Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Luận văn thạc sĩ Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ đê điều tỉnh Thái Bình nhằm đảm bảo an toàn chống lũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 132 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước - Trường Dai học Thủy Loi

Tên tác giả: Phạm Thị Nhung

Học viên cao học: CH17Q

Người hướng dẫn: PGS. TS. Phạm Việt Hòa

Tên đề tài Luận văn: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ đê điều tinh Thái Bình nham dam bảo an toàn chống lũ”.

Tác giả xin cam đoan: Đề tài luận văn được làm dựa trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, hệ thống các kết quả từ thực tế trong nước để đưa ra một số đề xuất về giải pháp, tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn thạc sỹ nào trước đó.

Xin trân trọng cảm on!

Học viên

Phạm Thị Nhung

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẮM ON

<small>Luin văn thạc sỹ kỹ thuậtNghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quin</small>

1 và bảo vệ đê điều tink Thái Bình nhằm đảm bảo an tồn chẳng ta” da được

<small>hoàn thành tại khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước trường Đại học Thủy lợi tháng 09năm 2012. Trang q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tác giả đã</small>

nhận được rất nhiều sự giáp đỡ của thầy cơ, bạn be và gia đình

Trước hết tác giả xin gửi lồi cảm ơn chân thành dén thay giáo PGS.TS

<small>Pham Việt Hòa là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ ide giả trong</small>

<small>quả trinh nghiên cử và hoàn thành Luận văn.</small>

<small>Tác gid cũng chân thành căm ơn cúc đằng nghiệp, ban bè đã nhiệt tình giúp</small>

<small>đỡ, hỗ trợ vẻ mặt chun mơn cũng như trong việc thu thập tài liệu liên quan dé</small>

<small>Luin vấn được hồn thnk.</small>

<small>Xin gửi lời cảm ơn đến phịng Đào tạo Đại học và sau Đại học, khoa Kỳ</small>

thuật Tài nguyên nước trưởng Đại hoc Thủy lợi và toàn thé các thầy cô đã giảng

<small>ay, tạo mọi điề kiện thuận lợi cho the giả trong thời gian học tập cũng như thựchiện Luận văn.</small>

<small>rong khuôn khổ một luận văn, do thỏi gian và did kiện hạn chế nên không</small>

tránh khỏi những thiểu sót. Vi vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiển đồng. ốp quý bi của cúc thầy cổ và các đồng nghiệp.

<small>Xin trần trọng cảm ont</small>

<small>Hà Nội, thing 9 năm 2012Hoe viên</small>

<small>Phạm Thị Nhung.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

TONG QUAN VE HE THONG DE DIEU VA CONG TAC QUAN LÝ, BAO VE DE DIEU TINH THAI BÌNH. 6

1.1. Đặc điểm hệ thống đê điều và điều kiện dan sinh kinh tế tinh Thái Binh6 1.1.1. Điều kiện tự nhiên tinh Thái Bình 6

<small>1.1.2. Đặc diém khí tượng thủy vin 8</small>

<small>1.1.3, Điều kiện dan sinh kinh tế. 12</small>

<small>1.2. Công tác quân lý, bio vệ để điều ở nước ta 16</small>

1.21, Tổng quan về bệ thing đề đề 16 1.2.2. Quá tinh hình thành và phát triển về tổ chức Quản lý bảo vệ đ điều ở

nước ta 18

<small>1.2.3, Công tc quan I, bảo vệ đ điều 20</small>

1.3, Thực trạng đê điều và công tác quản lý, bao vệ đê điều tinh Thái Bình 22.

<small>1.3.1. Thực trạng đê điều tỉnh Thái Bình. 22</small>

<small>1.3.2. Cơng tác quản lý, bảo. bu tinh Thái Bình 39</small>

<small>1.4, Các dang sự cổ để điều đã xay ra của tỉnh Thái Bin 45</small>

1.4.1, Các sự cỗ đê điều thường gặp ở tinh Thái Bình, 4i

<small>1.4.2, Nhận xết chung về tình hình để điều tinh Thái Bình. si1.4.3. Ngun nhân của các s</small>

<small>CHUONG 2.</small>

PHAN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NGUYEN NHÂN PHÁT SINH SỰ CĨ BE DIEU

<small>có 52</small>

<small>TRONG LŨ VA BIEN PHAP KỸ THUẬT XỬ LÝ...-.-4</small>

2.1, Phân tích, đánh giá nguyên nhân phát sinh các sự cố dé điều trong 10.54

<small>2.1.1, Hiện tượng thẩm lậu, mạch din, mach si 55</small>

<small>2.1.2, Nước lũ trằn qua mặt dé. 63</small>

<small>2.1.3. Sự cố sat lở bo 642.1.4, Sat trượt và xói lở mái dé 662.1.5. Tổ mỗi trong thân để 67</small>

2.2, Tác hại của các sự cố dé điều trong I

<small>2.2.1.Tác hại của sự đùn, sis thẩm lậu 68</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>2.2.2. Tác hại nước sông trần mặt đê. n2.2.3, Tắc hại của sat lờ bờ 7</small>

<small>2.2.4. Tác hai của tổ mối trong thân dé 73</small>

Biện pháp kỹ thuật xia ý các sự cỗ đề điều trong mùa lũ.

<small>3.1, Những khó khăn, thuận lợi trong công tác quản lý và bảo vệ đê điều ...92</small>

3.1.1. Những thuận lợi trong công tác quản lý và bảo vệ dé điều ở Thái Binh92 3.1.2, Những khó khăn, thich thức trong cơng tác quả lý và bảo vệ đểđiễu ở

<small>Thái Bình 9</small>

3.2. ĐỀ xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ để điều tinh Thái

<small>Bình „ 1033.2.1, Giải pháp cơng trình 1033.2.2. Giải pháp phi cơng trình. 108</small>

3.3. Ứng dụng công nghệ cao trong công tác quản lý và bảo vệ đê điều...112

<small>3.3.1, Ứng dung công nghệ cao trong công tác khảo sát, phát hiện tổ mỗi và</small>

<small>các Ấn họa trong thân đê. 112</small>

<small>3.3.2, Nghiên cứu ứng dung các giải pháp cơng nghệ mới tại tỉnh Thái Bình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1. TINH CAP THIET CUA ĐÈ TAL

Cũng với sự biển đổi khí hậu dang điễn ra trên tồn cba thi những rủ ro thiên

<small>tai như bão lũ, hạn hán..cũng đã và dang diễn ra theo chiều hướng ngày cảng bắt lợi</small>

và ảnh hưởng khắc nghiệt hơn đến Việt Nam, Trong. quá trình phát triển kinh t ~ xã hội, các hoạt động của cơn người, sự bùng nổ dn sổ, đ thị hóa, đã làm suy tha

<small>tài ngun mơi trường va đã làm gia tăng mức độ, hậu quả do thiên tai gây ra, rùi ro.</small>

thiên tai do bão đã và dang gia tăng do các tác động của biến đổi khí hậu. Theo dự.

<small>báo của các chuyên gia, nhiệt độ trung bình & Việt Nam vào năm 2010 sẽ tăng </small>

0.5-0.7% so với năm 1990, mực nước biển tăng từ 10-15%. Số lượng bão hing năm tăng từ một đến hai tran và cường độ bão sẽ lớn dần từ Bắc vào Nam. Trung bình mỗi năm Việt Nam phải hứng chịu 6-7 trận bão gây thiệt hại nghiêm trọng, hủy hoại cơ sở hạ ting, kin tf, giao thông vận ti, dé điều với quy mô rit lớn, đặc biệt là khu

<small>vực đẳng bằng ven biển.</small>

Việt Nam nằm trong vành dai nhiệt đói, trung tâm vùng Đơng Nam A, tựa

<small>lưng vào lục địa châu A rộng lớn, tiếp giáp với Thái Bình Duong, bởi hàng năm có.</small>

<small>tới hàng trăm cơn mưa, bão xảy ra gây ra lồ lớn, cũng là nơi mà nhiều dịng sơng</small>

đổ ra biễn cả. Thực tẾ nước ta có rên 3.700km biên giới đắt liền và khoảng 3200km ba biển, nhiều đảo và quản đảo. Riêng phản lục địa mang tính chat bán dao rõ rét, một bản dio đối mặt thường xuyên với bao tổ Thái Bình Dương. Vi vậy lượng mưa

<small>trung bình năm biển đổi theo vùng từ 1500mm đến 2000mm, cũng có nơi trên</small>

<small>3000mm như ving Trung Trung Bộ. Theo diện tích thi lãnh thổ nước ta hứng trọn</small>

<small>600 tỷ m* nước mưa hang năm, chưa ké hàng trăm tỷ mét khối từ ngồi lãnh thổ do.</small>

<small>bai con sơng lớn Mê Kơng và Hồng Hà đưa vào</small>

Để góp phần chống Iai sự đe doa và ảnh hướng nang n của bao lũ, từ ngân năm nay dân tộc ta với biện pháp cơ sở nhất nhưng cũng có giá trị khoa học lâu dài nhất a đắp đê ngăn lũ. Cho đến nay dân tộc Việt Nam đã xây dựng, bồi đắp và tôn

<small>tạo nên một hệ thông đê vững chắc qua nhiều thời đại, góp phần bảo vệ sự an toàn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>cho nhân dân, giảm thiểu thiệt hại của nỀn kinh tổ, Cơng tình đề đã trở thành một</small>

hệ thống cơng trình liên hồn vĩ đại gồm 7.700km đê trong dé 5.700km là dé sông.

<small>và 2.000km là đê biển,</small>

<small>Ngày nay hệ thống đê điều được coi là một phần he ting cơ sở, bởi nó đồng</small>

<small>vai tr quan trọng trong việc ngăn lũ và bảo vệ sự an tồn cho tính mang, tai sản của.nhân dân và nhà nước. Để điều thể hiện sự đồng góp cơng sức, tiền của và sự cố</small>

gắng của tồn dân trong suốt nhiều thé kỷ qua. Nhà nước ta ngoải việc tôn cao và

củng cố hệ thông dé đến mức tối da kết hợp với các biện phip thoát lũ, phân lũ,

<small>chậm lũ...đã trồng rùng và xây dựng nhiều hd điề tết ở thượng nguồn sông, để cắt</small>

được lũ đúng lic, lâm giảm thấp mực nước trên các trién sông hạ du, hỗ trợ cho hệ

<small>thống đê có thể làm việc tốt. Tuy nhiên cơng trình đê điều được tu bổ tơn tạo qua</small>

thời kỳ nên trong nó cịn có những ẩn họa có thể xảy ra sự cố khơn lường

<small>trong mùa lũ, ảnh hưởng của lũ lụt hàng năm và hoạt động của con người cing với</small>

sự quản lý, bảo vệ đê điều chưa tốt ...đã tác động tiêu cực đến khả năng chống lũ của đề điều

<small>Hệ thống các văn bản quy phạm Pháp luật đã được ban hành, đã và đang đi</small>

vào thự tiễn cuộc sống. Luật đề điều số 79/2006/QH11 của Quốc hội khỏa XI kỳ

<small>họp thứ 10 thông qua ngày 29 thing 11 năm 2006; Nghị định Số: 113/2007/ND.CP,ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chỉ tiết và hướng.</small>

dẫn thi hành một số điều của Luật Dé điều; có nhiều thay đổi so với trước đây: vỀ

<small>cách tiếp cận và phạm vi điều chinh, quy định về quy hoạch phịng, chống lũ của</small>

sơng có lâu tư xây đựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cổ

<small>hóa đề did</small>

<small>cquy hoạch đ</small>

<small>„ quản lý, bảo vệ để, hộ để và sử dụng để điều</small>

Đây mạnh việc thực thi Pháp luật khi nhà nước đã tạo điều kiện về quyển

<small>cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động</small>

về đề điều, các hoạt động có liên quan đến đề điều thì phải đảm bảo về nghĩa vụ trách nhiệm cho quyền của minh trong lĩnh vực này. Ngày 02/08/2007 Thủ tướng

<small>Chính phủ đã ban hinh Nghị định số 129/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ninh, Phía Bắc giáp với tỉnh Hưng n, Hai Dương và Hải Phịng: phía Tây và Tây

<small>Nam giáp với tinh Nam Định và Hà Nam; phia Đông giáp với vịnh Bắc Bộ. Diệntích tự nhiên 153.390 ha, với số dân năm 2010 là trên 1.8 tiệu người, được bao bọc</small>

bởi hệ thống dé sông. dé biển khép kín với tổng chiều dài 584,6km đệ, trong đó có

<small>362,8km từ cấp HI trở lên, còn lại 221,8km dé bối, dé bao, dé vùng; địa hình bị chia.</small>

cất ầm hai bởi sơng Trà Lý. Các tuyển đề trong tinh có 101 kè hộ bờ với trên

<small>100km kè lát mái và 60 kè mỏ, đưới dé có 219 cống lớn nhỏ làm nhiệm vụ tưới tiêu.</small>

<small>nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thái Bình có bờ biển di 52 km, có 4 con sơngkhá lớn chảy qua: phía bắc và đơng bắc có sơng Hóa dài 35 km, phía Bắc và Tây</small>

Bắc có sơng Luge (phân lưu của sơng Hồng) dai 53 km, phía Tây và Nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dai 67 km, sông Tra Lý (phân lưu cắp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dai 65 km. Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm. Điền, Ba Lạt, Trả Lý, Lân.

<small>Cao trình mặt dat tự nhiên của Thái Bình rất thấp, về mùa lũ mực nước sơng.</small>

thường cao hơn mặt đất tự nhiên từ 3-5m, Nếu vỡ để bắt cữ chỗ nào thì một nửa

<small>tỉnh Thái Bình bị ngập sâu từ 2-4m nước trở lên, hoặc vỡ để biển bắt cứ chỗ nào thì</small>

năm mới hồi hàng ngắn ha đất canh tác bị nhiễm mặn phải cải tạo, thau rửa nhĩ

phục được. Với các đặc điểm ấy mà vin dé an tồn các cơng trình dé điều phịng chống lụt bão có một vai trị quan trọng đối với tỉnh Thái Bình.

Hệ thống để điều của tỉnh Thai Bình được coi là một phẫn cơ sở hạ ting bởi

<small>nó đồng vai trị quan trọng sống cịn trong việc ngăn lũ tạo điều kiện thuận lợi cho</small>

sản xuất nông nghiệp. cho phép các ngành kinh tế hoạt động mà không bị de dọa

<small>thường xuyên của lũ lục, bảo vệ sin xu, nh mạng và tài sản của nhân din Thái</small>

<small>Binh nói riêng và tai sản của nhà nước nói chung. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu.</small>

quả quản lý và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ để điều

<small>chống lũ là một nội dung quan trọng, cắp thiết edn được xem xét và giải quyết như</small>

một nhiệm vụ iên quyết, quan trọng hàng đầu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

“rên đây là lý do chính vả là sự cần thiết nghiên cứu của đề ải

<small>*Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu qua quân lý và bảo vệ để điều tỉnh</small>

<small>Thái Bình nhầm dim bảo an tồn chẳng lũ".II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU,</small>

<small>Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu qua quản lý và bảo vệ dé điều tinh TháiBinh nhằm đảm bảo an toàn chống 10</small>

Il. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.

<small>Nội dung nghiên cứu chính của luận văn là:</small>

<small>1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế và xã hội khu vực tỉnh Thái</small>

<small>Bình (bao gbm đi kiện địa hình, đắt đá, khí tượng, thủy văn và dân sinh,</small>

<small>4. Nghiên cứu, tính tốn và đ xuất các iải pháp quản lý để nâng cao khả năng</small>

chống lũ cho hệ thơng dé điều tinh Thái Bình.

IV. CÁCH TIẾP CAN VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,

<small>"Từ các ti liệu thu thập được va công tác kháo sit thực địa, nghiên cứu đảnh giá</small>

<small>sơ bộ hiện trạng cơng trình từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp. Trong luận.</small>

<small>văn này sử dụng các phương phip nghiên cứu su:</small>

<small>1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và thu thập tai liệu nhằm nghiên cứu,</small>

<small>đánh giá thực trang công trinh và thực trạng công tác quản lý, bảo vệ để</small>

2. Phương pháp phân tích hệ thơng nhằm phân tích, đánh giá nguyên nhân các

<small>sự cổ đê điều xây ra trong lũ va biện pháp kỹ thuật xử lý.</small>

3. Phường pháp phân tích thống kê nhằm nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng

<small>cao hiệu quả quản lý và khả năng chồng lũ cho dé điều,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>V. BỒ CỤC CUA LUẬN VAN</small>

<small>Luận văn được bổ cục với 3 phần chính như sau:</small>

<small>- Phần I: Mở đầu</small>

<small>- Phần Il: Nội dụng gồm 3 chương</small>

<small>+ Chương 1: Tổng quan về hệ thống đê điều va công tác quản lý, bảo vệ đê</small>

điều tinh Thái Bình

<small>+ Chương 2: Phin ích, đánh giá nguyên nhân phát sinh sự cố để điều rongTũ và biện pháp kỹ thuật xử lý</small>

<small>+ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ dé điều tỉnh.</small>

<small>‘Thai Bình</small>

<small>- Phần Il: Kết luận và kiến nghị</small>

<small>Các tải liệu tham kháo đã sử dụng của luận văn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>CHƯƠNG 1</small>

TONG QUAN VE HỆ THONG DE DIEU VÀ CÔNG TÁC QUAN LÝ, BẢO.

VE Dé ĐIÊU TINH THÁI BÌNH.

1.1. Đặc điểm hệ thống đề điều và điều kiện din sinh kinh tỉnh Thái Bình

<small>1.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Bình</small>

“Tình Thái Bình nằm ở hạ du châu thổ sơng Hồng, phía bắc giáp Thành phố

<small>Hai Phịng, phía Nam giáp tỉnh Nam Định, phía tây giáp tỉnh Hải Dương và phía</small>

‘Dang giáp biển. Tổng điện tích đất tự nhiên của tồn tinh là 1.546,54 km2; dân số

khoảng 1.827.000 người; mật độ dân số 1.183 người /km2; giới hạn xung quanh

tỉnh là sông và biển, địa hình bị ch cắt làm bai bởi sơng trả Lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bình với tổng số 284 xã, phường, thị trần

<small>1.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mao</small>

<small>“Thii Bình được bao bọc bối hệ thống sơng, biển khếp kín. BG biển đãi trênng</small>

Hóa dài 35.3 km, phía Bắc và Tây Bắc có sơng Luge (phân lưu của sơng Hing) dài 53 km, phía Tây và Nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng đãi 67 km, sông Trả Lý 50 km và 4 sông lớn chảy qua địa phận của tỉnh: Phía Bắc và Đơng Bắc có s

<small>(hân lưu cấp của song Hồng) chảy qua gta tinh từ Tây sang Đơng 65 km, Đồng</small>

thời có 5 của sơng lớn (Văn Uc, Diêm Bin, Ba Lạt, Trả Lý, Lân)

<small>Cao trình mặt đất tự nhiên của tồn tinh Thái Bình rất thấp, địa hình tương</small>

từ Im đến.

<small>đối bằng phẳng, với độ đốc nhỏ hơn 1%, cao trình biến thiên phổ bi</small>

2m so với mặt nước biển và thấp dẫn từ Bắc xuống Nam. Do cao trnh mặt dit tự nhiên thấp nên về mùa lũ mực nước sông thường cao hơn mặt dat tự nhiên từ 3,0m. đến 5.0m Nếu vỡ để sơng bắt cứ chỗ nào thì ít nhất có 1/2 tinh bị ngập sâu từ 2.0m

<small>nước trở lên, hoặc nếu vỡ đề biển bắt cứ chỗ nào thi hàng ngàn ha đắt canh tác bị</small>

<small>đề an</small>

mặn phải nhiễu năm mới phục hồi được. Với các đặc điểm ấy mà v

toàn các cơng trinh để điều phịng chống lạt bão có một vai trỏ quan trong đổi với

<small>tính Thái Bình.</small>

11.1.3. Đặc điễn dia chất

<small>Thái Bình là tinh đồng bằng, khơng có núi đồi, độ cao địa hình từ 0,8 đến</small>

<small>2,5m so với mực nước biển và thất</small> hướng đông nam. BE <small>tặt địa hình được.in nămcấu thành bởi các loại đất đá là trim tích trẻ được thành tạo từ khoảng 6 ng</small>

trước đây và tiếp tục được bồi đắp cho đến ngày nay.

Địa chất khu vực Thái Bình có 5 lớp địa ting được phân bổ cụ thể như sau:

<small>++ Lớp 1: Đắt bi, đất trồng là sét pha, cát pha lẫn nhiều tạp chất</small>

++ Lớp 3 Sét pha mẫu xám nâu, xim hồng, trạng thi déo mm,

<small>+ Lớp 3: Cát hạt min, hạt nhỏ mau xám den, xám nâu kết edu chặt vừa ~ xốp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Lap 4; Sét pha mau xám nâu, xâm hồng, xim ghỉ, rạng thi do chảy,

<small>+ Lớp 5: Sét pha màu xám nâu, xám ghỉ, trạng thái dẻo mềm.</small>

<small>1.1.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn.</small>

<small>1.1.2.1. Khí tượng</small>

<small>Đặc điểm khí hậu tỉnh Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bức xạ</small>

<small>mặt trời lớn, tạo nên nhiệt độ cao. Những đặc trưng chính trong chế độ khí hậu —</small>

thời tiết như sau:

<small>a. Nhiệ độ</small>

<small>"Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24°C</small>

~ Nhiệt độ trung bình mùa hè: từ 27° - 29°C

<small>~ Nhiệt độ cao nhất trung bình tháng: từ 30 - 33°C</small>

~ Nhiệt độ thấp nhất: dưới 10°C

<small>- Tổng nhiệt độ trong năm từ 8400” - 8500"</small>

~ Nhiệt độ bình quân trong 25 năm là Tạ, = 3114°C.

<small>b, Độ ẩm khơng khí</small>

<small>Độ fim khơng khí trung bình giữa các thing trong năm thay đổi không lớn,</small>

dao động từ 84% đến 86%. Riêng tháng 2,3 có độ ẩm cao hơn là từ 90% đến 91%.

<small>e: Mưa</small>

~ Mùa mưa tir tháng 5 đến tháng 10, mưa tập trung vào các tháng 7, 8, 9. Mưa. lớn nhất thường do bão (chiếm 75% - 80% lượng mưa mùa). Trong 3 thing mưa

<small>nhiều, số ngày mưa dao động từ 10 - 16 ngày. Hai tháng 8 và 9 có số ngày mưa cao.</small>

nhất (14 - 16 ngày). Số ngày mưa liên tục đài nhất dao động từ 4 - 7 ngày (vào.

<small>tháng 8, tháng 9). Một số trận mưa có cường độ lớn như trận mưa năm 1980 với</small>

<small>lượng mưa đo được tới 529mm, năm 1989 có lượng mưa rơi 46lmm, Lượng mưa</small>

trung bình mia mưa (tithing 5 đến thing 10): 1439mm (chiếm 83% cả năm).

~ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình mùa khơ tir thắng 1 năm trước dn thing 4 năm sa là 278mm (chiếm 17% cả năm),

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nhất, trung bình E = 15.8 mvhaingiy. Riêng từ ngày 20/4 đến 25/5 lượng bốc hơi

<small>bình quân E = 67,1 mẺ/ha/ ngày.</small>

<small>d. Gió, bão,</small>

<small>Gió thịnh hành nhất trong năm là gió mùa Đơng Bắc và gió Đơng Nam.</small>

Bao thường xuất hiện khoảng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nếu bảo đỗ bộ vào đắt liền từ Quảng Ninh đến Quảng Trị đỀu ảnh hưởng đến khi hậu thời tết

<small>của tỉnh Thái Bình, Bão có gió từ cấp 8 đến cắp 12, bão thường kèm theo mưa lớn</small>

(chiếm 40% trận mưa gây ứng ở Thái Bình). nếu gặp triều cường thi mực nước biển

<small>và mye nước ở các cửa sông Trà Lý và sông Hỗng đều dâng lên, ảnh hưởng rắt lớn</small>

“đến việc tiêu nước và an toàn của hệ thống dé điều.

<small>11.2.2. Thủy van</small>

<small>a, Đặc điểm mạng lưới sông ngồi</small>

Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sơng, biển khép kín. Bờ biển dai trên 50 km và 4 sơng lớn chày qua dia phận của tỉnh: Phía Bắc và Đơng Bắc có sơng Hóa dai 35.3 km, phía Bắc và Tây Bắc có sơng Luộc (phân lưu của sơng Hồng) đài 53 km, phía Tây và Nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (hân lưu cắp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ Tây sang Đơng. Đồng thời có

<small>5 cửa sông lớn (Văn Úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trả Ly, Lân). Các sông này đều chịu.</small>

nh hưởng của chế độ thủy tiều, mùa hè mức nước dâng nhanh, lưu lượng lớn, him

<small>lượng phủ sa cao, mia đông lưu lượng giảm nhiều, lượng phù sa không đáng kể,</small>

<small>Nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liễn (15-20 km),b.clđộ dng chiy</small>

<small>Chế độ dong chảy trên phân thành hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt. Mùa.</small>

lũ thường bắt đầu từ thing 6 đến thing 10 và mia kiệt là cúc tháng cơn hạ. Số liệu thống kê mực nước trung bình các tháng mùa kiệt tại trạm Thái Bình cho thấy rõ. điều đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Sơng: Trà Lý.</small>

<small>Bảng 1.1: Mục nước trung bình các thắng mùa kiệt</small>

<small>“Tỉnh: Thái</small>

<small>“Trạm: TP TháiBình. Đơn vị: em.</small>

<small>TT | Năm | 1 [ H [am [IV [V [ XI | xm |Tnngbình</small>

<small>“Các đặc trưng mực nước cơ bản tại trạm Thái Bình cụ thể như sau:</small>

<small>~ Mực nước trung bình mùa kiệt lớn nhất: năm 2008 là 59cm.</small>

<small>~ Mực nước trung bình mia kiệt nhỏ nhắc: năm 1998 là 19em</small>

<small>~ Mực nước trung bình mùa kiệt nhí* Dong chảy mùa lũ:</small>

<small>năm: 42,49em</small>

<small>"Nguyên nhân sinh ra lúc là do mưa, đặc biệt là mưa do bio hoặc ảnh hưởng,</small>

<small>của bão, mưa do hội tụ nhiệt đới và mưa dông, cường độ mưa xảy ra khá lớn.</small>

Lượng mưa trung bình mùa mưa (từ thắng 5 đến tháng 10): 1439mm (chiế <small>83% cả</small>

<small>năm). Do cường độ mưa lớn kết hợp triều cưởng nên mực nước sông ở cửa Trả Lý</small>

<small>và sông Hồng đều ding cao gây ra lũ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>- Sự thay đổi mục nước mùa lũ trên sông thể hiện rõ đặc điểm của lũ ở vùng</small>

đồng bằng là cường suất lũ nhỏ, đỉnh bet, các con lũ xảy ra liên tiếp, thời gian 10

<small>kếo đài</small>

<small>~ Mực nước lớn nhất trong năm thường xuất hiện vào các tháng VII, VIIL</small>

<small>Bảng 1.2 : Mục nước lũ ao nhất vi bão Thái Binh từ năm 1980-2010</small>

Mực nước max (rem Sốem | Gió | Gió Số | Nam Nhật Tào) Ngày | bảo | mạnh | mạnh TT thang | ảnh | cip8 | cấp

<sub>BĐI | BD2 | Bp hướng | 10 | 10-12</sub>

<small>* Dang chảy mùa kiệt:</small>

“Các sông chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều về mùa kiệt. Thuỷ trigu truyền

qua các cửa sông ngược lên thượng lưu, biển độ triều có xu thé giảm dẫn về phía

<small>thượng lưu</small>

Mực nước bình qn ngày thể hiện sự dao động theo nguyệt triều. Mực ước bình quân các trạm it bién đồi và giảm dẫn về phía ha lưu

<small>1.1.2.3. Chế độ thủy triển</small>

“Thủy triều vùng biển Thái Bình có chế độ nhật triều (mong một ngủy chỉ có 1 lần triều lên và 1 lần triều xuống), một tháng có 2 chu kj tru, mỗi chu kỷ có 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

con nước. Trong 14 con nước cỏ từ 2-4 con nước có độ chênh lệch giữa định triều

<small>và chân triều không lớn, giai đoạn này được gọi là triều kém. Từ con nước thứ 7</small>

«én con nước thứ 11 chênh lộch giữa dinh và chân triều rất lớn gọi là thời kỹ tiểu cường, ừ vùng cửa sơng biên độ triều giảm dẫn vé phía thượng lưu

<small>Độ lớn trtang din trong vòng 4-5 ngày và bước vio kỹ nước cường tiếp</small>

theo, các kỳ con nước lặp lại một cách twin hoàn nhưng khác nhau về cường độ. Kỳ triều cường xảy ra vào tuần trăng rằm đầu tháng âm lịch, tuần triều kém có độ lớn

<small>triều cựe tgu vào thôi kỷ tring non và trăng gi (cuỗ tháng âm lich)</small>

Các cửa sông lớn như: Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lý, Lân sắt biển, hàng năm. chịu ảnh hưởng rit lớn từ thủy tiểu của biển, có mia nước nhiễu mang theo ph sa

<small>từ thượng nguồn về bai tụ cho đồng bằng Thái Bình, cải tạo đắt màu mỡ. Tuy nhiên</small>

<small>các vùng ven biển như 2 huyện Thái Thụy, Tiền Hải, chịu tác động của thủy triều,</small>

mùa lũ cũng như những lúc tiểu cường nên đất thưởng xuyên bị xâm nhập mặn,

<small>dao sâu 1-3 m sẽ gặp nước lợ.</small>

<small>1.1.3. Điều kiện dân sinh kinh tế.</small>

<small>1.1.3.1. Tình hình dân sinh — xã hộia. Dân số - Lao động:</small>

<small>Dân số Thái Bình ước khoảng: 1 triệu 827 ngàn người. Trong đó dân số</small>

nơng thơn chiếm 942%, dân số thành thị chiếm 5.8%: mật độ dân số 1.183

<small>người/km2; bình quân nhân khẩu là 3,75 ngườihộ; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiền</small>

<small>hiện nay là Ì,02%</small>

Dân số phân bố khơng đồng đều trên toàn địa bàn, mat độ dân số cao nhất

<small>phân bỏ ở thị xã, sau đó tới các huyện. Dân cư trong huyện thuộc dân tộc Kinh, đa.</small>

số không the tôn giáo, một số bộ phận nhỏ theo đạo Thiên chia giáo b. Diện tích đất dai

Dit dai Thái Bình phì nhiêu miu mỡ, nỗi tiếng 'bờ xơi nưộng mật do được

<small>bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng va sơng Thái Bình. Hệ thống cơng trình thủy lợi tưới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Tổng diện tích tự nhiên 153.596 ha. Trong đó: Diện tích cây hàng năm:</small>

<small>94.187 ha; Ao hồ đã đưa vào sử dụng: 6.018 ha. Hau hết đất dai đã được cải tạo</small>

bảng năm có thể cấy trồng được 3-4 vụ, diện tích có khả năng làm vụ đơng khoảng,

<small>400000 ha</small>

Ngồi điện tích cấy lúa, đắt đai Thái Bình rat thích hợp cho các loại cây: Cay

<small>thực phẩm (khoai ấy, dưa chuột, sa lát, hình, ơi, ne, đậu tương, t xuất khẩu), câycông nghiệp ngắn ngày (cây day, cây đâu, cây edi), cây ăn quả nhiệt đới (cam, táo,</small>

ải bo, vải thiễu, nhãn, chuối), trồng hoa, cây cảnh v.v

<small>Tiềm năng và nguồn lợi thủy sản là một trong những thể mạnh của tỉnh TháiBình. Thái Binh có 3 thủy vục khác nhau: nước ngọt, nước lợ, nước mặn.</small>

<small>- Nước mặn chiếm khoảng 17km2 chủ yếu dành cho hoạt động khai thác</small>

khoáng sản. Tổng trừ lượng hai sản vùng ven biển Thái Bình khoảng 26.000 tan, “Trong dé trữ lượng cả 24,000 23.000 tin, tôm 60 - 1.000 tắn, mực 700 - 800 tin

<small>Khả năng khai thác tối đa cho phép 12.000 -13.000 tắn, Các loài khai thác chính là</small>

<small>cá Trích, cá Đề, cá Khoai, cá Vược... các lồi lơm: tơm Vang, tơm Bộp,</small>

tơm He...†Hiện ti mới dy t các hoạt động đánh bắt nhỏ, khai thc tr nhiên, phần lớn là nguồn cung cấp nguụ n các mặt hàng truyễn thống như nước mắm, mắm t6m và chế biến thức ăn thủy sản.

<small>- Vũng nước Ig: Chủ yêu ở các khu vục của sông Hồng, sông Thai Bình và</small>

<small>sơng Trả Lý cỏ các nguồn phù du sinh vật, các loại tảo thực vật, thủy sinh phong</small>

<small>phú im thức ăn tự nhign cho nuôi trồng thủy sản. Vùng này có khoảng 20.705 ha</small>

<small>(Tiền Hai 9.949 ha, Thái Thụy 10.756 ba), trong đó diện tích có khả năng phát triểnmôi trồng thay sản nước Ig là 5.453 ha, Hiện đã đưa vào khai thác 3.629 ha để nuôi</small>

trồng thủy sản: tơm, cua, sị, hến, trồng rau câu.

Bên cạnh đó Thái Bình cịn có các cỏn cát ven biển như: Cồn Vành, Con

<small>Thủ, Cdn Đen và vùng đắt ngập mặn rất thích hợp trồng tập trung cây sũ vợt, bản.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Hiện tại có gn 5,000 ha rừng vừa giữ <small>„ chấn sông, vừa tạo môi trường sinh tháivà cảnh quan thiên nhiên du lịch ven biến.</small>

<small>- Vũng nước ngọt: Tổng diện tích có khả năng ni thủy sản là 9.256 ha,hiện mới đưa vào nuôi khoảng 6.020 ha, Ngồi ra cịn có trên 3.000 ha vùng lúa</small>

mộng tring cấy 1 vụ năng suất thấp có thé chuyỂn sang mi thủy sản.

<small>- Thai Bình có triền cỏ ven đê, ven sông và hệ thống kênh mương ao hỗ rộng</small>

khắp là điều kiện để phát triển chăn nuôi trâu, bò, bò sữa, lợn, ga, vịt, cá.

~ Nguồn nước ngọt cho như cầu dân sinh và công nghiệp tương đổi dỗi dio, chủ yếu là nguồn nước mặt của các sơng lớn

<small>e- Về xã hội</small>

<small>Tồn tỉnh gồm có 8 huyện, thành phố, thị xã là: Hưng Hà, Đông Hưng,</small>

Quỳnh Phụ, Thái Thuy, Kiến Xương, Vũ Thư, tị xã Tiên Hải, và thành phổ Thái

<small>Bình vng số 284 xã, phường, tị trần</small>

<small>~ Tình hình hiện nay của tỉnh: An ninh chính trị được giữ vững On định, trật</small>

tự ATXH được đảm bảo, rất thuận lợi cho các nhà đầu ư và các tổ chức phi chính

<small>phủ nước ngồi vào đầu tư cho các dự án phát triển KT-XH của địa phương,</small>

<small>Mỗi huyện có 1 trung tâm y, các xã trong huyện đều có tram y tế cơ sở</small>

tram y tế xuống cổ phòng va thiểu trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân, thiểu kinh phi đảo tạo y bác sĩ cho ý tẾ xã

<small>e VỀ giáo dục</small>

<small>“Công tác giáo dục, đào tạo cho đến nay hệ thống trường lớp eo bản đã được quy</small>

hoạch và hoạt động có nỄ nếp, 100% số xã trong tỉnh cỏ trường phổ thơng cơ sở Mỗi huyện có từ 1 đến 3 trường phổ thông trung học, VỀ giáo dục trung học chuyên nghiệp có 3 trường trung học chuyên nghiệp dio tạo cúc lĩnh vực: Trung học y tế, trung học mẫu giáo, trung cắp tải chính. Giáo dục dai học, cao đẳng đã có 3 trường

<small>đồng tại thành phố Thai Bình là: Đại học Y khoa, Cao đẳng sư phạm, Cao đẳng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Hàng năm Thai Bình cổ khoảng 19.000 học sinh tốt nghiệp THPT, là lao động

<small>trẻ, có trình độ văn hố, chưa có điều kiện học tiếp lên đại học. Lực lượng này có.</small>

thé học tiếp ở các trường trung cấp, công nhân kỹ thuật trong tỉnh hoặc được đảo

<small>tạo tại chỗ ở các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh sẽ là nguồn nhân lực cho</small>

phát triển Kinh tế - Xã hội, trong đó có các khu cơng nghiệp.

11.3.2. Tình hình kinh tễ

<small>a, Nơng nghiệp.</small>

‘Thai Bình là tỉnh trọng điểm về nơng nghiệp sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ

<small>trọng lớn trong nền kinh tế thu hút tới 90% dân số toàn tinh, Trong sản xuất nông</small>

nghiệp tring trot là ngành sản xuất chỉnh với tập quán trồng lia nước từ lâu đồi Qua trình sản xuất từ chỗ chỉ trồng cấy 2 vụ lúa là chủ yếu đến nay đã gieo cấy

<small>được 3 vụ, trong đó 2 vụ lúa và 1 vụ đơng mà sản xuất nông nghiệp là ngành phy</small>

thuộc rt lớn vào thi tiết, thiên tai lụt

<small>b. Công nghiệp:</small>

<small>Những năm gin đây chuyển sang cơ chế nén kính tế thi trường, thi cơng nghiệp</small>

Thái Bình mới chỉ là bước đầu trên con đường phát triển. Tuy nhiên tinh đã bước đầu khai thác những nguồn tải nguyên sẵn có của địa phương để phục vụ phát tiễn kinh tế như: Nguồn khi mỏ, nước khoáng ti Tiền Hai đã được kh thúc từ năm

<small>1986 với sản lượng khai thác bình quân mỗi năm hàng chục triệu m3 khí thiên</small>

phục vụ cho sản xuất đỗ sử, thủy tính, gạch ốp lát, xi măng trắng thuộc khu

<small>công nghiệp Titn Hai. Tháng 5-6 năm 2003, Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam đã</small>

tiến hình nỗ địa chin 3D 16 103/107 Vịnh Bắc Bộ (tr lượng ước tinh ban đầu

<small>khoảng 7 tỷ mồ). Ngày 23/3/2005, Cơng ty Đầu tư phát triển Dầu khí (PIDC), Tổng</small>

<small>Cơng ty Dầu khí Việt Nam đã thir via thành cơng tại giếng khoan xã Đông Lâm,</small>

huyện TiỀn Hải ở độ sâu 2600m. Theo kết quả đánh giá ban đầu lưu lượng khí khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thúc dat 30,000m3/ngiy đêm kịp thời bổ sung cho nguồn khí phục vụ phát tiển

<small>cơng nghiệp của tỉnh,</small>

<small>Mỗ nuớc khống Tiên Hai ở độ sâu 450 m có trữ lượng nh Khoảng 12 triệu m3,</small>

<small>đđã khai thác từ năm 1992, sản lượng 9,5 triệu lit được tong và ngoài nước biết đến</small>

<small>Hảivới các nhãn hiệu nước khoáng Vital, nước khoáng.</small>

Gin diy tại ving đất xã Duyên Hải huyện Hưng Hà đã thăm đồ và phát hiện mỏ

<small>nước nóng 57oC ở độ sâu 50 m và nước nóng 72oC ở độ sâu 178 m hiện đang được.</small>

<small>đầu tr khai thác phục vụ phát triển du lich và chữa bệnh cho nhân dân</small>

<small>Trong lòng đắt Thái Bình cịn có than nấu thuộc bể than nấu ving đồng bing</small>

sơng Hồng, được đánh giá có trữ lượng et lớn (rên 30 tỷ ấn) nhưng phân bổ ở độ

<small>sâu 600 -1000m nên chưa đủ điều kiện để khái thác,</small>

<small>Với sự nỗ lực phẫn đấu của các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất kinh</small>

<small>doanh và nhân dân trong tỉnh: cùng với sự chỉ ạo, điều hành vữa toàn điện, vừa có</small>

trọng tâm, có trọng điểm của Tinh uy, HDND, UBND tinh; tình hình kinh tế - xã.

<small>hội cỏ những bước phát triển mới. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân 10 năm đạt</small>

<small>8.5% tử lên</small>

<small>~ Giá tr sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp tăng bình qn trên 4//năm,~ Giá tr sản xuất cơng nghiệp, xây dựng ting bình quân trên 18%inam.~ Gif tr dịch vụ tăng bình quân trên 11%,</small>

Cũng với đà phát iển về kinh tế chung tn tỉnh trong những năm gin đây

<small>thì an ninh xã hội cũng ngày càng được én định</small>

<small>1.2. Công tác quân lý, bảo vệ đê điều ở nước ta</small>

<small>1.2.1. Tổng quan về hệ thống dé điều.</small>

<small>Để</small> là cơng trình quan trọng, được xây dựng, tu bổ và bảo vệ qua nhiều thể hệ nhằm ngăn nước lũ, nước biển, bảo vệ tinh mạng, tài sản của Nha nước vả của nhân din, g6p phần thúc diy kinh tế - xã hội phát iễn bằn vũng. Qui trình

<small>hình thành và phát iển, hệ thống để điều luôn gin iễn với đời sống và hot động</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

giao thông huyết mạch đi qua các khu du lịch, đô thị, dn cơ. Trong quế trình phát triển của đất nước, yêu cầu đối với hệ thống để điều, cũng như tác động trực tiếp của thiên nhiề, cơn người đối với dé ngày cing tăng và có diễn biến ngày cảng

<small>phức tạp</small>

‘Thai Bình nằm ở hạ lưu châu thé sơng Hồng được bao bọc bởi hệ thống đê

<small>xông và đ biển khếp kín với tổng chiều di 584 6km để ong đồ cổ 362,8km để từ</small>

<small>cấp II trở lên, còn lại 221,8km dé bối, đê bao, đê vùng. Dọc theo các tuyến dé</small>

<small>trong tỉnh có 101 kể hộ bở với trên 100m kỳ lát mái và 60 kế ms, dưới đề 66 219cổng lớn nhỏ lâm nhiệm vụ tưới tiêu nước, phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Cao trình.</small>

mặt đất tự nhiên của Thái Bình rất tùa lũ mực nước sơng thường cao hơn.

<small>mặt đất tự nhiên từ âm + Sm, Nếu vỡ đề bắt cứ chỗ nào thì 1⁄2. tỉnh Thái Bình bị</small>

ngập sâu từ 2m + 4m nước trở lên, hoặc vỡ dé biển bắt cứ chỗ nào thì hàng ngàn ha đất anh tá bị nhiễm mặn phải cải tạo, thau rửa nhiễu năm mới hồi phục được.

<small>Nhiều năm qua, hệ thống đê Thái Binh được Bộ và tinh quan tâm đầu tư, đã</small>

tu bổ hoàn thiện mặt cắt để ở một số đoạn, tuyển trọng điểm, tăng cường ổn định, thu hẹp đáng kể các đoạn, tuyển xung yêu. Các tuyển để biển được tu bổ theo dự án PAMS325, mật cất để cơ bản đảm bảo các chỉ iêu thiết kể, Các tuyển để sông, những năm trước đây do số lượng các đoạn để thấp nhỏ lớn, nên việc t bổ để điều

<small>hàng năm còn din ri chủ yếu tôn cao theo độ chẳng trăn. Từ năm 2002, thực hiệnvà Phát trị</small>

<small>chủ trương của Bộ Nông nginơng thơn, Cục quản lý đê</small>

<small>phịng chống lụt bão, các đoạn dé tu bỏ thường xuyên đều được thiết kế theo chỉ</small>

tiêu hoàn thiện mặt cit với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ thiết kế. BE rộng mặt để ‘Sm, độ đốc mái phía sơng m=2; phía đồng m=3 và mặt dé được gia có đá dim hoặc bê tơng để kết hop giao thơng. Vì vậy nhiều đoạn để được củi thiện vé khả năng

<small>phòng chẳng lũ bảo thiết kế</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Tuy vậy, do chiều dài để lớn, tốc độ bảo môn xuống cấp nhanh, trong khi khả năng đầu tư còn hạn chế nên vẫn còn nhiều đoạn dé côn thấp, nhỏ hơn so với tiêu chuẩn đê thiết kể.

<small>1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển về tổ chức Quản lý bảo vệ dé điều ở'</small>

<small>nước tạ</small>

Việc quản ý, bảo về hệ thing đểđiễulà một nhiệm vụ không thể thi và là

<small>nghĩa vụ của mọi người din, mọi tổ chúc, kinh tế, để hệ thống dé điều khơng bị</small>

<small>xâm hại, đảm bảo tính năng tác đụng mang lại lợi ích cho chính chúng ta</small>

<small>Đăng và Nhà nước ta vô cùng quan tâm đến việc Khai thác, sử dụng bảo vệ</small>

và giữ gìn hệ thống dé điều. Nhà nước vừa là bộ máy chính trị-hành chính vừa là.

<small>một tổ chức quản lý kinh tế, chính tị, xã hội. Nhà nước thực hiện hai chức năng: Tổ</small>

chức xây dựng và trấn áp. Hai chức năng này thông nhất hữu cơ, tác động qua lại với nhau. Nhà nước đảm bảo thống nhất vi lợi ích cho nhân dân

<small>Vi vậy tăng cường cho quản lý, bảo vệ hệ thing để điều một cách triệt để và</small>

hiệu quả thông qua quyền lợi vả nghĩa vụ của nhân dân. Công trình đề điều mang

<small>tính đặc thủ, để đáp ứng được yêu cầu đó:</small>

<small>- Ngày 28 thing 5 năm 1948, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cơng hồ ky</small>

<small>sắc lệnh số 194-SL về thành lập các U Ban bảo vệ dé điều</small>

<small>- Ngày 18 thing 6 năm 1949, Chủ ịch nước Việt Nam Din chủ cơng hồ ký</small>

sắc lệnh số 68-SL “An định: é hoạch thực hiện các câng tác Thuỷ nơng và thể lệ

<small>bảo vệ các cơng trình Thuỷ nơng ” ( có nội dung thé lệ bảo vệ dé điểu)</small>

<small>- Ngày 23 thắng 12 năm 1963 Chủ tịch Hỗ Chi Minh đã ký sắc lệnh đu lệ</small>

<small>bảo vệ dé điều gồm 4 chương, 16 điều</small>

- Ngày 8 thing 5 năm 1971 Hội ding chính phủ ra quyét định số 90-CP về

<small>việc tổ chức đội quản lý dé. ( thành lập đội quản lý. để chu én trách dé tang cườngcông tác quản ý nhà nước về dé điều)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>gần có 7 chương 34 điều</small>

<small>- Ngày 7 thing 9 năm 2000 Chủ tịch mước, nước Cong hoà xã hội chủ nghĩa</small>

iệt Nam, ký lậnh số 09/1-CTN công bd pháp lệnh dé diéu gồm 7 chương, 34 điều;

<small>+ Luật dé điều số 79/2006/QHII của Quốc hội khóa XI kỳ hop thie 10 thông‘gua ngày 29 thắng 11 năm 2006;</small>

Khung cơ cấu thể chết

Hiện nay trong khung cơ cấu thể chế xác định 4 cấp rõ rằng cho mục đích Quản lý, bảo vệ đê điều gồm: Cấp Quốc gi, cắp tính, cốp huyện, cấp xã

THU TƯỚNG CHÍNH PHU |

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Cấp Qube gia: Bộ Nông nghiệp và Phát tí <small>nơng thơn chịu trích nhiệm</small>

trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dé điều, Bộ chủ trì mọi hoạt động. về dé điều y là ổ chức liên ngành xử lý các hoạt động quản lý để điều. Trong Bộ

<small>Nong nghiệp & PTNT có Cục Quản lý đê điều và PCLB chịu trách nhiệm về quảnlý và hỗ rợ kỹ thuật cho các hoạt động để điều</small>

<small>- Gấp tinh: VỀ quản lý đề điều cơ cấu thể chế được lặp hi thông qua Sở Nông</small>

nghiệp và PTNT. Sở Nông nghiệp &PTNT mỗi tinh đều có Chi cục Quản lý dé điều và. PCLB với các chức năng nhiệm vụ trơng tự như Cục Quản lý dê điều và PCLB ở

<small>Trung ương</small>

- Cấp luyện: Mỗi huyện có đề đều có lực lượng Quan lý đề chuyên trìch (hat

<small>Quan lý 48) Riêng lự lượng này về chức năng, nhiệm vụ, quyền han được Quốc hội</small>

quy định (hông qua Luật đê điều) để trực tiếp thực hi <small>quản lý để điều</small>

<small>- Cíp xd: Mỗi xã có để đều có lực lượng Quân lý để nhân dân để rực tiếp thực</small>

hiện nhiệm vụ quan lý để điều ở địa phương minh,

<small>1.2.3. Công tác quản lý, bảo vệ đê điều.</small>

<small>-Đ\với thể16a chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà</small>

nước về dé điều. Nhìn lại gin 7 năm triển khai thực hiện Pháp lệnh dé điều năm 2000 đã thực sự đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

<small>trong việc quản lý, xây dung, tu bổ, bảo vệ dé điều. Tuy nhiên Pháp lệnh dé điều đã</small>

bộc lộ nhiều bắt cập: một số quy định trong Pháp lệnh chưa cụ thể, còn mang tính định hướng nên kh thực hiện; đã nãy sinh một số vấn đề bức xúc trong quản lý đề điều (eấp quyền sử dụng đất dai trong phạm vi bảo vệ để điều; việc sử dung bãi

<small>xông để xây dựng cơng trình, nhà cửa ở những vùng đề đi qua khu đô thị, khu dân</small>

<small>cư; việc xử lý nha cửa, cơng trình trong phạm vi bảo vệ dé digu...). Việc phân cơng,</small>

phân cấp, xã hội hóa trong cơng tác quản lý bảo vệ dé điều chưa được trú trong,

<small>đúng mức,</small>

<small>Mặc dù công tác quản„ bảo vệ dé điểu cũng đã được củng cổ và tăngcường, n kiểm tra thanh tra chấp hành Pháp luật và xử lý vi phạm vị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

điều. Song hiện tượng vi phạm pháp lệnh dé điều, như: Xây dựng nhà kiên cổ, nhà

<small>tạm trong hành lang bảo vệ dé; chứa chất vật tư, chất thải trên dé; đào xé dé khong</small>

đúng quy đỉnh: xây dựng lị gạch, lồ vơi ngồi bãi sơng: chặt phi cây chin

<small>sóng...ln điền ra hàng ngày. Theo thống kế chưa day đủ, năm 2001 có 3.652 vy</small>

<small>vi phạm, đã xử lý 1.244 vụ: năm 2002 có 2.884 vụ vĩ phạm, đã xử lý 1.350 vụ:năm 2003 có 2.190 vụ vi phạm, đã xử lý 658 vụ: năm 2004 cổ 1.881 vụ vi phạm, đã</small>

<small>xử lý 626 vụ; năm 2005 có 1.801 vụ vi phạm, đã xử lý 862 vụ;</small>

Để để diễu phủ hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh t - xã hội, đảm bảo

<small>an ninh, quốc phòng trong giai đoạn mới Nhà nước đã ban hành Luật đề điều có</small>

hiệu lực từ 01/7/2007 nhằm mục dich cơ bản như sau:

<small>Mor là: Nang cao hiệu lực pháp ý để điều chính các vin đểcó liền quan phù</small>

ính chất quan tong của hệ thống đ đi <small>¡ trong việc phòng chồng lụt, bao,phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ dân sinh, bảo vệ mơi trường sinh thái,</small>

<small>bảo đảm an ninh, quốc phịng.</small>

<small>Hai là: Mỡ rộng phạm vì điều chính: cụ thể hóa các quy định đối với các hoat</small>

<small>động liên quan đến để điều như tổ chức lực lượng trự tiếp quản lý bảo vệ để, phân</small>

<small>công rõ trich nhiệm của các cơ quan quản nhà nước, các tổ chức, cả nhân trong hoạt</small>

động liên quan đến đẻ điều, giải quyết những tồn tạ bt cập của Pháp nh dé điều nim 2000 đã inh tới đặc thủ của để điều ở cá vùng miỄn Khác nhau

Ba là: Hệ thống hỏa các quy định đưới luật để ban hành và thực hiện có hiệu

<small>quả để bảo đảm hiệu lực pháp lý cao hơn.</small>

~ Đối với tổ chức bộ may quản ly bảo vệ để điều. Được Nhà nước quy định rõ trong Luật dé điều vỀ chức năng: nhiệm vụ: quyền hạn: trách nhiệm và biên chế cho

<small>lve lượng quản lý để chuyên trích và được hướng lương từ ngân sách Nhà nước, để</small>

<small>giúp cấp chính quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dé điều.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.3. Thực trạng đê điều và công tác quản lý, bảo vệ đề điều tỉnh Thái Bình

<small>1.3.1. Thực trạng đê điều tỉnh Thái Bình</small>

<small>Theo báo cáo kiểm tra đánh giá biện trang dé, kẻ, cổng sau lũ, bão năm,</small>

2009 và trước mùa lũ, bão năm 2010 của các huyện, thành phố, các đơn vị

<small>trong ngành và sự quản lý theo đôi cơng trình của Chi cục Đề điều và Phịng</small>

chống lụt bão cho thấy hiện trạng cơng trình để điều trước lũ, bão năm 2010

<small>như sau:</small>

13.11 Để Hồng Hà 1

Để Hồng Hà từ Triều Dương đến Phú Nha dài 17km từ K133-K150 thuộc

<small>huyện Hưng Hà quản lý:</small>

1. Đổi với dé:

<small>- Cao trình dé đủ cao trình thiết kế ứng với mực nước 13,1m tại Hà Nội</small>

để Hồng Hà 1 đã được dip tường nghiêng chống thắm mái ngoài.

<small>-Micất ngang đề: Mat để rộng tir 4-5m, mai phía sơng ms=2, mái phía</small>

<small>đồng mỏ=3, toàn bộ chiều dai để Hồng Ha I đã được đắp cơ rộng 3-4m, riêng</small>

<small>đoạn để từ K133-KI34.5 có 2 ting cơ</small>

<small>- Nền và thân để có một số đoạn nằm trên nền đất xấu như: đoạn K133 —</small>

K135, KI36 — KI40 và K143- K145 hàng năm xuất hiện nhiều mạch din, mạch. sii ở chân để phía đồng, trong 46 có những mach sủi nước đục phải xử lý rit phức tạp, tốn kém, trong thân đề có nhiều tổ mối và các ẩn họa, hằng năm phát

<small>hiện và xử lý khoảng 100 tổ mối. Tuy vậy cùng cơn một số tổ chưa phát hiệnđược, do đó trong lũ bão phải kiểm tra, phát hiện để xử lý kịp thời.</small>

<small>Khoan phụt vữa gia cổ đê được 3km từ K143-K146,</small>

- Tre chin sóng từ KI36-K142 phát triển tốt do thị trấn Hưng Nhân, xã Tiến Đức có biện pháp bảo vệ totó, một số đoạn dé tre chắn sóng còn thưa thot, hoặc tre mới trồng, bị trdu bỏ phá chưa phát huy tác dụng như đoạn K133-K136

<small>và K142- K150.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>- Cửng hóa mặt dé: tồn bộ để đã được cứng hóa bằng rải đá dâm nướctừ K133-K134.5 và K142-K150 trong đó từ K143-H145 mat dé bị hư hỏng do</small>

xe chữ vật liệu đi lại nhiều, đỗ bê tông được từ K134.5-K142.1

<small> Đường hành lang chân dé: Đổ bê tông mặt đường từ K137+200 -K1374850.</small>

<small>3 Đắivới kẻ</small>

Tồn tuyển dé có 7 kẻ lát mãi vả 3 hệ thống mo han lái dòng. Phan lớn các ké được xây dụng từ lâu nên nhiễu kỳ bị hư hông, ty một vài năm gin đây đã được đầu tư tư bổ sửa chữa, củng cố, nhưng trong quá trình sử dụng một số

<small>kẻ vẫn bị sắt lở mắt đá, hoặc trong Id, bão thưởng có diễn biển phức tạp như</small>

<small>+ Ke Lão Khê: Xây dựng từ lâu, qua nhiễu năm không được tu sửa nên ke bị</small>

nhất là đoạn x6 tụt mắt đá rit nhiề

<small>7 dai 210m, Đoạn nỗi</small>

<small>tăm 2005 phải được xử lý khẩnsau bão,p với cng Lão Khê dải 350m mái ké dốc,</small>

bị sạt lở, xô tụt cục bộ nhiều chỗ.

<small>++ Hệ thông ké mô Hà Xá: Nằm ở khu vực phân lưu của sông Hồng vio sông</small>

Luge, chế độ dong chảy diễn biến phức tạp, phía sơng Luge có 8 mỏ,mỏ 5 sửa

<small>chữa năm 2002 đến nay én định, m6 6 bị sat lở xô tut đã nhiều, đã được tu sửa</small>

<small>năm 2001 và 2002, hiện nay bãi phía hạ lưu mỏ 6 vẫn tiếp tục sat lở chạy dài về</small>

<small>phía kè Tân Hà</small>

Hệ thơng kẻ và mo vé phía sơng Hồng gồm 5 mỏ được xây dựng từ năm

<small>1991-1995 hệ thông này ồn định đang được bồi lấp.</small>

<small>+ Ké Tân Hà: Ké này bảo vệ cho hing tram hộ din của xã</small>

<small>bão năm 2005, nhất là ảnh hưởng của bão số 7 gây sat lở bãi cuối ké hàng trim</small>

mmết cách chân để chỉ còn 5-10m, đã cho xử lý khẩn cắp được 260m, nhưng còn dang diễn biển tiếp

+ Ké An Tảo: Cuối kẻ bồi, bãi thượng lưu lở nhẹ không đáng kể.

++ Hệ thống kế Nhật Tio: Ké Nhật Tao từ K199,1-K 140.3 gồm kẻ lat mai và

<small>hệ thống 3 mỏ han lái dịng. Kẻ này thường có diễn biến phức tạp, hàng năm.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>phải di</small>

cắt phần than và mũi mo phải xử lý bằng đá hộc và rọ thép. Năm 2008, 2009 kẻ

<small>tư kinh phí tu bổ và xử lý ứng cứu. Lũ năm 2002 và năm 2004 mỏ 2 bị</small>

khơng có diễn biển gi, hệ thống kẻ Nhật Tảo ln chịu sức ép lớn của dịng

<small>chiy do hợp lưu hai nhánh sông Hồng sau khi vượt qua bãi nỗi, vì vậy là trọng</small>

điểm xung yếu I của tỉnh, thường có điễn biển phúc tạp cin được theo đối chặt

<small>+ Kẻ An Nghiệp: Bai đỉnh kẻ hẹp, năm 1999 sau khi được tu bé sửa chữa,</small>

củng cố đoạn cuối ke đến nay kề dn định, thượng lưu kẻ đang bồi.

<small>+ Kê Thanh Nga: Dự án nâng cấp năm 2006 được hơn 900m, năm 2007 làm</small>

tiếp 410m và 3 mở nỗi với phần ta sữa năm 1999 ổn định.

<small>+ Kẻ Phú Nha: Những năm 1996-1997 và 2005 đã được tu sửa, nối dài tới</small>

cửa Trà Lý, mái và chân kề ổn định, kỳ nằm sat đề, bãi hợp, trong lồ bão cin phải theo đồi, khi cỏ điễn biển sa lờ phải xử lý kịp thời

4. Đồi với cổng

<small>Có hai cng đưới dé là cống Lão Khê và cổng xã tiêu tram bom Minh</small>

<small>Tân, chất lượng cơng trình dam bảo chống lũ, bão. Cơng Lão Khê có khẩu độ</small>

lớn. Cơng ty khai thác thiy lợi Bắc Thai Bình cần sơn sữa cánh van, phai và

<small>chủ trong khi vận hành trong mùa lũ. Céng trạm bơm Minh Tân để quai bể xảcịn nhỏ hơn để chính, năm 2007-2008 đã sửa chữa rò bể xả, bể hút, khi vậnhành trạm bơm trong lic lã cao và bơm tiêu ding phái theo dõi chặt chẽ và có</small>

phương án hộ đề,

Tơm lại: Để Hồng Hà | tuy chất lượng tương đổi khả, nhưng lại là để đầu

<small>nguồn có một số đoạn nền và thân để xấu nên khi lũ cao, kéo dài phải chú.</small>

trong các đoạn có nhiễu mạch sùi, thẳm lậu mái để và các kẻ nằm sát để dang

<small>có diễn biển.</small>

1.3.1.2 Đề Hằng Hà II

Từ An Điện đến cổng Tám Dac (KI50-K200,4) dai 50,4km thuộc hai

<small>huyện Vũ Thư và Kiến Xương quản lý:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>1. Đắi với đề</small>

- Cao trình để cơ bản đủ cao trình thiết kế, tuy vậy cịn đoạn từ

<small>K173,0-từ 0,1-0,4m cá biệt có đoạn K173,0-từ K193-K198,5K174,5 thấp hon cao trình thi</small>

<small>cao trình mặt dé thiết kế thiểu từ 0,7-1,2m</small>

<small>- Mặt</small>

<small>có đoạn mặt dé cịn nhỏ so với thiết kế từ 0,5-Im như đoạn K150-K153,</small>

ngang dé: Chiểu rộng mặt để hẳu hết đạt từ 4-5m, cá biệt còn K157,5-K158. K179-K185,6, mái đê ms=3, md=2 nhưng vẫn cịn nhiều đoạn. đốc khơng đâm bio mái như KI50-KI51, K162-K164, KI73-KI77 mái để mới đạt m=1,5-1.7, chân đẻ có nhiều ao hồ, ruộng tring, đặc biệt đoạn từ K19: K.198 mái dé đốc đứng m=0.5-1.0, đoạn này dé rất thấp, bé, bên ngồi có để bối

<small>Hồng Tién, Binh Định. Bình Thanh dang được cing cổ nang cấp.</small>

Dé có cơ phía đồng từ K150-K173, cơn lại chưa có cơ

- Nền và thin để địa chất nền để xấu như đoạn K150-K150,3; K154,7-KI55,2; K159-K163; K185,6-K192, khi lũ cao, kéo dài thường xuất hiện nhiều.

<small>mạch sii, thâm lậu</small>

<small>Khoan phụt vữa gia cổ thân để Ikm từ K16:</small>

“Thân để có những đoạn dip bing đắt xấu, mái để dốc, chân dé có nhiều

<small>im, ao sâu khi có lĩ báo động số 2 trở lên kéo dài, thường xuất hiện nhiều vòi</small>

nước, thẳm lậu ở mái để phía đồng như đoạn K157.5-KI58,6; K163-K169;

<small>KI7I-K172.8; KIRI-KIRã: K189,6-K192. Trong để còn nhỉ</small>

<small>họa khác, hàng năm phát hiện và xử lý từ 200-300 tổ mối. Tuy vậy cũng còn</small>

tổ mỗi va các Ấn. một số tổ chưa phát hiện được, trong lồ bão phải kiểm tra, phát hiện dé xử lý

<small>kịp tha.</small>

- Tre chin sng phát triển khá tốt, phát huy tác dung chống sóng bio vệ

<small>để điều, trừ đoạn từ K153-K155; K166+500-K167+500, K186-K192 phát triểnkém.</small>

<small>- Mặt để bê tông được K161,7-K165,6; K170,5-K173; K174,5-K179,K185,65-K187 và K190-K193, đá láng nhựa K1S1-K161,7; K166.5-K170,5;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

K179-K185,65; K193-KI98.5, cứng hóa bằng di dam nước K165,6-K166.5

<small>K173-K174,5; K187-K190 và K198,5-K200,4 như vậy đến năm 2009 toàn bộ.</small>

mgt đê Hồng Ha II đã được cứng hóa

<small>- Đường hình lang chân đê: mới được 24km từ KISL4-KI52 vàKIS53</small>

2. Đắt với kẻ:

Có 10 kẻ lát mái và 3 hệ thống mỏ hàn lái dòng.

<small>- Kế</small> lồng Lý (K1S0-K151,5) và mom phân lưu vào của Trả Lý: Kỳ

<small>được làm từ năm 1991 đến năm 1994 thi hồn chỉnh, lũ 2003 kè phía sơng</small>

Hồng bi sat lở phải xử lý đột xuất một đoạn ké dai trên 100m. Sau lũ năm 2003

<small>và đầu năm 2004 mom phân lưu và đoạn kè phía cửa sơng Trả Lý tiếp tục có.</small>

tập trung xứ lý khắc phục kịp thời đưa cơng trình vào chống lụt bao, đến nay đã phát huy tác dung rit tốt. Bãi cuối kẻ Hồng

<small>Lý lờ 2 đoạn, một đoạn dài 280m, một đoạn dài 270m, sâu từ 0,7Im cách</small>

mặt mỏ từ (5-10)m2, con bon nổi giữa sông (K156) do khai thác cát nhiều tạo nên khả năng thốt lĩ tốt hơn, nhưng dịng chủ lưu di sit cuối ké làm cho đoạn

<small>kẻ lát mái hạ lưu xô trụt dai hàng trăm mét. Trong lũ bảo phải theo doi chặt</small>

<small>ch, có phương án hộ để và xử lý kịp thời khi k có diễn biến</small>

<small>= Ké Đại An (K165,85-K166,1); từ thượng lưu đến giữa kẻ xơ tut, mắt đá</small>

hồn tồn đài 150m, giữa ké chỉ côn lại một đoạn ngắn, tiếp đến cuối kẻ xô tụt

<small>~ Kè Ngô Xá (K167,57-K169,15): gồm kè lát mai dai 1500m và 3 mỏ lái</small>

<small>dong, mỏ I nằm hoàn toàn trên bãi, mỏ 3 ổn định, mỏ 2 đang có diễn biến satlỡ, bãi thượng lưu tiếp tục lở chậm, phẫn ké lát mái tir sau mỏ 2, k167+570 đến</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>K168+800 sat lờ hầu như không còn đá, chân kỳ én định. Đoạn cubi kỳ</small>

KI68+800 đến K169+150 mái kè bị xô tụt cục bộ.

- Ké Vũ Tiến (K169,9-K172,25): Đoạn đầu kẻ từ K169+900 đến

<small>K171+400 mái kè mắt đá hoàn toàn, giữa ke KI711400 đến K172 mái kè xô tụt</small>

đã cục bộ, từ K172 đến KI72+250 mãi và chân kỳ ôn định

<small>- Ké Thái Hạc (K181+300 đến K182+450): Nằm ở bờ lõm của đoạn sông</small>

cong gắp tạo ra ding chảy quấn ở khu vực từ giữa ké về ha lưu đã gây x6i chân kẻ tạo thành lạch sâu làm cho mái kẻ, đình kẻ sat lở mắt đá cục bộ nhiều đoạn

<small>Thượng lưu kẻ đang có xu hướng bồi, đoạn xử lý khẩn cấp sau bão số 7 năm</small>

2006 dn định, bãi cuỗi kẻ tiếp tục lở châm.

<small>= Ké Vũ Bình (K188+200 đến K1893200): gồm kẻ lát mái và 8 kề mỏ,</small>

hai năm 2001 và 2002 được đầu tư kinh phí tu bổ sữa chữa phin lát mái giữa các mo và làm tiếp đoạn cuối kẻ, hiện nay hệ thống kẻ này khá én định, chỉ bị

<small>x6 tutụt cục bộ kè lát mái đoạn giữa mỏ 5 và mỏ 6.</small>

- Kè Minh Tân (KI901750-K I91+470): Năm 1999 được đầu tr kinh phi

<small>lâm tiếp đoạn bai đầu kẻ, song do ding chủy tại đây vẫn chưa én định, mái kẻ</small>

bị xô tut cục bộ đãi 200m, bãi đầu kẻ vẫn tip tục lỡ châm lấn vào bãi tử

<small>(1-2)m, sâu tử (0,5-1,5)m, trong lũ, bão phải theo dõi chặt chế và có phương án.bảo về đoạn</small>

<small>~ Kỳ Duy Nhất kè Vũ Dodi, kè Vũ Vân (huyện Vũ Thơ): 3 kề này nằm ở</small>

<small>tuyến ngoài trực điện với lũ, bão bảo vệ bỗi bãi và dân cư ngoài bãi, mái kè ở.</small>

<small>một số đoạn bị sat lở cục bộ chưa được đầu tr kinh phí tu sửa, Bãi thượng lưu</small>

<small>kề Duy Nhất, thượng lưu ké Vũ Đoài vẫn tiếp tục lở, dòng chảy tại khu vực này</small>

<small>diễn biến phức tạp cần kiễm ta theo dõi thường xuyên.3. Dai với cổng</small>

Dé Hồng Hà II có 27 cổng lớn, nhỏ dưới dé và I băng kết. Trong đó huyện Vũ Thư có 12 cổng và 1 bang kết, huyện Kiến Xương có 15 cổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>- Cổng An Điện, Bách Thuận, Bằng Tiên, An Thải, cổng 54. của huyện</small>

Vũ Thư, cốn Cù La, cống Mộ Dao, cống Nguyệt Giám của huyện Kiến

<small>bão.Xương cin chủ động thả phai dự phịng khi có l</small>

= Cổng trạm bơm Tân Lập, Việt Thuận, Vũ Vân, không sử dụng đã lấp, trong mia là bão phải kiểm tra độ lún sụt dip cũng cổ lại để đảm bảo an

= Công Ngô Xã, cổng Thải Hạc, cổng Nguyệt Lâm là những cổng có

<small>khẩu độ lớn, lại gin sông cin lưu lý trong quan lý vận hành, đồng cánh</small>

<small>cống, thả phai dự phòng trong mùa lũ, bão. Cổng Tân Đệ dang trong thời</small>

kỳ xây dung, trong mùa lũ bão phải kiểm tra, củng cố lại dé quai thượng.

<small>lưu, đóng cánh cống và thả phai dự phịng.</small>

<small>ên-Tiển-Đồi, Lịch.</small>

- Các cổng tram bơm Phù Sa, Nguy Bài cin kiếm tra

<small>kỹ phai, cánh, thả phai kip thời trong mùa lũ.</small>

Huyện Kiến Xương còn một số cống được xây dụng từ lâu, cống ngắn so với mặt cắt đề hiện tại lại bị hư hỏng chưa được tu sửa như cống Dương Liễu,

<small>cống Tân Ấp, cổng Khả Phú. Các cổng này đều bị nút gây rồ rỉ, khả năng an</small>

toàn trong lũ bão rất kém, do đồ phải có biện pháp bảo vệ trong lũ bão

= Ngồi ra còn một số cổng đưới để bao, để bối bảo vệ dân sinh sống

<small>ngoài bai, bị hư hỏng như: Cổng Tây Thành có hiện tượng mach sii ở kênh hạ</small>

lsu, cổng Phin Xã cảnh khơng khít máy đồng mở nặng, cổng Phủ Thiện da lắp

<small>bị</small> cổng Vũ Đoài cũ (huyện Vũ Thư) đã lắp bịt năm 2008, cống mới xây chưa được thử thách qua lũ cần theo dõi dé phịng. Cổng Ned Quỳnh và một số cổng

<small>dưới dé bơi Binh Thanh, Bình Định, Hồng Tiến (huyện Kiến Xương) là những</small>

cống chất lượng kém, trong lũ bão phải có phương án bảo về, làm giản van và hệ thống đóng mở cổng Cao Binh 1, không được dé các cống này bi bục trong

0, gây vỡ dé bồi đột ngột, làm thiệt hại cho nhân dân trong vùng bối:

Tôm lại: Đề Hồng Hà II thuộc loại đề xung yếu. trong lũ bão phải chủ

<small>trọng các khu vực có mạch sii chân đê, thẳm lậu mái đê và các ké có diễn biển</small>

<small>sat 8, các cổng bị hư hỏng hoặc hệ thống đồng m6, cánh van, phai không dim</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>bảo an toàn. Bão lớn tring hợp với lũ cao, phải có biện pháp bảo vệ mái đẻ,</small>

chú ý nhitgn đoạn khơng có cây chống sóng hoặc tre chống sóng mới trồng. chưa phát huy tác dụng và có phương án chống trần cho những đoạn đề cồn

<small>13.12 Bé Ta Tra Lý</small>

<small>Để Tả Trả Lý từ Phú Nha đến cổng Nam Cường (K0-K42), dài 42km,</small>

thuộc huyện Hưng Hà, Đông Hưng, Thành phố và Thái Thụy quản lý. 1. Béi vái đề

<small>Cao trình đê Tả Trả Lý cơ bản được đắp cling cố đủ cao trình thiết kể.</small>

<small>- Mặt cắt ngang đê: Chi</small>

<small>KI7; K20,8-K21,8; K30-K33 mới dat từ (3-3,5)m, mái dé mx=3, md=2, K35-K39 mái dé mđ<2. Dé có cơ KO-K33, từ K33-K42 khơng có cơ.</small>

<small>rộng mặt để hau hêt mới đạt 4m, cịn từ </small>

<small>K16-= Nền để có nhiều đoạn rất xắu, trong đồng còn nhiều ao dim chưa lắp</small>

<small>hết, nên khi có lũ từ bảo động 2 trở lên kéo dài, đoạn đê K2-K3; K5-K9; </small>

KI0-KII: KI&-K20; K34.4-K34,6 thường xuất hiện nhiều mạch sii và thẩm lậu

<small>mái, chân dé phải xử lý. Trong thân đề có nhiều tổ mỗi và chuột phá hoại, hàng</small>

năm phát hiện và xứ lý (200-300) tổ. Tuy vậy cũng không thể phát hiện hết

<small>được, nên rong lũ bão phải kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời</small>

~ Tre chắn sóng: phần lớn tre chắn sóng đọc dé phát triển tốt nhưng cũng. cơn một số đoạn do quản lý và chăm sóc không tốt nên thưa thớt, phát triển

<small>kém như K0-K3; KI5-KI6; K17,5-K21,9; K25,6-K26; K39-K40. Nhiều đoạn</small>

<small>mái kẻ là mai dé, có chỗ bãi hẹp khơng trồng được tre chắn sóng, khi có lũ bảo,trùng hợp phải có biện pháp chồng sóng những đoạn dé này.</small>

- Cứng hóa mat dé: Mặt dé đã được đỏ bê tong từ K2,§-K3,3; K4,6-K7,6;

<small>K16,8-K20,8; K21,8-K30 và K30,5-K31,5, Rai đá cấp phối được từ KO-K2.8:</small>

<small>K3,3-K4,6; K7,6-K16,8; K33,0-K42; nhựa hóa được từ K20,8-K21,8 và </small>

<small>K31,5-K33. Đến 2010 tồn bộ tuyến dé Tả Trà Lý đã được cứng hóa.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>- Đường hành lang chân dé: Lim được ở 3 xã Bạch Ding, Hồng Giang,</small>

Hoa Nam dài 2,3km, chiều rộng (5-7)m chưa được cứng hóa, gồm K7,5-K7.9;

<small>K§,4-K§,6; K9,5-K10; K12,5-K13; K15,7-K164,</small>

<small>Bê tơng hóa được K15,7-K16,5; K2‡</small>

2. Đắi với kẻ:

<small>= Để Tả Trả Lý cố 15 ke lit mái. Nhìn chung các ké thuộc triển để này</small>

đều ở sát đê, có chỗ mái kè là mái dé, rắt nguy hiểm, một số kẻ xây dựng từ lâu bị hư hông không được tu bổ, sửa chữa thường xuyên, hiện nay nhiều ké dang bị ạ lỡ, xô tụt mắt đá cục bộ. Có 6 kẻ mới được tu bổ, năng cắp ôn định al? kẻ Hồng Phong, Bỏ Xuyên Tả, Thái Hà. Ké Hậu Thượng, Hậu Trung 1 năm 2008,

<small>Hậu Trung 2 năm 2009. Cịn lại đều có diỄn biển sạt lở, x6 tụt đá như: An</small>

Dai Ding Tả, Hoa Nam, Vinh Quang, Phương Ci

<small>Hiệp Trung, Sa Cát, Ké Đồng Phú sau xử lý khắc phục 2005 đến nay đã énp,Đông Thọ, đoạn đầu kè</small>

định, nhưng bãi cuối kè đang lở dài 200m.

<small>3. Đắi với cing:</small>

<small>= Để Ta Trả Lý có 17 cổng lớn nhỏ dưới để, Trong đồ có 7 cổng trạm</small>

<small>Thượng, An Li</small>

Lung, các cổng nảy dều là những cổng nổi cin kiểm tra kỹ cánh và phai dự 1, Xóm Đền, Sa

<small>bơm: Tịnh Xun, Đơng Hịa, Hồng Di</small>

phịng khi lũ từ báo động II trở lên có biện pháp chống rị ri qua cánh cống.

- Các cổng ngim trừ cổng Sa Lung mới xây dựng, cổng Cổng Hộ mới được tu sửa, cịn cơng Tịnh Xun, Hậu Thượng, Đồng Cống, Đồng Bàn, Cống.

<small>39, Thuyền Quan đều xây dụng từ lâu, có một số cổng ngắn so với đề, bị hư</small>

<small>hỏng, đã được tu sửa nỗi dài, biện tại các cổng hoạt động bình thường, Lưu ý</small>

cống có khẩu độ lớn như: Hậu Thượng. Ding Cổng, Thuyén Quan.

<small>- Cổng Quan Hỏa đã sửa chữa nhiều lần phải hoành rệt, đề nghị kiểm</small>

tra lại nếu chưa đảm bảo an toàn phải đắp củng cổ them, Cổng Quan Hỏa mới dang tiễn hành thi cơng u cầu phải hồn thành trước 30/4/2010.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>(tung Hà) mới được tba sửa chữa, nếu đề bối phía ngồi bị vO, phi kiểm tratheo dõi.</small>

<small>Tám lại: Đê Tả Trả Lý thuộc loại xung y„khi có lũ cao phải theo đối phát</small>

<small>„ xử lý kịp thời các mach sti, thẳm lậu và chống sat trượt mái đẻ. Đặc biệt</small>

<small>ibão trùng hợp phải cỏ phương ân hộ để cho những đoạn trực diện với</small>

song, bên ngồi khơng vật che chin, những đoạn dé trùng lưu chu ảnh hưởng

<small>thủy triều, có nước đâng.</small>

<small>1.3.1.3 Đề Hữu Tra Lý</small>

<small>Để Hữu Trả Lý từ An Điện đến Trà Giang, từ KO- K42 dải 42km thuộc</small>

huyện Vũ Thư, Thành phổ và Kiến Xương quản lý.

<small>1. Đắi với đề</small>

~ Cao trình đê nhìn chung tồn tuyển đã được đắp đủ cao trình thiết kí - Mat cắt ngang dé: Mặt để trung bình rộng 4m, đoạn K23,2-K23,5 bÈ

<small>rộng mặt dé 3-3,5m; từ K27-K42 rộng 3,5-4m. Mái đê ms=3, md=2, Từ </small>

K0-K12; KI4-KIT; K20-K29 để có cơ, một số đoạn chưa có cơ như KI2-KI3;

<small>KI7-K30; K29-K42</small>

<small>- Nền va thân để từ K3-K21,5 trong các năm 1977-1980 xuất hiện nhiều</small>

vết nút đọc để, những năm sau đó đã được dio lên xử lý dip lại tôn cao mỡ

rong mặt dé, dip cơ cin tiếp tục theo đõi xử lý kịp thời khi có dé diễn b iễn.

Nhiều đoạn nền dé rất xấu, chân để côn nhiều ao, đầm sâu phia trong đồng chưa được lấp. Do đó khi có lũ BD2 kéo dài, những đoạn từ KI-K3, K4-K6, K8-K13, K14-K18 xuất hiện nhiều mach din, mạch si.

<small>Thân để đắp bằng đất xấu, đã từng bị nứt nên khi lũ cao, mái đề phía</small>

đồng bị thẩm lậu nặng phải khoan phụt vữa gia cố đến nay đã làm được từ

<small>K1,0-K2,0; K3,5-K15,0 nên hiện tượng thấm qua dé đã giảm hẳn, đoạn còn lại</small>

chưa khoan phụt từ K15,0-K23 cần được theo dõi xử lý trong mùa lũ. Trong

<small>thân dé có nhiều tổ mỗi và các ấn họa khác, hang năm phải xử lý từ K6,6-K8,7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>mặt đê chưa được cứng hóa nên việc đi lại kiểm tra dé và hộ đê rất khó khăn.</small>

Trong thân đề cịn nhiều dn họa như tổ mối và các dn họa khác.

- Chương trình nâng cắp đê biển: đang thực hiện thi cơng ning cấp đoạn

<small>K1,9- K3; K5,8-K6,5; K9-KI4.5 và KI7.5-K26</small>

Đoạn để thuộc cửa sông Lân từ KO đến K200,4 để Tả Hồng Hà It dai Tâm để còn rit thấp bể là tuyển để trong. Tuyển ngoài từ cổng Tân Ap K193,0

(để Hồng Hà II) đến K0.45 (đê biển 5 qua công Tân Lập huyện Tién Hải).

UBND huyện Tiên Hai, huyện Kiến Xương. Sở Nơng Nghiệp và PTNT đã trình

<small>UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch năng cấp đê để làm tuyển I, được Bộ Nơng</small>

nghiệp và PTNT đã bổ trí kinh phí nâng cấp tử. năm 2006 đến nay đã gin hoàn

<small>thiện, Tuyển II là 2 đoạn đẻ: BE Hồng Hà II từ K193,0 - K200.4 (cống TámDac) và đoạn để biển 5 nối từ K0,45 qua đò An Tử đến cổng Tám Dac.</small>

2. Đối với kè:

<small>Dé biển số 5 có 7 kẻ và hai hệ thống mỏ hin, trong đó có 2 kè thuộc cửa</small>

sông Hồng và 1 hệ thống ké mo, 5 kẻ trực điện với biển và Ï hệ thống mỏ lái

<small>dong ven bo.</small>

- Kẻ Nội Lang thuộc cửa sông Hỗng: mãi ké là mái đề, kẻ nằm ở đoạn sơng cong gắp, chế độ dịng chảy lũ và thủy triều vô cùng phức tạp, lạch sâu chân kè (-19.0), kẻ được xây dựng tu sửa nhiều lẫn, có tường chắn sóng định

<small>kẻ, hiện nay khá ổn định, cần được theo dõi thường xuyên.</small>

<small>- Ké Nam Hồng (KS,6-K6,7) lát mái hộ bờ kết hợp 8 mỏ lái dòng phát</small>

huy tác dụng tốt, ding chảy đi sắt kẻ, tạo lạch sâu gin chân kẻ, có chỗ sũu tới

<small>cao trình (-20.0), Năm 2008 xây đựng, nâng cấp gieo chân, thả thảm đá, rọ đá</small>

cũng cố chân kè, mái ké hiện nay đã ôn định.

<small>- Kẻ Nam Hưng, Nam Thịnh 1, Nam Thịnh 2 và 3 (K21-K23,8) đã và</small>

dang được nâng cấp theo dự án dé bien, Hệ thống 6 mo phát huye tác dụng

<small>- Kê Nam Cường K23,8-K26 trực điện với biển, bén ngồi khơng có cây</small>

<small>chỗng sóng, năm 2007 và 2008 củng cổ theo chương trình nâng cấp để bid</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>3. Đồi với cắng</small>

Tồn tuyển có 12 cống lớn nhỏ dưới dé, trừ cong 6 và công Nam Thịnh indi, mai được xây đụng còn lại các cổng được xây dụng trước đây đều ngắn sơ

<small>với mặt dé hiện tại, thân cống, mang cổng, dan van...đều cin được tu bổ, Can</small>

chú ý công Trung Lang, cống Bing He, cổng Doin Đông, cổng Không. cống số

<small>1, cổng Hải Thịnh, các cống này sat lở mang cống, nứt tường cánh, lún nn,</small>

hong tiêu năng cần sửa chữa phục vụ chống lụt bảo. Cống Nam Cuong cũ tu. sửa nhiều lần cần phải theo đối chat chẽ. Công Lân Ile khẩu độ lớn, phải chủ

<small>Ý khi vận hành trong mia bão</small>

Tôm lại: Để biển số 5 thuộc loại xung yếu. Khi có bão, vào thời kỳ nước

<small>triều cường, hoặc lũ bão tring hợp phải có biện pháp phịng chống tràn cho</small>

những đoạn để còn thập g sạt lỡ đề, kề và có biện pháp bảo vệ những cống xung yếu dưới để

<small>13.14 Dé biễn số 6</small>

Để biến số 6 dai 39.3km từ. Trà Giang đến Cổng Lân 1, thuộc 2 huyện

<small>Kiến Xương và Tiền Hải quản lý,</small>

1. Đổi với đệ:

<small>~ Cao trình dé từ K0-K2 đủ cao trình thiết„ từ K2-K4,5 và K15,5-K24cao độ mặt dé Sm, Từ K4,5-K15,</small>

(+40 - +4.5) đủ cao trình thiết kế. Doan trực diện với biển K24-K39,3 được.

mn thấp so với thiết kế từ L cao độ mat đê. đắp nâng cấp theo kế hoạch tu bổ thường xuyên và dự án PAM 5325, cao trình

<small>mặt dé (+4.6 - +5.2), chất lượng khá.</small>

= Mặt cất ngang dé: Từ K2-K4,5 mới đạt (3-4)m, mái để phía đồng

<small>,3-3, dé bị sat lở khi có mưa lớn kéo dài</small>

K0-K2: K11,6-K15,5 mật để rộng 6m. Côn lại hầu hết mặt dé rộng 4m, phía

<small>trong khơng có cơ,</small>

= Nền và thân dé: Mat chân đê phia trong và phía ngồi cố nhiều dim, ao, mái đê dốc do bị cắt xén khi dân canh tác, dé gây ra sat, trượt. Trong thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>448 cũng có nhiều tổ mỗi và các ẩn họa khác. Hang năm phải xử lý trên dưới 100</small>

<small>tổ, Trong mùa lũ, bão phải tăng cường kiếm tra phát hiện và xử lý kịp thời</small>

<small>- Rừng ngập mặn ven biển: Từ k26-K30 rừng sit vet ở xa và thưa, </small>

<small>K30-K33 hàng phi lao gần đẻ; K28-K30 ng i bai biển có dân sinh sống</small>

<small>- Cứng hóa mặt đê: Toản tuyển cứng hóa được 13,Skm từ K0-K2; Ká,5-K15,5; bê tơng hóa 1,7km K33,8-K35,5 cịn lại chưa được cứng hóa nên việc đi</small>

lại kiểm tra dé và hộ dé rất khó khăn.

<small>- Chương trình nâng cắp đê biển: thực hiện được từ KO-K2.</small>

<small>2. Đối với kè</small>

Toàn tuyến có 6 kẻ, trong đó 3 kẻ thuộc đê cửa sơng và 3 kẻ trực điện

<small>với biển, có 1 hệ thống mỏ lái dong ven bở.</small>

- Ba ké thuộc dé cửa sông là: Kè Dang Xam là kẻ xung yếu của huyện Kiến Xương, kề đài 1300m, hầu hết mái ké là mái đê, cơn bão số 3 năm 2003 đoạn giữa kè dai 100m bị sat lở nghiêm trọng phải xử lý khẩn cấp, bão số 7 năm 2005 nước ding cao, sóng mạnh mái kẻ tiếp tục bị sat 16 phải xử lý khắc

<small>phục đoạn giữa ké dai 250m.</small>

<small>~ Ké Vũ Lang: bãi cuối kẻ dang bị lở dii 200m, phái xử lý2004</small>

<small>- Ké Lương Phú đài 800m, mái kỳ là mái để cỏ độ đốc lớn m=1.5; bị xổtut nhiều chưa được tu bổ, sửa chữa</small>

<small>- Ba ké trực diện với biển li: Kẻ Đông Hải, Đông Long và Đơng Minh,</small>

hàng năm khi cố bão và gió mia Đơng Bắc vio kj triều cường đều có diễn biển

<small>sat lở. Bão số 2 và số 7 năm 2005 Ké Đông Hai, Đông Minh bị hư hong cục bộ,</small>

riêng kẻ Đông Long bị sat lở đài tới 350m phải xử lý khắc phục 4. Bắt với edn:

“Tồn tuyển có 26 cổng lớn nhỏ dưới đẻ, một sổ cổng xây dựng từ lâu, cống ngắn so với dé, đã bị hư hỏng chưa được sửa chữa, khơng an tồn trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

lũ, bão như cống: Diệm Dương, Lãng Đông cũ, cổng Hồ, Thịnh Quang (Kiến Xương); cong Dai Hồng, cống Cá, cơng Musi cũ, cống Thủy sản, cơng Tám. cửa (Tiền Hải) phải có phương án bảo vệ trong lũ, bão.

<small>- Công Ngũ Thôn mới đã được xây dựng dé thay thé cong Ngũ Thôn cũ</small>

và cổng Thịnh Quang đã bị hỏng. Đề nghị địa phương cho lắp cổng Thịnh Quang theo thiết kế được duyệt, đồng thời tổ chức theo đối diễn biển cống Ngũ “Thôn mới và công Ngũ Thôn cũ đã lấp vi các công trình nay mới được thi cơng.

<small>xong chưa được thứ thách qua lũ, bão.</small>

<small>~ Một số cổng ngắn, lở mang: Cong Ngặt Kéo, công Đông Hải Tưới,</small>

<small>Đông Hai Tiêu phải chú ý khỉ nước đăng, bão dé bộ vào.</small>

<small>- Cổng Lân I dm cầu cơng tác đã có hiện tượng nứt, nổ bé tông tro sắt</small>

<small>Trong quan lý và vận hành Công ty KT Thủy lợi Nam phải theo đối chặt chẽ,</small>

nếu cống có diễn biến phải xử lý kịp thời.

Tám lại: Dé biển số 6 thuộc loại xung yếu, khi có bão và gặp kỳ nước triều cường hoặc lũ bão tring hợp phải cé biện pháp chống trin cho những

<small>, kề và có biện pháp bảo ve những cổng</small>

đoạn để còn thấp bé, chống sat lở dé

<small>xung yếu đưới để13.15 Để biển số7</small>

Dé biển số 7 dài 45, Lm từ cống Nam Cường đến cổng Trà Linh I, thuộc

<small>huyện Thái Thụy quản lý</small>

++ Mat cắt ngang dé: Chiều rộng mat để hầu hết mới đạt 4m, cá biệt có

<small>đoạn từ K19-K23; K40-K41,Sm, mái đê phía biển mb=3, mái dé phía</small>

đồng do q trình canh tác và phát triển ni trong thủy sin bị cất xén nên độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>5-1,7); K16-K19 được nâng cấp năm 2006, B=6m, mb=3, mí</small>

<small>8 khơng có cơ,</small>

+ Nền và thin đệ: Thân dé đấp bằng nhiều loại đất khác nhau, chit lượng

<small>đắp còn hạn chế nên còn xây ra hiện tượng rồ ti và hang chuột, tổ mối, nhất là</small>

đoạn để sông, hàng năm phải xử lý từ 100-150 tổ, tuy vậy vẫn côn những tổ

<small>chưa phát hiện được nên trong lũ, bão phải tăng cường kiểm tra phát hiện va xir</small>

<small>lý kịp thời.</small>

+ Rừng ngập mặn ven biển: Rừng ngập mặn ngoài bãi biển được trồng.

<small>và bao vệ tốt đoạn trực diện với bién từ K27-K39, nên đã hạn chế được thiệt</small>

<small>hai do bao va sóng biển gây ra</small>

<small>+ Cứng hóa mặt đề: Dé biển 7 đã cứng hóa được 3 đoạn K3-K12,5; KI3-K16; K25-K34,5 và K44,1-K45,1 tổng cộng 21,0km.</small>

<small>+ Chương trình nâng cấp đề biên: Triển khai đang thực hiện tir K13-K19,K27-K30,5, K33,3-K35,5</small>

<small>2. Đối với ke:</small>

<small>Để biển số 7 có 9 kè đá lát mái: kè Thuyền Quan, Thái Phúc, Phúc Tân,</small>

<small>Liên Khê, Thiên Kiều, Mỹ Lộc, Giáo Lạc, Thai Đô và Ha My</small>

<small>- Các kè Phúc Tân, Liên Khê, Mỹ Lộc, Giáo Lạc (sửa chữa sau bão số 7</small>

<small>năm 2006), Thuyền Quan, Hà My sửa chữa năm 2009.</small>

<small>- Kè Thai Phúc sau bão số 7 năm 2005 phải xử lý khắc phục dai 130m</small>

khu vue giữa kẻ, đoạn này mái kẻ là mái để còn nhiều chỗ mái kề bị xơ tụt nhiễu, cin có phương ân bảo vệ Khu vực niy.

<small>= Ke Thiên Kiểu (K12-K13,6) còn nhiều đoạn mái kẻ là mái đê, bị lần,</small>

<small>sụt, sat lỡ cục bộ, bãi có chỗ lờ cách chân để cịn 2-4m, hiện đang được tu sửa</small>

đoạn cudi kè K13-K136.

<small>- Dé, kè Thái Đô: Đoạn đầu kẻ từ K26,8-K31,1 mái kẻ bị bong xô đá</small>

nhiễu dang được nâng cấp, đoạn cuối từ K31,1-K334 đã được công cổ xây lát

</div>

×