Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

báo cáo thực tập tại tòa án nhân dân thành phố lai châu được đặt tại tổ 1 phường quyết tiến thành phố lai châu tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.16 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Xác nhận của cán bộ hướng dẫn thực tập</i>

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo thực tập do tôi thực hiện trong thời gian thực tập tại cơ quan tiếp nhận thực tập. Các nội dung trong báo cáo là trung thực, đảm bảo độ tin cậy./.

Tác giả báo cáo thực tập

<i>(Ký và ghi rõ họ tên)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của TAND thành phố Lai Châu...3</b>

<b>3. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập, các kế hoạch triển khai thực tập...5</b>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...6

MỤC LỤC...7

PHẦN NỘI DUNG...8

Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THUẬN TÌNH LY HƠN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THUẬN TÌNH LY HƠN...8

<b>1.1. Khái niệm ly hơn...8</b>

<b>1.2. Khái niệm, đặc điểm thuận tình ly hôn...9</b>

<b>1.3. Ý nghĩa của pháp luật điều chỉnh về thuận tình ly hơn...10</b>

<b>1.4. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thuận tình ly hơn...10</b>

Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN THUẬN TÌNH LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LAI CHÂU TRONG GIAI ĐOẠN NĂM 2019-2023 VÀ GIẢI PHÁP...11

<b>2.1. Tình hình giải quyết việc thuận tình ly hơn và những kết quả đạt được trong việc giải quyết việc thuận tình ly hơn tại TAND thành phố Lai Châu.112.3. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện thuận tình ly hơn tại TAND thành phố Lai Châu...13</b>

<b>2.3. Một số hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện thuận tình ly hôn tại TAND thành phố Lai Châu...13</b>

<b>2.4. Một số giải pháp nâng cao...15</b>

<b>Bài học kinh nghiệm về kỹ năng đóng dấu hồ sơ, đóng dấu bút lục...15</b>

Một bộ hồ sơ hồn thiện ngồi việc đúng nội dung, chính xác về mặt trình tự, thủ tục, hình thức thì đều quan trọng khơng thể thiếu đó chính là dấu hồ sơ và dấu bút lục...15

<b>4. Bài học kinh nghiệm về kỹ năng tiếp nhận hồ sơ và sắp xếp hồ sơ...15</b>

<b>5. Bài học về kỹ năng nghiên cứu hồ sơ các vụ án hình sự và dân sự...16</b>

<b>6. Bài học về kỹ năng định tội danh và quyết định hình phạt trong hình sự.168. Bài học về kinh nghiệm xét xử của các thẩm phán khi tiến hành xét xét cơng khai tại phịng xử án...17</b>

KẾT LUẬN...17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...17

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP1. Đặc điểm trụ sở</b>

<i>Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu được đặt tại tổ 1, phường Quyết Tiến, </i>

thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu

<i>Điện thoại:</i>

<i>Quá trình thành lập và phát triển: (Năm2004 chia tách thành lập tỉnh, năm 2013 thành</i>

lập thành phố), Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu được thành lập và phát triển cùng với sự thành lập của thành phố Lai Châu.

Trong thời kỳ đầu, ...cán bộ cơng chức chỉ có ...người, điều kiện và trang thiết bị làm việc nghèo nàn. Trải qua...năm phát triển, Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu ngày càng được kiện toàn về cả số lượng lẫn chất lượng, nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, vừa tiến hành xây dựng cơ sở vật chất vừa hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn, đặc biệt đảm bảo xét xử các loại án nhằm kịp thời phục vụ nhiệm vụ ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn huyện nhà, góp phần thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của địa phương.

<i>Về cơ sở vật chất của đơn vị: 01 tòa nhà 03 tầng, đảm bảo cho các hoạt động chun </i>

mơn của Tịa án.

<b>2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của TAND thành phố Lai Châu</b>

Theo Điều 102 của Hiến pháp 2013 quy định chức năng, hệ thống tổ chức và nhiệm vụ

<i>của Tòa án nhân dân như sau: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tịa án nhân dân gồm Tịấn nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định”.</i>

<b>2.1. Cơ cấu tổ chức của TAND thành phố Lai Châu</b>

Toà án nhân dân thành phố Lai Châu là đơn vị hành chính cấp huyện, có cơ cấu tổ chức của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước cũng như hệ thống cơ quan Tư pháp cấp huyện, TAND là cơ quan trong hệ thống cơ quan Tư pháp của thành phố được thành lập và đi vào hoạt động với nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ chính quyền. TAND thành phố Lai Châu khơng ngừng nỗ lực phấn đấu ngày càng hồn thiện, đáp ứng nhiệm vụ chính trị địa phương.

Hiện nay biên chế của TAND thành phố Lai Châug gồm 08 cán bộ, bao gồm: 04 Thẩm phán (trong đó 01 Chánh án, 02 Phó chánh án và 01 Thẩm phán); 02 Thư ký; 01 kế tốn, 01 Văn thư. Ngồi ra có 02 Hợp đồng lao động dài hạn (01 cán bộ tạp vụ; 01 bảo vệ). Các cán bộ, cơng chức đều có trình độ Đại học Luật và trình độ tương đương. Hoạt động của TAND thành phố Lai Châu do chánh án lãnh đạo, chánh án có nhiệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

vụ, quyền hạn tổ chức công tác xét xử và các công tác khác theo quy định của pháp luật, báo cáo công tác của TAND trước các cơ quan cấp trên.

<i>Về cơ cấu tổ chức: Toà án nhân dân thành phố Lai Châu được chia các bộ phận</i>

như sau:

- Bộ phận Thi hành án hình sự; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và giao án cho các Thẩm phán: Chánh án, Thẩm phán Trần Anh Tuấn phụ trách điều hành, lãnh đạo, chỉ đạo chung, chuyên về án hình sự, giải quyết khiếu nại tố cáo.

- Bộ phận giải quyết án HN&GĐ; án Kinh doanh thương mại; xét xử vụ án giao thông, án cố ý gây thương tích, án trộm cắp tài sản, án cướp tài sản: Phó chánh, Thẩm phán Nguyễn Đình Tuyên phụ trách án dân sự (gồm dân sự và hơn nhân gia đình), thay mặt chánh án giải quyết những việc mà chánh án vắng mặt.

- Bộ phận giải quyết án Dân sự, Hành chính, Lao động và xét xử các loại án hình sự cịn lại: Chánh án (Thẩm phán) Trần Anh Tuấn, Phó chánh án (Thẩm phán) Nguyễn Đình Tun, Chánh văn phịng (Thẩm phán) Lê Hữu Soái, Thẩm phán Lương Thị Trúc, Thẩm phán Nguyễn Trần Đôn, Thẩm phán Đỗ Văn Thành và 04 thư ký Đinh Thị Thu Hà, Phạm Văn Lợi, Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Hoàng Bảo Thụy.

- Bộ phận Thư ký giúp việc cho Thẩm phán và thực hiện phần tố tụng theo quy định của pháp luật TTHS, TTDS, cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thư ký phiên tịa: 04 Thư ký giúp việc thì làm chung hình sự, dân sự, và các loại án khác, chuyên mơn riêng thì 02 thư ký Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Hoàng Bảo Thụy tham mưu nhận đơn, hồ sơ khởi kiện, 02 thư ký Đinh Thị Thu Hà, Phạm Văn Lợi thì tham mưu lĩnh vực thi hành án hình sự. Cịn thực hiện là Chánh án (Thẩm phán) Trần Anh Tuấn, Phó chánh án (Thẩm phán) Nguyễn Đình Tun, Chánh văn phịng (Thẩm phán) Lê Hữu Sối, Thẩm phán Lương Thị Trúc, Thẩm phán Nguyễn Trần Đôn, Thẩm phán Đỗ Văn Thành.

- Bộ phận Kế tốn, Văn phịng, Văn thư lưu trữ: Thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Chánh án, có trách nhiệm bảo đảm chế độ tài chính, hậu cần, kiểm sốt cơng văn đi, đến và bảo mật văn bản của hệ thống Tịa án: Kế tốn Trần Thị Hải, Văn thư là Phạm Đăng Luận. Chánh văn phòng, Thẩm phán Lê Hữu Sối phụ trách mảng văn phịng, báo cáo họp.

<b>2.2. Chức năng, nhiệm vụ của TAND thành phố Lai Châu</b>

Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Từ khi thành lập cho đến nay Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu đã thực hiện chức năng bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và giáo dục công dân. Bằng hoạt động xét xử xử Tịa án góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất và pháp chế xã hội chủ nghĩa được tôn trọng, mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý nghiêm minh, kịp thời, giáo dục công dân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, góp phần ổn định trật tự xã hội trên địa bàn thành phố.

Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền công dân, bảo về chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích nhà nước và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bằng hoạt động của mình, Tịa án nhân dân thành phố Lai Châu góp phần giáo dục cơng dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

<b>3. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập, các kế hoạch triển khai thực tập3.1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập</b>

“Gia đình là tế bào của xã hội”, sự ổn định của các quan hệ hôn nhân và gia đình (HN&GD) là nền móng để xây dựng trật tự xã hội và tạo đà cho sự phát triển đi lên của đời sống. Đất nước ta ngày càng phát triển theo xu hướng hiện đại và hội nhập. Sự phát triển này tác động to lớn đến các gia đình Việt Nam về nhiều mặt. Một trong những bất cập nổi cộm trong đời sống gia đình chính là mâu thuẫn sâu sắc giữa vợ và chồng, dẫn đến ly hơn. Ở Việt Nam, Tịa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử, giải quyết vụ việc của Tòa án được Đảng và Nhà nước ngày một quan tâm hơn. Thực tế hoạt động xét xử, giải quyết các loại việc dân sự của ngành Tòa án nhân dân (TAND) cho thấy số lượng vụ việc về ly hôn ngày càng tăng, đa dạng và phức tạp.

Trên cơ sở ý nghĩa, vai trò quan trọng của sự ổn định các quan hệ gia đình đối với sự phát triển của xã hội và quốc gia. Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật HN&GD hoàn chỉnh, trong đó có chú trọng đến các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề ly hôn. Luật HN&GD năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan có hiệu lực hiện hành thực hiện nguyên tắc tự do hơn nhân, trong đó bảo đảm quyền tự do ly hôn của vợ, chồng. Đặc biệt, các quy định pháp luật về “thuận tình ly hơn” là một trong những nội dung thể hiện rõ nét nhất nguyên tắc trên. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về thuận tình ly hơn của Tịa án những năm qua đã cho thấy những cải thiện tích cực, thuận tiện hơn trong việc giải quyết ly hơn. Tuy nhiên cịn tồn tại nhiều điểm bất cập, không thống nhất trong thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về nội dung này.

Nhận thực được tầm quan trọng của việc áp dụng các quy định pháp luật về thuận

<i>tình ly hôn vào trong thực tiễn xét xử nên học viên đã chọn đề tài: “Thuận tình ly hơnvà thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu” là nội dung cho cáo</i>

cáo thực tập của mình.

<b>3.2. Các kế hoạch triển khai thực tập cụ thể</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhận thức được phương pháp thu thập thơng tin là rất quan trọng trong q trình tìm hiểu và thu thập thông tin, nếu lựa chọn được phương pháp phù hợp, đúng đắn và khoa học với những hoạt động cụ thể sẽ giúp cho những thông tin thu thập được khách quan, trung thực. Do vậy, để đạt được mục đích nghiên cứu báo cáo, em đã đặt ra những kế hoạch sau:

- Nghiên cứu rõ cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề thuận tình ly hơn;

- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, cụ thể là nghiên cứu kỹ càng vấn đề thuận tình ly hơn; - Đánh giá và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong q trình tiếp cơng dân, trong các phiên họp hịa về việc tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hòa giải.

Phương pháp nghiên cứu: Các biện pháp được sử dụng trong báo cáo này chủ yếu là nghiên cứu hồ sơ vụ việc. Phương pháp phân tích, so sánh khi xem xét hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ. Ngồi ra, báo cáo này có liên quan đến thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu nên có sử dụng phương pháp thống kê, chứng minh thông qua khảo sát tại Tòa án nhân dân thành phố Lai Châu để có các số liệu cụ thể và các vụ việc điển hình để chứng minh cho những nhận xét, đánh giá của pháp luật hiện hành về đề tài đang nghiên cứu.

Phạm vi báo cáo:

- Phân tích những số liệu cụ thể về thuận tình ly hơn tại thành phố lai Châu trong giai đoạn 4 năm từ 2020-2023 từ đó so sánh về sự biến động của thực tiễn giải quyết thuận tình ly hơn trên địa bàn thành phố.

- Lấy bản án thực tế để làm rõ việc áp dụng pháp luật trên địa bàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1: LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THUẬN TÌNH LY HƠN VÀ QUY ĐỊNHPHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THUẬN TÌNH LY HƠN </b>

<b>1.1. Khái niệm ly hơn</b>

Hơn nhân là sự liên kết giữa vợ và chồng. Không chỉ riêng hai vợ chồng mà Nhà nước và xã hội đều mong muốn nó bền chặt. Trong cuộc sống vợ chồng, vì nhiều nguyên nhân khác nhau có thể thường xuyên xảy ra những xung đột dẫn đến mẫu thuẫn sâu sắc giữa vợ và chồng. Khi những mâu thuẫn kéo dài, trầm trọng khiến mục đích hơn nhân khơng đạt được, tìm cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ thì ly hơn là giải pháp cho cả vợ và chồng cùng các thành viên khác trong gia đình. Theo từ điển Luật học, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận quyền ly hôn là quyền nhân thân. Quyền yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành được hiểu là khả năng của vợ, chồng bằng hành vi của mình thể hiện mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân (thông qua đơn yêu cầu) tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hơn. Theo Điều 51 LHN&GD năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hơn thì:

<i>“ 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn.</i>

<i>2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn khi mộtbên vơ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làmchủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợcủa họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng khơng có quyền u cầu ly hơn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh conhoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi.”<small>1</small></i>

Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có thể u cầu Tịa án giải quyết cho ly hôn.

<b>1.2. Khái niệm, đặc điểm thuận tình ly hơn 1.2.1. Khái niệm</b>

Tại Điều 55 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 có quy định về ly hơn thuận tình như sau:

<i>“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tựnguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chămsóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa áncơng nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưngkhơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly hơn.”</i>

Theo đó, thuận tình ly hơn là việc cả hai bên vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận các vấn đề liên quan đến ly hơn. Sự thuận tình thể hiện ở việc hai vợ chồng cùng thực hiện quyền yêu cầu ly hôn thông qua việc cùng ký vào đơn yêu cầu ly

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hơn, cùng thể hiện ý chí tự nguyện ly hôn. Vợ chồng đã thỏa thuận được với nhau về tài sản việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phù hợp với quy định pháp luật và bảo đảm lợi ích chính đáng của người vợ và các con chung.

<b>1.2.2. Đặc điểm </b>

<i>Thứ nhất, yêu cầu chấm dứt hôn nhân được được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hơn của vợ chồng. Thuận tình ly hơn là trường hợp hai vợ chồng tự nguyện cùng đồng thời</i>

yêu cầu Tòa án giải quyết ly hơn được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hơn của vợ chồng.

<i>Thứ hai, chủ thể của pháp luật thuận tình ly hơn là vợ, chồng có đủ điều kiện về năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.</i>

<i>Thứ ba, hai bên đã thật sự tự nguyện ly hơn. Trong đó, “thật sự tự nguyện ly hôn” là </i>

cả hai vợ chồng đều tự do bày tỏ ý chí của mình, khơng bị cưỡng ép, không bị lừa dối, không giả tạo khi thực hiện quyền yêu cầu ly hôn trong việc thuận tình ly hơn. Việc thể hiện ý chí thật sự tự nguyện ly hơn của hai vợ chồng đều phải xuất phát từ trách nhiệm của họ đối với gia đình, phù hợp với yêu cầu của pháp luật và chuẩn mực, đạo đức xã hội. Mong muốn chấm dứt hôn nhân phải xuất phát từ nhận thức của vợ, chồng rằng cuộc hôn nhân của họ đã “chết”, sự tồn tại của hôn nhân giữa họ chỉ là hình thức.

<i>Thứ tư, khi thuận tình ly hơn vợ, chồng khơng có tranh chấp về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục con và các vấn đề khác liên quan đến quanhệ hôn nhân của họ. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt yêu cầu công nhận thuận</i>

tình ly hơn và vụ án ly hơn. Nếu khơng thỏa thuận được hoặc tuy có sự thỏa thuận nhưng khơng đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tịa án sẽ giải quyết ly hôn. Nếu như sự tự nguyện yêu cầu thuận tình ly hơn của vợ, chồng là điều kiện “cần” thì việc vợ, chồng thỏa thuận được các vấn đề liên quan đến quan hệ hôn nhân (tài sản chung) là điều kiện “đủ” để Tòa án giải quyết cơng nhận thuận tình ly hơn.

<i>Thứ năm, thủ tục hịa giải bắt buộc phải có và là căn cứ để Tịa án quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn. </i>

<b>1.3. Ý nghĩa của pháp luật điều chỉnh về thuận tình ly hơn</b>

Thứ nhất, trong các quyền con người thì quyền kết hơn, quyền ly hơn, quyền được tôn trọng và bảo vệ các quyền trong hơn nhân và gia đình ... đã được các bản Hiến pháp của Việt Nam ghi nhận và được cụ thể hóa trong các đạo luật về hơn nhân và gia đình. Điều chỉnh pháp luật về thuận tình ly hơn nhằm thực hiện quyền con người, quyền công dân được công nhận, tông trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Thứ hai, quy định thuận tình ly hơn là đơn giản hóa thủ tục ly hơn, chấm dứt bạo lưucj gia đình. Dưới gốc đọ này, thì quy định thuận tình ly hơn cịn có vai trị giữ gìn sự ổn định, trật tự gia đình và xã hội bởi “gia đình là tế bào của xã hội”.

</div>

×