Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 104 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Ss một thôi gian thu thập tà liệu và nghiền cứu, đến nay luận văn Nhiên cứu đề xuất các giải pháp khai thắc, sử dụng hiệu quả nguôn nước mùa kiệt ở dai ven biển DB SCL trong điều kiện nước biển dâng” đã hoàn thành và đáp ứng được các yêu cầu để rụ
<small>"Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tớiPhòng đào tao Đại học và Sau đại học; Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước trường Đạihọc Thủy Lợi: cáccô, gia định, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã dạy</small>
đỗ, chi bảo và khích lệ động viên ủng hộ mọi mặt, đặc biệt là đơn vị công tác — công.
<small>ty CPTVXD Thủy Lợi 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.</small>
“Tác gid xin đặc biệt cảm ơn đến TS Lương Quang Xơ và PGS.TS Nguyễn
<small>Đăng Tính cùng tập thể cán bộ cơng nhân viên Phịng nghiên cứu thuỷ công và</small>
<small>thuỷ lực ~ Viên khoa học thuỷ lợi miễn Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác</small>
giã hoàn thành tốt luận vin,
<small>"Đây là lần đầu tiên tác giả nghiên cứu khoa học, mặc dù tác giả đã hết sức cốsả</small>
<small>huyết nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên trong luận văn khơng thể tránh</small>
1g thu thập tài liệu, nghiên cứu và phân tích với tỉnh thần trách nhiệm và tâm
<small>khỏi những tồn tại và thiếu sót, tác giả rit mong nhận được mọi ý kiến đóng góp và</small>
chia sẻ những kinh nghiệm q báu. Tác giả cũng mong muốn những vin để còn tổn
<small>tại chưa nghiên cứu sẽ được tc giả phát tiễn ở mức độ nghiên cứu sâu hom,</small>
<small>Xin chân thành cảm on!</small>
<small>Ha Nội, thắng 09 năm 2011“Tác giả luận văn</small>
<small>ju Thị Thanh Hiển</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỤC LỤC</small>
<small>11 Pham vi ving nghiên cứu.1.2 Đặc điểm địa hình, dia mạo</small>
<small>121 Bae diém dia hin122 Bae diém dia mạo</small>
<small>1.3 Đặc diém đấtđai thổ nhường13.1 Cáenhóm log dit</small>
<small>132 Tinh chitly hoe đất</small>
<small>14 Đặc điểm địa chất, dja chất thãy văn...eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeco</small>
<small>14.1 Bac diém chung 5142. Đặc điểm dja chit cong tình 5143. Đặcđiểm dja chit thay văn 6</small>
<small>1.62 Bic diém thay tiéu 91.6.3 Đặc điểm thay văn vùng cửa sông 12</small>
<small>1.64 Chấtlượng nước các vùng biển, cửa sông l3</small>
<small>17... Dân sé, dân tộc và định ew</small>
<small>1⁄8 Hiện trạng SXNN của vùng ven biễn</small>
<small>181 — Tinh hin si dung dit NN. 16</small>
<small>1.8.2 Nubi trdng, Khai thie đính bit thy hãi sin 7</small>
<small>1.8.3 Mot sé vấn đề lên quan dén phat ign thy sin vùng ven biển ĐBSCL... 171.9 Hiện trang hệ thống cơng trình thủy li...sslŠ19.1 Hệ thống đê biển, dé cửa sông. 18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>dong chảy và xu thể xăm nhập,</small>
<small>2.1. Cơ sử lựa chọn mơ hình mơ phỏng di</small>
<small>mặn ở đãi ven biển ĐBSCI,</small>
<small>22 Xây dựng sơ đồ mô phông thay động lực học</small>
<small>2.2.1 Môphỏng hệ thống mang thiy lực</small>
<small>2.5.1 Phương pháp xây đựng bản đồ xâm nhập mặn 50</small>
<small>252 Kế qui mô phỏng xâm nhập min sĩ</small>
<small>3.1 Đánh giá anh hưởng của NBD đến vùng nghiên cứu theo kịch bản tinh toán.59</small>
<small>3.11 Lia chon ich ban tinh toán 59</small>
<small>3.1.2 Anh hưởng của ngập lũ đến ving ven biển DB SCL theo kịch bản chon...60</small>
<small>3.1.8... Ảnh hưởng của xâm nhập mặn theo kịch bản tính tốn đến vùng nghiền cứu 65</small>
<small>32 Đánh giá khả năng khai thác nguồn nude của dai ven bién theo kịch bản</small>
<small>321 Cod dinh gis 703:22 Khả ning kha hic các nguồn nước của vùng nghiên cứu. 1</small>
<small>33 Đề xuất một số ghi pháp ứng phố với ngập sâu và xâm nhập mặn cho đãi</small>
<small>33.2 Giảipháp cơng trình "3.3.3. Giảipháp phi cơng tink 85</small>
TÀI LIỆU THAM KHAO 95
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>"iu đồ di biến độ mặn mo phẳng và thực đo trạm Đại NedTiểu ds din biển độ mặn mô phỏng và thực đo trọn Tra VinhTiểu di din biến độ man mô phỏng và thực do trạm Sam ĐắcBiéu đỗ di biển độ mãn mô phóng và thực đo tram Hoa Bình</small>
<small>Điễn biến độ mặn mô phỏng và thực do tram Tân An</small>
<small>Điền biển độ mãn mô phông và thực do tram Cầu Nổi (sông Va Có).</small>
<small>Thay di ngập sâu theo hiệ trang 2005</small>
<small>Thay di ngập sâu ứng với NBD 50cm,</small>
<small>Thay đổi ngập sâu ứng với NBD 100cm.</small>
<small>Thay đổi ngập thời đoạn ứng với hiện trang 2005Thay đội ngập ti doa ng với NBD 50cm</small>
<small>Thay đổi ngập thời đoạn ứng với NBD 100em.</small>
<small>Thay đôi ngập thời đoạn ng với mức ngập 100cm-hign trang 2005</small>
<small>Thay đổi ngập thi đoạn ứng với mức ngập 100cm-NBD 30cm,</small>
<small>Thay đổi ngập thời đoạn ứng vớ mức ngập 100cm-NBD 100m</small>
<small>Dién biển ngập HT03</small>
<small>Digi biển ngập Ki NRD30cm</small>
<small>Digi biển ngập khi NBD 50cm</small>
<small>Dién biển ngập khi NBD 75cm.</small>
<small>Digi biển ngập khi NBD Im.</small>
<small>Bain đỗ mặn nén và ngường mặn</small>
<small>Bain đồ mô phỏng xâm nhập mãn theo nồng đồ - Cũ thing-HT 05"Mô phảng XNM theo ning độ NBD In tháng T</small>
<small>.Mô phong XNM theo ning độ ~ NBD In thống 2</small>
<small>-Mé phỏng XNM theo nằng độ - NHD In thông 3</small>
<small>"Mê phảng XNM theo nẵng độ - NBD Im- tháng 4.</small>
<small>2 mia lột ng với mục NBD 30cm</small>
<small>"Mã phỏng XNM theo ning độ -mia kgs ứng với mục NBD 50em</small>
<small>Mé phỏng XNM theo nông độ -mùa kiệt -ứng với mực NBD 75cm:"Mô phẳng XNM theo nằng độ -nàa tiếng với mực NBD 100cm,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>inh 337 : Mo phỏng XNM theo nding đ g/m Hit cứng với mực NBD 30en...35Hinh 2.38 : Mô phỏng XNM theo nẵng độ 4g/ -mùa kiệt -ứng với mực NBD 50cm 56</small>
<small>Tình 339 Mé phịng XNM theo nding độ gi -màu liệt ứng với mực NBD 75cm...S6</small>
<small>"Hình 240 + Mo phỏng XNM theo nang độ 4g -mia Hit dng với NBD1O0em. 37</small>
<small>Tình 241: Thay đổi dién tích mặn trong lịch bản NBD 50cm sơ với HT2O08. 37</small>
<small>“Hình 2.42 : Thay đi di tích mẫn trang hich bản NBD 100cm sơ với HT2005, 38"Hình 3.1: Bán đồ khoanh ving nhạy câm với ngập tiễu ở đái ven biển 60</small>
<small>Hinh 32 Diễn bin ngập HTOS 61Hinh 3.3: Diễn biển ngập Khi NBD SOem 61"Hình 3.4 Diễn biển ngập Hải NBD Im mi“Hình 3.5: Ảnh hưởng đấu lại hình sử đụng đất vàng ven bin 6</small>
<small>“Hình 3.6 : Gia tăng diện tích mặn theo néng độ trong KB NBDS0cm so với HT2005...65</small>
<small>“Hình 37 » Gia tăng diện tích mặn theo nỗng độ trong KB NBD100em so với HT2005....65</small>
<small>Hình 38: Biến động đường bờ Khu vục ve biển Trả Vin từ 1973 dé 2008 (dữ liêu ảnh</small>
<small>viễn thám da tỏi gian) 7</small>
<small>Tình 39: Bién động dường bở Khu vực ven biến Bén Tre 1971 đến 2008 (dữ liệu ảnh</small>
<small>vida thắm dự thời gam) 75</small>
<small>Hinh 3 10: Biển động đường bở Ki vục ven biến Tiên Giang nữ 1973 dn 2008 đữ liệu</small>
<small>tin tiễn thám đu thời gia). 76</small>
<small>"Hình 3.11: Hình thi các bã miệt ở ven bị biến tinh Sóc Trang 7</small>
<small>inh 312: Hình tái các bãi iềt ở vơ ba ign tỉnh Bac Liêu 78</small>
<small>"Hình 3.13: Hình tái các bã ariéw ở ven bờ bid tink Ca Ma: ”</small>
<small>Hình 314: Bản đồ sở sánh diện tích bị XNM kịch bản hiện rang và tịch bản NBD Inn Bhihea có cơng tinh bảo vệ. 83</small>
<small>Tình 3.15: Bản đồ so sánh độn tích bị XNM lịch bản hiện trang và kịch bản NBD Im thi</small>
<small>“Hình 3.18: Thời vụ gieo trồng (NTS)phổ biển ở vùng kẹp giãa và ven 2 xông Tién, sông</small>
<small>“Hậu và các yêu cầu thủy lợi 87</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CÁC BANG BIEU
<small>Bảng 2.1 » Kịch bản quốc gia về nước biển dng,</small>
<small>Bing 3.2 : Ting hop các kịch bản mô phỏng</small>
<small>“Bảng 2.3: Tổng hop các kịch bản mô phẳng ngập tut do NBD.</small>
<small>"Bảng 2.4 ‘Tang hop các kich bản mô phẳng xâm nhập mặn theo các Kịch bản.“Bảng 2.5 ‘Tang hop Kết qué phân tích các kịch bản</small>
<small>“Bảng 3.1: Ting hợp các kịch bản mô phỏng</small>
<small>Bang 3.2 + Thay đối diện tích ngập theo các Kịch bản.</small>
<small>“Bảng 3 3+ Giới han xâm nhập mãn 4g/l xảy ra trong quá khí (Âm).</small>
<small>"Bảng 3.4 + Thay đồi điện tích xâm nhập mặn theo các lịch bản NBD.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Chương 1 TONG QUAN VE DAI VEN BIEN ĐBSCL. “Tổng quan về đồng bằng sông Cứu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc lãnh thổ Việt Nam và nằm trong
<small>lưu vue sông Mekong. Sông Mekong dài 4200 km, chảy qua 6 nước là Trung</small>
<small>Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam, có điện tích lưu vực.</small>
795.000 km”, trong đó vùng Châu thé 49.367 km”. ĐBSCL là phan cuối cùng của Châu thổ sông Mekong, bao gồm 13 tỉnhhhành là Long An, Tiền Giang, Đồng
<small>Tháp, Vinh Long. Trà Vinh, Hậu GianGiang, Bạc Liêu,</small>
Sóc Tring, Bến Tre, An Giang, Kiên
<small>à Mau và T-P Cần Thơ, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96</small>
triệu ha, chiếm 79% diện tích tồn Châu thé và bằng 5% diện tích tồn lưu vực sông.
<small>Khi chay xuống hạ lưu Phnom Pênh, sông Mekong chia thành 2 nhánh chảygt Nam</small>
<small>ra biển Đông qua sông Tiền và sông Hậu. Chế độ dong chảy sôngMekong thành 2 mùa rõ rột là mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 12 với lượng dòng chảychiếm 90% tổng lượng đồng chảy năm và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5. Tháng 3và 4 là hai tháng có dong chảy cạn nhất</small>
<small>ĐBSCL 6 vị trí rit quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của cả nước.Véi tiềm năng nông nghiệp to lớn. trong những năm qua, ĐBSCL ln đóng góp</small>
50% tổng sản lượng lương thực, quyết định thực hiện thành công chiến lược an ninh. lương thực Quốc gia và hiểm chủ đạo rong xuất khẩu mỗi năm 3-4 triệu tắn go.
<small>Tuy là vùng đồng bằng giàu tiểm năng, nhưng do nằm cuối lưu vực sông lớn</small>
<small>nên có nhiễu vấn để nay sinh về nguồn nước như: lỗ lt, hạn hén, chua phèn và xâm</small>
nhập mặn (đồng chảy lũ 28.000-30 000 ms, lớn nhất đạt đến 40,000 ms; dòng chiy kiệt vào đồng bằng chỉ bằng 2,600 ~ 4.000 mV, lúc thấp nhất khoảng 2.000 — 2.400 m'/s). Đặc biệt, Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã được khẳng định là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối diện trong thể ky 21. Xu hướng gia tăng các hệ quả tiêu cực của biến đổi khí hậu trong đó bao gồm nước biển dâng là khơng
<small>thé đảo ngược và đã có những cảnh báo là nghiêm trọng hơn những gi được dự báo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">bởi IPCC, 2007. Việt Nam nằm trong top 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng né nhất của nước biển dâng, trong đó ĐBSCL sé bị tổn thương rit lớn nếu khơng có những. biện pháp ứng phó phù hop và kịp thời, mà thiệt hại nặng nỄ nhất là các tinh dọc
<small>ven biển ĐBSCL như: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Tring, Bạc Liêu, bán đảo Cà Mau vàKiên Giang.</small>
<small>1.1 Phạm vi vùng nghiên cứu</small>
Nằm ở ven biển ĐBSCL với tổng diện tich tự nhiên, 1.753.298 ha, chiếm 46,19% DTTN của ĐBSCL. Vùng nghiên cứu bao gồm diện tích của 8 tinh ven
<small>biển là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trang, Bạc Liêu, Cà Mau và</small>
<small>Kiên Giang, gồm 47 huyện (Thi xã, thành phổ trự thuộc 8 inh)</small>
<small>1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo12.1. Đặc diém dia hình</small>
<small>Vang nghiên cứu có nén địa hình khá bằng phẳng, phần lớn diện tích có cao</small>
46 mặt đất bình quân từ 0,5 đến 1,0 m. Cao độ thấp nhất từ 0.0 đến 0.4 m, phân bổ
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>nhiễu ở vùng Quản Lộ - Phụng Hiệp, U Minh Thượng. ven sông Ci Lớn Cái Bé,</small>
1m, phân bổ ở ving Bình Đại, Ba Tr, Thạnh Phú, Vinh Châu. Hướng đốc chính của vùng nghiên cứu là tờ Đông Bắc ~ Tây Nam, 122. Đặc diém địa mạo
Cao độ cao nhất từ + 2,0 đến 2,
<small>Phù sa và tác động của sóng biễn, đã tạo nên ở vàng phía Đơng Bắc của dự</small>
án có một số gidng cất gin với bờ biển với cao độ từ 1.5 đến 30 m (Gị Cơng, Bến
<small>‘Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu). Phù sa sông Tiền, tông Hậu, cũng đã hìnhthành các dai đất cao ven các sơng rach lớn.</small>
<small>“Các khu vựcép giáp với biển có nhiều bãi bồi với mức độ ngập nước khác</small>
<small>lúc đínhnhau, đa số các bãi bồi ngập nước không thường xuyên, ngập nước</small>
triều cao (đinh triều) và lộ đất vào lúc triều thấp (chân tiểu). Doc bờ biển có nhiều rừng ngập mặn, điển hình tại bờ biển của Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
<small>Bac Liêu, Cà Mau và Kiên Giang</small>
“heo bản đỗ địa bình 1/1 000.000, tổng chiều dai bờ biển của vùng nghiên
<small>4 dai 18 km,cứu (kể cả</small>
<small>loại bãi bùn cát đài 607 km và loại</small>
phúc tạp của chế độ thủy. hải văn và tác động của sóng gió, diỄn biến của vùng bờ
<small>ác vịnh nhỏ) là khoảng 775 km, trong đó, bờ biển có núi</small>
<small>i bùn cửa sơng dài 150 km. Dưới tác động rất</small>
<small>biển ĐBSCLL khá phức tap. Nhìn chung bờ biển phần lớn có xu thể được bi, tến ra</small>
<small>biển. Tuy nhí</small>
<small>Long Tồn (Trà Vinh), của Gành Hào, Hồ Ghi (Cà Mau),</small>
<small>cũng có một bi xóitrong như cửa rạch Ban (Gị Cơng),</small>
L3. Dặc điểm đất dai, thé nhưỡng, 13.1 Các nhóm, loại đất
<small>Vang ven biển có 9 nhóm đắt phân thành 24 loại đắt, trong đó đất thủy thành.</small>
6 8 nhóm và đất địa thành chỉ có 2 nhóm (đất tro sỏi đá và đắt đỏ vàng, phân
<small>chỉ tiết các loại đất như sau</small>
Nhóm đắt mặn: 758.985 ha, chiếm 40,49%.
<small>(Ca Mau: 222.572 ha, tinh Sóc Trãi</small>
Nhóm đắt phèn: 596.046, chiếm 31,8% diện tích tự nhiên, trong đó tỉnh Kiên
<small>ch tự atrong đó tỉnh141.018 ha; tỉnh Bạc Liêu: 118.392 ha, v.v</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Giang: 277.328 ha sinh Cà Mau; 201.545 ha và tỉnh Bạc Liêu: 2431 hà</small>
Nhóm đất lip (đất xáo trộn) có diện tích lớn thứ 3: 272.371 ha, chiếm: 14,53% điện tích tr nhiên, phân bổ rải rác ở hẳu hết vùng nghiên cứu.
<small>Nhóm đắt phù sa là loại đắt thủy thành tốt nhất, thích hợp với nhiễu loại cây</small>
tring, có diện tích 78.757 ha, chiếm 4.2% điện tích tư nhiền trong đó tinh Kiên
<small>Giang 30.201 ha, tinh Long An 20-280 ha và tinh Trà Vinh 11.374 ha. Nhóm đấtnày khong có 62 tinh Bạc Liêu và Cà Mau</small>
[Nam nhóm cịn lạ có diện tích khơng lớn, gồm nhóm đất cát 2739 ha, nhóm đắt than bùn 25.950 ha, nhóm đất xám 12.732 ha, nhóm đất đị vàng 743 ha,
<small>nhóm đất x6i mịn trở sói đá 614 ha</small>
<small>Dải đất dọc bờ bichủ yếu là đắt mặn, trong đó phần lớn là đắt mặn nhiều,một số nơi như Ngọc Hiển và ri rác ở Duyên Hai (Trà Vinh) là đắt phèn tiêm tàng</small>
<small>nhiễm mặn. Ở ven biển Bạc Liêu, Trà Vinh. Bến Tre, Gị Cơng có nhiễu dai đất cát</small>
hep với địa hình cao; Sát với dai dat ven bờ biến là dai đắt mặn trung bình đến mặn. ¿ độ rộng thay đổi theo từng nơi từ 2: 3 km đến trên 10 km: Kế ếp là dải đt phèn
<small>mận trên dia hình thấp ring</small>
<small>cửu có 8/9 nhóm,</small>
‘Tém lại, vùng nghi thuộc * đắt có vin đề" như đất
<small>cát thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng; dit xám thành phần cơ giới nhẹ, đặc</small>
lại 5 nhóm đắt phù xi đắt mặn, đắt phèn, đắt than bù <small>„ đất lip có thành phần cơ giớinăng do quy luật lắng đọng của phi sa, nơi nào càng xa nguồn phat sink thì hạt phù</small>
sa cảng mịn, Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ sét đối với 5 nhóm đất kể trên từ
<small>53,146 - 63.0%</small>
Dit cát gidg nghèo hữu cơ (0,3 - 0,83), các loại đất thủy thành (Pf, M,
<small>Sp. Sj tý lệ hữu cơ từ 1.54 đến 30% đặc biệtt than bùn phèn (TS) tỷ lệ hữu cơ</small>
lên đến 29,7%. Dat phù sa có hàm lượng tổng số (N, POs, K;O) ở mức trung bình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>(0,14%, 0,046%, 0.58%), pHuso: 5,1 đối với đắt mặn. phèn. than bàn tỷ lệ đạm (N)Khí cao 0.16% - 24% lân (P,O,): 0,05% - 0.091 và Kali (KO): 073 - 186đ,</small>
đặc bigt hàm lượng độc tổ khí cao CI = 0,149: -0,84%, S04? : 0.08% - 0,18% nếu
<small>muôn trồng trọt hoặc nuôi hủy sản phải đầu tư cải tạo đắc, giảm nông độ các độc tổ</small>
trong dung dich dit bằng nhiều biện pháp như thủy lợi, hóa học, sinh học, canh tác 1.4. Đặc điểm địa chất, dja chất thủy văn
141. Đặc diém chung
ĐBSCL là phần hạ lưu của Châu thổ sông Mekong, được tạo thành chủ yếu bởi sự bồi tích của phù sa sơng, phù sa biển trên nên để gốc là trằm tích bổ rời với chiều dày khá lớn. Trừ một số ngọn núi ở phía Tây-Bắc đá cốc lộ lên mat, đại bộ
<small>phận diện tích ĐBSCL có ting để gốc cách mặt đất khá sâu, ở dọc biên giới ViệtNam- Campuchia từ 100-300 m, cingven biển, độ sâu càng lớn, ở khu vục“cửa sông Hậu là trên 1000 m.</small>
<small>đài bờ</small>
Ving ven biển ĐBSCL nằm doe theo bờ biển Đông và Tây, với chiề
<small>biển khoảng 775km, có nén địa chất rất phức tạp. À rằm tích bo rồi</small>
Tây Bắc thuộc các huyện Hà Tiên-Hịn Đắt là
<small>chung, l</small>
<small>với chiều day khá lớn. Trừ khu vực.</small>
có ting đá gốc gần mặt đắt, còn đại bộ phận điện tích vùng ven biển có ting da gốc
<small>nằm sâu dưới mặt đắt từ 300-1000 m. Thành phan thạch học có sét cát mịn đến cất</small>
thơ và sỏi cuội. Lớp trên mặt phân bổ khá phúc tạp. Vùng ven biển Rạch Giá-Hà
<small>“Tiên, U Minh, Nam Cà Mau, ven biển Bạc Liêu có ỷ ệ sét cao.</small>
1.42. Đặc điễn da chit cong tình
<small>Qua nghiên cứu các tài liệu khảo sát địa chat phục vụ việc xây dựng các cơng.</small>
tình thủy lợi, giao thông kiến trú trong vùng như kệnh đào, cầu,
Ba Lai... tỷ lệ cát cao hơn. Sau lớp đắt mặt, khoảng từ 7 m trở xuống là các lớp có.
<small>„ tỷ lệ sét trung bình đến cao, độ sệt khoảng 04. lên là lớp</small>
6 các khu vực có nhiều giỗng cát như ở Vĩnh Châu, Cầu Ngang.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>kt cầu chặt hon, Đánh gid cho các tiéu vùng như sau:</small>
<small>thuộc khu vực ven biển Bạc Liêu — Vĩnh Châu có tỷ lệ cát khá.</small>
<small>hơn, độ dn định và chịu lực khá; Vùng thứ bai thuộc khu vực ven biển Rạch Giá đến"Vùng thứ nt</small>
<small>cửa sơng Gành Hào, nói chung đắt rét mém yếu, độ ôn định kém, khả năng chịu tải,</small>
<small>iu nền kém, nên khi dip để bị lún nhiều; Vùng thứ 3 thuộc khu vực từ Rạch Giá-Hà Tiên có khả năng chịu lực và ơn định khá hơn; Vũng thứ tư là các khu vực từ</small>
<small>Trà Vinh đến Long An tương tự như khu vực ve biển Vĩnh Châu; Vùng thứ năm là</small>
khu vực ven biển thuộc vùng U Minh và Nam Cà Man, vùng Cần Dước- Cin Giuộc sổ khả năng chịu lực của nền móng kém nhất
Nhìn chung. khi xây dựng cầu, cổng trên vùng dit ven biển rit mềm yếu,
<small>phải chú ý việc xử lý gia cổ n143. Đặc điển dia chat tty văn</small>
<small>Ving ven biển ĐBSCL có nguồn nước dưới đất khá phong phú, Các ting</small>
<small>chứa nước gồm: phức hệ Holocene, Pleistocene, Pliocene, Miocene, phúc hệ nước</small>
lỗ hồng (đất cáo và các khe nút (44). Tuy nhiên do bị nhiễm mi
<small>phú của nước có chất lượng tốt phân bố khơi</small>
<small>nên mức độ phong</small>
<small>phận có chất lượng xắu (bị nhiễm mặn và ơ nhiễm vi sinh cao). Ở một số nơi như.</small>
Vinh Châu, Trà Vinh ở các giỗng cát có thể khai thác được nước ting nơng có chất
<small>lượng khá, có thể sử dụng được cho sinh hoạt, tưới cho hoa màn. Tình hình về chit</small>
lượng nước ngầm các khu vực như sau
<small>Khu vực ven biển và cửa s ng thuộc tỉnh Long An, Tién Giang, Bến Tre và</small>
một phần của tinh Trà Vinh nước ngầm các ting gần mặt đất bị nhiễm mặn cao, độ. én 300 m mới có nước ngầm có chit lượng tốt, một số noi như Bắn Tre, Gị
<small>(Cơng cịn khó khăn hơn: Các khu vực Tây Trà Vinh, Tiếp Nhật, ven biển Vĩnh</small>
CChâu-Bạc Liêu, Dim Doi (Cà Mau), nguồn nước ngẫm chit lượng tốt khá phong
<small>phú, có thể khai thác nước có chất lượng tắt ở độ sâu 80-120 m; Khu vực ven biển</small>
Tây từ Mũi Cà Mau đến Rạch Giá có thé khai thác được nước ngắm có chất lượng
<small>tốt ở độ sâu khoảng 120-150 m, Tuy nhiên, tai một số nơi, ở độ sâu 150-200 m vẫn</small>
<small>chưa khai thác được nước có chất lượng tốt, c ven biển TGLX từ Hịn BatKhu vì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>j nhiễm mặn cao, với độ sau trên</small>
đến Hà Tiên khai thác nước ngằm khó khăn chất lượng tốt.
<small>1S Đặc điểm khítượng15.1 Đặc diém chung</small>
<small>‘Vang vencó nền nhiệt độ va bức xạ ơn định với hai mùa gió là gió mùan (HLKQ) trong gió mùa Đơng-‘Tay-Nam và gió mùa Đơng- Bắc. Hồn lưu khí quy</small>
Bic dưới tác động của các trung tâm tác động khí quyền ở lớp biên khí quyển (rung.
<small>"bình đến 1.500m) bao gồm trung ti</small>
<small>và trung tâm áp thấp châu Úc, tạo nên dong khơng khí, xuất phát từ TTAC Xi-bê-ri</small>
<small>áp cao Xitrùng tâm áp thấp A-lê-ú</small>
«én vùng hút gió của TTAT châu Úc. Dịng khơng khí này có hướng từ Đơng: Bắc
<small>mà ta gọi là gió mùa Đơng- Bắc. Mùa gió này thường bắt đầu từ tháng IX năm trước.</small>
đến hết tháng IV năm sau. Do cơ chế giáng động khơng khí của HLKQ gió mùa
<small>Đơng-Bắc nên ở PBSCL hình thành một mùa khơ kiệt rõ rột</small>
<small>Hồn lưu khí qun trong gió mùa Tây-Nam có hình ảnh hồn tồn ngược lại</small>
so với gió mùa Đơng Bắc, dịng khơng khí xuất phát từ vùng thốt gió của TTAC
<small>châu Úc đến TTAT hút giớ Châu A qua ĐBSCL, tạo nên gió mùa</small>
<small>ĐBSCL, có chế độ nhiệt độ cao và dn định. Nhiệt độ khơng khí khá cao, trung bình</small>
<small>ngày trong cả năm ở ĐBSCL đạt khoảng 27 °C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm ở</small>
<small>khu vực này chỉ dao động trong khoảng, và sự dao động cùng thời gian giữa</small>
<small>các năm cũng chỉ khoảng 2-3 "C. Biên độ nhiệt độ trong năm chi lệch nhau có 3.4°C là cao nhất</small>
Vang ven biên có nhiệt độ khơng khí trung bình tháng phổ biển từ 25-29 °C.
<small>“Tháng IV có nhiệt độ trung bình cao nhất, từ 27,9-29,0 °C, lớn nhất tại Rạch Giá.“Tháng XII và thing 1 là hai tháng có nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ trung bình thángcủa 2 thắng này từ 25,1-26,0 °C. Nồi chung, vùng ven biển phía Đơng có a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>khơng khí trung bình năm, thấp hơn vùng biển Tây - Tây - Nam khoảng 0.4 °C trở</small>
<small>Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình tháng phổ biến từ 28-34 °C. Cao</small>
<small>nhất tuyệt đối tháng đạt đến 31-38 °C. Tháng IV có nhiệt độ trung bình cao nhất</small>
trong năm. Nối chung, vùng ven biển phía Đơng có nhiệt độ khơng khí cao nhất
<small>trung bình năm, thấp hơn vùng ven biển phía Tây- Nam, khoảng 1dén 2°C.</small>
Nhiệt độ khơng khí thấp nhất trung bình tháng phỏ biến từ 22-26 °C, thấp. nhất tuyệt đối tháng phổ biển tir 15-23 °C. Tháng I fa tháng có nhiệt 46 t
<small>trung bình nhỏ nhất trong năm, giá trị nhỏ nhất là 21,8 °C (Bạc Liêu) và giá trị nhỏ</small>
<small>nhất là 14.8 °C (Rạch Giá)</small>
<small>1.5.2.2. Độ dim khơng khí tương di</small>
Độ âm tương đổi trung bình các tháng trong năm đều từ 74% trở lên. Các
<small>ip nhất</small>
thing ITV có độ ẩm tương đối rong bình thấp trong năm, Các thing IX, X có giá tr cao nhất ong năm với giá tị cao nhất là 90% vào tháng X (Bạc Liêu). Độ âm tương đổi trung bình năm khá đồng nhất trên cả vùng ven biển, cao nhất tại Bạc.
<small>Liêu và Cà Mau (84%) và thấp nhất tại Vũng Tàu (78%).</small>
<small>Độ Âm tương đối thấp nhất trung bình có giá trị từ 48% trở lên. Nói chung,</small>
fe tháng mùa khơ có độ ẳm tương đổi thấp nhất. Các thing mùa mưa có giá ti này
<small>cao hơn, với giá tr lớn nhất la 78% vào thing VI1523. Bức xa và nắng</small>
<small>ĐBSCL có một chế độ bức xạ dồi dào và dn định. Tổng lượng bức xạ dao</small>
động trong khoảng từ 370-490 cal/cm”.ngày hay 10.2-15.4 kcal/em” tháng và
<small>144-154 keal/em”.năm.</small>
Vào mùa gió Đơng: Bắc, bức xạ tong cơng trung bình. cing với số giờ nắng
<small>trung bình ngày đạt trị số lớn hơn so với trong mùa gió Tây-Nam. Trị số trung bình</small>
lớn nhất của bức xạ tổng cộng và số giờ nắng xây ra trong tháng HH tương ứng là 462 Calo/emẺ ngày và 9h10*/ ngày. Tháng II và HH có số gi
đến 8-9 giờ/nghy, thing VII-VIHI đạt trên đưới 6 giờ/ngày. Tháng IX có số giờ
<small>nắng ít nhất, chỉ đạt khoảng trên dưới 5 gid/ngay.</small>
nắng nhiều nhất đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">16. Đặc điểm thay văn
<small>161 Mạng li song rạch</small>
ác Sing MeKong có chiều dài 4.200 km, chấy qua 6 nước là Mianma
<small>hái Lan, Cam Pu Chia và Việt Nam. Sông MéKong dé vào Việt</small>
<small>“Trung Quốc, Lào,</small>
<small>Nam bằng 2 nhánh là sông Tién và sông Hậu. Hinay sơng Cửu Long cịn 8 cửasơng chảy qua vùng nghiên cứu là: của Đại, cửa Tiểu, Ba Li</small>
<small>là cho ĐBSCL và</small>
<small>Ham Luông, Cổ</small>
‘ung Hẳu, Định An và cửa Trin Dé (Bassae), Các cửa này là nơi thoát nước.
<small>cũng là hướng truyền mặn sâu o một phần diện tích của 8 tình</small>
<small>Vùng bán đảo Cà Mau.</small>
<small>b- Các sơng Sơng Mỹ Thanh, Gành Hào: Sơng Mỹ Thanh có diện tích lưu</small>
vực khoảng 1.800 km’, có các rạch chính nối vào sơng Mỹ Thanh là Nhu Gia,
<small>‘Ching Ré, Dù Tho, Cổ Co, tổng chiều dài khoảng 200km. Sông Gành Hào nỗi từCà Mau ra biển Đông, sông đài khoảng 33km. Hai sông này làm nhiệm vụ tiêu, và</small>
ấp nước mặn cho ving đất phía Nam của vùng BĐCM.
e- Sơng Ơng Đắc, Bay Hap và sông Cita Lớn, sông Cái Lớn- Cái Bé. Các
<small>xơng này có nhiều rạch nhỏ hơn nổi vào như: Rạch Cái Tau, sơng Trèm Trem nổi</small>
với sơng Ơng Đốc, với ng chiều dai khoảnh 120km. Rach Bim Dei, Dim Chim
<small>nối vào sông Cửa Lớn với chiéu dài 150km. Rach Cái Bé, Xéo Chit, Nước Bue nỗi</small>
<small>vào sông Cái lớn với tổng chiễu dài 210km, Hệ thống sông rach này à các trực tiêu,</small>
dẫn nước mặn chính cho vùng đất phía Tây của BĐCM.
<small>162. Đặc đẳn thấy</small>
á. Thủy triều biên Đơng
<small>Vang cửa sơng Cửu Long, từ Sồi Rạp đến Ganh Hào, có xu thé chung là</small>
<small>biên độ tiền tăng dồn, nhưng thờ gian xuất hiện nh, chân tiền, chậm dẫn. Các</small>
<small>Thủy triều ở vùng biển này (huộc loại bán nhật triều khơng đều, trong ngày</small>
<small>có hai lần nướcvà haiin nước xuống. Không đều ở day thể hiện ở cao độ mực</small>
nước của hai dinh triều và hai chân tiểu không bằng nhau. Sự chênh lệch giữa mực
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>nước định cao và chân thấp trong một ngày biên độ triều) có thể dat trên 4,0 m</small>
Dye bờ biển từ Vũng Tàu đến cửa sông Gành Hào, diễn biến thủy tiểu không đồng nhit, xu thé chung là biên độ tiểu ting lên và thi gian xuất hiện chân
<small>đỉnh triều châm dẫn, Vì vậy, triều truyễn vào các cửa sông rong vùng bị lệch pha,</small>
<small>‘Vang biển ven bở phía đơng của ĐBSCL có những đặc điểm thủy triều như sau:Chu kỳ triều ngày: Trong một ngày thường có hai dao động. Hai dao động.</small>
này ln biến thiên, trung bình là 24h50”, thời gian nước lên và nước xuống bằng.
<small>nhau: 12h25"</small>
‘Chu kỳ triều nửa tháng: Trong chu kỳ triều nửa tháng có một ky triều cường. và một ky triều kém. Ngày tiểu cường nhất (đình triều cao nhất, cị triều thấp
<small>hit xuất hiện vào khoảng tỏi kỳ không tring hoc trăng tồn, và ngày tiểu kém</small>
nhất (biên độ t
<small>(ngày 7 và 23 âm lich,</small>
nhỏ nhất) xuất hiện vào những ngày mặt tring thượng, hạ huyền “Trong chu kỳ triểu nửa tháng đỉnh triểu cao và chân triểu cao biến động.
<small>đổi lớn hơn, đặc biệt</small>
<small>chan triều thấp có thé dao động lớn hơn 2,0 m. Trong kỳ triều cường, hai đình triều.</small>
chênh lệch nhau nhỏ, nhưng hai chân tiểu chênh ch nhau đạt cục đại. Ngược lạ
<small>‘trong kỳ trigu kém, hai định triểu lệch nhau đạt cực đại, haitân tiểu lệch nhau đạtsự tiêu,</small>
‘Vé xu thé mực nước tiểu vàng biển phía Đơng. có các tính chất sau:
Mực nước cao nhất theo chu kỳ đường bao đình triều, trong tháng lên cao sau các ngày Sóc vọng (không tring hoặc tring tron) ta sợi li triều cường và xuống
<small>thấp sau các ngày trăng hạ huyén (riểu kém) tạo thành 24,5 chủ kỳ rong năm, với</small>
<small>biện độ từ 0.5 = L0 m. Trong năm lên cao vào thing XI, XI và xuống thấp vàotháng VI, VII với chênh lệch khoảng 05 mị</small>
Mye nước thấp nhất theo chu kỳ đường bao chin, trong thing xuống thấp vào các ngày sóc vọng Biên độ dao động của chân tiễn 0.5-2m, Trong năm, tiều
<small>xuống thấp nhất vào.</small>
<small>IV, IX, X. (chênh từ 1,5 = 2/0 m).</small>
<small>ic thing VI, VII và tháng XII, I và lên cao vào e: c tháng II,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Mực nước trung bình gần mực nước cao nhất hơn vì chênh lệch 2 chân lớn, đỉnh nhỏ, nên số giờ mực nước cao nhiều hơn. Trong tháng mực nước bình quân lên xuống theo chu kỳ của chân triều, với biên độ dao động khoảng 20-50cm, Trong
<small>năm, mye nước trung bình lại theo xu thế của mực nước cao nhất, xuống thấp nhất</small>
<small>vào tháng VI, VIE và lên cao nhất vào tháng XI, XII, chênh lệch nhau khoảng 50</small>
<small>Van tốc truyền triều từ biển vào trong sơng phụ thuộc chủ yếu vào độ xu</small>
<small>lịng sơng, biên độ thủy u</small>
“Trên sơng Tiền, tốc độ truyền triều bình quân vào khoảng 29km/h. Thời gian tir điểm ngoài cửa sông đến Tân Châu, vào khoảng h45', Trên sông Hậu,
<small>3 km/h. Thời giản</small>
ở của và độ dốc lòng dẫn. truyề
<small>tốc độ tuyển triều thay đổi khơng đáng ktrung bình khoảng"từ đi</small> mm ngồi cửa sơng đến Châu Đắc khoảng 7h30"
Dang triều trong các sơng chính tuy vẫn giữ được chế độ bán nhật tiểu nhưng đã bị biển dạng. VỀ mùa cạn, cao độ định triều càng vào sâu trong sông càng. giảm. Ngược Ini, chân tiểu cing vào sâu cing cao. Sơng Vàm Co Đơng có biên độ triều nhỏ nhất, khả năng ảnh hưởng triều gần nhất.
Do tác động của thủy trểu nên dao động mực nước trên các sơng rạch rit
<small>phức tap. © càng gin cửa sơng dao động mye nước chủ yếu chịu sự tác động của</small>
<small>thủy triễu cig tăng.</small>
Tuy cùng một nguồn truyền tiểu từ biển Đông vào. nhưng do những tác động khác nhau về lưu lượng nước sơng, địa hình lịng sơng, cơ cấu mạng lưới sơng rạch vx... nên hình dang ti, biên độ tiểu, tốc độ truyền tru trên mỗi sông, tiên
<small>từng đoạn sơng đều có những sắc thái riêng, về cơ bản dạng triều trong sông gần</small>
giống với dang tiểu ở biển Đông b. Thủy triều biển Tây
<small>“Thủy triểu ở ven biển Tây Nam nói chung thuộc triều hỗn hợp, thiên về nhật</small>
<small>đổi phức tạp. tuy trong ngày cũng có 2 đỉnh và 2 chân nhưng dao độnglớn nên có dạng gin như. nhật triều. Hình dạng tiều ở đây gằn như ngược lại với</small>
dang triều ở vùng ven biển phía Đơng - chênh lệch giữa 2 đỉnh triều lớn nhưng
<small>"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">chênh lch của 2 chân tiễu li nhỏ. Sự khác biệt giữa tiểu cường và tridu kém thể hiện ở chỗ: đỉnh triều cao trong kỳ triều cường lớn hơn nhiều trong kỳ triều kém, trong kỷ tridu kém sự chênh lệch không đáng kẻ. Trong năm, mực nước trung bình
<small>xuống thấp vào các tháng IV, V và lên cao nhất vào tháng X, XI, chênh lệch nhau</small>
<small>khoảng 2</small>
<small>nhất vào tháng X, XI, chênh lệch nhau khoảng 20-25 em. Mực nước thấp nhất10 cm. Mục nước cao nhất xuống thấp vào các tháng II, IV và lên cao</small>
xuống thấp vào tháng V, VI và lên cao nhất vào tháng X, chênh lệch nhau khoảng.
<small>20-40 cm,</small>
6 đây, thời gian nước lên và nước xuống rất không đều nhau trong <small>ng</small>
ngày. Biên độ tiều nhỏ, tối đa chỉ đạt 1,1 01m. Vì vậy anh bường iều biển Tây vào DBSCL rit nhỏ
<small>‘Trong tháng, mực nước cao nhất vào những ngày Sóc Vong, xuống thấp vào.những ngày thượng, hạ Huyễn biên độ từ 0.2-0,5m, Mực nước thấp nhất và trungtình khơng có chu kỳ rõ rệt vì dao động 2 đường bao chân nhỏ</small>
<small>Với mức độ ảnh hưởng khác nhan, tồn bộ các sơng rạch ở vùng ven bin</small>
<small>ĐBSCL đều chịu ảnh hướng thủy wigu (từ biển Đông, hoặc tử biển Tây), nhưng</small>
<small>triểu từ biển Đông truyén vào chiếm ưu thé cả về phạm vi lẫn cường độ,</small>
<small>163. Đặc đn thấy văn ving cửu sông</small>
<small>Dang chay từ thượng lưu vẻ, sau khi được Biển HỖ giữ lại hay b6 sung thêm</small>
một phần. chảy qua Phnom Pen và di vào ĐBSCL bing hai nhánh sông Tién và Hau, Trong luận văn. chỉ đi sâu vào việc xem xét sự phân phổi lưu lượng vào
<small>ĐBSCL theo thai gian (chủ</small>
<small>gian (chủ yếu trên các nhánh sơng chính).</small>
phân phối giữa hai mùa lũ - kiệ) và theo không á Phân bố đồng chảy sông Me Kông
<small>Bị chi phối do hệ thống mưa khá đồng nhất theo mùa trên tồn lưu vực, ding chiy</small>
sơng Mekong có sự phân bóa theo mùa rat rõ rệt. Tại Paksé, nơi được đánh giá là có. tram thủy văn đo đạc khí ốt và có th xem là trạm dại điện cho dong chảy thượng
<small>lưu (rước khi có điều tiết của Biển Hồ, tỷ lệ phân phối giữa lưu lượng trung bình</small>
mùa lũ và mùa Kit là 649 và tỷ lệ giữa tháng lũ cao nhất tháng IX) và tháng kiệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>nhất (háng IV), là 16,33. Từ năm 1978, sau khi có các hồ chứa thượng lưu, tuy</small>
<small>đồng chảy kiệt được bổ sung thêm vào khoảng 200-250 mì</small>
<small>giữa mùa Ki và mùa kiệt vẫn cồn ở tỷ lệ cao,</small>
<small>5, Nước ding</small>
<small>“Nước dng do bão : Một ảnh hưởng quan trong của bão lên vùng ven biển ĐBSCL,là hiện tượng nước ding do bão mà các nghiên cứu tính tốn và khảo sát cụ thể cho</small>
cơn bão số 5 năm 1997 cho thấy bão ở cấp 10-11, tốc độ di chuyển khá nhanh
<small>khoảng 20 kh, gió mạnh tại Cà Mau và Rạch Giá 12 mvs (cấp 6): cịn tại Phú</small>
<small>Quốc và Thổ Chu có giá tị lần lượt là 24 mís (cấp 9) và 18 m/s (cấp 8), theo kết</small>
<small>‘qua tính tốn, đã gây ra nước ding đọc theo bở bién phía đơng của vùng ven biểnĐBSCL (nằm trong góc phần tư. bên phải phía trước bão) trước khi bão đổ bộ 12Wf và kéo dài khoảng 20 tiếng sau đó và có sự tương quan với khoảng cách tirđiểm tính đến tâm bão.</small>
Kết quả khảo sát thực địa độ cao nước dâng do cơn bão số 5 cho thấy tại Bạc
<small>Liêu là 142 cm, tại Gành Hào là 153 em, tại cửa Bồ Để là 192 cm và tại Năm Căn là</small>
<small>Nước dâng do gió chướng : Vài đặc trưng thống kê của độ cao nước dâng do giótừi tnh tốn từ chuỗi mực nước 1985-1990, tình bày trong Bảng 220. Độ cao,</small>
<small>nước ding trung bình tạ các tram nói chung có xu thể tăng từ thắng Ï đến tháng HT</small>
hoặc tháng IV, rồi giảm đến thing IV, xu thể ting từ Vim Kênh (rung bình 28 cm) xuống Mỹ Thanh (44 cm), và tại Đại Ngãi thì thấp nhất (21 cm).
<small>164. Chấtlượng nước các vùng bién, cia sông</small>
<small>1.6.4.1. Chất lượng nước biển</small>
<small>“Chất lượng nước biển được thể hiện một cách tổng quất thông qua các chỉ</small>
<small>tiêu như: nhiệt độ, độ pH, độ mặn, độ đục, Oxy hịa tan..</small>
xét theo mùa cho thấy, có sự khác nhau vé chit lượng nước, đặc biệt Ia
<small>các chỉ số về dinh đường thủy vực sinh khối, hàm lượng mudi hịa tan và</small>
<small>Chlorophyll-a, Pheophytin. Tuy nhiên, chúng cịn có sự khác nhau</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.6.4.2. Chất lượng nước vàng cửa sông, ven biển
<small>Nhiệt độ nước trong vùng cửa sơng, ven biển khu vực ĐBSCL, khí ơn định,</small>
<small>biên độ nhit giữa các vùng và gia 2 mùa, mùa Khô và mùa mưa rắt nhỏ. Trong</small>
<small>mùa mưa, nhiệt độ giao động trong khoảng 2</small>
<small>= 33°C.</small>
<small>33°C và mùa khô trong khoảng 27</small>
<small>Độ đục vùng cửa sông, ven biển trong khu vực ĐBSCL tùy thuộc vào từngvùng, tuy vậy nhìn chung khá cao.</small>
<small>Độ mặn ở vùng ven bờ biển Đông vào khoảng 30 + 34 e/l, độ mặn vùng venbiển Tây khoảng 22 + 28 g/l. Do chịu ảnh hưởng chính của lưu lượng nước hệ thống.xông Cửu Long đỗ ra nên độ mặn trong vùng từ Sồi Rạp đến Đơng mũi Cà Mau</small>
<small>độ dao động lớn nhất, tiếp theo là mặn từ cửa sông Bay Hap đến cửa Hà Tid</small>
và thấp nhất là vùng Đông Mũi Cà Mau đến cửa Đồng Cùng. Tuy nhién, khi vào vùng cửa sông và nội đồng thì nồng độ mặn giảm dẫn xuống
<small>Do ảnh hưởng của việc rửa trôi đất nhiễm phèn tại Bán Đảo Cà Mau mà vào</small>
<small>mùa mưa độ pH tại vùng cửa sông, ven biển Cà Mau thay đối rắt lớn, từ 4,45 + 8.7.</small>
<small>“Tuy nhiên vào mùa khô độ pH trong ving én định (dao động trong khoảng 8,1 =8.7). Giống như vàng Bán Đảo Cà Mau, vùng ven biển Tây, địa phân tỉnh Kiến</small>
Giang, do chịu ảnh hưởng của hệ thống thốt lì biển Tây, nên vào đầu mùa mưa
<small>nước chua cùng với các chất ô nhiễm khác ở đây trở nên nghiêm trong mà những.</small>
người nuôi thủy sản ở vùng nước Ig và nước mặn ven biển từ Hòn Dat đến Hà Tiên. Xết trên quy mô cả đồng bằng. có thể nói ving ven biển của Kiên Giang hứng chịu nhiều nhất nhùng chốt gay 6 nhiễm thả ra từ lục địa vào đầu mùa mưa Cc yt khác như COD, NHN, PO,P thay đổi không đáng kế giữa vùng và ce mùa 1⁄7. Dânsố, dân tộc và định cư
<small>‘Theo số liệu thống kê năm 2007/2008, dân số và lao động ở vùng ven biểnđược tổng hợp như sau</small>
“Tổng số nhân khẩu: 5653788 người, chiếm 35% dân số vàng ĐBSCL, bình
vào khoảng 321 người/kmẺ, dưới mức trung bình của ĐBSCL (435 người km2).
<small>“</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Dan cư lập trung đông ở các thị xã, một số khu vue như Cin Đước, Cần Giuộc, Gị Cơng có mật độ khá cao với 750-800 người/kmỶ, các khu vực vùng sâu ven biển. huyện Duyên Hải tinh Tà Vins Thi Bình, U Minh, Đầm Doi, Ngọc Hin tính Cả
<small>Mau; Vĩnh Thuận, An Minh, Hịn Bit, Hà Tiên tỉnh Kiến Giang mật độ khoảng120-200 người/kmẺ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1.4% năm 2003 xuống,1,19% năm 2007;</small>
Dân cư trong vùng gồm 3 cộng đồng dan tộc chính là dân tộc Kinh, Hoa,
<small>Khơme. Dan tộc Kinh chiếm 79%, Hoa 4%, Khome 15%, các dân tộc khác chiếm tỷ</small>
<small>lệ nhỏ. Các tinh; Tra Vĩnh, Sóc Trăng, Bọc Liêu có đơng người Khome sinh sống.</small>
<small>tý lệ tương ứng: 29,8; 268: 10</small>
<small>Về tôn giáo, đại bộ phận người kinh và người Hoa heo đạo phật, số í theođạo thiên chúa. Người Khome chủ yéu theo đạo phật nhưng thờ cúng theo phongtục tiêng</small>
“Tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế khoảng 3.369 ngàn người (chiếm 55,36 dân số), trong đó lao động nơng, Kim, thuỷ sản khoảng 2546
<small>ngàn người (chiếm 69% tổng số lao động);</small>
Ti lệ dân số từ 15 tuổi tr lên tương đối cao, nhưng về mặt học vấn và mức
<small>độ đào ạo kỹ thuật đu thấp hơn so với mức trung bình tồn quốc. Tỷ lệ lao động</small>
Khơng biết chữ 6.4%, chưa tốt nghiệp cấp I: 25.3%, tốt nghiệp cấp I: 430%, ốt
<small>nghiệp cắp 13.48, tốt nghiệp cấp HI dưới 10%. Bay được xem là trở ngại đối với</small>
việc đưa khoa học, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển. các ngành kinh tế ở vùng dự án, đặc biệt là NTTS;
<small>Nhìn chung, tình trạng định cư vùng ven biển BBSCL phân bổ khá phân tán.</small>
Đây là vấn để khó khan cho việc phát rể
<small>nơng thơn theo hướng văn minh hiện</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>18 Hiện trạng SXNN của vùng ven biển.1.8.1. Tình hình sử: dụng đắt nông nghiệp</small>
Kết quả điều tra thông kế hiệ trang sử dụng đắt của 47 huyện4hị“hành phổ
<small>ở vùng ven biển ĐBSCL do Sở tài nguyên môi trường các tỉnh thực hiện cho thấy:</small>
ch đất nông nghiệp năm 2005: 1.507.871 ha, chiếm 86% tổng
<small>diện tích tự nhiên (DTTN). Trong đó, đắt sin xuất nơng nghiệp có quy mơ lớn nhất</small>
836.297 ha, chiếm 55,5% điện tích đất nơng nghiệp (DNN); Dat ni thuỷ sản
<small>487.581 ha chiếm 32.3% diện tích DNN: đất kim nghiệp 176.699 ha, chiếm 11.7%</small>
đắt NN; đắt lầm muối 4.416 ha phân bổ chủ yếu ở Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Tring, ‘Tra Vinh; Cơ cấu đất sin xuất nơng nghiệp năm 2005: Trong tổng số 836.297 ha dit
<small>"Tổng diệ</small>
<small>sản xuất nông nghiệp, diện ch đất trồng cây hàng năm 656.366 ha, chiếm 78,55:</small>
<small>92% diện tích đắt cây</small>
tự năm. Đất trồng cây lâu năm 179931 ha, chiếm 21.5% đắt sản xuất nơng
<small>dat sản xuất nơng nghiệp, trong đó đất lúa 602.337 ha, cl</small>
nghiệp. Hệ số quay vòng trên đất cây hàng năm tồn vùng đạt 1,79 lằn/năm và đất ni thuỷ sản là 1.26 lầm,
<small>‘Dat lâm nghiệp: Diện tích dat lâm nghiệp: 176.699 ha, trong đó tỉnh Cà Mau.</small>
<small>06 089 ha (chiếm 60), Kiên Giang 44.785ha (chiém 25%), các tinh cịn I</small>
<small>tích rừng khơng lớn, nhất là các huyện ven biển tinh Long An (86 ha). Cơ cầu đắt</small>
rừng gồm: rừng sản xuất 108.34ha chiếm 61.3% điện ích đất lâm nghiệp: rừng phòng hộ 52.159 ha chiếm 39.5⁄; đất rừng đặc dụng 16.196 ha thuộc vườn quốc
<small>gia U Minh Thượng, Vỏ Doi, khu báo.</small>
thiên nhiên Dat Mũi và vườn chim Bac
<small>‘pit nuôi thay sản năm 2005: 487.581 ha, tấp trung nhiều nhất ở Cà Mau</small>
<small>227,908 ha (chiếm 46.7%), Bạc Liêu 109/862 ha (22.5%), Sóc Tring 44.833 ha</small>
(9.1%)... như vậy, ất thay sản của 3 tin: Ca Man, Bạc Liêu, Sóc Trăng chim gần 80% diện tích dat thuỷ sản của toàn vùi
<small>‘Tém lại, sử dung đắt ở vùng Ven biển ĐBSCL đến năm 2005 đã đi vào énđịnh, chỉ còn các huyện ven biển và thị xã Hà Ti</small>
một số khá lớn
<small>tỉnhlên Giang là tiếp tục</small>
chuyển đối lâm nghiệp, đất trồng lúa sang đắt nuôi thủy sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">mặn/ợ. Quá tình chuyên đổi xuất phát từ sự tự phát của người dân vá các địa phương. Trong các năm 2000, 2002, 2008 sự chuyển đổi là theo các quy hoạch của
<small>tùng địa phương, các năm 2004, 2005 và sau năm 2005 chuyển đổi theo quy hoạch</small>
<small>ập theo 3 loại rùng (Chi thị số 38/2005/Cchung, nhất 18 đối với đất âm nại</small>
<small>“của Thủ tướng chính phú)</small>
1-82 Ni rồng, khai thác đánh bắt thủy hải sản
<small>Nuôi trồng thuỷ sản nước lợ vùng ĐBSCL đã xuất hiện từ các thập niên</small>
trước, song phá iển rằm rộ nhất là giá đoạn 2001-2008, Trong những năm qua, ngành TS di phát iển nhanh, mạnh và dat được những thành tựu to lớn, Chit
<small>lượng và giá t của các sản phẩm NTTS ngày càng cao, ưrớ thành một trong những,</small>
nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho chế biển xuất khẩu, góp phần nâng cao giá
<small>trị các mặt hàng thuỷ sản và đồng góp quan trọng trong sự phát tiễn kinh tế xã hội.</small>
NTTS được xác định là một nghé sin xuất dem lại hiệu quả kinh <small>xã hộicao, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế ở các tỉnh vùng ven biển; góp phần giải</small>
ết công ăn, việc làm, tăng thu nhập. Đã thu hút được sự quan tâm đầu tư trong óc, đã và dang tích Inf được nhiễu kính nghiệm, kỹ thuật và công nghệ
<small>trong lĩnh vực NTT.</small>
Với sự năng động. nhạy bén sớm tấp cận với nền kinh t thị trường và iếp
<small>thủ những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, người dân đã sáng tạo nhiều mơ hình</small>
ni (huỷ sản én tiễn cho năng suất exo, đưa ngành NTTS ở ĐBSCL, tr thành hoạt
<small>động kinh tếchủ đạo của vùng</small>
<small>Phin lớn các vùng NTTS đã chuysang hướng sản xuất hàng hoá và đang</small>
từng bước trở thành một trong những nghề sin xuất chính, phát trién rộng khắp và
<small>6 vi trí quan trong trong ngành thuỷ sin, dang ngày càng chiếm vị trí quan trong</small>
trong cơ cấu kính tẾ của các địa phương
1L83- Mật sốvấn dé lién quan đến phát triển thuy) sản vùng ven biển ĐBSCL
<small>Hiện nay, phần lớn diện tích NTTS mặn/lợ theo phương thúc quảng canh và‘hi có 10-12% điện tích ni thâm canh/bán thâm canh, vì vậysản lượng nuôi thuỷ sản không cao, kéi</small>
<small>quảng canh cải tiết</small>
năng sui én định và nhiều rủ ro do
<small>nguồn giống, 6 nhiễm nguồn nước, dich bệnh... Nhiều hộ môi tôm do khâu giống</small>
<small>fo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>chun bị chưa tốt. nguồn nước bị 6 nhiễm, việc áp dụng khoa học kỹ thuật ni</small>
Nơi tơm phát tiễn tự phát, mở rộng diện tích ni trong khi hệ thơng cơ sở trồng cịn hạn chế nên đã that thu, nhiều hộ thua.
<small>hạ ting chưa đáp ứng, nhiều hộ tự ý lấy nước mặn vào khu vực trồng lứa, có hộ chặt</small>
ph rừng để nui tôm gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện ngành
<small>thuỷ sản dang nỗ lực chỉ đạo thu hẹp dần diện tích nuối quảng canh, phát tiễn diện</small>
tích nuôi bán thâm canh/tham canh để nâng cao biệu quả ni trồng và khơi phục lại
<small>diện tích rừng.</small>
<small>Việc đầu tư thuỷ lợi phục vụ NTTS ở mức thấp, chưa đáp ứng được ky thuật</small>
nuôi trồng cả về số lượng và chất lượng nước. đặc biệt, f ống cơng trình
<small>thủy lợi và thoát nước riêngthải của NTTS, cũng như điều kiệtsản phẩm chưa chủ độn:</small>
<small>g như việc giải quyết vin để xử lý lượng chấtA bao ti</small>
chế biển
<small>vệ sinh môi trưởng. Vin</small>
<small>đã han chế thu nhập và chưa khuyến khích được người</small>
NTTS. Nguồn giống mới đáp ứng được 45% nhu cầu của các hộ ni, cịn lại phải mua từ ngồi về, chất lượng không đảm bảo.
1.9 Hiện trạng hệ thống cơng trình thủy lợi 1.9.1 Hệ thing dé biển, dé cửa sông
<small>Giai đoạn trước năm 1945: để khai thác ruộng đất, Pháp cho dip 3 tuyển đềven biến</small>
“Tuyển đề thứ nhấ từ thị xã Bạc Liêu đến Gành Hào (đề Trường Son), hiện vẫn có Tuyến đê từ Long Phú - cửa sông Mỹ Thanh, năm 1973 dé được bổ. sung ning cấp dần,
<small>tác dụng</small>
<small>mang lại hiệu quả cao. Tuyển đề thứ hai vùng An Biên, AnMinh thuộc tỉnh Kiên Giang, trước giải phóng cũng đã hình thành đoạn đê biển dài</small>
4 km từ kênh 6 đến kênh Chủ Vàng. Tuyển đề này thấp, thiếu cổng dưới đê, uy nhiên cũng mang lại hiệu quả nhất định trong sản xuất nông nghiệp: Hiện may, dự
<small>án đầu tư xây dựng và nâng cấp đề biển An Bién-An Minh đã được Bộ Nông nghiệp</small>
phê duyệt và dang triển khai xây dựng. Tuyển đ thứ ba vào thập niên 70: tong dự án phát triển thủy lợi Tân An-Gị Cơng của Hàn Quốc đã dé xuất xây dựng tuyển đê biển, để sông của Gị Cơng. Mặt khác trong dự án Kiến Hịa công đề xuất hệ thông
<small>Is</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>đê biển, để sông vùng Ba Lai. Tuy nhiên, cho đến ngày giải phóng miền Nam, các</small>
<small>dự án này chưa được thực hiện.</small>
Hệ thống để biển để cửa sông từ 1975 đến nay: đây là gini đoạn phát triển
<small>én hành đắp hệ thống dé Gò C</small>
<small>mạnh. Ở ven biển tỉnh Tiên Giang:ing. Thực hiện.cự ấn ngọt hóa Gị Cơng, trong thời kỳ 1976-1985 cơ bản đã xây dựng xong hệ</small>
thống để Gò Công. Ven biển tỉnh Bến Tre, hệ thing đề cũng được phát triển sau ngày giải phóng. Dén nay, đã xây dựng được các tuyển dé ven xông Mỹ Tho, Ba Lai, Cổ Chiền. Ven sông Hàm Luông mới xây dựng một phần (huộc dự án Cầu Sập
<small>và Huong Mỹ). Dê ven biển mới được xây dựng sau năm 2000, phục vụ NTTS của</small>
các huyện Thanh Phú, Ba Tri, Bình Đại; Ven biển tỉnh Trà Vinh, hệ thé
<small>mặn để bảo vệ khu vực sản xuất nông nghiệp đã được chú ý và bắt đầu xây dựng từ</small>
<small>ng đê ngăn.</small>
<small>sau ngày giải phóng, nhưng được tích cực đẩy mạnh từ đầu thập niên 90. Cho đến</small>
nay, ã hình thành được hệ thẳng đề, cổng ngĩn mặn giữ ngọt thuộc dự án Nam
<small>Măng Thí, kéo đãi từ cửa rạch Láng Thể cho dn cửa Vàm Bn. Phía Nam kênh</small>
<small>Quan Chính Bố đã xây dựng được tuyến bảo vệ sản xuất nông nghiệp: VùngBĐCM: ngay từ năm 1976, việc xây dựng, nâng cao đê biên đã được chú ý. Trong.</small>
thời kỹ 1976-1980 đã tiến hành xây dựng ta
<small>xã Bae Liêu đến cửa Gành Hào. tuyển này nằmTả</small>
<small>in dé mới ở ven biển Bạc Liêu từ thịai để cũ được gọi là đề Quốc</small>
<small>phòng. Ở ven tuyến đê biển từ cửa sông Bay Hip Dita cũng</small>
<small>được xây dựng. Tuy nhiền, đến nay vẫn nhỏ và thấp chưa đáp ứng yêu cầu. Tuyển</small>
đê biển từ Tiểu Dừa đến cửa sông Cái Lớn cũng được xây dựng từ đầu thập niên 1980, Tuyển đề này vẫn nhỏ và thấp; Ven biển Vĩnh Châu (thude tỉnh Sóc Trăng)
<small>số địa hình tương đối cao nÊn trước đây chưa có để in, nhưng sau trận tiểu cường</small>
<small>năm 1994,biên ven biển Vinh Châu cũng được xây đựng và nay đang được củng.cổ và ie Lot</small>ing cấp. Ven biển Tứ Xuyên. cho đến cuối năm 1999,
2000, tuyển dé biển mới bắt đầu được xây dựng. Đến nay, trong dự án kiểm soát lũ
<small>TGLX, đã xây dựng 23/24 cống ngăn mặn và 74 km dé bid ngcũng không ngừng được phát triển. Dé sông được xây dựng qua nhiều giai đoạn</small>
<small>Và các tuyển dé sô</small>
theo sự phát iển của các dự án phát triển thủy Igi. Ven các sông Mỹ Thanh-Nhu
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Gia, sơng Ganh Hào, Ơng Đốc, Cái Lón-Cái Bé, đều đã hình thành các tuyển đê,
<small>nhìn chung cịn thấp chưa đạt tiêu chuẩn.</small>
Com bão số 5 tháng 11/1997 đã
<small>ĐBSCL. Vì vậy từ năm 2000 Nhà nước có chủ trương đầu tư cắp bách cho việc</small>
thiệt hai nặng nỄ cho các tinh ven biển cing cổ, nâng cắp và xây dựng hệ thống để biển để cửa sông DBSCL. Cho đến my, nhiễu tuyển dé của các địa phương đã và đang dược tiến hành xây dựng
để đã được hình thành qua nhiều giai đoạn do yêu cầu thực tẾ cia từng noi. Vi
xây đựng các tuyển để sẵn liền với các dự án đầu tư thủy lợi 192 Hệ thẳng bờ bao
Ngoài hệ thing để bién, để cửa sông, dọc theo các tuyến kênh cấp Tl có hệ thống bờ bao, với chiễu dài khoảng 890 km. Hệ thống bir bao này kết hợp với hệ thống đê làm nhiệm vụ chống triều cường, nước dang, trừ ngọt, kết hợp giao thông. nông thơn, tuy nhiên, năng lực cịn rất hạn chế. Kích thước mặt cất hờ bao chưa đủ, sấc tuyễn chưa khép kín, chưa có cổng, hàng năm phải chỉ phí dip đập tom rit tốn
<small>kém. Diễn hình là các khu vue thuộc tinh Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, TràVinh</small>
1.93. Hệ hẳng các cắp kênh:
ự kênh các cắp có nhiệm vụ <small>nước ngọt, mặn, trữ ngọt, tiêu thoát</small>
nước dư thừa phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đến may. tại vùng
<small>ven biển đã hình thành khoảng 20 000 - 25.000 km kênh các cắp, trong đó kênh trục</small>
++ kênh cắp có tổng chiều dai khoảng 3.400 km: kênh cắp II khoảng 12.000km và
<small>hàng chục ngàn km kênh cắp Ill, vượt cấp. Mật độ các cấp kênh tương ứng là2m/ha, Tnưha và Ava, Mật các cắp</small>
<small>các vùng, khu vực. Các khu vực sản xuất 2-3 vụ lúa, những noi bị nhiễm phèn</small>
<small>thường có mật độ kênh cao như tiễu vùng U Minh Hạ, Quin lộ - Phụng Hiệp, Ba‘Ti, Tiếp Nhật. Vùng ven biển Rạch Giá - Hà Tiên, ven biển Vinh Châu - Bạc Liễu,</small>
‘Tra Vinh, Bến Tre mật độ kênh rạch thấp hơn, nhất là những khu vực được quy
<small>hoạch mới thuỷ sản</small>
nh khá dày, song phân bổ khơng đều giữa
<small>“Các kênh truc/xơng rạch chính có kích thước khá lớn, bề mặt bình qn từ.</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">20.45m, có sơng rộng 700-800, cao tình đáy từ -.Š đến -5 ấm và thường được
<small>chia ra ầm 2 loyt(a) Các kênh, rạch lầm trục dẫn, trữ nước ngọt, tiêu thoát nước đư</small>
thửa, nước phèn phục vụ vùng sản xuất nông nghiệp. cấp nước sinh hoạt: (b) Các
<small>kênh, rạch làm trục dẫn nước mặn, tiêu thoát nước dư thừa, nước phèn phục vụ nuôi</small>
<small>thuỷ sản</small>
Kênh cấp Il phần lớn có chiều rộng mặt từ 8l0m; cao độ đáy tir0.5 đến -1,5 m trung bình mỗi kênh cách nhau khoảng .5km ~ 2,0km, Các tỉnh Kiên Giang, Ca Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng có mit độ kênh cắp Il cao nhất trong ving cửa sông
Hầu hết cá nước ngọt có phương vng góc hoặc song song với
<small>thế nước sông Hải n, các tre dẫn mặn, tiêu ứng thưởng có hướng thuận</small>
<small>với sóng triéu bién Đơng hoặc biển Tây nên chế độ đồng chảy trong kênh khá tốt</small>
<small>1.94. Hệ thống các cống</small>
<small>“Các cổng vùng ven biển được xây dựng nhằm ngăn/lấy mặn, trữ / tiêu nước.</small>
Đến nay trên toàn vùng đã xây dựng được khoảng 224 cổng, có kích thước lớn hơn.
<small>3m, với tổng khẩu độ cống khoảng PB=1440 m. Ngồi ra cịn có hàng ngàn các,cống bộng (phổ biến là các bộng) có kích thước nhỏ hon 3m làm nhiệm vụ lấy nướcmặn vào các vnglvng ni tơm.</small>
19/5. Hệ thing trạm bơm
<small>Đại bộ phận điện tích sản xunơng nghiệp, nuôi trồng thủy sản được tưới.</small>
tiêu/cắp bù nước bằng máy bơm nhỏ, do các hộ dân tự trang bị. Các tram bơm điện tưới tập trung không nhiều, chỉ có ở các tỉnh: Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang và Long An, nhưng khả năng phục vụ rit hạn chế, <small>i đạt khoảng 35% năng lực thiết</small>
<small>KẾ: nguyên nhân chính do thiển cơng tình nội đồng và do tập quán canh tác cá thể</small>
Nhìn chung năng lực bơm từ các hộ đủ đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, do giá nhiền
<small>liệu ngày càng tăng đã làm tăng đáng kể chỉ phí sản xuất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>1.10 Định hướng phát triển SXNN ở ĐBSCL đến các năm 2020, 2030, 2050110.1 Quan đẫm</small>
<small>© Quan diém chung</small>
Phát tiễn nơng nghiệp liên tục ting trưởng bền vũng; đồng tỏ <small>với xâydựng nông thơn mới và phát huy cao độ vai trị của giai cấp nơng dân là nhiệm vụchiến lược góp phần tăng trưởng kinh. mn dinh chính trị, đầm bảo an ninh.</small><sub>ng</sub>
trường sinh thái. Đặc bigt, phát huy ềm năng lại thể của
<small>quốc phòng, bảo vệ m</small>
<small>văng đối với sin xuất lương thực ~ thực phẩm, cây ăn quả.. góp phn đảm bảo an</small>
<small>ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Xây dụng nền nông nghiệp chất lượng với</small>
động lực chủ yếu là đưa nhanh khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kể cả ứng dung công nghệ cao, tạp bước đột phá về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và nâng cao. Ết chat che sản xuất với thu mua ~ chế biến giá tăng thêm trong chuỗi giá tr gắn
<small>+ bảo quân và</small>
<small>© Quan điểm phát triển từng ngành:</small>
<small>‘Vé quan điểm phát triển sản xuất ngành trồng trot: Xây dựng ngành t</small>
trọt phát iển theo hướng coi trong chit lượng và giá tr, gắn sản xuất với chế bí bảo quản, kết nói chặt chẽ với thị trường, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng hình.
<small>thành các vùng chun canh tạo ra nơng sản hàng hóa có sức cạnh tranh cao. Loạicây trồng uu tiên phát triển ở ĐBSCL gồm: Lúa ~ gạo chất lượng cao xuất khẩu, lúa</small>
<small>'Về quan điểm phát triển ngành chin nuôi: Phát triển ngành chăn ni có tỷ</small>
trọng giá tị ngày càng tăng trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Hình
<small>thành các vùng chăn ni an tồn dịch bệnh, tr tiên phát triển loại hình chan ni.trang trai — trang trại khép kín với quy mơ phù hợp, áp dung công nghệ chăn nuôitiên tin, Đặc biệt, phải tạo ra bước đột phá về chất lượng, đảm bảo xệ sinh an toànthực phẩm và sức khỏe cộng đồng</small>
<small>1.102 Mục tiêu phát triển</small>
<small>Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền.</small>
<small>vũng, tận đụng tối wu tiềm năng lợi th theo hướng sản xuất bàng bóa lớn, có năng</small>
<small>suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, gia tăng giá trị và lợi nhuận.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>trên | đơn vị diện tích</small> SXNN hoặc 1 đồng vốn đầu tư
Mor số chi têu cụ thể (Trong diễu kiện đầu tr xây dựng đồng bộ hệ thơng
<small>thủy lợi, qn lý vận hành khoa học, ứng phó kịp thời với BDKH-NBD). Đến năm</small>
2020, về trồng trọt phin đâu tổng sin lượng lúa đạt 21,6 ~ 227 triệu tin, tổng sản lượng các loi quả đạt 37 ~ 4,1 trigu tin tổng sản lượng rau thực phẩm dat 44 — 5. rigu tin, tổng sin lượng mít đạt 5.4 57 triệu tin, Về chăn mui phần đẫu tổng
<small>số lượng các loại vật nuôi gồm : heo: 5.480.000 con; bò: 970,000con và gia cằm</small>
<small>71,3 triệu con, tổng sản lượng thịt hơi các loại: 1.073.390 tan; trứng gia cảm: 2.102</small>
<small>triệu quả và 26.885 tấn sửa tươi</small>
Đến năm 2030, về trồng trọt phần đấu tổng sản lượng lúa đạt 23,3
<small>tấn, tổng sản lượng các loại quả đạt 43phẩm dat 56</small>
<small>nuôi, phin để</small>
<small>— 47 triệu tắn, tổng sản lượng rau thực,</small>
8 triệu tấn, tổng sản lượng mía đạt 5,7 ~ 6,0 triệu tắn. Về chăn
<small>tổng số lượng các loại vật nuôi gồm : heo: 6.100.000 con; bò:1065 000eon và gia cằm 84.3 triệu con. tổng sản lượng thịt hơi các loại đạt</small>
1.198.070 tin rừng gia cằm: 2.490 triệu quả và 49.000 tắn sữa tươi
Đến năm 2050 về trồng trot phin đầu tổng sin lượng lúa đạt 22,6- 2344 triệu tấn, tổng sản lượng các loại quả: 4,9 ~ 5,0 rig tấn, tổng sin lượng ra thực phẩm
<small>4a 60- „3 triệu tấn, tổng sản lượng mía dat 5.8 = 5,9 triệu tắn. VỀ chăn nuôi phần</small>
ấu tổng số lượng các loại vật môi gm : heo: 6 625,000 con; bò: 1.140.000 con và gia cằm 101,5 triệu con, tổng sản lượng thịt hơi các loi: 1321.680 tấn; trig gia
<small>im: 3.080 triệu quả và 57.250 tan sữa tươi.</small>
Kết luận tng quan về vùng nghiên cứu: Nằm trong khu vực có cao độ địa hình thấp, nén nhiệt độ cao, chịu ảnh hướng trực tgp của hai chế độ tiểu biển Dong
<small>và tiểu biển Tây, là vùng đất chịu nhiễm mặn đầu tiên và nhiều nhắc. Vùng ven</small>
<small>biển DB SCL đã và đang phải hứng chịu những ảnh hướng nặng nề do thiên nhiênmang lại. Bên cạnh đó, hiện trạng hệ thống cơng trình cũ, xuống cấp. chưa thể đápứng được với những biển động bất thường của thời tiết và hiện tượng nước biểndang. Để đảm bảo vùng nghiên cứu đạt được những mục tiêu như trong định hướng,phát triển ngành nông nghiệp (muc 9.1) và đảm bảo an toàn trong điều kiện nướcbin ding cin thiết và cấp bách có những nghiên cứu cụ thé và chỉ tết "Cácpháp sử dụng hiệu quả nguồn nước mùa kiệt ở dai ven biển BB SCL”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Chương2_ NGHIÊN CỨU DIEN BIEN DONG CHẢY VÀ XU THE XÂM NHẬP MAN TRONG VUNG NGHIÊN CỨU THEO CÁC
KICH BẢN NƯỚC BIEN DANG
<small>2.1 Cơ sở lựa chọn mơ hình mơ phỏng diễn biến dong chảy và xu thé xâm nhậ</small>
<small>mặn ở đãi ven biển ĐBSCL</small>
<small>Mơ</small> nh tốn thủy lực và truyền chất nói chung, mơ phịng lũ và xm nhập
<small>mặn nói riêng đã được phát triển và ứng dụng nhiễu nơi trên thể giới và trong</small>
nước phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, Đối với mơ hình mơ phỏng xâm
<small>nhập mặn thì việc dự báo xâm nhập mặn ở các vùng cửa sông, ven biển phục vụ</small>
cho phát triển KTXH nói chung và lấy nước tưới phục vụ phát triển nông nghiệp. và nuôi trồng thủy sản nói ring là rit quan trong. đặc biệt trong điều kiện gia
<small>tăng phát triển nơng nghiệp, suy giảm dịng chảy thượng lưu và biển đổi khí hậu,</small>
<small>nước biển dâng.</small>
<small>Mơ hình thủy động lực có xét đến đầy đủ các yếu tổ ảnh hưởng và cho kết</small>
quả da dạng theo khơng gian và theo chuỗi thời gian, Ứng dụng nó theo các phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau, có thể là mơ phỏng trực tiỂp, theo tuần trăng hay theo mùa, theo kịch bản phát triển... như vậy mơ hình thủy
<small>động lực khơng đơn giản là mơ phơng hiện trang thơng thường mà cịn cho phép.</small>
<small>ta đánh giá được các thay đổi diễn biển dưới tác động của một yếu tổ tự nhiên.</small>
<small>hay tác động của con người đến diễn biến xâm nhập mặn trong tương li như giatăng sử dụng nước, hạn hin</small>
Các điều kiện đầu vào cho mô. thủy động lực bao cằm địa hình mạng lưới sơng, kênh, các khu tưới - lấy nước tưới. điểm lấy nước, diễu kiện khí tượng thủy văn: mưa, gió, triều biển, lưu lượng nguồn đến... biên mặn, biên xả.
<small>thì kết</small>
thải trên đồng bằng, sơ đồ cing ch tiết và các số liệu đầu vào càng chuỗi
<small>‘qua mơ phỏng càng chính xác và chí tt.</small>
Các mơ hình thủy động lực phục vụ mô phỏng là và mặn bao gm các mơ
<small>Hình 1 chiều, 2 chiều hay 3 chiều, mỗi loại có những ưu nhược điểm khác nhan</small>
Đối với mơ hình 1 chiều, kết quả về lưu lượng, vận tốc và nồng độ mặn là
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trung bình mặt cắt, như vậy khơng thể hiện được thay đổi vận tốc gây bồi hay
‘Tuy nhiên tu điểm của mơ hình 1 chiễu là cơ sở sé liệu đầu vào cho mơ hình
<small>son, nhẹ hơn, thích hợp để mơ phỏng cho hệ thông lớn như ở ĐBSCL, bước:</small>
<small>chay lớn và thời gian sử đụng là ít hơn</small>
Đối với mơ hình 2 chiều hay 3 chiều, vận tốc trên mặt cắt có thể cho theo 2
mặt cất. Tuy nhủ 1 đầu vào cho mơ hình là rất ning, bao gồm DEM của vùng nghiên cứu với mức độ càng chi tiết càng <small>t, vì vậy bước thời gian tinh</small>
nhỏ và thời gian sử dụng cho mỗi phương án là rất nhiều
<small>Mike 11 là phần mềm thương mại nỗi tiếng thể gi‘ua Viện Thủy Lợi BanHydraulic Institute ~ DHD), Đây là phần mềm có khả</small>
quyết các bài toán dong chảy. truyền chất đa dụng, với độ phức tạp của sơ đồ
tính khơng hạn chế và khả năng mơ phỏng cơng trình rắt mạnh. Trong đó, nhiều
<small>loại cơng trình được mơ phỏng, khơng chỉ ở cấu trúc hình học mà cịn da dang</small>
<small>về vận hành cơng trình, cho phép mô phỏng sát với thực tế hay yêu cầu cần tối</small>
<small>uu hóa.</small>
<small>Mơ hình có thể được kết nổi với mơ hình thủy van (thơng thường là NAM)</small>
<small>và mơ hình 2 chiều để mơ phỏngthủy văn — thủy lực phức tạp. Phin</small>
<small>cịn hỗ try bộ cơng cụ phân tích kết qua khá đa dang, rt tiện cho người sử dụngViệc lựa chọn mơ hình nghiên cứu cho 1 đối tượng nào đó thường phụ thuộc</small>
<small>vào tinh phúc tạp cia đối tượng, khả năng của mơ hình, kinh nghiệm của ngườisử dụng mơ hình và sơ sở dữ liệu cho mơ hình, khả năng khai thác, cập nhật và</small>
mở rộng sơ đồ tính cũng như ứng dụng trong tương lai, Qua phân tích, nghiên cứu lựa chọn bộ cơng cụ DSF và phin mềm MIKE 11 thay thé cho sơ đồ iSIS cho nghiên cứu tổng hợp các vin đề liên quan tối nước, sử dụng nước ở lưu vue
<small>sông MeKong nói chung va ĐBSCL nói riêng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">2⁄2 _ Xây dựng sơ đồ mô phỏng thủy động lực học 2.2.1 Mô phỏng hệ thông mạng thúy lực.
331L1. Xây ding sơ đồ nh tốn
“Trên cơ sở phân tích các yêu tổ địa hình cũng như tác động con người có thể làm ảnh hưởng đến kết quả tính tốn, sơ đổ tính đã được thết lập bao gm các
<small>mạng lưới sơng kênh chính, các khu tr lũ, các nhập lưu, cụ thé</small>
“Tồn bộ các sơng chính, kênh rạch chính và một số kênh nội đồng đã được mơ phỏng. Các nhánh phụ lưu quanh biển hồ được đưa vào mơ hình bing các điểm nhập lưu, bao gm 12 điểm nhập lưu quanh biển hỗ và 3 nhập lưu phụ Khác ngoài khu vục biển hỗ - các lưu lượng này được tính tử mơ hình NAM kết hợp khai thác cơ sở dữ liệu từ DSF. Lưu lượng v từ thượng lưu Hy từsố liệu thực đo với bài tốn
<small>hiển trạng hay mơ phịng với các bồi tốn kịch bản tính tốn từ DSF. Các biên tưới.</small>
“Campuchia, lấy từ kết quả của sơ đồ tưới Campuchia, được phát triển bởi Ủy hội
<small>hiệu chỉnh bởi tác giả ong</small>
<small>chương trình WUP. Các biên</small>
tưới ở ĐBSCL, được lấy từ sơ
<small>đồ ĐBSCL cho 120 tiểu vùng,</small>
phân b6 dạng rai đều theo chiễu đài các tuyến kênh và kich thước kênh trong mỗi iu vùng,
<small>sập nhật theo hiện trang từng</small>
<small>nam và theo các kịch bản sử</small>
đụng dit ở ĐBSCL. Biên mural
<small>bốc hơi, chung qui thành dong</small>
<small>chy mặt tính tốn bởi mơ hình</small>
NAM cho 120 têu vùng ở ĐBSCL và bing 25 têu vùng
Hình 2.1 : Sơ dé Mikel1 ở ĐBSCL
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">phía Campuchia bằng mơ hình SWAT (MRC)
Các 6 trữ lũ, phía Campuchia thể hiện bằng mặt cắt mở rộng, với địa hình lấy từ mơ. hình iSIS. Các 6 trữ lũ phía ĐBSCLL thể hiện bằng các mặt cắt nông mở rộng, nối
<small>với kênh bằng các cơng trình trần, cao trình tràn là cao trình bờ bao, quá trình nướcch đồng đình1 và rút nước cudi lũ phục vụ lúa đông xuân. Địa hình mặt cắt kênh giả được lấy từ</small>
<small>nước ra phản ánh thực tế dé bao chồng lũ tháng 8 và đưa lũ làm</small>
<small>‘ban đồ DEM với độ phân giải 90m x 90m.</small>
Kết quả xây dựng mơ hình gằm: Hơn 3.900 sông kệnh và các đoạn sông kênh. Các ng kênh được cấu trúc theo điều kiện địa hình năm khảo sát hay nguồn.
<small>xứ như DH2000, iSIS, VRSAP, KOD, BDGTT, WUP-JICA, DEMĐ0.</small>
<small>thuận lợi cho việc khai thác và kiểm tra nguồn gốc sb liệu.</small>
<small>kênh và</small>
<small>24.200 km sông,ênh giá thể hiện cá khu trừ lũ, với hơn 5.000 cơng trình các loại, baocác cổng ngăn mặn, các cửa lấy nước, các đường tràn lũ. Hon 25.900 điểm tính</small>
<small>tốn mực nước. Hơn 18.500 điểm tính tốn lưu lượng. Bình qn 500 m có một</small>
<small>điểm tính tốn. 120 biên tưới ở ĐBSCL và 28 biên tuới phía Campuchia. 120 biên</small>
<small>mưa ở BBvi 28 biên nhập lưu ở phía Campuchia. Các biên triều biển phía biển.</small>
<small>Đơng và biển Tây (giáp vịnh Thái lan)2.2.12. Mơ hình mơ phỏng</small>
<small>Giới thiệu mơ hình MIKEL</small> Mơ-đun mơ hình thuỷ động lực (HD) là một phần trong tâm của hệ thẳng lập mơ hình MIKE 11 và hình thành cơ sở di liệu cho hẳu hết các mô-đun bao gồm: Dự báo lũ, tải khuyếch tán, <small>chất lượng nước và các </small>
mơ-dun vận chuyển bùn lắng khơng có cổ kết, Mơ-mơ-dun MIKE 11 HD giải các phương
<small>trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo tinh liên tục và động lượng ~ hệphương tinh Sain-Vemant (Hệ 2.1, 22)</small>
<small>*/. Đồng chảy trong</small>
<small>Hệ phương trình Saint Venant một chiều mơ tá đồng chiy trong kênh</small>
<small>ea</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Trong đó</small>
<small>Q: lưu lượng gua mặt cất ngang; A: điện tích đồng chy; Z: mực nước so với</small>
<small>cao độ chuẩn; q: lưu lượng gia nhập; C: hệ số sức cân Chezÿ; Ri bán kính</small>
<small>thủy lực;</small>
<small>hệ số động lượng: x: ton độ đọc sông: thời giam*i. Dong chảy qua cơng tình</small>
<small>Mơ hình MIKE 11 đã mơ tả một loạt các cơng tình có tác dụng như các điểm điều</small>
khiến trong bệ hổng, Việc vân hành các cơng tình được tính tốn trong mơ hình theo các iễu kiện cng chảy khác nhau bằng thúc quan hệ Q ~ h
<small>Điểm nỗi bật là trong MIKE, các loại cơng trình thơng dụng được dé cập. Hơn thé</small>
„ việ điều khiển công tình rit mém déo, tùy ý theo người sử dụng, do vậy rit
<small>thuận lợi khi mô phỏng các hệ thống có chế độ điều khiển thay đơi.</small>
<small>/. Các ứng dung MIKE 11</small>
<small>Mơ hình MIKE 11 đã được nhiều nước trên thé giới ứng dung đ nghiên cứu các</small>
nh hồ chứa; Các phương án mô phỏng và kiểm.
<small>inh vực như: Dự báo lũ và vận</small>
soát lũ, Vận hành hệ thống tưới và tiêu thốt mặt Thiết kế các hệ thơng kênh
<small>in, Nghiên cứu sóng triều và ding nước do mưa ở sông và cửa sông.</small>
Đặc trưng co bản của hệ thống lập mơ hình MIKE 1 là cấu trúc mé-dun tổng hợp
<small>với nhiều loại mô-đun được thêm vào mỗi mô phỏng các hiện tượng liên quan đến</small>
hệ thing sơng. Ngồi các mô-dun đã mô tả ở trên, MIKE 11 bao gồm các mơ-đun
<small>bổ sung đổi với</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">phịng chế độ thuỷ lực, diễn biến xâm nhập mặn và lan truyền chất ô nhiễm tiến
<small>phạm vi dai ven biển DB SCL.</small>
<small>D Xác định bộ thơng số và kiễn dink tính phù hợp của mơ hình</small>
‘+ Số liệu đầu vào cho mơ hình
Số liệu đầu vào cho mơ hình bao gồm: Số <small>ệu địa hình mặt cit sơng, kênh, khoảngch mặt cắt Số liệu địa hình các khu tữ, khu ngập nước, quan hệ Z-W, có thể</small>
thay thé bằng các kênh gia với mặt cit mở rộng với lượng trữ và quan hệ Z~W: tương đương. Số iệu về hiện trạng cơng tinh và vận hành các cơng tình cống ngĩn
<small>mặn, cổng lấy nước. Số liệu về đường tràn lũ, tràn bờ, đê bao, bờ bao. Số liệu khí</small>
tượng, thủy văn như: Biên triểu biển, Biên lưu lượng, Biên tưới, Biên mưa, bốc hoi,
<small>Biên mặn. Số liệu liên quan khác, đưa vào trực tiếp hay gián tiếp bao gồm: Hiện</small>
<small>trạng canh tác nông nghiệp, qui hoạch nông nghiệp, phát triển liquan đến sửdung nước ở thượng lưu, phát tiễn thủy điện, thay đổi sử dụng đất</small>
-# Xác định bộ thông số cia mơ hình
<small>Céc biên lưu lượng được nhập vào các nhánh thượng lưu; Kraie, Tonlexap, Cin</small>
<small>Đăng, Diu Tiếng, Trị An, Các biên mực nước, biên mặn nhập vào các nhánh hạ</small>
„ Bình Đại, Bến Trai, An Thuận, Mỹ Thanh, Gình Hào,
<small>Rạch Giá va Vũng Tàu. Lượng mưa ngày trên 22 trạm của hạ lưu sông Mê kông.ng Đốc,</small>
<small>thuộc địa phận Campuchia và Việt Nam. Thời gian các năm 1998,1999, và năm2000 được sử dụng để hiệu chỉnh bộ thông số mơ hình. Bộ số liệu năm 2001, 2002,2005 để kiểm tra tính phù hợp của mơ hình.</small>
<small>4 Cân chỉnh cho mặn năm 2005</small>
<small>Năm 1998 và 2005 được xem là những năm hạn và có xâm nhập mặn cao ở</small>
ĐBSCL, do điều kiện địa hình có nhiều thay đổi những năm qua, vì vậy nghiên cứu
<small>lựa chọn 2005 làm cơ sở để cân chỉnh mơ hình ứng với xâm nhập mặn. Kết quả cân</small>
<small>“chỉnh mặn được so sinh với mặn thực do tạ các tram: Gị Quao sơng Cái lớn, sơng'Vàm Có; và theo các nhánh tên dong chính sơng Tiễn và Sơng Hậu.</small>
Kết quả được đưa ra ở các hình dưới đây:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>in biển độ mặn mô phỏng và thực do trạm Trà Vink</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Hinh 2.4: Biéw đồ diễn in độ mặn mô phỏng và thực do trạm Som Đốc
Tình 2.5 : Biểu đồ diễn biển độ mặn mô phỏng và thực đo trạm Hoa Binh
<small>3Ị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Hình 2.7: Diễn biển độ man mô phỏng và thực đo trạm Cầu Nỗi (sông Vam Củ) 23° Kịth bản nước biển đăng
<small>23. Ting quan vé BDKH à kịch bin NBD cho Việt Nam</small>
<small>Bans kí ha (BDKH) là một tong những eich túc lớn nhất đồ với</small>
nhân loại trong thé kỷ 21. Các diễn biến thời tiết bắt thường, thiên tai, bão, lũ và
<small>Khô hạn... gia tăng ở hầu hết các nơi trên th giới, nhiệt độ trung bình tồn cầu tiếp</small>
tue tăng nhanh và làm gia ting tốc độ tan băng ở các đầu cực tr đất làm mực nước biển dâng cao
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">IPCC đưa ra một số kết quả và nhận định về tình hình BĐKH và NBD đáng ch ý như sau: Sự nóng lên tồn cầu là rắ rõ rằng biễu hiện: Xu thể tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906-2005) là 074°C; Nhiệt độ trung bình của Bắc
<small>C /100 năm. Mực nước bid</small>
<small>Cục đã ting với t lệ 1; toàn cầu đã tăng với tý lệ</small>
<small>trung bình 1.8 mm/näm trong thời kỳ 19611003 và lên tới 3,1 mm/năm trong thờikỳ 1993-2003. Tông cộng, mực nước biển trung bình tồn cầu đã tăng lên 0,31 m.</small>
<small>trong 100 năm gin day. Sự tan băng ở Greenland, Bắc cực và Nam cực đã làm mye</small>
<small>2003nước biển tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1993</small>
“Các số liệu đánh giá về biến đổi khí hậu ở Việt Nam thời gian qua cho thấy
<small>nhiệt độ rung bình nam đã tăng khoảng 00C, mục nước biển đã dâng khong 0,20</small>
<small>mm, Các diễn biến thiên tai bắt thường, bão, lũ, hạn hán ngày càng khốc liệt. Theo</small>
<small>nh toán của WB thi nước biển dâng Im đến 2100 và của IPCC là 69cm,</small>
Nhận dạng BĐKH vùng ĐBSCL: Những đặc điểm chung của khí hậu ĐBSCL và các yếu t6 đặc trưng được sử dụng vào nghiên cứu BĐKH đó là: Khí hậu DBSCL nóng ẩm quanh năm. nhiều mưa, nhiễu nắng. trong quá khử được xem
<small>là ít thiên tai và thời tết bắt thường. Khí hậu đồng nhất tương đối trên lãnh thổ, yếu.tổ phân hóa nhất là mưa: Trong năm có 2 mùa mưa và mùa khơ tương ứng với 2mùa gió. Có sự phân hóa mưa khá rõ theo khơng gian, giảm din từ Tây sang Đông“Các vùng mưa lớn Rạch Giá ~ Cà Mau (ven biển Tây); Các vùng mưa nhỏ kéo dài</small>
từ Châu Đốc. Cần Thơ, Cao Lãnh, Gị Cơng. Nhiệt độ trung bình thay đổi trong khoảng 27 ~ 28°C. Nhiệt độ cao nhất đã xảy ra: 38,9°C. Nhiệt độ thấp nhất đã xảy
<small>ra: 14,9°C.</small>
<small>Tim lại: Hai yêu tổ mưa và nhiệt độ được sử dung vào việc phân tích và nhận</small>
<small>dạng BĐKH trên ĐBSCL nói chung và vùng ven biển nói riêng. Trong đó, sự thay</small>
đổi lượng mưa có xu th rõ rang hon, đặc biệt là sự gia tăng lượng mưa tong thời
<small>kỳ chuyér</small>
<small>Vang ven biển (VVB) BB SCL chiếm diện tích khá lớn trong vùng và là nơi</small>
ép và trong mùa khô.
<small>đầu tiên hứng chịu những ảnh hưởng nặng nề của BĐKH và NBD, tất cả các tác</small>
động của BDKH đều rõ rt nhất ở VVB, cụ thé: Nước biển ding sẽ tic động chủ
<small>3</small>
</div>