Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 99 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>LỜI CAM ĐOAN</small>
<small>“Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trích</small>
<small>dẫn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được người nào.</small>
công bổ trong bắt kỳ công tỉnh nào khác .
<small>Nguyễn Bá Dũng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>MỞ DAU 1</small>
CHUONG 1 TONG QUAN VE HE THONG ĐÊ BIEN VA CUA SONG TINH
<small>THANH HĨA 4</small>
1.1. Tổng quan về hệ thơng để cửa sông và 4 <small>1.2. Thông tin chung về khu vực nghiên cửu 6</small>
<small>1.2.1. Các đặc trưng khi tượng. 7</small>
<small>1.22. Chế độ mưa, bão 91.2.3. Đặc điểm thủy, hải văn, 1b1.2.4, Đặc điểm đị chit cơng tình khu vực nghiên cf M41.2.5. Tinh hình kinh ế xã hội và phương hướng phat triển "1.2.5.1 Tình hình kinh tế xã hội "</small>
1.2.5.3 Dinh hướng phát triển kinh tế xã hội 19 <small>1.3. Thực trang hệ thông để biển tỉnh Thanh Hóa 91.3.1. Hiện trang. 91.3.2. Hiện trang cơng trình phịng lũ và ngăn mặn khu vực nghign cir 231.4. Dinh giá mức độ an tin của hệ thống để hiện tại va sr cin thigtphai nghiên</small> cứu nâng cấp hệ thống dé. 24 CHƯƠNG 2 TINH TOÁN XÁC ĐỊNH CAC DIEU KIEN BIEN VA LỰA CHON
<small>MAT CAT bE 25</small>
2.1. Xác định cắp cơng tình, tin suit thiết kế và qui hoạch tuyển để 25
<small>2.1. Tiêu chuẩn an toàn, phan cắp để, in su thiết kế 25</small>
<small>2.1.1.1 Xie din tiêu chun an tồn 3</small>
2.1.2. Quy hoạch tuyến cơng trình 26 <small>2.2. Cơ chế phá hoại hệ thơng dé khu vực nghiên cửu, 22.2.1. Tác động nhân sinh 22.2.2. Nguyên nhân ngoại sinh, 28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.3.3. Chon mặt cắt cho tuyển để Hoằng Phụ, <small>24. Điều kiện địa hình</small>
2.5. Điều kiện địa chất
2.6. Tính ton điều kiện biên thủy động lực 2.6.1 Mực nước thiết kế
2.2.2. Tỉnh tốn sóng thiết kế trước chân cơng trình <small>2.2.3. Giới thiệu CRESSWIND</small>
2.23.1, Cầu trúc của CRESS
<small>2.2.3.2 Ứng dung CRESS tính tốn sóng trước chân cơng tình</small>
3.1.1.4, BE 2 tuyển cho phép sing trần tuyển ngoài (8 kếp)
<small>3.1.1.5. Để thấp tiêu nước định để (chịu sóng trin, mái trong it bảo vệ)3.1.1.6. Dé thấp có tường định (chịu sóng trằn, mái trong bảo vệ)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.2.4.2, chuẩn về độ chặt nén thân đê. 59
<small>3.25, Thiết kế ting loc 60</small>
<small>3.2.6, Thiết kế cầu kiện bảo vệ mái đề. 63.2.6.1. Kích thước lớp bảo về mái phía biển ot</small> 3.2.6.2. Thiết kế mái bảo vệ phía đồng 6 3.2.7. Thiết kế chân kè 6
<small>3.29. Kết cầu chân khay “</small> 3.29.1. Gia cố chân khay. 65 3.2.9.2. Mặt cit chỉ tế áp dụng cho dé Hoằng Phụ %6 <small>3.1. Tính tốn ổn định tổng thể cơng trình, 673.4.1 Tai fig tin tốn 68</small> 3.32. Các trường hop tinh tốn dn din cơng tỉnh 68 <small>3.13. Kết quả tinh toán 69</small> 3.3.3.1 Trường hợp 1: On định cơng trình vừa thi cơng xong, ính toán ổn định cho <small>mãi thượng lưu và ha lưu (Phần mém Slope/W). 69</small> 3.3.3.2 Trường hợp 2: On định cơng trình làm việc tai mực nước thiết kế +2.70m, tỉnh. toán thắm và Gn định cho mãi thượng lưu vụ hạ lưu (Phin mém Slope/W) m
3.4 Kế luận 2B
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>CHƯƠNG 4</small>
DE XUẤT CAC BIEN PHÁP BAO VỆ BÃI VÀ DI <small>4.1. Chức năng của bãi trước đề.</small>
<small>42. Hig trang bãi tước để HỊ4.2.1 Hiện rạng bãi rước để</small>
4.2.2 Các giải pháp đề xuất tuyển để Hoằng Phy 4.3 Thiết ké sơ bộ giải pháp bảo vệ bãi phía trước. <small>4.3.1 Qui hoạch tổng thể khu vực bãi phía trước đề</small> 4.3.2 Qui hoạch tring rừng ng
43.3 Qui hoạch khu vực dit
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>DANH MỤC BANG BIEU</small>
<small>Bang 1.1: Nhiệt độ tháng bình quân nhiều năm.</small>
<small>Bảng 1.2: Lượng bốc hơi tring bình thắng (mm).Bảng L3: Đặc trưng mưa năm</small>
Bảng 1.4: Số lượng bão các giả đoạn khác nhau Bảng 1.5: Số lượng bao các thập kỳ.
<small>Bảng 2.1: Tiêu chuẩn an toàn</small>
Bảng 2.2: Bảng phân chia cắp cơng tinh
<small>Bảng 2.3: Chiều rộng đình đề theo cấp cơng trình</small>
Bảng 2.4: Tốc độ giớ lớn nhất tram Quảng Cư (1980 ~ 2005) <small>Bảng 25: Tin suất</small>
<small>Bảng 3.1: Lượng tràn trung bình cho phép (CEM-US, 2002)Bảng 3.2: Trị số gia tăng độ cao a</small>
<small>thiết kế</small>
Bảng 3.3: Hệ số nhắm trên mái dốc, <small>Bảng 3.4: Hệ số mái đốc để</small>
<small>Bảng 3.5: Chiều rộng đình để theo cấp cơng trình,</small> Bảng 3.6 Quy định độ nên chit thân để bằng đắt <small>Bang 3.7 Hệ số ø theo cấu kiện va cách lắp đặt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>DAIH MỤC HÌNH VE,</small>
Hình 1.1. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu, Hình 2.1: Khu vực tuyến để nâng cấp
<small>Hình 2.2. Mat cắt ngang đê biển mái nghiêng</small>
Hình 2.3. Mặt cắt để mái nghiêng có mai gy
<small>Hình 2.4. Để mái nghiêng có cơ và tường chin sơng</small> Hình 2.5. Mặt cắt đê biển kiểu tường đứng.
Hình 2.6. Mặt cit để biển kiểu tường đúng có thém chống xối cho chân đề. <small>Mình 2.7. Mặt cắt ngang để biển danghop nghiêng, dưới đứng.</small>
Hình 2.8. Mặt ft ngang dé biển dang hỗn hợp trên đứng, dưới nghiêng
<small>Hình 2.9: Đường tin suất mục nước tổng hợp tai điểm 35 (16°54, 17°14) Hoằng</small>
<small>Hình 2.10: Đường tin suất mực nước tổng hợp tại điểm 36 (107°06', 17°06) Quảng</small>
<small>Cu, Sam Son, Thanh Hố.</small>
Hình 2.11; Đường tin suit tố độ giỏ lớn nhất Quảng Cư.
<small>inh 2.12: Kết quả tính chiều cao sóng trước chân cơng trình file hpl.222</small>
<small>Hình 2.13: Kết quả tính chỉ</small>
Hình 2.14: Kết qua tính chiều cao sóng trước chân cơng trình file hp3.222 <small>cao sóng trước chân cơng trình file hp2.222</small>
<small>Hình 3.1: Mơ hình đê mái nghiêng cỏ cơ dé (a) và khơng cơ (b).</small>
<small>Hình 3.2a: Mơ hình tiêu nước định đề</small>
<small>Mình 3.2b: Tường chin sóng phí biển kết hợp kênh thụ và tiêu nước mat để</small>
<small>tạo thành kênh thụ và tiêu nước mặt để</small>
<small>Hình 3.2: Tường chắn sóng phía biển kết hợp tường phía đồng.</small> và 1 phần thu vào kênh và tiêu sau bão.
Hình 3.24: Tường chin sing phía đồng hit tứ thời 1 phần sóng trở lại biển Hình 3.3: Mũi hit sóng của tường định trên đề.
<small>Hình 3.4: Sơ đồ mặt</small> để và các thành phần thiết kế.
<small>Hình 3.5: Kết quả tính sóng leo trong trường hợp thiết kế</small>
<small>Hình 3 6: Kích thước cầu kiện BTDS.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Hình 3.7: Mặt cắt thiết kế để Hoằng Phụ 66 Hình 3.8: Kết qua tinh tốn ổn định mái phía biển trường hợp 1 theo Janbu, 69 Hình 3.9: Kết quả tính tốn ổn định mái phía biển trường hợp | theo Bichop...69
<small>Hình 3.10: Kết quả tính tốn én định mái phía đồng trường hợp theo Janbu...0</small>
Hình 3.11: Kết quả tinh tồn én định mãi phía đồng trường hợp | theo Bishop.... 0 Hình 3.12: Kết qua tính tốn én định mái phía đồng trưởng hop 2 heo Janbu...I Hình 3-13. Kết quả tính tốn ôn định mái phía đồng trường hợp 2 theo Bishop ...71 Hình 3.14: Kết qua tính tốn én định mãi phía biển trường hop 3 theo lanba...72
<small>Hình 3.15: Kết quả tính tốn dn định mái phía biển trường hợp 3 theo Bishop...72</small>
Hình 4.1: Tuyển dé nâng cắp và vùng bãi rước để n <small>Hình 42: Qui hoạch tổng thé bai trước để 79</small>
<small>Hình 44: Cay mắm biển $1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>MỞ DAU</small>
Tinh cấp thiết của để tài
Việt Nam có đường bờ biển di trên 3000 km, kéo dit 13 độ vĩ vĩ tuyển từ
<small>Mông Cai (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) với 29 tỉnh và thành phổ tiếp</small>
giấp với biển. H ng dé biển kết hợp với<small>nay đọc ven viễn ViNam đã có hệthé hệ, bao vệ cho</small> 48 của sông với các qui mô khác nhau được hình thành qua nbid
sản xuất, dân sinh kinh tế của các vùng tring ven biển. Đây là một nguồn tài sản lớn. <small>của đất nước, nếu được tu</small> 8, nâng cắp phù hợp thi hệ thống đ biển và để cửa sông sẽ là cơ sử vững chắc tạo đã phát tiễn kính tổ, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đắt nước, ngược lại néu khơng được đầu tư bảo vệ, cũng cổ nâng cấp <small>thì nguồn tài sản này có thé bị mai một, giảm hiệu quả của các tuyển để.</small>
<small>Hệ đê bid „ để cửa sơng hiện nay mớihi có thể đảm bảo an toàn ở mức độnhất định tay theo tim quan trong về dân sinh, ảnh tế từng khu vực được bảo vệ,</small> một số tuyển đê đã được đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua các dự án PAM, CARE, OXFAM, CEC... có thể chẳng với giỏ bão cấp 9 và mức nước triểu tin suất
<small>5%, nhiều tuyển chưa được tu bổ, nâng cấp chỉ có thể đảm bảo an tồn với gió bão5, Mặt khác, do các hoại động của con người dẫn đến sự biển đổi khí hậu tim</small>
cho điễn biển thi tiết ngày cảng phưe tạp và do điều kiện kinh ế việc đầu tư chưa
<small>được tập trung đồng bộ, lại chịu tác động thưởng xuyên của mưa bão nên hệ thong</small>
để vẫn tiếp tue bj xuống cấp như dé biễn tại các tinh miễn Trung. Nam Dinh, Hải
<small>Phịng, Thanh Hố, Hà Tĩnh, nhiều đoạn dé biển có thé bị hư hỏng, phá vỡ hang,</small>
loạt nếu khơng được đầu tr bảo vệ, củng cổ kip thời
<small>Theo xu thé phát triển chung, vùng ven bién nước ta là một ving kinh tế</small> trọng điểm năng động và ngày cảng đồng vai trỏ quan trong hơn trong nén kinh tẾ quốc dân và an ninh quốc phòng. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về công
<small>nghiệp, du lịch, việc chuyển đổi cơ cầu sản xuất (tăng nuôi trồng thuỷ, hải sản) và</small>
khôi phục các ngành nghỉ uyễn thông, thi tuyến để <small>chung và dé biển nói riêngsẽ khơng chi có mục tiêu ngăn lũ, ngăn mặn mã cịn phải kết hợp da mục tiêu, vừa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ngăn ũ, kiểm sốt mặn bảo đảm an tồn dân sinh, kinh tế ho ving được để bảo vỆ,
<small>đồng thời kết hợp là tuyến đường giao thông ven biển quan trọng phục vụ phát triển</small>
kinh tế, du lich, an ninh quốc phòng. Hệ thống để in cin phải được bảo vệ trước neuy cơ bị xuống cấp, phá vỡ, đồng thời tiép tục cả tạo, cũng cổ thêm một bước để năng cao năng lực phỏng, chống thiên ti nhằm tạo tiên đề thúc diy phát triển kinh <small>18, đảm bảo phát trién bền vững vùng ven biển</small>
“Thanh Hoá là tỉnh lớn nối liễn giữa Bắc Bộ với Trung và Nam Bộ, có nhiều tuyển đường huyết mạch của đất nước di qua. Các trong diém phát triển kinh tổ, tuyển đường bộ nằm dọc theo dai bờ biển đài 102km từ Nga Sơn đến Tĩnh Gia, cing với dé là mật độ dân cư đông đúc sống tập trung ở các dai đồng bằng duyên
<small>hải ven biển. Do vậy việc cũng cổ và nâng cắp các tuyển đê cửa sông ven biển, đề</small>
<small>biển là hi</small> sức cắp bảch để nhằm én định và phát triển kinh <small>tã hội.</small>
<small>Ving nghiêm cứu thuộc xã Hoằng Phụ, huyện Hong Ha, tinh Thanh Hóa.</small>
<small>Khu vực nghiên cứu là vùng cửa sơng Mã đoạn cuối đê sông Cùng với dân cư đông.</small>
đúc chủ yu sinh sống bằng nghề nui tring và đảnh bắt thấy, hài sản. Mặt khác lại <small>18 vũng thường xuyên chịu tác động trực tiếp ảnh hưởng của lũ, bão vào mia mưa.</small>
<small>t của nhân dân.bão ảnh hướng lớn đến đời ống, sản x</small>
Do vậy dỀ ti *Nghiên cứu tu bỗ và nâng cắp tuyến để cửa sông Mã đoạn tir cuối đê sông Cùng đến K65 đề Tả sông Ma, xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hó; tỉnh Thanh Hóa” là rit cắp bách, thit thực cho thực tẾ sản xuất hiện nay, cũng như
<small>tạo đã cho phát triển kinh tế trong ving nói riêng và tinh Thanh Hóa nói chung.</small>
"Mục dich của ĐỀ tài
<small>‘Dinh giá hiện trạng hệ thống đê cửa sông Mã đoạn cuối dé sông Củng thuộc.</small>
xã Hoằng Phụ, xác định các nguyên nhân và cơ chế phá hoại gây hư hỏng, xuống
ết cấu đê và tính tốn, thiết kế ấp của tuyển để. Từ đó đưa ra đề xuất hình thức về
để nâng cắp tuyển dé cửa sông Mã đoạn cudi đề sông Cùng thuộc xã Hoằng Phụ. <small>‘Dua ra các giải pháp quy hoạch tổng thể cho tuyển dé và khu vực rộng lớn bãi trước</small>
<small>nhằm phục vụ phát triển kính tẾ x8 hội trong vùng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>"Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:</small>
Khu vực cửa sông Mã đoạn từ cuối đê sông Cùng đến K65 đê Tả sông Ma, xã Hoằng Phụ, huyện Hoằng Hóa, tinh Thanh Hóa
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Thu thập các tài liệu phục vụ nghhiên cứu tổng quan về hệ thống để biển và <small>để cửa sơng Thanh Hóa và chủ yếu tập trung nghiên cứu khu vực cửa sông Mã đoạn</small> cuối dé sông Cùng thuộc xã Hoằng Phụ. Các tai liệu khí tượng, thủy hải văn; Hiện trạng hệ thing đệ, xác định các trọng diễm xây các sự cổ gây nguy hiểm và n định hệ thông dé và điều tra bỏ sung những tài liệu dân sinh, kinh tế,
by Tổng hop các kết quả điều tra, nghiên cứu, xử lý sổ liệu phục vụ cho các <small>tính tốn sau này</small>
«) Ủng dụng các phần mềm tính tốn bao gồm: Phan mềm Cress (Version 8.0),
Phin mém TSTV2002 vẽ đường tin su Phin mim WADIBE
<small>Phần mềm Geoslope 2004 tính tốn én định cho tồn bộ cơng tình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>CHƯƠNG 1</small>
‘TONG QUAN VE HỆ THONG Dé BIEN VÀ CUA SÔNG. TINH THANH HOA
11. Tổng quan về hệ thống để cửa sông và để biển.
<small>Vang ven</small> nước ta cỏ địa hình tự nhiên thấp trồng, lại thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều, bão với nước biển dng cao, sóng to, gió lớn gây ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Do vậy, có thể nói hệ thống đẻ biển được hình. thành từ như cầu tit yếu để bảo về din cư và sản xuất của các vũng ven biển. Các tuyến để biển được dip từ nhiề thể ky trước diy vốn ban đầu rit nhỏ bé và được ông cha ta bai trúc để được tuyển dé biển như ngày nay. Đ bién ving đồng bằng
<small>Bắc Bộ phần lớn được dip từ đời nhà Trần; để biển Thanh Hố, Nghệ An được hình</small>
thành từ những năm 1930 và phần lớn dé biển và đề cửa sông khu vục miễn Trung được đắp trước và sau năm 1975
Dé biển nước ta không liền tuyến và bị chia cắt bằng nhiều cửa sông lớn nhỏ, các tuyển đê biển thường nối tiếp với các tuyển đề cửa sông dé tạo thành các tuyến
<small>khép kin bảo vệ các ving ven biển, ting chiều dài để cửa sông cũng gin xấp xi với chiều</small>
đài đề rực tiếp biển, Hiện my ic tuyển để biển, để cửa sông tờ Quảng Ni đến Quảng Nam có tổng chiều dai khoảng 1454 km, trong đó có khoảng 853 km để biển, để cửa sơng 18 để cắp IM hoặc là để được đầu <sub>tư chủ yéu bằng ngân sách trung ương.</sub>
Do tính chất thuỷ triểu, mức độ ảnh hưởng của bao lũ, địa hình địa mạo và
<small>tiém năng dân sinh kinh tế mà qui mơ của dé biển và đê cửa sơng cũng có sự khác</small>
nhau. Đối với ving ven biển min Trung, những dun cất hình thành ven biển như
<small>những con dé tự nhiền để ngăn mặn, chin sóng biển. Ở cửa các con sông ving đồng</small>
bằng bắc bộ như cửa sông Lach Tray, Văn Úc, Thái Bình, Ba Lạt, Ninh Cơ, Diy nhờ phù sa bồi đắp mà bãi biển được bồi và lin dẫn ra biển, nhân dân dip dé quai lấn biễn nên hình thành 2, 3 tuyến đề biển, có tuyển mới bảo vệ cho hàng ngân <small>hecta điện tích như để biển Binh Minh (huyện Kim Sơn, tinh Ninh Bình), khu ĐìnhVa (Hải Phịng), để biển Nga Son - tỉnh Thanh Hố. Ở ving xa của sơng, một số</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>nơi bãi biển liên tục bi hạ t</small> p,biển lin vào đất liền đe doa đến an toàn của để biển, .để cũng được đắp thành 2 tuyển (tuyển chính và tuyển dự phịng) như một số đoạn để biển Hai Hậu; một số khu vực biển lấn do bãi bi bạ thắp, gây xói lờ bờ như khu <small>vực Hậu Lộc (Thanh Ho), Xuân Hội,</small>
<small>Bình), Hoà Duân (Thừa Thiên Huế</small>
biễn được dip ving khếp kin bảo vệ din nh, kính «8 như tuyển đê biển Hà Nam (Quảng Ninh), để biển đảo Cát Hải (Hải Phịng).
<small>im Nhượng (Hi Tinh), Bau Tró (Quảng,</small> Tam Thanh (Quảng Nam). Một số tuyển đề
<small>“Trong những năm cuối của thập ky 20, được sự quan tâm của Dang, Nhà</small> nước, các cấp ngành và chính quyền địa phương, cùng với sự hỗ trợ của các tô chức. quốc t, các tuyển đ biển đã được cải tạo nơng cấp có khả năng chống chịu được <small>bão lũ ở mức độ tốt hơn. Một số dự án đầu tr lớn được thực hiện trong những năm.gần đây như sau</small>
<small>- Từ năm 1993 đến năm 1998, cùng với sự giáp đỡ của Chương trình Lương</small>
thực thể giới và đầu tư của Nhà nước thông qua Dự án PAM 4617 đã tập trung khôi. phục, ning cấp được 28 tuyển để xung yêu với tổng chiều đãi 456km để và xây <small>dựng được 224, 3km kẻ để bảo vệ mái dé biển, trồng 478ha cây chắn sóng thuộc các,tính ven biển miễn Trung gồm Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng</small> Trị, Thừa Thiên Huổ, Đà Nẵng, Quảng Nam đã góp phin én định đồi sống nhân <small>«dan, phát triển sản xuất</small>
- Từ năm 1996 đến 2000 một số tuyển để biển xung yếu thuộc cúc tỉnh
<small>Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình tiếp tục được Chương</small>
trinh lương thực thé giới và Nhà nước đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua dự án PAM 5325. Tổng chiều dii 21 tuyển đề đã khôi phục, nâng cấp với chiều dai 308 km dé, 76km kè lát mái, 83 cống dưới dé tại một số tuyển trọng điểm.
- Sau cơn bão số 4 năm 2000, một số tuyến đê biển, đê cửa <small>ng thuộc tỉnh</small> Hà Tĩnh bị hư hỏng nặng cũng đã và đang được đầu tư củng có, nâng cấp bằng. <small>nguồn vẫn ngân sách địa phương, đầu tư của Trung wong và hỗ trợ của Ngân hingphát triển Châu á nhằm khắc phục hậu quả bão lụt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>- Ngoài 1a, với sự hỗ trợ của các tổ chúc quốc tế thông qua các dự án như</small>
<small>CARE, CEC, OXEAM khoảng 200km để biển, để cửa sông thuộc khu vực miễn</small>
<small>Trung cũng đã được đầu tư, nâng cấp đảm bảo chống được với mức triều trung bình.</small>
có sơng ứng với gió cắp T cấp 8
“Các tuyến dé đã được đầu tư khôi phục, nâng cắp thơng qua dự án PAM, đến nay
<small>nhìn chung ồn định, có thé chồng được với mức triều tan suất p = 5% và gió bão cấp 9,</small>
"Để cửa sơng la nơi chịu tổ hợp của lũ sông và các yếu tổ biển nên khi tính tốn thế ké phải xem xết diy đủ ảnh hưởng của các yếu tổ ảnh hưởng từ cả phía biển và trong sơng. Đặc biệt đối với đoạn nằm sâu trong dat liền thì vai trị của lũ <small>sơng là rất lớn, nhiều khi ỉ lệ đồng góp của nó là chủ yêu cầu thành nên chiều caocũng như thơng số để tính tốn cường độ của đê,</small>
“Trong trường hợp dé cửa sông, vấn dé 16 hợp lũ với triều cường cần được. <small>nghiên cứu vi tổ hop này thường gây ra mực nước lớn cho đoạn cửa sông gây nước.tràn qua mặt đề. Khi tinh tốn mực nước th</small>
<small>khơng chỉ dựa vào liệt tài liệu hiện có mà nên tính tốn thuỷ lực có xem xét tới tổ</small>
<small>hợp bắt lợi nhất là đình |</small>
<small>kế cho một khu vực cửa sông cụ thể</small>
<small>gặp định tiểu tai mỗi vị trí dọc theo cửa sơng để có giải</small>
<small>pháp gia tăng chiều cao để cũa sông.</small>
Đối với các cửa sơng lớn, sóng do gió và sóng tàu thuyền có thé tạo hiệu ứng. <small>đáng kẻ tác động lên thân đê ở những đoạn để chạy sit mép sông và khơng có bãi.</small> “rong trường hợp này sóng khơng chỉ phụ thuộc vio chiều sâu nước trước chân công trình, tốc độ gi <small>thỏi mà cịn phụ thuộc vào đà githổi và thời gian duy trìhướng gió tạo tốc độ lớn tạo sóng vùng cửa sơng.</small>
<small>Ngồi việc làm gia tăng mục nước thì lưu tốc đồng chảy tử trong sơng ra</small> cũng cần phải quan tâm vì đây cổ thé là nguyền nhân trực tiếp gây xói chân cơng
<small>trình gây trượt mái phía sơng dẫn tới đỗ vỡ tồn bộ con đ.1.2, Thông tin chung v khu vực nghiên cứu</small>
<small>Tuyến đê cửa sông Mã đoạn từ cuối dé sông Cùng đến Km65 đê tả sông Ma</small>
<small>xã Hoằng Phụ trong địa phân huyện Hoằng Hoá với Lach Trio chảy theo hướng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">“Tây Nam - Đông Bắc dé ra biển. Khu vực dự án có vị trí địa lý khu vực công trinh nằm vào khoảng 106'20° đến 10625" kinh độ Đông; 18°00" đến 18°05" vĩ độ Đông. Khu vực nghiên cứu là huyện Hoằng Hoá nằm cách trung tâm hành chính tinh
<small>“Thanh Ho khoảng 50km về phía Đơng Bắc, Phía Bắc giáp huyện Hậu Lộc; phía Nam</small>
giệp huyện Quảng Xương, thành phd Thanh Hoá và một phần huyện Đơng Son; phía <small>Tây giáp huyện Thiệu Hố, n Định và Vĩnh Lộc, phía Đơng giáp biển Đơng. Đây là</small> khu vực giáp biển chịu tác động của thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai, bão, lụt lớn liên tiếp xây ra và hệ thống để của sông như một cơng trình ngăn lũ, chống xâm nhập mặn
<small>nhằm ơn định đời song cho nhân dân, phát triển sản xuất cho khu vực</small>
"Nguồn thu nhập chủ yến của dân cư trong ving dựa trên các sản phẩm nông
<small>nghiệp và nuôi trồng, ché biến và đánh bắt thuỷ hải sản. Khu vực này là nơi tập</small>
<small>trung các khu đông dân, các công trình hành chính Nhà nước, các cơ sở văn hố, y</small> , giáo dục, đưỡng liền huyện, lưới tải điện và phần kn điện ích đất nơng nghiệp
<small>“Hình 1.1. Ban đồ vị tí khu vực nghiên cứu1.2.1, Các đặc trưng khí tượng</small>
Khu vue nghiên cấu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đối gió mùa. Các u tổ khí tượng bao gém áp suất khi quyển, gió, bo, nhiệt độ khơng khí, độ âm, lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>mưa là các yếu tổ cơ bản gly ra các quá tỉnh động lực sơng biển như sóng, ding</small> chiy, nước dng, Ki ạt ác dung trực tiếp đến quá tình xối lờ bờ sơng, biển, Do đồ, <small>để có thể đính giá ding các quả trinh thuỷ thạch động lực cho khu vực nghiên cứu</small> cẩn có được các điều kiện tổng quit của các yêu tổ trên
<small>+ Khí áp</small>
<small>Do ảnh hưởng của trung tim áp cao cực đới ở Xibia vào mùa đồng và vùng</small>
<small>4p thấp lục địa Châu A, nên đặc điểm chung của tồn vùng Việt Nam nói chung và</small>
khu vực tinh Thanh Hố nói riêng có khí áp cao về mùa đơng và thấp về. mùa hẻ.
<small>Khí áp mặt biển có giá tri lớn nhất vào tháng 1, XI và nhỏ nhất vào tháng VII và</small>
<small>tháng VIH, Khi</small>
<small>khoảng 1010mb +101 mb.</small>
<small>áp trung bình/ năm ở ving đồng bằng ven biển dao động trong</small>
<small>+ Nhiệt độ</small>
Nằm ở vĩ độ thấp, trên biển, nhận được nhiều bức xạ mặt trời, chịu tác động. ít của khơng khí lạnh cực đới biển tính, khu vực nghiên cứu có nền nhiệt độ cao,
<small>biến đổi khơng lớn. Trung bình năm nhiệt độ từ 23 *C¿26°C. Nhiệt độ cao nhất đã</small>
io được tại vùng ven biển à 40 9C, nhiệt độ ngoài khơi 38.6°C, Nhiệt độ thấp nhất đã đo được tại vùng ven bờ là 7.7°C, vùng ngồi khơi là 11.1°C. Các thơng số này
liên quan đến hoạt động của gió mùa Đơng Bắc
"Băng L1: Nhiệ độ thang bình quân nhiễu năm
Khả năng bốc hơi đo bằng Piche trên lưu vực sông Mã biển đổi từ 800 -1.000mm. Vùng đồng bằng cho khả năng bốc hơi lớn hơn từ 900 ~ 1.000mm do bộc
<small>ốc hơi Piche đạt 821 mm tại Thanh Hoá, 783</small>
<small>hơi tốc độ gió trung bình lớn hon,mm tại Bái Thượng v.v,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Bang 1.2: Lượng bbc hơi trưng bình thing (mm)
<small>Độ âm tương đổi trung bình nhiễu năm trén lưu vực dao động từ $0 ~ 86%</small>
<small>Ving đồng bằng độ dm tương đổi cao đạt 85 86%</small>
Biến trinh nhiệt độ trong năm ở ving đồng bằng đạt cao nhất vio thing 3, 4 <small>khi có mưa phùn âm uớt. Đạt 88 ~ 90% ở Thanh Hoá, Bái Thượng, vùng trung lưu</small> sông Mã, độ âm cao nhất đạt $7 = 88% ở các thắng mũa mưa tháng , thing 9 như ở Hồi Xuân hoặc thing 7, 8 ở Tuần Giáo Sông Ma. Độ âm thấp nhất ở ving đồng bằng xây ra vào tháng 7 đạt 81% ở Thanh Hố, 83% ở Bái Thượng, <small>6 gió tây</small>
<small>nam hoạt động mạnh. Ở ving thượng nguồn sông Mã và thung lũng độ ẩm thấp</small>
<small>nhất xảy ra vào tháng 3 đạt 86% tại Tuần Giáo, 73% tại Sơn La, 7¢</small>
122. Chế độ mưa, bão
<small>6 tại sơng Mã</small>
binh thì ở phần phía Bắc của lưu vực mưa mưa bắt đều từ thắng 4 và kết thie vào <small>mưa: Trên lưu vực sông Mã, mùa mưa lấy theo tiêu chuẩn vượt trung</small>
thắng 9, cơn ở phía Nam bạ lưu của lưu vực, mia mưa bắt dầu từ tháng 5 và kết
<small>thúc vào tháng 10 cỏ năm vào tháng 11</small>
<small>ién đi</small>
- Lượng mưa năm trung bình nhiều năm trên lưu vực tir 1.100 ~ <small>1.400mm ở ving ít mưa, 1.800 ~ 2.400mm ở những vùng mưa lớn, Trên lưu ve</small> xuất hiện những trung tâm mưa lớn như Lang Chánh, Bắt Mot, Vạn Xuân, Thường Xuan ở thượng nguồn sông Âm, Sông Chu lượng mưa năm lớn 2.000 — 2.200 mm.
“Trong năm phân bé mưa thắng không đều. Mita mưa đạt từ 80 ~ 85% lượng. mưa năm, côn lạ là mia khô. Hệ số biến đối Cy của lượng mưa năm 020 - 0.3
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>năm mưa lớn nhất gắp 2 - 3 lần năm có lượng mưa nhỏ nhất, một số trạm dat tới 4 —</small> 4,5 lần như ở Thống Nhất, Như Xuân, Ngọc Tri,
<small>‘Thing 5, 6 lượng mưa trung bình tháng tăng lên rõ rột do sự hội tụ của giómùa Tây nam va gió tín phong gây ra. Lượng mưa tháng đạt từ 10 ~ 20% lượng,mưa năm, có năm gây ra lũ tiểu mãn trong thắng 5 ~ 6.</small>
<small>Sang thắng X, do ảnh hưởng của mưa bão nên lượng mưa ở các tram đồng</small> bằng và phia nam của lưu vực còn rất lớn đạt trên 200mm như ở Ngọc Lạc là <small>293mm, 278mm ở Thanh Hố, 250mm ở Cự Thơn, 348mm ở Ngọc Trả, 271mm ở.Nông Công, 260mm ở Giảng</small>
<small>Những năm mưa lớn thường trùng với những năm có ảnh hưởng của mưabão, như năm 1962, 1963, 1973, 1975, 1980, 1996. Đây là những năm gây nênnhững trận lũ lớn trên diện rộng trên lưu vực sông Mã.</small>
<small>Bang 1.3: Đặc trưng mica năm</small>
<small>tr] Tạm | TB | Max | Năm | Min | Năm |MavMin</small>
<small>- Bão và các inh thé thời tiết gây mưa lớn trên lưu vực</small>
Ảnh hưởng của Bão và các nhiều động thời tiết như hội tụ nhiệt đới, áp thấp <small>tinh hìnhnhiệt đổi, đường đứt gây nên mưa lớn trên lưu vực. Theo sí</small>
<small>bão 1891 tới 1990 thì có 469 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam. Trong đó.u thống kí</small>
<small>sồ 87 cơn bio đổ bộ hoặc ảnh hướng tới vùng Thanh Nghệ Tinh, chiếm tỷ lệ là18.6%. Thời kỳ từ 1960 ~ 1990 có 37 cơn bão đổ bộ vio vùng Thanh Nghệ Tĩnh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">chiếm 19.4%. Những thập kỷ gần đây số trận bão ảnh hưởng vào ving Thanh Nghệ
<small>tĩnh có gia tăng hon so với các thập kỷ trước (1891 — 1960).</small>
<small>Những trận bão lớn gây lũ ạt nghiêm trọng là:</small>
<small>+ Tháng IX/1962 bão lớn dé bộ vào Thanh Hoá với tốc độ gió lớn nhất 30m/s</small>
<small>sau đơ suy u hình áp thấp nhigu đổi gây mưa lớn gây lũ đặc biệt lớn trên lưu vự €</small> sông Chu một nhánh lớn của sông Mã . Lượng mưa 3 ngày lớn nhất dat 542mm tại
<small>Mường Hình, 288mm tại Bái Thượng từ 27 — 29/IX/1962.</small>
+ Trận bão tháng IX/1963 với tốc độ gi lớn nhất ti Thanh Hoá 32m/x
<small>mưa trên diện rộng. Lượng mưa 3 ngày lớn nhất từ 23 - 25/1X/1963 đạt 414mm tại</small>
<small>Bi Thượng. 328mm tại Mung Hình, 316mm tại Hồi Xn. 731mm tai Thanh HốNam 1973, có 3 com bão đổ bộ vào Thanh Hod . Lượng mưa trận trong 7 ngày phổ</small> biến từ. 450 ~ 600mm trên diện rộng ở đồng bằng... Lương mưa ngày lớn nhất đạt <small>487mm ở Lang Chánh. 542mm ở Thường Xuân, 548mm ở Sao Vàng, 659mm ở Bái</small>
Thượng, 397mm ở Hồi Xuân , 33§mm ở Lạc Sơn . Vùng đồng bằng lượng mưa 7 <small>ngày lớn nhất năm 1973 đạt 468mm ở Thanh Hố, 433mm tại n Định, 264mm tại'Cự thơn, Mưa lớn trên diện rộng đã gây ra lũ đặc biệt lớn ở trung hạ dụ sông Mã</small> Lưu lượng lớn nhất đo được tại Xã La thượng nguồn sông Mã là 1130mŸs
<small>(4AX/1973) trong khi đó ở trung, hạ lưu sơng Mã, i năm 1973 rấ lớn, lưu lượng</small>
lớn nhất toi Cẩm Thuỷ. 530mÏS ngày 27/8/1973. Mục nước tại Giảng đạc 726m, <small>(27/8/1973), chỉ thắp thua mực nước lũ năm 1980 là 0,25m. H,„.„,/=7,5Im.</small>
‘Tai khu vực biển miền Trung có hai mùa gid chính là gié mùa đơng và giỏ
<small>mùa hè. Trong mùa đơng hướng gió thịnh hành là hướng Tây Bắc đến hướng Bắc,</small>
gió mạnh nhất thường xây ra khi có các đợi gió mùa Đơng Bắc, Tốc độ gió lớn nhất
<small>có thể lên tới (18+21)ms, đặc biệt là các đợt gió mùa kết hợp với cơn ging. Trong</small>
<small>mủa hè hướng gió thịnh hành có hướng Tây Nam, khi di qua day Trường Sơn gây</small> mưa ở phía Tây do mắt độ im nên gây ra giỏ khơ và nóng. Qua các kết quả nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">cứu và đo đạc cho thấy trường gió ở vùng ven bờ biển biển thiên khá mạnh, chế độ
<small>Theo số liệu quan bắc, từ năm 1974:1933, từ thing IX đến thing Hl có</small> hướng gi thịnh hành là Tây và Tây Bắc; Từ tháng IIT đến tháng V là hưởng Đông và Đông Bic; Từ tháng VI đến thing VII là Tây Nam. Vận tốc gió trung bình <small>khoảng 2m's</small>
C6 thể thấy trong khu vục nghiên cứu, mặc đủ không gian khả hẹp nhưng chế độ giỏ đất và gió biển khác nhau. Gib biển đồng nhất và ôn định hơn. Kết quả thống kê cho thấy gió hướng Bắc và Tây Đắc có tin suit khả lớn và tốc độ mạnh, <small>đây là các gió thịnh hanh ong mùa giỏ Đơng bic, gió Tây Nam chiếm tin suất13%. Tuy nhiền,hướng Tay Nam với định hướng đường bờ của khu vục sẽ thi</small> tử phía bở ra nên khơng gây ảnh hưởng mạnh đến chế độ thuỷ động lực biển rong
<small>khu vực. Về mùa hè, thành phan gió hướng Đơng Nam cũng đóng vai trị đáng ké</small>
về mặt tốc độ gid rung bình, giỏ hướng Tây Bắc và Bắc vẫn chiếm tu thé. Trong <small>khu vực Vịnh Bắc Bộ, trung bình hàng năm có khoảng 33 đợt gió mùa Đơng Bắc,</small> thường xun xảy ra nhất là vio tháng XII và thing I (rung bình mỗi tháng có 4 <small>aan)</small>
<small>gu quan tắc ving bờ biển Thanh Hố - Nghệ Tĩnh - Quảng Bình</small> hàng năm có xấp xi hai cơn bão ảnh hưởng trực tiếp. Mùa bão tại khu vực ven bo <small>này thường bắt đầu tử thắng VI và kết thúc vào thắng XI, tập trung chính vào thắng</small>
<small>VIII và tháng IX. Tốc độ gió trong bao ghỉ được trong cơn bao ngày 24/7/1989 tại</small>
thành phố Thanh Hoá đạt trên 40m/s và tại Tinh Gia là 43m/s. Bão đổ bộ vào đất liền thường gây ra lũ lớn trên sông và nước dâng phá huỷ các dải đê bảo vệ ven biển, gây sạt lờ bờ sông, biễn gây ra tổn thất cho các khu vực ven bờ.
Số lượng cơn bão đỗ bộ vào ving bờ các tinh khu vực miễn trang trong 100
<small>năm qua theo các thời kỳ và tỷ lệ so với cả nước được biểu thị trên Bảng 1.6 và L7.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Bảng 14: SỐ lượng bão cc giai đoạn khắc nhau
<small>(100 năm) (0 năm) (30 năm)S3 (083) 474067) 3602)</small>
<small>17 169 188</small> Baing 1.5: Số lượng bão các thập kỷ
<small>“Trong ving 100 năm (19811990) bão đổ bộ vào bờ biển Thanh Hoá - Nghệ“Tĩnh - Quảng Bình chiếm khoảng 19% tổng số cơn bão đỗ bộ vào bờ bién Việt Nam.</small>
Bảo đỗ bộ từ cấp 9 ở lên có thn suất 44% tương ứng với thời kỳ xuất hiện lại là 23 năm, Với bão lớn hơn hoặc bằng cắp 12 xuất hiện với tin suit 10% với chu <small>kỷ xuất hiện lại là 10 năm. Như vậy. trung bình khoảng 10 năm thì có một trận bão</small> có te độ gió bằng hoặc trên cắp 12 đổ bộ tác động trực tiếp tối bờ biển và hệ thống <small>8 cửa sông,</small>
1.2.3. Đặc điểm thủy, hãi văn. <small>+ Đặc điểm thay</small>
<small>Vang biển Thanh Hố có chế độ nhật triều không đều, biên độ thuỷ triểu</small>
giảm dẫn từ Bắc đến Nam, Hii hết các ngày trong thing đều cổ hai lẫn nước ròng với độ cao chênh lệch khá rõ rằng. Biên độ tiểu lớn nhất quan trắc được tai ving
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>nghiên cứu là 1.92m (Tổng quan dé biển Việt Nam - Cục Quản lý để-101994)</small>
Do đặc điểm khu vực nghiên cứu nằm trên phạm vỉ trực tiếp biển nên chịu
<small>nh hưởng lớn của mực nước tiểu, nước dng trong bả từ phía ngồi biển.</small>
+ Đặc điểm nước đăng do bão
Nước ding là phần mực nước ding cao lên do bão hoặc gió mùa lâm cho mực nước biển ding cao hơn so với mực nước triều hiện tại.
Kết quả nghiên cứ về nước dâng trên cơ sở kết hợp của phương pháp vé
<small>khảo sắt thực địa, nghiên cứu thống ké và mô phỏng tốn học cho thấy:</small>
- Xét nước ding vĩ tí do bão đổ bộ. Trong ving 30 năm, cứ 2 cơn bão th có 1 <small>‘con bão gây nước ding đáng kể,</small>
<small>~ Xét nước ding phân bổ theo trường khoảng vĩ độ, Trong tắt cả các đoạn bờcó íLnhất 75% số lần nước dng do bão nhỏ hơn Im.</small>
~ Về biển hình nước ding do bão. thời gian tồn tại nước dâng trung bình từ 12-30 gid. Nhưng phần nhiều chỉ xắp xỉ 1 ngày đêm. Thời gian nữơc dng ngắn hơn
<small>thời gian rút 11,5 lẫn, Giá trì rung bình là 7 giờ. Thời gian tồn tại đình nước ding</small>
<small>là từ 2-3 gid, Nước ding do bão ở Thanh Hóa nói chung, xã Hoằng Phụ nói riêngthuộc loại lớn, gây nguy hiểm cho các cơng trình ven biển nhất là đê.</small>
<small>Mực nước dâng do bão có thể xảy nà ở bắt kì pha triều nào và thực tế đã xáy ra nhiễ</small>
lần nước ding lớn vio lúc thuỷ triều cao gây tin ngập và phá vỡ để biển ở nhiều nơi. 1.2.4, Đặc điểm địa chất cơng trình khu vực nghiên cứu.
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất do Công ty Cé phần tr vẫn Xây dựng kỹ
<small>thuật hạ ting Bắc Hà Nội thực hiện tháng 4/2009, kết quả khảo sát đã được thể hiện</small>
trên các mặt cắt địa ch ngang tuyến tại 6 vị trí mặt cắt ngang và 01 mặt cắt tại vi tí cổng cho thấy đặc điểm cấu trú địa ting từ trên xuống và điều kiện dia chất cơng trình cụ thể như sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>+ Lop la: Đất sét dap đề sét pha vừa đến pha nhẹ, cát pha, miu xám nâu,</small>
<small>xám vàng trạng thái đẻo cứng phần đáy lớp thường có trạng thái déo mềm, kết cau</small>
khơng chặt đến chặt vừa. Binh đề được rải đá dam đường cấp phối. Lớp này phân bổ đọc theo tuyến đê khảo sát.
<small>Đặc diém chỉ tiêu cơ lý chủ yễu:</small>
<small>= Độ dm tự nhiên W: 24,0% ~ Dung trọng tự nhiền: y„=1.91 Tim?- Đăng trọng khô: = 1.54 Từm` —_ - Khối lượngriêng:Á=266 Tím</small>
<small>+ Lớp 2: Đây là lớp sét pha nặng miu xám nâu, xám ving trang thải dẻo,</small> mềm, nguồn gốc bồi tích sơng aQ. Lớp này nằm dưới lớp dit dip đẻ. Lớp có dang <small>thấu kính, chiều diy lớp trung bình 1,9m,</small>
<small>Đặc điểm chỉ tiêu cơ lý chủ yếu:</small>
<small>- Độ ẩm tự nhiên W: 39,</small> % ~ Dung trong tự nhiên: z„=1.R0 T/m” - Dung trọng khô: = 1.29 T/m` ˆ_ - Khối lượngriêng:A=2.69 Tim!
= Góc ma sắt tong: ọ = 714 0,067 KGlem? ~ Lye dính C = 0,156 KGíer ~ Hệ số ép lún ai;
~ Hệ số thấm K = 2,14 x 10% em/s
<small>~ Modun tổng biển dạng E,=35,5KG/</small>
<small>+ Lớp 3a: Đây là lớp sét pha vừa đôi ct hữu cơ, vỏ hén, xen kẹp cát pha.</small>
<small>+ cát hạt mịn, màu xảm đen, xâm nâu trang thai déo chảy. Nguồn gốc trim tích pha</small>
sơng biển a,mQ. Lớp này phân bố trong nền đê đoạn từ KHI đến HK3, lớp nằm. dưới lớp dit lắp và đắt đắp. Chiều diy lớp trong hỗ khoan thay dỗi từ Lôm đến <small>-4,8m. Đây là lớp đất yếu, cường độ chịu lực nhỏ, khả năng biến dạng lớn</small>
Đặc điểm chỉ tiêu cơ lý chủ yế
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>- Độ Âm tự nhiên W: 41.2% = Dung trọng tự nhiên: =1.78 Tim!- Dung rong khơ: = 1.26 Tím - Khổilượngrii</small>
~ Modul tổng biển dạng Eu=l6,4KG/em”
<small>“+ Lép 3b: Bùn sét pha đôi chỗ xen kẹp các 6 cát pha ~ cát hạt min, màu xám.den, xám ghi; nguồn gốc trim tích sông, dim lẫy a.blQ. Lớp 3b nằm dưới lớp 3a,</small>
phân bé trong nền để đoạn di qua khu hd nuối trồng thuỷ sản, từ HK3 đến HKS <small>Chiều dày lớp trong các hồ khoan thay đổi từ 19m đến 4m. Di</small> là lớp đắt yêu,
<small>cường độ chịu lực nhỏ, có khả năng gây lún không đều,</small>
<small>Đặc điểm chỉ tiêu cơ lý chủ yếu:</small>
~ Độ ẩm tự nhiên W: 51,2%, ~ Dung trọng tự nhiên: „=1.69 T/m” ~ Dung trọng khô: y= 1.12 Tim” ~ Khối lượng riêng: A = 2.71 Tím”
<small>- Hệ số rỗng e= 1424 = Ge ma sit rong: @</small>
<small>- Lựcnh C = 0,056 KG/emÏ - Hệ số ép lún a, » = 0,158 KG</small> - Hệ số thấm K = 8,90 x 10° emis
<small>~ Modun tổng biến dạng Ey=11,8KG/em?</small>
<small>+ Lớp 4: Đây là lớp cát hạt nhỏ màu xám ghi, xám đen, phía trên mặt thường.</small> 6 mẫu xim vàng, xim nâu. Phần phía trên của lớp có chỗ là cát pha- cất hạt nhỏ, đơi chỗ lẫn vỏ óc hến, kết cầu khơng chặt, ở phía dui là cát hạt nhỏ trang thái vừa, bão hoà nước, Lớp có diện phân bổ rộng khắp trong khu vục, Hu hết các hồ khoan đều chưa khoan đến đáy lớp, chiều dày lớp trong các hỗ khoan thay đồi từ 1,6m đến <small>trên 8m,</small>
Đặc điểm chỉ tiêu cơ lý chủ yếu
- Độ dim tự nhiên W: 23,3% ~ Dung trọng tự nhiên: ¿=1.93 T/m`
<small>Dung trọng khô: = 1.56 Tim’ - Khối lygng ring: A = 2.66 Tim"</small>
<small>- Hệ số ring c= 21°38"704 ~ Gốc ma sắt trong: g</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">1007 KG/emÈ
<small>- Hệ số ép lún ay</small>
~ Hệ số thấm K = 6,86 x 10' cm/s <small>~ Modun tổng biển dang E„= 260KG/er</small>
<small>+ Lớp 5: Sét pha màu xám ghi, xám xanh, trang thái dẻo chảy. Lớp này gặp</small> dưới lớp cát hạt nhỏ, là lớp nằm dưới cùng, chỉ gặp trong các hỗ khoan ở im tuyển khảo sắt khu vue đầu tuyển và tại hd khoan hạ lưu cống số Ï
1.25. Tình hình kinh t xã hội và phương hướng phát triển. <small>128.1inh hình kinh tế xã hội.</small>
<small>Khu vực nghiên cứu bảo vệ trực tiếp cho xã Hoằng Phụ ói tiêng và huyện</small>
Hoằng Hố nói chung, tinh Thanh Hố. Khi có sự cố dé điều xảy ra trong bão lũ, <small>không chỉ các xã ven biển ma cà một vùng rộng lớn t</small>
<small>6 diện tích 224.580ha với</small>
<small>khoảng 249.594 người, là một huyện đất rộng, người đơng, giảu tim năng phátđịa bàn huyện Hoằng Hố.</small> sẻ bị nh hướng nghiêm trọng. Huyện Hoằng Hod
triển kinh té - xã hội (tốc độ kinh tế tăng trưởng bình quân hàng năm là 9,8%
“rong những năm gin diy với chính sich mới trong phát triển kinh tẾ và chuyển đổi co edu cây trồng vật nuôi làm cho năng suất và hiệu quả kinh tế vùng ven biển cổ những ving tăng trưởng. Sản xuất nông nghiệp theo hướng tồn diện, <small>đđa dạng hố sản phẩm và từng bước gắn với nhu cầu của thị trường. Trong trồng</small> trọt cơ cầu giống cây trồng được chuyển đỏi mạnh mỹ, Tổng sin lượng lương thực
lêu kế hoạch dé ra. đạt 110.000 tin trong năm 2002 vượt mức ỉ
<small>“Cùng với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi theo hướng,</small>
trang tại kết hợp với kinh ế vườn đồi công rt phát triển đã nâng giá tỉ tha nhập từ <small>chăn nuôi trong giá tỉ sản xuất nông nghiệp lên 33%.</small>
<small>Bén cạnh đó, ngành ngư nghiệp cũng được tinh và dia phương chủ trọng phát</small> triển. Số lượng tàu thuyền được xây dựng đủ điều kiện đánh bắt ngodi khơi xa ngày cảng nhiễu. Toàn huyện đã phát triển 470 tàu thuyền khai thác đánh bắt hai sản, đưa 1263ha điện tích vũng nước mặn, nước Io vio mơi trồng thuỷ in. Sản lượng đảnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">bắt, nuôi trồng thuỷ sin dat hơn 7800 tin các loại trong đó sản lượng khai thác đạt S000 tắn, ni trong đạt 2800 tấn. Do vậy, đời sống của người dân đã từng bước. được cải thiện rõ ật, nhiều công trình cơ sở hạ ting khu vực đã được xây dựng để
<small>phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân như đường xá, chợ, trường học. Linh</small>
vực khai thác, ni trồng và chế biến huỷ sản đã góp phần giải quy<small>trồngvie làm, tingthêm thu nhập cho 6500 lao động.</small>
Không chi chú trọng phát triển nơng nghiệp, huyện Hoằng Hố còn là địa phương tạo được bước đột pha trong phát tiển công nghiệp, ngành nghề, Kinh tế
<small>nông nghiệp đã chuyển dẫn sang sản xuất hàng hố, sản phẩm nơng-lâm-thuỷ sản</small>
<small>tăng nhanh. Theo thống kê, ngành nghề chếin nông sản thực phẩm với quy môsản xuất như hiện nay đã chiếm tỷ trọng 284 tổng giá trị sản xuất công nghiệp</small> ngành nghề của huyện. Ngành chế biến lâm sin cũng được đầu tư mớ rộng, nghề <small>đột may được khôi phục. Nhiễu xã đã tạo điều kiện thuật lợi đ các ngành nghề phát</small> triển, từ việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ ting, quy hoạch các điểm tập trung công thương, khôi phục nghề truyén thống đến tim kiếm thị rường tiêu thụ.
<small>Ngoài những ý nghĩa vẻ mặt kính tế - xã hội, đây cịn là một tuyến biên giới</small> phía Đơng, một hành lang qn sự quan trong. Vấn đề an ninh chính tr và trật tự xã <small>hội luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm:</small>
Để góp phin ơn định và phát triển vùng trọng điểm kể trên thi việc cũng cổ bio vệ các tuyến đề trực tgp biễn và các tuyển dé cửa sông là nhiệm vụ quan trọng
<small>nghĩa quyết định.</small> 12.52 Cơ sử hạ ting.
<small>+ Giao thơng: Huyện Hoằng Hố là huyện nằm ở vị acửa ngõ của thành</small> phố Thanh Hoá, có tuyển đường quốc lộ 1A chạy qua vả tuyến đường sắt Bắc Nam là những tuyến đường mang inh huyết mạch. Cũng với phong trio phát triển mạnh về giao thơng nơng thơn trên tồn quốc, ving ven biển huyện Hong Hoá cũng đã và dang là một trong những vùng phát tiễn mạnh rong trio lưu này. Cho đến nay
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hu như toàn bộ các tuyển đường nội thôn, liên xã iên huyện đã được hồn thiện,
<small><dam bảo giao thơng thuận lợi</small>
<small>+ Thủy lợi: Là một tỉnh nơng nghiệp việc phát triển thuỷ lợi có ý nghĩa tiên</small>
<small>quyếc. Trong những năm qua công tác thuy lợi được tỉnh và các cấp quan tâm đầu tư</small>
nâng cắp hệ thống để, kẻ, kênh, mương, tram bơm phục vụ cho yêu cầu phát triển sin xuất nông nghiệp và mui trồng thuỷ sản của huyện, xã
1.25.3 Định hướng phát triển kình tế xã hội
Ci xã ve biể là một trong những ving trọng điểm nhất rong phương hướng <small>phát triển kinh tế, xã hội của huyện Hoằng Hoá. Kinh tế vùng ven bién được định hướng,</small> kt hop giữa môi trồng đánh bắt, chế biến <small>sản và sản xuất nông nghiệp.</small>
<small>Với các xã trực tibiển, khu trọng điểm, huyện đã có phương hưởng pháttrên kinh t cho vùng này là</small>
~ Mỡ ông và tăng sản lượng đánh bắt hãi sân, phất tiễn các tân đánh bắt xa bờ ~ Xây dựng khu chế biến hải sản tập trung.
<small>~ Chuyển đội cơ ẫ cây trồng, vt nuối để nông cao hiệu quả kinh.</small>
<small>~ Xây dựng và phát tiển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phục chế nghề</small>
truyén thống của địa phương
~ Me tiêu của các chương trình đều giải quyết việ lâm cho người lao động,
<small>hiện xoá đối giảm nghéo.</small>
<small>1</small> “Thực trạng hệ thống dé biển tỉnh Thanh Hóa <small>1.3.1. Hiện trạng.</small>
<small>h Gia, Quảng Xương, tị xã Sim</small>
<small>dài bờ biễn là 102km. Tổng chỉềdải là 70423km, gồm 6 tuyển để huyện Hậu Lộc, để biển huyện Hoằng Hoá, để</small>
<small>biển Nga Sơn, đê biển huyện Tĩnh Gia trong đó có 14,72km đê trực tiếp biển.</small>
<small>‘Thanh Hố có 6 huyện vùng biển là</small> Sơn, Hoằng Hoá, Hậu Lộc và Nga Son vớ
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>“Thông qua dự án PAM 4617 và các dự án khác đã đầu tư cải tạo, nâng cấp,</small>
<small>được 43,153, trong đó dự án PAM 4617 là 31,</small>
tư là 335km và nguồn vốn địa phương đầu tư là §.07km hiện cịn 28,831km cơn '3km, nguồn vốn Trung ương đầu. <small>thấp và nhỏ chưa được tu bổ cụ thé như sau:</small>
+) Tuyến đê biển Hậu Lộc.
Bắt đầu từ cổng Dò Đỉnh thị xã Hậu Lộc đọc theo bờ biển các xã Hải Lộc,
<small>Minh Lộc, New Lộc, Hưng Lộc và kết thúc tại cống Nhơm (K29 đề hữu sông Lên)</small>
thị xã Da Lộc với chiều dai 12,9km. Đoạn đề kè biển Y Vich chiều dài 6,266km tir <small>cống Đồ Đình thị xã Hậu Lộc</small> in sau cổng Ba Gỗ được ning cấp, bồi trúc và bảo
<small>vệ bằng kẻ lát mái bằng cấu kiện bê tơng đúc sẵn, trong đó đoạn K0,850 ~ K2.250</small>
<small>và K3.4 - K5,435 (E=3.435m) thi công từ các năm 1996 - 20003. Cao trình đình để</small>
<small>+4,5, chiều rộng mặt đề B= 4m, Mái phía biển m = 4, Mái phía đồng m = 2, Cao</small>
trình đình kề 4.5, định để xây tưởng hit sơng đến cao trình +5,00, Đề dip bing đắt
<small>cát, phía ngồi bọc đất á sét. Mặt và mái đê phái đồng chưa được gia cổ ching đỡ</small>
<small>khi có sóng to, giỏ lớn. Cấu kiện mái bảo vệ phia biển gồm 2 loại: Từ cao trình.</small>
<small>+0,00 = +3,5 là cấu kiện 40x40x25em; từ cao trình +3,5 =</small> “4,5 là loại cấu kiện 40x40x20em; Dinh kè xây tường chắn sóng cao trình đến +5,00, Chân khay bằng
ống buy bé tơng đường kính Im, cao 1.2m, đã đổ phía tong và no
<small>chân khay và 3 đoạn côn lại là KOK 0,85; K2 25 + K3,4 và K5 435 + K6,266 (sacổng Ba Gỗ) đãi 831m, Cao ình đề +4,0, ch</small>
<small>1g bảo vệ</small>
<small>rộng mặt dé B = 3 ~ 4m. Máiphía biển m = 5. Mái phía đồng m = 2. Bảo vệ mái dé bằng đá hộc day 60em thi</small> công tử năm 1993 trở về trước
<small>+) Đoạn dé kè Ninh Phú</small>
<small>Nối tiếp từ kẻ sau cổng Ba Gỗ đến cuỗi tuyển để PAM 4617 dài 2.089m đã</small>
có 0,886km mái đề phía biển được bio vệ bằng đã hộc Kit khan dy 60m; Cao trình kế: +4,0 đến +4,5. Mái kè m = 5 mái đê phía đồng m = 2. Hiện tại chân. <small>kè xói 16, mái ké bị sập, bong, lóc. Những năm trước đây phía ngồi dé là bãi cátcao trồng phi lao rộng 200 = 300m, cao trình bãi từ +2,20 đến +3,20; Phía trong là</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>đồng ruộng va dan cư có cao trình +1,3. Trong những năm vừa qua bãi bị xói mạnh,</small> ấn sâu vào phía đồng. trong dé có đoạn 500m giáp đầu kẻ sau cổng Ba G8 nước
<small>biển đã vào sit khu dân cư và đồng, mộng. Liên tiếp trong các mùa bão, lũ năm</small>
<small>2003, 2004, 2005, Uy ban nhân dân huyện Hậu Lộc đã huy động vật tư, nhân lực xử.</small> lý khẩn cắp đoạn để này bằng hình thức xếp rọ đó, bao ti cất để chống sông nhưng <small>không hiệu quả, các đợt gimạnh, triều cường Lim hư hong hoàn toàn.</small>
<small>“Tuyển để PAM nối tiếp từ đề Ninh Phú đến cuối đê hưu sông Lèn, do PAM</small>
<small>đầu tư năng cấp xây dựng từ năm 1993 ~ 1998 dài 3.800m, để đắp băng đất thị.</small>
Cao trình dé từ +4,1 đến +5,00. Cao trình đỉnh kè + kè đá hộc lát khan day
<small>30cm, dưới lót đá dim 1x2 day 6cm và vai lọc địa kỳ thuật bảo vệ mái dé phía biển.</small>
Cao trình định đề 45,00; Cao trinh đình kỳ: +4,8; Chiều rộng mặt đề B = âm, Độ dốc mái đê phía biển 4/1, phía đồng 2/1. Hiện ti đê kẻ dang én định
<small>Tuyển để Trường Sơn - xã Hải Lộc: dai 1,3km, chiều cao định để +45;“Chiều rộng mặt đê B = 4m; mái dé m= 4, mái đê phía đồng m = 2. Mái d@ phía bién</small>
<small>chưa được gia cổ bảo vệ.</small>
‘Ton tai lớn nhất của tuyển để biển huyện Hậu Lộc và tuyển đề, kể biển Y Vich li để dp bằng lõi cát mặt cất hình học của đ nhỏ, đặc biệt là mặt đề vừa nhỏ <small>vừa không bằng phẳng gây khó khăn cho cơng tác kiểm tra cứu hộ đê; mặt đề chưa</small>
<small>gia cố, mái hạ lưu chưa có biện pháp bảo vệ. Tuyến kè biển nằm trong khu vực bién</small>
tiễn, bai biển thường xuyên bị hạ thấp đe dog đến an toàn của đê, kẻ biển.
+) Đê biển huyện Hoằng Hoá
<small>Tổng chiều di 13,250km được tu bổ tr 1994 ~ 1999 thuộc dự án PAM 4317,</small>
<small>trong đó đê trực tiếp với biển: Dai 1,4km thuộc xã Hoang Thanh trong đó có 1,2km</small>
<small>h dinh kẻ +43; cao tinh chân kẻ</small> “4,1, má k lt bằng đãhộc dãy 30em, đưới là đã dam 2x4 đây 10cm va vãi địa kỹ <small>đã có kế lát mái phía biển dai 1,02km, cao</small>
thuật, Cao tình đình đề: +5,00, chiều rộng mặt dé B = 3m; mái phía biển m = 4;
<small>mái phía đồng m= 2. Cao trình định kẻ +4,5; đắt dip đề là đắt á sét, phía biển là bãicây phi lao chin sóng rộng 40 ~ 50m, Năm 2005, bão số 7 đã làm vỡ một đoạn dài</small>
<small>"60m (rong đó có 500m đã có kề đá) đoạn cịn lại bị hư hỏng nặng. Các đoạn cịnlại dé, ké dang ơn định.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">"Để không trực tiếp biển: Dai 11,8Skm, trong đó có 6,108km đã có kề lit mái <small>Chiều rộng đình để B = 3,0m. Mái phía</small>
<small>3: mái phía đồng m = 2. Cao trình định kẻ +43; Đắt dip đề là đất á set, Hiện tại để,</small>
<small>kề dang ôn định</small>
+) Tuyến đê biển Nga Sơn
“Tổng chiéu dai 11km từ cổng Tưởng Sơn xã Nga Thái đến cổng Hoàng Long
<small>xã Nga Thuy trong đó đề trực tiếp biển: Dài 3,0km đê được thi cơng trong những</small>
<small>2000 ~ 2001. Cao trình định dé: +4,00; Chiều rộng mặt để B = đm. Mái phíabiển m= 3. Mái phía ding m = 2. Dit dip dé là á sét. Đây là vùng bãi bồi với tốc độbội 70 — 100mVnäm và để Không trực tiếp biển dõi 800km là đoạn đề chịu ảnh</small>
<small>hưởng của thuỷ triều và sóng, gió và đã xây dựng từ khá lâu có cao trình đỉnh đê:+3,40m; Chiểu rộng mặt đê B= 2,1 — 2,5m. Mái pl</small>
= 1. Bit dip đê là ä sắt. Đ thắp và nhs, hiện ti hằng năm khi có lũ lớn địa phương sơng m = 1. Mái phía đồng m <small>phải huy động lực lượng đắp con trach clự sat lở mái để phí sơng</small> Để Nga Sơn có 4 tuyển bao gồm Xã Nga Thuỷ với chiều dai để 5,3km, mặt dé rộng <small>B = 2.8m; mái dé phía biển m = 2.5 và mái đẽ phía đồng m = 2; Đề xã Nga Tân</small> Chiều dai đê 1,55km; Chiều rộng mặt đê B = 3,8m; Mái dé phía biển m = 2,5 va Mai đề phía đơng m = 2. Dé xã Nga Tiên với chiề <small>dai để 3,55km; mặt dé rộng B=~ 32m; Mãi để phía biễn m = 2.5; Mãi để phía dng m = 15 vã tuyển đểxã Nga</small> Thi: Chiều di để 04lm, C1 cảm, Mái đề phía biển m= 2.5;
<small>Mái dé phía đồng m = 1,5.</small>
<small>su rộng mặt đê B</small>
Do để còn thấp và nhỏ nên hing năm bão, nước dâng đã ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực, Bão số 7/2005 nhiều đoạn thuộc xã Nga Tân bị hư hong, bị trim gây thiệt hại đáng ké cho đời sống và sản xuất của nhân dân trong vùng, hiện nay địa <small>phương đã tiền hành khôi phục dé để phục vụ sản xuất</small>
+ Dé biển huyện Tinh Gia gồm 2 tuyến với tổng chiều dài 29,290km,
<small>trong đó:</small>
Tuyển để PAM Hải Châu ~ Thanh Thuý: dai 10,S0km được nâng cắp từ các năm 1993 ~ 2000 thuộc dự án PAM 4617 trong đó đã lâm ké lit mái phía đồng dài <small>924km, Cao hình dinh để 4,00 + +45; Chiều rộng mặt đệ3m; Mái phía</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">1. mái pia đồng m = 2; Cao trình đình kẻ +3.8 + +43; Đắt đắp để là đắt á <small>đình</small>
<small>sơng n</small>
<small>sét, Hiện tại đê, k</small>
<small>Tuyển dé sơng Bang phía đơng quốc lộ 1A: Dài 18,79km là tuyển để chịu</small>
nh hưởng của thuỷ triều và sóng, gió. Thân để dip bằng đất cát nên hing năm bị sat lo nghiêm trọng. Hằng năm sau mỗi mùa lũ địa phương phải huy động lực lượng
<small>bồi trúc nhưng vì khơng được gia cố nên li tip tục bị sa ở và nhiều năm đã bị vỡ</small>
4. Tinh da dầu tư nâng cắp 1 số đoạn xung yếu bằng hình thức tơn cao, áp trú và <small>di 48km, Hiện cịn 13.99km để chưalâm ké bảo vệ mái phía sơng với tổng cl</small>
được cùng cố. Với các đoạn đã được nâng cấp thi cao trinh mặt dé: +4,00; Chiều rộng <small>1; Cao trình đình kẻ:mật đệ B =3; Mi phia sơng: m = 2/1 7l, mái phía đồng m</small>
<small>“35, tong khi các đoạn chưa được nâng cấp: Cao tình mãi đề: +2,00; Chiề rộng mặt</small>
4 B= L5 +25; Mai phía sơng: m= II ~1/1,; mái phía đồng m = 1/1
<small>+) Dé biển thị xã Sầm Sơn:</small>
“Tổng chiều dai 2km thuộc xã Quảng Cư bao gồm 2 đoạn: (i) đoạn 1: (phía ngồi bãi cát rồng cây phí ao) đãi 1,33Skm có kỳ lát mái bảo vệ phía đề biển. Cao trình định đề +35, chiều rộng mặt đề B= đm, phía mái biển m= 3, mái phía đồng m=2, kẻ đá lát khan đến cao trình +3,0. Bão số 7/2005 làm vỡ toàn bộ đoạn dé, kẻ <small>này và (i) đoạn 2: Từ đồn biên phịng (c6) ra cồn cất trồng phí lao dai 0,665km.Cao tình đình đề 244</small>
đồng m = 2, kè đá lát khan đến cao trình +3,0. Bão số 6,7/2005 pha vỡ đoạn 1 làm.
<small>nước tin vào đồng làm sạt lỡ nặng tồn bộ mãi để phía đồng</small>
<small>, chiều rộng mặt đê B = Sm, mái phía biển m = 3, mái phía</small>
<small>1.32. Hiện trạng cơng trình phịng lũ và ngăn mặn khu vực nghiên cứu.</small>
Tuyển đê khu vực nghiên cứu là tuyến đê bảo vệ trực tiếp cho khu vực dân <small>cur đông đúc hai xã HIoẳng Phụ, Hoỗng Thanh và là một tong những tuyển để trọng</small> yếu, Tuy nhiên, với địa hình nằm trên vũng cửa sông ven biển nên Khu vục này bị <small>ảnh hướng rất mạnh bởi tắc động của tổ hợp dòng chảy trong sông và ảnh hưởngcủa mực nước tiểu lên xuống gây ra hiện tượng ngập lụt vô cùng nghiêm trọng đã</small> và dang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê diễu cũng như tính mạng, tải sản của nhân dân trong vùng. Trong những năm trước được nguồn vốn PAM 4617 tả to,
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tuyển dé đã được nâng cấp, củng cổ tuy nhiễn hiện trạng tuyển để cơn nhỏ, cao trình ấp và chưa được gia cố mặt đê nên vào mia mưa là mục nước sông
<small>cdâng cao kết hợp với triều cường luôn de dog trực tiếp đến sự an toàn của tuyển đề</small>
1.4, Đánh giá mức độ an toàn của hệ thống đê hiện tại và sự cần thiết phải nghiên cứu ning cấp hệ thống dé.
<small>+ Từ diễn biển bai vùng ven bờ khu vực cơng trình cho thấy vùng biển nay</small>
từ nhiề năm nay có diễn biến bắt thường. Bờ bãi ln luôn biển đổi hạ thấp trong <small>khi tuyển để trực tiếp biển lại có quy mơ nhỏ khơng đáp ứng được yêu cầu phòng.</small> chống lụt bảo nên khi xảy ra bão, sóng biển kết hợp với nước triều tràn bãi gây ngập <small>lụt ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực nhà cửa và cơ sở hạ tng phía trong đê, Nhân.dân không yên tâm</small>
<small>triển kinh tế, xã hội chung của toàn huyện và tỉnh. Do vậy, việc xây dựng cơng trình.</small>
là mục tiêu hết sức cắp thiết được các cắp C
<small>tu phát triển sản xuất nên ảnh hưởng đến chiến lược phát</small>
<small>an địa phương.quan tâm,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">2.1. Tiêu chuẩn an toàn, phân cấp để, t 2.1.1.1 Xác định tiêu chuẩn an toàn
kế và qui hoạch tuyển để suất thiết kế
<small>Tiêu chuẩn an toin (TCAT) được xác định trên cơ sở kết quả tỉnh toán bài</small>
toán ối ưu xét tới mức độ rủi ro về kinh tế, khả năng tổn thất vỀ con người của <small>vũng được để bảo vệ và khả năng đầu tư xây dựng. TCAT được thể biện bằng chukỳ lặp lại (năm), thể hiện ở bảng 2.</small>
<small>Bang 2.1: Tiêu chuẩn an toàn</small>
<small>Tiên chuẩn m tần</small>
<small>Ving (TCAT)</small>
<small>(chu kỹ lập hi: năm)</small> "Vũng đô thị công nghiệp phát im
<small>Ving nơng thơn nơng nghiệp ít phát triển:</small>
<small>- Diện tích bảo vé: < 5.000 ha 10<TCAT<30~ Dân số : < 10.000 người</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Khu vực để cin bao vệ thuộc xã Hodng Phu, huyện Hoằng Hóa bao gdm khu dân cư với khoảng 10,000 người với các hoạt động kinh tế chủ yêu gồm nuôi trồng thủy hải sản và sin xuất nơng nghiệp và có tm năng du lịch. Căn cử vào bảng tiêu chan an
<small>tồn, có thé chon tần suất thiết kế lựa chọn P = 5% (chu kỳ lặp lại 20 năm).</small>
2.1.2 Xác định cắp để
Căn cử vào dân số và diện ích vùng được bảo vệ, để biển được chia thành 5 cấp
<small>Bang 2.2: Bảng phân chia cấp cơng trình</small>
Cin T 1 | m@ TW v <small>TCAT</small>
<small>50 | 100 | 50 | 30 |10<TCATSO(ctu kỳ lập la: năm)</small>
Xi các tiêu chí lựa chọn trên tuyển đề nâng cắp và mở rộng xã Hồng Phụ <small>thuộc dé cấp V</small>
2.1.2. Quy hoạch tuyển cơng trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">“Tuyển đê nâng cắp thuộc xã Hoằng Phụ, huyện Hoỗng Hóa nằm ngay cửa sơng Cùng. Phía trực tiếp với biển đã được bảo vệ bằng tuyển dé biển được nâng, ng, nơi tuyến để đối điện trụ tiếp với sóng gió hướng Nam và Đơng Nam thi <small>phía trước là hệ thơng các dm thủy sản với cao độ từ -0 20m đến +0,55m với các</small> bờ bao kin bao quanh các ao nuôi. Khoảng cách từ tuyển dé tới sông khoảng 2.5 km, nhưng lại được che chin ở phia biển và chỉ chịu tác động của sóng gió ở mực. <small>nước cao khi nước vượt qua các bở bao của cúc dim nuôi thủy sản</small>
<small>Vì tuyến nâng cắp thuộc nhánh sơng nhỏ, lại chạy ra sát biển nên ảnh hưởng.</small>
dâng nước do đồng chiy từ rong sông ra là không lớn so với mực nước thiết kế từ phía biển trong điều kiện thiết kế, do vay cúc tinh toán sau này sẽ tính theo mực nước thiết kế từ phía biển mà không xét tới tổ hợp của lũ sông. Tuy chưa tính được. <small>vai trị tổ hợp của lũ sơng, song để đảm bảo nước không tran qua dé, sẽ xem xét</small> tăng thêm vào hệ số gia tăng an toàn.
Như đã trình bảy ở trên, đây là tuyến dé được nâng cấp với yêu cầu an toàn <small>cho bản thân tuyển dé, tránh bị vỡ, trắnh nước tràn vào khu dân cư phía sau để và</small> kết hợp lâm đường dân sinh phục vụ phát triển kinh t xã hội phía sau để, đường cứu hộ trong trường hợp khẩn cấp. Chính vi vậy tuyến đề dự kiến phải đảm bảo các “điều kiện sau:
<small>- Cơ bản bám vào tuyển đê cũ</small>
= Ở những nơi đất bai đã được bồi khá lâu, nền đắt tương đối ổn định và có ết kế
điều kiện thuận lợi thì mở rộng thêm để tạo qui đất. Khi thi in quan tâm việc <small>nỗi tiếp các vị trí dn định, tận dụng cơng trình đã có, tuyển để edn đường trươn chu,</small> các tuyển đê khơng được nối với nhau gấp khúc: phía đầu trên phải nối tiếp trơn thuận với đê tuyển sông đã có và khơng tạo ra bộc thang vỀ cao trình đình đề
~ Đi qua vùng thuận lợi cho bổ trí cơng trình phụ trợ.
<small>= Khơng ảnh hưởng đến khả năng thốt lũ của các sơng trong khu vực nghiên cứu.</small>
<small>~ Vị trí tuyến đê sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>2.2. Cư chế phá hoại hệ thống đê khu vực nghiên cứu</small>
<small>Nguyên nhân của hiện tượng xôi lở, hư hỏng dé tập trung vào 3 nhóm chủ.yếu: Ngoại sinh, nội sinh, nhân sinh và mối quan hệ giữa chúng. VẺ nội sinh liên‘quan đến các đút gly, hoạt động tin kiến tạo từ cuối Halocen đến nay khơng đồng</small>
Ngày nay với q trình phát triển kinh tế, vùng bờ tại đây bị tác động nhiều.
<small>và mạnh mẽ hơn trước đây như xây dựng cơng trình nhà cửa, cầu cảng, tàu thuyền.</small>
<small>đi lại và neo đậu. Đồng thời những tác động của con người trên lưu vực sông như</small>
<small>khai thác rừng thượng nguồn bừa bãi, xây dựng cầu, đập v.v đã làm thay đổi thủy</small>
<small>thạch động lực vẫn có gây bồi xói khơng theo ý muốn. Việc khai hoang, chặt phá</small>
<small>rừng để canh tác, lấy gỗ sẽ làm giảm đáng ké tang phủ thực vật trên bé mặt lưu vực,</small>
làm mắt khả năng digu tết tự nhiên của lưu vực nên nước lũ tập trung nhanh hơn, <small>lưu tốc đồng chủy lớn hơn gây ra xôi môn be mặt lưu vực, tạo ra sự mắt cân bingđồng chảy, đồng chảy bin et, gây xsi lờ đường bờ</small>
<small>2.2.2. Nguyên nhân ngoại sinh</small>
Nguyên nhân ngoại sinh vẫn là tác động chính. Các u tổ như gió. bão, sóng <small>do giỗ, sing do bão, thay đổi mực nước, ding chảy (dang chảy mặt, ding chảyngằm)x.v. được coi là những nguyên nhân ngoại sinh. Những yếu tổ này là những</small> nguyên nhân chính, phố biển chỉ phối quá trình hư hỏng của tuyển dé khu vực này. ‘Tac động của các yếu tố ngoại sinh được lý giải như sau:
<small>2.2.2.1, Tác động của gi</small>
<small>'Gió khơng phải là ngun nhân trực tiếp gây xói lờ, mà nó chỉ gián tiếp gâyxói lở thơng qua việc tạo ra sóng, dịng chảy là các yếu tổ trực tiếp gây xói lở.</small>
<small>(Giỏ bão gây ra sóng lớn và các dịng chảy trong bão có th làm biến động</small> các luỗng lạch, sat lờ bờ. Tuy nhiên, những bin động trên chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nào ngắi
2.2.22, Biến đổi mực nước
Tuy không phải 1à ếu tổ chủ đạo gây xói lở nhưng biển đổi mục nước nhanh <small>khơng mang tính thưởng kỳ</small>
<small>hay châm sẽ gây xói lớ hoặc làm cho tinh trang xói lở nghiêm trọng thêm. Khi lũ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>xuất hign, mực nước ding cao lâm ngập các khu vực bờ bãi ven sông mã nơi đây</small> thường là những lớp đất có kết cấu kém bn vững khi bị ngâm lâu trong nước sẽ bị ba rời, trong điều kiện mực nước lũ rút nhanh sẽ dễ bị mắt ơn định gây nên tỉnh
<small>trạng xói lở bờ, chân đê một cách mạnh mẽ.</small>
<small>2.2.2.3, Tác động của sóng</small>
<small>Sống do gió bão và do các phươn;giao thơng thuỷ cũng là một trong</small> những nguyên nhân chính gây xói lở bờ. Đặc biệt đây là tuyển sơng thơng lưu ra cửa biển nên khi có gió mạnh, thu thuyền qua lại trên sông gây nên sông va đập vio bờ làm mắt ôn định đường bờ.
<small>2.3. Các lo</small> mặt cit điễn hình và lựa chon mặt cắt thiết kế 2.3.1. Các dang mặt cắt đê điển hình.
Dựa vào đặc điểm hình dạng hình học của 4 En, mặt cắt dé biển có thể
<small>chia thành ba loại: dé mái nghiêng, đề tường đứng và đề hỗn hop.</small>
<small>2.3.1.1. Đề mighiêng.</small>
Mặt cắt để thường có dạng hình thang, độ đốc mái phía biển trơng đổi thoi, thơng thường có hệ số mái đốc m = cotga > 1. Theo tổng kết, mái dé phía biển. thường có hệ số mái đốc m = 3 đến 5, cịn mái đề phía đồng có hệ số mái đốc nhỏ <small>hơn, thơng thường m = 2 đến 3, phụ thuộc vào chiều cao để, điều kiện địa chit của</small> dit nên và loại đất dip. Mái phía biển của để mái nghiêng có thể là một mái dốc đơn <small>(chi có một độ dốc như hình 2.1), có thể làm mái gay (có hai hoặc ba độ đốc khác</small>
<small>biểnnhau) như hình 2.2, hoặc có thể làm mái có cơ như hình 2.3, Mái đê pl</small>
<small>thường có lớp gia cổ để bảo ve. Lớp gia cố mái có thể là thảm cỏ hoặc kết cấu kèbao vệ mái. Các hình thức kè mái dé phía biển thường bằng đá lát khan, đá xây, đá</small> đổ tắm be lông đúc sẵn, bê tông đổ ti chỗ, bể tông nhựa đường v.v... Kết cấu và mức độ gi cổ phụ thuộc vào điều kiện làm việc, độ lớn ác tác động của sóng, ding ghấy ... Đối với mái để phía đồng thường được bảo vé bằng tring có trong trường
<small>hợp khơng có nước tràn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Để có tính ơn din tt phản xa sơng trước đểí đấy đê rộng, ứng mất phân bổ đều trên đắt nn, thi công đơn giản, sử dung vật lệu địa phương. tính thích ứng với <small>tiến dang của thân đê và phá hoại cục bộ của sóng tương đối tốt, để duy tụ báo dưỡng</small>
<small>Tuy nhiên thi mát cắt để lớn, khối lượng cơng trình lớn và chiếm nhiễu điện ích</small>
<small>Ị Smtangm =</small>
<small>Hình 3.4. Đề mdi nghiêng có cơ và tường chẩn sóng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>2.3.1.2. Dé biển dạng tường đứng.</small>
© phía biển, thân dé có khối tường với mái dốc ml, tường có thể bằng đã xây hoặc bằng bê tông. So với đ bién mái nghiêng, img suất đi với đắt nền của để tường đứng tương đối tập tung, gây lún thân đê cũng lớn và tập trùng, nên yêu <small>cu đối với nên để tương đổi cao, sóng trước dé tường đúng có phản xạ lớn, hìnhthái sóng có thể là sóng đứng hoặc sóng đứng khơng hồn tồn nên chiều cao sóng</small>
<small>leo nhỏ hơn đê mái nghiêng. Tính thích ứng của đê loại này với biển hình của thân.</small>
để tương đối kêm, sau khi bị phá hoại rất khó sửa chữa. Khối tường phía biển cổ thé bằng đá xây hoặc bê tơng, bê tơng cốt thép có mái dốc m<l, phía sau tường có thể <small>cần làm sân chống xơi</small>
Hình 2.6. Mat cắt dé biển kiễu tường đứng có thém chẳng xói cho chân để
</div>