Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 105 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bảng 1.1: Phát triển tưới ở Châu A Thái Bình Dương (đơn vị tinh 1000 ha)</small>
<small>Bảng 1.2: Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các thông số đánh giá hiệu quả</small>
hệ thống thủy lợi ở một số nước trong khu vực 15
Bang 2.1; Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt sử dụng cho <small>mục đích tưới tiêu thủy lợi (QCVN 08 : 2008/BTNMT). 4</small>
Bảng 2.2: Bảng tổng kết các chỉ tiêu đánh giá hiệu qua hoạt động cia hệ thông49
Bảng 2.3: Ý kiến chuyên gia về mức điềm đạt của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống tưới nước bằng hồ chứa... : ¬.. 3 <small>Bảng 2.4: Bảng giá trị quy về thang điểm 10 của các mức điểm đạt 55</small>
Bảng 3.1; Các chỉ tiêu thiết kế và hiện trạng sử dụng về hỗ chứa. 2
<small>Bảng 3.2: Các chi tiêu thiết kế va hiện trang sử dụng về đập chính và phụ...62</small>
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu thiết kế và hiện trang sử dụng về cống lấy nước ¬ Bảng 3.4: Các chỉ tiêu thiết kế và hiện trang sử dung về tràn xã lũ 63
Bảng 3.5: Các chi tiêu thiết kế và hiện trang sử dụng vẻ hệ thống kênh. 63 <small>Bảng 3.6: SỐ cơng trình trên kênh... 2 seenseoosooof</small>
Bảng 3.7: Mực nước hồ Núi Cốc cao nhất các tháng mùa lĩ 7!
<small>Bảng 3.8: Lưu lượng yêu cầu cấp nước cho hệ thống Núi Cốc mùa 73</small>
Bảng 3.9: Lưu lượng cấp cho hệ thống Thác Huong. 73
Bảng 3.10: Tổng lượng nước cần cấp hàng tháng 73 Bảng 3.11: Cao trình mực nước hỗ Núi Cốc các thing 73 Bảng 3.12: Sơ đồ bộ máy quản lý hệ thống Núi Cốc. 75
Bang 3.13: Kết quả đánh giá nhóm chỉ tiêu về khả năng phục vụ. : 83
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Bảng 3.14: Kết quả đánh giá nhóm chỉ tiêu vé kinh tế
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá nhóm chỉ tiêu về mơi trường
<small>Bảng 3.16: Bảng giá tị quy về thang điểm 10 của HTTL</small>
<small>93</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Hình 3.5: Mái đập phía thượng lưu 7</small>
Hình 3.6: Mai đập phía ha lưu (rồng cỏ) — Ranh thốt nước, bậc thang T7
Hình 3.12: Cổng lẫy nước dưới thân đập (trước khi xây nhà máy thay điện)...81 Hình 3.13: Nhà máy thủy điện mới xây (sau cổng lấy nước dưới thân đập), mái
<small>đập phía ha lưu lát bê tông (đang thi công)...2+5ses seo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">MỞ DAU
<small>1. Tính cắp thiết của đ ti 1</small>
<small>2. Mue dich của đề ti 2</small>
<small>3. Cách tiếp cận và phương php nghiên cứu 24. Kết quả dự kiến đạt được 3</small>
<small>TONG QUAN VE</small>
QUA HOAT ĐỌNG CUA HỆ THONG THỦY LỢI
<small>1.1. Tinh hình nghiên cứu đánh giá hiệu qua tưới trên th giới. 4</small>
<small>1.1.1. Nhu cầu vé nước phục vụ phát triển nông nghiệp trên thé giỏi. 41.1.2 Xu hưởng quân lý nước dé đâm bảo phải triển bên vững: 6</small>
<small>1.1.3. Đánh giá hiệu quả tưới trên thể giới 7</small>
<small>1.1.4. Dinh giá hiệu quả tưới ở mội số nước °1.15, Giảm sắt và đánh giá hiệu quả tưới B</small>
<small>1.2. Tình hình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả tưới ở Việt Nam, ứ</small>
<small>1.2.1, Thực trạng dink giả và những nghiên cứu có liên quan đến chi tiêu đánh giáig quả trái ở Việt Nam. ”</small>
<small>1.2.2, Các phương pháp thường sử dung dé nghiên cit dánh giá hiệu quai hoạt độngcủa các hệ thẳng thủy lợi ở Việt Nam 19</small>
<small>CHƯƠNG 2. 23</small>
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐÈ XUẤT CÁC CHỈ TIÊU DANH GIÁ HIỆU
<small>2.1. Cơ sử khoa học đề xut các chi du đỉnh gội hiệu qu tới. 22.1.1. Đặc điền về sựphát triển kinh rễ. 23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>2.1.2, Đặc diền về cơ sở hạ tằng và kỹ thuật. ”2.13, Đặc điễn về rink độ và chỗ lượng quân lý của Việt Nam hiện nay 25</small>
<small>2.14, Đặc dim về thé ch. 26</small>
<small>21.5, Đặc dim vi chính sách quản: zr2.1, Đặc dim về mặt mỗi trường (cơng trình đầu nối à hỗ chia). 312.2. Phân tích vé mặt lý thuyết xây dựng va nhu cầu đối với các chỉ tiêu đánh giá hiệu</small>
<small>quả tới 32</small>
<small>2.21, Phân ích về mat I thuyé sấy ng các chi teu đánh gi hiệu quả x2.2.2. Phân tích whu cầu đối với các chỉ seu đánh giá hiệu quả ed. „</small>
<small>23, Những yêu cầu về các chỉ iêu đánh gi hệ thẳng tới a</small>
<small>2.31, Nhóm chủ tiêu dn giá về khả năng phục vụ của hồ chia 35</small>
<small>3.1, Các đạc trưng của hệ thống thủy lợi hb Ni Cốc. s</small>
<small>3,11. Các đặc meng kỹ thuật của cơng tình oo3.1.2, Nhiệm vụ theo thiết Kể 6i</small>
<small>3.13, Các chỉ tiêu thie kể và hiện trạng sử dụng 6i3.14, Hiện rạng cơng trình 6n3.2. Hiện trang quản lý vận hành hệ thông thủy lợi Nỗ Núi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>4.2.1, Hiện trang vận hành HỖ Năi Cốc n4.22. Hiện trang quan Ihe thẳng thiy lợi HỖ Núi Các 43.4, Đánh giá hiệu qua tưới của hệ thông thủy lợi ho Núi Cốc. 8234.1, Điều tra thu thập số liệu, đo đạc phục vụ tink toán định lượng các chi tiêuinh giá hiệu quả 22</small>
<small>3.4.2. Tinh toán các chỉ tiêu đánh giá higu quả, phản tích đẳnh giá hiệu quả tưới của</small>
<small>‘ig thống thủy lợi hồ Nii Các 833.5. Kiến nghị các giải pháp ning cao hiệu quả hoại động của hệ thống thủy lợi hỗ Nai</small>
<small>3.5.1, Hiện quả hoại động của hệ thing “</small>
<small>3.5.2, Kiến nghị các giải pháp nẵng cao hiệu quả hoạt động của hệ thẳng 95</small>
KET LUẬN VA KIEN NGHỊ... «em
<small>1. Kết guả đại được của Ia văn %</small>
<small>2. Kiến nhị %Tr</small> LIỆU THAM KHAO.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>MỞ DAU</small>
1. Tính cấp thiết cin đề tài
Hồ chứa là loại hình cơng tỉnh thủy lợi phổ biển có nhiệm vụ làm biển đỗi và điều tiết nguồn nước phù hợp với yêu cầu của các ngành kinh tế quốc dân, Việc xây dụng và khai thắc hồ chứn đã ạo ra các tém đỀ mới cỏ vai rổ quan trong đối với phảt triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, kim nghiệp, gia thông, thiy sản, du lich. 90 thêm việc làm, phân bỏ lại lao động va dân số, hình thành các khu trung tâm dân cư mới,
<small>ap phần ôn định và phá riển kinh ế xã hội cd một khu we lãnh th. Do đỏ hỗ chứa</small>
được xây dựng trên nhiều nơi trên thé giới.
<small>Ở nước tạ, mia khô thường kéo đãi từ 6 + 7 thing, lượng mưa trong thời kỳnày chi chiếm 15+20% tổng lượng mưa cả năm, còn lại 80-85% tập trung trong 5+6</small>
thắng mia mưa. V địa hình địa mạo, ba phần tr diện ích nước ta là vùng đổi nữ vì
<small>vay tao nhiều thuận lợi trong xây dựng và khai thác các hồ chứa nước, đáp ứng các</small>
nhu ciu về nước cho dan sinh và các ngành kinh tế quốc dan, hay nói cách khác: "ước ta có như cầu và điều kiện tự nhiên thuận lợi để xây dựng và khai thắc các hỗ
<small>cchứu nước</small>
<small>Ngày từ thời Pháp thuộc, ở nước ta một số cơng tình đặp như Bái Thượng</small>
(Thanh Hóa), Đơ Lương (Nghệ An), Cầu Sơn (Vinh Phúc), Thác Huống (Nghệ
<small>An).... đã được xây dựng. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển</small>
Nông thôn năm 2004 cả nước có khoảng 3.500 hồ chứa các loại và đến nay đã xây,
<small>dựng và đưa vào khai thác trên 5.553 hd chứa với tổng dung tích tr trên 35,8 tỷ m3;</small>
có 45 tinh và thành phố trong cả nước có hỗ chứa nước. Các tỉnh có số lượng hỗ chứa
<small>nước nhiều là Nghệ An (625 hồ), Hoa Bình (521 hồ), Ha Tĩnh (339 hd)</small>
(436 hỏ), Đắc Lắc (458 hồ), Bình Định (223 hồ), Phú Tho (124 hồ), Vĩnh Phúc (227
hồ) Trong đó 26 làm nhiệm vụ phát điện là chính có tổng dung tích tr thết kế là 27
<small>Thanh Hod</small>
tỷ mÙ, các hồ chứa cịn lại cơ nhiệm vụ tưới là chính, tổng dung tích là 8,8 tym’,
<small>nhiệm vụ tưới cho 80 vạn ha.</small>
<small>Theo số liệu trên cho thấy nhiều năm nay nhà nước đã đầu tư một nguồn vốn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>lem cho việc xây dưng mới, nâng cấp, sửa chữa hỗ chứa. Tuy nhiên hiệu quả phục vụcủa các hỗ chứa chưa được đánh giá một cách day đủ, dé từ đó có thể xác định được.</small>
hiệu quả hoạt động thực tẾ của hồ chứa đem lại so với hiệu quả tim năng có thể đạt được của hồ chứa là như thé nào? Tại ao hiệu quả hb chứa chỉ dat được kết quả đố?
<small>“Từ đó có thể đưa ra biện pháp quản lý hai thác hd chứa một cách cổ hiệu quả hon</small>
Vì thể có thé nói ring đánh giá hiệu quả hoạt động của hồ chứa là một vẫn để
<small>rất quan trong, để từ đó để ra giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ của hỗ chứa nước.</small>
“Từ trước đến nay, việc đánh gid hoạt động của các hệ thống thủy lợi thường rt chong chung vì thiếu các chỉ tiêu đánh giá chứ khơng chỉ riêng về hồ chứa. Vì vậy trong Tuân văn này tôi muốn đ cập tối một phin của vấn đề dd qua đỀ tis “Nghiên cứu để xuất các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hệ thơng tưới bằng hỗ chica”
<small>2. Myc đích của đề tài</small>
Nghiên cứu đề xuất các chi tu đánh giá hiệu quả tưới bằng hồ chứa trên các khía cạnh: khả năng phục vụ, kinh tế và vấn dé môi trường tir đó có các giải pháp. cải tạo, cai tiến cơ sở hạ ting và công tác quản lý nhằm năng cao hiệu qui hoạt
<small>động của các hệ thing này, phát huy được hết tác dụng của hệ thống như nguồnnước, môi trường, cảnh quan.</small>
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. * Cách tiếp cận:
“Từ tình hình thực tế của hệ thống và điều kiện kinh tế, xã hội ở Việt Nam và
<small>những cơ sở khoa học chung nghiên cứu, tham khảo, áp dung va xây dựng hệ thống</small>
chỉ tiêu mang tỉnh chất đặc thủ của hệ thống tưới bing hỗ chứa vũa diy đủ, toàn diện vừa phù hợp với điề kiện thực tế ở Việt Nam và của hệ thông
<small>* Phương pháp nghiên cứu</small>
eu tra thực tế;
<small>- Phương pháp</small>
~ Phương pháp thống kê phân tích, tổng kết đánh giá:
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>= Phương pháp kế thừa;</small>
<small>~ Phương pháp chuyên gia</small>
<small>* Phạm vi nghiên cứu:</small>
<small>Nghiên cứu hệ thống chi tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho các hệ thơngtưới bằng hỗ chứa loại trung bình và loại lớn.</small>
4. Kết quả dự kiến đạt được.
<small>Dua ra được các chỉ tiêu co bản để đánh giá hiệu quả phục vụ của hệ thống</small>
tưới bằng hỗ chữa
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>CHƯƠNG L</small>
TONG QUAN VE HIỆU QUA VÀ PHƯƠNG PHÁP DANH GIÁ HIỆU QUA HOAT DONG CUA HỆ THONG THỦY LỢI
<small>1.1. Tinh hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả tưới trên thé giới</small>
1-1. Nhu cầu về nước phục vụ phát trin nông nghiệp rên thé giới.
Hơn nữa thể kỹ tồi qua, nén nông nghiệp trên thể giới đã hú được kết quả cổ
<small>tim quan trọng đóng góp vào việc giải quyết nạn đói và thiểu lường thực trên tồn.</small>
ii. Thành phin chủ yếu cũa cuộc Cách mạng xanh dựa trên việc sử dụng phân
<small>bón và sử dung các giống lúa có năng suất cao, cơng tác quản lý nước được cảithiện giúp cho việc day mạnh sức sản xuất va sản lượng, ước tỉnh tăng 100% kế tirnăm 1960, Công tác quản lý nước, trên cả nén nơng nghiệp có tưới và nông nghiệpnhờ nước trời là công cụ để đạt được thành tựu này.</small>
Trong vòng 20 năm tới sẽ cổ nhiều thách thức mới, khi din số thé
<small>vào năm </small>
<small>2030-tính là 8.3 tỷ ngườ ng nghiệp phải đáp ứng về nhủ cầu lương</small>
<small>thực, dim bảo an oàn lượng thực và chẳng đói nghéo ở các vùng nơng thơn và cạnhtranh vỀ nước với các hộ sử dụng nước khác. Theo PAO, để đáp ứng cúc yêu cầu v8</small>
nước này, các chính sách nơng nghiệp sẽ cần thiết mở cửa cho thực tiễn quản lý nước để nâng cao sản lượng, thúc diy công tic phân phối nước công bằng và bảo vệ
<small>nguồn nước. Chiến lược quản lý nước được đề xuắt rong lĩnh vực nông nghiệp, dựa</small>
trên hiện đại ha cơ sở hạ tng và th chễ tưới, se tham gia đầy đủ của những người
<small>sử dụng nước trong việc phân phối các chỉ phí và lợi nhuận, khơi phụ lại công tác</small>
đầu tr cho sản xuất nông nghiệp.
Bio cáo về nông nghiệp thé giới của FAO hướng tới năm 2015/30 cho biết
<small>sản xuất lương thực sẽ cần tăng 60% để đáp ứng được chất dinh dưỡng, tốc độ phát</small>
trién din số và điều chính sự thay đổi chế độ ăn tổng trong ba thập kỷ tới. Nước
<small>cần cho sản xuất nông nghiệp dự kiến sẽ ting khoảng 14% trong giai đoạn tới này,</small>
<small>ước tính tốc độ tăng hàng năm 0,6„ giảm 1,9% so với giai đoạn 1963-1999, Trongnhóm 93 nước đang phát triển, hiệu quả sử dụng nước tưới được tính bằng tỷ số</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>giữa lượng nước tiều ding cho cây trồng và tổng lượng nước khai thúc ước tínhtăng trung bình từ 38%-42%.</small>
“Châu A cũng là Châu lục phát tiễn lớn nhất trên thể giới, chiếm khoảng 50%
<small>diện tích tưới tồn thé giới. Các hệ thơng tưới này có thé chia ra làm 3 loại chính:</small>
= Hệ thống tưới tự chảy: Lay nước từ hỗ chứa và đập ding:
<small>- Hệ thống tưới bằng bơm: Lay nước từ song sub</small>
~ Hệ thống tưới bằng trạm bơm lấy nước ngầm.
Sự phát triển tưới ở các nước Châu A Thai Bình Dương đã được FAO thống
<small>kê và được thể hiện trong bảng 1.1</small>
Bảng 1.1: Phát trién tabi ở Châu Á Thái Bình Dương (om vị tính 1000 ha)
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">11.2 Xu hướng quân ý ước dd đâm bảo phát triễn bên vững
<small>Theo FAO, néu công tác quản lý nước như 50 năm vừa qua được duy trì thi4p lực đến tài nguyên thiên nhiên sẽ giảm đi, trong khi đó sử dụng nước cho cáclĩnh vực khác ngồi nơng nghiệp sẽ lại tăng lên. Việc tăng sử dung nước cho sản</small>
xuất nông nghiệp trong thời gian vừa qua đã đưa ra kết luận về việc đầu tư một cách. chiến lược là không chỉ tập trang vào cơ sở hạ ting của hệ thông tới, mà cả trong
<small>nghiên cứu nông nghiệp và khuyến nông. Để đáp ứng những thích thức trong tương</small>
lai, đầu tư cho nơng nghiệp phải được xem xét lại và khuyển khích chiến lược ron
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>gối bao gồm nghiên cứu, diy mạnh sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng lực chonhững người sử dụng nước, và diy mạnh thương mại nông nghiệp trên toản cầu.</small>
C6 nhiều ÿ kiến đưa ra định nghĩa về quản lý tưới song định nghĩa được
<small>nhiều người nhắc tới là “Quản lý tuớ là quá trình mà tổ chức hoặc cá nhân đưa ra</small>
sắc mục tiêu cho một hệ thing tưới, tờ đỏ thiết lập nên các điều kiện thích hợp, huy
<small>động các nguồn lực khác nhau để đạt mục tiêu đã đề ra ma không gây ra những tác</small>
động xấu nào”
Tiến si Mark Svedsen - Viện quản lý nước quốc tẾ (IWMI) cho rằng:
<small>“Không có bộ phận nao của cơng trình hạ tầng đảm bảo chức năng làm việc quá.</small>
<small>một vai năm trừ khi có một tổ chức vận hành, duy tu và nâng cấp nó”. Sự thành</small>
<small>cơng của hệ thống thủy lợi cần cả hai yếu tổ “Phin cứng” và “Phin mềm”. Phần</small>
cứng ở đầy gm cơng tình đầu mỗi, hệ thing kênh mương, công trinh điều
sắc trang thiết bị. Con phẫn mém là công tác quản lý. Một trong hai phần trên sẽ trở
<small>nên võ dụng nêu khơng có phản kia</small>
<small>8 có thể kết hợp một cách thuận hỏa giữa</small>
<small>thi rắt cần có sự đánh giá hệ thống thơng qua một hệ thing chỉ tiêu đánh gid trên các</small>
<small>phương diện về khả năng phục vụ, kinh tỀ và môi trường.</small>
1.1.3. Dánh giá hiệu qué tưới trên thể giới
Hiệu quả hoạt động là gì? Và hiểu như thế nào cho đúng? Khi chúng ta nói
<small>một hệ t</small> ơng hoạt động yếu kém, khơng dat yêu cầu hay hoạt động hiệu quả là có
<small>ham ý như thé nào? Hiệu quả hoạt động đã được định nghĩa theo một số cách khác.</small>
<small>nhau, Small và Svendsen (1990) đưa ra một định nghĩa khả rộng vé hiệu quả hoạt</small>
<small>động hệ thống thủy lợi: “Bao gdm tổng thé các hoạt động (iếp nhận các yêu tổ đầu</small>
vio và chuyển đổi các yêu tổ đó thành sản phẩm đầu ra trung gian hay thành phim cuối củng) va ảnh hưởng của các hoạt động đó (ác động lên chính bản than hệ thống và mơi trường bên ngồi)”. Hơn thể họ cịn đưa ra các mơ hình khác nhau về hiệu quả. hoạt động cia các yế tổ ổ chức và kế luận rằng một mơ hình định hướng mục tiêu
<small>hiệu quả là hết sức hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả của hệ thống thủy lợi. Theo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>họ, hiệu quả hoạt động là (I): “Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hing hoặc người</small>
sử dụng về một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định nảo đó” và “la hiệu quả có được do. hoạt động của các tổ chức toàn quyỂn sử dụng những nguồn lực ia mình”
<small>inh nghĩa về hiệu quả tưới của Viện quản lý nước quốc tế WMI) như sau</small>
su ban đầu để ra
<small>"Hiệu quả tưới của bệ thống là mức độ đạt được của những mye</small>
<small>4 h ›</small>
với hệ thống 46 một hệ thống tưới nào đó cũng cần phải đạt được các me tiêu để ra đối với sin xuất nông nghiệp, Về căn bản, các hệ thông tưới góp phần ting sin lượng nơng nghiệp nhưng cũng phải đối mặt với những vin d như thời gian hồn vốn dai, phân phối nước khơng đồng đều, hiệu quả sử dụng nude
<small>thấp và các vẫn &€ mỗi trường liên quan như nhiễm mặn, ngập ing, ste khỏe công</small>
<small>Một hệ thống tuới dù là lớn hay nhỏ thì việc đánh giáqu tưới là rắt cần</small>
thiết để đánh giá xem hệ thơng có đạt được các mục tiêu ban đầu dé ra hay không Đánh giá hiệu quả tưới giúp cung cắp những thông tin cần thiết về vận hành hệ. thống tối người quản lý và người hưởng lợi, gop phần nâng cao hiệu quả quản lý hệ
<small>thống, Đánh giá hiệu quả tưới cũng là cơ sở quan trọng để quyết định phương ántự nâng cao hiệu quả công trình. Ngồi ra đánh giá hiệu quả tưới cịn giúp cho</small>
th hiệu quả tưới của các hệ thống với nhau xem hệ thống nào có hiệu quả
<small>hoạt động tốt hơn,</small>
Đối với một hệ thống thủy lợi, nếu chỉ đánh giá hiệu quả của hệ thống bằng
<small>một chi tiêu như tổng sản lượng sin phẩm nơng nghiệp thu được khi có tưới hoặc.không tưới, hoặc thậm chỉ một vai chỉ tiêu khác nữa cũng không thể đánh giá đầy4 công tác vận hành của hệ thống. Chuyên gia về môi trường có thé quan tâm đến</small>
đồng chủy trên sơng, kênh và ngăn chin sự suy giảm khối lượng và chất lượng nước; chuyên gia xã hội có thể quan tâm nhiều về vẫn đề xã hội chuyên gia kinh tế có thé chỉ quan tâm đến hiệu quả đầu tư, trong khi nhà nơng học có thể tập trung. vào năng suit cây trồng trên mỗi hecta.... Vậy, sự đánh giá chỉ là cục bộ, riêng lẽ
<small>chưa có một hệ thống chỉ tiêu nào đánh giá một cách toàn điện hiệu quả hoạt động</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">của hệ thông trên tt cả các khía cạnh, linh vite để có th so sánh một eich tổng quất nhất những mặt lợi, mặt hại cũng như những hạn chế còn tồn tại; từ đó có biện pháp. khắc phục những yếu kêm, phát huy những mặt mạnh của hệ thống một cách tốt
<small>nhất hay áp dụng vào xây dựng, phát triển các hệ thống mới.</small>
LIA. Dinh giá hiệu quả tưới ở một số nước
<small>An Độ, năm 1989 đã cho ra đời Ấn phẩm "Tiêu chuẩn đo đạc quản lý vận</small>
hành hệ thống tưới” và “Giám sát đánh giá hệ thống tưới”. Tiếp sau đó các chuyên. gia Ấn D6 và [WMI đã tiến hành đánh giá hệ thẳng tưới Sisa cổ sự trợ giấp của
<small>cơng nghệ viễn thám va các mơ hình thủy lực; đánh gid hệ thống tưới Bhkra với sự.</small>
<small>trợ giúp của công nghệ viễn thám va hệ thống thông tin địa lý (GIS).</small>
<small>“Để nâng cao hiệu quả tưới nói chung và cụ thể là dam bảo độ tin cậy trong,</small>
việc phân phối nước cho ngư sử dụng, nhiều hệ thống tưới ở An Độ, cả hệ thống
<small>dang hoạt động và hệ thing mới xây đựng đã tiền hành năng cao quản lý nước bằng</small>
cách quan trắc và điều hành các cơng trình va các thơng số từ xa. Ở hau hết các hệ thống đều chọn một đoạn kênh đang hoạt động làm dự én mẫu để nghiên cổu và
<small>phân tích lợi ích do cải thiện hệ thống quản lý nước và sau đồ sẽ mở rộng cho vùngrộng hơn</small>
<small>[Nam 1990, Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc (FAO) đã có hội thảo ở</small>
‘Thai Lan về cải tién hệ thống tưới trong nên nông nghiệp phát triển bền vững. Ở hội
<small>thảo này đã có một vai nghiên cứu liên quan đánh gid hiệu quả tưới</small>
<small>Năm 1993, IWMI đã có một vải nghiên cứu liền quan đến đánh giá hiệu quả</small>
hệ thống phân phối nước của dự án tui Pakistan và Srilanka
<small>(Các chỉ tiêu đảnh giá hiệu quả tưới được cúc chuyên gia của IWMI vàSrilanka sứ dụng là</small>
<small>- Chỉ tiêu lượng nước đùng trên 1 đơn vị diện tích đất canh tắc;</small>
~ Năng suất cây trồng;
- Thu nhập trên ha đất canh te:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>- Sản lượng trên [mô nước tưới.</small>
~ Sự công bằng trong phân phối nước ở đầu và cuối nguồn nước.
‘Trang Quốc - một cường quốc có dân số lồn nhất trên thé giới, nông nghiệp
<small>là ngành mũi nhọn trong phát tiển kinh tế và đảm bảo an ninh lương thực. 70%tổng sản lượng lương thực, 80% sản lượng bông. 90% sản lượng rau được tạ ra từ</small>
diện tích nơng nghiệp được tưới. Hiện nay cũng chưa có được một hệ thống cúc chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới tiêu chuẩn. Tuy nhiên thấy được tẩm quan trọng phải
<small>cđánh giá hiện trạng hoạt động của các hệ 1ng thủy lợi, rong các năm 1993-1994</small>
Trung Quốc đã tiến hình đánh giá 195 hệ thống tưới lớn với 3 mức đánh giá:
<small>~ Mức |: Đánh giá kết cầu cơng trình hoặc kênh mương;~ Mức 2: Đánh giá toàn bộ hệ thống;</small>
~ Mite 3: Đánh giá cải tgo nâng cắp hệ thống
Kết quả đánh giá cho thấy 70% cơng trình đầu mỗi bị xuống cấp hoặc trong tình trạng nguy hiểm, 16% mắt khả năng làm việc, 10% bị bỏ hoang chỉ có 4% hoạt động bình thường. Đối với kênh mương 60% chuyển nước tốt, 21% xuống cấp
<small>nghiêm trong, 9% mắt khá năng làm việc, 10% bị bỏ hoang. Đối với các trạm bơm</small>
36% mắt kha năng lâm việc, 32% xuống cấp hoặc trong tinh trạng nguy hiểm.
Malaysia, với mye tiêu sản xuất lương thực đáp ứng tối thiểu 65% nhu cầu lương thực trong nước, chính phủ đã thấy được tim quan trọng phải đánh giá hiệu quả tưới của hệ thống va tim các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác
<small>của các hệ thống này, Từ những năm 1990 đã bắt đầu đánh giá ở 8 vùng trọng điểm</small>
<small>Túa với nội dung chính là đánh giá hiệu quả sử dụng nude. Trong quả trình đánh giácác chi tigu đã được sử dụng như: Tỷ lệ cắp nước tương đối, hiệu quả tưới, chỉ tiêu</small>
sử dụng nước, hệ số quay vịng dit.,.IWMI đã có nghiên cứu ở Kerian năm 1991 cho thấy chi số hiệu quả ding nước từ 0.035 đến 0,12kg/m’, trong khi đ theo tải liệu của Fao với hệ thống tưới cho lúa việc sử dụng nước có hiệu quả chỉ số này nằm trong khoảng 0,7-1,1 kg/m!
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">“Tháng 5 năm 1994 hội thảo vùng Châu A Thái Binh Dương về “Đánh giá
<small>hiệu quả tưới trong phát triển nông nghiệp bền vững” tại Băngkok các chun gia</small>
đã nhất trí về các thơng số đánh giá hiệu quả tưới, tuy rằng mỗi nước có mục tiêu
<small>đánh giá khác nhau ty theo điều kiện của hệ thống tưới khác nhau</small>
<small>~ Các thông số để đánh giá hiệu quả tưới được chia thành nhóm như sau:- Hệ thẳng phân phối nước (bao gồm cơng trình trên kênh):</small>
+ Hiệu quả vận chuyển nước 6 các cấp kênh;
<small>+ Hiệu quả phân phối nước;</small>
<small>+ Bai lắng và cô rác</small>
<small>- Hiệu quả tưổi mặt rương:+ Hệ số quay vịng đất;</small>
<small>+ Hiệu ich sử dụng nước.</small>
~ Hiệu quả môi trường trong hệ thơng tưới:
<small>+ Mức độ nh</small> mặn, kiềm hóa;
<small>+ Chất lượng nước mặt, nước ngầm;+ Ngập ứng;</small>
<small>đại trong kênh có nước dong,~ Hiệu quả xã hội</small>
<small>+ Lao động;</small>
<small>+ Sở hữu ruộng đất</small>
<small>+ Giới trong hoạt động tưới:+ Sự thôa man của nông dân.- Hiệu quả về sử dụng đa mục tiêu</small>
<small>~ Hiệu quả về kinh tế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Nhận xúc</small>
Trên đây là những ví dụ về đánh giá hiệu quả tưới ở một số nước có hệ thống. thủy lợi phittrign, nơng nghiệp là ngành sản xuất có vai trồ quan trọng đổi với ăn
<small>ninh cũng như kinh tế. Nhưng những đánh giá đó mới được thực hiện đối với hệ</small>
thống thủy lợi. cụ thể là: hệ thơng cơng trình đầu mỗi (Trạm bom, <small>ng lấy</small>
ống chỉ tiêu riêng mang nước,..), hệ thống kênh dẫn nước,... chứ chưa có một hệ
tỉnh đặc thù đánh giá hiệu quả của hệ thống cắp nước bằng hỗ chứa.
Khi hồ chứa hình thành đồng nghĩa với một hệ thống hạng mục cơng trình được xây dựng như: đạp, đập tin, cống, bệ thống dẫn nước,... mục dich là để tạo cột nước, điều tết ti nước trong mia mưa, cắp nước tưới cho đồng ruộng vào mia
<small>khơ. Với địa hình 3/4 diện tích là đồi núi, nước ta đã xây dựng được rit nhiều hỗ</small>
“hứa lớn nhỏ, phục vụ sản xuất nông nghiệp va các ngành kính tế <small>khác nhau. Vì vậy.</small>
hệ thơng cấp nước bing hồ chứa góp phần rit lớn cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người din trong khu. vực. Hơn nữa hỗ chứa côn là giải pháp phòng chống lũ ạt cho hạ lưu một cách hiệu
<small>«qua (bạn chế sự nguy hiểm đối với tinh mang và tài sản của người dn). Tuy nhiên</small>
<small>cảnh hưởng tiêu cực mi hệ thống mang lại cũng không it: làm ngập lụt đất, rừng ở.thượng lưu; di dân tái định cư; khô kiệt đồng chảy ở hạ lưu:... hơn nữa nguồn nước.</small>
«én hồ lại phụ thuộc rit nhiều vào điều kiện tự nhiên của lưu vực (khí tượng thủy văn, địa hình địa mạo, thám phủ, hệ thống sơng ngồi...). Noi cách khác tim ảnh hướng của hệ thống cắp nước bằng hỗ chứa là rit rộng vì vậy việc đánh giá hiệu quả cia hệ thống là không thể thiếu, đặc biệt là trong việc đánh giá hiệu quả tưới (vi
<small>80% dân số nước ta sông bằng nông nghiệp).</small>
Ngồi ra theo phần 1.1.3 và phin 1.1.4 ta có thể thấy việc đánh giá hiệu quá
<small>tưới vẫn chưa thể hiện đủ được các tỉnh chất sau:</small>
<small>Tính tồn diện: Chưa thé hiện được tính tồn điện trên các lĩnh vực khácnhau, nó chỉ cụ thể đánh giá vào các chỉ số ma lĩnh vực đỏ quan tâm, chưa thể hiện</small>
được tính đầy đủ, tổng quan của hệ thơng. Đã có rất nhiều hội thảo hay các đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước bằng hồ chứa, nhưng chỉ là đánh giá cục bộ của một hồ chứa nào đó chứ chưa thấy có một hệ thing chi tiêu diy đủ áp dụng chung cho các hồ chứa và thể hiện được sự tương
<small>quan giữa</small> gu quả đầu tu, môi trường, chất lượng phát triển xã hội và kinh tế.
Tính dy đủ: Các chỉ iều hiện nay hi như mối chỉ đản gỉ <small>inh hưởng củahệ thống cơng trình sau đầu méi, hiệu quả về sản lượng nông nghiệp, khả năng phân.</small>
hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả vé kinh tẾ và môi trường do hệ thống dem lạ
<small>Tính phù hợp:</small>
<small>Khoa học kỹ thuật, kinh 1 va mơi trường nên cá</small>
<small>quốc gia trên thé giới có sự khác nhau về văn hóa, xãchỉ tiêu đánh giá cũng mang</small>
<small>đặc trưng riêng biệt của mỗi nước, mỗi vùng. Không thể lấy nguyên mẫu đánh giá</small>
<small>của nước này áp dụng cho nước khác. Chúng ta phải cỏ nghiên cứu đánh giá riêng,</small>
ccủa mình, các chỉ gu đưa ra cần ph hợp với điều kiện kinh té, mơi trường, văn hóa
<small>xã hội và trình độ khoa học, trình độ quản lý của đắt nước,</small>
<small>1.1.5, Giám sát và đánh giá hiệu quả tưới</small>
<small>Trong quản lý tưới nói chung và quản ly dự án nói riêng, giám sát và đánh.si là hai nội dung không thé tách rời và không th thiểu rong chu trình quản lý dựấn. Trong quản lý hệ thống tưới giám sát và đánh giá được coi là một hoại động cân</small>
thiết nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống.
‘Dinh gid được hiễu là những hoạt động nhằm kiém tra xem sau những giai
<small>đoạn nhất định đã đề ra của dự án hoặc chu kỳ quản lý, hệ thống tưới có đạt đượcnhững mục tiêu để của từng giai đoạn hoặc tồn bộ dự án khơng? Mức độ đạt được</small>
như thé nào? Cũng như mục tiêu đỀ ra có phù hợp hay khơng? Từ đó có các biện
ảnh giá hiệu qua tsi dựa rên một hệ thống chỉ tiêu đánh giá được thống nhất
<small>bởi các chuyên gia dây đạn kinh nghiệm trong lĩnh vực tưới và quản lý tưới. Hiện tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>trên thé giới cũng chưa có tiêu chuẫn hay hướng dẫn đánh giá hiệu quả tưới cụ thé Mỗi</small>
<small>nào áp dụng được cho tit cả các nước, Để giúp chọn các thông số giám sát đánh giá</small>
<small>một số nước đã đưa ra ác thông số và mức độ quan trọng (xem bảng 1.2)</small>
<small>Vand quan trọng của đánh giá hiệu quả tưới l ở chỗ:</small>
~ Định ra các thông số quan trong để đánh giá. Các thơng số này có thể được. thế lip từ giải đoạn quy hoạch hệ thông
<small>~ Chi iêu hay nói cách khác là tiêu chuẩn màcíc thơng số nêu rên phải đạt</small>
<small>được đối với một hệ hông cụ the</small>
<small>“Giám sắt ở đây được hiểu là những hoạt động nhằm kiểm tra xem trong quá</small>
trình quản ý, người thực hiện có làm đúng theo kế hoạch hoặc thiết kế ban đầu để ra
<small>khơng. Từ đó các biện pháp giúp điều chỉnh, hỗ trợ người quản lý làm theo đúng thiết</small>
kế để đạt được các mục tiêu dé ra. Nội dung chính của giám sát là:
<small>~ Lựa chọn các chỉ tiêu gm sát</small>
<small>~ Thu thập các số liệu liên quan đến các chỉêu giám sắt,</small>
~ Phân tích số
<small>~ Đưa ra các thơng tn giúp xác định hướng đi thích hợp;</small>
~ Sử dụng các thông tin để cải thiện vấn đề,
Mot số chỉ tiêu và thông số hiệu qui tưới côn chưa rõ rằng trong việc do đạc
<small>hoặc tinh toán. Quy trình tổ chức đánh giá, xác định vị trí đo đạc, thời gian đo,v.v... cũng chưa được cụ thé hóa trong các tà liệu có liên quan. Đây chính là yêu.</small>
tổ hạn chế vi <small>4p dụng đánh giá hiệu quả của hệ thống tưới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Bang 1.2: Bảng dank giá mức độ quan trọng của các thông số đảnh giá hiệu quả hệ thẳng thủy lợi ở một stước trong Khu wee</small>
- Tỉnh công bằn ax |x | xx | x xx xx xi xxx |x | x
<small>~ Mức độ tin cậy. x | xx | xx | x x | xx xx x | xx | x | xx | xx | xx2 | Hiệu quả các cơng trình xx |x | x | xe xi x | x |x x x [mx | x</small>
<small>Hiệu quả sử đụng mặt ruộng | xx | x | xx | xx xx [ax | xx x</small>
<small>- Hiệu ich tưới ax |x |x | ox xxx | xxx xi mfx] mix] x</small>
- Hệ số quay vòng đắt xx |x | xx | xx xx x [ex | xe |x [me [x | x
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>= Sức khỏe công đồng xx |x | x | x xxx xf X [x] x [xl x |e] xXăhội xx x | x xx</small>
<small>- Sở hữu đất xi | x |) xN | x |x xxx [x| x |x | x</small>
<small>- Sựdi chuyên chỗở ca | >] |. | y x | x |x x|x|x|x |x| x</small><sub>nông dân</sub>
<small>- Sự thỏa mãn của nông dân | xx | xx | x | xx x | xx x} x [xx] x fax] x |xx | xx</small>
<small>- Hội ding nước. xx | xx | xx | xx xx | xx x| X [xx] xx [x] x |x | x</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Như vậy với mỗi quốc gia khác nhau thì mức độ đánh giá sự quan trong của</small>
các thông số đánh giá hiệu quả tưới là khác nhau. Các thông số đánh giá trên phần nào bao quit được một số mặt của hoạt động sống của dự án, tuy nhiên nó chưa di âu cụ thể để có thể áp dụng đánh giá riêng biệt cho một hệ thống tưới tự chảy hay tưới bằng động lực... Vì vậy với yêu cu cụ thể của việc đảnh giá hiệu quả hoạt
<small>động cần phải có những nghiên cứu để đưa ra một hệ thống chi tiêu riéng cho mỗi</small>
bệ thông khác nhau. Với dé tài nảy tác giả sẽ đưa ra một hệ thông chỉ tiêu riêng trên. cơ sở tham khảo một số các thong số ở trên
<small>1.2. Tình hình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả tưới ỡ Việt Nam.</small>
1-21. Thực trạng đánh giá và những nghiên cứu có liên quan đẫn chỉ tiêu đánh
<small>giá hiệu quả tưới ở Việt Nam.</small>
<small>6 Việt Nam, không chỉ</small>
hiệu qui ở các hệ thống thủy lợi nói chung và đánh gi hiệu quả tưới của hệ thống ác đề ải nghiên cứu mà thực tế vẫn để đánh giá tưới bằng hồ chứa nói riêng chưa có một hệ thống chỉ tiêu chuẩn. Các đánh giá hay các chỉ tiêu ding để đảnh giá cho đến ngây nay chỉ mang tinh định lượng so sồi,
<small>không đầy đủ, không tồn diện và khơng phù hợp. Đặc biệt việc nghiên cứu đề xuất</small>
<small>này mang tinh: chính thức, có tính khoa học và thực tẾ cao vi nó áp dụng đánh gi</small>
cho các hộ thống có tinh đặc tha
<small>Một số kết quả nghiên cứu về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạtđộng của hệ thống thủy lợi được đưa ra tại các hội thảo, một số văn bản liên quan,</small>
<small>những dự án điều tra, những để tài nghiên cứu và những nghiên cứu của các nhà</small>
<small>khoa học đạt được một số kết quả như:</small>
<small>= Dự án: "Quản lý nước tổng hợp trên hệ thống tưới bằng bom của đồng bằngsông Hing” (1995 ~ 1998) do Viện khoa học Thủy lợi thực hiện đã nghiên cứu ứngdung mé hình IMSOP để trợ giúp vận hành và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ</small>
thống thủy lợi thông qua chỉ tiêu cấp nước tại các điểm điều tiết
<small>- Để tài nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu xdy đựng hệ thống chỉ tiêu tinghap đánh giá nhanh hiện trạng (cơ sở hạ tang, quản lý vận hành) và hiệu quả KT —</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>XH cơng trình thúy lợi, phục vụ nâng cấp hiện đại hóa và đa dạng hỏa mục tiêu sử:</small>
dung” (2001 ~ 2995) do Viện khoa học Thủy lợi thực hiện đã đưa ra hệ thống các
<small>chỉ tiêu đánh giá nhanh (RAP) ding để đánh giá hiệu quả các cơng trình thủy lợi</small>
<small>~ Để tài nghiên cứu cấp bộ: “Nghiên cttw xác định năng lực làm việc thực tế:</small>
của các hệ thẳng thy lợi đã có so với thiết KB” (năm 2001) do Viện Khoa học Thủy lợi thực hiện đã đưa ra kết quả về thực trạng hiệu quả tưới và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới ở 3 hệ thống thủy lợi: Nam Thái Binh, Liễn Sơn ~ Vĩnh Phúc, Suối
<small>Hai ~ Hà Tây (nay là Hà Nội)</small>
~ Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy lợi, GS-TS Tống Đức
<small>Khang đưa ra khái niệm: “Hiệu quá Khai tắc các hệ thẳng thủy lợi lã hiệu quả của</small>
tới sau khi xây dựng cơng trình, sản lượng nơng nghiệp tăng thêm trong điều kiện tự nhiên và điều kiện sản xuất nông nghiệp cụ thể của vùng tức là hiệu ích của tưới ”, tác
<small>giả cũng đưa ra 2 cách đánh giá về hiệu quả quản lý khai thác công nh:</small>
<small>+ Cách thứ nhất là lấy thực trạng trước khi xây dựng cơng trình làm chuẩn;</small>
<small>+ Cách thứ hai là lấy hiệu quả thiết kế trong văn bản được duyệt LCKTKThoặc TKKT làm chuẳn. Sau đó từ hiệu quả do cơng trình mang lại sau khi xây dựng48 so sánh với chuỗn mà đánh giá</small>
<small>“Tác giá cũng đưa ra hệ chỉ tiêu đánh giá hệ hổng thủy lợi như sau+ Chỉ ti nước trới:</small>
<small>+ Chỉtiêu về điện tích tưới và trạng thải cơng tình:</small>
<small>+ Chi tig về cải tạo đầu</small>
<small>++ Chi tga về sản lượng và hiệu ch tưới+ Chỉiêu tổng hợp nhiễu mặt</small>
<small>+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Dung đã bảo về thành công nim</small>
2003 với đỀ tải “Nghiên cứu hiện trạng hiệu quả của các hệ thẳng thủy lợi và kién
<small>"nghị các chỉ tiêu đánh gid”.</small>
<small>- Luận văn thae sĩ của Dương Thị Kim Thư đã bảo vệ thành công năm 2006</small>
với đề tài: “Nghiên cứu hiệu quà hoạt động của các hệ thẳng thủy lợi Nam Thạch Hn bằng hệ thẳng các chỉ tiêu dinh giá hiệu quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">“Tác giả nghiên cứu đề xuất hệ thống chỉ tiêu đảnh giá hi <small>quả của hệ thốngva sử dụng hệ thong chỉ tiêu đó để đánh giá hiệu quả của hệ thong thủy lợi Nam.</small>
“Thách Han từ d6 kiến nghị các giải pháp ning cao hiệu quả hoạt động của hệ thông
<small>thủy lợi Nam Thạch Han,</small>
<small>1.2.2. Cúc phương pháp thường sử dung dé nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt</small>
động của các hệ thẳng thủy lợi ở Việt Nam.
Phương pháp điều tra đánh giá hệ thống cơng trình thủy lợi cũng đã được. Su tổ chức nghiên cứu thủy lợi quốc tế và các nước phit uiễn cũng như các
<small>mục tiêu có các</small>
hướng dẫn riêng của các tổ chức tải chính, Mỗi hướng dẫn và
<small>tiêu chỉ</small> nh giá riêng và các áp dụng đó cũng được điều chỉnh nhằm ph hợp với
<small>điều kiện Việt Nam. Các phương pháp có thể được tơm lược phân loại như sau:</small>
1.Phương pháp thống kẻ, kế thừa có chọn lọc các số liệu lưu trũ, từ thống kê
<small>theo bảng biểu lập sẵn đến thu thập các thống kẻ sẵn có theo mẫu của các đơn vị</small>
2. Phương pháp phỏng vẫn trực tp theo mẫu các câu hỏi được lập sẵn
<small>3. Khảo sát, đo đạc thực địa</small>
4. Lấy mẫu và phân tích,
<small>5. Phương pháp tổ chức hop tơ vẫn cộng dồng có sự tham gia của các đơn vi</small>
quản lý và người ding nước.
6. Phương pháp diều tra theo mẫu biểu của một phn mm đã được thiết kế
<small>sẵn đưới sự trợ giáp của công nghệ thông tin và các phn mềm hỗ trợ ứng dụng,</small>
<small>7. Phương pháp chuyên gia</small>
<small>Phương pháp thông kế: là một trong những phương pháp truyền thống và co</small>
bản nhất thường được áp dụng để điều tra đánh giá hiện trạng công trình thủy lợi từ trước tới nay. Phương pháp nay là những bảng biểu được thiết kế sẵn do người điều tra thiết kế theo các mục dich sự dụng và phân tích sau này. Phương pháp thống kẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>cũng rất da dạng về mẫu biểu va các số liệu sẽ dién vio đó. Đối või mỗi nhóm chỉ</small>
<small>tiếu</small> in điều tra thơng thường sẽ được thiết kế thành một bảng; ví dụ như thống kế về tên cơng tình, số lượng các cơng tinh, số lượng các loại cổng, thời điểm xây
<small>‘dung và hiện trang của các loại cơng trình, thống kê về nhân lực, dân số, giới nh,</small>
trình độ học vấn cán bộ, các bảng thống kê vẻ tinh hình tai chính, cân đối thu chỉ cũng như các bảng thống ké nguồn vốn sử dung cho cơng tác bảo đưỡng cơng trình. Hoặc các bản thống kê về diện tích, năng suất cũng như hiện trạng sử dụng đất là
<small>những tài ligu cơ bản bao gi</small> cũng đi kèm với did tra thủy lợi, các bảng này có thể là bảng tựthết kể của người điều tr hoặc là những bản số thống ké của các đơn vị “quản lý, thống kê địa phương. Cúc sổ liệu thu thập được theo phương phip này đều
<small>là các số liệu thô ma rất edn sự phân+h sử dụng của người điều tra cũng như cơ‘quan quán lý. Phương pháp thống kê nảy cịn có tinh kế thừa, lũy tích các tải li</small>
như các số iệu về mực nước, lưu lượng cũng như các ti liệu quan trắc thống kẻ khí tượng thủy văn hoặc chất Phương pháp điều tra phòng vấn theo bảng câu hoi được. lập sin, đây là cách mã các chuyên gia trong nước tip thu những kinh nghiệm của
<small>bạn bè quốc tế và có điều chỉnh hoặc cải tiến cho phủ hợp với điều kiện cụ thể từng</small>
mục tiêu điễu tra trong nước ở những năm gin đây. Người điều tra
<small>các câu hỏi đựa theo các mục tiga số liệu thu thập và được cơ quan chủ quản thôngqua. Day là phương pháp hay sử dụng nhất để thu thập đánh giá vẻ kinh tế xã hội,</small>
thu thập, hoặc một số số liệu liên quan đến môi trường, nh tế xã hội và những sự
<small>chính kiến của người dân hoặc các nha quan lý nằm trong vùng điều tra. Số liệu điều.</small>
tra được cũng là các t liệu thô và được các chuyên gia phân ích và đưa ra các số
<small>liệu đánh giá.</small>
"Phương pháp khảo sit, do đục. thực địa: là phương pháp thường ding dé tiến hành khảo sắt do đạc các thông số kỹ thuật của hệ thống như đo đạc hiệu suất dẫn nước của hệ thống kênh mương, đo đạc hiệu suất của các thiết bị và tiêu thụ điện năng, đầu mỡ, kiểm tụ hiệu suất thực té của máy bơm... Kt quả của phương pháp
<small>này là những thông số kỹ thuật đánh giá nh trang hoạt động của các thết bị hoặc</small>
tinh trạng tốn thất nước, chiếm đắt của hệ thống các cơng trình. Qua điều tra các
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thông số này các nhà điều ta và quản lý lâm cơ sở cho giải pháp nông cấp, khắc phục và thường phục vụ cho các dự án đầu tư nâng cắp và quản lý cũng như nghiên
<small>ctu khoa học,</small>
<small>Phuong pháp lẫy mẫu và phan tích: thơng thường phương pháp này được sử</small>
<small>dung để di</small>
ố lượng, thời gian, không gian, ching loại (nước, đắt) để phục vụ công tác phân tra chit lượng mỗi trường vũng hệ thơng. Mẫu sẽ được thiết kể về vị
<small>tích và đánh giá so sánh. Tài liệu phân tích sẽ là số liệu gốc về tỉnh trạng môi trường,</small>
hoặc xu hưởng diễn in chất lượng nguồn dit, nước của hệ thống theo không gian
<small>và thời gian</small>
Phương pháp tô chức hop tư vẫn công đông cé sự tham gia của các don vị
<small>quản lý và người ding nước: đây là phương pháp thường được ding để điều ta vềtinh phủ hop của các cơ chế chỉnh sich, tim hiểu tâm tư, nguyện vọng của cộng đồng</small>
để có các điều chỉnh vỀ chính sách đầu sơ cơ chế quản lý và phân cha lợi nhuận
<small>cũng như trách nhiệm của người dân trong vùng hệ thông phụ trách. Phương pháp.</small>
này hiện nay được các nhà đầu tr quan tâm thực hiện như là một phần của cơng
<small>nghệ, chuyển giao tốn bộ hoặc một phần cơng trình hay hệ thống cho những người</small>
<small>sử dang nước tham gia quản lý, vận hành. Và như vậy, người dân trong wing hệ</small>
thống sẽ có rách nhiệm trong cơng tác bảo về, duy tu bảo dưỡng cơng tình, đảm "bảo tính bền vững của cơng trình.
<small>“Phương pháp điều tra theo mẫu biểu của một phần mém đã được thốt kẻ.</small>
<small>Hiện nay, việc ứng dụng các công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý diễn ra</small>
tắt mạnh mẽ từ trung wong tới các địa phương. Với sự rợ giúp của cơng ty máy tính
<small>và các phần mềm hỗ tợ người điều tra có th tiền hành thiết kế các phần mềm quản</small>
lý riêng áp dung cho timg đối tượng quản lý và tiết kế nội dung các thông tin sẽ đưa ra và lưu tet, Các mẫu biễu sẽ được in Ấn và mang đi thực địa để điều tra, kết quả
<small>điều a sẽ được nhập, lưu trữ, phân tích theo các mye dich sử dụng của người quản</small>
lý và đặc biệt quan trong trong công tác quản lý là cập nhật ác thing tin điều tra. Cụ thể ứng dụng phương pháp này đã được tiến hành đối với điều tra hiện trạng khai
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>thúc nước ngim vũng Tây Nguyên phue vụ cho công tic quản lý khai thie và bảo vệ</small>
tài nguyên nước ngằm và phát triển kinh tế xã hội Tây Nguyên. Phần mềm Quản lý. tải sản hệ thông thủy lợi của Trường Đại học Menbuc, Ôxtrylia được thử nghiệm
<small>quản lý dir liệu co bản về tai sản cho một số hệ thống thủy lợi Củ Chi, Đan Hoài, La</small>
Khể, Và hiện nay, Tổ chức nông lương thể giới (FAO) và Trung tâm đảo tạo và
<small>nghiên cứu tưới (ITRC) Trường Đại học Tang hợp Kỹ thuật California (CAL Poly)</small>
San Louis Obispo, California, USA. 93407 thing 9 năm 2001 đã thết kế và giới thiệu phần mém đánh giá hệ thống thủy lợi theo các tiêu chi cơng tình hiện đại
<small>(RAP), phần mém náy đã được tổ chức FAO và ngân hàng thé giới (WB) giới thiệu</small>
ứng dụng để đánh giá hệ thông thủy lợi của nhiều nước trên thể giới và khu vực
<small>Australia, Thái Lan, Malaysia, Indonexia, Trung Quốc, An Độ, Slanka.... và cũng</small>
<small>tại Việt Nam thơng qua bai khóa hội thảo đào tạo tại Hà Nội và Thànhphố Hồ Chi Minh năm 2002 dưới sự ti trợ của WB. Các học viên được tham gia hai</small>
khóa đào tạo đã đi đánh giá thực tế ở hai hệ thống thủy lợi lớn là Cắm Sơn - Cầu. Som tinh Bắc Giang và hệ thing thủy lợi hd Diu Tiếng tinh Tây Ninh, và hiện nay hệ
<small>thống này đã được WB và Bộ NN&PTNT đơa vào chương trình nâng cấp hiện đại</small>
hóa trong khn khổ Dự án hỗ trợ Thủy Loi Vig Nam (WRAP) và sẽ triển khai các
<small>năm 2004</small>
<small>Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp thường được quốc tế sử dụng</small>
để đánh gid nhiều trong các Tinh vực phát triển kinh tẾ xã hội và môi trường. Phương, pháp này dya theo trình độ của các chun gia có trình độ chun mơn cao vẻ lĩnh.
<small>ve khoa học chun ngành và có nhiều kinh nghiệm thực tế đ đánh giá trên cơ sở</small>
<small>định tinh hoặc kết quả định lượng bằng các chỉ iêu cụ thể. Phương pháp này cũng</small>
<small>được ổ chức FAO giới thiệu và sử dụng trong việc đánh giá một số chỉ tiêu thực địadựa trong phần mềm Chương trình Đánh giá nhanh (RAP). Ở trong nước hiện nay</small>
<small>CHUONG 2</small>
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ DE XUẤT CÁC CHÍ TIÊU DANH GIÁ HIỆU QUA. CUA HE THONG TƯỚI BANG HO CHUA
2.1. Cơ sở khoa học đề xuất các chi tiêu đánh giá hiệu qua tưới.
<small>Mục đích của đánh giá hiệu quả tưới của cơng trình thủy lợi thơng qua xác</small>
định các chỉ tiêu là đảnh giá hiệu qui cấp nước tưới của hệ thống, qua đổ xác định
<small>mức độ đạt được nhiệm vụ ban đầu dé ra, nguyên nhân làm giảm hiệu quả, từ đó có.</small>
giả pháp nâng cao hiệu quả hoại động của hệ thẳng cơng trình,
<small>ĐỂ đưa ra được hệ thống chi tiêu đánh giá phi hợp chúng ta cin bám sit vào</small>
đặc điểm phát triển kinh tế xã hội; đặc điểm vẻ cơ sở hạ tang, kỹ thuật; đặc điểm vẻ. trinh độ, chất lượng, chính sich quản lý vận hành. đặc điểm về thể chế và ảnh
<small>hưởng đối vớ mơi trường của hệ thống cơng trình thủy lợi ở Việt Nam</small>
2.1. Đặc điềm về se phát triển kink .
<small>'Việt nam là một nước dang phát trién, trình độ khoa học công nghệ côn thấp,</small>
việc áp dụng các tiến bộ khoa học trong vin đề thiết kế cũng như quản lý vận hành
<small>cơng trình, hệ thống cơng trình thủy lợi cịn rit hạn chế.</small>
Là một nước đang phát triển có sự thay đổi, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sử. dụng dit từ nông nghiệp sang đất đồ thị, công nghiệp và các mục đích khác trong hệ
<small>thống thuỷ lợi dẫn đến điều han hệ thống cơng trình thủy lợi cịn gặp nhiều khó</small>
khăn, việc phát huy hiệu quả Khơng dim bảo đúng như thiết kế.
Do việc chuyển đổi cơ cầu sản xuất, yêu cầu cấp nước để dip ứng yêu cầu
<small>ứng dụng các tiến bộ ky thuật trong nông nghiệp ngày cảng cao. Trong khi đó quy.hoạch thuỷ lợi tổng thể chưa tinh toán dầy đủ nhu cầu nước cho sin xuất do đó</small>
<small>khơng đáp ứng được u cầu thực tế.</small>
Điễn biến thời tết khí tượng thuỷ văn có xu hướng ngày cảng bắt lợi, vẫn để
<small>biến đổi khí hậu và nước biển dâng ngày cing nghiêm trong, trong khí tin xuất thiết</small>
KẾ của các cơng trình thuỷ lợi ở nước ta còn thấp,
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>2.1.2, Đặc điềm về cơ sở hạ ting và kỹ thuật.</small>
© Việt Nam nhiều cơng trình được xây dựng đã lâu và không được tu bổ thường xuyên nên đã bị xuống cắp nghiêm trọng. Có th thống kế như sau
<small>= Đập dang được xây dựng từ những năm 60-70 đến nay bị xuống cắp như vetường cảnh, ổi lở sân tiêu năng, hơ hồng nặng gây thẳm lậu,</small>
<small>= Các tram bơm được xây dựng vào cuối thập kỳ 80, máy móc thiết bị hầu hết</small>
còn tối. Nhưng do hệ thống kênh mương là kênh dat nên mắt nước lớn chỉ phí bom
<small>tug rt cao</small>
<small>~ _ Kênh muong hầu hết là kênh đắt, thường bj xói lở hoặc bồi lắp mỗi trận lũ,</small>
<small>lượng nước tôn thất trên kênh lớn din đến thiểu nước lớn.</small>
<small>= Còn nhiều hạn chế trong thiết kế và thi cơng hệ thống tưới mặt ruộng gây</small>
<small>khó khăn cho công tác vận hành.Riêng với hỗ chứa</small>
Hệ thống tưới bằng hồ chứa là hệ thông tưới tự chảy. Hồ được tạo thành từ việc xây dụng đập ngăn sông, ngăn suối, trữ nước mùa mưa sử đụng trong mia khô.
<small>Thông qua các cổng đầu mỗi, nước được lẫy vào hệ thống kênh chính, hệ thống ống</small>
in nước rồi qua các cơng trình điều tiết trên kênh (các cửa cổng, him van, nhà van...) nước chảy vào hệ thống kênh nhánh, kênh chân rết để tưới cho diện tích yêu cầu dưới hình thức tự chảy. Một hệ thống tưới bằng hỗ chứa thường gồm có;
‘© Cụm cơng trình đầu mỗi: Gồm đập ngăn (đập chính, đập phụ), trăn xã
<small>1a, cổng lay nude, tràn sự cổ (các bộ lớn); đảm bảo giao thông đi lại,+ He thống dẫn nước va các cơng trình trên hệ thơng</small>
<small>+ Nhà quản lý</small>
“Các hệ thống tưới bằng hồ chứa phần lớn được xây dựng cách đây trên dưới 30 năm với điều kiện thiết kế và thi công lạc hậu đội ngữ kỹ thuật côn thiểu va yết
<small>các hạng mục cơng trình đã bị xuống cấp, đập ngăn sông được dip bằng đất bị lúnsụt, lượng nước thắm qua thân đập và hai vai lớn, về lâu dài cỏ thể ảnh hưởng tới én</small>
đình của cơng trình, bé mặt trăn xả lũ nứt nẻ bong te, kết ed bị lão hóa, cổng lấy
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>bi lún sut đút gay, thiết bi dng mở cũ hoạt động kém hiệu quả, hệ thống</small>
kênh dẫn và cơng trình trên kênh hư hỏng nặng, sạt lở mái kênh hoặc bị đắt cát vùi. lắp. lòng hồ bị bồi lắng. âm giảm khả năng cấp và phân phối nước của hệ thống
<small>tưới bằng hỗ chứa</small>
Bên cạnh nhiệm vụ cắp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp hỗ cịn có thể cấp nước sinh hoạt, cơng nghiệp, phục vụ giao thông thủy, phân lũ, phục vụ cho. ngành thay sản, cung cắp điện, phát iển du feb,... Trong hệ thống tưới hỗ chứa cơn có thể có nhiều công trinh và hệ thống khác như: âu thuyén, nhằ máy thủy
<small>Tùy theo quy mơ, mục đích xây dựng mà nhu cầu sử dụng nước của hd</small>
<small>chứa được lên kế hoạch cụ thể tránh việc tranh chấp gây bất hòa giữa các ngànhnghề có nhu cầu sử dụng nước.</small>
2.1.3. Đặc điễm về trình độ và chất lượng quản lý của Việt Nam hiện mí
Trinh độ quản lý khai thác cơng trình cịn thấp, chưa đi sâu về mặt khoa học mà cơn nặng nề về thủ tục hành chính. Theo dõi đánh giá hiệu quả tưới chưa được quan tâm đúng mức, do đó khơng đánh giá được đầy đủ tình hình hoạt động của hệ
<small>- Vấn đề đánh giá hiệu quả tưới chưa được tiễn hành thường xuyên hàng năm,~ Chưa có được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá higu quả tưới tiêu chuẳn;- Quan điểm đánh giá cũ, hiệu quả tưới là hiệu quả sản lượng tăng thêm saukhi có cơng trình, diện tích phục vụ tưới so với thiết kế chưa đáp ứng yêu cầu mới</small>
<small>quan điểm phát triển nông nghiệp bivững;</small>
<small>- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới đang được sử dụng còn sơ sii, chưa</small>
‘quan tâm tới các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới dùng cho việc so sánh giữa hai hệ
<small>thống với nhau;</small>
~ Chưa lập và thực hiện kế hoạch đùng nước và phân phối nước một cách
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Khoa học do một s a quan tắc và thu thập số liệu d liệu<small>nguyên nhân như: Thi</small>
khí tượng thủy văn một cách hệ thông, thiểu cơ sở khoa học vé lập kế hoạch dự báo. Khí tượng thủy văn di hạn, ké hoạch sin xuất thiếu én định, diện tích tưới của các hộ dùng nước chưa gắn chặt được diện tích khơng chế tưới của các cắp kênh, thiền thiết bị quan trắc đo đạc nước thường xuyên
<small>- Hệ thống cơng trình chưa hồn chỉnh từ đầu mỗi tới mặt muộng. Các cơng</small>
trình điều tiết trên hệ thống kênh không được trang bị diy đủ các thiết bị điều khiến khơng lập và thực hiện quy trình đồng mở để phân phối nước theo kế hoạch.
<small>'Việc đóng mở cống lấy nước và phân phối nước còn tủy tiện do đó gây lãng phí nước.</small>
trong quản lý sử dung. Nhiễu cổng bỏ ngõ vỉ hư hồng không được sửa chữa
<small>= Không đo đạc các thông số cin thiết để đánh giá trang thái hoạt động của</small>
<small>cơng trình như: Đo biến dang, đo lún, đo thắm... tong thiết kế thiếu hoặc có nhưng‘qua trình quản lý khai thác lại khơng sử dụng đo đạc.</small>
~ Những hư hong không được sửa chữa kịp thời hoặc thiếu phát hiện do đó.
<small>tích lũy thành hư hỏng lớn gây tác hại nghiêm trọng.</small>
<small>~ Tổn thất nước tưới lớn do những nguyên nhân trên cộng với kế hoạch điều.</small>
hối nước trong các vi dụ không tốt, kỹ thuật tdi lạc hậu gây lãng phí nước nhiễu
<small>nên phần lớn các hệ thống chỉ đạt khoảng 50-60% năng lực thết kế.</small>
Cé thé khẳng định là thiểu và yếu toàn diện. Với một hệ thống rộng lớn tir đầu mỗi về tới mặt muộng, quản lý quan trắc chủ yếu dựa vào nhân tổ con người là
<small>chính, cơng nghệ quản lý lạc hậu nên việc phát hiện và sử lý các sự cổ, các tinh</small>
hung tranh chấp hay hỏng hóc cơng trình khơng được kip thời. Hi hết cần bộ
<small>sơng nhân viên cịn u về kỹ thuật, nãng suất lao động không cao.</small>
<small>2214. Đặc diém về thể</small>
“Tử khi Việt Nam iến hành đồi mới kính t, nơng nghiệp và thủy lợi đã có bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, các thay đơi vẻ thé chế và chính sách nhiều khi.
<small>không the kịp yêu cầu của sự phát tiển. Hiện nay chúng ta cũng dã ban hành được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>một shính sách, khn khổ luật pháp cho việc thiết lập trách nhiệm quản lý tàinguyên nước như sau</small>
<small>~ _ Luậttải nguyên nước, 20/05/1998;</small>
~_ Luật đất dai, 1993;
<small>= Thong tư 860-CT/VN, hướng dẫn đổi mới các</small>
<small>cơng trình thủy lợi, 07/05/1992;</small>
= Php lệnh khai thác và bảo vệ hệ thống cơng trình thủy lợi, 31/08/1994; ~ _ Nghị định 73/CP, về vai trò và nhiệm vụ của bộ Nông nghiệp và Phát triển
<small>Nong thôn, 01/11/1995;</small>
<small>~ Nahi định 98/CP, về sử dụng và bảo dưỡng hệ thống thủy lợi, 27/12/1995;</small>
<small>= Thông tư 90/1997/TTLT-TC-NN ngày 19/12/1997 thông t liên bộ Nơng</small>
<small>nghiệp ~ Tài chính vỀ tăng cường tự chủ ví</small>
<small>ng ty quản lý khai thác</small>
<small>chính các cơng ty Quản lý khai tháccơng trình thủy lợi</small>
<small>= Thơng tư 6/1998/TT-BNN-TCCB, hướng dẫn về tổ chức vận hành các công</small>
<small>ty Quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi:định 1959/BNN-QLN,“quản lý hủy nơng cơ số, 12/05/1998;</small>
<small>= Thông tw 134/1999/TT-BNN-QLN, hướng dẫn thục hiện kiên cổ hóa kênh</small>
<small>mương, 25/09/1999;</small>
<small>~_ Chỉ thị 66/2000/QĐ-TTY, vi</small>
ng cường, cing cổ và cãi cách tổ chức
các nguồn vốn cho kiên cổ hóa kênh mương.
<small>2.15. Đặc điễm vi chỉnh sich quân lý</small>
Dai bộ phận người dân Việt Nam sống chủ yếu nhờ vào sản xuất nông nghiệp, gi tr sản xuất nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trong cao trong nền kinh t& Điều 4 cho thấy việc cải thiện điễu kiện san xuất nông nghiệp đồng vai trỏ hit sức quan trọng về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội của Vi
<small>Véi sự nỗ lực của ngành thủy lợi, cơng tác quản lý và khai thác cơng tình đã</small>
mang lại hiệu quá to lớn cho sản xuất nông nghiệp, góp phin nâng cao thu nhập cho nơng dân va đưa nước ta vào nhóm các nước xuất khẩu nông sản hing đầu thể
<small>Tiên cơ sở đánh giá tổng thé về quản lý vận hành hiện nay của các doanh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>nghiệp Quan lý kha thie cơng trình thủy lợi (QLKTTCTTL) có thể thấy rõ những</small>
đặc điễm nỗi bật trong công tắc quan lý hệ thống tưới bằng hỗ chứa nói iêng và hệ
<small>thống tủy lợi nói chung đổ là</small>
a. VỀ chính sách qn lý cơng trình:
<small>Khoản I điều 3 Phápnh khai thác và bảo vệ Cơng trình Thủy lợi (CTTL)</small>
$ CTTL phải bảo dam tính hệ thống, không chia lâu hết các hệ thống thủy lợi trong
<small>inh nên đã phá vỡ tính liên hồn</small>
thống nhất của hệ thống công tinh, Vi du một công ty thủy nông chị trích nhiệm
<small>‘quy định: “Việc khai thác và bảo.</small>
<small>theo địa giới hành chính”. Nhưng trong thực tế</small>
‘ca nước đều thực hiện quản lý theo địa giới hành
<small>“quản lý đầu mỗi, kênh chính, kênh cấp và các cổng đầu kênh cấp I, Phần cơng trình</small>
cơn lại nằm trên dja bàn các huyện thì do xi nghiệp QLKTCTTL các huyện đó quản
<small>ý và thu thủy lợi phí, cấp huyện phê duyệt và cắp kinh phí tu bổ cơng trình cân đối từ</small>
hệ thống của ngân sách của huyện nên xảy ra tinh trạng mạnh ai nấy làm, phá vỡ
cơng tình. Vi vậy việc phân phối điều tt nước từ đầu mỗi tới mặt ruộng phải qua nhiề <small>khâu trung gian nên công tác quản lý tưới hết sức phức tạp, đặc biệt là những.</small>
lúc thiểu nguồn nước, những năm mư ít, lượng nước tích trữ ở hỗ chứa khơng dội đào nu không iu bành phân phố hợp lý, it kiệm et đ xây ra tranh chấp
“Thiểu cơ chế phân giao trách nl <small>trong quản lý cơng trình. Nhà nước giaotrách nhiệm quản lý cơng trình cho các doanh nghiệp QLKTCTTL, hàng năm được</small>
các cơ quan có thắm quyền trực tiếp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất vả tài chính,
<small>trong đồ có cơng tác tu sửa cơng trình. Nhưng cuối năm khơng có cơ quan nào đánhgiá và cũng khơng có ai chịu trách nhiệm.</small>
Các văn bản quy phạm pháp uật chưa sắt với thực tế nên hiệu quả của chính
<small>sách ít tác dụng. Chẳng hạn tại khoản 5 điều 18 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ</small>
CTTL quy định doanh nghiệp QLKTCTTL có quyền “kiến nghị Uy ban nhân dân.
(UBND) dia phương nơi có CTTL thực hiện ede biện pháp cần thiết để dim bio an
<small>tồn trong trường hợp cơng trình bị xâm hại hoặc có nguy cơ xây ra sự cổ”. Trong</small>
khi đó, bộ máy UBND các cấp khơng cổ bộ phận thanh trà Công <small>hh thủy lợi nên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>chẳng ai chịu trách nhiệm giải quyết. Chính vị vậy nhiều địa phương khi phát hiệnthấy hiện tượng tự ý dio phá kênh mương, xây nhà trên bờ kênh... mà không ai xử</small>
phạt. Hoặc Khoản 8 điều 17 Pháp lệnh khai thác bảo vệ CTTL quy định doanh
<small>nghiệp QLKTCTTL và tổ chức Hợp tác xã (HTX) dùng nước có olêm vụ “Tổ</small>
chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác vi phương án bảo vệ cơng
<small>trình”. Như vậy nhân dân chỉ được tham gia vào xây dựng kế hoạch chứ chưa đượctham gia triển khai thực hiện, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp.QLKTCTTL và HTX ding nước.</small>
<small>Vige img dung khoa hoe công nghệ trong công tae QLKTCTTL côn hết súchan chế và yếu kém, đặc bit à ứng dung công nghệ tin học: Hệ thống thơng tn,‘quan trắc,... cịn thủ cơng,</small>
b, VỀ chink sách qn lý
<small>Hệ thống quản lý ải chính cịn mdm ri, phúc tạp và tiến tính khoa học,</small>
mang nặng tinh bao cắp, Hầu hế các Công ty QLKTCTTL đều hoạt động theo luật doanh nghiệp nhưng quản lý Iai gin như bao cấp. Một số Công ty chỉ biết quản lý
<small>tưới tiêu cịn kinh phí hoạt động thi do UBND tỉnh cấp. Vì vậy doanh nghiệp khơng</small>
quan lâm đến nguồn thu và thu được nhiễu hay ít cũng khơng ảnh hướng tới thụ nhập của doanh nghiệp. Một số hệ thống khác do phân chia nhiều cấp quản lý độc
<small>lập như hệ thống Bắc Hưng Hải, hệ thống Nam Thái Bình, hệ thống Bắc Thái</small>
Binh... nên nguồn tha lại phụ thuộc vào nguồn thư của các xi nghiệp QLKTCTTL
<small>huyện. Néu các xí nghiệp quân lý thủy ndng huyện quản lý vận hành công trinh tắt,tưới tiêu đảm bo, nông din nộp di thiy lợi phí thì xi nghiệp mới có nguồn để nộpcho cơng ty, nếu thất thu hoặc thu được it hi các xí nghiệp khơng nộp mặc dù Công</small>
ty cung cấp nước đầy đủ. Hơn nữa các xí nghiệp thủy nơng huyện hoạt động độc lập và trực thuộc huyện, chịu sự điều hành trực tiếp của UBND huyện, tinh trạng giấu
<small>ign tích, giấu sản lượng thủy lợi phí để giảm khoản nộp cho Cơng ty là chuyện</small>
thường xây ra, Cơng ty có bit cũng khơng giải quyết được
<small>Co chế quản lý tải chính cịn nhiều hạn chế thể hiện ở chỗ: Công tie quản lý</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>cơng trình, quản lý tưới tốt hay xấu cũng không ảnh hưởng đến thu nhập của cán bộ</small>
công nhân viên trong Công ty, dẫn đến sao nhãng công việc làm thui chột tinh năng
<small>động sing tạo của cắn bộ công nhân viên trong Công ty,</small>
<small>Với cơ chế quản lý hiện nay thi các Công ty QLKTC;TTL. không chủ độngcược nguồn thu nên gặp nhiễu khô khăn quản lý và ln bị động trong điều hình</small>
sơng việc. Khi cin tu sửa cơng tình hoặc khắc phục sự cổ do thiên tai hoặc sự cổ bắt thường phải qua rit nhiều cap giải quyết nên không kip thời khắc phục được sự cô.
<small>Ce công ty QLKTCTTL là các doanh nghiệp hoạt động cơng ích, theo quy.định thì khi các doanh nghiệp này néu thu không dủ chi thi nhà nước sẽ cắp bùNhưng trong thực té rit ít địa phương thực hiện được điều nay, Chỉ có một số tỉnh ở"Đồng bằng Sơng Cửu Long thực hia.</small>
. Vé chính sách thấy lợi phí:
Co chế pháp lý để tính thủy lợi ph là Nghị định 143/2003/NĐ-CP ban hành
<small>ngày 28 tháng 11 năm 2003 và Nghị định 115/2008/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng.11 năm 2008, Nghị định này sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số149/2003/ND-CĐiều 19 của Nghị định 143 quy định chỉ tết khung mức thu thủy</small>
<small>lợi phí cho từng vũng theo từng biện pháp cơng tinh. Tuy vậy, nhiều địa phương có</small>
chính sách riêng, chẳng hạn một số tỉnh ở Đồng bi <small>Sông Cứu Long quy định bỏ</small>
thu thủy lợi phí (Đồng Nai, Bến Tre...) gây nên mắt công bằng giữa cúc vùng miễn. Như vậy các hoạt động kinh tế trong hệ thông chưa được thơng nhất và chưa
<small>được chuẩn hóa</small>
“Chủ trương cho xóa nợ thủy gi phí đã tạ ras so sinh khơng có lọ đối với các
<small>dom vị thực biện nghiêm chỉnh quy định về thủy lợi phí. Chính sách thủy lợi phí như.</small>
hiện nay khơng khuyến khích người nơng dan tiết kiệm nước tưới vi thủy lợi phí khơng.
<small>tính theo khối lượng sử dụng (khơng phụ thuộc vào việc tưới nước ít hay nhiều)</small>
Hệ thống thủy lợi muỗn phát triển bén vững thi cần có sự tham gia chủ động
<small>của người hưởng lợi. Giải pháp quân lý hiệu quả là chuyên giao quản lý tuổi chongười dân tham gia bing cách lập hội những người sử dụng nước, Cẩn tạo dựng co</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>chế quản lý độc lập tự chủ phi hop với đặc điểm hoạt động của từng hệ thống. Xây</small>
dựng hành lang pháp lý vững chắc để tổ chức và cá nhân tham gia quản lý cơng trình n tim đầu tưvào t sửa nâng cắp cơng trình. Hệ thông thủy lợi là công tinh
<small>cơ sở hạ ting đa mục tiêu, vì vậy khơng thể thiểu vai trị của Nhà nước, Trước thực</small>
<small>trạng trên, để nâng cao hiệu quả của cácthống thủy lợi thì khâu đột phá phải làdồi mới cơ chế quản lý và năng lực quả lý.</small>
2.1.6, Đặc điễm về mặt mơi trường (cơng trình đầu mối là hỗ chứa). VE mặt môi trường sống:
Hỗ chứa gây mắt dt, ngập lụt rt lớn ở thượng lưu bao gồm cả mắt đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng và đất thổ cư, Đối với hệ sinh thải rừng thượng nguồn bị
<small>cảnh hưởng, một số lồi có thé bị suy giảm về số lượng, mắt đa dang sinh học. Chất</small>
lượng nước bị thay đối, him lượng phù sa rong nước giảm do bị bồi ling. Ding
<small>chy hạ lưu suy káệ. Hỗ chứa tạo cột nước cao gây nguy hiểm tới an toàn ở hạ lưu.</small>
Lượng nước thắm qua thân đập lớn, một diện tích đắt khơng nhỏ ở hạ lưu luôn bj
<small>ngập ng, cộng với điều kiện tưới được dim bảo nên mục nước ngằm ở hạ lưu đảng,</small>
<small>cao, gây thối hóa biển chất đất sản xuất, Hệ thống dẫn nước chủ yéu là hệ thông</small>
<small>th hở nên diện tích đắt sử dụng vĩnh viễn cũng khả lớn. Dòng chảy tử hỗ còn làmột véc tơ truyền bệnh nguy hiểm có ảnh hưởng trải dai từ thượng lưu xuống hạ lưu(ảnh hưởng không chỉ trong khu vực ma cịn trong và ngồi lãnh thỏ). Nhung xét</small>
mặt tích cực thi hỗ chứa lại tham gia vào quá tình điều hịa khơng khi, tạo cảnh
<small>quan cho phát tiển dụ lịch</small>
VỆ mặt môi trường vã hội
<small>Đối với các hồ chứa lớn thì việc di dan tải định ew là khơng thể tránh khỏi</small>
Một bộ phận dân cư mắt đi phương tiện sản xuất, phải bắt nhịp với cuộc sống mới đẫy khó khăn. Nhưng bên cạnh đồ việc xây dựng hd chứa cũng mạng lại nhiều lợi
<small>ich cho các ngành nghề khác như: nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, thủy điện..</small>
nâng cao và phát triển đời sống kinh tế cũng như nhận thức của người din trong
<small>vùng hưởng lợi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>2.2, Phân tích về mặt lý thuyết xây dựng và nhu cầu đối với các chi tiêu đánh.</small>
<small>giá hiệu quả tưới.</small>
<small>2.2.1. Phân tích về mặt lý thuyết xây dung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả</small>
Tổ chức FAO, IWMI và Viện nghiên cứu chính sách lương thực Quốc tế
<small>(International Food Policy Reseurch Instute-TEPRI) đều đã quan tâm và nghiêncứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá, Theo họ có 8 nội dung cần quan tâm khi xâydựng các chỉ tiêu đánh giá:</small>
<small>1. Phit tiễn một khung nhận thức và tiêu chuẫn hóa bộ chỉ iêu đánh giả ởsắc phạm vi áp dụng khác nhau: các chỉ tiêu này phải dễ hiểu và én định</small>
<small>2. Phương pháp luận cho việ thực hình do đạc cic chỉ tiêu đảnhngồihiện trường là phải đảm bảo kết qua tin cậy, chính xác, giá thành hợp lý.</small>
<small>3. Các chỉ tiêu đánh giá đại điện cho nhiều hệ thống.</small>
<small>4. Phát iển các chỉ tigu đánh giá ở mức Quốc gia, vũng và toàn cầu;</small>
5. Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá để so sánh các hệ thống với nhau. Dé làm. được nội dung này cin thông nhất các chỉ iu tiêu chuẩn
<small>6. Điều tra xác định quá tình quản lý vận hành, xem đâu là đồn bay để nâng‘cao hiệu quả quản lý;</small>
<small>7. Tiếp thu các quan điểm về quản lý trong phạm vi các tổ chức quản lý tưới</small>
3. Lựa chọn hướng phát triển quân lý ở các hệ thông tuổi:
<small>'Các bước tiến hành trong tồn bộ q trình đánh giá hiệu qua tướiBước Ì: Lựa chọn mục tiêu và mức độ đánh gi:</small>
<small>Bước 2: Đo đạc các chỉ tiêu</small>
Bước 3: Cung cắp ắc thông tin cho người quân lý:
<small>Bước 4: Dựa vào các chi iêu đánh giá xác định các hang mục cần sửa chữa</small>
những tồn tại trong quản lý vận hảnh;
Bước 5: Tiến hành khắc phục các tin tại, sau đồ quay trở về bước |
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>2.2.2. Phân tích như cầu đối với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tưới</small>
“Các nghiên cứu về phát triển tưới trên thé giới đã chỉ ra rằng: * Tỷ lệ phát
<small>triển các hệ thống tưới đã đạt tới mốc 3% trong những năm 1970 va hiện tại tỷ lệ</small>
này ở Châu A chỉ đạt 1,4% và có thể giảm xuống 1% trong 2010”, đó là do khơng 6 những ving đất thích hợp, thiếu nguồn nước hoặc giá thành đầu tr xây dựng
<small>ngày cảng cao. Những nghiên cứu của FAO về * Nông nghiệp hướng tới năm 2010là dựa vào những vùng đã được tưới”. Do vậy, “Dé thỏa mãn nhu cầu lương thực.</small>
ngày một tăng, phải đạt được hiệu quả tốt hơn và sin phẩm phải lớn hơn. Phương
<small>pháp hiện tại để thỏa mãn nhủ cầu bằng cách xây dựng tiếp các hệ thing tì nay</small>
chuyển sang biện pháp hướng về khía cạnh tổ chúc, kinh té, xã hội và yêu tổ môi
<small>trường trong tưới tiêu”. Việt Nam là một nước nơng nghiệp khơng nằm ngồi bồi</small>
<small>cảnh đó</small>
<small>“Theo con số bio cáo của Tổng Cục thủy lợi - Bộ nông nghiệp và phát triển</small>
nông thôn từ năm 1986 đến năm 2004 tổng von đầu tư cho ngành thủy lợi lên đến. 20,875 tỷ đồng. Với sự nỗ lực đầu tơ như vậy kết quả là cả nước đã xây dựng được
<small>75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ chứa có dung tích trữ lớn hơn 0.2 triệu mÌ, 1957hồ chứa và nhíđập ding nhỏ. Hiệu quá hoạt động ccite cơng trình thủy lợimang lại cũng rất to lớn, điện tích đắt canh tác nơng nghiệp được tưới tiêu ngàycảng được mỡ rộng, chủ động và ổn định...hiệu quả của các cơng tinh mang lại</small>
khơng chỉ có những kết quả tinh được thông qua thụ nhập ma côn cô những kết quả
<small>to lon khác cho cả cộng dong nhưng khó định lượng. Đó là những tác động tích cực.</small>
về mặt xã hội, môi trường, cuộc sống của nông dân và bộ mặt nông thôn mới, gop
<small>phần ôn định kinh tế và đời sống cũng như năng cao đồi sống xã hội của nhân dân“Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các hệ thing thủy lợi chưa</small>
.được khai thác và phát huy hết công suất thiết kể, Hw hết mới chỉ đạt 50-60% năng
<small>lực thiết kế. Dé nâng cao hiệu qua khai thác, chúng ta phải đánh giá đúng hiện trạng.hoạt động hệ thông theo các chỉ tiêu cơ bản, khi d6 các nhà quản lý sẽ cổ các biện</small>
<small>pháp khắc phục và phát huy những mặt yếu và mạnh của minh để cơng trình hoạt</small>
<small>động có hiệu quả cao nhất. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống</small>
</div>