Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

bài tiểu luận hết học phần môn địa lí du lịch hệ thống du lịch và hệ thống tổ chức lãnh thổ du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.83 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong mấy thập kỷ qua, , du lịch đã phát triển nhanh chóng và trớ thành ngành kinh tế hàng đầu thế giới.. Đây cũng là ngành kinh tề mang lại nhiều công ăn việc làm nhất cho người lao động. Trong suốt gần 40 năm hình thành và phát triền, du lịch Việt Nam đã có những bước tiến đáng khích lệ, trở thành ngành kinh tế có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Đảng và Nhà nước đã khẳng định "Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tề - xã hội của đất nước" và coi phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhàm góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", phấn dấu "từng bước đưa nước ta thành

trung tâm du lịch, thương mại - dịch vụ cô tầm cỡ trong khu vực".

Là một đất nước ở vùng nhiệt đối với nhiều cảnh quan và họ sinh thái điển hình, với một dân tộc có hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, với nền văn hóa da dạng giàu bàn sắc của 54 dân tộc anh em, Việt Nam có tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú và đặc sắc bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn trong đó nhiều tài nguyên đặc biệt có giá trị. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển du lịch ớ nước ta.

Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt. Sự phát triển của du lịch có mối liên hệ mật thiết với tài nguyên và môi trường du lịch. Việc khai thác các tài nguyên du lịch và phát triển các hoạt động du lịch luôn gắn liền và có sự tác động qua lại với môi trường du. lịch. Hiện nay, tài nguyên và môi trường du lịch ớ các nước trên thế giới, trong đò có Việt Nam, đang bị những tác động tiêu cực của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, có nguy cơ giảm sút và suy thoái, ảnh hướng đến sự phát triền bền vững của du lịch. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do những hiểu biết về tài ngun và mơi trường du lịch cịn chưa dược đầy đủ.

CHƯƠNG 1: TÀI NGUYÊN DU LỊCH

1. Khái niệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có trên Trái Đất và trong khơng gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.

Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố về con người và xã hội.

Tài nguyên du lịch : Là tổng thể tự nhiên và văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khơi phục, tăng thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuát dịch vụ du lịch.

Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn ( Văn hố ) có thể được sử dụng cho dịch vụ du lịch thoả mãn nhu cầu về chũa bệnh, nghỉ ngơi, tham quan hay du lịch. Trong ngành du lịch thì tài nguyên du lịch là đối tượng lao động, còn dịch vụ du lịch được thể hiện như sản phẩm của quá trình lao động. Nét đặc trưng của ngành du lịch là sự trùng khớp vè thời gian giữa quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ dịch vụ du lịch. Xét về cơ cấu thì tài ngun du lịch có thể phân thành 2 bộ phận : tự nhiên và nhân tạo.

*Tài nguyên du lịch tự nhiên :

Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta. Trong đó tài nguyên tham gia với những đặc điểm của mình mà có thể quan sát bằng mắt thường, đó chính là dạng bề mặt trái đất, động thực vật va nguồn nước. Ngồi ra, đóng vai trị quan trọng đối với nhiều loại hình du lịch là khí hậu, đặc biệt là các chỉ tiêu có liên quan tới trạng thái tâm lý - thể lực của con người – đó chính là khí hậu sinh học.

Địa hình :

Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa

chất lâu dài ( nội sinh, ngoại sinh ), trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động của con người trên lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái địa hình, nghĩa là các dấu hiệu bên ngồi của địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn khai thác cho du lịch.

Khí hậu :

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động du lịch. Trong các chỉ tiêu khí hậu đáng chú ý là 2 chỉ tiêu chính: nhiệt độ khơng khí và độ ẩm. Ngồi ra cịn có một số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần lý hố của khơng khí, áp suất của khí quyển, ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt ( Nhật thực, Nguyệt thực,…).

Tài nguyên nước :

Tài nguyên nước bao gồm chảy trên bề mặt đất và nước ngầm. Đối với du lịch thì nguồn nước trên mặt đất có ý nghĩa rất lớn. Nó bao gồm : Đại dương, biển, hồ, sông, suối, thác nước,…

Tài nguyên động thực vật :

Bên cạnh các loại hình du lịch văn hố, du lịch về với thiên nhiên đang trở thành một xu thế và nhu cầu phổ biến. Như vậy thế giới động thực vật hoang dã đang ngày càng hấp dẫn nhiều du khách. Những loại động thực vật khơng có ở đất nước họ thường có sức hấp dẫn rất mạnh. Nhiều loại động thực vật có thể là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những loại động thực vật quý hiếm là đối tương để nghiên cứu.

*Tài nguyên du lịch nhân văn :

Do con người tạo ra hay nói cách khác nó là đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách nhân tạo. Nó bao gồm : các di sản văn hố, các di tích văn hố - lịch sử. Di tích văn hố - lịch sử :

Là những khơng gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử do tập thể hoặc cá nhân hoạt động sáng

tạo ra trong lịch sử để lại. Di tích lịch sử :

Là những nơi mà chiến tranh đã đi qua, nơi sinh ra những vị anh hung dân tộc, những vị danh nhân, nơi mà là thánh địa cũ,…

Di sản văn hố :

Di sản văn hố mang tính vật thể : là những cơng trình kiến trúc, những tác phẩm nghệ thuật, viện bảo tàng, những nơi thường tổ chức các cuôc thi ( phim ảnh, ca nhạc, thể thao,…).

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Di sản văn hố mang tính chất phi vật thể : là những phong tục tập quán của người dân như các lễ hội, các trò chơi dân gian, giá trị về ẩm thực, những truyền thống văn hoá,…

Dựa vào khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào nguồn năng lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ tới trái đất, dựa vào các quy luật tự nhiên đã hình thành để tiếp tục tồn tại, phát triển và chi mất đi khi khơng cịn nguồn năng lượng và thông tin. Tài nguyên tái tạo được cũng có thể được định nó lửa một cách đơn giản hơn, là những tài nguyên cô thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục nếu được khai thác và quản lý tốt.

Năng lượng bức xạ mặt trời, năng lượng nước, gió, tài nguyên sinh học... là những tài nguyên tái tạo. Tài nguyên không tái tạo tốn tại một cách hữu hạn, sẽ bị mất đi hoặc hồn tồn bị biến đồi, khơng cịn giữ được tính chất ban đầu sau q trình khai thác sử dụng. Phần lớn các loại tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu khoáng đã được sử dụng, các thông tin di truyền bị biến đổi không giữ lại được cho đời sau... là tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung.

Khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, cơng trình lao độn sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cẩu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch (Pháp lệnh Du lịch Việt Nam, 1999).

Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.

2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch.

Để có thể khai thác và sử d ụng tốt nhất các tài nguyên du lịch, trước hết cần phải tìm hiểu và nghiên cứu các đặc điểm của nguồn tài nguyên này. Tài ngun du lịch có các đặc điểm chính sau đây :

2. 1. Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, trong đó nhiều tài nguyên đặc sắc và độc đáo có sức hấp dẫn rất lớn dối với khách du lịch.

Khác với nhiều loại tài nguyên khác, tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm này là cơ s ở để t ạo nên sự phong phú của các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Thí dụ đối với loại hình tham quan nghiên cứu phục vụ cho mục đích nâng cao nhận thức của khách du lịch thì tài nguyên du lịch có thể là các lễ h ội, những sinh hoạt truyền thống của một vùng quê, các di tích lịch sử - văn hóa, các bản làng dân tộc ít người ở miền núi, các viện bảo tàng, các thành phố, các thác nước, hang động hay các cánh rừng

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nguyên sinh có tính đa dạng sinh học cao.. . Đối với loại hình du lịch nghỉ mát, chữa bệnh nhằm mục đích phục hồi sức khỏe thì tài nguyên du lịch cẩn khai thác lại là các bãi biển, các vùng núi cao khí hậu trong lành, có phong cảnh đẹp, các suối khoáng.. . Đặc biệt, nhiều. tài nguyên du lịch đặc sắc và độc đáo có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch. Ví dụ : Kim tự tháp ở Ai Cập, Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, Thủ đô pari của Pháp, vùng núi Anpơ ờ châu âu, các vườn quốc gia ở châu Phi, vùng

biển Caribê ở Trung Mỹ.. . là những địa danh du lịch lý tưởng, hàng năm thu hút hàng chục triệu khách du lịch.

Ở Việt Nam, vịnh Hạ Long và cố đô Huế là những tài nguyên du lịch đặc sắc, càng trở nên hấp dẫn hơn đối với khách du lịch khi được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên và di sản văn hóa thế giới.

Nếu chỉ đơn thuần tính tốn dưới góc độ kinh tế thì hiệu quả thu được từ việc khai thác các tài nguyên du lịch là rất tự lớn, có khi vượt trội hơn rất nhiều lần so với việc khai thác các tài nguyên khác.

2. 2. Tài nguyên du lịch là những tài ngun khơng chỉ có giá trị hữu hình mà cịn có những giá trị vơ hình.

Đây có thể được xem là một trong những đặc điểm quan trọng của tài nguyên du lịch, khác với những loại tài nguyên khác.

Trong thực tế, tài nguyên du lịch là phương tiện vật chất trực tiếp tham gia vào việc hình thành các sản phẩm du lịch. Đó chính là những giá trị h ữu hình của tài nguyên du lịch. Ví dụ, tắm biển là sản phẩm du lịch điển hình quan trọng được hình thành trên cơ s ở s ự t ồn tại hữu hình của các bãi cát biển, nước biển với những đặc điểm tự nhiên cụ thể. Tuy nhiên, nếu chỉ hiểu ở khía cạnh vật chất này của tài nguyên du lịch thì chưa đầy

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đủ b ởi không phải bãi biển vào cũng được khai thác phát triển thành điểm du lịch. Nguyên nhân của thực trạng trên, ngoài yếu tố hạn chế của các điều kiện để khai thác thì quan trọng hơn cả là do sự h ạn chế v ề giá trị vơ hình" của tài ngun. Giá trị vơ hình này của tài nguyên du lịch được khách du lịch cảm nhận thông qua những cảm xúc tâm lý, làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần (thẩm mỹ, văn hóa) - một nhu cẩu đặc biệt của khách đu lịch. Giá trị vơ hình của tài nguyên du lịch nhiều khi còn được thể hiện thông qua những thông tin (nghe kể l ại, qua báo chí, truyền hình, quảng cáo.. . ) mà khách du lịch cảm nhận được, ngưỡng mộ và mong muốn được đến tận nơi để thưởng thức. Ở Trung Quốc có câu "Bất đáo Trường thành phi hảo hán" để nói về V ạn lý trường thành, ở Việt Nam có "nam thiên đệ nhất động" ca ngợi vè đẹp động Hương Tích hoặc các dì sản, kỳ quan thế giới đều là những giá trị vơ hình đã làm tăng thêm giá trị của tài nguyên du lịch lên rất nhiều.

2. 3. Tài nguyên du lịch thường để khai thác.

Hầu hết các tài nguyên đu lịch được khai thác để phục vụ đu lịch là các tài nguyên vốn đã sẵn có trong tự nhiên do tạo hóa sinh ra hoặc do con người tạo dựng nên và thường dễ khai thác. Trên thực tế một cánh rừng nguyên sinh, một thác nước, một bãi biển, một hố nước (tự nhiên hoặc nhân tạo) đều có thể trở thành một điểm du lịch. Đây là những tài nguyên vô giá, cả v ề nghĩa đen và nghĩa bóng. Con người khó lịng có thể t ạo nên các tài nguyên du lịch bởi vơ cùng tốn kém và dù có mơ phỏng lại được thì cũng khơng thể l ột tả h ết được sức sáng tạo phi thường của tạo hóa và vì thế sẽ giảm đi rất nhiều về giá trị và độ hấp dẫn. Với tất cả những gì đã sản có của tài nguyên du lịch, chỉ cần đầu tư không lớn nhằm tôn tạo, để vừa. tôn thêm vẻ đẹp và giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trị c ủa tài nguyên, vừa tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên này.

2. 4. Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau. Trong số các tài nguyên du lịch, có những tài nguyên có khả năng khai thác quanh năm, lại có những tài nguyên mà việc khai thác ít nhiều lệ thuộc vào thời vụ. Sự lệ thuộc này chủ yếu dựa theo quy luật diễn biến của khí hậu.

Đối với các tài nguyên du lịch biển, thời gian khai thác thích hợp nhất là vào thời kỳ có khí hậu nóng bức trong năm. Điếu này giải thích vì sao du lịch biển thường chi tổ chức vào mùa hè ở khu vực phía Bắc. Cịn từ Đà Năng trở vào, nơi ít chịu ảnh hưởng của khơng khí lạnh, hoạt động du lịch biển có thể tổ chức

3. Ví dụ thực tế để chứng minh

Thành phố Hạ Long, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hố của tỉnh Quảng Ninh, có vị trí vơ cùng thuận lợi trong việc thu hút thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế. Là một điểm nhấn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với những thuận lợi hiếm có về tài nguyên và điều kiện phát triển du lịch, được ưu tiên đầu tư về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, các lợi thế và tiềm năng đang được khai thác và phát huy đúng hướng đã góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng kinh tế của thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh, có nhiều cơ hội phát triển để trở thành một trong những đô thị sầm uất nhất Việt Nam. V nh H ị ạ Long nằằm Đông Bằắc Vi t Nam, thu c đ a ph n t nh Qu ng Ninh. Đây là vùng ở ệ ộ ị ậ ỉ ả bi n đ o để ả ược xác đ nh trong t a đ …106 … Phía Tây và Tây Bằắc V nh H Longị ọ ộ ị ạ kéo dài t huy n Yên H ng, qua thành phôắ H Long, th xã C m Ph , đêắn hêắt ừ ệ ư ạ ị ẩ ả phâằn bi n đ o huy n Vân Đơằn; phía Đơng Nam và phía Nam giáp b Tây V nh ể ả ệ ờ ị Bằắc B , phía Tây Nam và phía Tây giáp đ o Cát Bà ( H i Phòng).ộ ả ả

Du lịch thành phố Hạ Long nằm gần kề thành phố cảng Hải Phịng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đơ thị lớn thứ 2 ở Miền Bắc, nằm giữa thủ đô Hà Nội và cửa khẩu quốc tế Móng Cái, có vị trí giao lưu vô cùng thuận lợi với các điểm du lịch hấp dẫn trong vùng, có điều kiện tiếp cận các nguồn khách lớn ở trong nước và ngoài nước qua đường bộ và đặc biệt qua đường biển. Hạ Long cũng là điểm tập kết và trung chuyển cho các khách đi du lịch trong tỉnh tới Trà Cổ - Móng Cái, tới Vân Đồn – Cơ Tơ, tới n Hưng – ng Bí – Đông Triều, tới các điểm lưu trú trên Vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, tới các vùng du lịch ở Hải Phòng, Hà Nội và các tỉnh thành khác trong cả nước.

Năm 1962, Vịnh Hạ Long được Bộ Văn Hố Thơng tin xếp hạng là di tích danh thắng cấp quốc gia với diện tích 1553 km2 bao gồm 1969 hịn đảo, trong đó 889 hịn đảo đã được đặt tên, có tuổi kiến tạo địa chất từ 250-280 triệu năm. Khu di sản thế giới được UNESCO công nhận là nơi tập trung nhiều đảo đá, hang động, bãi tắm nổi tiếng và tiêu biểu, được giới hạn bởi 3 điểm: đảo Đầu Gỗ ( phía Tây ), Hồ Ba Bầm ( phía Nam ) và đảo Cống Tây ( phía Đơng ) với diện tích 434km2 gồm 775 hịn đảo, trong đó có 411 đảo đã được đặt tên. *Núi Bài Thơ:

Cao 191m, nằm ở trung tâm thành phố Hạ Long, dưới các triều đại phong kiến, núi Bài Thơ là trạm cảnh phịng của vùng biển Đơng Bắc. Chân núi có chùa Long Tiên, đền thờ Đức Ơng Trần Quốc Nghiễn. Trên vách núi phía Đơng Nam cịn có di bút của vua Lê Thánh Tơng và 6 bài thơ chữ Hán khác của các danh nhân từ thế kỷ XV – XX ca ngợi cuộc sống thái bình và cảnh đẹp của Vịnh Hạ Long. Núi Bài Thơ còn là nơi ngọn cờ búa liềm tung bay nhân ngày 1/5/1930 trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân mỏ chống thực dân Pháp.

*Đảo Ti Tốp:

Năm 1962 Bác Hồ cùng anh hùng lao động Việt Nam, nhà du hành vũ trụ Liên Xô Giéc Man Ti Tốp tới thăm Hạ Long và nghỉ tại đảo. Để kỉ niệm chuyến đi này, Bác Hồ đã lấy tên Ti Tốp đặt cho hịn đảo. Đảo có bãi tắm tuyệt đẹp, phong cảnh sơn thuỷ hữu tình, cách bến tàu du lịch 7 – 8 km.

</div>

×