Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 127 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ NONG NGHIỆP VÀ PTNT.TRUONG ĐẠI HỌC THUY LỢI</small>
NGUYÊN ĐỨC VĂN.
NGHIÊN CUU ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUA KHAI THAC CÁC HỆ THONG TƯỚI TREN DIA BAN HUYỆN NAM SÁCH, TINH
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Mẫu gáy bìa luận văn:
NGUYÊN ĐỨC VĂN. LUẬN VĂN THẠC Si HÀ NỘI - 2013.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">MO DAU 1. Tinh cấp thiết của để tai nghiên cứu
Hệ thống thuỷ lợi huyện Nam Sách có vị trí nằm ở phía Tây Bắc của tính Hải Dương. Hệ thống có nhiệm vy đảm bảo tưới, tiêu cho 19 xã, thị trấn của huyện Nam. Sich và 4 xã Nam Đẳng, Ái Quốc, An Châu và Thượng Dat của thành phố Hải
<small>Duong, tinh Hải Dương. Diện ích tự nhiên của tồn hệ thơng là 13.288,05 hạ, trong</small>
446 đắt sản xuất nơng nghiệp chiếm §.252,13 ha, đắt phi nơng nghiệp là 5.022,19 ha,
<small>đất chưa sử đụng là 13/73 ha. Nguồn nước cấp cho tồn khu vực được lễ</small>
<small>Thái Bình qua các cổng Thượng Đạt, Mạc Clu, Cát Khê; từ sông Kinh Thầy quacác cổng Ngô Đồng, Hor, từ sông Rang qua cổng Ngọc Tri từ sông Hương quacổng Tiền Trung, Nhang Hai, Trong nội đồng của hệ thống được tưới bằng các trambơm gồm 12 tram bom của Xi nghiệp Khai thác cơng trình thuỷ lợi huyện NamSách và 90 tram bơm do các Hợp tác xã dich vụ nơng nghiệp của các địa phương</small>
<small>từ sơng</small>
<small>Hàng năm, tồn khu trới có khoảng 400 ha bị ảnh hưởng của hạn</small>
<small>ở các xã trong khu tưới. Nguyên nhân của tỉnh trạng trên là do hệ thong các cơng</small>
ình thuỷ lợi phần lớn được xây đựng từ những năm 1960 đến 1999 đã xuống cấp nghiêm trọng không phát huy được hết năng lục; một số chỉ iều thiết kế tới nay khơng cịn phù hợp: nhiều trạm bơm máy móc bị cũ nát, lạc hậu và thường xuyên bị hư hỏng: kênh mương bị bồi lắng, thu hep, khả năng dẫn nước kém: nhiều cơng trình lấy nước bị xuống cấp khơng đảm bảo u cầu dùng nước, điển hình như cổng Thượng Dat, cổng Hút, cổng Tiền Trung, trạm bơm Do Hàn, kênh dẫn Ngô Đồng -Hop Tiến
Mặt khác, trong những năm gần đây tình hình diễn biến thời tiết khí tượng.
<small>thuỷ văn rắt phúc tạp do ảnh hưởng của biển đổi khí hậu cũng như tỉnh hình pháttriển kinh tế của khu ve có nhiều biến động mạnh như: Q trinh đơ tị hố ting</small>
nhanh, dân số ting, nhiều khu cơng nghiệp và dân cư mới được hình thành: điện tích đất nơng nghiệp cỏ nhiều thay đổi, diện tích trồng lúa giảm, diện tích đồng tring đã chuyển sang nuôi trồng thủy sản; cơ cầu cây trồng vật nuôi thay đối, thâm canh tăng vụ và khai thác tổng hợp nguồn nước tạo sức ép vé yêu cầu dùng nước thay đồi... nhủ edu sử dụng nước của các ngành sử dụng nước ngày cảng cao trong
<small>khi nguồn nước ngày cảng cạn kiệt, bị 6 nhiễm và ngày cảng trở nên khan hiểm, Do</small>
đồ các cơng trình thuỷ lợi ấp nước cho nơng nghiệp cảng có ý nghĩa to lớn không những đối với việc cấp nước phục vụ sản xuắt nơng nghiệp mà cịn đối với việc cắp
<small>nước sinh hoạ, phat trién nông thôn, ci tạo và bảo vệ mơi trường.</small>
<small>Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả khai thúc các hệ thống tưới trên địa bàn</small>
huyện Nam Sách là một việc hết sức cần thiết. Cần có những nghiên cứu đánh giá hiện trạng hoạt động, khả năng đáp ứng yêu cầu tưới và để xuất các giải pháp nhằm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">nâng cao hiệu quả các hệ thống tưới dé phục vụ ngày cảng tốt hơn cho sự phát triển
<small>kinh tế - xã hội và cuộc sống người dân huyện Nam Sách nói riêng và người dântinh Hải Dương nói chung.</small>
Dé tài này sẽ tập trung nghiên cứu đánh giá hiện trạng hoạt động, khả năng ap ứng yêu cầu tưới của các hệ thống tưới trên địa ban huyện Nam Sách, trên cơ s d6 đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống. Vì vậy đề
<small>tài “Nghiên cứu dé xuất các giải pháp nang cao hiệu quả khai thúc các hệ thingtưới trên địa bản huyện Nam Sách, tinh Hải Dương la cần thiết và có ý nghĩa thựctiến</small>
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của để tài
<small>Mue đích nghiên cứu:</small>
<small>- Đánh giá được hitrạng các cơng trình tưới trên địa bản huyện Nam Sách:</small>
<small>= ĐỀ xuất được các giải pháp ning cao hiệu quả khai (hác của các cơng trình</small>
<small>trong địa bản huyện,</small>
<small>vi nghiên cứu:</small>
<small>~ Một số hệ thống tưới điển hình trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh HảiDương</small>
<small>“Cách tiếp cậ</small>
~ Tiếp cận thực tế: Đi khảo sắt, nghiên cứu, thu thập các số liệu quy hoạch, thiết kế của hệ thông tưới:
<small>~ Tiếp cận hệ thơng: Tiếp cận, tìm hiểu, phân tích hệ thống từ tong thẻ đếnchỉ tiết, đầy đủ và hệ thống.</small>
<small>~ Tiếp cận các phương pháp nghiền cứu m</small>
<small>Phương pháp nghiên cứu:</small>
<small>~ Phương pháp điều tra, khảo sắt thực dia;</small>
<small>ới về tưới nước trên thể giới</small>
<small>~ Phương pháp kể thừa;</small>
<small>~ Phương pháp phân ích, (hơng kê,</small>
<small>~ Phương pháp mơ hình tốn.4.Kếtm</small>
<small>~ Đảnh giš được hiện trang hoạt động, khả năng đáp ứng usắc cơng trình tưới trên địa bàn huyện Nam Sách, tinh Hai Dương,</small>
<small>hự kiến đạt được</small>
<small>u tưới của</small>
= Để xuất được các giải pháp cơng trình và phi cơng trình nhằm nâng cao.
<small>hiệu quả hoạt động của các hệ thông tưới huyện Nam Sách, tỉnh Hải Duong,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>CHƯƠNG 1</small>
TINH HÌNH CHUNG CUA KHU VỰC NGHIÊN CUU 11. Điều kiện tự nhiên
<small>LLL. Vitri dia</small>
Khu vực hệ thống thuỷ lợi Nam Sách thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, trong.
<small>vùng châu thổ sơng Hồng, có toa độ địa lý nằm trong khoảng 2055'53" đến2105'11 vĩ độ Bắc và 10616°28" đến 106°24°67" kinh độ Đông. Khu vực nằmtron trong địa phận hành chính của huyện Nam Sich và 4 xã của thành phố HảiDương, được</small>
<small>- Phía Bắc giáp thị xã Chỉ Linh</small>
- Phía Tây giáp huyện Cảm Giảng và huyện Gia Bình (tinh Bắc Ninh).
<small>ii hạn</small>
<small>- Phía Đơng giáp huyện Kinh Mơn và Kim Thành.</small>
<small>- Phía Nam giáp thành phố Hải Dương và huyện Thanh Ha,</small>
<small>Khu vực cũng được bao bọc bởi các con sông là: sông Thái Bình ở phía Tâyvà phía Nam, sơng Kinh Thầy ở phia Bắc, sông Rang ở phia Đông và sông Hương ởphía Nam,</small>
<small>Với tổng diễn tích tự nhiên 13288,05 ha gồm thị trần Nam Sch, các xã NamHưng, Nam Tân, Hợp Ti “Cát, Thanh Quang, Quốc Tuấn, Nam Chính, An.</small>
Binh, Nam Trung, An Sơn, Cộng Hòa, Thái Tân, An Lâm, Phú Dién, Nam Hồng,
<small>Hong Phong, Đồng Lạc, Minh Tân của huyện Nam Sách và các xã Ai Quốc, An</small>
<small>Chau, Thượng Đạt, Nam Đồng của thành phố Hải Dương, trong đó đít sản xuấtnông nghiệp chiếm 8.252,13 ha, đất phi nông nghiệp là _ 5.022,19 ha, đắt chưa sửdạng là 13/73 ha</small>
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung địa hình khu vực nghiên cứu nghiêng và thấp din từ Tây Bắc xuống Đông Nam . Cao độ trang bình từ. +l.ấm đến +2.0m, phía Đơng có một số
<small>vùng triing xen lẫn ving đắt cao . Đắt dai chủ yếu do qua trình bồi đắp phi sa củasơng Thái Bình, nhóm đt này thuận tiện cho việc sin xuất nhiều loi cây có năng</small>
suất cao, đắt đai bằng phẳ ng mẫu mỡ phủ hợp với trồng lia. cây màu và nghiệp ngắn ngày. Dia hình vũng nghiên cứu cỏ thể chia thành 3 tiga vũng;
- Tiểu vùng có dia hình tương đổi cao: thuộc địa phân các xã phía Bắc huyện Nam Sich. Đây là vũng dit vẫn và vin cao, cốt đất trung bình ti +2 0m đến +2.5m,
<small>thuộc hệ phù sa sơng Thải Bình, là vùng canh tác 3 vụ thuận lợi</small>
<small>cây cơng</small>
<small>- Tiểu vùng có địa hình trung bình : thuộc địa phận cúc xã phía Nam huyện</small>
Nam Sách và các xã An Châu, Thượng Đạt của thành phố Hải Dương Vùng này có
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>địa hình thuộc vàn, van thngập nước,</small>
cốt đất trung bình từ +l.5m đến +2,0m, là vũng đ bị ~ Tiểu vùng. có địa hình thấp trữ ng: thuộc địa phận các xã phía Đơng huyện Nam Sách và các xã Ái Quốc, Nam Đồng của thành phổ Hải Dương. Vùng thấp tring này có cốt đắt trung bình từ. +1,0m đến +1,5m. Đây là ving chịu ảnh hưởng
<small>của thủy triểu và chịu ảnh hưởng của mặn xâm nhập.</small>
<small>Bảng 1.1. Diện tích khu vực nghiên cứu phân theo cao độ</small>
“rong vùng nghiên cứu nằm trong cấu trúc dia chi <small>thuộc sụt tring sơng,“Thái Binh. Nhìn chung ving nghiên cửu cỏ mặt của trim tich Đệ tứ phủ trực tiếpên các thành tạo Mesozoi va trim tích Đệ tứ phủ trực tiếp li lich Neogen</small>
“Các trim tích hệ ting Hải Hưng (Q2'ˆ hh) phân bổ rộng rãi; hệ ting phân bổi từ trên mặt đến độ sâu 34m. Hệ ting có 3 kiểu nguồn gi
Trim tích sơng - biển (amQ2'ˆhh): Thành phần ở phía dưới là sét, bột sết, cất hạt mịn mau xám đen. Phin trên là bột sét mau xám nâu, lẫn tàn tích thực vật
<small>lẩy (mbQ2"* hh): Thành phần ở phía dưới là cát lần ít</small>
sết vi bột, chứa di tích thực vật mẫu xám đen. Phin trên là sét, bột cát toàn lớp màu.
<small>xám den chứa mảnh vỏ động vật và di tích thực vật</small>
<small>~ Trim tích biển (mQ2!* hh): Thành phan trim tích khá đồng nhất, chủ yêugm sét bột miu xám, xim xanh bị phong héa yéu nên có màu ving.</small>
<small>11.3.1. Đặc điễn thổ nhường</small>
Lưu vực tưới tiêu của hệ thống thuỷ lợi Nam Sách là vùng đồng bằng được
<small>hình thành do quá trình bồi tu phủ sa của hệ thống sơng Thái Bình, hầu như tồn bộ</small>
đất canh tác của khu vục hing năm đều được tưới bing ph sa lấy qua các cổng
<small>dưới để. Bé chống lại lũ lạt bông năm, nhân dân đã đấp hộ thống để bao quanh, dođó đã tạo a những vũng trồng, khơng được bỗi dip hoặc bồi dip ít hơn so với vũngven sơng. ngồi đẻ. Q trinh bởi tụ, hình thành và phát triển của đắt ở từng khu</small>
vite cố khác nhau đã tạo nên sự đa dạng về loại hình đắt rong thành hệ thống,
<small>nhưng nhìn chung đều là loại ít chua vả chua. Tang mặt có màu nâu xám, tang đưới.</small>
xảm; thành phan cơ giới từ trung bình đến thịt nặng hoặc sét; độ PH từ 4 - 4,5, ở tằng mặt giàu (>2,0%), đạm ting mặt gidu, lân tổng số nghèo, lượng Cation kiểm.
<small>trao đối thấp.</small>
<small>lùn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Đặc trưng thổ nhường ving nghiên cứu gồm cổ các loại dt: Sét pha nhẹ màu
<small>thái déo cứng đến déo mềm có lẫn hữu cơ; sét màu nâu gy, trạng thái déo cứng.</small>
Loại đắt khu vực này thích hợp cho việc trồng lúa, hoa mau và một số loại
<small>cây công nghiệp ngắn ngày.</small>
<small>1.1.4. Đặc điểm khí tượng thuỷ vin1.1.4.1. Đặc điền kh hậu</small>
<small>Khu vực thủy lợi Nam Sách nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng „trong vùng khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, có đặc trưng khí hậu nhiệt đới giỏ mùa, hàngnăm có 2 mùa là mùa đơng lạnh khơ. it mia vi mia hẻ nóng. âm, mưa nhiều,</small>
: xen kế giữa 2 mùa là thời gian chuyén tip. Mùa hè (màa mưa) từ tháng 5 đến
<small>tháng 10, mưa nhiễu nhất vio thing 7 và thing 8: mia đông khơ hanh từ thắng 1Ìđến thing 4 năm sau, mưa Ít nhất vào tháng 12 và tháng 1</small>
<small>- Nhiệt độ</small>
“Chế độ nhiệt của khu vục nghiên cứu tương đối đồng nhất nhiệt độ trung bình hàng năm 233°C tổng tích ôn cả năm khoản ø 8.500°C, có những ngày nắng nông nhiệt độ lên 37°C - 38°C, những ngày ạnh n
(tháng 1 và tháng 2). Nhiệt độ cực tiêu trung bình tháng thấp nhất là __ 16,1%C nhỏ.
<small>thua nhiệt độ trung bình năm 30%.</small>
<small>- Độ im:</small>
<small>Độ am trung bình năm trong khu vực tỉnh Hải Dương nói chung, khu vực</small>
<small>nghiên cứu nói riêng có trị số tương đổi lớn _, độ âm trung bình nhiễu năm là 85%(hấp nhất vào tháng 11, 12 và cao nhất thường vào thing 3, 4). Thời kỳ mùa mưacđộ Âm đạt cao 87%, mùa khơ độ ẩm giảm xuống có khi chỏ cịn khoảng 80%.</small>
<small>- Gió</small>
<small>Hướng gió thịnh hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng như khu vực nghiên.cứu là hướng Đông và Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Trong các thángmùa hè hướng gió thịnh hành là Nam và Đơng Nam ... Tốc độ gió bình qn tồnvũng trong năm dat 2,4ms tại trạm Hải Dương.</small>
- Số giờ nắng
<small>Tổng số giờ nắng trung bình nhiễu năm của v img nghiền cứu đạt khá cao</small>
(1.638 giờ/nãm). Số giờ nắng cao nhất rơi vio các thing 5 và 7. mỗi ngủy có binh qn từ 6.2 = 6,7 giờ/ngìy. Số giờ nắng thấp nhất roi vào các thắng 2 và 3, trùng với
<small>thời kỹ có mưa phim ẩm ước , trời thường tám và mây. thắp che phủ, mỗi ngày có</small>
<small>bình qn từ 1,4 - 1,6 giờ/ngày. Nếu xét về góc độ nơng nghiệp , thì đây là thời ky</small>
sâu bệnh hại lúa va hoa màu phát triển mạnh nhất . Nhìn chung các tháng khác trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">im, số giờ nắng đủ để lúa, hoa màu và các loại cây trồng _ quang hợp phit trién
<small>thuận lợi</small>
<small>~ Bốc hơi:</small>
<small>Lượng bốc hơi hing năm của vùng nghiên cứu tương đối lớn _... Tháng có</small>
lượng bóc hơi lớn nhất là tháng _6, 7 đạt trên dưới 100 mm/théing - đây là thời kỳ.
<small>nhiều nắng. Vào tháng 8 và 9, lúc nảy mưa nhiều , độ ẩm cao, lượng bốc hơi giảm.xuống đến 78 mm/tháng, đến các tháng 2, 3 và 4 lượng bốc hơi giảm xuống chỉ còn53 mmMthing</small>
<small>- Mưa</small>
<small>+ Lượng mưa năm:</small>
Do vị tí của khu vực nghiên cứu nằm ở đồng bằng Bắc Bộ lại có day cánh
<small>sung Đơng Triểu nằm ở phía Đơng Bắc chấn giỏ Đông Nam mang hơi âm từ biểnvào nên lượng mưa ở đây tương đổi lớn. Lượng mưa trung bình nhiều năm tai NamSich biển động từ 1.400 - 1.700 mm, trang bình là 1.577 mminăm, lượng mưa phân</small>
-hơng đều theo không gian và thôi gian, được chia thành hai mùa rõ rệt
<small>Mùa mưa thường bit đầu vào thing 5 và kế thúc vio thing 10, với tổng</small>
lượng mưa trung bình nhiễu năm 1.308 mm chiếm khoảng 83% tổng lượng mua cả
<small>năm, các tháng còn lại chi còn 17% tổng lượng mưa cả năm. Tháng 7, 8 là tháng có</small>
lượng mưa lớn nhấ é
<small>lượng mưa cả năm, đây là thời gian tập trung mưa bão và lũ lụt. Tuy nhiên cũng cóthể xây ra hạn hán lớn như tháng 8/1965 và thing 7/1966, mực nước sơng ngồi kin</small>
<small>nhưng khơng dám lấy vào để tưới đã gây hạn vào vụ Mùa</small>
<small>Mùa khô từ thing 11 đến tháng 4 năm sau chiếm khoảng 26% tổng lượngmưa cả năm, chủ yêu là dạng mưa phủn, mưa nhỏ. Trong đó tháng 10 và tháng 4 là</small>
<small>trong năm, tổng lượng mưa hai thing nảy chiếm 35,6% tông</small>
<small>hai tháng chuyển tiếp mùa, lượng mưa hai tháng này cịn khá lớn, năm tháng cơn lạilà các thing 11, 12, 1, 2, 3 có lượng mưa nhỏ hơn 50 mmhháng: hai tháng it mưanhất là thing 12, 1 có lượng mưa nhỏ hơn 30 mnytháng.</small>
Nhìn chung tổng lượng mưa năm biển động không lớn, hệ số biến động mưa
<small>năm (Cv) chỉ từ 0,2 - 0,26. Các tháng it mưa có hệ số Cv tương đối lớn, thưởng làlớn hơn 1. Tháng có hệ số Cv biến động mạnh nhất li tháng 12, 1, 2 la các thing cólượng mưa nhỏ nhất trong năm,</small>
+ Muza lớn thời đoạn ngẫn:
<small>Mưa lớn là nguyên nhân sinh ra lũ lụt sông ngồi và x6i mòn trên lưu vực,gây ngập ting nội đồng nặng né... làm thiệt hại không nhỏ đến đời sống nhân dân,nông nghiệp và dân sinh. Mưa lớn do tác động của bão, áp thấp nhiệt đới</small>
<small>hay hội tụ nhiệt đới gây ra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>h toán</small>
Kết quả lấn suất mưa tiêu thết kế với p = 10% 1, 3, 5 ngày max
<small>cho các trạm trong và lân cận vùng nghiên cửu cho thấy mưa 1 ngày max giao động.từ 171 mm đến 220 mm. Tỷ lệ chênh lệch lượng mưa này duy trì trong khoảng dao</small>
động từ 40 - 60 mm trong từng yêu tổ 3 ngảy max, Š ngày max. Điều này cho thấy mưa lũ trên khu vực nghiên cứu và vùng lân cận có sự biến đổi không lớn.
<small>1.14.2. Đặc điền thuỷ vấn</small>
<small>Khu vực nghiên cứu có các sơng bao bọc xung quanh như: sơng Thái Bình ở</small>
<small>phía Tây và Nam; sơng Kinh Thầy, sơng Rạng ở phía Bắc và Đơng: sơng Hương ởphía Nam. Ngồi ra vùng nghiên cứu cịn có một hệ thống kênh dẫn tưới, tiêu nộiđồng, các kênh chính, kênh nhánh của các trạm bơm Chu Đậu, Đô Hàn, Ngọc Tri,Long Động, Thanh Quang, Cộng Hoà, Nam Đồng, Nhân Nghĩa, Ai Quốc.</small>
<small>a) Lưới trạm thuỷ văn:</small>
Tình hình quan tric thuỷ văn trong và lân cận khu vực nghiên cứu nhìn chung khá diy đủ: các sông lớn bao quanh hệ thống đều có tram quan tr thuỷ văn.
<small>Các tram quan tric thuỷ văn trong khu vie nhìn chung bắt đầu được thi lập từnăm 1954 đến sau khi thành lập Cục Thuỷ văn thuộc Bộ Thuỷ lợi (cũ), năm 1959</small>
1960 đã chính thức hoản thành. Sau năm 1972 do kinh tế bị hạn chế, một số
<small>trạm phải ngừng hoạt động, sau năm 1975 lại phải điều chuyển nhân lực, vật tư.</small>
<small>trang thiết bị cho Miễn Nam đề đo các sông, nên một số trạm phái tạm ngừng hoặc:</small>
ha cấp xuống chỉ còn đo mực nước. Nhìn chung đến nay các tram trong và lân cận
<small>khu vực nghiên cứu là các trạm đo mực nước. Các sông nội đồng chi quan trắc mực.nude tại các tram bơm tiêu vào thời điểm tiêu lũ, ủng.</small>
<small>b) Dịng chảy năm:</small>
<small>Mi nước trên các tiền sơng của khu vực nghiên cứu thấp, da số diện tíchkhơng tưới tự chy được mà chủ yếu là phải lấy nước qua các cổng dưới đẻ, sau đódùng tram bơm để ti</small>
<small>"Từ khi xây dựng cơng tinh thuỷ điện Hồ Bình đã tích nước mùa lũ và phátđiện, mùa kiệt lượng nước xã xuống hạ lưu tăng thêm so với trạng thái tự nhiêntrước 1987, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung nước cho hạ du, trong 46 có khuvực nghiên cứu, Tuy nhiên những năm gin đây (ứ 2004 đến nay) do việc điều hànhcác hồ thuỷ điện chưa phủ hợp với nhu cầu tưới ai và tưới dưỡng phục vụ sản xuất</small>
nông nghiệp và cấp nước dân sinh của hạ du nên mực nước tạ các cửa lấy nước tưới như Thượng Đạt, Cát Khê, Mạc Câu, Ngô Ding... đều thấp hơn thời kỳ rước.
<small>Trênics nước linng thuộc lưu vục sơng Thái Bình mye nước giữavà năm nước kiệt biển đổi khoảng 2 3 m. Biển đổi mực nước các thắng trong nămlớn giữa mùa kiệt và mùa lũ, giữa đính và chân triều có quan hệ chặt với quá trình</small>
biển đổi lưu lượng của các thắng giữa lũ và mùa kiệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bing L2. Đặc trưng mực nước cũa một số trạm do trên dòng chính
<small>(Thời đoạn 1960 - 2004)</small>
<small>1) cake [s@) mới | wim | đặt | v6 | oa</small>
<small>Phi | Hđ7| 7.0 | wis | 606i | 6949 | s99Phân bé dng chảy của các thang trong năm:</small>
<small>“Chế độ phân phối dòng chảy các tháng trong năm phụ thuộc vào chế độ mưa,do đó cũng hình thành bai mùa rõ rệt là mùa mia lũ và mia kiệt: Mùa lũ chiếm.khoảng 76% đồng chảy năm trong đó thing 8 là thing có đồng chảy chiếm ty lệ cao.</small>
nhất khoảng 21,5%, mùa kiệt chiếm khoảng 24% dịng chảy năm trong đó tháng kiệt nhất là tháng 3 chỉ chiếm 2,1%.
<small>.©) Thuỷ triều và sự xâm nhập mặn</small>
“Chế độ triều, mục nước triều:
<small>Khu vực nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều vịnh Bắc Bộ, có chế độ</small>
nhật tiều, có độ lớn thuỷ tiểu trong một ngày thuộc loại lớn nhất nước ta. Mật
<small>ngày có một đình triều và một chân triều (DHimax đạttới 3 5= 4.0m); thời gian triều</small>
lên khoảng 11 giờ và triểu xuống khoảng 13 giờ; cứ khoảng 15 ngày có một kỳ nước cường và một ky nước rồng. Vào kj triều cường, đồng chảy ở vùng hạ du các sông tong và lân cận khu vue nghiên cứu bị ảnh hưởng thuỷ tru vịnh Bắc Bộ,
<small>mùa dệt ảnh hưởng nh a hơn mùa lũ</small>
Mực nước triều bình quân từ thing 9 đến tháng 12, thường cao nhất vào đầu mùa khô, nhất là thắng 10 như Hòn Dầu là +36cm và thing 1 đến thing 4, thấp nhất vào cuối mùa khô (thing 3) là +7em
Độ lớn thuỷ triều kỳ triều xuống có chênh lệch lớn nhất vào tháng 12 và nhỏ nhất vào tháng 3, tháng 4, chênh lệch triều lớn nhất là 3,94m đã xảy ra vào ngày 23/11/1968. Biển đổi mực nước của mực nước cao nhất hàng tháng mia cạn là 0,;
1,0m, của mực nước thấp nhất hang tháng mùa cạn là 0,3 - 0,5m ở Hôn Dấu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Diễn biến thuỷ</small>
Ảnh hướng của thuỷ triều giảm dần từ cửa sông vào nội địa, ảnh hướng thuỷ)
<small>triễu mạnh nhất vào các tháng mùa kiệt, giảm đi trong các tháng lũ lớn (tháng 7, 8,</small>
<small>9), Đặc biệt là các tháng cuối mùa khô từ tháng 1 - 3 tuy mực nước biễn bình quân</small>
thấp, kế cả lúc nước biển cao nhất của các tháng này cũng không cao bằng các tháng đầu mùa khô, nhưng cuối mùa khô lưu lượng triểu trên sông Thái Binh và các phân lưu đều giảm xuống rat nhỏ, nên ảnh hưởng của nước triều nên xuống vào rất
<small>situ trong nội địa</small>
<small>mùa kiệt, mùa lũ:</small>
<small>“Qua tính tốn tần suất cho thấy mực nước mia lũ có xu hướng giảm dẫn từ</small>
cao xuống thấp do ảnh hưởng của lũ thượng nguồn h với mực nước Ì ngày max tin sudt p= 10% trên sơng Thai Bình tại Pha Lại dao động từ 6,65m xuống côn 6,18m tại Cát Khê và giảm xuống 1,09m tại Cao Kênh. Trên sơng Kinh Thầy mực nước Ì ngày max tương img với tin suất 10% tại Bến Bình dat 5,23m và giảm xuống 1,09 tai Cao Kênh,
<small>Bảng 1.3. Tan suất mực nước ở một số trạm đo</small>
<small>Himax 580 | 566 | sas | 525 | sor</small>
<small>. Wma S7I | 557 | 535 | sas | 49L</small>
<small>4 | BếnBình +</small>
<small>Hsmax S6 | 549 | 526 | 506 | 48LHimax 555 | 540 j sis | 495 | 470</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Triều mùa kiệt biến động phúc tạp hơn nhiều mùa lũ do một phần ảnhhưởng của các cơng trình lấy nước thượng nguồn, một phần chủ lưu ding chây miakiệt chỉ nằm trên sơng lớn như sơng Thái Bình, sơng Kinh Thay và sơng Rang, cịnlại lưu lượng qua các sơng khác không đáng kể.</small>
Bang 1.4. Mực nước thấp nhất năm ở một số trạm đo.
<small>(Thời đoạn 1960 - 1987 trước khí có hỗ Hồ Bình)Hp</small>
<small>tr) Tam Sơng ra ®= s</small>
<small>1 Phi Lạ Thi Bind 3030 | 4080 | 3028</small>
<small>2 | tng Trang | Vine mm am"</small>
<small>3 | CaoKẽh KhhTly d7 | d3 | d94 | BẾNBNh | KHMTMy | 020 | 40233 | -0265 | Phitwmg ThấBmh 056 | 058 | 06</small>
<small>6| BểTù | Kindy +1 | tos | 165</small>
<small>đỉnh triều mùa cạn, Khi triều lên có hiện tượng nuớc chảy ngược từ biển ngược vào</small>
<small>trong sông, mang theo nước mặn, cảng vảo sâu trong sông độ mặn cảng giảm và có.</small>
đoạn giảm rit nhanh ở độ mặn nào đó. Sự diễn biển của độ mặn trong các sông biển
<small>đổi theo mùa, nhỏ về mùa lũ, lớn về mùa cạn, tuỳ theo lượng nước ngọt tử thượng.</small>
lưu dé về và độ lớn của sông triều, của lưới sông hay mưa gió bão ở địa phương. Độ
<small>mặn thay đổi mạnh từ tháng 11 năm trước đến hết tháng Š năm sau, tăng từ đầu mùa«én giữa mùa rồi lạ giảm dẫn tới cuối mùa (thang 5), Tuy nhiên độ mặn trung bình</small>
tháng lớn nhất mùa cạn thường xảy ra vào thắng 3, Do lưu lượng nước đến nhỏ, mặt
<small>Khác nước còn được ly cho tưới, dân sinh và công nghiệp nên lưu lượng cịn lại</small>
nhỏ, mực nước sơng thấp so với nước triều biển cùng thời điểm. Nhìn chung chiều
<small>di xâm nhập mặn sâu nhất li các phân lưu của hạ du sơng Thái Bình, từ 6 - 27 km,với độ mặn 1% và 4%‹; độ mặn đo được tại trạm Quảng Đạt trên sông Rang chưa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">bao giờ q 0.5%, sau khi có thêm nước hỗ Hồ Binh thi độ mặn cảng giảm xuống;
<small>ở trạm Bá Nha (sơng Gila), độ mặn cao nhất khống 0,5% và 0,6%.</small>
<small>Do thuỷ triều xâm nhập mặn cũng như hạ thấp mực nước nên việc lay nước.</small>
trong mùa khô để phuc vụ cho tưới là rit khó khăn, ngược lại về mùa lũ khi có mua
<small>lớn kết hợp với thuỷ triều dâng cao gây ngập úng cho các vùng gây thiệt hại dé</small>
<small>xuấtlàm ảnh hưởng đến kinh ế, xã hội.1.1.4.3. Chất lượng nước</small>
Hiện nay nguồn gây ra ơ nhiễm chính trên các tuyển kênh và các ao, hỗ trong
<small>khu vực nghiên cứu là từ các làng nghề, các khu dân cư, các tra</small>
các khu công nghiệp. Theo kết quả điều tra và thống kê đều nhận thấy cùng với việc ‘gia tăng nhanh chéng của các cơ sở sản xuất công nghiệp, các ling nghề, các trang trại chăn nuôi hàng năm thi mức độ 6 nhiễm mơi trường và suy thối nguồn nước
<small>cũng tang nhanh, vượt qua sự kiểm soát của các cơ quan quản lý. Nguồn phát thải ô</small>
chỉnh vio hệ thống là nước thải, chất thải từ các cơ sở sản xuất, các trang
<small>trại, các làng nghề trong khu vực, chất thải sinh hoạt tr các cum dân cư, các khu</small>
tập trung và các khu thị tứ, thị tr
<small>kiệt chất lượng nguồn nước mặt của nhiễu tuyển kênh và các ao, hỗ trong hệ thông</small>
không bảo đảm theo Quy chuin kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước tưới tiêu (QCVN 39:2011/BTNMT) và Quy chuẩn kỳ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt, áp dụng mức BI (QCVN 08:2008/BTNMT). Các hoạt động của nhiều thành
môi trường đắt, nước và không khí, ạo nên nhiễu bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe,
<small>đời sống và suy giảm tui thọ của dân cư sinh sống trong khu vực nghiên cứu. Qua</small>
<small>2 đợt lẫy mẫu đo đạc chất lượng nước trên một số tuyến kênh thuộc khu vực nghiêncứu vào mùa lũ (tháng 8 năm 2012) và mùa kiệt (thing 12 năm 2012) do Chỉ cục“Thủy lợi và Trung tâm quan trắc và Phân tích mơi trường tỉnh Hải Dương rút ra một</small>
số nhận định về chất lượng nước mat, nước thai trong khu vực: Nguồn nước mặt ở nhiều tuyến kênh trong hệ thống đã bị
cơ: một số tuyển kênh nhu cầu 6 xy sinh học $ ngảy (BODs), nhu cầu ô xi hóa học (COD), tổng chit rin lơ lừng TSS, các chất NH2!, NO2,, NOB... cũng đều vượt quá
<small>tiêu chuẩn cho phép.</small>
<small>rại chăn nuôi và</small>
in. Nhiều thời điểm nhất là vào mùa
nhiễm nặng, nhất là 6 nhiễm các chất hữu
1.1.4.4. Đánh giá nguồn nước mặt:
Nguồn nước sản sinh tại chỗ: Với diện tích tự nhiên là 13.288,05 ha và lượng
<small>mưa trung bình nhiễu năm trong khu vực khoảng 1.577 mm, tổng lượng dòng chảy,</small>
năm được sin sinh do mưa trên địa bin vùng nghiên cứu khoảng 300 triệu m’, Tuy nhiên lượng dịng chảy trên khơng được trữ lại bởi các cơng trình hồ chứa để phục.
<small>vụ cho các nhu cầu cắp nước vi đây là vùng đồng bằng. Do lưu vực nằm trong hệ</small>
thống sơng Thái Bình, nguồn nước cắp cho hệ thơng được lấy từ sơng Thái Bình và
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">các phân lưu của sơng Thái Bình là sông Kinh Thả hệ thống cổng và các trạm bom,
<small>tông Rang và sông Hương qua</small>
<small>Nguồn nước các sông thuộc lưu vực sơng Thái Bình: Nguồn nước trên các</small>
sơng chịu ảnh hưởng mạnh của việc vận hành các hồ chứa lớn như Thác Ba, Hòa.
<small>Binh, Tuyên Quang. Từ khi xây dựng cơng trình thuỷ điện Hồ Bình đã tích nước.</small>
<small>mùa lũ và phát điện, mùa kiệt lượng nước xả xuống hạ lưu ting thêm so với trạngthái tự nhiên tước 1987, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung nước cho hạ du,tong đồ có khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên những năm in đây (từ 2004 đến nay)do việc điều hành các hỗ thuỷ điện chưa phù hợp với nhu cằu tưới ai và tưới dưỡng,</small>
phục vụ sản xuất nông nghiệp và cấp nước dân sinh của hạ du nên mực nước tại các
<small>cia lấy nước tưới như Ngô Dang, Thượng Đạt, Cát Khê, Mạc Cầu... đều thấp hơnthời kỳ trước gây khó khăn cho lấy nước vio hệ thông. Vi vay hàng năm Xi nghiệpKhai thác công tinh thủy lợi huyện Nam Sách phải tổ chức bơm sớm, bơm kéo daithời gian đảm bảo cắp dis nước cho nông din gieo cấy trong khung thời vụ</small>
<small>Việc lấy nước từ các sông vio he thống khô khăn tuy nhiên đánh giá chungtguồn cấp nước cho toàn bộ hệ thống thi lượng nước</small>
<small>bio và việc dip ứng nhu cầu nước chỉ cịn phụ thuộc vio năng lục cia các cơng</small>
<small>trình đầu mỗi và hệ thống kênh mương, cơng trình nội dong.</small>
<small>1.2. Hiện trạng kinh t</small>
1.21. Dan số 1.1.2.1, Dân số:
<small>‘Vang nghiên cứu bao gồm địa phận hành chính của huyện Nam Sách và 4 xã</small>
của thành phố Hải Dương. Tinh đến ngày 01/7/2011 tồn vùng có 1 thị trắn và 22
<small>xa; ting đân số là 142.237 người, trong đó dân số ởthị tắn là_ 11.143 người chiêm.8⁄6 tông din số, ở các xã là 131.094 người chiếm 92.2% tổng dân số; dân số trên</small>
địa bản huyện Nam Sic h là 114.246 người chiếm 80,7% tổng dân số, trên địa bin cia 4 xã thuộc thành phố Hai Dương là 27.403 người chiếm 19.3% tổng dân số.
Bảng 1.5. Diện tích, dân số các xã, thị trấn của khu vực nghiên cứu
<small>cho khu vue là dim</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>L_| XIÁi Quác sao 11283 1377</small>
<small>Tính đến ngày 01/7/2011, số người trong độ tuổi lao động tại các xã, thị trắncủa khu vực nghiên cứu khoảng 77.818 người chiếm 54.7% dân số toàn ving ; số</small>
lao động thuộc huyện Nam Sách khoảng - 57:36 người, chiếm 407% dân số tồn vùng, cịn số lao động thuộc 4 xã của thành phổ Ha i Dương khoảng 19.922 người,
<small>chiếm 14.0%. Trong đó, lao động làm việc trong các ngành nông, thuỷ sản vẫn là</small>
chủ yếu, số lao động trong các ngành cơng nghiệp và xây dụng có xu hưởng tăng,
<small>ngành dich vụ có tăng nhưng vẫn cịn ở mức hạn chế,</small>
<small>Mặc dã 1g tong độ tuổi lao động lớn nhưng chất lượng lao động chưa cao,tỷ lệ công nhân lành nghẻ, cán bộ kỹ thật có chuyển mơn cịn Ít, chưa dip ứng di</small>
âu phát triển kinh tế của khu vực ở hiện tại cũng như tương lai 1.22, Tình hình kinh ổ- xã hội chung của ving
<small>hu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>1.2.2.1. Tình hình Kinh:</small>
<small>‘Ving nghiên cứu nằm trọn trong địa phận đắt đai của huyện Nam Sách và 4</small>
<small>xã của thành phố Hải Dương, có vị trí nằm ở trung tâm của tam giác kinh tế Hà Nội</small>
Hải Phòng - Quảng Ninh, chịu ảnh hưởng và chi phối bởi nền kinh tế thị trường.
<small>sôi động.</small>
<small>Sản xuất nông nghiệp: Kết quả đạt được khá toàn diện, tốc độ tăng trưởngbộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới. Vì vậy tạo được năng sưchất lượng, hiệu quả, nhất là trong phát triển kinh tế trang trại, phát triển chin ni.</small>
“Tơng diện tích gieo trồng lúa 11.067 ha với năng suất bình quân vụ là 63,45
<small>ta/ha, tổng sản lượng 70.214 tin, trong đó diện tích lúa Đơng Xn 5.539 ha, năng</small>
suất 68.44 tha với sin lượng 37.908 tin, điện tích lúa Mùa 5.528 ha, năng suit
<small>8.44 talha với sản lượng 32.306 tin. Cây Ngơ điện tích 593 ha, năng suất 32.6</small>
ta/ha với sản với sản lượng 3.119 tấn. Cây khoai lang điện tích 146 ha với sản với
<small>sản lượng 1.752 tin. Cây khoai tây iện ích 680 ha với sin với sản lượng 10.404tin, Cy bình, ơi điện ch 1.256 hà với sản vi sản lượng 12606 in, Cây chốidiện tích 229 ha với sin với sin lượng 5.977 tin, Cây vải, nhãn diện tích 352 ha với</small>
sản với sản lượng 1.436 tả
"Ngành chăn phát iển mạnh cả số lượng, chất lượng, tốc độ tăng trưởng cao,
<small>Chăn nuôi trang trại thực sự trở thảnh khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu nông.</small>
nghiệp: tổng đản trâu 462 con, đàn bò 3.137 con, đàn lợn 61.464 con, đản gia cằm.
<small>730,000 con. Chương. h ni trong thuỷ sản có chuyển biến tích cực, hàng trim</small>
ha đất bãi trũng cấy lúa được chuyển đổi sang đào ao lập vườn phát triển nuôi trồng
<small>thuỷ sắn diện tich mặt nước được mở rộng, với những con có giá tị kinh tế caonhư tơm, cá rơ phi đơn tính, cá chim trắng, ba ba... nhiều hộ nơng dan đã đầu tưcho mơ hình c= lia và thủy sản, các trang trại nuôi trồng với quy mô vừa và nhỏ.</small>
"Với những kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp đã bảo đảm an ninh lương thực trong vùng, từng bước chuyển nền nông nghiệp lấy số lượng là chính, sang nén nơng nghiệp lấy chất lượng, giá trị và hiệu quả làm thước do; đã từng bước chuyển din sang bàng hoá lớn, dựa trên cơ sở khoa học tiễn bộ khoa học - kỹ sng nghệ tin tiến. Tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm din trong cơ cầu GDP, đã chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang ngành nghề công nghiệp, tiêu thủ cơng nghiệp và dich vụ; bé trí lại cơ cfu lao động trong nông nghiệp theo
<small>hướng ting ở Tinh vực chăn nuôi.</small>
<small>'VỀ kết cấu hạ ting nông thôn: Với phương châm “Nha nhà nước và nhân dân</small>
cùng làm”, đến nay các tuyển đường liên xã cơ bản đã được nhựa hóa, giao thơng nơng thơn được bê tơng hóa, cấp phối hồn tồn. Các tuyến đường dẫn đến các khu. kinh tế, khu công nghiệp, thị trần và các làng nghề được rải nhựa, thơng thống, tạo
<small>thuật và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">điều kiện thuận lợi cho lưu thông va phát triển kinh tế. Hệ thống kênh mương nội
<small>đồng cơ bản hoàn thành, tạo thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát</small>
<small>triển nông thôn</small>
<small>'Công nghiệp: Công nghiệp của hệ thông hiện nay tập trung chủ yếu ở một số.lĩnh vực như: chế biến nơng sản, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, sản.</small>
<small>xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim log... Trong những năm gin đây cơngnghiệp ea khu vực đã có sự biến đổi sấu sắc do có sự tham gia của các thành phầnkinh té, chủ yếu là các doanh ngoài nhà nước; trong hệ thơng đã hình thành một sốcác khu, cụm công nghiệp. Sự phát triển công nghiệp trong những năm gin đây đã</small>
phát triển đúng hướng, biết đựa vào các tiềm năng sẵn có của khu vục như nguồn
<small>nguyên iệu nông sin, tai nguyên vật liệu xây xựng, tim năng lao động: cơng nghệtrong nginh cơng nghiệp cịn lạc hậu, tỉnh độ quản lý, tay nghề thợ còn thấp dẫnđến năng suất không cao, chất lượng sin phẩm chưa chiếm được thị trường tong</small>
nước cũng như xuất khẩu: các lãng nghề truyền thống đã từng bude được khôi phục xong còn chim. Phin lớn các đơn vị sin xuất kinh doanh thiếu vốn nên vige
<small>cải tiến trang thiết bị công nghệ côn hạn chế, việc triển khai thực hệcôn nhiều khổ khăn.</small>
<small>các dự án vẫn.</small>
Xây dựng: Hoạt động về xây dựng cơ sở hạ ting đã phát triển mạnh, tăng. trưởng nhanh, cơ sở hạ tang trong khu vực từng bước đổi mới, mỗi năm có hing chục dự án được triển khai sửa chữa, xây dựng mới trên các lĩnh vực vẻ giao thông,
<small>y Ế, trường học, trụ sở</small>
<small>Giao thơng vận tải: Trong khu vực có đủ các loại hình giao thơng: đường bộ,</small>
đường thủy và đường sắt, trong đó giao thơng đường bộ vẫn là mạch giao thơng chủ.
<small>u, có quốc lộ $ và quốc lộ 183 chạy qua, quốc lộ 183 nỗi quốc lộ 5 với quốc lộ18: tuyển đường sắt Hà Nội - Hai Phịng chạy song song với quốc lộ 5. Hệ thơng</small>
during bộ phân bổ tương đối đồng đều, phi hợp với phân bố dân cư hiện tại và quy
<small>hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Hệ thống giao thơng thuỷ có cácsơng khả rộng và siu, dim bảo cho cic tàu thuyén có trọng tải từ 100 - 400 tin hoạt</small>
động thường xuyên. Đường sắt, có 6 km chạy qua với điểm ga Tiền Trung li lợi thé
<small>để giao lưu kinh tẾ và trao đổi hàng hỏa với các tỉnh trong địa bản trọng điểm BắcBộ, Với vị tr địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi đã tạo điều kiện cho khu vực</small>
giao lưu với cúc tinh, thành phố trong nước và quốc t, là tiền để để tro thinh một
<small>trung tâm trong khu vực, điểm liên kết với các địa phương như Hà Nội. Hải Phòngvà Quảng Ninh. Nhờ những yễu tổ thuận lợi trên mà huyện Nam Sách cùng thành</small>
<small>lớn nhất so với các địa phương khác trong tồn tỉnh Hải Dương.1.2.2.2. Tình hình xã hội</small>
Tir năm 2000 trở lại đây cơ cấu lao động của vùng nghiên cứu đã có nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>thay đổi do chuyển đổi cơ cầu kinh tế, Các khu công nghiệp đã và đang được xây</small>
<small>dựng đọc theo các trục đường 5 Hà Nội - Hải Phòng, dọc đường 183 đi QuảngNinh, một số khu dân cư, thi tứ được mở rộng và nâng cắp đã thu hút một số lượng,</small>
lớn lao động nơng thơn thốt ly khỏi đồng ruộng. Tuy có những
nhưng nhìn chung ving nghiên cứu vẫn là vùng thuẫn nông, dân chủ yêu sống bằng,
<small>nghề nông nên tỷ lệ giữa nông thôn và thành thi vẫn chênh lệch cao.</small>
<small>Lita tuổi trong độ tuổi lao động chiếm 54,7% dân số, đây là lực lượng chủ.yếu làm cho kinh té vùng phát triển. Lực lượng tham gia trong các ngành nông, lâmnghiệp và thủy sin là 71.3%, công nghiệp và xây dựng là 10%, dich vụ là 18.7%còn lại là các ngành nghề khác, Người dân trong vũng có nhiễu kỉnh nghiệm và</small>
có khả năng tiếp thu nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật cổ tuyễn thống cần củ và năng động trong sin xuất kinh doanh, hồ nhập tích cực vào cơ ch thị trường
<small>trình độ thâm canh sản xui</small>
"Đời sống văn hóa - tỉnh thần của người dân trong khu vực từng bước được. g cao. Bên cạnh việc gin giữ và phát huy văn hóa cổ, nét đẹp truyền thống, việc xây dựng một nền văn hóa ti n tộc là nhiệm vụ được đặt in hàng đầu. Vi thể, phong trio xây dựng làng văn hỏa, cơ quan văn hóa đã phát triển rộng khắp. Đến nay, trong toàn khu vục đã khai trương được 72 làng và khu
<small>din cự văn hóa. Dang thời với mục tiêu từng bước nâng cao trình độ dân trí cho</small>
người dân, đến nay, 100% số xã trong khu vực đã có đài truyền thanh và bưu điện
<small>văn hóa xã, tủ sich pháp luật</small>
<small>“Các hoạt động văn hóa thơng tin và thể đục thé thao trong ving đã có những</small>
chuyển biến tích cực, góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống tinh thần cho
<small>nhân dân. Các chương trình đào tạo, giải quyết việc làm được đầy mạnh, mỗi nămđã giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, góp phần nâng cao hiệu suất sir</small>
cdụng lao động ở nơng thơn, xóa đối giảm nghèo, đời sống nhân dân trong vùng din
<small>.được én định và từng bước được ning cao.</small>
<small>tiến, đậm đã bản sắc</small>
<small>VỀ giáo dục đào tạ: nhân thức được tim quan trong của ngành giáo dục </small>
-đảo tạo trong việc bôi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, nhiều năm qua sự nghiệp giáo đục « đào tạo của các địa phương trong khu vực phát triển nhanh ca về chit và lượng. Hệ thing giáo đục phổ thông cúc cấp rt phat tri, hiện tại toàn khu vực đã được phd cập bộc trung học cơ sỡ, cơ sở vật chit của các trưởng học không ngững được quan tâm đầu tư xây dựng. Hiện nay, trong khu vực đã có 95% số xã thị trắn
<small>6 trường học hầu hết ác trường và cơ sở dạy học đều khang trang, sach</small>
đẹp, đáp ứng ngày cảng tốt hơn yêu cầu dạy và học. Với những kết quả này của khu vực, trong nhiễu năm liên, huyện Nam Sách cũng với thành phố Hải Dương được đánh giá là nhờng đơn vị dẫn đầu tỉnh Hải Dương trong lĩnh vực giáo dục - đảo tạo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">thống y tế: công tác chăm lo sức khỏe cộng đồng được coi là một
<small>trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình kinh tế - xã hội của khu vực. Vi</small>
thé, ác chương trình y tế được tổ chức thực hiện tốt. Các cơ sở khám chữa bệnh không ngừng được cải tạo, nâng cấp đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Đến nay, 100% tram xả của các xã, thị trấn đã có bác sỹ, 100%
<small>thơn, xóm đều có cán bộ y tế. Các hiệu thuốc phân bổ hợp lý đã dap ứng ngày cảngcao nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân. Các chương trình tế quốc gia đượcthực hiện tối đặc biệt Lay tế dự phòng được triển khai kịp thời, hiệu quả. Nhờ đó,trong nhiều năm qua, các địa phương trong khu vục khơng có địch bệnh xây ra</small>
<small>Cée đối tượng chính sách xã hội được quan tâm ding mức, chu đáo, nhất là</small>
các gia đình thương binh, liệt sỹ, người có cơng với dai
<small>có hồn cảnh khó khăn. Cơng tác dân sé, ké hoạch hố gia đình được duy tri và</small>
triển khai rộng khắp bằng nhiều hình thức tuyên truyền hướng dẫn tới tận các xã, thị trấn, thôn, khu dân cư, hộ gia đình. Những năm gần diy, hưởng ứng phong trio kế
<small>hoạch hod gia đình của Đăng và Nhi nước nên tỷ lệ sinh con thư 3 đã giảm dng kể“Theo thing ke thi tỷ lệ sinh trưng bình tồn vũng là 1.7% - 1,9% đạt mức độ cho</small>
phép. Năm 2011 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là từ 1,1% - 1.3% đã giảm ding kể so.
<small>với những năm trước đây. Chính quyền các địa phương cịn chú trong tới việc giải.</small>
ngoii, giải quyết lao động tại chỗ
<small>1.2.3. Mục tiêu phát tiễn hình</small>
<small>*) Phương hưởng, mục tiêu, nhiệm vụ đến năm 2015:</small>
Phat triển kinh tế nhanh và bền vững, duy tri tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
<small>và én định. Tăng cường higu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Baymạnh tốc độ chuyển dich cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp</small>
hóa - hiện dai hóa. Huy động mọi nguồn lực để xây dựng kết cầu hạ ting. Tích cực
<small>cải cách hành chính, tiếp tụ tạo môi trường thuận lợi tha hút vốn đầu tư và khuyến</small>
khích các thành phần kinh tế phát triển. Tap trung giải quyết các vẫn đề xã hội, cải thiện đòi sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội. Nẵng cao chất lượng giáo đục
<small>-đảo tạo. chim sốc sức khỏe nhân din; diy mạnh các hoạt động văn hóa, thông từ</small>
thể dục thể thao, bảo vệ mỗi trường. Đảm bảo an nin quốc phịng, giữ vững trật tự,
<small>an tồn xã hội</small>
<small>tước, người neo đơn, người</small>
<small>xã hội của vùng</small>
+) Một số mục tiêu chủ yêu
<small>“rong giai đoạn 2011 - 2015: gi trị sin xuất tăng binh quân hàng năm của</small>
<small>ngành nông nghiệp từ 2,7 - 3,0%; ngành công nghiệp, xây dựng từ 14 - 15%, ngành.</small>
dich vụ từ 13 - 14%, Phin đấu đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 17 triệu đồng; sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt 460 ke; giá trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">sản xuất trên 1 ha dit nông nghiệp dat 85 triệu đồng; cơ cấu kinh tế: Nông nhị
<small>Cong nghiệp, xây dựng - Dịch vụ là 20,7% - 30,4% - 48,9%.</small>
tông nghiệp: Trong những năm tới cần tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản. Day mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp và trang trai. Mở rộng các loại hình dịch vụ sản xuất nơng
<small>nghiệp; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát trién nông nghiệp; tập trung đầu tư cơsử hạ ting phục vụ sản xuất</small>
<small>thủ công nghiệp, ngành nghề phù hợp với từng cơ sở: mở rộng quy mô, phát huysắc ngành nghề truyền thống; duy tỉ và phát triển các cơ sở chế biến nông san thực</small>
phậm; tip thú, chuyển giao và phat tiển các ngành nghề mới; khuyỂn
điều kiện để đưa công nghệ tiên tiến vio sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, sức
<small>ích và taomạnh cạnh tranh và hạ giá thành sin phẩm. Lâm tốt công tác tiễn khai thực hiện</small>
sắc dự ấn phát hiển công nghiệp và cơ sở hạ ting, to điều kiện và môi trưởng
<small>thuận lợi để thu hút đầu tư, tạo bước phát triển mạnh trong sản xuất công ng</small>
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các cơng trình hạ ting theo hướng hiện đại, có giá trị và hiệu quá lâu đài, tạo ra được sự chuyển địch mạnh về cơ cầu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, có khả năng thu hút lao
<small>động ở nơng thơn, từ đó tạo ra tiễn đề nơng nghiệp phát triển có hiệu quả hơn; đi</small>
vào thâm canh và sản xuất hing hóa; phát triển cơng nghiệp tạo cơ sở thúc diy
<small>nhanh q trình d thị hóa</small>
<small>- Về phát triển các ngành dịch vụ: Phát trién các ngành dịch vụ theo hướngda dạng hóa và nâng cao chất lượng, diy mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ. Chútrọng phát triển dich vụ du lịch, gắn với các di tích lich sử văn hóa va phát triển cáckhu vui chơi giải tí: quy hoạch phát triển các khu địch vụ trung tâm: mở rộng các</small>
loại hình dịch vụ gắn với phát triển các khu, cụm công nghiệp: mở rộng và nâng cao
<small>chit lượng dich vụ thông tn</small>
<small>1.3. Hiện trang hệ thống thuỷ lợi Nam Sách1.3.1. Giới thiệu khái quát vé hệ thống</small>
Hệ thống thuỷ lợi của khu vực nghiên nằm trong khu thủy lợi Nam Thanh,
<small>bao gdm điện tích của huyện Nam Sich (cd) và huyện Thanh Hà, trước đây là một</small>
hệ thống lign hoàn cả tưới và ga, Tuy nhiên, những năm gin đầy do tách hu yên và yêu cầu quản lý khai thác thì đến nay hẳu như _ 2 huyện Nam Sách và Thanh Hà đã
<small>có những cơng trình dé phân tách tưới, tiêu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hình 1.1. Bản đồ hệ thắng cơng trình thuỷ lụi Nam Sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Khi tưới: Hệ thống các cổng qua đ vụ lấy nước từ ngudn nước
<small>sơng ngồi, các kênh chìm nội đồng có nhiệm vụ dẫn nước về các trạm bơm tưới,đẳng thời cung cắp nước tự chảy, tát ty cho các bãi ting</small>
Khi tiêu: Hệ thơng kênh chìm có nhiệm vụ dẫn nước vé các trạm bơm tiêu để bơm ra sông ngoài và dẫn nước tiêu tự chảy trong điều kiện gan tháo tiêu tự chảy
<small>được qua các cổng</small>
<small>Hiện tạ, hệ thống thuỷ lợi nội đồng trong khu vee mới được phân cấp giaocho Doanh nghiệp khai thắc cơng trình thuỷ lợi và các Hợp tác xã địch vụ nôngnghiệp quản lý, khai thác theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UB ngảy 2 thing 7 năm2011 của Uy ban nhân din tinh Hai Dương về việc Ban hành quy định bảo vệ vaphân cấp quản lý, khai thác công tinh thuỷ lợi trên dia bản tỉnh Hai Dương và</small>
Quyết định số 2870/QĐ-UB ngày 04 thẳng 12 năm 2012 của Uy ban nhân dân tỉnh
<small>Hai Dương về việc phê duyệt danh mục cơng trình thuỷ lợi được phân cấp quản lý,khai thác trên địa bản tinh Hải Dương,</small>
“Theo kết quả thực hiện phân cấp, Xi nghiệp Khai thác công trinh thuỷ lợi
<small>huyện Nam Sách trực thuộc Công ty TNH Một thành viên Khai thác cơng trìnhthuỷ lợi tỉnh Hải Dương được giao quản ý, khai thie tắt cả các trạm bơm trước đồ</small>
Xi nghiệp đang quản lý gồm 15 tram với tổng công suất 329.940 mÌ/h (cơng suất tiêu 304.200 mŸƒ), nhiệm vụ tuới cho 3.173 ha, tiêu cho 12.470 ha (8 trạm tưới, 3 trạm tiêu, 4 trạm tưới tiêu kết hợp). Được giao quản lý, khai thác gắn liễn với các
<small>trạm bơm là các kênh tưới có diện tích phục vy trên 50 ha và các kênh tiêu có điện</small>
<small>tích phục vụ trên 100 ha gồm: 25.210m kênh, cơng trình trên kênh và các cổng đầu</small>
kênh cấp dưới thuộc 24 kênh tưới của 11 trạm bơm, nhiệm vụ tưới cho 3.173 ha;
<small>135 752m kênh, cơng trình trên kênh và các cổng đầu kênh cắp dưới thuộc 63 kênhdẫn tiêu, tưới tiêu kết hợp của 9 tram bơm, nhiệm vụ tiêu cho 12.470 ha</small>
Ciing theo kết quả thực hiện phân cấp, các Hợp tác xã dich vụ nông nghiệp
<small>địa phương trong khu vực được giao quản lý, khai thác 90 trạm bơm tưới (tram</small>
bơm, kênh din, kênh tưới) với tổng công suất 81.140 m'/h, có nhiệm vụ tưới cho 4.899 ha: các trạm bơm này, trước khi thực hiện phân cấp địa phương dang quản lý,
<small>khai thác. Củng được quản lý, khai thác các trạm bơm trên, các Hợp tác xã còn</small>
.được giao phân cấp quản lý, khai thác các kênh tưới có điện tích phục vụ đưới 50 ha và các kênh tiêu có diện tích phục vụ dưới 100 ha thuộc các hệ thống trạm bơm
<small>tưới, tiêu do Xí nghiệp Khai thác cơng trình thuỷ lợi huyện Nam Sách quản lý, khai</small>
thác gồm: 416.262 m kênh tưới từ cấp 1, II, II (149 kênh) đến kênh mặt ruộng; 865.606m kênh tiêu từ kênh cấp I, II, II (165 kênh) đến mặt ruộng; 32.260m bor
<small>vùng với diện tích bảo vệ 371 ba.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">CCác cống lấy nước dưới đề sông ngồi
Sách và thành phố Hải Dương quản lý, Xí nghiệp Khai thác cơng trình thuỷ lợi
<small>huyện Nam Sách tham gia vận hành điều tiết phục vụ sản xuất.13.2. Hiện trạng về tưới</small>
Diện tích cần tưới tồn hệ thơng là 8.192 ha trong đó diện tích cây hing năm.
<small>là 6.593 ha, diện tích đất trồng cây lâu năm là 310 ha, điện tích ni trồng thủy sảnlà 875 ha, diện ích đắt nông nghiệp khác là 414 ha.</small>
<small>Nguồn nước cấp cho toàn khu vực thủy lợi Nam Sách được lấy từ sơng TháiBình qua các cổng Thượng Đạt, Mạc Ciu, Cát Khé; từ sông Kinh Thầy qua các</small>
cống Ngô Đồng, Hot; từ sông Rang qua cống Ngọc Tri; từ sông Hương qua cống.
<small>“Tiên Trung, Nhang Hải. Nước được lấy qua các cổng vào hệ thống kênh nội đồng,din vào các trạm bơm tuới, đồng thoi cung cắp nước tự chảy, tit tay cho các ruộng</small>
bai tring. Diện tích đắt nơng nghiệp trong khu vực được tưới bing 12 trạm bơm
<small>Nhà nước và 90 tram bom của các địa phương.</small>
<small>“Các cơng trình trong hệ thống phần lớn được xây dựng tir những năm 1960cđến 1990, điều kiện kỹ thuật cũng như c vật liệu chưa phát triển. Hơn.nữa trong quá trình quản lý khai thác khơng có nhiều kinh phí để cải tao nâng cấp,</small>
<small>thường xuyên chống xt chi tu sửa ở mức đảm bảo yi i thiểu duy trìhoạt động bình thường. Do vậy nhiều cơng trình và hạng mục cơng trình trong hệ</small>
thống đã xuống cấp.
<small>(Hiện trạng các cơng trình tưới sẽ được đề cập chỉ tiết ở Chương II)1.3.3. Hiện trạng về tiên</small>
Hệ thơng thuỷ lợi Nam Sách có tong diện tích cần tiêu là 11.470 ha, tồn bộ.
<small>diện tích tiêu bằng động lự; trong điều kiện mực nước các sơng ngồi chưa có báođộng có thé tiêu tranh thủ tự chảy qua các cổng dưới đề.</small>
“Toàn khu vực được tiêu động lực bằng 7 trạm bơm ra các sơng Kinh Thầy, sơng Thái Bình và sơng Rang, phân thành 6 vùng tiêu theo hệ thống các trạm bom tiêu, Vào đầu mia mưa úng, khi sơng ngồi chưa có bio động có thể tiêu tr chảy một phần diện tich của khu vực qua các cổng. Các công tình tiêu động lực trong khu vực hiện nay đều do Xi nghiệp Khai thắc công tinh thủy lợi huyện Nam Sách
<small>quân lý, khai thác,</small>
<small>1. Hệ thông iêu tram bom Chu Đậu:</small>
<small>cho 2.860 ha lưu vực thuộc các xã Thái Tân, An</small>
Sơn, Nam Hồng, Nam Trung, Nam Chính, Hiệp Cát và Hợp Tiên của huyện Nam Sich với sơng trình đầu mỗi là trạm bơm Chu Đậu, hướng tiêu ra sơng Thái Bình
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>~ Trạm bơm Chu Đậu được xây dựng năm 1989 tại xã Thái Tân với quy mô 7</small>
máy 8,000m'/h; mực nước thiết kế tiêu: bể hút (+0,40), bễ xa (+5,70); hệ số tiêu thiết kế: q = 4,80 Vs.ha; công suất lắp may N = 1.400 kw
~ Kênh dẫn tiêu của hệ thống gồm: 1 kênh chính KT từ hồ hút đến cống Mạc. Thị Bưởi dài 4.100m; 7 kênh cấp I (T1, T2, T3, VCI, VC2, VC3, VC4) tổng chiều.
<small>đài 19:090m; kênh TI (từ kênh KT đến công Hưng Sơn) dài 4.410m, tiêu cho 425ba; kênh T2 (từ kênh KT đến cống Cát Khê) dài 7.7 10m, tiêu cho 1.743ha: kênh T3(tir kênh KT đến kênh T2) dài 4.370m, tiêu cho 577 ha; hàng chục kênh cắp II tổngchiều đài 29.840m; hing trim kênh tiêu mật ruộng với tổng chiều đài 181.662m.</small>
XKênh tiêu chính KT và nhiều kênh cấp 1, II của trạm bơm Chu Đậu vừa dam nhiệm
<small>dẫn nước tiêu của hệ thống vừa đảm nhiệm dẫn nước phục vụ bơm tưới cho cáctrạm bơm địa phương,</small>
<small>- Tỉnh hình hoạt động hiện nay của trạm bơm Chu Đậu: Thường hay xảy ra</small>
sự cổ trong host động tiêu ứng phục vụ sản xuất, hàng năm phai sữa chữa từ 2 đến 3
<small>máy và sửa các thiết bị điều khiển. Đánh gid hiệu suất côn Ini khoảng (75 ~ 80) so</small>
vi công suất thiết kế, năng lực phục vụ sản xuất thường không bảo đảm
<small>3 Hệ thẳng tiêu tram bơm Đồ Hôn</small>
<small>Hệ thống cỏ nhiệm vụ tiêu cho 2.210 ha lưu vực thuộc các xã An CI</small>
<small>Thượng Đạt, Nam Đẳng của thành pho Hải Dương và các xã Minh Tân, Hỗng</small>
Phong, Đồng Lạc, thị trấn Nam Sách của huyện Nam Sách; cơng trình đầu mồi là
<small>trạm bơm Đỏ Hân, hưởng tiêu nước ra sông Thíi Bình</small>
<small>= Tram bơm Ba Hàn được xây dụng năm 1986 tai xã Án Châu, thinh phổHai Dương với quy mơ với 12 máy 4.000m’sh, có nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, khitiêu sử dụng 12 máy: mực nước kế tiêu: bé hút (40.40), bể xa (5,16) hệ số tiêuthiết kế: 4.50 Usha; công suất lắp mấy N = 900 kh:</small>
<small>- Kênh dẫn tiêu của hệ thống gồm: 1 kênh chính KT từ hỗ hút đến cầu Hảo</small>
“Thơn dài 320m; 17 kênh cắp I (TI, T3, Tố, T7, T9, THI, VCI, VC2, VC3, VC4, VC4, VCS, VC6. VC7, VES, VC9, VCI0, VCII) tổng chiều dai 20.680m: hàng
<small>p II và kênh tiêu mặt mộng với tổng chigu dai 168.934m, Kênh chínhKT và nhiều kênh cấp 1, II của trạm bơm Đỏ Han vừa dim nhiệm dẫn nước tiêu củahệ thống vừa đảm nhiệm din nước cho các tram bơm tưới địa phương: kênh TÌ</small>
được nối thơng với kênh din phía hạ lưu công Thượng Đạt, đoạn từ hỗ hút đến cổng Thượng Dat còn làm nhiệm vụ dẫn nước phục vụ bơm tưới của trạm cũng như lấy
<small>nước vào vùng tưới từ sơng Thái Bình qua cổng Thượng Dat. Kênh xa tiêu (từ cổng</small>
<small>) dài 500m hiện mới chilát mái bảo vệ được 200m, phin mái kênh còn lại chưa được bảo vệ nên thường.</small>
xuyên bị xói lở và mắt dn định. Cống xả tiêu của trạm bom Do Han còn có nhiệm.
<small>vụ lấy sa để tưới cho diện tích canh tác của trạm phụ trách.chục kênh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>~ Tình hình hoạt động hiện nay của trạm bơm Đồ Han: Các thi</small>
<small>hay bị sự cố bắt thường, phan cơ khí bj mai mịn; sửa chữa hoặc thay thé các chỉ:tiết hết sức khó khăn, khơng thé đưa các thơng số kỳ thuật về kích thước nguyên.</small>
thủy ban đầu được, nên độ ôn định tuổi thọ của tổ máy sau chu kỳ đại tu giảm. nhiều. Đánh giá hiệu suất cịn lại khoảng (65 - 70)% so với cơng suất thiết kể, năng.
<small>lực phục vụ sản xuất không đảm bảo,</small>
<small>3, Hệ thing tiêu trạm bom Nam Đằng</small>
<small>Hệ thơng có nhiệm vụ tiêu cho 1.535 ha lưu vue thuộc các xã Nam Đông, AiQuốc của thành phd Hai Dương và các xã Tiên Tiến, Quyết Thing của huyện ThanhHà (Hải Dương 950 ha, Thanh Hà 585 ba); cơng trình đầu mỗi là trạm bơm NamĐồng, hướng tiêu nước ra sing Thái Bình</small>
<small>= Trạm bơm Nam Đồng được xây dụng năm 1978 ti xã Nam Đồng với quy</small>
trạm bơm Du Tái của huyện Thanh Ha; mực nước thiết kí xã (5,05) sơng suất lấp máy N= 1.125 kw
<small>us bể hút (+0,70), bé</small>
- Kênh dẫn tiêu của hệ thống gồm: 1 kênh chính KT từ hồ hút đến công
<small>Nhang Hải dài 6.640m; 12 kênh cấp 1 (T1, T3, T3, T5, T7, T9, TH, T13, VCI,</small>
VC2, T2, T4, T6) tổng chiều dai 10.500m; hang chục kênh cắp II và kênh tiêu mặt rudng với tổng chiều dài 48,900m, Kênh chính KT và nhiều kênh cấp I vừa đảm. nhiệm dẫn nước tiêu của hệ thong vừa đảm nhiệm dẫn nước cho các tram bơm tưới nằm trong lưu vục tiêu của trạm bơm Nam Đồng; kênh VCI làm nhiệm vụ kênh
<small>dẫn của trạm bơm Nhân Nghĩa; kênh VC2 làm nhiệm vụ kênh dẫn của trạm bomVa Xá kênh T13 làm nhiệm vụ kênh dẫn của trạm bơm Ái Quốc; các kênh T2, T4,“T6 thuộc địa phận huyện Thanh Ha, giao phân cấp cho Xi nghiệp Khai thác cơngtrình thủy lợi huyện Thanh Ha quản lý, khai thác và bảo vệ. Kênh tiêu chính KT của</small>
trạm bơm Nam Đồng cũng là ranh giới hành chính của huyện Thanh Ha và thành phố Hải Dương.
<small>- Tình hình hoạt động hiện nay của trạm bơm Nam Đồng: Do cơng trình</small>
được xây dựng từ lâu nên cơng trình và máy móc thiết bị xuống cấp, cơng suất sử dụng điện cao, lưu lượng không bảo đảm theo thiết kế ban đầu, hiệu suất còn lại
<small>khoảng (65 - 10%,</small>
4. Hệ thẳng tiêu tram bom Long Động - Thanh Quang:
HỆ thơng có nhiệm vụ tiêu cho 1.590 ha lưu vực thuộc các xã Nam Hung,
<small>Nam Tân, Hợp Tién va Thanh Quang của huyện Nam Sách gồm 2 cơng trình tiêu</small>
đầu mối là trạm bơm Long Động (1300 ha) và trạm bom Thanh Quang (290 ha), hướng tiêu nước ra sông Kinh Thầy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">~ Cơng tình đầu mỗi tram bơm Long Động:
<small>+ Trạm bơm Long Động được xây dựng năm 2000 tại xã Nam Tân với quy</small>
mô 9 máy 4.000mÌ/h; mực nước thiết kế tiêu: bể hút (+0,50), bể xả (+4,45); hệ số tiêu thiết kế:q = 5,55 ba công suất lấp máy N = 675 kw
<small>+ Hệ thống kênh dẫn tiêu của trạm: 1 kênh chính KT từ hỗ hút đến cong Ngã</small>
3 (cống đầu kênh T2) dài 680m; 2 kênh cấp I (T1, T2), kênh TH (tử cổng đầu kênh đến cổng Ngô Đồng) dài 3.220m, kênh T2 dài 1.480m 8 kênh cấp HI (TI-I, TI-2,
<small>2) với tổng chiều dải 840m; 10 kênh cấp IL4.1215, 122-1,</small>
<small>với tổng chiều đãi 3250m; hing chục kênh tiêu vượt cấp và kênh tiêu mặt ruộngvới tổng chigu dải 100 884m, Nhiều tuyến kênh cdp 1 II của tram Long Động vừadam nhiệm dẫn nước tiêu của hệ thống vừa đảm nhiệm dẫn nước cho các trạm bơmtưới thuộc các xã trong lưu vực tiêu của trạm: kênh TÌ được nổi thơng với kênh hạ</small>
lưu cơng Ngơ Đồng. kênh này cịn làm nhiệm vụ din nước phục vụ bơm tưới cũng như lấy nước cho wing tưới từ sông Kinh Thầy qua cng Ngô Đồng: kênh T2 được
<small>thông với kênh tiêu chính KT của trạm bơm Thanh Quang.</small>
<small>+ Tình hình hoạt động hiện nay của tram Long Động: Cơng tình và máy</small>
di tốt. Đánh giá hii at còn lại khoảng (75 - 80)% so với công suất thiết kế, Do không được đầu tư đồng bộ, kênh dẫn sau đầu mỗi cịn nhiễu tuyển chưa được thi cơng đảm bảo mặt cắt thiết kể, nhiều kênh bị bồi ling nên trong quả trình bom tiêu ting phục vụ sản xuất vẫn thường xảy a tỉnh trạng trong đồng vẫn ngập úng mà bể hút khơng đủ nước bơm.
~ Cơng trình đầu mỗi trạm bơm Thanh Quang:
<small>+ Trạm bơm Thanh Quang được xây dựng năm 1978 với quy mô 7 máy</small>
1.000mÏ/h, nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, nhiệm vụ tưới là chính, nhiệm vụ tiêu chỉ
<small>còn là bơm hỗ trợ trạm bơm Long Động khi trạm bơm này được xây dựng đi vào</small>
hoạt động phục vụ sản xuất năm 2000; mực nước thiết kể tiêu: be hút (20.70), bể xã
<small>(25,31); hệ số tiêu thiết kể: q= 5,55 Usha; công suất lắp máy N= 231 kw</small>
++ Hệ thông kênh din tiêu của tram: | kênh chính KT từ hỗ hút đến cổng Ned
<small>3 (gặp kênh T2 - trạm bơm Long Động) dài 1 760m; 1 kênh cấp 1 (T) đài 1.100mtiêu cho 120 ha lưu vực thuộc Làng Gián (xã Thanh Quang): hàng chục kênh tiêuvượt cấp và kênh iêu mặt ruộng với tổng chiễu đải trên 10 km. Kênh tiêu chính KTđược nối thông với kênh T2 tram bơm Long Động, đảm bảo tiêu hỗ trợ trạm bơmLong Động thuận lợi.</small>
<small>+ Tinh hình hoạt động hiện nay của trạm bơm Thanh Quang: Cơng trình vamáy móc thiết bị đã cũ rio, thường xuyên xảy ra hư hỏng; hàng năm phải sửa chữa.</small>
từ 1 đến 2 máy. Đánh giá hiệu suất còn lại khoảng (70 - 75)% so với công suất thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>kế. Hiện tg, hoạt động bơm tiêu không thường xu</small>
<small>Long Động khi trong khu vực có ngập ng lớn</small>
<small>chỉ bơm hỗ trợ tram bom</small>
5. Hệ thong tiêu trạm bơm Cộng Hỏa:
<small>HỆ thống có nhiệm vụ tiêu cho 300 ha lưu vực của xã Cộng Hịa với cơng</small>
trình đầu mối là tram bơm Cộng Hỏa, hướng tiêu nước ra sông Kinh Thầy.
<small>- Tram bom Cộng Hoa được xây dựng năm 1997 với quy mô 1 máy</small>
<small>1.200mÏ/h và 2 máy 4.000m /h, nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp, khi tiêu sử dụng 2 may</small>
-4.000mŸfh; mực nước thiết kế tiêu: bể hút (+0,20), bể xa (14,83); hệ số tiêu thiết kế:
<small>= 5.55 Vs.ha; công suất lắp máy N= 183 kw.</small>
- Kênh dẫn tiêu của hệ thống gồm: 1 kênh chính KT dài 2.780m; 6 kênh cấp, 1(TI, T9, T4, T6, T8, TI0) đài 11.900m; hing chục kênh tiêu vượt cấp và kênh tiêu
<small>mặt ruộng với tổng chiều dài 33.850m,</small>
<small>với hỗ hút của trạm bơm tưới Lý Văn; kênh T2 vừa làm nhiệm vụ tiêu vừa làmmm vụ dẫn nước cho tram khi hoạt động phục vụ tưới; kênh T4 nối thông với</small>
kênh tiêu chính KT của trạm bơm Ngọc Tỉ (tai cầu máng Đa Đỉnh) nên có th tiêu trợ cho trạm bơm Ngọc Trì trong chống ứng phục vy sản xuất
‘nh tiêu chính KT của trạm được nối liễn
<small>inh hình hoạt động hiện nay cũa trạm bơm Cộng Hỏa: Công trình và máy</small>
<small>móc thiết bị cịn tương đối tốt, hig suất còn lại khoảng (75 - 80)% so với thiết kế</small>
6. Hệ thẳng tiêu tram bơm Ngọc Trì
Hệ thống có nhiệm vụ tiêu cho 3.560 ha lưu vực thuộc các xã An Lâm, An Binh, Phú Điền, Cộng Hỏa, Quốc Tuấn, một phần diện tích các xã Đồng Lạc, Nam.
<small>Chính, Nam Trung, thị trấn Nam Sách của huyện Nam Sách và một phin diện tíchxã Ai Quốc của thành phố Hải Dương; công trinh đầu mỗi là tam bơm Ngọc Trì,hướng iêu nước ra sơng Rang.</small>
<small>= Trạm bơm Ngọc Trì được xây dựng năm 1975 tại xã Cộng Hòa với quy môtụ: bể hút (+0,30),bé xã (4,60): hệ số tiêu</small>
5.55 Usha; công suất lắp máy N = 1,650 kw.
<small>Kênh dẫn tiêu của hệ hông gồm: 1 kênh tiêu chỉnh KT từ hổ hút đến cổng</small>
Ngô Đồng dài 15.160m; 31 kênh cấp I (T2, Tá, T6, TS, TIO, VCI, VC2, VC3,
<small>VC4, VCS, VC6, VC7, VC8, T7, T9, TH, TI3, TI5, T17, TI9, T21, T23, T25,</small>
T27, T29, T31, T33, T35, T37, T39, T41) tổng chiều dai 35.662m; 25 kênh cấp II
<small>(T1, 12-2, 123, T2-4, T2-5, 12-6, T2.7, T2-8, T29, TL, T2-13, T215, T7-I</small>
<small>172, TIVC2, TH-VCI, TH-VC2, TỊI-VC3, TH-VC4, TỊỊ-VCS, TH-VC6,</small>
TII-VC7, TI1-VC8) tổng chiều dai 16.320m; hàng trim kênh tiêu vượt cấp và kênh tiêu mặt ruộng với tổng chiều dai 233.196m. Kênh tiêu chính KT và nhiều. kênh cấp 1, II của trạm bơm Ngọc Trì vừa đảm nhiệm dẫn nước tiêu của hệ thông. vừa đảm nhiệm dẫn nước cho các trạm bơm tưới thuộc các xã trong lưu vực tiêu của. 22 máy 4 000m /h; mực nước thết kế
<small>hiện tại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">nh T2 được nổi thơng với kênh
<small>trạm: chính trạm bơm Thanh Quang; kênh T7</small>
<small>được nồi thống với cơng Tiên Trung làm nhiệm vụ dẫn nước tiêu tự chảy cho khu.</small>
Nam của huyện Nam Sách qua cổng Tién Trung khi mục nước sơng ngồi xuống thấp; kênh T2-7 được nỗi thơng với cống Hảo Thơn va nĩi với kênh KT trạm bơm. Đồ Han; kênh T11 được nổi thơng với kênh KT trạm bơm Chu Đậu, kênh T27 nối
<small>thơng với kênh T2 tram bơm Chu Đậu</small>
<small>~ Tình hình hoạt động hiện nay của trạm bơm Ngọc Trì: Cơng trình xuống.</small>
<small>cấp, máy mĩc thiết bị thường xuyên bị hư hỏng và xảy ra sự cổ trong vận hành.‘inh giá hiệu suất cơn lại khoảng (65 - 70)% so với cơng suất thiết kế, Hiện trang</small>
kênh tiêu chính KT và nhiều kênh cáp I, Ibi bai lắng lớn cùng v
<small>xây đựng vi phạm, lin chiếm lịng kênh quá nhiều làm cản trở dng chảy khi bơm</small>
tiêu ứng phục vụ sản xuất: thường xuyên xảy ra tỉnh trạng trong đồng vẫn ngập ding
<small>mà bể hút của trạm khơng đủ nước bơm.</small>
<small>các cơng trình</small>
<small>* Cúc cổng tiều</small>
<small>“Tồn bộ diện tích của hệ thống thủy lợi Nam Sách (phần trong để) đều phảiiu bằng động lục. Theo tính tộn thiy văn của ác giai đoạn quy hoạch (hủy nơng</small>
khẳng định điều đĩ. Tuy nhiên, trong nhiều giai đoạn tiêu cho cây trồng như
<small>tiêu cuối vụ Chiêm lĩc thu hoạch, đầu và cuỗi vụ Mùa thi việc tiêu tự chảy qua các</small>
<small>cơng dưới đê cĩ thé thực hiện được.</small>
~ Cổng Tiển Trung cĩ nhiệm vụ tiêu tự chảy cho 10.465 ha lưu vực thuộc khu Nam của hệ thống (phía Bắc đường sắt); cổng Nhang Hải tiêu tự chảy cho 1.069 ha điện tích lưu. we | thuộc các xã Ai Quốc, Nam Đồng của thành phố Hải
<small>Dương (phía Nam đường sắt, 935 ha) và các xã Tiền Tiền, Quyết Thắng của huyện</small>
<small>“Thanh Hà; hướng tiêu của cơng Tiền Trung và Nhang Hải vào sơng Hương rồi tiêu{qua cổng Sơng Huong ra sơng Gia</small>
<small>1g Ngọc Tri,tiêu hỗ trợ cho khu vực,</small>
<small>“Thượng Dat, Mạc Cầu cũng cĩ thể khai thác tranh thủViệc sắc định tiêu tự chảy qua từng cổng là rt quan trọng, nhằm khai thác</small>
tối da năng lượng thủy iu, giảm chỉ phí bom điện iu ng cho hệ thing,
<small>Bảng 1.6. Hiện trạng tiêu của các tram bom trong khu vực nghiên cứu.</small>
<small>nh sỹ | Pinon tw</small>
<small>TỊ Tên Năm | - điểm và Tite</small>
<small>“Tuần vùng 304200 | 12.470 | 12.085</small>
5 | Chu Đậu 189 | ThấTin | 7aS0M | 2860| 2860, Thi Binh
<small>1 | Ngọc Tả 1975 | CôngHei | 2244000 | 3560| 3.560 Rane</small>
<small>* Tầng lợp hiện trạng tiểu</small>
Khu vực tiêu chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều, có đặc điểm địa hình gồm. bãi trũng và đồng cao xen kẽ, bãi chiếm 20% diện tích đồng (đồng cao và bai trũng
<small>chênh nhau từ 1,0m đến 1,Sm). Diện tích trong lúa hàng năm trong khu vực chuyển.</small>
sang khu công nghiệp và chuyển đôi sang cây trồng khác ngày một tăng. Với đặc.
<small>điểm của khu vực và hiện trạng địa hình như vậy nên khi có mưa lớn có thể gâyngập ng ở vùng bãi trăng và việc tiêu ing gặp nhiều khó khăn.</small>
<small>“Tình hình ngập ting qua các năm: Mưa lớn và mưa kèm theo bão thường gâyngập ting ảnh hưởng đến tính mạng, t ccủa nhân dan, làm hư hongcơ sở hạ ting, anh hưởng đến hoại động của các ngành kinh tế, Theo số liệu thốngkẻ, những năm trước đây diện ích thường bi ngập ng trong hệ thống khoảng 1.500ha đến 1.800 ha tập trung ở một số xã như Cộng Hòa, Dong Lac, Minh TatSơn, Hồng Phong của huyện Nam Sách. Những năm gin đây điện tích ngập ting đãgiảm hơn trước do cơng trình ngày một hồn thiện và công tác quản lý điều inh</small>
ngây một tốt hơn. Tỉnh đến nay, hệ số tiêu trung bình của tồn khu vực là 5.05 Ustha. Với 6 hệ thống tiêu động lực là Chu Đậu, DS Hin, Nam Đồng, Long Động -Thanh Quang, Cộng Hòa, Ngọc TH; các lưu vục của các hệ thống tiêu có đường
só thé điều tiết đóng mở bảo đảm mỗi hệ thống tiêu hoạt động độc lập boặc hỗ trợ lẫn nhau như cổng Hảo Thôn, cổng Mạc Thị Bưởi, cổng luồn tiêu Thanh Quang, cổng điều tiết tiêu Hợp Tiền, cổng Đồng Vàng,
<small>Bang 1.7. Tình hình ngập úng trên địa bàn huyện Nam Sách</small>
<small>thay | thay tha) | (ngày) | (mm)</small>
<small>2001 | 69 | HA | 205 152 6 nữ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>208 | 61 | L089 195 lạ : 150</small>
<small>2003 | 5906 | sso | 160 0 2 17</small>
<small>20M | 5737 | L50 | 899 67 s 289205 | s62 | 560 1602 | 043 3 189</small>
* Din giả tn tại của các cơng trình tiêu
<small>~ Ngồi việc bơm tiêu nước mưa cịn phải bơm tiêu lượng nước rơ rị, thẳm</small>
<small>lậu qua đê và các cống dưới đê,</small>
<small>~ Các cơng trình tiêu trong khu vực phan lớn được xây đựng từ những năm.</small>
<small>hồn chỉnh thủy nơng đến nay đã xuống cắp nghiêm trọng, thiểu kinh phí đầu tư sửa</small>
<small>chữa thường xuyên; bờ vùng, bờ bao các khu bãi tring bị vỡ lở không đảm bảo</small>
<small>khoanh vùng ngăn nước khi xảy ring.</small>
<small>- Hệ thống kênh tiêu bị bai lắng nhiều không được nạo vét thường xuyên nên</small>
không đảm bio mặt cắt thiết kể, Cơng tác bảo vệ cơng tình chưa được thực hiện
<small>nghiêm, hiện tượng rong bèo phát triển, hiện trợng người din vi phạm lin chiếm,</small>
xa rác thai, nước thải xuống lòng kênh gây ach tắc đồng chảy và
<small>nước vẫn còn phổ biển.</small>
<small>nhiễm nguồn</small>
- Do phát triển khu công nghiệp, yêu cầu tiêu đôi hỏi phải tăng ên, hệ số tiêu
<small>thiết kế chưa đấp ứng được yêu</small>
~ Một số tram bơm như Ngọc Tri, Nam Đồng, Đỏ Han do được xây dựng đã lâu, cơng tình và máy móc tết bị đã xuống cấp, công suất sử dụng điện cao,
<small>thường xuyên xây ra các hư hỏng trong qué trình host động gây ảnh hướng tới tiêuứng phục vụ sin xuất nông nghiệp và dn sinh</small>
~ Các tuyén đê ống của các trạm bơm Chu Đậu, Dd Hàn, Nam Đẳng còn yếu, gây mat an toàn trong hoạt động chống ủng.
~ Nhiều tuyển kênh và cơng trình trên kênh xây dựng từ nhiều chục năm nay.
<small>với hệ số tiêu thấp, nên mức độ tiêu thoát nước han el</small>
<small>~ Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đã có Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày05/01/2009 phê duyệt Dự án quy hoạch thủy lợi tỉnh Hai Dương đến năm 2015 vàđình hướng đến năm 2020. Theo quy hoạch được phê duyệt, ving nghiên cứu đượcthiết kế tiêu với mức bảo đảm tiêu 10%; các chỉ tiêu th</small>
<small>sử lượng mưa 5 ngây max của tháng 7, 8, 9 năm vi tiêu trong 7 ngày (Xs„„„ = 288,7</small>
mm và Que send = 6.13 I/s'ha). Với hệ số tiêu này, các cơng trình tiêu hiện có trong. hệ thống cần phãi được cãi tạo, nâng cắp mới dip ứng được yêu cầu nhiệm vụ tiêu
<small>theo quy hoạch.</small>
<small>tiêu hiện tại</small>
ết kế được tính tốn trên cơ
1.3.4. Đánh giá chung về hiện trang thảylợi Nam Sách
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">1.3.1 Kế quả dat được
<small>Hệ thống thủy lợi Nam Sách đã cơ bản được hồn thiện. Năm 2012 các cơng.trình trong hệ thống đã tưới, tiêu cá 3 vụ với tong diện tích 17.864,4 ha trong đó: vụ.</small>
“Chiêm Xn 7.731,5 ha, vụ Mùa 7.716 ba, vụ Đông 2.4149 ha; hệ thống kênh tới
<small>thuộc các trạm bom phần lớn đã được xây dựng và kiên cố hóa, tạo điều kiện thuận</small>
<small>lợi cho phục vụ sản xuất nông nghiệp va phát triển nông thôn</small>
“Cho đến nay bầu hết những để xuất trong quy hoạch thủy lợi 1993 - 1998
<small>(quy hoạch thủy lợi bổ sung đến năm 2010) đều được thực hiện: các tram bơm Nhànước như Long Động, Cộng Hòa và các tram bơm địa phương như Cát Khê, HươngSơn đã được xây đựng theo quy hoạch này</small>
<small>“Theo quy hoạch thuỷ lợi tính Hải Dương đến năm 2015 và dịnh hướng đếnnăm 2020 nhiều dự án dang được tập trung nghiên cửu như: nạo vết các kênh trục</small>
tưới, tu, kiên cổ hỏa các kênh tưổi, nâng cấp cải tạo cổng léy nước, cải tạo nâng cắp các trạm bom và cơng trình điều t
<small>1.3.4.2. Những hạn chế và thách thức:chục năm hi</small>
<small>trên các kênh.</small>
<small>thống thủy lợi Nam Sách đã được đầu tư xây dựngmột hạ ting cơ sở thủy lợi to lớn bao gồm: các hệ thống cơng trình phục vụ tưới,tiêu, tưới tiêu kết hợp và phòng chồng lũ lụt giảm nhẹ thiên tai, từng bước đáp ứng.</small>
êu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Nhu cầu vé nước tăng lên, giảm. thiểu ơ nhiễm nguồn nước dang là địi hỏi cấp thiết, nhu cầu tưới đòi hỏi kịp thời.
<small>nhu cẩu tiêu, năng lực tiêu ngày một tăng và không chỉ tiêu cho mia mưa và cịn</small>
tiêu cho cả mùa khơ; nhu cầu tiêu cho đơ thị, cơng nghiệp địi hỏi phải kip thời.
<small>Do ảnh hưởng của biển đổi khí hậu, diễn biến thời tiết khí tượng thuỷ văn rắtphức tạp cũng như q trình phát triển đơ thị, cơng nghỉ</small>
<small>trong khu vực hệ thống hết sức mạnh mẽ. Nhu cầu cắp nước, tiêu nước, mơi trường,ước, phịng chẳng lũ dang Ip lực với bạ ng cơ ở thú lời hiện cô chưa đi đápứng mi in ấp tục đề xuất việc tụ bổ, nông cp, ỗ sung. xây dụng mới nhữngcông trinh cấp nước, tiêu nước cho cả mia mưa và mia khô; bổ sung nguỗn nước</small>
không chi cho tưới và cắp nước mã côn gớp phần giải quyết vẫn để mỗi trường chit lượng nước, phòng chống tắc hại do nước gây ra
<small>và các ngành kinh tế</small>
<small>Công tác quản lý và hiệu quả của cơng trình thiy lợi trong khu vực chịu tác</small>
đơn của nhu yếtổ thích gom về đền ig nhện cing như đun nh,
<small>xã hột ngài ra cò chịu nh hướng tực tếp từ thin ti như ảo, KM, hạn hântượng vi phạm hệ hống cơng trình thủy lợi ngày cảng diễn ra phúctạp dưới nhiễu hình thức, đã làm suy giám đáng kể. năng lực phục vụ của cơng trình.</small>
<small>¡ chính quyền địa phương trong khu vực hệ thống chưa thực sự quan tâm,chưa có giải pháp ngăn chặn hữu hiệu, chưa kiên quyết trong việc giải tỏa các vi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>phạm: đây là một tổn tại lớn làm ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản lý, khai</small>
thác, bảo vệ và phát triển hệ thông,
<small>“Trong quan lý khai thác phục vụ sản xuất, giữa Xí nghiệp Khai thác cơng.trình thủy lợi huyện Nam Sách va các địa phương chưa có sự phối kết hợp chặt ché,</small>
thực tế còn nhiều vướng mắc nay sinh, nhất là cơng tác bảo vệ cơng trình thủy lợi.
<small>Nhiều cơng trình trong hệ thống được xây dung từ lâu, cơng nghệ đã cũ vàlạc hậu; nhiều cơng trình khơng được xây dựng hoặc cải tạo sửa chữa đồng bộ từđầu mỗi đến mặt ruộng: trang thiết bị cho công tác quản lý vận hành cịn thiều. Cáchệ thơng được xây dựng, cơng trình đầu mồi thường là do ngân sách của Nhà nước</small>
đầu tu, cic hạng mục sau dầu mỗi được đầu tư bằng nguồn kinh phi của các dia phương (thưởng hạn chế) nên thường ít được xây đựng hồn chỉnh. Do vậy các hệ
<small>thơng thiểu đồng bộ, việc phát huy hiệu quả của công trinh đầu mỗi bị hạn chế,khơng phát huy ht năng lực cơng trình.</small>
Mơi trường và chất lượng nước đang ngày cảng bị 6 nhiễm từ điểm phát triển. ra diện đơi hỏi phải có phương ân xử lý vì nó đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đến sản phẩm và đời ống nhân dân
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>CHUONG 2</small>
DANH GIÁ HIEN TRANG HE THONG TƯỚI TRONG DIA BAN HUYỆN NAM SÁCH
<small>2.1. Tình hình tưới trong khu vực</small>
Hệ thống thủy nơng Nam Sách có nguồn nước tưới lấy từ là các sơng Thái
<small>Bình, sơng Kinh Thầy, sơng Rạng và sơng Hương.</small>
<small>Diện tích đất nơng nghiệp của các vùng tưới được tưới nhờ nguồn nước lấy‘qua các công đưới dé và được phân làm 6 vùng tưới. Nguồn nước sau khi lấy vàocác vùng được tưới bằng động lực cho hầu hết diện tích canh tác trong khu vực</small>
bằng các hệ thông trạm bơm Nhà nước va địa phương; phan diện tích cịn lại khoảng trên 100 ha được tưới bằng tự chảy và các biện pháp tưới khác.
<small>Bảng 2.1. Phân vùng tưới hệ thống thủy lợi Nam SáchAn Châu, Thuong Bat, Đồng</small>
<small>1 | Vâng tới sống — Lae, sin Nam Sách, Nam | 1.368 | Thấ | BO Hin</small>
<small>“Tân, Hồng Phong,</small>
<small>Ving tưới cổng | Thái Tân, Minh Tân, An Sơn,</small>
<small>Mạc Cần(LI35 | Nam Hing, Nam Trung, | 2187| Thai | AnDà,</small>
<small>Khê (1052 ha)</small>
<small>Ving tưới cổng | Nam Hưng Nam Tân Thanh Kinh | HgpTiến,3 | Ngô Đẳng Quang, Hợp Tiến Quốc | LZ17| Thầy | ‘Thanh</small>
<small>Tuần, Nam Trung QuangVũng tưới cơng Kih</small>
<small>1n Cơng Hịa 4ra| Kitt | cong Hoa</small>
"Vùng tưới công. Quốc Tuân, An Binh, An. ‘Dong Lac,
<small>Ngộc Tả (1700. | Lâm, Phú Dign, Cộng Ha, Rang, | Lý Van,5 |ha) công thi trấn Nam Sich, Đồng | 3163| Hương | Công</small>
<small>| trang (1468ha) | Lạc.ẢiQuốc Nam Đồng 6:100A,</small>
<small>| | Nam ĐồngCộng: 9.338</small>
1. Vùng tưới cổng Thượng Đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Diện tích phụ trích của vùng tưới 1.368 ha canh tác khu vực phía Nam của</small>
hệ thing gém xã An Châu, Thượng Đạt của thinh phố Hải Dương và các xã Đồng Lạc, Minh Tân, Nam Hồng, Nam Trang, thị trần Nam Sách của huyện Nam Sách Cơng trình đầu mỗi của vùng tưới là cống Thượng Đạt nằm dưới bờ tả dé sông Thái
<small>Binh (K23+800), lay nước tưới cho tồn bộ diện tích canh tác trong vùng.</small>
= Cổng Thượng Đạt rộng 3.0m, gồm 2 cửa lấy nước có cũng kích thước b x
<small>h=(1,5 x 2,0)m, cao trình đáy (-1,0); lưu lượng thiết kế tưới: 2,247 mỶ/s; mực nước.thiết kế tưới: thượng lưu (+0,692), hạ lưu (+0,592); hệ thơng đóng mở điều tiết củacổng: máy đóng mở V8, cảnh cơng bằng thép kiểu van phẳng, đông mở điều tiếtbằng hủ công</small>
<small>- Kênh dẫn thượng lưu (từ sơng Thai Bình vào cổng Thượng Bat): dài 220m.được thiết kế chiều rộng đáy b= 10m, cao rình đáy (1,0), hệ số mái m = 15: hangnăm sau mùa lũ, kênh bị phù sa bồi Kip từ (020) đến (+150) nên khó khăn chovie lấy nước vào hệ thing</small>
<small>- Kênh dẫn hạ lưu công Thượng Đạt được ni thông với kênh TÌ trạm bơm</small>
Dd Hin, Nước lấy qua cổng vio vùng tưới được din vào hệ thông kênh tiêu tram
<small>bơm Đô Hàn dẫn tới cúc tram bom tdi trong vùng gồm trạm bơm Đô Hân và 7trạm bơm địa phương</small>
2. Vùng tưới cơng Mạc Cầu, Cát Khê:
<small>Diện tích phụ trách của ving tưới là 2.187 ha canh tác thuộc các xã phía Tây</small>
của huyện Nam Sách gồm Thái Tân, Minh Tân, An Sơn, Nam Hồng, Nam Trung,
<small>Nam Chính, Hiệp Cát. Nước trới cho tồn bộ diện tích canh tác của vùng được lấytừ sơng Thái Bình qua 2 cổng đầu méi nằm dưới bờ tả đê sơng Thái Bình là Mac</small>
<small>Cầu (K11+750) và Cát Khê (Ko+800).</small>
<small>tơng trình đầu mỗi cổng Mạc Cầu:</small>
+ Cổng Mạc Cầu có nhiệm vụ lẤy nước tưới cho 1.135 has khẩu độ b x b=
(1,5 x 2,0)m, cao trình day (-1,20); lưu lượng thiết ké tưới: 1,865 m/s; mực nước.
thiết kế tưới: thượng lưu (10,797, hạ lưu (+0:697): hệ thống đồng mở điều tiết của cổng: máy đồng mở V0, cánh công bằng thếp kiêu van phing, đồng mở điều tit bằng thi công
+ Kênh dẫn thượng lưu (te sơng Thấi Bình vào cổng Mạc Cầu): dầi 75m
<small>được thit kế chiều rộng đầy b = 3m, cao trình đây (-L20), hệ số mái m = Lộ;hùng năm sau mùa 1, kênh dẫn thường bị phù sa bai lắp từ (0,15) đến 41.30) nênkh khăn cho việc lấy nước vào bg tng.</small>
<small>+ Kênh dẫn hạ lưu công Mạc Cau thông với kênh T2-3 trạm bơm Chu Đậu.</small>
~ Cơng trình đầu mỗi cổng Cát Khê:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">+ Cổng Cát Khé có nhiệm vụ lấy nước tưới cho 1,082 ha; khẩu độ b x h = {15 x 1,6)m, cao trình đáy (-0,90); lưu lượng thiết kế tưới: 1,728 m”/s; mực nước. thiết kế tưới: thượng lưu (+0,84), hạ lưu (+0.74); hệ thống đóng mở điều tiết của. cống: máy đóng mở V5, cánh cổng bằng thép kiểu van phẳng, đóng mở điều tiết
<small>bằng thủ cơng.</small>
<small>+ Kênh dẫn thượng lưu (từ sơng Thái Bình vào cổng Cát Khê): dài 150m</small>
được thiết kế: chiều rộng đấy b = 3,0m, cao tinh đấy (1,0), hệ số mái m = 1.
<small>hàng năm sau mùa lũ, kênh bị phủ sa bai lấp từ (0.05) đến (41,48) nên khó khăncho việc ty nước vào hệ hông</small>
<small>+ Kênh dẫn hạ lưu công Cát Khê thông với kênh T2 trạm bơm tiêu Chu Đậu.- Kênh dẫn hạ lưu các cống Mạc Cầu và Các Khê đều được nồi thẳng với hệ</small>
thống kênh tigu của trạm bơm Chu Đậu. Nước léy qua các cổng vào ving tưới được
<small>dẫn vào hệ thống kênh tiêu tram bơm Chu Đậu dẫn tới các trạm bơm lưới trong</small>
vùng gồm 2trạm bơm Nhà nước là An Dat, Đồng Cao và 34 tram bơm địa phương
<small>3. Ving tưới cng Ngõ Đằng:</small>
<small>Điện tich phụ trích của vũng tưới lả 1.717 ha canh tác thuộc các xã khu vực</small>
phía Bắc huyện Nam Sách là Nam Hưng, Nam Tân, Thanh Quang. Hợp Tiế
“rung. Công trinh đầu mỗi của vùng tưới là cổng lấy nước Ngô Đồng nằm dưới bờ hữu đê sông Kinh Thầy (K5+100), thuộc địa phận xã Nam Hưng, lấy nước từ sơng.
<small>Kinh Thay tưới cho tồn bộ diện tích canh tác trong vùng.</small>
<small>~ Cong Ngơ Đẳng có chiều rộng là 2,60m, gồm 2 cửa lay nước có cùng kích.</small>
<small>thước b x h = (1,3 x 2,0)m, cao trình đáy (-1,0); lưu lượng thiết kế tưới: 2,821 mỶ⁄s;mục nước thiết kế tưới: thượng lưu (t0,739), hạ lưu (10,639); hệ thống đóng mởđiều tiết của cống: máy đồng mở V10, cánh công bằng thép kiểu van phẳng, đồngmở điều tiết bằng thủ công</small>
<small>L Năm</small>
<small>~ Kênh dẫn thượng lưu (từ sông Kinh Thầy vào cống Ngô Đồng): dai 170m</small>
Auge thiết kế: chiều rộng đáy b= 10m, cao trình day (-I.0), hệ số mái m = 1.5; hàng năm sau mùa lũ, kênh bị phủ sa bai lấp từ (40,50) đến 41,80) nên khó khăn cho việc lấy nước vào hệ thing
- Kênh dẫn hạ lưu cổng Ngô Đồng nổi thông với kênh KT trạm bơm tiêu Ngọc Tri, Nước lấy qua cổng vào wing tưới vào kênh tiêu KT và các nhánh của kênh KT tram bơm Ngọc Trì din tới các tram bơm tưới trong vũng gồm 2 trạm bơm
<small>"Nhà nước là Hợp Tiền, Thanh Quang và 20 trạm bom địa phương.</small>
Kênh din đoạn sau cổng Ngô Đẳng di 1.500m tuy được thiết kế với cao trình đáy (-1,0), chiều rộng đáy kênh b = 6,0m nhưng không thé thi công và nạo vét được tới (-1,0) vì là vùng cát chảy, địa chất không thuận lợi, chỉ nạo vét tới (+0,05)
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">0,10) nên với chiễu rộng đáy hiện tại cùng với khẩu độ cổng Ngô Ding nhỏ
không thé dẫn đủ lưu lượng nước yêu edu cho ving tưới.
<small>4. Vũng tưới</small>
<small>Diện tích phụ trách của ving tưới là 472 ha canh tác thuộc xã Cộng Hồ</small>
dưới bờ hữu đê sông Kinh Thầy (K17480), thuộc địa phận xã Cộng Hoa, lấy nước
<small>từ sông Kinh Thầy tưới cho tồn bộ diện tích canh tác trong vùng,ing Hút:</small>
<small>~ Cổng HOt có hình thức cổng là với ở đường kính D = .0m, cao trình dây</small>
(10); lưu lượng thiết kế tưới: 0,774 mỞs; mực nước thiết kế tưới: thượng lưu
<small>(0,685), hạ lưu (20,585); hệ thống đóng mở điều tế ig: máy đồng mở V8,</small>
<small>cánh cổng bằng thép kiểu van phẳng, đồng mở điều tiết bằng thủ công.</small>
<small>- Kênh din thượng lưu (tr sơng Kinh Thấy vào cơng Hóg: dai 500m đượcthiết kế: chiều rộng đấy b= 3,0m, cao tinh đầy (1,2), bệ số mái m = 1,5 bàng nămsau mùa lồ, kênh bị phủ sa bai lắp tử (+0,10) đến 1,15) nên khổ khăn cho việc Kiynước vào hệ thông</small>
<small>Kênh dẫn hạ lưu cổng H6t được nối thông với kênh KT trạm bơm Cộng</small>
Hoà (gần hồ hat), Nước lấy qua cống vào vùng tưới được dẫn cho tram bom Cộng.
<small>Hoa và dẫn tới các kênh nhánh bồ sung nước tưới cho khu vực.</small>
Do kênh din phía thượng lưu đài, hàng năm bị bồi lắp nhiều, kênh. phía hạ lưu cắt ngang dưới kênh tưới trạm bơm Cộng Hoa bằng cống luồn có khẩu độ. nhỏ, day cổng cao, cùng với nguồn nước phụ thuộc nhiều vio thuỷ trigu sơng ngồi
<small>nên việc lấy nước vào nội đồng thường xun khó khăn. Trong q trình điều hànhphục vụ sản xuất, nhiều khi phải điều tiết nguồn nước từ vùng lần cận để hỗ trợ mớicố đủ nước phục vụ các tram bơm tưới trong vùng, trong thực tẾtừ năm 2008 phảilắp thêm tại Ì máy L200m) 1g Hồ để phục vụ bơm tưới cho phù</small>
hợp với lưu lượng nước có th lấy vào nội đồng qua cổng Hét trong những trường
<small>hợp khó khan về nước.$i</small>
<small>Diện tich phụ trích của ving tới là 3.163 ha canh tác phia Đơng và phía</small>
Nam của hệ thống gồm các xã Quốc Tuấn, An Bình, An Nam Sách, Cơng Hịa, Phú Điễn, Đẳng Lạc của huyện Nam Sách và phần phía Bắc đường sit thuộc các xã Ái Quốc, Nam Đẳng của thành phổ Hai Dương. Cơng tình léy nước đầu mơi của vùng tưới gdm cổng Ngọc Trả nằm dưới bờ hữu đề sông Rạng (xã Cơng Hồ) và cơng Tiên Trung nằm rên sông Hương (đưới quốc lộ 9; các công
<small>lấy nước từ sơng Rạng và sơng Hương cấp nước tưới cho tồn bộ điện tích canh tác.</small>
<small>trong vùng</small>
<small>tại tram bơm Ci</small>
<small>1g tưới cổng Ngọc Thi, Tiền Trung</small>
<small>im, thị</small>
mg trình đầu mối cơng Ngọc Tri:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">+ Cổng Ngọc Tri cổ nhiệm vụ lấy nước tưới cho 1.700 ha; cổng cổ chiều
<small>đáy (-1,80); lưu lượng thiết kế tưới: 2,792 m”/s; mực nước thiết kế tưới: thượng lưu.</small>
(+0,645), hạ lưu (+0,545); hệ thống đóng mở điều tiết của cơng: máy đóng mở V10, cánh cơng bằng thép kiéu van phẳng, đóng mở điều tiết bằng thủ công.
<small>+ Kênh dẫn thượng lưu (từ sơng Rang vào cống Ngọc Trì): dài 125m được.thiết kế chiều rộng đáy b = 10m, cao trình đáy (1,80), bê số mái m = 1,5; hàng nămsau mùa lũ, kênh bị phủ sa bởi lắp từ (-0,50) đến (+0,90) nên việc lay nước vào hệthống thiểu chủ động</small>
++ Kinh dẫn hạ lưu cơng Ngọc Trì nỗ thơng với kênh KT trạm bơm Ngọc Trì (vi ti gin hồ hit
<small>~ Cơng trình đầu mỗi cốig Tiền Trung:</small>
+ Cổng Tiên Trung có nhiệm vụ lấy nước tưới cho 1.463 ha; cổng có chiều rộng 9.0m gm 3 cửa lấy nước cổ cùng kích thước b x h = (3,0 x 3.0)m, cao tình
<small>đầy (-2.0); lưu lượng thiết kế tưới: 2,403 m`/s; mực nước thiết kế tưới: thượng lưu</small>
<small>(40,390), hạ lưu (+0,290); hệ thống đóng mở điều tiết của cổng: máy đóng mở.</small>
thanh răng hộp kích HP3, cánh cổng bằng thép kiểu van phẳng, đồng mở điều tất
<small>1 thủ công. Hiện ti, cổng Tiền Trung là đầu mỗi cấp, thoát chủ yêu cho khu vựcphía Nam huyện Nam Sá</small>
<small>+ Kênh din hạ lưu cổng Tiên Trung nỗ thông với kênh T7 trạm bơm Ngọc</small>
<small>‘Tri; kênh T2-3 trạm bơm Ngọc Trì được thơng với kênh KT trạm bơm Đỏ Han quacống Hảo Thôn</small>
<small>~ Kênh din hạ lưu các cống Ngọc Trì và Tiền Trung đều được nối thống vớihệ thống kênh tiêu của các trạm bom Ngọc Trì, Đồ Hin và Cộng Hoa, Nước lấy quacác cống vào vùng tưới được dẫn tới các tram bơm tưới trong vùng gồm 3 trạm bom.</small>
Nha nước là Cổng 6: 100A, Lý Văn, Đồng Lạc và 28 trạm bơm địa phương.
<small>6. Ving tới eng Nhang Hải</small>
Điện tich phụ trách của vùng tưới là 431 ha canh tác thuộc xã Ái Q
Nam Đồng của thành phố Hải Dương (phía Nam đường sit). Cơng trình đầu mối của vũng tới là cổng Nhang Hải nằm dưới bờ hữu dé sông Hương. lẤy nước từ
<small>xông Hương cấp nước tưới cho tồn bộ điện ích canh tc trong vùng</small>
ống Nhang Hi có nhiệm vụ lấy nước tưới cho 857 ha diện ích canh tác thuộc các xã Ái Quốc, Nam Ding của thành phố Hải Dương và các xã Tiền Tiến và
(2,0 x 25)m, cao trình diy (1.0; lưu lượng thiết kể tưới: 0708 mS; mực nước thiết kế tưới: thượng lưu (+0,428), hạ lưu (+0,328); hệ thống đóng mở điều tiết của
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">sống: mấy đóng mỡ VIO, cánh cổng bằng thép kiểu van phẳng, đóng mở điều it
<small>ing thủ công</small>
= Kênh dẫn hạ lưu cống Nhang Hải nối thông với kênh dẫn KT tạm bom Nam Đồng. Nước lấy vào vùng tưới được dẫn vào hệ thống kênh tiêu trạm bơm.
<small>Nam Dong dẫn tới các trạm bơm tưởi trong vùng. n 3 trạm bơm Nhà nước là</small>
<small>Nam Đồng, Nhân Nghĩa, Ái Quốc và 3 trạm bơm địa phương.</small>
<small>(Chi tiết các trạm bơm theo từng vùng tưới được thể hiện & Phụ lục 1)</small>
2.2, Hiện trạng các hệ thống tưới
<small>Trên địa bản huyện Nam Sách hiện nay có 12 hệ thẳng tưới do doanh nghiệpKhai thác cơng trình thủy lợi quản lý, 90 hệ thống tưới do các địa phương quản lý“Trong phạm vi luận văn này, tác gid xin đề cập di sâu tìm hiểu, khảo sắt, đánh giáhiện hang các hệ thống tưởi hiện do doanh nghiệp quản lý:</small>
<small>2.2.1. Hiện trạng các hệ thing tưới do doanh nghiệp quản lý1. Hệ thẳng ti tram bơm Đỏ Hàn</small>
<small>Hệ thống có nhiệm vụ đảm bảo tới cho 1.320 ha điện tích canh ti thuộc xã</small>
An Châu, Thượng Đạt của thành phố Hải Dương và các xã Đồng Lạc, Nam Trung, Nam Hồng, An Sơn, thị trin Nam Sách của huyện Nam Sich, Hệ thông thuộc vũng tưởi cống Thượng Đạt với cơng trình đầu mối
~ Trạm bom Đỏ Hàn (xã An Châu) có quy mơ 12 máy 4.000m`ih, nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp; khi tưới sử dụng 2 máy, nguồn nước lay từ sơng Thái Bình. Mực. nước thiết kế tưới: bể hút (+0,61), bể xả (+5,10); công suất lắp má) )00 kw,
<small>- Hệ thống kênh tưới và các cơng trình trên kênh</small>
<small>+ Kênh tưới chính KC: dài 3.850m xuất phát từ sau cổng điều tết tưới gi bểxa đến cổng đầu kênh N10 và N13 đã được kiên cổ hóa, mặt cit kênh đoạn I: b x h= (1.85 x I.90)m, đoạn Ik: bx h= (1.65 x 1.90)m: trên kênh có 15 cổng điều tiết đầukênh cấp Iva 1 cầu mắng và Ì phơng</small>
+ Kénh cắp 1, I: gồm 15 kênh tổng chiều đãi 11.400m, các kênh N2, Nó,
<small>NIO, N13 có điện tích phụ trách lớn đã được kiên cổ hóa: kênh N2: b x h = (085 x0,80)m, kênh N6: b x h = (1,25 x 1,40)m, kênh N10: b x h = (0,85 x 0.80)m, kênh.</small>
NIB: b xh = (1,35 x Ì.45)m, trên các kênh cấp I có hàng chục cổng qua đường và
<small>cống đầu kênh cấp I; hàng trim tuyển từ kênh cấp II đến kênh mặt ruộng với tổng</small>
chiều đãi 104.342m.
<small>là tạm bơm Do Hàn,</small>
<small>+ Tinh hình hoạt động hiện nay:</small>
+ Các tiết bị của tạm bơm Da Hàn hiện đã gi cối hay bị sự obit thường,
thể đưa các thơng số kỹ thuật về kích thước nguyên thủy ban đầu được, nên độ én
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>định tuổi thọ của các tổ máy sau chủ kỳ đại tu giảm nhiễu. Đánh giá hilại khoáng (60 - 70)% so với công suất thiết kể, năng lực phục vụ sản xuất kém,</small>
+ Hệ thông kênh tưới đã được kiên cổ kênh chính và kênh N2, Nó, N6-4, NO, N13, N13-6, các kênh còn lại vẫn là kênh đắc. Hiện tại, nhiều đoạn kênh xây đã bị xuống cấp, nhiều tuyển kênh đất bị vỡ lờ nhiều, nhiều cơng trình trên kênh
(eỗng điều tiết đầu kênh) thường xuyên bị hư hong, mất mát thiết bị đóng mo; nhiều
<small>tuyển kênh cấp II khơng có cổng điều tiết đầu kênh; nhiều đoạn kênh xây qua khucđân cư bị người dân vi phạm, tự ý đục tường kênh lẫy nước phục vụ sinh hoạt vàsuất côn</small>
<small>chăn mui... Trong các đợt bơm nước phục vụ sản xuất thường xảy ra hiện tượngnhiều đoạn kênh bị trần nước, đặc biệt là kênh NI3 thường xuyên bị trin nước doan</small>
đầu, đoạn cuối kênh lạ thiểu nước. Tn thất nước do hư hỏng thiết bị và công tác điều tết nước thiểu hợp lý tại các cổng đầu kênh diễn ra phd biển. thôi gian bơm nước phục vụ sản xuất các đợt tưới thường kéo dai
<small>+ Do lấy nước từ sông Thái Binh qua cống Thượng Đạt nên vào mia mưa lũviệc lấy nước phục vụ sản x công tác dim bảo an tồn</small>
phịng chống lũ đối với cống dưới đê; nhiều khi mực nước sơng ngồi ở mứt
<small>thường mẫu thuẫn v</small>
<small>báođộng mà trong nội đồng lúa và hoa mau bị han do thiếu nước nhưng không t</small>
<small>ing thẳng phải mớin nước từ các vùng</small>
cổng để lấy nước tưới phục vụ sản xuất. Trong nhiều thời
<small>thông các cổng phân vùng để hỗ trợ liên hồn, bổ sung ng</small>
<small>phía Nam và phía Tây của hệ théng cho khu vực.</small>
<small>+ Trong những năm gần đây điện tích tưới phục vụ sản xuất của trạm bơm</small>
<small>Dd Hin dat gin 800 ha.</small>
2. He thắng tat tram bơm Đẳng Cao
<small>1g thống thuộc ving tưới cổng Mạc Cầu, Cát Khê có nhiệm vụ đảm bảo tướicho 17 ha điện tích canh tác của xã Thái Tân. Với cơng trình đầu mỗi là trạm bom</small>
Đồng Cao (1 máy 540m") được xây dựng năm 1989 thay thé cho nhiệm vụ tới
<small>của tram bơm Chu Đậu cũ khi trạm bơm Chu Đậu mới dược xây dựng với nhiệm vụchuyên tiêu. Nguồn nước tưới được lấy trực tiế từ kênh KT tram bơm Chu Đậu;</small>
mực nước thiết kế tưới: bễ hút (+1,00), bé xả (+2,50); công suất lắp máy N = 20 kw.
<small>Hiện ti, hệ thống kênh tưới của tram vẫn là kênh đất gồm: 1 kênh chính KC đội</small>
317m và các kênh mặt ruộng với tổng chiều dài I.050m. Hiện trạng máy móc thiết bị của trạm bơm Đẳng Cao di cũ, các thông số của may bị giảm thấp so với thiết kế
<small>như lưu lượng. hi</small>
bơm Dồng Cao vẫn dip ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất, chủ động tưới hết điện
<small>tích phụ trách.</small>
3. Hệ thẳng tới tram bơm An Dat
<small>suất... Do diện tích phục vụ nhỏ nên trong những năm qua, trạm</small>
</div>