Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu trạng thái ứng suất - biến dạng và ổn định của trạm bơm chìm trên nền đất yếu theo mô hình bài toán phẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian nghiên cứu và thực hiện dưới sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình

của giáo viên hướng dẫn và các thầy cơ giáo tác giả đã hồn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“Nghiên cứu trạng thái ứng suất — biến dạng và én định của trạm bom chim trên nền đất yếu theo mơ hình bài tốn phẳng”

Tác giả đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Ngọc Khánh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả nhiều vấn đề quý báu trong

nghiên cứu khoa học nói chung cũng như trong bản thân luận văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Cơng trình, bộ mơn Sức bền - Kết cau, phịng Đảo tạo Đại học và Sau đại học trường Đại học Thuỷ Lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả về các tài liệu, thông tin khoa học kỹ thuật và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.

Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, ban lãnh đạo Cơng ty Cổ phan tư vấn xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tác giả công tác, các đồng nghiệp và bạn bẻ đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác

giả hoàn thành luận văn.

Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu cũng như trình độ cịn hạn chế nên luận văn không thê tránh khỏi những tơn tại và thiếu sót, tác giả rat mong nhận được moi ý kiến đóng góp, trao đổi chân thành của các thầy cô và các quý vị quan tâm. Tác giả rat mong những van dé còn tồn tại sẽ được tác giả phát trién ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần đưa những kiến thức khoa học vào phục vụ sản xuất.

Hà Nội, tháng 11 năm 2013

Tác giả

Nguyễn Quốc Trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

“Ten tôi là Nguyễn Quốc Trạng, tôi xin cam đoan diy là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Những nội dung và kết quả tinh bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bé trong bắt kỳ công trình nghiên cứu nào.

<small>là Nội, tháng 11 năm 2013</small>

<small>“Tác giả</small>

Nguyễn Quốc Trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG I: TONG QUAN...

<small>1.1. Tổng quan vé tram bơm 31.2. Sự phát triển cia tram bom chim trên thé giới va trong nước. 51.2.1, Sự phát tri của trạm bơm chim trên thể giới 51.22. Sự phát tri của trạm bơm chim trong nước 9</small>

13. Những vấn đề thường gặp phải khi thiết kế trạm bơm chim n

<small>1.3.1. Đối với cơng ình thủy cơng 2</small>

1.3.2. Đối với máy bơm va các thiết bị điện. 13

<small>1.4, Một số tu, nhược điểm của các loại tram bơm, “1.4.1. Các tram bơm truyền thống. 41.42. Các trạm bom chim Is</small>

L5. Một số hình ảnh tram bom da va đang được xây dựng 16 1.5.1, Các trạm bơm truyễn thống 16

<small>1.5.2. Các tram bom chim 18</small>

CHUONG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRẠNG THÁI ỨNG SUÁT - BIEN DẠNG VÀ ÔN ĐỊNH CUA TRAM BOM CHIM TREN NEN

3.1. Điều kiện làm việc của cơng trình trên nề đất yếu a 1.2.1, Nền đất yêu và phân loi nền dit yếu 21 1.22. Đặc điểm fim việc của cơng tình bê tong trên nén dit 2 1.2.3. Một số phương pháp sử lý cơng tình khí gặp nên dit yến 23

<small>2.2. Các phương pháp nghiên cứu trang thái ứng sudt — biển dạng và én định...2522.1, Các phương pháp nghiên cửu 2s2.22, Phương pháp phần từ hữu hạn 26</small>

2.3, Phân tích ứng suất ~ biển dạng của cơng trình bằng phương pháp phin từ hữu

<small>hạn 28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3.4. Giới thiệu phần mềm SAP2000 34 2.4. Phân tích én định của cơng trình bằng phương pháp phần tử hữu hạn 37

<small>2.4.1, Cơ sở lý thuyết 37</small>

2.43. Giới thiệu phin mềm Plaxis 40

CHƯƠNG IIL: UNG DỤNG NGHIÊN CỨU TÍNH TỐN TRẠNG THAL

ỨNG SUÁT - BIEN DẠNG VÀ ON ĐỊNH CUA TRAM BOM CHÌM TREN

<small>NÊN DAT YEU 443.1. Giới hiệu chung về cơng trình trạm bom Đào Xá, huyện Phú Xun, thành phí</small>

Hà Nội 44

<small>3.1.1. Mục tiêu đầu tư của dự án. “4</small>

<small>3.12. Quy mô và nhiệm vụ cia dự án 44</small>

3.13. Các chiêu va thông số kỹ thuật chủ yếu. 44

<small>3.1.4, Đặc điểm dia hình ving dự én 463.1.5. Đặc điểm địa chit vũng dự án 4i</small>

<small>32. Sử dụng phần mém SAP3000 để tinh toán trạng thi ứng suất ~ biển dạng củatrạm bơm Đào Xã trên nén đất yếu 49</small>

<small>3.2.1, Tinh toán trang thái ứng suất - bién dạng theo phương dọc nhà tram 49</small>

<small>3⁄22. Tinh toán trạng thi ứng su</small> biến dang theo phương ngang nhà trạm... 56

<small>3.23. Tổng hợp kết quả tính tốn 63</small>

3.2.4, Phân tích va nhận xét kết quả tính tốn. 6 3.3. Sử dụng phần mềm Plaxis để tinh toán én định của trạm bơm Đào Xã trên nền đấuyêu 6 3.3.1. Giải quyết bài tốn 6s <small>3.3.2. Phân tích và nhận xét kết quả tính tốn 76</small> KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

1. Két luận n 3.Kiến nghị n TÀI LIEU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Hình 1.1; Sơ đồ bổ trí hệ thơng các cơng trình tram bom, Hình 1.2: Máy bơm chìm kiểu giếng sâu nhiều tng cánh. Hình 1.3: Máy bơm ly tim chim true đứng

<small>Hình L4: Máy bơm hỗn lưu (dịng chéo) chim trục đứngHình 1.5: Máy bom hướng trục</small>

<small>chìm trục đứng</small>

<small>Hình 1.6: Hình anh tram bom Hán Quảng.</small>

<small>Hình 1.7: Máy được lắp 43¢ tại trạm bơm Hán Quảng</small>

<small>Hình 1.8: Hình ảnh trạm bơm Tân Chỉ 2</small>

<small>Hình 1.9: Máy được lắp đặt tại trạm Tân Chỉ 2Hình 1.10: Hình ảnh trạm bơm chim Halle ~ Đức</small>

<small>Hình 1.1: Hình ảnh lắp đặt máy bơm của trạm bơm chìm Halle ~ ĐứcHình 1.12: Hình ảnh tram bom Phụng Châu ~ Chương Mỹ.</small>

<small>Hình 1.13: Hình ảnh khoang đặt máy bom chìm của trạm bơm Phụng Châu</small> Hình 1.14: Hình ảnh phối cảnh trạm bơm Hạ Dục ~ Chương Mỹ:

Hình 1.15: Bản vẽ cắt đọc thiết kế trạm bơm Hạ Dục - Chương Mỹ.

Hình 2.12: Sơ đồ giải bài toán kết cầu theo phương pháp PTHH [14]

<small>Hình 2.13: Sơ đồ các bước giả bài oán kết edu bằng phần mềm SAP 2000 [7]</small>

<small>Hình 2.14: Quan hệ ©MSft ~ chuyển vị</small>

Hình 2.15: Ba cách kiểm tra cơ chế phá hoạ theo phin mễm Plaxis

<small>Hình 2.16: Biểu th hinh học về (ø, ) thí nghiệm và (gm, cm) huy động</small>

Hình 3.1: Bản vẽ thiết kế cắt dọc nhà trạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình 3.3: Sơ đỗ tính tốn ứng suit biển dang

<small>Hình 34: Chuyển vị của nhà trạm THỊ, UI = 1,48em, U3=-74</small>

Hình 35: Biểu đồ ứng suất $11=0,76.103 Tim

<small>Hình 3.6: Biểu đồ ứng suất SHình 37: Biểu đồ ứng suất SHình 3.9: Biểu đồ ứng suất Smin=</small>

<small>Hình 3.10: Biểu đổ ứng suất SVMEI,16.108 Tim2Hình 3.11: Mat eft tính tốn (TH2)</small>

<small>Hình 3.12: Chuyển vị của nhà trạm TH2, U</small>

<small>Hình 3.13: Biểu đồ ứng suất $11=-1,00.103 Tí m2.Hình 3.14: Biểu đồ ứng suắt $22 =I,35.103 T/m2.</small>

Hình 3.15: Biểu đồ ứng suit $12 =0,33.103 T/m2. Hình 3.16: Biểu đồ ứng suất Smax =0.95.103 Tim? Hình 3.17: Biểu đỗ ứng suất Smin =-1,50.103 T/m2. Hình 3.18: Biểu đổ ứng s

<small>Hình 3.19: Bản ve thiết kế</small>

Hình 3.20: Mặt cắt

<small>Hình 3.21: Sơ đỗ tính tốn ứng suất - biến dang,</small>

<small>Hình 322: Chuyển vị của nhà tram THI,UI = 0,06m, U:Hình 23: Biểu đồ ứng suất $11=0,78,103 Tim2</small>

Hình 3⁄28: Biểu đổ ứng suất S22 =1,67.103 Thm? Hình 3.25: Biểu đồ ứng suất S12 =1,87.103 Tim2

<small>Hình 3.26: Biểu dé ứng suất Smax=2,58.108</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Biểu đồ ứng uất Sin</small>

Biểu đồ ứng suất SVM=6,45.103 Tim2

<small>Sơ đồ tính tốn bằng phần mém Plaxis V8.2.</small>

<small>Chia lưới chia phần tử</small>

<small>Khai báo mực nước ngimTinh toán hệ s</small>

<small>Hệ số an toàn của Trạm bơm sau khi thi cơng xong1,388an tồn cho cơng trình</small>

<small>Hình dang của cung trượt với hệ số an toàn.</small>

<small>Chuyển vị của nhà trạm theo phương ngang Ux max = 0,02687 ( m)Chuyển vị của nha trạm theo phương đứng Uy max = 0,07835 ( m)Chuyển vị thẳng đứng của ban đáy nhà trạm Uy max = 0,0463 (rm).</small>

Chuyển vì ngang trồng chin đắt của nhà tram Ux max = 0.0265 m <small>Sơ đồ tính toán bằng phan mềm Plaxis V8.2.</small>

Cia lưới chia phần từ

<small>Khai báo mục nước</small>

<small>“Tính tốn hệ số an tồn cho cơng trình</small>

<small>Hệ số an tồn của tram bom khi làm việc với MNTK,653,</small> Hình dạng của cung trượt với hệ số an toàn K= 1,653

<small>“Chuyển vị của nhà trạm theo phương ngang Ux max = 0,017 ( m)</small>

<small>„04714 (m)</small>

<small>Chuyên vị của nhà trạm theo phương đứng Uy me</small>

Chuyển vị thẳng đúng của bản đấy nhà trạm Uy max = 0018 (m). Chuyển vị ngang tường chin đắt của nhà ram Ux max = 0,011 m

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.1: Một số chi tiêu phân loại nén dt mềm yếu

Bang 3.1; Bang phân bổ diện tích theo cao độ huyện Phú Xuyên, Bảng 32: Tri trung bình các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất (17 chỉtiêu)

<small>Bảng 3.3: Bảng tổng hợp kết quả các gi trị ứng suất</small>

<small>63</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1. Tính cấp thiết của đề tài

<small>“Trong định hướng phát triển ngành thuỷ lợi đến năm 2020 đã nêu rõ "Phát</small>

triển thuỷ lợi tưới tiêu, cắp nước phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện

<small>sơng nghiệp hóa. hiện đại hóa nơng nghiệp - nơng thơn và phát tiễn các ngành kinhtế xa hội .". Vì vậy cùng với sự phát triển của nhân lại, công cuộc công nghiệphóa, hiện đại hóa nền nơng nghiệp của nước ta ngày cảng được quan tâm và pháttriển. Các loại công tình thủy lợi đã được xây dựng ngày càng nhiều với mức độ từ</small>

giản đơn đến phức tạp

<small>Nay nay để xây dựng được những cơng tình thuỷ lợi có quy mô lớn chúng ta</small>

cẩn nghiên cứu đầy đủ các yêu tổ ảnh hướng đến sự bền vững và on định của cơng trình để có những cơ sở lý luận vững chắc, tir đồ giáp cho con người thiết ké xây <small>dựng được những cơng tran tồn, hiệu quả</small>

<small>Ngồi ra song song với mục tiêu dim bdo an toàn và hiệu quả tì vấn để thẳmmỹ của cơng tình thủy lợi cũng ngày cảng được quan tâm nhiều hơn đặc biệt là các</small>

cơng trình đầu mỗi như hỗ đập, thủy điện, trạm bơm, cầu cống, .... Ở vùng đồng bằng sơng Hồng thì cơng nh đầu mỗi tram bơm tưới, tiêu ngày càng phát tiển

mạnh, nhiều cơng trình được xây dựng với quy mô lớn và vấn đề thâm mỹ của cơng.

<small>trình dang dẫn được quan tâm, chính vì vậy mà các cơng tình như trạm bơm chimđã ra đời cứu về tram bơm chim cịn khá ít din dén gặp1y nhiên việc nghiềnhiều khó khăn khi thiết kế, xây dựng cơng trình.</small>

ĐỀ tà: “Aghiên cửu trang thái ứng suất = biển dang và Ân định của trạm ‘bom chìm trên nền đất u theo mơ hình bài tốn phẳng” có ý nghĩa khoa học và

<small>thực tiễn trong chiến lược phát triển ngành thủy lợi và thie diy quá tình cơng</small>

nghiệp hóa, hiện đại hóa nén nơng nghiệp nước nhà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Nghiên cứu về trạng thái ứng suất ~ biển dạng và én định của trạm bơm chim

<small>trên nên đất yếu</small>

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

<small>Tiếp cận thông qua các tổ chức, cá nhân khoa học hay các phương tithôngtin đại chúng để nắm được tổng quan về tram bơm chim và các phương pháp tinh</small>

toán. Từ đồ nhận thấy nhũng tu điểm của trạm bơm chim và những hạn chế trong

<small>việc tìm phương pháp tính tốn, các phương pháp tính hiện nay cịn tương đối dongiản. Các bộ phận thiết kế thường thiên lớn nên gây King phí về. mặt kinh tế. Vìvây với đề ti “Nguyên cứu rạng thái ứng suất biển dạng và én định của trạm bơm</small>

chim trên nén đất yếu theo mơ hình bài tốn phẳng” tác giả sẽ giải quyết được các

<small>nhược điểm vừa nêu trên</small>

<small>“Thu thập, phân tích đánh giá ác tả liệ liên quan, các quy phạm hướng dẫntính tốn từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu tính tốn trang thấi ứng suất - biểndạng và ôn định của tram bơm chim.</small>

Phuong pháp nghiên cửu lý thuyết kết hợp với đúc rút kinh nghiệm thực tế,

<small>dựa tên chỉ dẫn tính tốn của các quy tình quy phạm, sử dụng mơ hình tốn và các</small>

phan mềm ứng dụng.

4, KẾt quả dự kiến đạt được

<small>Nắm vững phương pháp tinh toán ứng suất - biến dạng và én định của trạm.</small>

bơm trên nền đất yếu bằng phương pháp phin tử hữu hạn

Đưa ra kết quả nghiên cứu về trạng thấi ứng suất - biển dạng và bn định của trạm bơm chìm trên nên đắt yéu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

TONG QUAN 1.1. Tổng quan về trạm bơm

<small>Ngay từ thời cổ ưa, do điều kiện sin xuất và đi sống đôi hồi, cơn người đã</small>

Điết dùng những công cụ thổ sơ như cong quay, xe đạp nước wv. để đưa nước

<small>len các thửa ruộng có độ cao chênh lệch. Những cơng cụvân chuyển chit ong</small>

dưới áp suất khí quyển. Sau đó người ta đã biết dùng những pitơng đơn giản như ống thụt im bằng tre gỗ để chuyển nước dưới áp suất dư ..Các máy bơm thô sơ <small>hoạt động dưới tác động của sức người và sức kéo của động vật do vậy năng lực.</small>

<small>bơm không co, hiệu suất hấp</small>

Vio thé ky I. I trước công nguyên, người Hy lap đã sing chế ra pitting bằng gỗ. Tới thé ky XV, nhủ bác học người Ý là D. Franxi di đưa ra những khái niệm về bơm l tâm, Sang thé ky XVI li xuất hiện loại máy bơm rô to mới. Cho đến thể kỷ <small>XVII, một nhà vật lý người Pháp áp dụng những nghiên cứcủa D. Franxi chế go</small>

ra được một my bơm i tim đầu iên. Tuy nhiên do chưa có những động cơ có ving quay lớn kéo máy bơm, nên năng lực bơm nhỏ, do vậy loại bơm lỉ tâm vẫn chưa

<small>được phát n uu thé trong các loại bơm.</small>

Về lý luận, đến thể ky XVIII có thể ké đến những ống hiến vơ cùng lớn lao Š lý luận có liên quan đến máy của nhà khoa học Ole, người đã đề xuất những

<small>thủy lực và Zucépsky trong lý luận về cơ học chất lịng. Ké từ đó việc nghiên cứu</small>

<small>và chế tạo máy bơm mới có cơ sở vững chắc. Thời kỳ nảy máy hơi nước ra đời tăng.</small> thêm khả năng kéo máy bom. Đầu thé ky XX các động cơ có số vịng quay nhanh ra <small>đời thì máy bơm li tâm cảng được pho biển rộng rãi và có hiệu suất cao, năng lực</small>

<small>bơm lớn</small>

<small>Ngày nay máy bơm được ding rắt rộng rãi trong đời sống và các ngành kinh</small>

tế quốc din, Trong công nghiệp, mấy bom được ding để cung cấp nước cho các lò

<small>sao, him mỏ, nhà máy... bom dầu trong công nghiệp khai thúc dầu mỏ... Trong kỹ</small>

nghệ chế tạo máy bay, trong nhà máy điện nguyên tir... đều đùng máy bơm. Trong.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

bom dùng cấp nước sạch cho nhu cầu ăn uồng của con người, gia súc.

<small>Hiện nay đã cho ra đời những máy bơmnn đại, có khả năng bơm bàng,lịng trong một giờ và cơng suất động cơ tiêu thy tới hing nghìn KW. ỞNga đã chế tạo được những máy bơm có lưu lượng Q = d0 ms, cơng suất động cơ</small>

N 14.300 KW và có dự ân chế tạo động cơ điện kéo máy bom với công suắt N= 200,000 kW. Các bộ phận và công dụng của từng bộ phận tạm bơm được diễn tà

<small>như hình II</small>

Hình 1.1: Sod bi tri hệ thỗng các cơng trùh trạm bom

- Công tinh cửa lấy nước 1, Ky nước từ nguồn (ấy từ sông, hồ, kênh dn.

<small>= Công tỉnh din nước 2, có nhiệm vụ đưa nước từ cửa lấy nước về bể tậptrung nước trước nhà máy bơm. Cơng trình dẫn nước có th là kênh dẫn, đường ốngdẫn hoặc xi phơng. Trên cơng tình dẫn có thé có bể lắng cát 3, nếu có luận chứng</small>

<small>thỏa ding;</small>

<small>- Bể tập trung nước 4 nằm rước nhà máy bơm, nỗ có nhiệm vụ nối tiếp</small>

<small>đường dẫn với cơng trình nhận nước (BÉ hút của nhà máy sao cho thuận dịng;</small> = Cơng trinh nhận nước 9 (BE hit) lấy nước từ bỂ tập trung và cung cắp nước

<small>cho ống hút hoặc ống tự chây vào máy bom;</small>

<small>- Nhà máy bơm 5, day là nơi date:</small> mấy bơm và các thiết bị phụ cơ điện:

<small>~ Đường ống áp lực (Ống đẩy) 6, đưa nước tir máy bơm lên cơng trình tháo 7;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phân phối nước cho kênh dẫn 8 hoặc cơng trình nhận nước.

1.2. Sự phát triển của trạm bơm chim trên thể git và trong nước

<small>1.2.1. Sự phát triển của trạm bơm chim trên thé giới</small>

Ngành công nghiệp ché tạo mấy bơm trên thé giới đã đạt được nhiễu thành,

<small>tựu trong nại</small>

khoảng 1500 loại máy bơm. Máy bơm chim đã được nghiên cứu sâu và đạt đến trình độ cao về cơ sở lý thuyết tính toán, thiết kể, chế tạo, đặt biệt là các bơm chim

<small>n cứu lý thuyết cơ bản, thiết kế chế tạo và áp dụng vào sản xuấtphục vụ nông nghiệp và thoát nước thải</small>

Hiện nay, các máy bơm cánh dẫn trục đặt ngang thường làm việc với chiều

<small>cao hút địa hình Hạ < (5-7)m, đối với bom cánh dẫn trục đứng cũng bị hạn chế</small>

chiều dài của rye. Trong thực tế, các mục nước sông xuỗi thay đổi ắt lớn AH > Sm

<small>và nhanh đột ngột gây nhiều khó khăn cho việc vận hành sử dụng khai thác thit bị</small>

Đã có một số biện pháp kỳ thuật giải quyết tình trạng trên: Dùng trạm bơm nỗi. (huyền, phao..). trạm bơm di động trên đường ray, máy bơm phun ta... nhằm tránh

<small>cho sự ứng ngập động cơ điện. Tuy nhiên, các biện pháp đó đem lại hiệu quả chưathiết bi và cơng trình phức tạp, khó điều khiển theo ngun lý tự.</small>

do vậy không chủ động trong vận hành khai thác. Máy bơm chim đã khắc

<small>phục tốt các nhược điểm trên.</small>

© các nước công nghiệp phát triển, máy bơm chim da được chú ý đầu tr,

<small>nghiên cứu, chế tạo và sản xuất áp dụng vào phục vụ nông nghiệp. công nghigp. xây</small>

dmg, giao thông từ những năm 1940-1950, Các tram bơm chim đã đạt chit lượng jc thông số kỹ thuật khác nhau và công suất N = 0,1 - 000W, cột áp H=

<small>1 0 -500m, lưu lượng Q</small>

bơm chim lip với các động cơ chim kiểu khô, kiêu nữa ướt vàkiễu tớ. Các động cơ 1.0 -30.000m'yh, Thực tế dang sử dụng rồng rt các mấy <small>điện chim phân thành động cơ điện chìm loại một pha hay loại ba pha kiểu lơng sóc</small>

<small>và quấn đây, Phổ biển nhất là các máy bơm chìm kiểu giếng sâu trục đứng hay trục</small>

ngang một ting hay nhiều tang cánh phục vụ cho cấp nước trong công nghiệp, nông.

<small>nghiệp, sinh hoạt đời sống dân sinh. Các máy bơm chim trục đứng kiểu ly tâm, kiều</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>ấp dung rộng rãi trong nông nghivà các mục dich khác. Hồu như các hãng sin</small>

xuất bơm cỏ uy tin của các nước cơng nghiệp phít tiễn đều quan tâm nghiên cứu và phát triển mấy bơm chim các loại. Các hãng nỗi ng với các sản phẩm my bơm

<small>chim - động cơ điện chim như: Flygt (Thủy Điện). ABS, Mona (Đức). Omega (Tây</small>

<small>Ban Nha), Kubota, EBARA, Hitachi (NhậU, 3HEPTOMAIH (Nga), Huyndai (Hàn.</small>

Quốc), các hãng bơm của Pháp, Hungary, Anh... (hình 1.1 và hình 1.4).

Hungary có nhiều hãng chuyên ngành chứ ý nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy bơm với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế và có uy tín cao, đặc biệt đối với

<small>ngành thủy lợi Việt Nam. Hàng chục máy bom trực đứng loại CsVI.000 (N= </small>

250-320KW, Q= 8000 - 16000 mÌ/h) đã được lắp tại 9 trạm bơm phục vụ tưới tiêu ở

<small>Việt Nam từ những năm 1960 - 1970, đến nay, vẫn hoạt động khá hiệu quả. Hang</small>

EXTREN của Hungary đã cung cấp các máy bơm nêu trên và đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo nhiều may bơm chim cúc loại công suất dat chất lượng cao, đã xuất khẩu sang nhiều nước trên th giới

Hãng ABS của Cộng hòa liền bang Die được thành lập từ cuối thé kỹ 19 và

<small>đầu chtạo máy bơm chim từ những năm 1950, ABS có doanh thu hàng năméu tỷ đồ la do cung cấp số lượng lớn máy bơm chim cho hơn 100 nước tr</small>

giới. ABS sản xuất hàng trăm loại bơm chìm (cả động cơ và bơm chìm) với công <small>16 - 15.000 KW, lưu lượng đạt tới Q,„„ = 25.000 mh và cột áp Hous =</small> 220 m. ABS luôn được xếp trong hàng ngũ những Hãng đứng đầu thé giới về chế

<small>tạo máy bơm chim,</small>

suất N =

<small>Hãng Flygt của Thụy Điện là một trong những tổ hợp cơng nghiệp đứng vịtrí hàng đầu tong nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy bơm chìm. Xuất phát từ nhucầu thực tế của ngành khai thác mỏ edn loại bơm mà động cơ không bị ảnh hưởngdo ngập lụt mỏ, chịu được sự mài mịn của nước có nhiễu tạp chất ở mỏ và có th dichuyển linh hoạt bằng thủ công... Hãng Flygt đã cho ra đời những mẫu bơm chìm</small>

dầu iên từ năm 1948. Đến nay, hãng da có hing trim kiễu máy bơm chim với các sỡ công suất (đạt tới Neus = 10.000KW), các thông số và tính năng kỹ thuật khác nhau. Hãng đã xuất khẩu tới 110 nước trên th giới với đoanh thu hing năm hing tỷ

<small>đồ la. Tuy vậy gi thành may bom chim vẫn ở mức cao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>“Hình 1.4: Máy bơm hỗn lưu (đồng chéo) “Hình 1.5: Máy bơm hướng trựcchìm trục đứng chìm trục đứng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>bền, Khả năng làm việc theo nguyên lý tự động hóa của thiết bị cũng như nâng cao</small> chất lượng thủy lực phần dẫn đồng của bơm chìm, nghiên cứu các kết cấu mới

<small>nhằm tăng công suất của mỗi tổ máy bơm N = 10.000KW, cột áp H = 600-800 m,</small>

lưu lượng Q = 40,000m'%, Lý thuyết tinh toán thiết kế máy bơm chìm đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đặc biệt, về phần tính tốn kết cấu các loại trạm bơm chim kiểu ly tâm, dong chéo và hướng trục (kể cả trục ngàng và trục đứng) với cấu tạo gối đỡ chịu lye, hệ thống làm kín cơ giới, bơi trơn và lâm mat. Lý thuyết tính tốn đang được hồn thiện và phát triển, Nói chung lý thuyết tính tốn phần dẫn dong máy

<small>ác biệt so với tính tốn dẫn dịng các bơm cánh dẫnbơm chìm khơng có gi q Kk</small>

<small>thơng thường. Tuy nhiên, do đặc điểm đặt chìm trong mơi trường chất long (có thể</small>

là nước ch, chất lồng thái, hóa chit, nước bùn eit. với nhiệt độ khác nhau) hay trong điều kiện thự tế khác nhau như bom từ các giếng khoan sâu vải trim mét (bơm giếng sâu), bơm nước phục vụ làm mát ở các nhà máy điện nguyên tử, bơm

<small>chìm phục vụ cho cơng tác khai thác dầu khí... sẽ địi hỏi các phương pháp tính tốn</small>

<small>die biệt khác nhau với những lưu ý đặc thù.</small>

<small>“Các bơm chìm phục vụ cho nơng nghiệp và thốt nước thải loại bình thường.(độ xit thấp, kích thước các vật cứng trong nước thải không quá lin...) sẽ cho phép</small>

sử dụng loại bom chim kiểu cánh dẫn tuyễn thing và phần tính tốn lý thuyết sẽ

<small>don giản hơn nhiều so với bơm chim phục vụ các mục đích đặc biệt đã nêu,</small>

Các nước ASEAN và Châu A đã có nhiều liên doanh, liên kết với các Hãng.

<small>bơm lớn trên thé giới trong nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các kiểu bom chìm vớicác loại công suất khác nhau và đạt kết quả tốt. Rút kính nghiệm ở các nước cơng</small>

nghiệp phát triển. các nước ASEAN và Châu A cing sử dụng rit rộng rãi các máy bơm chìm, đầu tw cho nghiên cứu, thiết ké và chế tạo các loại bơm chim phục vụ nội tiêu và suất khẩu đạt biểu quả cao. Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên là đo tinh ti vigt của trạm bơm chim: công tinh tram đơn giản, rt phù hợp với các vàng có sự thay đổi mực nước nhiễu, nhanh, đột ngột và đặc biệt là không gây tiếng dn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>lực lượng lao động ít.</small>

<small>1:22. Sự phát triển của trạm bơm chim trong nước</small>

<small>CCho đến nay, máy bơm chim sử dụng ở Việt Nam phục vụ tưới tiêu rongnơng nghiệp cịn quá it (chưa quá 100 tỗ máy các loại) với cơng suất N = </small>

10-320KW. Ngun nhân chính dẫn đến nh trạng trên là do giá thành các bơm chim

quá cao trong khí giá trị sản phẩm nơng nghiệp thấp, nguồn vốn ngân sách Nhà

<small>nước lại hạn chế. Ngoài ra, bản thân các nhà quản lý, những người khai thác máy</small>

bơm và trạm bơm chưa được chuin bị đầy đủ kiến thức cho vige tgp nhận loi máy bơm này nhằm đạt hiệu quả cao. Bộ Nông nghiệp và Phát iển nông thôn đã bit đầu

<small>chú ý nhập các bơm chim kiểu ly tâm, dng chéo và hướng trục một cắp công suất</small>

lớn Nụ„„= 320KW, lưu lượng lớn Q.„„. = 16.000 mÏ/h phục vụ tưới tiều trong nông. nghiệp từ các nước: Thụy Điển, Đức, Ấn Độ, Hàn Quốc, .. Sau một số năm đưa

<small>vào sử dung trong thực tế, có thé rút ra một số kết luận về máy bơm chìm: các may</small>

bơm chin lâm việc tốt n định; công tin trạm rit đơn gin, đặc bit phù hợp và

<small>hiệu quả đối với vùng sơng hd có sự thay đổi mực nước nhiễu và nhanh đột ngộtKinh ng</small> mg chỉ rõ chất lượng máy cia mỗi nước có khác nhau.

Những năm qua cũng thấy rõ nhiều vấn đỀ tồn tại đối với ngành chế tạo máy bơm, Bơm chim công suất lớn, lưu lượng lớn phục vụ nông nghiệp và thốt nước thải cịn q mới mẻ đối với Việt Nam, kể cả cần bộ kỹ thuật chuyên nghành máy thủy khí đếi

<small>chữa... Hầu như chưa có tai liệu kỹ thuật nào về bơm chim chính thức được cơng</small>

cán bộ quản lý, lắp đặt và sử dụng hay công nhân vận hành, sửa

<small>bố và phổ biển một cách bài bản có tính pháp quy, mặc dù số lượng và chủng loại</small>

máy bơm chìm được nhập khẩu và sử dung ở Việt Nam là rit đăng ké (hàng ngàn tổ máy các loại). Nhiều công ty khai thác nước ngầm chủ yếu chỉ quan tâm đến tinh toán lựa chọn các bơm giếng sâu và nhập khẩu máy của nước ngồi.

<small>Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn đã giao cho Tổng công ty cơ điện</small>

nông nhigp và thủy lợi nghiên cứu và chịu trách nhiệm lắp đặt bầu hết các tổ máy bơm chim có cơng suất lớn (N...=320 KW, Q.... = 16.000 m/h) do Bộ nhập khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

của nước ngoài phục vu tướ tiêu rong nơng nghiệp. Tổng cơng ty đã hồn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu tài liệu về bơm chim, động cơ chìm và các thiết bị điều khiển kèm theo: đã nghiên cứu các quy tình cơng nghệ lắp đặt máy bơm chim cỡ lon và

<small>trực tiếp tiền hành lắp đặt bơm chìm đạt kết qua tối. Tổng cơng ty cũng nghiên cứu,thiết k</small> chế tgo các phụ ting nhằm bảo dưỡng, sửa chữa, thay thé các chỉ iế bơm) chim nhập ngoại bị hur hồng nhằm dim bảo cho tit cả các máy bơm hoạt động bình thường khơng cần sự can thiệo của chuyên gia nước ngoài.

<small>Hiện nay. rong nông nghiệp dang sử dụng cúc mấy bơm hướng trực, ly tâm và</small>

dòng chéo kiểu trục ngang, trục đứng và trục đặt nghiêng với các thông số công suất động cơ điệ rit phổ biến (N =0,15 - 650KW, số vòng quay n = 300 - 2900viphú)

<small>May bơm chim của các nước trên thể giới đã phủ hẳu như đầy đủ các ị số</small>

sông suất động cơ điện đã nêu của Việt Nam và các trị số công suit khác và lớn

<small>hơn, Nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy bơm chim phụcvụ tưới tiêu nông nghiệp cũng như các ngành khác chúng ta phải nghiên cứu theo</small>

sam động cơ trên với ci gam bơm đặc rưng nhất

<small>Với các máy bơm chim và động cơ chim được thiết ké và chế tạo tròng nước</small>

chắc chấn sẽ hạ giá thành sản phẩm tổ máy và cho phép chủ động cung cấp thễt bị,

<small>phụ tùng thay thé, Đây là giải pháp tôi ưu nhất để áp dụng rộng rãi các máy bom</small>

chim vào sản xuất phục vụ nơng nghiệp cũng như các ngành kính tế Khe. Ngồi ra,

<small>đây cũng là biện pháp</small>

phí nhập khẩu, tăng ngoại tệ xuất khẩu, nhanh chống hòa nhập vàp AFTA trong thời

<small>gian tối, đặc biệt là tham gia vào việc thực hiện</small>

<small>in thiết phát huy nội lực Việt nam, góp phần làm giảm kinh.</small>

e Dự án xây lắp các tram bơm

<small>chim thưo nguồn vốn của Ngân hàng thé giới WB2, ADB và ODA.</small>

<small>Vira qua, Trung tâm nghiên cứu, tư vấn cơ điện và xây dụng (REMECO)thuộc Tổng công ty Cơ điện xây dựng Nông nghiệp và Thủy lợi (AGRIMECO) đãđược Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho thực hiện 02 để tài ng!sn cứu khoa học</small>

cấp Nhà nước theo Nghỉ định thư với nước ngoài vé “Hợp túc nghiên cứu chế tạo máy bơm chim công suất lớn phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp" (năm 2001-2002) và "Hop tác nghiên cửu ch tạo động cơ điện chìm N = 37 KW lắp với máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>bơm chim cho nông nghiệp" (năm 2003-2004), 02 dự án sản xuất thử nghiệm cấp</small>

Nhà nước về thiết kế, chế tạo các máy bơm chìm kiểu ly tâm, hỗn lưu và hướng trục. kể có chế tao động cơ điện chìm cơng suit N < 75 KW công như thiết kể, xây dựng sắc trạm lip máy bơm chim, Hàng loạt máy bom chim đã được ché ạo và ấp dụng ào sản xuất đạt kết quả tốt

‘Trung tâm đã tạo máy bơm chim kiểu hỗn lưu ký hiệu AGREX 285/4 (N = 37 KW. H= 10m, Q = 1000 mÌ/h, n = 1.450 vong/phiit). Máy bơm chim AGREX 285/4 đã được lắp áp dụng thành công vào sản xuất (trạm bơm Se Đình, huyện Lập. “Thạch, tinh Vĩnh Phúc và trạm bơm Cổng Bún, tỉnh Bắc Giang)

<small>5 KW,</small>

<small>May bơm chim kiểu hỗn lưu HLC 1100 - 12 (N</small>

12m, Q = 1100 m'fph) do Trung tâm thi

chim trục đứng áp đụng cho tạm bơm Cổng Bún (Bắc Giang) làm việ tt, đạt hiệu

n cứu, thiết kế và tổ chức chế tạo đã được. lắp thay thé cho máy bơm hướng trục trục đứng HTD 4000 - 5 ở trạm bơm Quỹ Độ

<small>CÝ Yên, Nam Định). Máy hoạt động én định phục vụ tưới tiêu rất hiệu quả, được</small>

<small>người sử dụng đánh giá cao.</small>

<small>Các máy bơm chìm kiểu ly tâm LTC 470 - 16 lắp với động cơ chim IKC37/6</small>

N=37 KW, n = 980 v/ph) do Tổng công ty thiết kế và chế tạo (cả động cơ chim và mấy bơm chim) đã ầm việc tốt vi đang được áp dung rông rã vào thực tổ sin xuất

<small>Hiện nay, Trung tâm REMECO đang cho ra đời nhiều loại máy bơm chìm vàkết hợp với Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội, Công ty điện cơ Việtsm - Hungary</small>

chế tạo số lượng lớn các động cơ điện chìm cơng sult N= 10-75 KW phục vụ tưới

<small>tiêu trong nông nghiệp</small>

“Tám Ii, máy bơm chim là thất bị cơ điện thuộc loại công nghệ cao đã được

<small>sử dụng với số lượng không nhỏ và đang có nhu cầu rất lớn đối với nhiều ngành,</small>

đặc bit đối với nơng nghiệp và thốt nước thi, Tuy nhiên, có thé khẳng định rin,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>về lĩnh vực máy bơm chim, Việt Nam đã bi tụt hậu khá xa so với các nước trong,khu vực (Singapor, Thai Ls</small> Malayxia, Indônêxia) vẻ hiểu biết chuyên sâu trong lý

<small>h h</small>

<small>thuyết tính tốn thiết kế, cơng nghệ chế tạo, quy ung nghệ về</small>

<small>hành khai thác quản lý và sửa chữa máy bơm chim, các kiến thức về kết cầu các loạimáy bơm chim và các kiểu cơng tình tram lip đặt máy bơm chim, cổ quá it các ải</small>

liệu thông tin, các tà liệu kỹ thuật, chưa quan tâm đầy đủ đến công tác bỗi dưỡng đổi với các cán bộ kỹ thuật, quản lý công nhân lành nghề vỀ ch tạ, lắp đặt sữa chữa bơm chim

đào tạo chuyên ngành về bơm và trạm lắp bơm chì:

1.3, Những vấn dé thường gặp phải khi thiết kể tram bơm chìm. 1.3.1. Đối với cơng trình thiy cơng

<small>1.3.1.1. Những sự cổ hư hỏng do thiết kế</small>

<small>= Cửa lấy nước bị bồi thường gặp ở trạm bơm liy nước ven sông.</small>

Š nạo vết kênh dẫn.

<small>- Trạm bơm đặt xa sông lấy nước gây tn kém kính phí</small>

~ Cửa lấy nước bị treo (mực nước bẻ hút quá thấp).

<small>- Trạm bơm bị x6i lỡ, bị reo- Những nguyên nhân gây ra</small>

<small>+ Điều tra, thu thập thiểu tải liệu về thủy văn cơng trình.+ Tính tốn sai chế độ thủy lực địng chảy.</small>

+ Thiên nhiên diễn biển ngày cảng phức tạp không theo quy luật, luồng lạch.

<small>dẫn nước thay đổi heo thời gian,</small>

13.1.2, Sự cổ do nền móng cơng tình

<small>Những ngun nhân gây rủ</small>

<small>- Khi thiết kế các trạm bơm khơng tính lún, khi xây ra lún mới tinh kiểm trahú</small>

<small>hoặc chỉ tính lún của trạm bơm khơng tính lún củắ xả, Gian tủ điện, gian</small>

điều hành là những bộ phận không xử lý nỀn hoặc xử lý nền chỉ bằng đệm cắt nhất là các trạm bơm có địa chất rit xấu khơng xử lý nền triệt để.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>- Chưa tinh đến ảnh hưởng của lop đất đắp sau tường bên của bể xả.</small>

~ Không xử lý bằng cùng một biện pháp tương xứng hoặc do sự có kết của phần đất

<small>tiếp xúc với bộ phận cơng trình làm phát sinh lực nén tác động vào cơng trình.</small>

<small>~ Thiết kế biện pháp tiêu nước hỗ móng khơng tích hợp.</small>

Thi cơng biện pháp tiêu nước hồ móng khơng tt, làm hỏng sự

<small>nn cơng trình.</small>

- Thi cơng biện pháp xử lý nền chưa đảm bảo chất lượng và không theo đúng. đồ án thiếc độ chối chưa dạ độ chỗ thiết kế.

1.3.2. Đối với máy bơm và các thiết bị điện.

1.3.2.1. Những hư hỏng thường gặp đổi với cúc tram bơm

<small>Các máy bơm thường được chế tạo từ những năm 60 của thé ky trước. Cácmáy bơm nhí</small>

trục bơm và các thiết bị đồng cit diện. Các thiết bị và chỉ tết máy được thay thé lần đại tu sửa chữa, thay thể tại chỗ bánh xe công tác, các bạc đỡ, không đồng bộ, sản xuất trong nước dẫn đến thường xuyên có các sự cổ vẻ các chỉ tất hoạt động như bánh xe công tc, gối đỡ, trục bơm, cánh hướng.. gây ra hiện tượng gầm ri máy và độ ro giữa các chỉ tiết lớn. Tại các 6 trục, nước bị rò rỉ lớn, khe hở giữa vành mơn và bánh xe cơng tic lớn do đó hiệu suất máy bơm giảm rit

<small>nhiễu. Mặt khác, động cơ điện do sử dụng quá lâu dẫn đến chất cách điện giòn, bo,</small>

động cơ tip.

<small>điện và hiệu s</small>

gay nên dẫn đến tinh trạng hay xáy ra sự cố.

<small>“Các động cơ điện thường xuyên bị cháy các cuộn đây do hệ thống tủ điều khiển bảo</small>

<small>vệ khơng an tồn.</small>

132.2, Hư hỏng về hệ thống điều khiển, điện

<small>- Thiết bị đóng cắt cơng nghệ đã cũ và lạc hậu vì vậy khả năng cắt dong kém,</small>

đồ an tồn về điện khơng cao, khả năng bảo vệ và cit khỉ có sự cổ kém: <small>- Hiệu suất sử dụng của hệ thống thấp.</small>

- Hiện nay, do các thiết bị cũ đã khơng cịn được sản xuất nữa nên khơng có thiết bị đồng bộ để thay thể khi xy ra hơng hóc, sự cổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>- Hệ thống đo lường và bảo vệ hiện tại được thiết kế va lắp dat tr rất lâu, đã cũ</small>

và lạc hậu. Các thiết bị hầu hết không an toản về điện, các số liệu đo lường khơng,

<small>chính xác và khơng cơn sử dung được nữa.</small>

<small>~ Tính năng bao vệ của hệ thống kém, khơng an tồn cho thiết bị và con ngườitrong q trình làm việc và thao tác,</small>

~ Hệ thống i điều khiểm; Các thếtbịđã cũ, cổng knh, khơng an tồn về điện. <small>Người sử dụng khó giám sát va vận hành.</small>

<small>- Hệ thống tủ điện: Hệ thống tủ điện được thiết kể theo các ách thước của các</small>

<small>thiết bị cũ khơng cịn phù hợp với các thiết bị điện đời mới. Tủ điện được thiết kế</small>

sông kénh không đảm bảo mỹ quan và tin lợi cho người vận hành. Cin thay mới lại

<small>toàn bộ hệ thống tủ điện cho phủ hợp với các tiêu chuỗn của thiết bị điện đời mới</small>

1-4. Một số wu, nhược điểm của các loại trạm bơm. 1.4.1. Các trạm bơm truyền thống

<small>~ Ưu điểm:</small>

+ May bom tryễn thông được sin xuẾt trong nước, vận hành thông dụng, <small>bảo dưỡng đơn giản;</small>

<small>+ Chỉ phí thiết bị rẻ hơn so với bơm chim,</small>

<small>= Nhược điểm:</small>

+ Khôi lượng xây dựng nhà trạm lớn, kết cầu phức tạp (bao gồm ting hút, tng bơm, ting động co) và kém ôn định trên nỀn địa chất yêu:

<small>+ Chi phí xây dựng tốn kém do phải xây dựng ting bé trí động cơ, tủ điện,</small>

<small>cầu tực;</small>

<small>+ Đặc biệt, không gian kiến trúc khu đầu mỗi chật hẹp, xây dựng trạm</small>

<small>‘bom mới đồ sộ bên cạnh trạm bom cũ và giống nhau về kiến trúc là không,phù hợp cảnh quan;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>1.4.2. Các tram bơm chim</small>

<small>- Ưu điểm</small>

<small>+ Thiết bị cơ điện có tỉnh năng ưu việt: độ ben cao, độ an toàn cao nhờ các</small>

thiết bị bảo vệ như chống đảo pha, mắt pha, ch pha, ching rò ri quá

<small>nhiệt, quá tcảm biến độ âm;</small>

<small>+ Vận hành máy bơm hiện dai, đơn giản;+ Tiết kiệm điện năng hơn;</small>

<small>+ Kết cấu nhà trạm chỉ có 01 tang bơm nên gọn nhẹ và có tính én định cao</small>

hơn trên nén địa chit yéu. Đặc iệt tạo được mặt bằng không gian kin trúc

<small>cho khu vye đầu mỗi và Chỉ phi xây dựng thấp.= Nhược điểm</small>

Ê khi cao so với ác đồng bơm khác sản xuất rong nước. + Giá thi bj thay

<small>+ Bao dưỡng doi hỏi cơng nhân phải có trình độ tay nghề cao.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

1.5. Một số hình ảnh tram bom đã và đang được xây dựng. 15.1. Các tram bom truyền thống

<small>~ Tram bơm Hin Quang: Thuộc huyện Tiên Da, tinh Bắc Ninh hoàn thành</small> vào năm 2010. Tram bơm gém 5 tổ máy bơm hỗn hưu trục đứng ký hiệu 1350VZM

<small>do Tập đoàn EBARA sản xuất. Lưu lượng mỗi tổ máy là 33.8400 m3/h, cột nước</small>

bơm 7,68m, tốc độ vịng quay 590víp, động cơ cơng suất 250k

<small>Hình 1.7: Máy được lắp đặt tại tram bơm Hán Quảng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>= Trạm bơm Tan Chỉ 2: Thuộc huyện Tiên Du, tinh Bắc Ninh hoàn thành vào,</small>

năm 1999 từ nguồn vốn tải trợ của Nhật Bản. Tram bơm gồm 4 tổ máy bơm hỗn lưu

<small>trục đứng ky hiệu 1350VZM do Tập đoàn EBARA sản xuất. Lưu lượng mỗi tổ maylà 14.400 m3/h, cột nước bơm 7,3m, tốc độ vòng quay 245v/p, động cơ công suất</small>

400kw. Dây là trạm bơm tiêu lớn nhất của tinh Bắc Ninh.

Hình 1.9: May được lắp đt tại tram Tân Chi 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>152.'ác trạm bơm chìm.</small>

<small>= Tram bơm thốt nước tại Halle ~ Đức: Tram bơm gồm 4 tỗ máy bơm chìm</small>

<small>trục đứng ký hiệu Amacan P 800-540/155 6UAGI_ do Tập đoàn AMACAN củaite sản xuất. Lưu lượng mỗi tổ máy là 5.000 m3/h, cột nước bơm 70m, động cơcông suất 155kw.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>- Tram bom tiêu Phung Chau ~ Hà Nội: Thuộc huyện Chương Mỹ, thanh phổ</small>

Ha Nội hoàn thành vào năm 2012. Trạm bơm gồm 4 tổ máy bom chim trục đứng do. “Tập đoàn Flygt Thuy Điễn sản xuất. Lưu lượng mỗi tổ máy là 2.700 m3/h, cột nước

<small>bơm 10,0m, tốc độ vịng quay 730v/p, độisơ cơng suất 110kw,</small>

<small>“Hình 1.12: Hình ảnh tram bơm Phung Châu — Chương Mỹ:</small>

<small>"Hình 1.13: Hình ảnh khoang đặt máy bom chim của ram bom Phụng Châu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>- Tram bom Hg Dục ~ Hà Nội: Thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội</small>

cơng trình đang được đầu tư xây dựng. Trạm bơm gồm 4 tổ máy bơm chìm trục

<small>đứng. Lưu lượng mỗi tổ máy là 2.000 m3/h, cột nước bơm 8,1m, tốc độ vịng quay</small>

<small>'980v/p, động cơ cơng suất 75kw.</small>

HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

“CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU TRẠNG THÁI UNG SUAT- BIEN DẠNG 'VÀ ƠN ĐỊNH CUA TRAM BOM CHÌM TREN NEN ĐẮT YÊU

2.1. Điều kiện làm việc của cơng trình trên nén đắt yếu. 1.2.1. Nén đất yếu và phân loại nền đất yếu

Nền đất la đt yếu nễu ở trạng thái tự nhiên, độ dm của chúng gần bing hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn, lực dính theo thí nghiệm cắt nhanh khơng thốt nước tir 0,15 daN/emÊ trở xuống, gĩc nội ma sát từ 0” +10” hoặc lực dính tir kết quả cắt cánh hiện trường S, < 0,25 daNiem’. Theo sức kháng cắt khơng thốt

<small>và trị số tiêu chuẩn N như sau:</small>

<small>- Bit rit yêu: S, < 12,5 kPa hoặc N <2</small>

<small>- Đắt yếu: S, < 255 kPa hoặc N < 4</small>

<small>Các loại</small> ất yên thường gặp

= Đắt sét mềm: gm các loại dit sé hoặc & sét tương đối chặt, ở trạng th bio hoa nước, cĩ cường độ thấp.

= Bùm: Các loại đắt tạo thành trong mơi trường nước, thành phần hạt rt min (200 jum) ở trang th luơn lo nước, hệ số rồng rất lớn, rt yêu về mặt chịu lục

~ Cát chảy: Gồm các loại cát mịn, kết cấu rời rac, cĩ thể bị nén chặt hoặc pha.

<small>lộng đáng kể. Loại này khi chịu tải trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy gọilà cát chay.</small>

bazan: Đây cũng là dt yêu với đặc điểm độ rỗng lớn, dung rọng khơ bé, khả năng thắm nước cao, bị lún sập.

Dit sét yêu là một trong những dBi tượng nghiên cứu và xử lý rt phúc tạp, Albi hỏi sơng tác khảo sắt điều tra, nghiên cứu, phân tích và tính tốn rt cơng phú

Dit sét yêu nĩi chung là loại dat cĩ khả năng chịu tải nhỏ (áp dụng cho đất cĩ cường độ kháng nén quy ước dưới 0,50 daN/em® ), cĩ tính nén lún lớn, hệ số

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>rng lớn (e >1), có mơdun biển dang thấp (E < 50 daN/em® ), và có sức kháng cắt</small>

nhỏ, Khi xây dựng cơng tình trên nỀn dit u mà thiểu các biện pháp xử lý thích <small>đáng và hợp lý thì sẽ phát</small>

tình bày một số chỉ iêu phn loại đất mém yếu

<small>sinh biến dạng thậm chí gây hư hỏng cơng trình. Bảng 2.1</small>

<small>Baing 2.1: Một số chỉ tiêu phân loại nên đắt mẫn yeu</small>

<small>Tìm lượng Teco Gốc nội mãChỉ : | ES | pete | Came</small>

<sub>loại dit S| nhiên 86 aa cy | OR</sub>nước m sit ¢) (hia

<small>nhiên (5) (Mpa) cắtnhanh)Dit >40 | »i2 | 05) >9 <Đá | SẠ0 | >095 | xua - >95 <31.2.2. Đặc điểm làm việc của cơng trình bê tơng trên nền đất</small>

<small>“Công tinh bê tông thủy công là loại sông tình có ti trọng bản thân và tảitrọng ngang lớn, làm việc trong môi trường nước, bởi thể nền thường bão hoa và điều</small>

<small>kiện làm việc khơng thốt nước. Móng cơng trình bê tơng có thé đặt trực tiếp trên nên.</small> đất hoặc ngầm sâu vào nỄn. Khi chịu ti trong phúc tạp, tải trong cơng tình truyỄn

<small>xuống nén vượt quá sức chịu tải của nén, nền sẽ bị phá hoại hoặc xảy ra các hiện</small>

tượng trượt phẳng, sâu hoặc trượt hỗn hợp; điễu đó dẫn đến sự ph hoại về

<small>cơng trình bị phá hoại hồn tồn.</small>

Móng đặt trực tiếp trên nền. Mong nông trên n

"Mống sâu ngàm vào nên Móng sâu ngàm vào nên nhờ tăng chi sâu hộp đầy nhờ hệ thống cọc

<small>Hình 31: Hình thức móng cơng tình trên nền dd</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

“Thực tế ho thấy việc đánh giá khả năng lim việc của đất nén và biện pháp xử lý khơng phù hợp đã dẫn đến những sự cổ đán tiếc, ey thie hại lớn về người và của 1.23. Mật số phương pháp xữ lý cơng trình khi gặp nền đất yến

<small>"Để khắc phục những sự cổ cơng tinh do nén đắt yếu dem đến cần cĩ nhữngbiện pháp kỹ thuật để cải tạo tinh năng xây dựng của nĩ, Một vài biện pháp điền hình.</small>

cĩ thể kể đến như sau:

+ Biện pháp xử lý về mặt kết cẩu cơng trình:

<small>- Dùng vật liệu nhẹ và kết cầu nhẹ: Làm giảm trọng lượng bản thân cơng trình</small>

bằng cách sử dụng các loại vật liệu nhẹ, kết cầu thanh manh, tuy nhiên vẫn phải dim

<small>"bảo cường độ của cơng trình.</small>

<small>= Lâm tăng độ mém của kết cầu cơng trình: Mục đích để khử ứng suất phụthêm phát sinh trong kết cấu khi xây ra lúa lệch hoặc lún khơng đều. Phương pháp.</small>

đăng kết cấu inh định hoặc phân cắt các bộ phận cơng tỉnh bằng các khe lún

<small>~ Lam tăng cường độ cho kết cau cơng trình: Mục đích dé đủ sức chịu các ứng.</small> lựe sinh ra do lún lệch và lồn khơng đều. Phương pháp dùng các dai bể tơng cốt tháp

<small>48 tăng khả năng chịu ứng suất kéo khi chịu ỗn, đồng thời cĩ thé gia cổ ta các vi ut</small>

<u độn xt hiện ứng suit cục bộ lớn. Cie biện pháp xử lý về mĩng

<small>= Đầu tiên phải kểphương phip thuy đổi chiều sẫu chơn mĩng. sử dụngphương pháp này cĩ thểgii quyết về mặt in và khả năng chịu ti của nên. Khi chiều</small>

sâu chin mồng tăng thì sức chịu tải của nén tăng. Trường hợp nén đất yếu cĩ chiều dây thay đội nhiễu, để giảm chênh lún cĩ thể đặt mĩng ở nhiều cao tình khác nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Phương pháp thay đổi kích thước móng có tác dụng thay đổi trực tiếp áp lực</small>

tác dụng lên mặt nén do đó cải thiện được điều kiện chịu tải cũng như điều kiện biến dang của nên

Thay đỗi độ sâu chơn móng Thay đổi kích thước móng Hình 2.3: Phương pháp xử lý về móng

<small>~ Với các lớp đất yếu có độ day khơng lớn (tốt nhất với lớp đất yếu < 3m) ở</small>

trạng thải bão hoa nước người ta sử dụng đệm cất (đảo bố toàn bộ lớp đắt yếu và thay bằng cát hạt trung, hạt thô dim chặ) để cai tạo nén, Đệm cát đóng vai trị như một lớp “chịu tai tiếp thủ tải trọng cơng tinh và truyễn tii trong đó xuống các lớp đất bên dưới.

š »

Sơ đỗ bồ trí đệm cát. So dé bổ trí cọc cát Hình 2.4: Phương pháp xử lý về nên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>- Khi gặp trường hợp nền yếu nhưng có độ âm nhỏ (G < 0,7) có thể sử dung</small>

phương pháp đầm chặt lớp mặt để làm ting cường độ chống cắt của đắt và làm giảm.

<small>tính nén lún. Lớp đất mặt sau khỉ được dm chặt có tác dung như một ting đệm đắt,không những ưu điểm như phương pháp đệm cát mà cịn có ưu điểm la tan dụng được</small>

nên đắt thiên nhiên để đặt móng, giảm khi lượng dit đào đắp

<small>- Phương pháp sử dụng cọc bê tông cốt thép: Mục dich của phương pháp sit</small>

dụng khả năng chịu ti cao của các ng đất đưới âu và lực ma sit giữa cọc và nén

<small>móng để giữ ơn định cho cơng tình</small>

'Với ưu điểm có lịch sử phát triển lâu đời, phù hợp với nhiều loại địa hình địa chất phương án sử dụng móng cọc được sử dụng ph biển rộng ri với hu hết các

<small>loại cơng trình nồi chung và cơng tình thủy lợi nồi riêng.</small>

Mơng cọc đài hấp Mong cọc dài cao Hinh 2.5: Phương pháp xứ lý vẻ nền bằng móng cọc 22. Các phương pháp nghiên cứu trạng thai ứng suất ~ biến dạng và dn định

<small>2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu</small>

én dạng và ổn Có rit nhiễu phương pháp nghiên cứu trang thi ứng suất —

<small>định của cơng tình rên nền đắt. Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm</small>

<small>riêng. Việc áp dụng là dựa vào yêu cầu, tính chất, mức độ của bai tốn đặt ra</small>

<small>“Các phương pháp tính tốn hiện hành bao gồm:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>+ Phương pháp số</small>

<small>+ Phuong pháp thực nghiệm.</small>

<small>Do nội dung của đề tai là nghiên cứu trang thái ứng suất biển dạng và ổninh của cơng trình theo mơ hình bài tốn phẳng, mà theo trio lưu hiện nay bài toánđược xây dựng theo phương pháp phần tử hữu hạn (một trong những phương pháp</small>

của phương pháp số) và đã có nhiều phần mềm wu việt. ứng dụng để giải quyết bài

<small>toán này nên tác giả xin tình bày nội dung của phương pháp phần từ hữu hạn.</small>

2.2.2, Phương pháp phần tử hữu han

<small>2.2.2.1, Nội dung phương pháp phần từ hữu hạn [9]</small>

<small>Phương pháp phan tử hữu hạn ra đồi vào cuối những năm 1950 nhưng rat ít</small>

được sử dung vì cơng cụ tốn học còn chưa phát triển. Vào cuối những năm 1960,

<small>phương pháp này đặc biệt phát triển nhở vào sự phát triển nhanh chóng và dir dụng</small>

rộng rãi của máy tính điện tử. Đến nay có thé nói rằng phương pháp phần tử hữu. hạn được coi là phương pháp có hiệu quả nhất để giải các bai toán cơ học vật rắn <small>nói riêng và các bai tốn cơ học mơi trường liên tục nói chung như các bài tốn thủy</small> khí lục học, bài tốn về từ trường và điện trường

Một trong những vu điểm nỗi bật của phương pháp phần từ hữu hạn là dễ

<small>«dang lập chương trình để giải trên máy tính, tạo dikiện thuận lợi cho việc tự động,</small>

hóa ính tốn hàng loạt kết cấu với những và điều kiện biên khác nhau.

<small>thước, hình dạng, mơ hình vật liệu</small>

Phương pháp phần từ hữu hạn cũng thuộc loại bồi tốn biển phần. song nó

<small>khác với các phương pháp biển phân cổ đinhư phương pháp Ritz, phương pháp,xỉ của him</small>

<small>Galerkin. chỗ nó khơng tim dạng hàm tìm trong tồn miễn</small>

nghiên cứu mà chỉ chỉ trong từng miền con thuộc miỄn nghiên cứu đó, Điều này đặc

<small>bi</small> thuận lợi đối với những bài toán mà miễn nghiên cứu gồm nhiều miỄn con có

<small>những đặc tính cơ lý khác nhau, vi dụ như bài tốn phân tích ứng suất trong đập</small>

trong nền khơng đồng chất, bài tốn thắm qua đập vật liệu địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

“Tinh ty giải bai toán bằng phương pháp phẫ tử hữu hạn

Chia min tinh toán thành nhiều các min con gọi tit là các phần tử. Các

<small>phần từ này được nỗi với nhau bởi một sé hữu hạn các điểm nút. Các điểm nút nàycó thể là định các phan tử, cũng có thể là một số điểm được quy ước trên mặt (cạnh)</small>

cia phần tử. Các phin từ thường được sử đụng là các phần tử dạng thanh, dạng

<small>phẳng. dạng khối</small>

2. Trong phạm vi của mỗi phẩn tử ta giả thiết một dạng phân bé xác định nào đố của hàm cần tm, có th là: Hầm chuyên vị, hầm ứng xuất, cũng có th là cả hàm

<small>chuyén vị và cả hàm ứng suất.</small>

<small>“Thông thường giả thiết các hàm này là những đa thức nguyên mà các hệ sốcủa đa thức này gọi là các thông số. Trong phương pháp phan tử hữu hạn, các thông</small>

số này được biểu dị “ia hàm và có thé là cả các trị số của các đạo.<small>«qua các tị</small> hàm của nó ti các điểm nút của phan tử.

Tùy theo ý nghĩa của hàm xắp xỉ mà trong các bài toán kết cấu ta thường.

<small>chia thành 3 loại mơ hình:</small>

<small>= Mơ hình tương thích: Ứng với mơ hình này ta biểu diễn gin đúng dạng</small>

phần bổ cia chuyển vị trong phin tử. Hệ phương trinh cơ bản của bài ốn sử dụng

<small>mơ hình dang này được thết lập trên eo sở nguyên lý biển phân Lagrange.</small>

~ Mô hình cân bing: Ứng với mơ hình này ta biểu diễn gn đúng dang phân bổ của ứng suất hay nội lực trong phần tử. Hệ phương trình co bản của bài tốn sử ‘dung mơ hình này được thiết lập trên cơ sở nguyên lý biến phân Castigliano.

<small>= Mô hình hỗn hợp: Ủng wmơ hình này ta biểu diễn gin đúng dạng phânbổ của cả chuyển vị lẫn ứng suất rong phần tử. Ta coi chuyển vi và ứng suất là 2yếu tổ độc lập riêng biệt. Hệ phương trình cơ bản của bài tốn sử dụng mơ hình này</small>

.được thếtlập trên cơ sở nguyên lý biển phân Reisner-Hellinger.

<small>“Trong 3 mơ hình trên thi mơ hình tương thích được sử dụng rộng rãi hơn cả,</small>

<small>cịn 2 mơ hình sau chỉ sử dụng có hiệu quả trong một số bài toán nhất định.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>3. Thiết lập hệ phương trình cơ bản của bài tốn</small>

Để thiết lập hệ phương trình cơ bản của bài tốn giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn ta dua vào các nguyên lý biển phan. Từ các nguyên lý biến phân ta rút ra <small>.được hệ phương trình cơ bản của bài oán dựa trên thuật toán của phương pháp phin</small>

<small>từ hữu bạn có dụng bg phương tình địa số uyễn tính: AX=B</small>

<small>4. Giải hệ phương trình cơ bản: Gihệ phương trình cơ bản trên sẽ tìm được.</small>

các Ấn số tại các điểm nút của toàn miễn nghiên cứu.

<small>5. Xác định các đại lượng cơ học cần tim khác: Để xác định các đại lượng cơ</small>

học cần tìm khác ta dựa vào các phương trình cơ bản của lý thuyết din hồi 2.2.2.2. Ưu nhược điểm của phương pháp phần tử hữu hạn

<small>+ Là phương pháp tổng quát và hầu hiệu cho lờ giá số nhiễu lớp bài toán kỹthuật khác nhau, đặc biệt hiệu quả để tim dạng gin đúng của một hàm chưa biết</small>

trong miễn xác định của nó, chẳng hạn như phân tích trang thái ứng suất biển dang trong các kết cấu công tinh thủy lợi, xây dưng... hay các bài tin của lý thuyết

<small>trường như lý thuyết truyền nhiệt, cơ bọc chất lỏng.</small>

+ Giải được bài oán có xét đến ảnh hưởng biển dạng ban đầu, tinh dj hướng của nén, xét đến nin có xét ti các lớp xen kẹp, đứt ly, các bài tốn có điều kiện

<small>biển phức tạp.</small>

+ Phin ánh đúng thực t làm việc của vật liệu là không đồng nhất, không

<small>đẳng hướngNHược d</small>

<small>Khối lượng tính tốn lớn. phức tạp khơng th thực hiện bằng thủ công,</small>

23. Phân ch ứng suất ~ biến dạng của cơng trình bằng phương pháp phần từ hãu hạn

<small>23.1. Cơ sở lý thuyết [9]</small>

Phương pháp phần tir hữu hạn thuộc loại bài tốn biển phân, song nó khác với các phương pháp biến phân cổ điễn như phương pháp Ritz, phương pháp Galerkin...6 chỗ nó khơng tim dạng hàm xấp xi của hàm ein tim trong toàn miễn

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>xác định mà chỉ trong từng mién con thuộc miễn xác định đó. Điều này đặc biệt</small>

thuận lợi đối với những bài toán mà miễn xác định gm nhiều miễn con có những

<small>đặc tính khác nhau,</small>

<small>“Trình tự giải bài toán kết cầu bằng phương pháp phần tử hữu hạn như sau:</small>

4 Burée 1: Chia miền tính tốn thành các phần tử nhỏ.

<small>4 Bước 2: Chon in số là các chuyển vị nút của phần từ</small>

Giả thiết tại một điểm nao đó trong phan tir có chuyển vị được biểu diễn bằng hàm (x.y), ta xắp xi hàm này bằng da thức nguyên

“Gọi U, là vé tơ chuyển vị nút của phần tử, ta có:

<small>U¿={U); với i=l2,..ny G3)trong đó: ny là số chuyển vị nút của phan tử, nó bằng tích của bậc tự do củamỗi nút và số nút của phần tử.</small>

<small>Vi hàm (3-2) thoả man cho mọi điểm trong phần tir nên cũng thoả mãn cho</small>

các điểm nút của nó. Thay toạ độ x.y của M, trong (3-2) bằng toa độ nút của phan tir

<small>ta được</small>

<small>ụ 64)trong đó: Ac là ma trận toa độ nút của phần tử</small>

Từ (3-4) giải ra ta được: a= A.”U, 5)

<small>Thay (3-5) vào (3-2) được</small>

<small>f=M. Ác Ue G46)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Đặt N.=M, Ác" 67

<small>N, gọi là hàm dang của phần tử</small>

"Với cách đặt tên thì (3-6) được viết lại như sau:

<small>f=N.U. (3-8)</small>

-# Bước 3: Liên hệ giữa véc to chayén vị nút của phẫn tử và chuyển vị nút cũa Giả sử số chuyển vị nút của phẫ tử à ny, cồn của toàn kết cấu là ï và vee tơ chuyển vị nút của toàn kết cấu là A, thi rõ ring à các thành phần của véc tơ chuyển vi nút của phần tử phải nằm trong các thành phin của véc tơ chuyển vị nút của toàn <small>te</small>

<small>u. Nồi cách khác, ta có thé biểu diễn mỗi quan hệ này bằng một iu thức toánhọc như sau Uy =L,A G39)</small>

<small>trong đó: Lạ là ma trận định vị của các phần tử e có kich thước mạn, nó cho ta</small> hình ảnh cách sắp xếp các thành phin của U, vào trong A.

“Các phần từ L chỉ nhận hai trị số là và Ì Lự=0 nếu Us 4,

<small>Lil nếu Us =A,</small>

Nhu vậy, sử dụng ma trận L, có thé sắp xếp các thành phần véc tơ chuyển vị nút của phần tử (chuyển vị cá thé) vào véc tơ chuyển vị nút của toàn kết cấu (chuyển vị tồn thé). Nói cách khác là sử dụng ma trận định vị ta có thể biểu diễn

<small>vée tơ chuyển vị nút cá thé qua vée tơ chuyển vị nút toàn thể+ Bước 4; Mỗi liên hệ giữa biển dang và chuyên vị.</small>

Goi z là véc tơ biển dạng, th ta có mai liên hệ giữa biển dạng và chuyỂn vị

<small>như sau</small>

<small>G-10)trong đó: ð là ma tận tốn vi phân</small>

Thay F bằng biểu thức (3-8) ta được: G10)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

$# Bước 5: Mỗi liên hệ giữa ứng suất và chuyển vị,

<small>Gọi ø, là éc tơ ứng suất của phần tử, theo định luật Hooke ta có:</small>

<small>ø.=D, 6-19)</small>

trong đó; D là ma trận các hằng số din hồi

<small>‘Thay (3-13) vào (3-14) ta được: ø; = DB,£- @-15)</small>

(9-15) là biểu thúc liên hệ giữa ứng suất và huyên vĩ nút của phần từ + Bước 6: Thiết lập phương trình cơ bản của phương pháp phần tir hữu hạn

<small>“Theo nguyên lý cực tiểu thé năng, gid sử vat thé có thé tíc bằng dướitác dung của cá lực thé tích P và lực bE mặt q rên bề mat S, khi đó thé năng tồn</small>

phần của kết cầu có dang

(Chia miễn V tính tốn hành n, phần tứ, mỗi phần từ có thể ch V, điện ích bề mặt là S.. gọi thể năng toàn phần của phần từ là

a= [ffje "am, -[ffec'nav.ffuaas, 410)

<small>Dat (3-8),3-13) và (3.15) vào (3.16) ta được:</small>

fez mr oa, —fforwsra, forza,

tay x.<107K0,-u, eas

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Với: K, = fff BF Đ8,4V,- gọi là ma tận cứng phin từ G19)

ff nav, + [fv aas,- gọi vé wr của phẫn từ 6.20)

<small>Theo nguyên lý cụ ễu thé ning: =o G22)“Thay (3-21) vào (3-22) ta được: KA-FVay:KA=F G23)</small>

<small>(3-23) là phương trinh cơ bản của phương pháp PTHH, trong đó:</small>

1 K.L, - là ma trận cứng của toàn kết cầu.

<small>vée tơ tải của tồn kết cầu.</small>

“Thuật tốn tổng qt q trình thiết lập và giải bài tốn kết cầu theo phương.

<small>pháp PTHH (xem hình 2.12).</small>

Giải phương trình (3-23) sẽ tim được các hàm dn của miễn xét tại các điểm nút

<small>Để giải hệ phương trình trên thi một yêu cầu rất quan trọng là ma trận độ cứ igK không được suy biến, nghĩa li det(K) # 0. Để đáp ứng được yêu cầu này khi gi</small>

ta có thể xử lý kiện biên. Với bài tốn tính tốn kết cầu, khi đã xử lý đi <small>kiện biên thì điều kiện trên đương nhiên thỏa mãn,</small>

</div>

×