Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.09 MB, 81 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TÁC GIÁ LUẬN VĂN
Thái Thị Hải Yến
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Chương 1.KHÁI NIEM, NGUYEN TÁC THỰC HIỆN HOP DONG DAN SỰ. I 1.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng dân sự... --- ¿555 + £+<csxcss2 | 1.2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự... .-- ---- 55 5s c2 5 1.2.1. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất
cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau...- c 1111111151111 1151111155111 1E xk2 5
1.2.2. Khơng được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng, qun, lợi ích hợp pháp của người khác... ..- ¿+ + x+x SE SE EsEEzkceErerskeses 7 1.2.3. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng... 8 1.2.3.1. Thuc hiện đúng hợp d6ng...cccceccccesecescscesesceseseescseesesesseseeees 8 1.2.3.2. Thực hiện đúng đối tượng của hop đồng ... .---- 5-2 ++s+s x52 9 <small>1.2.3.3. Thực hiện đúng thời hạn... --- ce S1 2211131111111 111113 xxx 101.2.3.3. Thực hiện đúng phương thỨcC...- - ccc S11 3311113333111 xxx 14</small> Chương 2.THỰC HIỆN HOP DONG DAN SU THEO CÁC QUY ĐỊNH CUA PHAP LUẬT THUC ĐỊNH...- --- + SE SE E SE rrệt 19 2.1. Thực hiện hợp đồng đơn vụ...-- 5 + 22 SE se SE csrekrersei 19 2.1.1. Khái quát về hợp đồng đơn vụ... ¿+ +2 2+2 v+E SE £zEsEeeerersrseed 19 2.1.2.Thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng đơn vụ... 20 2.1.2.1. Thực hiện đúng thoả thuận về đối tuợng trong hợp đồng đơn vu... 20 2.1.2.2.Thực hiện đúng thoả thuận về thời hạn trong hợp đồng đơn vụ... 24 2.1.2.3.Thực hiện đúng thoả thuận về địa điểm thực hiện hợp đồng đơn vụ ... 27 2.2. Thực hiện hợp đồng song Vụ...-- 5 + 22 se SE cereerersed 31 2.2.1. Khai niém vé thuc hién hop đồng SONG VỤ: ...--c 31 2.2.2 Hoan thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hop đồng song vụ... 34 2.2.3. Van dé cam giữ tài sản trong hop đồng song vụ...-- ----:-s: 36 2.2.4. Không thể thực hiện nghĩa vụ do lỗi của bên có quyền... 39 2.3. Thực hiện hợp đồng vi lợi ich của người thứ ba... 40 2.3.1.Khái quát về thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba _... 40
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Chương IIIL MỘT SO KHO KHAN, VƯỚNG MAC TRONG VIỆC THỰC HIỆN HỢP DONG THEO QUY ĐỊNH VÀ KIÊN NGHỊ HOÀN <small>¡0:50 ii... 54</small> 3.1. Những khó khăn, vướng mắc...--- eee +2 E S2 xe ceErerersked 54 3.1.1. Do các quy định của pháp luật không đồng bộ, thống nhat... 54 3.1.2. Do thiếu các quy định điều chỉnh...-- ¿+52 2+2 2E £2£+E£zEzeczesxed 62 3.2. Một số đề xuất, kiến nghị... --L - SsS 1S SE SE 1S re 65 3.2.1. Dam bao tính khả thi, tính thống nhất của hệ thống pháp luật dân sự nói chung, pháp luật về hợp đồng nói riêng. ...- ¿2 + c2 x+£+£+£zeczees 65 3.2.2. Bồ sung các quy định còn thiếu để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho các hoạt động liên quan tới việc thực hiện hợp đồng ¬— 66 KET LUAN oo cecccccccccccecceccecesccscescseseccecsecscescaussesscessrsaesaeseevecseseesaneaees 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Hợp đồng là một trong những phương tiện pháp lý chủ yếu dé cá nhân, tơ chức trao đổi lợi ích nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Hợp đồng cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình vận hành của nền kinh tế, vì nó là hình thức pháp lý cơ bản của sự trao đồi hang hóa trong xã hội. Chính vi vậy, ngày nay, chế định hợp đồng trở thành một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật dân sự <small>Việt Nam.</small>
Khi được giao kết hợp pháp, hợp đồng có “hiệu lực ràng buộc thực hiện đối với các bên” (Điều 4, Bộ luật dân sự năm 2005) và bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của mình “đúng cam kết” (Điều 283, Bộ luật dân sự năm 2005), các bên phải thưc hiện đúng thời hạn (Điều 285, Bộ luật dân sự năm 2005); đối với vật đặc định họ phải giao đúng vật đó và đúng cam kết (Điều 289); đối với nghĩa vụ trả tiền họ phải trả “đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận” (Điều 290) và đối <small>với nghĩa vụ phải thực hiện công việc thì phải “thực hiện đúng cơng việc đó”</small> (Điều 291).
Khi thực hiện giao kết hợp đồng mục đích mà các bên hướng tới là nham
Chúng ta đều thấy rang, hợp đồng dân sự vốn đa dang và phức tạp, gan liền với thực tế cuộc sống nên trong quá trình thực hiện hợp đồng có thé rất khó khăn, phức tạp và có nhiều yêu tố làm ảnh hưởng đến việc “thực hiện đúng” hợp đồng của các bên. Trong trường hợp này, các bên có thé giải quyết các van đề phát sinh trong quá trình thực hiện như thé nào dé đảm bảo hài hịa lợi ích của các bên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">412 đến Điều 422), đồng thời phải tuân thủ các quy định tại mục 2 Chương XVIII về thực hiện nghĩa vụ dân sự (từ Điều 283 đến Điều 301) và các quy định về từng loại hợp đồng cụ thể. Mặc dù đã có nhiều điều luật trực tiếp điều chỉnh hoặc có liên quan đến thực hiện hợp đồng, nhưng trên thực hiện các quy định về thực hiện hợp đồng vẫn cần được xem xét, nghiên cứu dé hồn thiện, đây chính là ly do tác gia chon vấn đề: “Thuc hiện hợp dong dân sự - những van dé lý luận và thực tiên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Chế định hợp đồng dân sự nói chung và thực hiện hợp đồng dân sự nói riêng đã có một số bài viết như:
- “Pháp luật vê hợp đồng” của Nguyễn Mạnh Bách, Nxb.CTQG, Hà Nội, 1995. - “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2007 trong đó có đề cập đến nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng dân sự theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005.
- Đề tài “Vấn đề không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật thực định
Việt Nam” do TS. Đỗ Văn Đại, Phó chủ nhiệm khoa Luật dân sự, Đại học Luật TP.
Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm đề tài, trong đó đã dé cập tới các van đề: khái niệm không thực hiện đúng hợp đồng; những biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng do các bên đữ liệu và do pháp luật quy định...
Tuy nhiên, qua việc nghiên cứu các tài liệu cho thấy, hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về “Thực hiện hợp đồng dân sự - những van dé ly luận va thực tiễn ”.
<small>3. Đôi tượng nghiên cứu và phạm vỉ nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">như nghiên cứu quy định về thực hiện hợp đồng của một số nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm khái niệm, nội dung của thực hiện hợp đồng: nguyên tắc thực hiện hợp đồng; các quy định cụ thé về thực hiện hợp đồng đơn vụ, hợp đồng song vu, hợp đồng vi lợi ích của người thứ ba, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng (thực hiện không đúng hợp đồng). Dé làm rõ nội dung của các quy định liên quan đến thực hiện hợp đồng, bên cạnh việc nghiên cứu, phân tích các quy <small>định tại Bộ luật dan sự năm 2005, tác gia cịn có nghiên cứu, phân tích các quy địnhcủa pháp luật chuyên ngành có liên quan cũng như tham khảo kinh nghiệm của một</small> số nước về vấn đề này, đồng thời tác giá cũng có nghiên cứu, đánh giá các khó khăn
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu khoa</small> học như: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, suy diễn logic...
5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện hợp đồng, các quy đinh hiện hành của pháp luật liên quan đến thực hiện hợp đồng và thực tiễn áp dụng từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng.
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được định cụ thể trong dé tài này như sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện hợp đồng như: khái niệm,
nguyên tắc thực hiện hợp đồng, nội dung thực hiện hợp đồng:
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">đến thực hiện hợp đồng dân sự. Trong luận văn có những điểm mới sau đây:
- Phân tích một cách khoa học, logic và có hệ thống các nguyên tắc, nội dung thực hiện hợp đồng dân sự, các biện pháp để bảo đảm thực hiện đúng hợp đồng dân sự.
7. Cơ cau của luận văn
Chương 1: Khái niệm và nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Chương 2: Thực hiện hợp đồng dân sự theo các quy định của pháp luật thực định. Chương 3: Một khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện hợp đồng theo quy định và kiến nghị hoàn thiên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự khi được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên. Khi hợp đồng có hiệu lực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết. Tuy nhiên, việc giao kết hợp đồng mới tạo ra hình thức pháp lý cho quan hệ trao đổi, còn quyền và nghĩa vụ mà các bên đặt ra có đạt được hay không phải thông qua hành vi trực tiếp là thực hiện hợp đồng. Về bản chất, nghĩa vụ hợp đồng là quan hệ tạm thời và thậm chí là quan hệ ngắn hạn và phải được chấm dirt vào một thời điểm nào đó. Nghĩa vụ hợp đồng cham dứt khi các bên thực hiện đúng va đầy đủ hợp đồng.
“Thực hiện hợp đông ” theo định nghĩa tại Từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp là: “nhitng hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ hợp dong nhằm làm cho các điều khoản, nội dung đã cam kết trong hợp đồng trở thành hiện thực ”. Theo đó q trình thực hiện hợp đồng cần tuân thủ những nguyên tắc về thực hiện hợp đồng đó là: việc thực hiện hợp đồng phải diễn ta với tinh thần trung thực, hợp tác và cùng có lợi, đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau giữa các bên trong hợp đồng; thực hiện đúng các điều khoản, nội dung của hợp đồng mà các bên đã cam kết về đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa, dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng, thời hạn và phương thức thanh tốn cùng các điều khoản thỏa thuận khác; khơng được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định việc thực hiện hợp đồng: 1) đối với hợp đồng đơn vụ, bên có
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">trước hoặc sau thời hạn mà hợp đồng đã quy định; 2) đối với hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn quy định. Các bên khơng được tự ý hỗn việc thực hiện nghĩa vụ cho dù bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp nghĩa vụ khơng thực hiện được do lỗi của một bên; 3) đối với việc thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba khơng có quyền u cau thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Bên có quyền trong hợp đồng cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các cam kế trong hợp đồng vì lợi ích người thứ ba.
Cũng theo định nghĩa tại cuốn Từ điển luật học Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư <small>pháp thì thực hiện nghĩa vụ là: “?hc hiện việc phải lam - hành động hoặc không</small> hành động, làm hoặc không làm một việc. Trong giao lưu dân sự, nguyên tắc thực <small>hiện nghĩa vụ dân sự là người có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình</small> một cách trung thực, theo tỉnh thân hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc thực hiện nghĩa vụ phải được tiễn hành tại một nơi nhất định, vào một thời điểm nhất định do các bên thỏa thuận. Về mặt địa điểm, néu khơng có thỏa thuận thì, đối với bat động sản là nơi có bat động sản, trong trường hợp đối tượng thực hiện nghĩa vụ là bat động sản, nếu đối tượng là động sản thì nơi thực hiện nghĩa vụ là địa điểm cư trú hoặc trụ sở của người có quyên. Về thời hạn, nếu khơng có thỏa thuận và pháp luật cũng khơng có quy định thì các bên có thể thực hiện hoặc yêu câu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lí”.
Theo quy định tại Điều 280 BLDS 2005 thì “nghĩa vụ dán sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thé (sau đây goi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển <small>giao vật, chuyên giao quyên, trả tiên hoặc giáy tờ có giá, thực hiện cơng việc khác</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tuân thủ, dù các nghĩa vụ đã thực hiện bởi bên có nghĩa vụ thì vẫn sẽ bị coi là thực
<small>hiện khơng đúng nghĩa vụ.</small>
Về nội dung này, pháp luật của nhiều nước (như Anh, Nga, Đức...) đều thừa nhận vị trí riêng biệt của việc thực hiện nghĩa vụ trên thực tế và việc thực hiện đúng nghĩa vụ, theo đó khi một trong các bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế hoặc có thực hiện nhưng khơng đúng theo sự thỏa thuận thì có thể phải chịu các hậu quả pháp lý khác nhau. Ở nước ta, vấn đề này mới chỉ được đưa ra ở một số điều luật mà chưa có các quy định mang tính nguyên tắc, thống nhất và rõ ràng. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 302 thì trách nhiệm dân sự được phân thành hai
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định - không thực hiện nghĩa</small> vụ trên thực tế thì người có quyền có thể u cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật; nếu vật bị hư hỏng (tức không thực hiện được đúng nghĩa vụ) thì bên có nghĩa
- Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trên thực tế: về nguyên tắc, thực hiện nghĩa vụ
hop đồng trên thực tế địi hỏi người có nghĩa vụ phải tự nguyện thi hành những hành vi (hoặc không thực hiện những hành vi) thuộc đối tượng của hợp dong:
Như vậy, thực hiện hợp đồng là thực hiện những quyền và nghĩa vụ phát sinh trong hợp đồng. Thông thường, trong hợp đồng dân sự, quyền của bên này tương
Nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự có thé chỉ là một hành vi nhưng có thê lại gồm nhiều hành vi khác nhau. Các hành vi đó có thê phải tiến hành cùng một lúc,
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng diễn ra như thế nào, điều đó phụ thuộc vào nội dung và tính chất của từng hợp đồng cụ thé. Tuy nhiên, có thé khái quát việc thực hiện Hợp đồng dân sự như sau:
Thực hiện hợp đồng dân sự là bên có nghĩa vụ trong hợp đồng phải làm hoặc không được làm một công việc theo một thời hạn nhất định đã được xác định trong nội dung của hop đồng dân sự, qua đó thỏa mãn quyên dân sự tương ứng của bên kia.
1.2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng dân sự của các bên không những nhằm thỏa mãn những nhu cầu về vật chất, văn hóa tinh thần của mỗi bên mà cịn phải hướng tới lợi ích chung của tồn xã hội. Đồng thời, còn thể hiện việc chấp hành pháp luật, thê
“Việc thực hiện hợp đông phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
I. Thực hiện đúng hợp đông, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng <small>loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;</small>
2. Thực hiện một cách trung thực, theo tỉnh thân hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
3. Khơng được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, qun, <small>lợi ích hợp pháp của người khác ”.</small>
Theo các nguyên tắc này, các bên phải thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản
1.2.1. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh than hợp tác và có lợi nhất <small>cho các bên, bảo đảm tin cậy lân nhau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">kia. Ví dụ: trong quan hệ mua bán, lợi ích của người bán là khoản tiền phải trả của <small>người mua tương xứng với giá tri của tài sản mua bán. Lợi ich đó có đạt được hay</small> khơng phụ thuộc vào việc người mua có trả tiền đầy đủ như đã thỏa thuận hay <small>khơng. Lợi ích của bên mua là sở hữu tai sản mua bán, lợi ích này có đạt được haykhơng phụ thuộc vào việc bên bán có giao cho bên mua đúng tai sản mà bên mua dự</small> định mua hay không. Muốn đạt được lợi ích như vậy phụ thuộc rất nhiều vào sự trung thực của mỗi bên. Bat cứ hành vi gian dối của một bên cũng có thé dẫn tới sự thiệt hại về vật chất của bên kia và có thé là nguyên nhân dẫn tới hợp đồng vơ hiệu. Sự trung thực càng có ý nghĩa khi trong hợp đồng có những điều khoản khơng rõ nghĩa, các bên cùng bàn bạc, thỏa thuận đề đi đến sự thống nhất chung về nội dung các điều khoản trong hợp đồng. Nguyên tắc này có ý nghĩa nhằm ngăn chặn sự tối nghĩa trong hợp đồng để làm lợi cho một bên. Việc thực hiện hợp đồng không chỉ đòi hỏi sự trung thực của các bên mà còn cần đến tinh thần hợp tác giúp đỡ, tin cậy lẫn nhau. Khi thực hiện hợp đồng các bên phải xuất phát từ sự tơn trọng lợi ích của nhau. Nguyên tặc này nhằm đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách thuận lợi, bảo đảm việc thực hiện hợp đồng một cách có lợi nhất cho các bên. Cũng chính từ
sự trung thực, từ kết quả đạt được khi thực hiện hợp đồng tạo cơ sở cho sự tin cậy
lẫn nhau giữa các bên. Nguyên tắc cũng là một trong những yếu tố nhằm đảm bao thực hiện nguyên tắc thực hiện đúng hợp đồng.
Mục đích của nguyên tắc thực hiện “một cách trung thực, theo tinh than hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau”, để thực hiện được nguyên tắc này, khi thực hiện hợp đồng các bên phải nói rõ cho nhau biết về tình
trạng và đặc tính của đối tượng, nếu che dấu khuyết tật của vật là đối tượng của
nghĩa vụ nhằm mục đích tư lợi mà gây thiệt hai cho bên kia thì phải bồi thường. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên hợp tác dé tương trợ, giúp đỡ và thông tin cho nhau là một việc làm cần thiết để đáp ứng nhu cầu và bảo đảm lợi ích cho các bên trong quan hệ nghĩa vụ. Theo nguyên tắc này, các bên phải luôn quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">ơ, bàng quan trước những khó khăn của người có nghĩa vụ mà phải tạo điều kiện thuận lợi cho người đó vượt qua được khó khăn dé thực hiện đầy đủ và nghiêm <small>chỉnh các nghĩa vụ của mình. Mặt khác, người có nghĩa vụ khơng được ÿ vào những</small> khó khăn khách quan, lay đó làm nguyên cớ dé không thực hiện hợp đồng mà phải thi hành các biện pháp trong khả năng cho phép để khắc phục những khó khăn khách quan đó. Ngồi ra, ngun tắc này còn đòi hỏi cả hai bên phải cùng nhau tìm mọi biện pháp và thi hành các biện pháp cần thiết dé ngăn chặn, hạn chế những thiệt hại. Nếu bên nào có điều kiện mà khơng thực hiện các biện pháp ngăn chặn sẽ bị coi là có lỗi và phải gánh chịu thiệt hại ấy.
1.2.2. Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng, qun, lợi ích hợp pháp của người khác.
Bên cạnh mục đích bảo đảm sự thỏa thuận về lợi ích của các bên trong hợp đồng, việc thực hiện hợp đồng cịn hướng tới lợi ích của tồn xã hội với nguyên tắc chung: “t6n trong lợi ích của nhà nước, lợi ích cơng cộng, qun, lợi ích hợp pháp của người khác ” (Điều 10, BLDS 2005).
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên khi thực hiện hợp đồng ngồi việc phải tơn trọng những nghĩa vụ đã cam kết hoặc pháp luật đã quy định cịn phải tơn trọng và tuân thủ những quy định chung của pháp luật trong suốt quá trình thực hiện nghĩa <small>vụ đân sự.</small>
Một con người không thể sống tách rời khỏi cộng đồng, xã hội và thường bị chi phối bởi nhiều lợi ích, quyền và nghĩa vụ khác nhau. Pháp luật cho phép các chủ thé tự do tham gia các quan hệ pháp luật dân sự nói chung va quan hệ hợp đồng dân sự nói riêng. Tuy nhiên, dé tồn tai trong một xã hội, các chu thể phải dung hòa các mỗi quan hệ cũng như quyên lợi của bản thân. Theo đó, họ phải tơn trọng và tuân thủ một số nguyên tắc nhất định khi tham gia vào những quan hệ dân sự cụ thể. Trong quan hệ hợp đồng dân sự cũng vậy, khi các chủ thé tham gia quan hệ này bên
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">đến lợi ích của nhà nước, lợi ích của cơng cộng, qun và lợi ích hợp pháp của người khác. Việc quy định nguyên tắc này nhằm giới hạn sự tự do của các chủ thê khi thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích trong xã hội. Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, và đây cũng là nguyên tắc được ghi nhận <small>và xem như là nguyên tắc nên tảng của pháp luật dân sự của các nước trên thê giới.</small>
Nguyên tắc này cũng nhăm đảm bảo sự phù hợp và thống nhất đối với nguyên tac “tw do giao kết hợp dong nhưng không được trai pháp luật, đạo đức xã hội”, tức các bên chủ thé giao kết hợp đồng được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng mà không bị bat kỳ cá nhân, tổ chức, kế cả Nhà nước can thiệp, làm thay đôi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên, quyên tự do giao kết không phải là quyền tuyệt đối mà bị hạn chế bởi lợi ích cơng cộng, tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật và đạo đức xã hội. Sự hạn chế này thể hiện ở tất cả các khía cạnh của tự do giao kết hợp đồng từ quyền tự chủ, lựa chọn đối tác đến nội dung, hình thức của hợp đồng. Thơng thường, pháp luật quy định rõ các hạn chế này nhăm bảo vệ lợi ích nhà nước, trật tư cơng cộng, ví dụ: quy định dé thực hiện giao kết hợp đồng thì chủ thé cua giao két phải là người có năng lực hành vi dan sự theo quy định tại Điều 19, BLDS 2005; quy định đối với một số loại hợp đồng nhất định phải tuân thủ về hình thức hợp đồng, và một số điều kiện khác như phải đăng ký quyền sở hữu, phải công chứng...
1.2.3. Thực hiện ding hợp dong
Theo quy định của Điều 412 BLDS, nguyên tắc này bao gồm những nội dung sau: 1.2.3.1.Thực hiện đúng hợp dong
Khi giao kết hợp đồng các bên thoả thuận về các điều khoản chủ yếu như đối tượng, giá cả, thời hạn... ngoai ra các bên còn thoả thuận về nhiều nội dung khác. Mặt khác, trong mỗi loại hợp đồng thì pháp luật đã quy định về quyền và nghĩa vụ <small>của các bên mà các bên có thê thuận theo các nội dung của các quy định hoặc khơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đó “vì cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên...” (Điều 4 BLDS 2005). Việc không thực hiện đúng hợp đồng sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng, là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp và có thé gây thiệt hại cho các bên tham gia giao kết. Bên nào vi phạm hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì mặc dù đã bồi thường thiệt hại cho bên kia nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã <small>cam kết.</small>
Ban chat của của nguyên tac “thuc hiện đúng hợp dong” là đúng về đôi tượng, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác. Thực hiện đúng đối tượng là đúng số
Nội dung của thực hiện đúng hợp đồng đòi hỏi các bên trong hợp đồng phải thực hiện đúng những điều khoản mà mình đã cam kết, đồng thời cho phép mỗi bên có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đậy đủ các nghĩa vụ của họ
Thực hiện đúng hợp đồng là việc các bên trong hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện một cách đầy đủ, toàn bộ nội dung của hợp đồng. Nghĩa là, các bên phải thực hiện đúng về đối tượng, thời gian, địa điểm, thời hạn như hai bên đã cam kết xác định hoặc pháp luật quy định. Vì vậy, người có nghĩa vụ theo hợp đồng mà thực hiện các điều khoản nói trên khơng đúng với nội dung đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm dan sự do vi phạm hợp đồng (trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ).
1.2.3.2. Thực hiện đúng đối tượng của hợp dong
Theo nguyên tắc này, đối tượng của hợp đồng (vật, tiền, giấy tờ có giá, một cơng việc hoặc một dịch vụ nhất định.. .) do bên có nghĩa vụ chuyên giao hoặc thực <small>hiện phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và sự thỏa thuận của các bên</small> về chất lượng, số lượng cũng như các tiêu chuẩn khác. Đối tượng của hợp đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">cũng phải “có thé thực hiện được”. Nêu đỗi tượng của hợp đồng không thể thực hiện được ngay từ khi ký kết, hợp đồng sẽ bị vơ hiệu. Ngồi ra, để hợp đồng có thê thực hiện được (để tài sản có thé chuyển giao, dé cơng việc hoặc dịch vu có thể thực
Thực hiện đúng đối tượng là thực hiện hợp đồng đúng với những công việc mà
<small>1.2.3.3. Thực hiện đúng thời hạn</small>
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự là một thời điểm hay một khoảng thời gian nhất định mà trong thời điểm hoặc khoảng thời gian đó người có nghĩa vụ phải hồn thành nghĩa vụ của mình nhằm thỏa mãn lợi ích của bên có qun.
Theo quy định tại Điều 285 BLDS 2005 thì: thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự là: <small>“1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quyđịnh của pháp luật.</small>
<small>Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực</small> hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi có sự đồng ý của bên có quyên; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyên đã chấp nhận <small>việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.</small>
<small>2. Trong trường hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định</small> về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">yêu câu thực hiện nghĩa vu vào bat cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biét <small>trước một thời gian hợp lý. ”</small>
<small>Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn của người có nghĩa vụ có ý</small> nghĩa quan trọng trong việc thỏa mãn kịp thời những nhu cầu về vật chất và tình <small>thân của người có qun.</small>
Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của từng hợp đồng cụ thé cũng như điều kiện, hồn cảnh của mình mà các bên có thé thỏa thuận về thời hạn thực hiện hợp
Trong trường hợp các bên không xác định về thời hạn thực hiện hợp đồng, thì bên có nghĩa vụ sẽ được thực hiện hợp đồng vào bất cứ lúc nào khi một trong hai
Nếu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn đã được xác định mà người có quyền đồng ý và đã tiếp nhận sự thực hiện, thì nghĩa vụ dân sự được xem như đã thực hiện đúng thời hạn. Mặt khác, khi bên có nghĩa vụ không thể thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, các bên có thể thỏa thuận để hỗn việc thực hiện nghĩa vụ (thực chất là kéo dài thời hạn), thì nghĩa vụ dân sự được hoàn thành trong thời hạn <small>kéo dài đó cũng được coi là thực hiện đúng thời hạn.</small>
<small>Trong trường hợp pháp luật quy định một quy phạm tùy nghi, trong đó các bên</small> có quyền tự thỏa thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ hoặc theo quy định của pháp luật thì trước hết cần thực hiện theo thời hạn do các bên thỏa thuận. Quy định của
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">pháp luật về thời hạn chỉ được áp dụng khi khơng có thỏa thuận của các bên. Điều này xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các chủ thé trong giao dịch dân sự. Thông thường, các quy định của pháp luật dân sự không thé đưa ra các quy định về thời hạn thực hiện từng nghĩa vụ cụ thể mà chủ yếu xuất phát từ tính hợp lý đối với từng loại nghĩa vụ dé dữ liệu, ví du: thời hạn thuê nhà được xác định theo mục đích thuê (Điều 492 BLDS 2005), thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán (Điều 489 BLDS 2005), thời hạn thực hiện dịch vụ được xác định khi cơng việc được hồn thành (Điều 526, BLDS 2005).
Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn chỉ có thể được thực hiện sau khi có sự đồng ý của bên có quyền, trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì <small>nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn. Mặc dù việc thực hiện nghĩa vụ</small> cũng mang ý nghĩa vì lợi ích của người có quyền nhưng điều đó khơng có nghĩa rằng thực hiện nghĩa vụ càng sớm thì càng mang lại lợi ích cho bên có quyền. Thực
tế cho thấy, trong khơng ít trường hợp, việc thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn mà
các bên đã thỏa thuận có thé gây thiệt hại cho người có qun. Ví du: A cho B mượn chiếc ơ tơ của mình trong thời hạn một năm, theo đó, do khơng có nhu cầu sử dụng gara 6 tơ trong vịng một năm nên A đã cho C th gara 6 tơ của mình dé sử dụng. Trong trường hợp này, nếu B trả xe ô tô cho A trước thời hạn một năm sẽ gây khó khăn cho A vì khơng có chỗ để xe, nếu lấy gara dé dé xe thi A lại vi phạm hop đồng đối với C.
Vi vậy, dé dam bảo quyên lợi của các bên, tại Điều 285 BLDS 2005 đã quy
định việc thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn phải có sự đồng ý của bên có quyền,
trường hợp người có quyền đồng ý cho phép thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn hoặc bên có nghĩa vụ tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền chấp nhận <small>việc thực hiện đó thì nghĩa vụ được xem là đã hồn thành đúng thời hạn.</small>
<small>Trong trường hợp khơng có sự thỏa thuận của các bên và pháp luật không quyđịnh về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì người có qun có thê yêu câu người có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ vào bất kỳ thời điểm nào, tuy nhiên, cần phải báo cho người có nghĩa vụ trước một khoảng thời gian hợp lý đủ để người có nghĩa vụ có điều kiện thực hiện nghĩa vụ. Khái niệm thời gian hợp lý không thể đồng nhất trong moi trường hợp mà chỉ có thé xác định cho từng trường hợp cụ thể.
Việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đúng thời hạn có ý nghĩa quan trọng cho sự điều hòa những quan hệ pháp lý trong xã hội. Một chủ nợ có một khoản tiền cho vay đến hạn vào một ngày nào đó có thể cùng ngày ấy hoặc một vài ngày sau phải trả một món nợ cho chủ nợ khác. Vì thế, người đó phải sắp xếp thời hạn của các khoản nợ cho vay và món nợ của mình để làm sao có thể thực hiện được những nghĩa vụ theo cam kết của họ. Nếu người mắc nợ không tự nguyện thi hành nghĩa vụ đúng hạn thì nhiều nghĩa vụ sau đó có thê bị ảnh hưởng'. Do đó, người có nghĩa <small>vụ phải có nghĩa vụ thực hiện đúng theo thời hạn đã thỏa thuận, không được phép</small>
chậm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
của người có nghĩa vụ được coi là thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không đúng thời hạn, điều này có thể dẫn tới hậu quả là người có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phat sinh cho người có quyên. Liên quan tới van đề này, một câu hỏi được đặt ra đó là trong trường hợp người có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thì hành vi đó của người có quyền cũng có thé được coi là chậm thực hiện nghĩa vụ được khơng. Ví dụ, trong hợp đồng mua bán tôm đông lạnh giữa công ty A <small>và công ty B, theo thỏa thuận, ngày 12/04/2012, Công ty A có trách nhiệm giao</small> hàng cho Cơng ty B tại kho của Công ty B. Đến ngày 12/4/2012, theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, Công ty A đã vận chuyền tôm đông lạnh đến kho của Công ty B dé thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Tuy nhiên, khi Cơng ty A giao hàng thì Cơng ty B lại khơng nhận hàng vì lý do là chưa chuẩn bị được kho bãi. Vậy trong trường hợp này, theo thỏa thuận của hợp đồng thì ngày 12/4/2012 là ngày mà Cơng ty B tiếp nhận quyền của mình (nhận hàng) và công ty A thực hiện nghĩa vụ của mình
<small>' Nguyễn Mạnh Bách: Pháp luật về hợp đồng, NXB. Chính trị quốc gia, H1995, tr 108.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">(giao hàng). Nhưng khi Công ty A giao hàng, Công ty B không nhận dẫn tới gây
<small>thiệt hại cho công ty A thì trong trường hợp này Cơng ty B chậm thực hiện nghĩa vụ</small> tiếp nhận hàng hoá cho nên phải chịu trách nhiệm dan sự.
<small>1.2.3.3. Trực hiện dung phương thức</small>
<small>Thực hiện đúng phương thức là đúng cách thức thực hiện nghĩa vụ mà các bên</small> đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Trong trường hợp, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nhiều cơng việc khác nhau thì cơng việc nào thực hiện <small>trước va công việc nao thực hiện sau và vào thời hạn thực hiện như thê nảo..</small>
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo cách thức do các bên thỏa thuận và xác định trong nội dung của hợp đồng. Thông thường, các bên tự xác định với nhau về nghĩa vụ được thực hiện như thế nào, băng cách nào, băng một lần hay nhiều lần, theo một thời hạn cụ thể hay theo định kỳ, người có nghĩa vụ trực tiếp thực hiện <small>công việc hay được thông qua người thứ ba, phải thực hiện nghĩa vụ đã xác định</small> hay được thực hiện một nghĩa vụ khác dé thay thé v..v..
<small>Trong trường hợp các bên khơng có thỏa thuận thì việc thực hiện nghĩa vụ phảitheo phương thức do pháp luật quy định</small>
- Thực hiện đúng theo phương thức các bên tự thỏa thuận: về nguyên tắc, các bên có quyền tự do thỏa thuận phương thức dé thực hiện hợp đồng. Khi phương thức thực hiện hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng thì trong quá trình thực hiện các bên phải thực hiện đúng theo các thỏa thuận đã đưa ra, đã cam kết.
<small>- Thực hiện nghĩa vụ theo phương thức do pháp luật quy định.</small>
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về phương thức thực hiện hợp đồng thì các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc thực hiện nghĩa
chia được theo phan. Khi nghia vu ma đối tượng là vật chia được hoặc công việc có
thê chia thành nhiều phần đề thực hiện thì việc thực hiện nghĩa vụ khơng phải dưới hình thức một hành vi cụ thé mà có thé theo từng phần một, bằng phương thức thực hiện nhiều hành vi trong thời hạn quy định của hợp đồng hay nói cách khác, nghĩa
Theo quy định tại Điều 300, BLDS 2005 thì: “7. Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phân là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được hoặc cơng việc có thé chia thành nhiễu phần dé thực hiện. 2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phan nghĩa vụ, trừ trường hop có thoả thuận khác”. Như vậy, theo quy định
tại điều luật này thì đối với nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được
hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần thì bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần một trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Quy định này có điểm hợp lý nhưng cũng có điểm bat hợp lý. Việc dé ngỏ kha năng “bên có nghĩa vụ có thé thực hiện từng phan nghĩa vụ ” là diém hợp lý, tuy nhiên nó lại trở thành bất hợp lý khi nguyên tắc thực hiện này được áp dụng cho mọi nghĩa vụ (trừ nghĩa vụ mà
trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 35, Luật <small>Phá sản năm 2004.</small>
Quy định tại Điều 300, BLDS 2005 cũng không phù hợp với xu thế chung của các nước trên thế giới về thực hiện nghĩa vụ theo phần. Theo quy định tại Điều 1220, Bộ luật dân sự Pháp thì: “nghia vụ, dù có thể phân chia được theo phan van phải được thực hiện giữa người có quyên và người có nghĩa vụ như là nghĩa vu không phân chia được theo phan. Tinh chat phân chia được theo phan chỉ duoc áp dụng đối với những người thừa kế của họ, theo đó người thừa kế của người có quyên hoặc của người có nghĩa vụ chỉ có quyên yêu cau thực hiện nghĩa vụ hoặc chỉ phải thực hiên nghĩa vụ tương ứng với phan mà mình được hưởng phải thực hiện với tư cách là người đại diện của người có quyền hay người có nghĩa vụ ”. Hay theo quy định tại Điều 6.1.2 và Điều 6.1.3 Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương mại 2004 thì: “bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ một lan, trong pham vi có thé, trừ trường hop hồn cảnh cho phép xác định khác ” và “khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ, bên có quyên có thể từ chối chấp nhận dé nghị thực hiện một phần nghĩa vụ, bat kế dé nghị do có kèm theo hay không kèm theo bảo đảm về thực hiện dung phan nghĩa vu con lại”. Ngoại lệ duy nhất là nếu việc thực hiện nghĩa vụ toàn bộ và một lần khơng đem lại “lợi ích chính dang” hiền nhiên cho bên có quyền thi
<small>Một trong các nội dung thực hiện đúng phương thức là thực hiện đúng phương</small> thức thanh toán hợp đồng. Việc thực hiện đúng phương thức thanh tốn hợp đồng <small>có ý nghĩa quan trọng đáp ứng yêu câu của bên có quyên.</small>
Phương thức thanh toán là cách thức mà một bên áp dụng dé thực hiện việc trả tiền cho bên kia, về nguyên tắc, việc thanh toán được thực hiện theo sự tự thỏa thuận của các bên, theo đó các bên có thê thỏa thuận đồng tiền thanh tốn (với điều kiện đồng tiền đó được phép sử dụng trong các giao dịch theo quy định của pháp luật); hình thức thanh toán (thanh toán một lần hoặc nhiều lần...); thanh toán bằng <small>tiên mặt hoặc chuyên khoản...</small>
Về nguyên tắc, các bên có thé thỏa thuận với nhau về phương thức thanh tốn, theo đó các bên có thể thanh tốn bằng tiền, hàng đổi hàng... Thơng thường, các bên lựa chọn phương thức thanh toán băng tiền. Trong trường hợp này đồng tiền được sử dụng phải là đồng tiền pháp luật cho phép được sử dụng cho các hợp đồng
Trong phương thức thanh tốn thì các bên có thể lựa chọn hình thức thanh tốn là thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, hình thức thanh tốn phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan tới việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với “các t6 chức sử dung vốn nhà nước khi chi trả cho người thụ hưởng có tài khoản tiền gửi thanh tốn tại các tổ chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cung ứng dịch vụ thanh toan, Kho bac Nhà nước voi mức tiền trên 30 triệu đồng <small>cho cùng một mục dich thanh tốn phải sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng</small> dùng tiền mặt để chỉ trả; với mức chỉ trả từ 30 triệu đồng trở xuống thì được sử dụng tiền mặt để chỉ trả” (khoản 3 Thông tư số 01/2007/TT-NHNN ngày 7/3/2007 hướng dẫn thực hiện Điều 4 và Điều 7 Nghị định 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 về thanh toán dùng tiền mặt). Theo đó, chỉ đối với những giao dịch có mức thanh tốn dưới 30 triệu đồng thì các bên mới có thé dùng tiền mặt dé thanh tốn, cịn đối với các giao dịch giá tri trên 30 triệu đồng thì việc thanh tốn phải sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt dé chi trả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Chương 2</small>
THỰC HIEN HOP DONG DAN SỰ THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THỰC ĐỊNH
Thực hiện hợp đồng dân sự là bên có nghĩa vụ trong hợp đồng phải làm hoặc không được làm một công việc theo một thời hạn nhất định đã được xác định trong nội dung của hợp đồng dân sự, qua đó thỏa mãn quyền dân sự tương ứng của bên kia.
Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định việc thực hiện hợp đồng thành: thực hiện hợp đồng đơn vụ, thực hiện hợp đồng Song vụ và thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
2.1. Thực hiện hợp đồng đơn vụ 2.1.1. Khái quát về hợp đồng đơn vụ
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng trong đó chi có một bên có nghĩa vụ cịn một
Nhu vay, hop đồng đơn vụ là hợp đồng trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ
2005, chỉ có hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng cho mượn tài sản có thê là hợp đồng đơn vụ, nhưng không phải hợp đồng tặng cho tài sản hay hợp đồng cho mượn tài sản cũng là hợp đồng đơn vụ. Ví dụ: tặng cho tài sản có điều kiện, vẫn thuộc loai hợp đồng song vụ, bởi lẽ bên được tặng cho phải có nghĩa vụ thực hiện các điều kiện được nêu trong hợp đồng thì mới được nhận tài sản tặng cho. Hay đối với hợp đồng cho mượn tài sản, pháp luật quy định bên cho mượn tải sản sẽ phải thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản hoặc thông báo khuyết tật của tài sản cho bên mượn tài sản biết; thanh tốn chỉ phí sửa chữa tài sản, bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ thanh toán,vv... Các nghĩa vụ này phát sinh khi tài sản mà bên mượn cần hướng dẫn sử dụng, hoặc có khuyết tật,v,v.. Trường hợp này hợp đồng cho mượn tài sản là hợp đồng song vụ chứ không phải hợp đồng <small>đơn vụ nữa.</small>
2.1.2. Thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp dong don vụ
Nội dung của hợp đồng theo quy định tại Điều 402 BLDS 2005 gồm: các điều khoản về đối tượng, thời hạn, địa điểm, giá cả, phương thức thanh toán và các nội dung khác. Trong các nội dung đó thì việc thực hiện đúng về đối tượng, thời hạn, địa điểm, giá cả có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ đây là những nội dung chủ yếu của hợp đồng.
2.1.2.1. Thực hiện đúng thoả thuận về doi tuong trong hợp đông don vụ
Thực hiện đúng về đối tượng của hợp đồng nói chung và của hợp đồng đơn vụ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 282 BLDS 2005 thi “chi những tài sản có thể giao dịch, những cơng việc có thể thực hiện được mà pháp luật khơng cam, khơng
<small>trai đạo đức xã hội thì mới là doi tượng của nghĩa vụ dân sự ”</small>
Như vậy, nếu công việc là đối tượng của nghĩa vụ thì cơng việc đó phải đảm
một ngôi nha, thực hiện hợp đồng, bên B đã triển khai các cơng tác chuẩn bi cho cơng việc chính như mua săm vật liệu, chuyên chở máy móc đến địa điểm xây dựng, tuy nhiên, do Bên A khơng có giấy phép xây dựng nên việc xây nhà không thé tiến hành được, trường hop này các bên không thể viện dẫn Điều 282 BLDS 2005 dé nói rang nghĩa vụ không thé thực hiện dé cho rằng nghĩa vụ chưa được xác lập.
Mặt khác, đối tượng của nghĩa vụ có thê là tài sản phải chuyển giao cho người có qun, cơng việc mà bên có nghĩa vụ phải thực hiện hoặc khơng thực hiện vì lợi ích của người có quyền hoặc vì lợi ích của người thứ ba. Theo quy định tại Điều 163 BLDS 2005 “Tài sản bao gơm vật, tiền, giấy tờ có giá va các quyên tài san”, như vậy, không phải bất cứ tài sản nào hoặc công việc cụ thể nào cũng có thể là đối tượng của nghĩa vụ. Tài sản chỉ có thể được chấp nhận là đối tượng của nghĩa vụ khi tài sản đó được phép giao dịch. Ví dụ: A và B thỏa thuận A bán cho B chiếc xe máy và có trách nhiệm chuyển giao chiếc xe máy cho B, B có trách nhiệm thanh toán cho A một số tiền là 21 triệu đồng. Trong trường hợp này, chiếc xe máy mà A bán và số tiền mà B phải trả là đối tượng của nghĩa vụ vì được phép giao dịch. Cịn <small>trong trường hợp, A thỏa thuận bán cho B Ikg heroin thi | kg heroin không được</small> coi là đối tượng của nghĩa vụ vì nó khơng được phép giao dịch, bị pháp luật cắm sử <small>dụng, lưu thông, buôn bán. Trong trường hợp này, vì heroin là tài sản khơng đượcphép giao dịch nên việc các bên thỏa thuận việc mua, ban heroin là vi phạm phápluật, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.</small>
Trường hợp các bên thoả thuận về vật hạn chế lưu thơng, thì việc thực hiện chun giao, hoặc phải hồn vật đó đúng với các quy định của pháp luật về khai
<small>Theo quy định của Bộ luật dân sự thì trong trường hợp vì lý do khách quan mà</small> đối tượng của hợp đồng không thực hiện được thì hợp đồng đó vơ hiệu, theo đó các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu khơng hồn trả được bằng hiện vật thì phải hồn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài <small>sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên</small> có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Theo quy định tại Điều 411, BLDS 2005 thì hợp đồng dân sự vơ hiệu do có đối tượng khơng thé thực hiện được “!. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu. 2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp dong thì phải bôi thường thiệt hai cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được. 3. Quy định tại khoản 2 Diéu này cũng được áp dung doi với trường hợp hợp dong có một hoặc nhiều phan doi tượng không thé thực hiện được, nhưng phan cịn lại của hop đồng van có giá trị pháp lý”.
Như vậy, trong trường hợp vì lý do khách quan mà đối tượng của hợp đồng không thê thực hiện được thì hợp đồng đó vơ hiệu. Lý do khách quan là các lý do xảy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham gia giao kết hợp đồng, đó có thể là do các điều kiện từ thiên nhiên như hỏa hoạn, lũ lụt, thiên tai... hay do các chính sách của nhà nước thay đổi là cho đối tượng của hợp đồng lúc ký kết là tài sản được phép lưu thông nhưng khi thực hiện hợp đồng thì nhà nước có quy định mới về loại tài sản đó, làm cho nó không được phép mua bán, xuất nhập khẩu tài sản đó... Trong trường hợp này, nếu hợp đồng chưa được thực hiện thì hợp đồng sẽ vơ hiệu, nếu hợp đồng đã thực hiện được một phần thì phần đã thực hiện vẫn có hiệu lực, chỉ đối với phần còn lại của hợp đồng mà chưa thực hiện mới vơ hiệu. Trường hợp, hợp đồng có nhiều đối tượng thì chỉ những đối tượng nào khơng thê
thực hiện được thi phan đó bị vơ hiệu, các phan cịn lại của hợp đồng vẫn có hiệu
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">lực (đây là trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu từng phan theo quy định tại Điều <small>135, BLDS 2005).</small>
Việc quy định trong trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng khơng thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có
đối tượng khơng thé thực hiện được nhằm hạn chế sự lạm dụng của một bên khi
biết rõ hoặc buộc phải biết đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được nhưng vì mục đích nào đó vẫn có tình giao kết hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia. Quy định này tương tự với trường hợp giao dich dân sự vô hiệu do bị lừa đối “Lừa đối trong giao dịch là hành vi cô ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dich dán sự nên đã xác lập giao dịch do” (Điều 132, BLDS 2005), theo đó, hậu quả pháp lý là các bên phải khơi phục lại tình trạng ban đầu, bên có lỗi phải bồi thường <small>thiệt hại.</small>
- Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng đơn vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn. Trong hợp đồng đơn vụ mà có đối tượng t ý lua chọn, thì bên nào có quyền lựa chọn đối tượng của hợp đồng là do các bên thoả thuận. Nếu bên có quyền được phép lựa chọn một trong các đối tượng của hợp đồng thì bên có nghĩa vụ phải chuyền giao đúng đối tượng đó. Trường hợp bên có nghĩa vụ được phép lựa chọn thì sẽ lựa chọn đối tượng phù hợp với khả năng của mình đề thực hiện
Phần lớn, các hợp đồng được xác lập dé thực hiện nghĩa vụ liên quan đến một đối tượng xác định cụ thé nào đó, tuy nhiên, trên thực tẾ có khơng ít trường hợp đối tượng hợp đồng có thể tùy ý lựa chọn hoặc có thé thay thé được. Điều này cũng đã được ghi nhận trong BLDS 2005 (khoản 1 Điều 295): “Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuy ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiễu tài sản hoặc công việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyên lựa chọn cho bên có quyên”. Theo quy định này thì hợp đồng có đối tượng tùy ý lựa chọn có nghĩa là hợp đồng mà đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">tượng là một trong nhiều tài sản hoặc cơng việc khác nhau và bên có nghĩa vụ có thé tùy ý lựa chọn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định dành
- Thực hiện đúng hợp đồng đơn vụ có thoả thuận về đối tượng thay thế được: Các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận về các trường hợp mà không thê
2.1.2.2. Thực hiện dung thoả thuận về thời hạn trong hợp đồng đơn vụ
và nguyên tắc, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ với bên có quyền theo <small>đúng thời hạn đã thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo quy định của pháp luật. Tuy</small> nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp thời hạn thực hiện hợp đồng không được <small>thực hiện đúng mà bị kéo dài hơn so với thỏa thuận, đó là trong các trường hợp:</small> chậm thực hiện nghĩa nghĩa vụ trong hợp đồng; hoãn thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đơn vụ: Theo quy định tại Điều 286, <small>BLDS 2005 thì chậm thực hiện nghĩa vụ là việc nghĩa vụ chưa được thực hiện hoặc</small>
mới được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết. Trong trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hợp này bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngày cho bên có quyền về việc <small>khơng thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.</small>
<small>Như vậy, khi bên có nghĩa vụ chưa thực hiện nghĩa vụ hoặc chỉ mới thực hiện</small> một phần nghĩa vụ khi đã hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ và trong trường hợp các <small>bên không thỏa thuận và pháp luật không quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì</small> việc chậm thực hiện nghĩa vụ xảy ra khi hết thời hạn hợp lý mà bên có quyền đưa ra để bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nhưng bên có nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đó hoặc mới chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ và trong mọi trường hợp thì bên có nghĩa vụ phải kịp thời thơng báo cho bên có quyền việc chậm <small>thực hiện nghĩa vụ.</small>
Thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 287 BLDS 2005) theo đó: khi khơng thể <small>thực hiện được nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thơng báo</small> ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ; trường hợp khơng thơng báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại <small>phát sinh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan</small> không thé thông báo; bên có nghĩa vụ được hỗn việc thực hiện nghĩa vu, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là <small>thực hiện đúng thời hạn.</small>
Như vậy, trong trường hợp vì một lý do nào đấy mà bên có nghĩa vụ không thé thực hiện được nghĩa vụ đúng hạn thì phải thơng báo việc khơng thê thực hiện đúng hạn cho bên có quyền biết và đề nghị bên có quyền cho phép hỗn việc thực hiện nghĩa vụ trong một khoảng thời gian nhất định hoặc sẽ thực hiện nghĩa vụ vào một khoảng thời gian cụ thể khác (sau thời gian đã xác định trước). Thông báo hoãn thực hiện nghĩa vụ này thực chất là lời đề nghị của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyên. Khi nhận được lời đề nghị, bên có quyền có thé chấp nhận hoặc khơng chap nhận lợi đề nghị của bên có nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đồng ý để bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ vào một thời gian khác, tức là giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ có một thỏa thuận mới về thời hạn thực hiện nghĩa vụ khác với thời
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hạn đưa ra thỏa thuận ban đầu. Theo đó, việc thực hiện đúng thời hạn đã thỏa thuận sau của hai bên chủ thé được coi là thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn. Trường hợp người có quyền khơng đồng ý để người có nghĩa vụ hỗn thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì người có nghĩa vụ phải cố gắng thực hiện nghĩa vụ đúng hạn nêu không thi bị <small>coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.</small>
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thơng báo cho bên có quyền biết về việc hỗn thực hiện nghĩa vụ thì đến thời hạn mà các bên đã thỏa thuân về việc thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ bi coi là chậm thực hiện nghĩa vụ. Nếu việc chậm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ dẫn tới gây thiệt hại cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc bên có nghĩa vụ vì ngun nhân khách quan mà không thê thực hiện việc thông báo cho bên có quyên biết.
- Thời hạn thực hiện hợp đồng đơn vụ trong trường hợp sửa đôi hợp đồng.
Dù rang hợp đồng đã được giao kết và có hiệu lực nhưng dé việc thực hiện hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của mỗi bên, các bên vẫn có thé thoả thuận dé sửa đổi hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo quy định tại Điều 423, BLDS 2005 thì: (1) Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp dong và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (2) Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng <small>phải tuân theo hình thức do.</small>
Như vậy, sửa đơi hợp đồng là việc các bên tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thỏa thuận với nhau dé thay đôi một số điều khoản trong nội dung hợp đồng đã giao kết. Quy định này xuất phát từ nguyên tắc tự đo ý chí trong việc giao kết hợp đồng, các bên có thể tự do sửa đổi hợp đồng nếu hợp đồng
Sau khi hợp đồng đã được sửa đổi, các bên thực hiện hợp đồng theo những phần không bị sửa đổi trong nội dung của hợp đồng trước đó cùng với những nội dung mới được sửa đổi, đồng thời cùng nhau giải quyết những hậu quả khác của <small>việc sửa đôi hợp đơng.</small>
Hình thức ghi nhận việc sửa đổi hợp đồng phải phù hợp với hình thức của hợp đồng đã giao kết. Nghia là đối với các hợp đồng thông thường thì việc sửa đổi hợp đồng được ghi nhận bằng hình thức nào là do các bên thoả thuận. Đối với những "hợp đông được lập thành văn bản, được cơng chứng, chứng thực, đăng kí hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp dong cũng phải tuân theo hình thức do" (Điều 423 BLDS 2005).
Về nguyên tắc việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng cịn hiệu lực bởi khi hợp đồng đang có hiệu lực thì mới phát sinh quyền và hiệu lực của các bên có liên quan, từ đó mới có thể đặt ra van dé sửa. Khi hợp đồng đã hết hiệu lực thì quyền và nghĩa vu của các bên cũng đã chấm dứt, vì vậy khơng thé đặt ra van dé sửa hợp đồng, trường hợp này nếu có phát sinh tranh chap thì chuyển sang cơ chế phạt hợp dong.
Tuy nhiên, nếu phân tích theo câu chữ của điều luật thì chúng ta thấy rằng các bên có thé thỏa thuận việc sửa đổi hợp đồng mà khơng có quy định về thời điểm được sửa đổi hợp đồng phải thực hiện khi hợp đồng còn hiệu lực, vì vậy, trên thực tế, việc sửa hợp đồng còn nhiều van đề bat cập. Đồng thời, việc quy định “các bên có thể thoả thuận sửa doi hợp dong và giải quyết hậu quả của việc sửa doi” chưa làm rõ được vấn đề thời hạn thực hiện hợp đồng trong trường hợp hợp đồng bị sửa đối, đối với các điều khoản khơng bị sửa đơi thì thời hạn thực hiện phải tuân thủ về thời gian theo quy định của hợp đồng bị sửa đối, còn đối với nội dung bị sửa đổi thi thời hạn thực hiện như thế nào, theo thời hạn mới do các bên thỏa thuận hay theo thời hạn của hợp đồng cũ trước khi bị sửa đồi.
2.1.2.3. Thực hiện đúng thoả thuận về địa điểm thực hiện hợp đồng đơn vu
Vấn đề địa điểm thực hiện hợp đồng không chỉ có ý nghĩa trực tiếp đối với <small>việc ân định nơi thực hiện chuyên giao vật, chuyên giao quyên, trả tiên hay giây tờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">có giá trị và thực hiện một công việc hoặc không được thực hiện một cơng việc nhất định mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc áp dụng luật (đối với hợp đồng có yếu tố nước ngồi), phần chi phí vận chuyền, chỉ phí đi lại.
Về địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự Điều 284 BLDS 2005 quy định: “1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thỏa thuận.
2. Trong trường hợp khơng có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân <small>sự được xác định như sau:</small>
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của người có quyén, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự khơng phải là bất động sản. Khi bên có qun thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chỉ phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư
<small>trú hoặc tru sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác ”.</small>
Địa điểm thưc hiện hợp đồng dân sự là nơi mà tại đó người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình. Trên cơ sở nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận, Điều 284 dành cho các bên quyền tự do tự thỏa thuận địa điểm thực hiện nghĩa vụ. Các bên có thể căn cứ và hoàn cảnh, điều kiện mà thỏa thuận địa điểm thực hiện nghĩa vụ là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên này hay bên kia hoặc tại một địa điểm bất kỳ nào khác. Người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự <small>đúng nơi mà hai bên đã xác định.</small>
Trong những trường hợp các bên không thỏa thuận về địa điểm thực hiện hợp đồng, thì theo quy định của pháp luật, người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ tại
như sau: “trong trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm giao hang là bat động sản thì địa điểm giao hàng được xác định như sau: trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bản có nghĩa vị giao hàng cho người vận chuyển dau tiên; trong trường hop trong hop đồng khơng có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hố thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó; trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu khơng có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán”. (Riêng đối với nghĩa vụ trả tiền thì theo quy định tại Điều 54, Luật Thương mại 2005 thì địa điểm thanh toán là nơi kinh doanh hoặc nơi cư trú của bên bán (người có quyền). Trong khi đó, theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 284 BLDS 2005 thì: Trong trường hợp khơng có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa
của Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 2004 thì các quy định đưa ra chưa hoàn toàn thỏa đáng trong mọi trường hợp, nhưng quy định này là cần thiết dé dam bảo các bên có cơ sở dé thực hiện hợp đồng khi các bên khơng có thỏa thuận về địa điểm thực hiện hợp đồng hoặc hồn cảnh khơng cho phép xác định khác.
Việc xác định địa điểm thực hiện hợp đồng quan trọng đối với các bên trong hợp đồng, vì nó là cơ sở dé xác định ai là người phải chịu chi phí vận chuyên cũng như ai là người phải chịu chỉ phí tăng lên do việc thay đổi địa điểm thực hiện hợp đồng.
Như vậy, theo quy định tại Điều 284 BLDS 2005 thì khi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, các bên cần tuân thủ nguyên tắc quy định về địa điểm thực hiện hợp đồng, đó là:
<small>- Theo thỏa thuận của các bên.</small>
- Trường hợp khơng có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện hợp đồng dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với các nghĩa vụ phải thực hiện là
Nhu vậy, tại Điều 284 BLDS 2005 chưa quy định rõ địa điểm thực hiện nghĩa vụ mà trong đó đối tượng của nghĩa vụ là việc làm hay khơng được làm một việc nào đó. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên tắc địa điểm thực hiện nghĩa vụ phải là nơi có lợi nhất cho người có quyền, do đó, trong trường hợp các bên không thỏa thuận
đó. Trong trường hợp có thé có nhiều nơi dé thực hiện hoặc khơng thực hiện cơng việc thì cần xác định nơi thực hiện công việc hoặc nơi không thể thực hiện công việc là nơi thuận lợi nhất đối với người có quyền. Đồng thời, tại điểm b khoản 2 Điều 284 BLDS 2005 quy định “trong trường hợp khơng có thỏa thuận thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định theo nơi cu trú cua bên có quyên nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản”. Có thé thay, ngun tắc này khơng thực sự phù hợp với thực tiễn. Thực tế cho thấy, trong cuộc sống giá của tài sản hoặc giá của công việc hay dịch vụ phải làm thường không bao gồm các chi phí khác như chi phí vận chuyển tài sản, chi phi đi lại từ vật dụng, thực phẩm, dich vụ
Ngồi những nội dung cơ bản trên, các bên trong hợp đồng đơn vụ có thê thoả thuân về các điều khoản khác và căn cứ vào đó dé xác định bên có nghĩa vụ đã thực <small>hiện đúng các nội dung như đã thoả thuận hay chưa.</small>
2.2. Thực hiện hợp đồng song vụ
2.2.1. Khái niệm về thực hiện hợp đồng song vụ:
Theo quy định tại Điều 414 BLDS 2005 về thực hiện hợp đồng song vụ thì: “7. Trong thực hiện hợp dong song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời han thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; khơng được
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hoãn thực hiện với ly do bên kia chưa thực hiện nghĩa vu đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 415 và 417 của Bộ luật nay.
<small>2. Trong trường hop các bên không thỏa thuận bên nao thực hiện nghĩa vu</small> trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mat nhiều thời gian <small>hon thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước ”.</small>
Như vậy, hợp đồng song vụ là hợp đồng mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Nghĩa vụ của bên này là quyền của bên kia và ngược lại. Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ. Người bán có nghĩa vụ giao tài sản và có quyên nhận tiền tương ứng với giá trị tài sản mua bán còn người mua có nghĩa vụ trả tiền và có quyền nhận tài sản.
Trong hợp đồng song vụ, các bên vừa là người có quyền, vừa là người có nghĩa vụ. Trong hợp đồng mua bán tài sản, người bán có nghĩa vụ giao vật (chủ thê nghĩa vụ) vừa có quyền yêu cầu người mua trả tiền (chủ thể quyền) và có nghĩa vụ trả tiền (chủ thé nghĩa vụ).
Hợp đồng song vụ phát sinh ra những nghĩa vụ có chủ đích khác nhau và ngược chiều nhau. Hai nghĩa vụ ay gan bó với nhau chặt chẽ, nên luật dân sự của một số nước quy định nếu một trong hai nghĩa vụ khơng được thi hành thì nghĩa vụ kia cũng không phải thi hành. Điều 533 Bộ luật dân sự Nhật Bản quy định: một trong các bên của hợp đồng đa phương có quyên từ chối thực hiện nghĩa vụ riêng của mình cho đến chừng nào bên kia chưa thực hiện trái vụ. Điều này không được áp dụng khi nghĩa vụ của bên kia chưa đến hạn. Bộ luật dân sự của nước ta quy định đối với hợp đồng song vụ, khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn, khơng được hỗn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Quy định trên có nghĩa là nếu trong hợp đồng các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện hợp đồng thì bên đến kỳ hạn phải thực hiện trước, khơng thé chờ bên có nghĩa vụ nhưng chưa đến thời hạn để cùng thi hành, trừ trường hợp nghĩa vụ bên
</div>