Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.38 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này, này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2021 </i>
<b>Nghiên cứu sinh </b>
<b>Trần Xuân Lượng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Viện sau đại học, Khoa BĐS & KTTN, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học đã cung cấp những kiến thức chuyên môn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn Linh và TS. Phạm Lan Hương, các Thầy, Cô hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Câu lạc bộ BĐS Hà Nội, Hiệp hội BĐS Việt Nam, Công ty Cổ phần đầu tư BĐS Taseco (TASECOLAND), các chuyên gia BĐS, các doanh nghiệp BĐS, các đồng nghiệp và những khách hàng đã cung cấp dữ liệu, trả lời phỏng vấn, cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2021 </i>
<b>Nghiên cứu sinh </b>
<b>Trần Xuân Lượng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN ... i</b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... ii</b>
<b>MỤC LỤC ... iii</b>
<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... vi</b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... vii</b>
<b>DANH MỤC HÌNH VẼ ... viii</b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>
<b>1. Lý do lựa chọn đề tài ... 1</b>
<b>2. Câu hỏi nghiên cứu ... 4</b>
<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 5</b>
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 5</b>
<b>5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu ... 6</b>
<b>6. Đóng góp mới của luận án ... 7</b>
<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ... 9</b>
<b>1.1.Hành vi người tiêu dùng ... 9</b>
<b>1.2.Hành vi người tiêu dùng và sản phẩm nhà ở ... 10</b>
<b>1.3.Mơ hình hành vi con người ... 11</b>
1.3.1. Mơ hình kinh tế Marshal ... 12
1.3.2. Mơ hình tâm lý xã hội Veblenia... 13
1.3.3. Mơ hình học tập Pavlov ... 14
1.3.4. Mơ hình phân tâm học Freud ... 16
1.3.5. Lý thuyết về thứ bậc nhu cầu của Maslow... 18
<b>1.4.Các mơ hình hành vi người tiêu dùng... 21</b>
1.4.1. Khái niệm mơ hình hành vi người tiêu dùng ... 21
1.4.2. Mục đích và ưu điểm của các mơ hình hành vi người tiêu dùng ... 22
1.4.3. Mơ hình xử lý thơng tin Bettman ... 24
1.4.4. Mơ hình Nicosia ... 27
1.4.5. Mơ hình Howard Sheth ... 28
1.4.6. Mơ hình Howard ... 29
1.4.7. Mơ hình Engel- Blackwell-Miniard (EBM) ... 31
1.4.8. Mơ hình hành động hợp lý (TRA) và hành vi có kế hoạch (TPB) ... 32
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.5.Mơ hình hành vi có kế hoạch (TPB) và ý định mua nhà ở ... 37</b>
1.5.1. Mơ hình TPB nghiên cứu về ý định mua nhà ở ... 37
1.5.2. Mơ hình TPB trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua nhà ở ... 40
<b>1.6.Kết luận và khoảng trống nghiên cứu ... 51</b>
1.6.1. Một số kết luận về tổng quan nghiên cứu ... 51
1.6.2. Khoảng trống nghiên cứu ... 52
<b>CHƯƠNG 2. GIẢ THUYẾT VÀ KHUNG LÝ THUYẾT ... 57</b>
<b>2.1.Tổng quan về khu vực nghiên cứu ... 57</b>
2.1.1.Khu vực đô thị Việt Nam ... 57
2.1.2. Nhà ở khu vực đô thị Việt Nam ... 57
2.1.3. Đặc điểm của nhà ở khu vực đô thị Việt Nam ... 59
<b>2.2.Giả thuyết nghiên cứu và thang đo nhân tố ... 65</b>
2.2.1.Nhân tố Ý định mua ... 65
2.2.2. Nhân tố Thái độ ... 67
2.2.3. Nhân tố Chuẩn chủ quan ... 68
2.2.4. Nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi ... 69
2.2.5. Nhân tố Vị trí nhà ... 70
2.2.6. Nhân tố Tính pháp lý ... 71
2.2.7. Đặc điểm nhân khẩu học của người mua nhà ... 74
<b>2.3.Mơ hình nghiên cứu ... 77</b>
2.3.1. Mơ hình ... 77
2.3.2. Các biến trong mơ hình nghiên cứu ... 78
<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 79</b>
<b>3.1.Quy trình nghiên cứu ... 79</b>
<b>3.2.Phương pháp thu thập dữ liệu ... 80</b>
3.2.1.Thu thập dữ liệu thứ cấp ... 80
3.2.2.Thu thập dữ liệu sơ cấp ... 82
<b>3.3.Phương pháp phân tích dữ liệu ... 85</b>
3.3.1. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá ... 85
3.3.2. Phân tích hồi quy đa biến bội ... 87
3.3.3. Phương pháp kiểm định T-test ... 87
3.3.4. Phương pháp phân tích phương sai ... 88
3.3.5. Phương pháp thống kê, so sánh ... 90
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN </b>
<b>Ý ĐỊNH MUA NHÀ Ở CỦA NGƯỜI DÂN KHU VỰC ĐÔ THỊ VIỆT NAM ... 91</b>
<b>4.1.Thống kê mẫu khảo sát ... 91</b>
<b>4.2.Phân tích kết quả khảo sát ... 93</b>
4.2.1. Đánh giá chất lượng và độ tin cậy của thang đo ... 93
4.2.2. Ý định mua nhà chung cư của người dân khu vực đô thị Việt Nam... 98
4.2.3. Ý định mua nhà riêng của người dân khu vực đô thị Việt Nam ... 109
4.2.4. Kiểm định các giả thuyết trong mơ hình nghiên cứu ... 117
<b>4.3.Đánh giá kết quả khảo sát ... 118</b>
4.3.1. Một số kết luận thơng qua phân tích kết quả khảo sát ... 118
4.3.2. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng ... 119
4.3.3. Đánh giá về các đặc điểm nhân khẩu học ... 127
<b>4.4.Đánh giá các chính sách vĩ mơ ảnh hưởng tới ý định mua nhà ở của người dân khu vực đô thị Việt Nam ... 128</b>
<b>CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ ĐẾN CÁ NHÂN TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN 1305.1.Dự báo tình hình nhà ở khu vực đơ thị Việt Nam trong giai đoạn sắp tới .... 130</b>
5.1.1.Định hướng, triển vọng đơ thị hóa, thị trường bất động sản và chuyển dịch đất đai ... 130
5.1.2.Xu hướng thị trường bất động sản năm 2020 – 2021 và giai đoạn tiếp sau ... 132
<b>5.2.Một số vấn đề về khu vực đơ thị và tình hình nhà ở khu vực đô thị Việt Nam . 136</b> 5.2.1. Chiến lược phát triển không gian đô thị và nhà ở đô thị ... 136
5.2.2. Chính sách về nhà ở tại khu vực đô thị Việt Nam ... 138
<b>5.3.Một số khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua nhà ở của người dân khu vực đô thị Việt Nam ... 140</b>
5.3.1. Khuyến nghị đối với người tiêu dùng ... 140
5.3.2. Khuyến nghị đối với chủ đầu tư các khu đô thị ... 148
5.3.3. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước Trung ương và địa phương ... 154
<b>KẾT LUẬN ... 157</b>
<b>KIẾN NGHỊ CHO NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO DANH MỤC NHỮNG CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ... 161</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 162</b>
<b>PHỤ LỤC ... 173 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">TEV Lý thuyết Giá trị kỳ vọng Theory of Expectancy Value TPB Lý thuyết Hành vi có kế hoạch Theory of Planned Behavior TRA Lý thuyết Hành vi hợp lý Theory of Reasoned Action VT Vị trí
YĐM Ý định mua
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Bảng 2.1. So sánh một số khác biệt cơ bản, tương đối giữa “nhà riêng” và “chung
cư” trong cùng phân khúc giá từ 3-5 tỷ ... 63
Bảng 2.2. Thang đo nhân tố Ý định mua nhà ở khu vực đô thị Việt Nam ... 67
Bảng 2.3. Thang đo nhân tố Thái độ ... 68
Bảng 2.4. Thang đo nhân tố Chuẩn chủ quan ... 69
Bảng 2.5. Thang đo nhân tố Nhận thức kiểm soát hành vi ... 69
Bảng 2.6. Thang đo nhân tố Vị trí nhà ... 71
Bảng 2.7. Thang đo nhân tố Tính pháp lý ... 73
Bảng 2.8. Các đặc điểm nhân khẩu học của người mua nhà ... 75
Bảng 2.9. Các biến trong mơ hình nghiên cứu ... 78
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ... 91
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ... 94
Bảng 4.3. Độ tin cậy của các thang đo ... 96
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua nhà chung cư trong khu vực đô thị Việt Nam ... 99
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định giới tính và ý định mua chung cư ... 101
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tuổi và ý định mua chung cư ... 102
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định nghề nghiệp chính và ý định mua chung cư ... 103
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định trình độ giáo dục và ý định mua chung cư ... 104
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định trình độ giáo dục và ý định mua chung cư ... 106
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định quy mơ hộ gia đình và ý định mua chung cư ... 107
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định về các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua nhà riêng trong khu vực đô thị Việt Nam ... 109
Bảng 4.12. Kết quả kiểm định giới tính và ý định mua nhà riêng ... 111
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định tuổi và ý định mua nhà riêng ... 113
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định nghề nghiệp chính và ý định mua nhà riêng ... 114
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định trình độ giáo dục và ý định mua nhà riêng ... 115
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định quy mơ hộ gia đình và ý định mua nhà riêng... 116
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua nhà ở của người dân khu vực đô thị Việt Nam ... 117
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình 1.1. Tháp nhu cầu của Maslow ... 19 Hình 1.2. Mơ hình lý thuyết hành động hợp lý ... 33 Hình 1.3. Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) ... 35 Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua nhà ở của người dân khu vực đơ thị Việt Nam ... 77 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu cho luận án ... 79 Hình 4.1. Top 10 chủ đầu tư bất động sản uy tín năm 2020 ... 142
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Đất đai, nhà ở là nguồn tài nguyên, tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, mỗi gia đình. Để sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này, mỗi quốc gia, mỗi gia đình đều có sự quản lý, điều hành khác nhau. Ví như ở những nước phát triển, thị trường bất động sản (BĐS) đã đi trước chúng ta trên 100 năm, thì một hành lang pháp lý hoàn chỉnh được thiết lập với sự quản lý rất chặt chẽ. Còn ở Việt Nam, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bắt đầu đổi mới từ năm 1986 thì thị trường BĐS cũng manh nha hình thành năm 1987. Nhưng chính thức từ năm 1993, sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên và Pháp lệnh Nhà ở, thì khn khổ pháp lý ban đầu cho thị trường quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mới được thiết lập và có đặc thù rất riêng như hình thức đa sở hữu về đất đai, trên thế giới hình thức này chỉ cịn vài nước áp dụng. Sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, thị trường BĐS Việt Nam đã trải qua khơng ít những thăng trầm và chứng kiến sự thay đổi chóng mặt. Giống như một quy luật chu kỳ, thị trường bất động sản từ năm 1987 đến nay trải qua các giai đoạn phát triển: tăng trưởng - ổn định - nóng sốt - đóng băng - trầm lắng - phục hồi và tăng trưởng trở lại. Trải qua bao giai đoạn khó khăn, thị trường đã sự biến đổi chất và đang dần trở nên chuyên nghiệp hơn nhờ sự hỗ trợ của hành lang pháp lý (HoREA, 2020a).
Tuy nhiên, trong giai đoạn 05 năm trở lại đây kể từ sau đợt đóng băng lần thứ ba, thị trường BĐS Việt Nam đã phát triển trở lại với một vận tốc phi mã. Trong khi đó hành lang pháp lý cịn q chậm, lại thường xuyên thay đổi, nhiều loại nhà còn chưa có khái niệm, các quy định dưới luật có phần chưa rõ ràng, thiếu minh bạch, gây ra những hiểu lầm, tranh chấp, khiếu kiện, ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia và của mỗi gia đình là khơng hề nhỏ. Thời gian gần đây, tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng, đơn thư chiếm 80% so với các tranh chấp khác. Đơn cử theo thống kê mới nhất của Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA, 2020b) thì chỉ trên địa bàn TP.HCM đã có 53 dự án của 12 doanh nghiệp đang bị chậm cấp sổ hồng cho cư dân với gần 30.000 căn hộ, như vậy cả nước có trên 50.000 căn hộ bị vướng thủ tục pháp lý chưa, thậm chí là khơng thể cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
Tình trạng chậm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) cho khách hàng mua nhà, tại các dự án nhà ở trên địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">bàn thành phố, đã xảy ra trong nhiều năm qua, dẫn đến nhiều hệ lụy. Trước hết là không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người mua nhà. Đã có một số trường hợp người mua nhà khiếu kiện gay gắt, phát sinh tụ tập đông người, căng băng rôn, biểu ngữ, ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Đồng thời làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. Cụ thể, số thu tiền sử dụng đất bị sụt giảm liên tục từ năm 2018 đến nay. Năm 2018, chỉ thu 16.493 tỷ đồng, giảm 21,2%; Năm 2019, chỉ thu 14.650 tỷ đồng, giảm 11,2% so với năm trước; 08 tháng đầu năm 2020, chỉ thu 4.453 tỷ đồng, giảm đến 52% so với 08 tháng đầu năm 2019. Ngoài ra, việc “tắc tiền sử dụng đất” dẫn đến “tắc sổ hồng” cho người mua nhà còn làm thiệt hại cho chủ đầu tư dự án, vì chẳng những khơng thu được 5% giá trị hợp đồng (cịn lại), lại bị mang tiếng “bội tín” với khách hàng (HoREA, 2020b).
Q trình đơ thị hóa tại các địa phương được thể hiện thơng qua tốc độ gia tăng theo thời gian của hai yếu tố dân số đơ thị và diện tích đơ thị (Trần Minh Tùng, 2019). Ngân hàng Thế giới (WB, 2011) cho rằng đơ thị hóa tại Việt Nam gắn kết mật thiết với 5 yếu tố chuyển đổi, là hành chính, khơng gian, kinh tế, dân số và phúc lợi. Những chuyển đổi trên đã làm thay đổi mạnh mẽ diện mạo vật chất lẫn phi vật chất của các khu vực đô thị. Sự gia tăng mật độ nhà ở, dự án chung cư tại khu vực nội đô và dự án nhà ở tại các khu đô thị mới ven đô, được xem như là hệ quả tất yếu của quá trình đơ thị hóa. Đơ thị hóa tại Việt Nam diễn ra với tốc độ rất nhanh, cùng với sức ép dân số gia tăng, đang cũng dồn gánh nặng nhà ở lên các đơ thị (Trần Ngọc Chính, 2019). Một phần là do thiếu sự định hướng, thiếu quy hoạch, hành lang pháp luật chưa đầy đủ, các thủ tục quản lý, cấp phép còn yếu và thiếu, phương án huy động nguồn vốn còn chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án, và phát sinh chi phí đầu tư. Phần lớn các đô thị tại Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng phát triển mất cân đối giữa nguồn cung nhà ở sẵn có với việc đáp ứng nhu cầu thực tế (JLL, 2020), tạo ra độ trễ quá lớn giữa cung và cầu. Nhu cầu nhà ở xã hội, nhà thu nhập thấp có nhiều nhưng nguồn cung hiện đang còn thiếu, trong khi đó lượng cung tại phân khúc căn hộ hạng trung, cao cấp và sang trọng hiện đang còn tồn đọng khá cao. Theo ước tính của JLL thì mật độ căn hộ cao cấp trên đầu người tại thành phố Hồ Chí Minh đạt mức 3 căn/1000 dân, gần tương đương mức ở BangKok, Thái Lan. Mặc dù nguồn cung thị trường đang là rất lớn nhưng theo thơng tin từ phía Bộ Xây dựng tại thời điểm cuối năm 2019, thị trường bất động sản (BĐS) vẫn còn lượng tồn kho khá lớn (khoảng 22.976 tỷ đồng). Thực tế này cho thấy một điều là nguồn cung sản phẩm BĐS nhà ở khu vực đô thị Việt Nam hiện nay chưa thực sự chưa chạm tới cầu của thị trường, nghĩa là nhu cầu thì có sẵn nhưng có rất nhiều nhân tố tác động khiến cho cho người mua nhà còn rất do dự, băn khoăn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Theo tính tốn của JLL (2020) cho thấy, tùy thuộc vào vị trí, quy mơ, các tiện nghi cơ bản của dự án, nhưng mức giá bán phải thấp hơn 1.200 USD (tương đương 27.000.000 VND) trên một mét vng mới được tính là nhà ở bình dân. Đây là mức giá khá cao ngay cả khi so với mặt bằng thu nhập bình qn đầu người của thủ đơ Hà Nội năm 2019 với mức 120.000.000 VND/người/năm. Chính vì vậy mà thị trường BĐS trong khu vực đô thị Việt Nam hiện nay chủ yếu là các căn hộ hạng trung và cao cấp, thì hầu hết chỉ đang phục vụ cho tầng lớp trung lưu của xã hội. Trung lưu, theo khái niệm của World Bank (2015), là những người có mức sống cao hơn 15 USD/người/ngày, tức tương đương ở mức 10,6 triệu đồng/người/tháng nếu tính theo tỷ giá đầu năm 2020. Đối tượng này của Việt Nam đang gia tăng rất nhanh trong những năm trở lại đây, chiếm 15% dân số vào năm 2019 (tương đương khoảng 14,4 triệu người) và ước tính sắp tới sẽ là 20%, 25%. Đây là tầng lớp đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, thúc đẩy sức cầu nhờ tiêu dùng lớn, góp phần tạo thêm cơng ăn việc làm cho xã hội và giúp nền kinh tế giảm phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài (Đặng Hoàng Hải Anh, 2020). Tầng lớp trung lưu được coi là khách hàng mục tiêu của thị trường BĐS Việt Nam, nhưng mua nhà vẫn luôn một trong những điều quan trọng của cuộc sống con người (Felicia và cộng sự, 2014). Bởi, mua nhà là một quá trình ra quyết định phức tạp, được minh chứng bởi sự tốn kém, không thường xuyên, rủi ro, tự thể hiện cao và khác biệt đáng kể trong nhận thức của người (Manivannan và cộng sự, 2014). Hành vi mua nhà đồng thời cũng được coi là một quyết định đầu tư dài hạn vì đây là điểm chính ảnh hưởng đến mức sống của người dân từ cả hai khía cạnh vĩ mô và vi mô (Paul và cộng sự, 2019). Theo tháp nhu cầu của Maslow thì đối tượng trung lưu được cho là người có nhu cầu cao hơn, tầm nhận thức và đòi hỏi về các sản phẩm có chất lượng, vì vậy mà với một sản phẩm quan trọng, có giá trị cao như nhà ở lại càng trở nên thận trọng hơn.
Nhà ở trên thực tế có rất nhiều phân cấp, hạng nhà và chủng loại nhà khác nhau như: nhà tạm, nhà cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV; theo hạng như Bình dân, Trung cấp, Cao cấp…; theo chủng loại như là Biệt thự, Biệt thự đơn lập, Biệt thự song lập, Nhà liền kề, Nhà phố, Nhà ở riêng lẻ, Nhà ở thương mại, Nhà chung cư, Nhà tái định cư, Nhà công vụ, Penshouse, Shophouse, Townhouse; Condotel, Officetel, Duplex… Chung quy lại nếu xét ở góc độ đa số, điển hình và góc độ pháp lý về quyền sở hữu,
<i>quyền sử dụng thì chỉ có 02 loại nhà cơ bản, trong khu vực đơ thị. Một là nhà riêng (có </i>
thể gọi là nhà đất), là nhà trực tiếp gắn liền với đất; có đầy đủ cả quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được ghi trong giấy chứng nhận sổ đỏ, sổ
<i>hồng; và thường ở xa trung tâm hơn. Hai là chung cư, là nhà gián tiếp với đất, thường </i>
</div>