: Tập trung cải cách những thủ tục hành chính mà một số doanh nghiệp vẫn gặp phiền hà về thuế, phòng cháy, xuất nhập khẩu, đăng kí đầu tư và bảo hiểm xã hội
Vốn đăng kí cấp mới giảm ảnh hưởng không chỉ đến vốn giải ngân, mà cả tới sự phát triển kinh tế thời gian tới. Thu hút đầu tư mới giảm chứng tỏ các bước chuẩn bị về đất đai, nhân lực chưa tốt. Nguyên nhân chính dẫn đến vốn đăng kí mới giảm là do:
Thứ nhất, các chính sách kiểm sốt dịch Covid-19
Thứ hai, thị trường toàn cầu đứng trước nhiều biến động do ảnh hưởng của cuộc xung đột địa - chính trị tại châu Âu, áp lực lạm phát tăng cao, đứt gãy chuỗi cung ứng
Thứ ba, sụt giảm của vốn đăng kí cấp mới
Tóm lại, cịn có nhiều vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư, nếu Việt Nam khơng sớm cải thiện, sẽ khó tăng tốc trong cuộc
<b>3.3.Giải pháp </b>
Việt Nam đã và đang tập trung vào những giải pháp sau:
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"> Thứ nhất, tiếp tục quảng bá, xúc tiến đầu tư: Tiếp tục quảng bá, thu hút các tập đoàn đa quốc gia, cơng ty có thương hiệu tên tuổi đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là từ các khu vực có thế mạnh về cơng nghệ, vốn, kĩ năng quản lí như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản. Chủ động kết nối với các tập đoàn lớn của thế giới trao đổi các cơ hội đầu tư tại Việt Nam, để các nhà đầu tư nước ngoài hiểu rõ hơn Việt Nam nhằm hỗ trợ cho những quyết định mới.
Thứ hai, thu hút đầu tư có chọn lọc: Thu hút FDI phải lấy chất lượng làm trọng, không khoan nhượng với dự án của bất kì. Thu hút những dự án có giá trị gia tăng cao, có tính lan tỏa, kết nối doanh nghiệp trong nước với nước ngồi, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút FDI cần lựa chọn và ưu tiên các nhà đầu tư nước ngoài, tập đồn lớn, có cơng nghệ tiên tiến dẫn đầu trong ứng dụng công nghệ, thân thiện với môi trường và thật sự có năng lực, xóa bỏ việc thu hút FDI tràn lan
Thứ ba, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Để thu hút FDI sau dịch Covid-19 được hiệu quả, việc tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư, sửa đổi chính sách thu hút đầu tư nước ngoài là cần thiết.
Cùng với việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, Việt Nam cần chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các tập đồn xun quốc gia về thời gian đàm phán, kí thỏa thuận và triển khai thực hiện; ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu và xây dựng cơ chế ưu tiên doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước.
Thứ tư, ưu đãi hỗ trợ đầu tư: Xóa bỏ hồn tồn các chi phí khơng chính thức,. Chủ động triển khai các chiến dịch vận động xúc tiến đầu tư, khẳng định Việt Nam là điểm đến đầu tư an toàn, tin cậy; kết nối với các tập đoàn lớn trên thế giới để chia sẻ các cơ hội đầu tư tại Việt Nam
<b>3.4. Kết luận</b>
Mục tiêu Việt Nam hướng đến trong giai đoạn 2021 - 2030 là thu hút được nhiều hơn nữa các tập đoàn đầu tư nước ngoài lớn, đặc biệt là các tập đoàn nằm trong danh sách Fortune 500.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang sẵn sàng hợp tác đón nhận các dịng đầu tư FDI từ các quốc gia có nguồn vốn dồi dào và trình độ công nghệ cao. Dù không tránh được ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhưng Việt Nam vẫn được đánh giá là “đất lành” thu hút vốn FDI chất lượng cao sau dịch Covid-19 và trở thành điểm đến lí tưởng của dòng FDI.
13
</div>