Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

tiểu luận những yếu tố ảnh hưởng đến kết hôn đồng giới tại việt nam và thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

BỘ MÔN KINH TẾ

TIỂU LUẬN

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT HÔN ĐỒNG GIỚI TẠI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Phương Nhóm thực hiện: ALL IN FLC

1. A39246 – Đào Thị Thảo Nhi 2. A39168 – Lâm Vinh Khánh 3. A38075 – Nguyễn Việt Huy 4. A38046 – Tạ Quang Huy 5. A38824 – Lưu Văn Tuấn 6. A39509 – Lê Trung Kiên 7. A41119 – Lê Quỳnh Anh 8. A38402 – Đặng Hoàng Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU...3

1. Tính cấp thiết của đề tài...3

2. Tình hình nghiên cứu...4

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...6

1.1 Cơ sở nghiên cứu...6

1.2 Tổng quan về kết hôn đồng giới ở Việt Nam...7

1.3 Tổng quan về kết hôn đồng giới trên thế giới...8

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...9

2.1 Khái niệm cơ bản về tình u đồng giới và hơn nhân đồng giới...9

2.1.1 TÌNH U ĐỒNG GIỚI...9

2.1.2 HƠN NHÂN ĐỒNG GIỚI...9

2.2 Quyền con người và quyền kết hôn của những người đồng tính dưới góc độ con người...10

2.2.1 Quyền con người...10

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...12

3.1 Phương pháp nghiên cứu kết các nhân tố ảnh hưởng tới kết hôn đồng giới...13

3.2 Nguồn thu thập dữ liệu...14

3.3 Phương pháp phân tích...14

Chương 4: THỰC TRẠNG KẾT HƠN ĐỒNG GIỚI Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI...17

4.1 Thực trạng kết hôn đồng giới ở Việt Nam...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đồng tính, song tính và chuyển giới (gọi chung là LGBT) không phải là vấn đề mới trong đời sống xã hội hiện đại. Tuy nhiên, nhận thức đầy đủ về cộng đồng này trong xã hội vẫn còn hạn chế. Mặt khác, truyền thống chính trị, lịch sử, văn hóa, xã hội, định kiến, phân biệt đối xử và các yếu tố khác ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người LGBT. Trong bối cảnh này, quá trình hợp pháp hóa hơn nhân đồng giới là một q trình rất khó khăn và kéo dài. Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về người LGBT, trong đó có việc nhiều nước hình sự hóa các mối quan hệ đồng giới, cấm cổ vũ đồng tính, khơng chấp nhận người LGBT sống chung. Ngồi ra, có rất nhiều quan điểm kỳ thị cho rằng họ là những người bệnh hoạn, xa lánh, sợ hãi…. Nhưng ngồi ra, có những quan điểm ủng hộ quyền con người của những người đồng tính nam và đồng tính nữ, những người nói chung được hưởng các thể chế và quyền lợi như mọi người.

Hiện nay, luật pháp về quan hệ người LGBT rất khác biệt ở các nước. Tính đến nay, trong tổng số 207 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã có hơn 20 quốc gia chấp nhận hơn nhân đồng tính như Mỹ, Hà Lan, Úc…, một số quốc gia khác đã chấp nhận đồng tính chung sống dưới hình thức kết hợp dân sự cùng với đó là một số tiểu bang Úc và Mexico. Ngược lại, có trên 80 nước xem đồng tính là tội phạm ở các mức độ khác nhau trong đó có một số nước áp dụng hình phạt tử hình dành cho tội nay. Tại Châu Á hiện chưa có quốc gia nào chấp nhận hơn nhân hoặc kết hợp dân sự giữa những người đồng tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ở nước ta vấn đề kết hôn giữa những người LGBT đang được khá nhiều người quan tâm. Ngày này, nước ta đã có cái nhìn cởi mở hơn vê những người đồng tính cũng như hơn nhân giữa họ. Điều này đã được thể hiện trong luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 hiện hành. Theo đó, hiện nay pháp luật khơng quy định hơn nhân đồng giới thuộc vào các trường hợp bị cấm kết hôn. Tại khoản 2 điều Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.” Như vậy ở Việt Nam các cặp những người đồng tính khơng được thừa nhận kết hơn nhưng họ có thể tổ chức đám cưới.

Qua đề tài này, chúng tơi mong muốn có thể góp phần hồn thiện hơn về cách nhìn nhận với những người đồng giới hơn cũng như đưa ra những cái nhìn rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến kết hôn đồng giới tại Việt Nam và cả thế giới.

2. Tình hình nghiên cứu

Hôn nhân đồng giới đang là một vấn đề được tranh luận rất sôi nổi trên thế giới hiện nay. Tại thời điểm này ở Việt Nam, các nhà làm luật, nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội, bác sĩ, luật sư… đang lên tiếng tranh luận và đưa ra những ý kiến để ủng hộ việc công nhận kết hôn đồng giới trong Luật hôn nhân và gia đình. Nhưng liệu việc q vội vàng cơng nhận việc kết hôn đồng giới đã là một giải pháp an toàn và tốt nhất cho vấn đề tại thời điểm hiện tại hay chưa?

Theo quan điểm của tơi, thì chúng ta không nên vội vàng công nhận kết hôn đồng giới trong Luật. Chúng ta nên xem xét và nghiên cứu vấn đề hôn nhân đồng giới một cách tổng thể, dưới nhiều góc độ khác nhau rồi mới quyết định công nhận hôn nhân đồng giới ở một thời điểm thích hợp trong tương lai xa. Việt cơng nhận kết hôn đồng giới trong Luật vội vàng sẽ khiến chúng ta không

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thể lường trước được những hậu quả phát sinh và kéo theo của nó, cũng như những tác động tiêu cực mà nó mang lại cho các thế hệ tương lai

Về vấn đề kết hôn giữa những người LGBT đã được quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau như y học, quyền con người, quyền kết hơn và có những tranh cãi về cho phép hay không cho phép kết hôn giữa những người LGBT. Hiện nay trên thế giới đang tồn tại những quan điểm khác nhau về vấn đề này. Có một số quốc gia cho phép kết hơn giữa những người cùng giới tính (đồng tính) hoặc cho phép họ sống chung dân sự; ngược lại có một số quốc gia lại hình sự hóa hành vi đồng tính, coi đó là một tội danh.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chính của luận văn là đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyền kết hôn đồng giới tên thế giới và Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Chỉ ra các nhân tố về luật pháp, quan điểm xã hội, nhận thức về cộng đồng LGBT trong xã hội.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền con người.

- Nghiên cứu những nhân tố, vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn giữa những người LGBT.

3. Mục tiêu nghiên cứu. 3.1.Mục tiêu tổng quát.

Mục đích chính của bài luận này là: xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyền kết hôn đồng giới trên thế giới và ở Việt Nam.

3.2.Mục tiêu cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Xác định các yếu tố luật pháp, quan điểm xã hội, nhận thức về nhóm LGBT trong xã hội.

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền con người.

- Nghiên cứu các yếu tố, các vấn đề lý luận và thực tiễn về hôn nhân của người LGBT.

4. Tính mới và những đóng góp của đề tài.

- Đề tài này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyền hôn nhân của người LGBT từ các góc độ khác nhau: góc độ pháp lý, xã hội, ... Để hiểu đúng về hôn nhân đồng giới, bảo vệ quyền kết hôn của mọi người, ... - Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, bài luận này chỉ ra những bất cập trong hôn nhân đồng tính hiện nay, đồng thời đề xuất các yếu tố và giải pháp có thể thực hiện nhằm thay đổi cách hiểu đúng đắn về cộng đồng người đồng tính và quyền con người.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: là các tác động của thái độ và quy định của xã hội đối với hôn nhân đồng giới ở Việt Nam và trên thế giới.

- Lĩnh vực nghiên cứu: Bài báo này xem xét và nghiên cứu luật pháp, thái độ xã hội, quyền con người và các yếu tố khác để hiểu tác động của chúng đến hôn nhân đồng giới ở Việt Nam và trên thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở nghiên cứu

Hơn nhân cùng giới (HNCG) là hình thái hơn nhân của hai người có cùng giới tính sinh học hoặc giới tính đã được pháp luật cơng nhận trong giấy chứng sinh hoặc khai sinh. Đồng tính là một dạng tự nhiên của tính dục lồi người và khơng phải là nguyên nhân dẫn đến những yếu tố tiêu cực. Hôn nhân cùng giới là một vấn đề quyền công dân, liên quan đến chính trị, xã hội, đạo đức và tôn giáo ở nhiều quốc gia. Việc nghiên cứu quan điểm, thái độ của người dân và dự báo tác động xã hội của việc pháp luật công nhận HNCG là rất cần thiết. Việc chỉnh sửa chính sách pháp luật cần được dựa trên cơ sở khoa học. Một số nhận định của các cơ quan soạn thảo Luật như “đa số ủng hộ”, “số đông vẫn cho rằng” hay “nhiều đại biểu góp ý”…cần được cụ thể hóa bằng các số liệu và chứng cứ khoa học được thu thập qua nghiên cứu. Kết quả khảo sát sẽ cung cấp những thơng tin hữu ích cho các cơ quan truyền thơng, cơ quan soạn thảo, trình dự thảo và thẩm tra trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Hơn nhân và Gia đình hiện nay .

1.2 Tổng quan về kết hôn đồng giới ở Việt Nam

Quan điểm xã hội: Ở thời điểm hiện tại vẫn còn tồn tại 2 luồng ý kiến trái chiều nhau: Ý kiến ủng hộ kết hôn đồng giới: về quan điểm này, họ cho rằng người đồng tính khơng vi phạm nhân quyền, u cầu bác bỏ Điều 10 của Luật hiện hành thể hiện tính nhân văn của pháp luật, đảm bảo quyền con người, góp phần giảm bớt sự kỳ thị đồng thời có cơ sở giải quyết hậu quả về mặt pháp lý. Về khoa học, đồng tính là một biến thể tự nhiên của tình dục lồi người và khơng phải là ngun nhân dẫn tới những yếu tố tâm lý tiêu cực. Ý kiến không ủng hộ kết hôn đồng giới: cho rằng hiện tượng này không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống gia đình Việt Nam và quy luật sinh học cũng như không đảm bảo

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chức năng của gia đình về duy trì nịi giống; khơng nên khuyến khích để mối quan hệ này phát triển. Pháp luật: Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, Việt Nam hiện có khoảng 2,5 triệu người đồng tính. Hầu hết họ đều khao khát được kết hôn để đồng cảm, chia sẻ, quan tâm và chăm sóc lẫn nhau, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. Ở Việt Nam, về hơn nhân đồng giới, luật hơn nhân và gia đình 2000 quy định cấm kết hơn đồng giới, và vì cấm nên đi kèm sẽ có chế tài xử phạt. Nay, theo luật mới, từ 1/1/2015.Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”. Nhưng quy định cụ thể “khơng thừa nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính-khoản 2 điều 8”. Như vậy người đồng giới vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Đây cũng được coi là một bước tiến trong việc nhìn nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước trong tình hình ta xã hội hiện nay.

Ngồi ra, luật HNGĐ năm 2014 chính thức cho phép mang thai hộ vì hình thức nhân đạo. Như vậy các cặp đồng tính nữ có thể ni con do chính mình sinh ra khơng cần phải nhận con ni trước. Đối với đồng tính nam, Nhà nước chưa chấp nhận đồng tính nam có thể lấy tinh trùng của mình kết hợp nỗn (trong ngân hàng hoặc hiến tặng vô danh) để nhờ những người phụ nữ khác mang thai hộ. Ở Việt Nam, về hôn nhân đồng giới, luật hơn nhân và gia đình 2000 quy định cấm kết hơn đồng giới, và vì cấm nên đi kèm sẽ có chế tài xử phạt. Nay, theo luật mới, từ 1/1/2015.Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”. Nhưng quy định cụ thể “khơng thừa nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính-khoản 2 điều 8”. Như vậy người đồng giới vẫn có thể kết hôn tuy nhiên sẽ không được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra. Đây cũng được coi là một bước tiến trong việc nhìn nhận hơn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước trong tình hình ta xã hội hiện nay.

Ngồi ra, luật HNGĐ năm 2014 chính thức cho phép mang thai hộ vì hình thức nhân đạo. Như vậy các cặp đồng tính nữ có thể ni con do chính mình sinh ra không cần phải nhận con nuôi trước. Đối với đồng tính nam, Nhà nước chưa chấp

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhận đồng tính nam có thể lấy tinh trùng của mình kết hợp nỗn (trong ngân hàng hoặc hiến tặng vô danh) để nhờ những người phụ nữ khác mang thai hộ.

1.3 Tổng quan về kết hôn đồng giới trên thế giới

Quan điểm xã hội: So với Việt Nam, quan điểm với kết hơn đồng giới ở nhiều nước trên thế giới có xu hướng cởi mở hơn rất nhiều. Rất nhiều những cuộc vận động, những sự kiện ủng hộ LGBT với lá cờ 7 sắc cầu vồng tiêu biểu. Bên cạnh đó vẫn cịn những người mang quan điểm khơng ủng hộ kết hôn đồng giới. Họ cho rằng kết hôn đồng giới là đi ngược lại với tự nhiên, gây ảnh hưởng lớn đến nhân loại và văn hóa xã hội. Nhưng những nghiên cứu cho rằng những năm gần đây quan điểm xã hội của người dân trên thế giới về kết hôn đồng giới đã cởi mở hơn rất nhiều. Một số nước đã cho phép họ kết hơn, họ có đầy đủ quyền cơng dân và nhân quyền.

Tính đến 2017, trong số 220 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã có 25 quốc gia/vùng lãnh thổ chính thức cơng nhận hơn nhân đồng giới, bao gồm: Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha,Canada, Nam phi, Na uy, Thuỵ Điển, Bồ Đào Nha, Iceland, Argentina,Đan Mạch… ). Ngoài 25 nước trên cịn có 5 tiểu bang ở Hoa Kỳ (Massachusetts, Lowa, Connecticut, Vermont, New Hampashire, thủ đô WaShington), cùng với thủ đô Mexico (thành phố Mexico).

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái niệm cơ bản về tình u đồng giới và hơn nhân đồng giới 2.1.1 Tình yêu đồng giới

Trước khi tìm hiểu về tình yêu đồng giới, chúng ta cần biết đến khái niệm “đồng giới”. “Đồng giới” là một thuật ngữ dùng để chỉ những người có cùng giới tính với

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhau. Trong xã hội hiện tại, người ta không chỉ chia giới tính của con người thành nam giới và nữ giới mà xuất hiện thêm một giới tính khác gọi là giới tính thứ 3. Nếu như những người mang giới tính nữ thích nam giới, người mang giới tính nam thích nữ giới thì người mang giới tính thứ 3 thích cả nam và nữ mà khơng thể phân biệt cụ thể, rõ ràng.

Tình yêu khác giới là việc những người khác giới tính thích nhau, yêu nhau và tiến tới hôn nhân, sinh con và cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. Ngược lại, tình yêu đồng lại là tình yêu của những người bị thu hút với người có cùng giới tính với mình, nam thích nam và nữa thích nữ.

Đối với nhiều người trong xã hội, đây là một sự lệch lạc trong đạo đức, thậm chí họ cho rằng những người có tình u đồng giới là những người gặp phải các vấn đề về tinh thần, bệnh lý, điều này là không thể chấp nhận.

2.1.2 Hôn nhân đồng giới

Hôn nhân đồng giới hay hơn nhân đồng tính là hơn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học hay giới tính xã hội.

Hôn nhân đồng giới là vấn đề gây tranh cãi gay gắt giữa những người ủng hộ và phản đối, đơi khi cịn gây ra chia rẽ xã hội sâu sắc. Những người ủng hộ hôn nhân đồng giới cho rằng việc hợp pháp hố kiểu hơn nhân này là để đảm bảo nhân quyền, sự bình đẳng giữa các xu hướng tính dục và giảm được phân biệt đối xử trong xã hội. Họ cũng cho rằng con ni của các cặp đồng tính sẽ được lợi khi cặp đồng tính đó có tình trạng hơn nhân hợp pháp Những nhóm ủng hộ đồng tính coi bình đẳng hơn nhân là mục tiêu sau khi đã có quyền bình đẳng của người da màu, của phụ nữ và các tôn giáo. Ngược lại, những người khác phản đối hơn nhân đồng giới vì họ cho rằng kiểu gia đình này có những khiếm khuyết (trẻ em được ni bởi cặp đồng tính sẽ dễ gặp tổn thương tâm lý và lệch lạc hành

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vi, hơn nhân đồng tính thường khơng bền vững, khơng có khả năng duy trì nịi giống, làm sụt giảm giá trị của hơn nhân trong văn hóa xã hội, thúc đẩy tình trạng làm cha/mẹ đơn thân...), do vậy nếu chấp thuận và để hơn nhân đồng tính nhân rộng thì sẽ gây tác hại cho xã hội và trẻ em.

2.2 Quyền con người và quyền kết hôn của những người đồng tính dưới góc độ con người

2.2.1 Quyền con người

Quyền con người được hiểu là toàn bộ những quyền của một cá nhân được sinh ra trong xã hội, là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được cơng nhận dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành Đây là một quyền tự nhiên của mỗi người, được tạo hóa ban cho con người giống như quyền được sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền cơ bản và tối thiểu của con người mà bất kỳ ai cũng cần được bảo vệ.

2.2.2 Quyền kết hơn của những người đồng tính dưới góc độ con người

Họ có thể kết hơn hợp pháp với nhau và được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp có liên quan như các cặp vợ chồng khác. Ở khu vực châu Á, vào năm 2017, Quốc hội Đài Loan trở thành cơ quan đầu tiên đồng ý hợp pháp hóa hơn nhân đồng tính. Những người đồng tính được cơng nhận, được có các quyền và nghĩa vụ pháp lý, được pháp luật bảo vệ như các cặp vợ chồng thông thường. Trên thế giới, tính đến hết tháng 12/2013 đã có 16 nước hợp pháp hóa hơn nhân cùng giới. Bên cạnh đó, có 17 quốc gia và 13 vùng lãnh thổ thừa nhận hình thức “kết đơi có đăng ký” cho các cặp đơi cùng giới. Đặc biệt có 03 quốc gia thừa nhận hình thức sống chung khơng đăng ký cho các cặp đơi cùng giới. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia khác đang trong quá trình xem xét hợp thức hóa quan hệ cùng giới.

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Theo thống kê trên bản đồ:

Quyền LGBT là quyền mà con người nên ủng hộ

Theo các nhà nghiên cứu và bác sĩ tâm lí đồng tính khơng bị bệnh và họ hồn tồn bình thường về mặt tâm,sinh lý,họ hồn tồn có thể được sống bình đẳng có quyền cơng dân nghĩa vụ trách nhiệm như những người bình thường trong xã hội .Chính vì thế họ cần được tơn trọng và khơng bị kì thị học đều đươc hưởng mọi quyền lời

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

như công dân quyền con người , họ có quyền sống tự do và hạnh phúc, để vậy họ mới thoải mái công khai giới tính của mình mà kh bị miệt thị bởi xã hội.Họ có quyền kết hơn theo giới tính của mình và chung sống với người cùng giới một cách hợp pháp nhưng thực tế cho thấy ở một số quốc gia khơng chấp nhận quyền này ở họ mà cịn coi nó là phạm phát. vì thế họ rất khó khăn về việc chung sống kế thừa và được hưởng phúc lợi xã hội, quyền nhân nuôi con ,… rất khó khăn .

Những người đồng tính cần được thừa nhận và bảo vệ bởi pháp luật và xã hội.

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu kết các nhân tố ảnh hưởng tới kết hôn đồng giới

Phương pháp 1 : Lập bảng hỏi, đưa ra phiếu khảo sát ý kiến mọi người về hôn nhân đồng giới.

Sau khi tìm hiểu các yếu tố cũng như thực trạng của kết hơn đồng giới, nhóm đã đưa ra những câu hỏi được nghiên cứu kĩ và chuẩn hóa sau đó phát phiếu khảo sát tới 150 người với nhiều độ tuổi khác nhau nhằm tìm ra được quan điểm của họ về kết hơn đồng giới.

Kết quả: Nhóm nhận được 100 phiếu trả lời khảo sát với kết quả tích cực. Hầu hết các bạn trẻ trong độ tuổi từ 18-25 đều ủng hộ kết hôn đồng giới, họ cũng có bạn bè là người đồng giới và một trong số đó đang trong mối quan hệ đồng giới. Họ đều có xu hướng bảo vệ những mối quan hệ đồng tính và khá cởi mở trong vấn đề này. Trái ngược với những điều tích cực từ thế hệ trẻ, theo khảo sát những người trong độ tuổi dưới 25 tuổi, họ nhân thấy kết hôn đồng giới là không đúng với thuần phong mỹ tục, phá vỡ khái niệm “ gia đình” là duy trì nịi giống, bên cạnh đó cùng với độ tuổi này một số người có thái độ khơng quan tâm, họ khơng ủng hộ cũng khơng phản đối kết hơn đồng giới. Có thể thấy đây cũng là dấu hiệu đáng mừng

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

bởi những người ở độ tuổi trung niên cũng đã dần có sự thay đổi suy nghĩ về kết hôn đồng giới.

Phương pháp 2 : Phỏng vấn và tạo tình huống giả định trong gia đình. Để có thể thu được những kết quả sát thực tế nhất, nhóm đã thực hiện phỏng vấn và đưa ra các tính huống giả định: “ khi gia đình mình có con là người đồng tính” tại gia đình của 3 thành viên trong nhóm. Trong đó có 2 gia đình hiện đại và 1 gia đình truyền thống.

Kết quả : Sau khi phỏng vấn cũng như đưa ra tình huống giả định, nhóm thu được kết quả bất ngờ khi một trong ba gia đình có một gia đình hiện đại thấy kết hơn đồng giới là bình thường, họ có buồn nhưng họ chấp nhận cho con mình để con được hạnh phúc và khơng quan tâm đến những lời nói xung quanh. Trái ngược lại với quan điểm trên thì hai gia đình nhận được phản ứng khá gay gắt, họ khơng thể chấp nhận con trai/ con gái của mình quen là kết hôn với một người cùng với giới tính của mình. Họ cho rằng điều đó là đi ngược lại với tự nhiên, và họ có thái độ cấm đốn con của mình chơi hoặc quen biết những người đồng giới vì sợ bị lơi kéo. Khi nhóm thực hiện phỏng vấn các câu hỏi liên quan đến đồng giới thì hai gia đình trên khơng có nhiều kiến thực về vấn đề này, họ cho rằng người đồng tính là bị bệnh và bệnh thì có thể chữa được. Nếu con họ là người đồng tính, họ sẽ cho con đi chữa.

Có thể hiểu được các bậc cha mẹ một phần nào vẫn chưa hiểu rõ được hôn nhân đồng giới cũng như người đồng giới bởi ở thế hệ của họ điều này là cấm kị, nhưng bên cạnh đó một tín hiệu đáng mừng khác là một số gia đình cũng đã chấp nhận con cái mình dù con mình có là ai, mang giới tính gì.

3.2 Nguồn thu thập dữ liệu

Đối tượng : công dân trong địa bàn hà nội và những gia đình ở các tỉnh trong cả nước.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Phạm vi địa bàn : nước Việt Nam 3.3 Phương pháp phân tích

Kết quả nghiên cứu được phân tích so sánh tổng hợp đưa ra số liệu khả quan đối với kết quả nghiên cứu trong bài phỏng vấn gần đây. Trong 100 người được phỏng vấn thì có 47% là nữ và 51% là nam, số còn lại thuộc cộng đồng LGBT. Và phân bố ở 3 nhóm tuổi được chia ra thành : 7% là dưới 18 tuổi , 79% là nhóm trẻ từ 18-25 tuổi, 7% là nhóm trên 25 tuổi.

16

</div>

×