Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu ứng dụng túi vải địa kỹ thuật trong xây dựng đê quai lấn biển Tiên Lãng - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, việc lấn biển đã trở thành chiến lược lâu dài của nước ta và nhiều

nước trên thế giới. Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trước sức

ép quỹ đất dành cho cơng nghiệp ngày càng thu hẹp, việc quai dé lắn biển là rất cấp

Việt Nam với hàng ngàn dao và quan đảo chiều dai bờ biển dài trên 3000km kéo dai từ Bắc vào Nam vi trí thuận lợi dé phát triển kinh tế ven biển và xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển. Chính vì vậy địi hỏi chúng ta phải xây dưng cơ sở hạ tầng để bảo vệ các khu dân cư và các đặc khu kinh tế các khu công nghiệp ven biển.

Việt Nam với 24 tỉnh có đê biển chạy dài từ Quãng Ninh tới Kiên Giang, hệ thống đê bảo vệ cho sản xuất công, nông nghiệp nuôi trồng thủy sản và nhân dân sống ven biên, Những năm gần đây nhiều đoạn đê biên bị sạt lở và lún sụt do yếu tố khí hậu gây ra như lũ lụt, bão lớn và hiện tượng sóng thần hết sức nghiêm trọng. Đề lại hậu quả nặng nền cho nhân dân sinh sông ven biên, làm thiệt hạ về kinh tế và hư hỏng cơ

sở hạ tang ven biên, thay đôi hệ sinh thái ven biên.

Đề bảo vệ dân cư và cơ sở vật chất ven biển việc xây mới và cải tạo hệ thống đê biển hiện có rất cần thiết và cực kì quan trọng. Hệ thống đê biển nước ta được hình thành qua nhiều thế hệ, phần lớn là thi công thủ công, vật liệu đắp đê không đạt được tiêu chuẩn về cấp phối hạt, vấn đề lún sụt đê biển không thé tránh khỏi, do thân đê được đắp trên nền đất yếu. Do đó việc sửa chữa và cải tạo gặp rất nhiều khó khăn.

Giải pháp sử dụng túi vải địa kỹ thuật dé xử lý các sự cố và làm mới các tuyến đê biển hiện nay là 1 giải pháp hợp lý. Với khả năng chịu kéo và phân bố đều áp lực nên đất nền giảm được hiện tượng lún không đều. Bên cạnh đó sử dụng túi vải địa kỹ thuật tận dụng được vật liệu địa phương cát bién nguồn vật liệu dồi dào, vật liệu bơm vào túi có thé bơm liên tục cho tới khi đầy túi mà không cần dừng lại chờ cố kết. Bên cạnh đó việc thi công túi vải địa kỹ thuật đơn giản, thi công chủ yếu bằng máy.

Đề tài tập trung nghiên cứu tính toán túi vải cường độ chịu lực và khả năng làmviệc với nền đất yếu khi quai đê lấn biển. Từ đó đưa ra những kiến nghị cần thiết khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>ứng dụng giải pháp này trong thực tế xây đựng cơng trình lấn biển. Do đồ đề tài</small>

"Nghiên cửu ứng dụng tái vit dja kỹ thuật trong xây dựng đề quai lẫn biên Tiên

<small>Lãng - Hai Phong’</small>

2, Mục đích nghiên cứu của đề tà

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghệ thi công dé biển bằng vật liệu địa

<small>6 ÿ nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn</small>

phương chứa trong các túi vải địa kỹ thuật, trong xây đựng để biển và phân tích cơ chế lim việc kết cấu để biển đó với đất nên u.

<small>"Nghiên cứu, tinh tốn xác định những thơng si</small> inh học củ túi vi ng suất trên bề mặt túi từ đó lựa chọn thơng số thiết kế cho túi, đánh giá ồn định, lún tổng thể của thân đê biển túi vải chứa cát trên nền dat

<small>Dùng phần mén GeoCoP(3.0) bộ phần mềm chuyên dụng được phát triển bởi</small>

<small>cơng ADAMA - Engineering - Hoa Kỳ dùng tinh tốn thảm vải địa kỹ (huật và túi vải</small>

địa kỹ thuật, và phần mém PLAXIS 8.2 là phần mềm chuyên dung về tinh toán Địa ky thuật của hãng phần mém Địa kỹ thuật Quốc tế PLAXIS BV Ha Lan.

PLAXIS 8.2 được xây dựng trên cơ sử phân tích các bài toán Địa kỹ thuật bằng

<small>phương pháp phan tử hữu hạn. Có thể giải quyết được các bài tốn phân ích ứng suất</small>

biển dạng, đánh giá dn định về cường độ của khối đất đả, các bài toán thẳm và cổ kết

<small>theo thời gian với các mơ hình thành phần mới. Các mơ hình này mơ phỏng đặc tính.</small>

phi tuyến của đất và sự phụ thuộc thời gian của môi trường đất đá.

<small>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Nghiên cứu giải pháp sử dụng ti vải địa kỹ thuật chứa lõi cát để làm thân để</small>

biển thay cho vật liệu truyền thống ông cha ta sử dụng.

<small>Ding bộ phin mềm Plaxis (8.2) để tính tốn các dạng mat cắt để biển cổ điển</small>

truyền thống và hiện đại trên nén đất yếu từ đồ lựa chọnk

<small>Dùng bộ phần mềm GeoCoP(3.0) để tính tốn túi vai địa kỹ thuật áp dung th,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</small>

Ung dụng túi vải địa kỹ thuật cho các cơng trình lan biển, đê biển và các cơng.

<small>trình bảo vệ bờ.</small>

<small>Nghiên cứu nền đất yếu và các giải pháp xử lý nền đất yếu như xử lý bằng biện</small>

<small>ệtlà xử lý nễn cơng trình,pháp kết cầu cơng trình, xử lý móng cơng trình và đặc,</small>

<small>Sử dụng phần mềm GeoCop(3.0) để tinh tốn các thơng số của túi vải</small>

Sử dụng phần PLAXIS 8.2 được xây dựng trên cơ sở phân tích các bai tốn địa kỹ thuật bằng phương pháp phn từ hữu hạn. Có thé giải quyết được các bai tốn phân các bài tốn thắm.

<small>tích ứng suất biến dạng, đánh giá ơn định về cường độ của khói ds</small>

ết theo thai gian với các mơ hình thành phần mỗi:

<small>Tinh tốn được kích thước và độ bền của túi vải địa kỹ thật, từ kết quả inh toán</small>

<small>đồ nh ton lún cho ton bộ thân đề</small>

Sử đụng thành thạo hai phần mềm chun dụng tính tốn địa kỹ thuật là: phần mềm GeoCop(3.0) và phần mềm PLAXIS 8.2.

<small>6. Nội dụng chính của luận văn</small>

<small>Chương I Tổng quan về dé biển và các cơng rình bảo vệ bờ biễn</small>

<small>Chương II: cơ sở lý thuyết và phương pháp tính tốn túi vai địa kỹ thuật trongxây dựng cơng trình.</small>

<small>Chương III: Tinh toán túi vai địa kỹ thuật, én định tổng thể, tink lún và biên pháp,thi cơng cơng trình đê quai lấn biển Tiên Lang - Hải Phỏng.</small>

Kết Luận và kiến nghị

<small>Tai liệu tham khảo,Phy lục tính tốn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>CHUONG I</small>

TONG QUAN VE DE BIEN VÀ CÁC CÔNG TRINH BẢO VE BO BIEN

<small>1.1 Tổng quan về đê biển Việt Nam</small>

Nước ta có đường bi biển dài hơn 3600km, trải dài từ Móng Cái đến Hà Tiên “Trong đồ cỏ 1400km trực tiếp với biển. Bờ biển có nhiều vùng vịnh và nhiễu cửa sông đổ ra bin, tạo nên nhiều cdn cát và bãi cát như Bãi Chay (Quang Ninh), Đỗ Sơn (Hải

<small>Phong), Sam Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lo (Nghệ An).</small>

Để biển Việt Nam được hình thành qua nhiều thể hệ với quy mơ khác nhau có

<small>nhiệm vụ bảo vệ an toàn và én định đồi sống dân cư ven biển, các khu du lịch, các</small>

vùng sản xuất nông nghigp, nud trồng thủy sản... Hla hết củc tuyển để hiện nay làm

<small>bằngđắt, mái để được bảo về bing tring cỏ hoặc lat đá, Các tuyển để được củng cổ và</small>

ning cắp do nhân din 66 công đắp và nhà nước hỗ trợ kinh phí. Một số tuyển đê bờ

<small>biển bị sat lờ đã được kẻ lát mái bảo vệ, ké lit mái được làm bằng dé hc, lất khan</small>

trong khung bê tông cốt thép hoặc trong khung đá xây. Dưới lớp đá hộc được thiết kế tổng lọc ngược cấu tạo gém dim lit diy 10 đến 15em, cất lớt diy 10em và lớp vai địa

<small>kỹ thuật</small>

Hệ thing để sơng, <small>biển hiện nay chỉ mới có thé đảm bảo an toàn ở mức độ</small>

nhất định tay theo tằm quan trọng vé nhân sinh, kin tẾ từng khu vực được bảo về, một

<small>dự án PAM và các dự.</small>

án hỗ trợ cia ADB có thể ching với gid bão cấp 9 và mức nước tiểu tin suất 5⁄4, số tuyển dé đã được đầu tư khôi phục, nâng cấp thông qua cị

<small>nhiều tuyến chưa được tu bổ, nâng cắp chỉ có thé đảm bảo an toàn với gid bão cấp 8.</small>

Mit khác, do điều kiện kinh tế việc đầu tr chưa được tập tring đồng bộ, kiên cổ, lại

<small>chịu tác động thường xuyên của mưa bão nên bệ thống đê, ké biển vẫn tiếp tục bị</small>

xuống cấp như để biển ti các tỉnh Miễn Trung, Nam Định, Hải Phịng, Thanh Hố, Hà “Tĩnh. Việc quy hoạch tuyến để và tiêu chuẫn an toàn dé biển chưa được đ cập dầy đủ

Theo xu thé phát triển chung, vùng ven biển nước ta là một vùng kinh tế trong điểm năng động và ngày cing đồng va trò quan trong hơn trong nén Linh tế quốc din

<small>và an ninh quốc phòng. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, du lich,</small>

việc chuyển đổi cơ cầu sản xuất (King nuôi trồng thuỷ, hãi sin) và khôi phục các king

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nghề truyền thống, thi tuyén để nói chung và để biễn nói iêng sẽ khơng chỉ có mục

<small>tiêu ngăn lũ, ngăn mặn chung mà còn phải kết hợp đa mye tiêu, vừa ngăn</small>

mặn bảo đảm an toàn din sinh, kin tế cho ving để bảo vệ, đồng thời kết hợp là tuyển đường giao thông ven biển quan trọng phục vụ phát iển kinh ế, du lch, an ninh quốc" phòng. Hệ thống đ biển cần phải được quy hoạch, đưa tigu chun an tồn theo trình độ thể giới trong điều kiện Việt Nam,

'Bên cạnh đó sự biển đổi khí hậu tồn cầu, đê biển có tầm quan trọng trong việc ngăn mặn giữ ngọt, chẳng biển lin, khai hoang chống lũ lạt bảo vệ các vũng đt ven

<small>biển bảo vệ các đặc khu kinh té quan trọng.</small>

1.2 Tình hình đê biển trên thể giới

<small>Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học cơng nạivật límới và máy</small>

<small>móc thi cơng hig đê biển. Diễn hình như.đại trên thể giới đã xây dựng nhiều tuy</small>

tuyển để biển Sacmangeum Hàn Quốc, Đề biển ARlluitdjk Ha Lan,

Dé biển Saemangeum bao quanh một vùng biển có điện tích 401 km2 Với chiều.

<small>đãi 33.9 km, n6 nằm giữa biển Hoàng Hai và cửa sông Saemangeum,</small>

<small>Để biển ARluitdjk với tổng chiều đài hơn 32km, rộng 90m, cao hơn mực nước</small>

<small>biển trung bình là 7.25m. Cơng trình này chạy đãi từ mồi Den Oever thuộc tỉnh Noord</small>

Holland lên đến mãi Zurich thuộc tỉnh Friesland, Cơng trình được thi cơng trong vịng

<small>sáu năm, từ 1927 đến 1933,</small>

<small>Để biển Deep Bay ở Hongkong đài 3.5kem, để dim bảo mái dé dn định tong thời</small>

<small>sian ngĩn, Không cho đất mới dip lún xuống nén bùn, đồng thời để tết kiệm đắt đắp</small>

<small>người t đã sĩ dụng vải a kỹ thuật với 3 chúc năng; bảo vệ, phân cách và gi cổ đất yêuĐề bảo vệ thành phố New Orleans (Mỹ) người ta đã dùng vải địa kỹ thuật</small>

‘Nicolon trải trên nền đất yếu dé giảm kích thude-tiét kiệm khối lượng đắp,

Vige bảo vệ đê biển, bờ biển được các nước có bờ biển đặc biệt quan tâm nhất là các thành phố ven biển. Đề bien ngoài tác dung bảo vệ bờ còn tạo vùng trú ấn cho tàu thuyền bảo vệ cảnh lớn khi có gió bão

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.3 Các cơng trình bảo vệ bờ biển & Việt Nam

Dé biển Việt Nam được hình thảnh từ rất sớm nhằm bảo vệ sản xuất nông nghiệp. và muôi trồng thủy hãi sin, Các tuyển để bin được tạo thành từ những vùng dit rộng

<small>lớn cơ bản kép kin cùng với dé sông, hing năm các tuyển để biển vẫn được cũng cổ</small>

<small>nàng cấp</small>

<small>Hiện nay việc đầu tr nâng cắp cải tạo các tuyển để kề bảo vệ bờ biển rất được</small>

<small>‘quan tâm từ kinh phi cũng như các giải pháp kỹ thuật, vật liệu mới và kết câu cơng</small>

trình. Tuyển để biễn cải tạo và nâng cấp vẫn là để bing vật liệu đất dip hoặc đã đổ

<small>chưa có đột phá lớn trong việc thay đổi vật liệu thân dé. Bảo vệ mái dé bằng cấu kiện</small>

lông cốt thép tự chén cỏ liên kết ngim với nhau. Chân kẻ thường là ông buy lõi đã

<small>hộc hoặc lang thể đá hộc</small>

<small>Với đi</small> ệt, điều kiện kinh tế chưa cho phép đê biển Việt Nam dang thi cơng và trong tương lai gin vẫn tính tốn thit kế cho nước trăn qua

<small>1 kiện tự nhiên khắc ngi</small>

đình dé với lưu lượng cho phép. Tuy nhiên vật liệu xây dựng đê biển chủ yếu là đất mềm yếu rồi rae đặt trên nén đất yếu do đó nước trần qua định thường lâm hư hồng

<small>cơng trình. Vấn để đặt ra là nghiên cứu kết edu thân đê nhăm đảo bảo an toàn cho toàn</small>

tuyến để rong mọi diễu kiện khí hậu.

<small>1.3.1 Hình dang kích thước</small>

Mặt cắt đê ở 3 miền có sự khác nhau rõ rệt:

XMiỄn bắc: mặt ct đê có dạng hình thang, mặt để có bé rộng từ B=3~5m, để phía

<small>biển có hệ số mái m=3+4 mái phía đồng và khu din cư m=2+3, cao độ đỉnh để biển</small>

miỄn bắc thay đổi rong khoảng 2(4:5)m Với cao độ này để biển chẳng được mực

<small>nước dâng tổng hợp ứng với tin sult p=5% và có gió bão cấp 9,</small>

<small>Miễn trung: các tỉnhtrung thường gặp nhiều thiên tai bão lụt, địa hình có đội</small>

ốc lớn nên thời gian tập trung nước lũ ắt nhanh mùa mưa các sông đỗ ra biển nhanh nên mực nước biển dâng cao làm nhiễm mặn ding ruộng ngập cơ sở hạ ting các vùng

<small>ven biển. Mặt cất để ang có dang bình thang b rộng đnh đề B=1,53m, mái để phíabiển m=2°2.5; mái đ phía đồng m=l,5:2: cao độ định để biển đổi từ +(1,5+4), Cục</small>

bộ có những tuyển cao hơn như Nghĩ Xuân (Hà Tĩnh) là 24,525,0m,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Mitn Nam: dé biển bị chia cắt thành nhiễu đoạn ngắn bởi có nhiễu sơng nhỏ đổ ra biển và nhiều cồn cát lớn. Mặt cắt dé biển không đồng bộ, có những tuyển để bÈ

<small>rộng định đề B=2+3m, bên cạnh đó có những tuyển dé biển bề rộng đỉnh đề B=6=8m,</small>

<small>mái đề rit dốc về cả hai phía (m=1+2) một số tuyển để biển quan trọng thì hệ số mái</small>

có thể đạt được (m=1,75=2), cao độ đỉnh đê nhìn chung cịn rit thấp có nới cịn thấp hơn mye nước triều cao nhất, điển hình là tuyến đê phía đơng tinh Cả Mau,

1.3.2. Vật Liệu dip thân để

XMiễn Bắc: thân để được dip bằng đất thị, đắt phù sa cửa sông, một s <small>tryể để</small>

dip bằng dat lẫn cát. Một số đoạn dé đắp hoàn toàn bằng dat cát như đê Hải Thịnh, Hài Hậu, Nam Định. Một số tuyén để phía trước cổ bãi si vet chắn sing

<small>Miễn Trung: thân để được đắp bằng dit thịt nhẹ pha cit, có tuyển được dip bằng</small>

đất sét pha cát, Một số tuyển nằm sâu phí được đắp bằng cất như các

<small>tuyển để huyện Quang Xương, Diễn Châu, Kỷ Anh, Vĩnh Trình.</small>

Miễn Nam: dat dip để tùy theo chất đất của từng vùng, các loại đất thường được. sử dụng để đắp để là: đắt thịt nhẹ,

<small>trong thì thân,</small>

i thịt nặng, đắt pha xế, pha cát in ako... Tuyển

<small>để dip trên nên đất yêu thường là bùn. Vi vậy khó xây đụng được các cơng trình kiên</small>

<small>cố như các cổng ngăn t</small>

13.3. Lớp bảo vệ mặt đê phía giáp biển

ú bằng cơ, những đoạn chịu rực

<small>các cơng trình bảo vệ đẳng ruộng</small>

<small>p của sống</small>

cược bảo về bằng kể dã lt mái, lát tắm bê ông đúc sẵn hoặc độc lit khan trong các

<small>khung xây chia ô cắt khớp.</small>

XMiễn Trung: hầu hết được bảo vệ bằng tring có, một số đoạn những năm gần đây

<small>xây dựng cứng hóa được kè lát mái hoặc lit tắm bé tơng đúc sẵn. ngồi ra tuyển để</small>

chiu ảnh hưởng trực iếp của sóng biển phía trước chin để cồn được bio vệ bằng các

<small>rừng sử vet, due phá sống</small>

1.4 Những sự cổ hư hông đê biển thường gặp

<small>Nhin chung dé biển Việt Nam vũng chịu ảnh hưởng lớn nhất và bắt lợi nhất là đềbiển miễn Bắc và miễn Trung, khí hậu biển đổi nhiều và chịu ảnh hưởng của rất nhiều.</small>

trận bảo và lũ lớn trong năm. Để biển Nam bộ i chịu ảnh hướng của các điều kiện tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>nhiên bất lợi nhưng chịu ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển cao hơn so vịcác yếu tổcủa sông</small>

Hệ thông để biển Việt Nam hiện nay chỉ đủ điều kiện dp ứng chịu được cơn bio

<small>cấp 9 và mực nước triều trung bình, chưa đủ dé áp ứng được vấn dé biến đổi khí hậu</small>

<small>Các dang hưu hỏng thường gặp là</small>

Những đoạn đê trực diện với biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão, triều.

<small>cường và sóng lớn, thường rit dễ bị sat sập, có trường hop mãi sat sập và sóng cuốn</small>

trôi 1/3+1/2 thân đề, Sat sập là hiện tượng phổ biển nhất của dé biển Việt Nam, không én đê được đi

phải chỉ đổi với các ty bằng cát có ting lọc ngược và lớp chống thắm,

<small>mà đối với những đoạn để có át đá kè mái hoặc tm Lt bê1g tự chèn bảo vệ mái.</small>

Những đoạn để có kết cấu bảo vệ yếu, sóng sẽ làm sập mái để phía biển. Những đoạn để bảo vệ cứng phía biển, do cấp dé biển chưa đáp ứng được tin suất thiết kế nên sóng leo tràn qua đình đê làm hư hỏng mái đê phía đồng có thẻ dẫn đến hiện tượng vỡ đề.

Nhiễu đoạn để trước đây có rừng chắn sống nên đoạn để cơ bản vẫn đảm bảo an

<small>toàn trước điều kiện bắt lợi của tư nhiên. Hiện nay rừng chắn sóng bị phá hy, đề chịu</small>

sửa sống và thủy tiểu. Do vậy nếu không được năng cấp và bảo

<small>nguy cơ vỡ để</small>

<small>Trường hợp lũ lớn, lượng nước phía đồng tập trung nhanh do lưu lượng thoạt lũ</small>

<small>của cia sơng khơng kip. sóng và tiểu ở mục nước bin thấp đây cũng là nguyên nhân</small>

gây rà vỡ để,

hing đoạn để có nền yêu khi nước triểu lê rồi xuống rit nhanh, dòng chảy do triều sẽ moi rỗng nền dẫn đến sạtlờ hoặc sập để ở những đoạn xung yếu

1.8 Các phương pháp xây dựng dé biển truyền thống

<small>Dé biển và để cửa sông ở Việt Nam được hình thành từ những năm 30 của thể ky</small>

trước, một số tuyển đê khu vực ven biển Nam Bộ từ Vũng Tàu đến Kiên Giang được. [Nam năm 1975, Do điều kiện kinh

<small>hình thành sau giải phóng Mié, khoa học công,nghệ chưa phát triển nên phin lớn dé biển Việt Nam hiện có đc đắp bằng thủ cơng vật</small>

liêu ấp ti chỗ, him lượng cắt vi đất á cất khá ca.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Những tuyển đề được xây dụng trước đây phẫn lớn do tự ph <small>„ manh mỗi khơng</small>

có quy hoạch tong thé. Thi cơng thủ cơng do nhân dân tự Lim với vật liệu đắp tại chỗ, phương tiện dip thô sơ chủ yéu là site người và sức kéo của trâu bô, Dit đỗ cao dẫn

<small>thành đê, khối đắp khơng được dim nén. Kích thước đề khơng được áp dụng theo một</small>

«aay định quy phạm nào, Do đó đề biển chỉ mới bảo vệ đc với hệ số an ton tb

<small>Than để biển là bộ phân quan trọng của dé biển, nỗ chị tải trọng chính cia để</small>

biển. Ông cha ta trước đây thường sử dụng vật liệu thơng thưởng là đất tốt, có chỉ tiêu

<small>co lý dim bảo én định cho để. Dit dip đê thường khi thác ở các mỗ vật liệu nằm xavi tí cơng trình</small>

Tuy nhiên hiện nay các dự án đề biển đều có xu hướng kin ra biển do đó khi đấp

<small>đất trong nước rất khó khăn, ĐỂ thuận tiện cho xây đựng và giảm giá thinh cơng trình</small>

nghĩề 8 để đấp đ bin, loại ve iu này thường là cát á cất &

<small>cứu dùng vật liệu tại et</small>

<small>sết có hệ số rồng lớn vả độ ngậm nước cao,</small>

1.6. Khái quát chức năng và tinh chất vật lý của vai địa kỹ thuật

<small>16.1. Chức năng của vải địa kỹ thuật</small>

<small>Trong các loại cơng trình đất, vài địa kỹ thuật thực hiện 5 chức năng cơ bản don</small>

le hoặc kết hợp tỷ thuộc vào các ứng dụng:

<small>1.6.1.1 Chức năng phân cách</small>

<small>Lớp vải địa ky thuật dùng để ngăn cách giữa hai lớp vật liệu có kích thước hạt</small>

khác nhau (cổ những đặc tinh khác nhau vé khả năng thắm, độ ma sắt, khả năng chit

<small>tả), đưới tác động của ứng suất nhất là những ứng suất do các phương tiện vận chuyển</small>

<small>tác động lên làm cho vậtu hạt giữ nguyên ven các đặc tính cơ học của nó.1.6.12. Chúc năng gia cường</small>

<small>Vai dia</small> thuật cổ tính chịu kếo cao. Người ta lợi dung đặc tính này đỂ uyền

<small>cho đất một cường độ chịu kéo nào đó theo kiễu gia cổ cốt cho đất hoặc chứa đất vàocác túi vải địa kỹ thuật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>1.6.1.3 Chức năng Bảo vệ</small>

Ngoài độ bền cơ học như bên kéo, chỗng đâm thủng cao ... thi vải địa kỹ thuật

<small>cịn có tính bền mơi trường (chịu nước mặn) và khả năng tiêu thoát nước nhanh. Nên</small>

<small>vai địa ky thuật được kết hợp với các vật liệu khác như thảm đá, rọ đá, đá hộc, bê tơng,</small>

<small>đểÊ tạo lớp đệm chống xói cho dé, đập, bờ biển, trụ cu, chồng thẳm lậu bờ, lòng</small>

<small>dẫn trải vải xuống đầy sơng thay cho bé chim giữ bình dạng dịng chảy khơng đồi</small>

<small>146.14. Chức năng lọc</small>

<small>Lớp vải địa ky thuật đồng vai tro là lớp lọc được đặt giữa hai lớp đất có độ thắm.</small>

nước và cỡ het khác nhau, chức năng của lớp lọ là tránh sự rồi đất từ phía đắt có cỡ

<small>hạt min hơn vào lớp vật iệu thô. Lớp lọc nhằm đảm bảo một ding nước khơng có áp</small>

<small>trong suỗt tuổi thợ của cơng trình</small>

<small>16.15 Chúc năng tiên thơn! nước</small>

<small>Khả năng thắm theo phương vng góc với mặt phẳng vai địa kỹ thuật khơng dặt</small>

để chế tạo mương tiêu thốt nước ngằm. Dịng thắm trong dat sẽ tập trung đến rãnh. tiêu cổ bổ tí lớp vài Toe và dẫn đến khu tập trung nước bằng đường ng tiêu, Vai địa

<small>kỹ thuật dùng để thốt nước cần có đủ chiễu dày để chuyển được lưu lượng nước cần</small>

1.6.2. Tính chất vật lý của vải địa kỹ thuật

<small>1.6.2.1. Kích thước hình học của vải địa kƑ thuật thương phẩm</small>

Chiều rộng vài: vai dia kỹ thuật thương phẩm có chiễu rộng chun từ 5m đến

<small>$m. Nếu chiều rộng lớn hơn thì phải chấp ni</small>

<small>- Chiều đài vi: được không chế sao cho khi cuộn li thành cuộn tiện cho việc</small>

vận chuyển và thi công. Tùy thuộc khổi lượng đơn vị thể tích vải, chiều đãi của vải

<small>thay đổi từ Sôm đến 200m,</small>

1622. Khéi lượng đơn vị điện tích của vải địu kỹ thuật (gin2)

<small>Là khối lượng tính bằng gam của Im2 vi, thí nghiệm theo tiêu chuẩn I4TCN,</small>

93-1996, Chỉ tiêu này liên quan đến độ dày và độ rồng của vải, phân ánh gián Kip khả

<small>năng thắm nước va sức chịu chọc thing của vải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Vai khơng dệt có khí lên 1000g/mẺ

<small>Vai dệt nặng hơn có khối lượng vio khoảng 100g/mẺ đến 2000g/mÌ,</small>

<small>lượng vào khoảng 100g/</small>

16.2.8. Chiều dây của vải da kỹ đuật

<small>Chiều diy vai: là khoáng cách giữa hai mặt phẳng giới hạn trên và dưới của vai</small>

dây của vài địa kỹ thuật uỷ theo công nghệ chế tạo mà thay đổi tử 0.5mm đến

<small>hing chục mm. Tuy theo tiêu chuẩn của mỗi nước, độ dày của vải dia kỹ thuật được.</small>

<small>xác định với áp lực nén quy định - gọi là độ dày tiêu chuẩn. Nói chung, các nước quy:</small>

định áp lực nên là 2kNim2 (tức 2kPa) với độ chính xác a 0.0mm, riêng Mỹ với tiêu

<small>chuẩn ASTM D5199⁄99 là 0002mm. Tại Viện khoa học Thủy lợi Việt nam cũng</small>

thường xác định chiều diy vải theo tiêu chuẩn ASTM D5199 trên thiết bị đo AIM,

1.6.24 Tỉnh rằng của vải địa kỹ thuật

<small>Tiiy thuộc vio loại sợi và kiểu đột vải địa kỹ thuật có tính rỗng lớn, tinh rỗng là</small>

thuộc tính của vải địa kỹ thuật, nó quyết định tính thấm nước, tính dẫn nước của vải

<small>địa kỹ thuật. Độ diy của vải địa kỹ thuật đặt không lớn khoảng 0.5mm, nhưng độ diyvải địa kỹ thuật không dé là đáng kẺ, nó có th từ 5mm đến 20mm,</small>

<small>= Độ rng thé tích của vai địa kỹ thuật (đối với vải địa kỹ thuật diy)</small>

Xét một mẫu vải có diện tích 1m2 và chiều đầy vải T, vậy thể tích mẫu vải là: V= Mim? ) x <small>TT (an), ta có cơng thức tỉnh độ rỗng:</small>

&

<small>pr</small>

rong đó: G - khối lượng của mẫu vải thí nghiệm (kgm)

ø - khối lượng đơn vị của loại polime làm sợi (kg/m”)

<small>“Thơng thường thì vải địa kỹ thuật làm lọc n>30%.</small>

- Độ rồng bỄ mặt của vải địa kỹ thuật (đối với vải địa kỹ thuật mông)

<small>Tinh rỗng của vải địa kỹ thuật được biểu thị định lượng bằng độ rỗng b mặtd2)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Trong đó: S - diện tích mẫu vải, S¿.„ điện tích rổng có trong S.</small>

<small>Các loại vai dia kỹ thuật thương phẩm hiện nay có POA thay đổi trong phạm vi</small>

<small>tir 6% đến 12%. Loại vải địa kỹ thuật thưa có POA dat 36%.</small>

<small>162.5. Độ thưa của vải dia kỹ thuật</small>

Độ thưa của vải địa kỹ thuật là khái niệm vật lý có liên đến khả năng cho hat đắt

<small>lọt qua vai khi vai cũng lâm việc với đất. Kích cỡ kế hờ của vải địa kỹ thuật loại dệt</small>

hoặc khơng đệt được định lượng bằng kích thước hịn bi thủy tính lớn nhất lọt qua kế

<small>hồng ấy, có thể vẽ đường phân tích độ lớn (đường kính) lỗ hở O của mẫu vai địa kỹ</small>

<small>thuật (đương tự với đường phân ích hạt trong cơ học dit)</small>

<small>Độ thưa của vải quyết định tính thắm và tinh lọc (cho hạt nhỏ qua, giữ bạt lớn</small>

<small>lại) của vải địa kỹ thuật. Đây là đặc tính quan trọng khi thay thé ting lọc ngược sỏi cắt</small>

1.6.2.6 Tỉnh có ngắn khi tăng nhiệt độ của vải địa kỹ thuật

<small>Hiện tượng giảm chiều dai của mẫu vải khi gia nhiệt và sau khi gia nhiệt được.</small>

gọi co nhiệt (heat shrinkage). Sự co nhiệt tạo nên sức kéo, lực kéo phát sinh do vải co

<small>lại là lực kéo do co (shrinkage teesion), Có nhiều phương pháp thí nghiệm co nhiệt của</small>

<small>vải địa kỹ thuật đã được sử dụng ở nhiều nước.</small>

<small>Tính chit vật lý của vải dia kỹ thuật, phương pháp thi nghiệm, kiểm tra và các</small>

khoảng trị số của ác vải địa kỹ thuật thường gặp thể hiện bảng 1.1 Phụ lục. 1.6.3. Vấn để ứng dụng vai dja kỹ thuật trong xây dựng

<small>1.6.3.1 Trong xây dung din dung</small>

<small>Liên kết cọc: vai địa kỹ thuật gia cường được trải trên các cọc xử lý nền đất yếu,</small>

to gin đỡ truyền ải trọng từ các cơng trình bén trên tối tắt củ các cọc một các hiệu

<small>qué, đồng thời giúp tiết kiệm được số lượng cọc sử dung</small>

én có nhiều hốc trồng ;khơi phục nén đắt yết

<small>dược sử dụng như một biện pháp tiết kiệm và hiệu quả để phục hồi các 6 hay khu vực</small>

đất rất yêu như đầm phá, ao bùn, với tinh năng có cường lực chịu kéo cao, độ giãn dài thấp, độ bn kéo mỗi chép nỗi tốt

<small>Vai địa kỹ thuật (VĐKT) dùng để gia cổ nền đắt yêu ở dạng bắc thắm ứng dung,</small>

trong nén mồng, tường chin đất cổ c sócốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>1.6.3.2 Trong giao thơng</small>

<small>Vải địa kỹ thuật có tính năng cường độ chịu kéo và ứng suất cao nên được sử:</small>

cdụng làm lớp phân cách giữa nén đắt đắp và đất yéu nhằm duy tr ch

<small>tăng khả năng chịu tải của nên đường</small>

Xử lý nền dit yêu của đường dip cao: Vai dia kỹ thuật gia cường được tri trên nên đất ếu, nhằm tăng khả năng chịu tải của nén, chống lại ác he cất của khối sụt trượt tiém năng của nén đắp cao trong thời gian đài hạn.

<small>Ngoài ra, vii địa kỹ thuật được sử dụng để én định và gia cường nén dường,</small>

<small>tăng độ bén, tính bn định cho các tuyến đường, sân bay, đường sắt, cầu cảng... đi qua</small>

<small>những khu vực có nề đất yếu như sét1.6.3.3 Trong thủy lợi</small>

<small>lềm, bin, than bùn.</small>

Chống sụt trượt mái đốc: VĐKT gia cường được tri thành từng lớp nằm ngang trong thân mai đê đập, tường chắn đất dé tăng khả năng chịu tải, không chế sụt trượt đối với đất yếu và rất yếu.

“Chức năng lọc được áp dụng phổ biến trong thủy lợi để bảo vệ mái và lông kênh,

<small>mái đê, kẻ sông, để biển, mái đập hỗ chứa, mái thượng hạ lưu các cổng vùng triều, xử</small>

<small>lý hỗ đùn hồ si.</small>

<small>Sử dung ống vai địa kỹ thuật (geo-tube) độn cát giúp chống xối lở xâm thực bờ</small>

sông, bo biển, kết lắng trim tích, bồi dip tái tạo lại những bãi biển bị xâm thực, lần

<small>biển cũng như tạo ra những vùng đắt mới giữa đại đương ma lại rất thân thiện với môi</small>

<small>trường, Các ứng dụng phổ biển như: để bao bảo vệ bờ, dé phá sóng ngồi khơi, để</small>

chống cát trơi (mỏ hin và cầu tàu), hình thành các dio nhân tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.7 Các cơng trình ở Việt Nam và Thể Giới sử dụng vải địa kỹ thuật <small>17.1 Dy dn Cửa Lỡ, Tam Hải, Quảng Nam</small>

Bắt đầu triển khai tir đầu thing 6 năm 2009 va hoàn thành vào cuối thang 7 năm 2009, Hệ thống Geotube với tổng chiều dài gần 300m sau khi hoàn thành tạo thành hệ thống mỏ bản mềm thân thiện với môi trường và cảnh quan xã đảo đồng thời giữ én

<small>định cho bờ biển trong mùa mua bão 2008.</small>

<small>Hình I-1 + Kè mỏ han tại Cửa lờ</small>

<small>1.72. Kè mé hàn tại Lộc An - Bà Rịa ~ Vũng Tau</small>

Cơng trình tại Lộc An được thực hiện với 8 ống Geotube dat vng góc với đường bờ (kiểu mo hàn). Cơng trình chống xói lở bờ biển trên chiều dai 800m, đã bị xi lở trong khoảng 10 năm qua, xâm thực hon 100 m. Cơng tình hoàn thành cuối tháng 7.2005, bảo vệ khu vực dim phá bên trong và khu dân cư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

1.7.3. Cơng trình bảo vệ bờ biển Đồi Dương - thành phố Phan Thiết.

Cơng trình bảo vệ bờ biển Đồi Dương -Thương Chánh thành phố Phan Thiết dài 1.7km bằng những tải cit GST(Geotextle Tand filled Tube) đặt ngằm song song với êu hao năng lượng sóng trước khi tiếp cận với. biz Cơng trình được triển khai thi cơng từ thẳng 11/2007

bờ làm để phá sóng . Cơng trình nhằm

"Hình 1.3: Cơng trình bảo vệ bi biển Bdi Dương

<small>124. Kỳ bảo vệ khu Resort làng Tre ~ Bình Thuận</small>

<small>‘urge think lập từ năm 1998 ở Mũi Né, là địa điểm du lich biển tuyệt đạp của thành</small>

<small>Nan biển lờ đang hoành hành dữ dội tai khu vực biển từ Hàm Tiến</small>

Mũi Né. UBND tinh Bình Thuận đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp & phit triển nông thôn khảo sắt khẩn cấp để có phương én xây dựng kề chin sóng theo cơng nghệ mới bằng vật liệu mềm nhằm bảo vệ bờ và bãi biển

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>17.5 Đảo Barren, Nam Carolina,loa Kỳ</small>

Barren thuộc dio san bô Palmyra đã được hợp nhất và quản lý bởi chính phủ Hoa Kỳ. Đảo san hô này rộng 12km, bở biển dài 14,5km, Đảo Palmyra khoảng 50 đảo con và cồn bằng đá san hô va cát, Tắt cả các đảo con của Palmyra nói tiếp với nhau trừ.

<small>‘Bao Cát (Sand island) ở phía tây và Đảo Barren ở phía đồng.</small>

<small>Hình 1.5: Sử dung ti vải địa ÄÐ thuật tại đảo Barren</small>

<small>1.7.6 Cảng Busan, Hàn Quốc</small>

Busan là thành phố cảng lớn nhất của Hàn Quốc, với dân số khoảng 4 triệu người. Những khu vực đông dân nhất của thành phố được xây dựng trong những thung lũng

<small>hep nằm giữa hai con sông Nakdong (Lạc Đông) và Suyeong (Thủy Doanh)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thể giới đã có nhiề loại kết cẩu để mới, vật liệu mới dược nghiên cứu và được trién khai xây dựng ở nhiễu nước. Mang

<small>lại nhiều giải pháp để áp dụng vào thiết kế và thi công ở nước ta.</small>

Sự biển đổi khí hậu tồn cầu, gặp mưa bão lớn, tiểu cường kết hợp với nước

<small>‘dang do bão thi dé biển Việt Nam nhkh phải để nước trần qua inh với ưu lượng</small>

cho phép không lâm hư hỏng tun đề.

<small>Khái qt được hình dang kích thước, vt liệu chính dip đẻ, lớp bảo vệ mặt để</small>

<small>nhân gây hưu hỏng của đê biển.</small>

Điều kiện địa hình, địa chất, thủy, hải văn khu vực ven biển của mỗi vùng miền

<small>khác nhau nên không thể áp dung một giải pháp kỹ thuật cụ thé mã tủy theo từng vùng.cđễ đưa ra những giải pháp bảo vệ phủ hợp và hiệu quả.</small>

<small>Các chức năng và tính chất vật lý của vải địa kỹ thuật chứng tỏ sự phủ hợp khí sitdụng dé xây dựng để biển ở Việt Nam. Các ứng dung của vải địa kỹ thuật đã được sử.ng trình bảo vệ bờ sit</small>

dụng tôi vải địa kỹ thuật Geotube ở nước ta và trên th giới đến nay vẫn mang lại hiệu

<small>dung trọng xây dụng dân dụng, giao thông và thủy lợi. Các</small>

<small>qua rit cao,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>CHƯƠNG II</small>

<small>CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN TÚI VẢI ĐỊA KỸ THUẬT</small>

'TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRINH

<small>2.1 Nền đất yếu</small>

<small>iit yếu có sức chống chất nhỏ và tính biển dạng ép lún lớn, do vay cơng trình</small>

ip trên nền đất yếu, nếu khơng có biện pháp xử lý thích hợp dễ mắt ơn định tồn khối hoặc lún nhiều lin kéo di ảnh hưởng đến cơng trình.

Theo tiêu chuẩn 22TCN 262 - 2000 đất yếu có thé có nguồn gốc khống vật hoặc nguồn gốc hữu cơ.

Loại có nguồn gốc khống vật thường là sét hoặc d st trần tích trong nước ở ven biển, vùng vịnh dim hỗ; loại nảy có thể lẫn hưu cơ trong q trình trim tích( him

<small>lượng hữu cơ có thể đạt tới 1020%) nên có thể có màu mâu đen, xám đen, có mùi</small>

<small>Đối với loại này, được xác định là đất yếu néu ở trạng thái tự nhiê |, độ âm của chúng.</small>

<small>gn bằng hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn ( sét e > 1,5 á sét e > 1), lực dính</small>

theo kết quả cắt nhanh khơng thốt nước tir 0,1SdaN/cm? trở xuống, góc nội ma sát @ từ 0 = 10° hoặc lực dinh tử thí nghiệm cắt cánh hiện trường Cụ < 0.35daNÏemÏ,

<small>Loại có nguồn gốc hưu cơ: thường hình thành từ dim lầy, nơi có nước tích dong</small>

thường xuyên, mục nước ngằm cao, tại day các loại thực vật phát triển, thối rửa và

<small>phân hay, tạo ra các vật lắng bữa cơ lẫn các trim tích khoáng vật. Loại này thường gợi</small>

lất dim lẫy than bùn him lượng hữu cơ chiếm 20 — 80%, thường có màu den hay

<small>nâu sm, cầu trúc không mịn (vi lẫn các tin dư thực vật).</small>

Cơng trình đắp trên nền đất yêu phải đảm bảo ồn định, không bị lún trồi và trượt

<small>sâu trong quả trình thi cơng và trong q trình vận hành sau nay. Nói cách khác là phải</small>

<small>tránh được sự ph hoại của nền đắt yếu</small>

<small>Việc xử lý khi xây dụng cơng trình trên nên đ kiện như:phụ thuộc vào di</small>

Đặc điền công tỉnh, đặc diém của nề di... Với từng diễu kiện cụ thế mà người tết kế đưa ra các biện pháp xử lý hợp lý. Có nhiều biện pháp xử lý cụ thể khi gặp nén đắt

<small>yếu như:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>2.1.1 Các biện pháp xử lý về kết cấu cơng trình.</small>

Kết cấu cơng trình cĩ thé bị phá hong cục bộ hoặc hồn tồn do các di <small>kiện</small>

biển dang khơng thơn mãn: Lần hoặc kim lệch quả lớn do nén đắt yẾn, sức chịu ti bể.

<small>'Các biện pháp về kết cấu cơng trình nhằm giảm áp lực tác dụng lên mặt nền hoặc.</small>

<small>lim tăng khả năng chịu lực của kết cấu cơng tỉnh. Người ta thường ding các biệnpháp sau</small>

Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ, thanh mảnh, nhưng phải đảm bảo khả năng. chịu lực của cơng trình nhằm mục dich làm giảm trọng lượng ban thân cơng tình, tức

<small>18 giảm được tĩnh tải tác dụng lên mồng.</small>

Lâm tăng sự linh hoạt của kết cầu cơng trình kể cả mồng bằng cách ding kết cầu

<small>tĩnh định hoặc phan cắt các bộ phận của cơng trình bằng các khe lún để khử được ứng,</small>

suất phụ phát sinh trong kết cầu khi xây ra hin lệch hoặc lún khơng đ

<small>Lâm tang khả năng chịu lực cho kết cấu cơng trinh để đủ sức chịu các ứng lực</small>

sinh ra do lún lệch và lún khơng đều bằng các đai bê tơng cốt thép dé tăng khả năng chỉ ứng suất kéo khi chịu uốn, đồng thời cĩ thể gia cổ ti các vi trí dự độn xuất hiện

<small>ứng suất cục bộ lớn.</small>

<small>212 CácThay đổi chỉ</small>

<small>pháp xử lý về mĩng</small>

sâu chơn mĩng nhằm giải quyết sự lồn và khả năng chiu ải của nên; Khi tăng chiều sâu chơn mĩng sẽ làm tăng trị số sức chịu tải của nền đồng thời. làm giảm ứng suất gây kin cho mỏng nén giảm được độ lún của mồng; Déng thời tăng độ sâu chơn mĩng, cĩ thể đặt mĩng xuống các tằng đất phía dưới chặt hơn, ổn định hơn, Tuy nhiên việc tăng chiều sâu chơn mồng phải cân nhắc giữa 2 yêu tổ kính tế và

<small>kỹ thuật</small>

<small>Thay đổi kích thước và hình ding mĩng sẽ cĩ tie dung thay đổi trực tgp áp lực</small>

túc dung lên mặt nén, và do đĩ cũng cải thiện được điều kiện chịu tải cũng như điều kiện biển dang của nền. Khi tăng điện tích đáy mỏng thường làm giảm được áp lực tác.

<small>dang lên mặt nén và lâm giảm độ lún của cơng tình. Tuy nhiên đất cĩ tinh nén lần</small>

<small>ting dẫn theo chiễu sâu ti biện pháp này khơng hồn tồn phủ hợp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thay đổi loi móng và độ cứng của mỏng cho phủ hợp với diễu kiện địa chất cơng trình: Có thể thay móng đơn bằng móng băng, móng băng giao thoa, móng bè

<small>hoặc mỏng hộp: trường hợp sử dụng móng băng mã biến dạng vẫn lớn thi cần tăng</small>

<small>thêm khả năng chịu lực cho móng: Độ cứng của móng bản, móng bing càng lớn thi</small>

biển dang bé và độ lún sẽ bổ. Có thể sử dụng bin pháp tăng chiều dây móng, ing cốt

<small>thép dọc chịu lực, ting độ cứng kết cấu bên trên, bổ tr các sườn tăng cường khỉ móng</small>

<small>ban có kích thước lớn</small>

<small>2.13. Các biện pháp xử lý nền.</small>

<small>Phuong pháp thay nền. Đây là một phương pháp ít được sử dụng, để khắc phục.</small>

vướng mắc do đất yéu, nhà xây dưng thay một phần hoặc toàn bộ nền đt yếu trong

<small>phạm vi chịu lực cơng trình bằng nền đất mới có tính bên cơ học cao, như làm gối cát,</small>

<small>cát, Phương pháp nảy đòi hỏi kinh tế và thời gian thi công lâu dài, áp dụng được</small>

với mọi điều kiện địa chất. Bên cạnh đó cũng có thể kết hợp cơ học bằng phương pháp nén thêm đất khơ với điều kiện địa chất đất min xóp.

“Các phương pháp co học. La một trong những nhóm phương pháp phổ biến nhất,

<small>bao gồm các phương pháp làm chat bằng sử dụng tai trọng tĩnh(phương pháp nén.</small>

trước), sử đọng tải trong động đầm chấn động), sử đụng các cọc không thắm, sử dung

<small>lưới nền cơ học và sử dụng thuốc né sâu „ phương pháp làm chat bằng giếng cát, các.</small>

<small>loại cọc (cọc cát, cọc xi măng đất, cọc vôi...), phương pháp vải địa kỳ thuật, phương.</small>

pháp đệm cất. đễ gi cổ nền bằng các tắc nhân cơ học.

Sử dụng tải trọng động khá phổ biển với điều kiện địa chất dat cát hoặc đất sỏi như dàng máy dim rung, dim lin, Coc không thắm như cọc tre, cọc cử trầm, cọc gỗ

<small>chắc thường được áp đụng với các cơng trình dn dụng. Sử dụng hệ thống lưới nỀn eo</small>

học chủ yếu áp dụng dé gia cổ đất trong các cơng trình xây mới như đường bộ và

<small>đường sắt Sử dụng thuốc nỗ sâu tuy đem lại hiệu quả cao tron thờ gian ng, nhưng</small>

khơng thích hợp với dat sét và địi hỏi tính chun nghiệp của nhà xây dựng.

Phương pháp vật ý: Gm các phương pháp hạ mục nước ngầm, phương pháp

<small>ding giếng cát, phương pháp bắc thắm, điện thắm,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Phương pháp nhiệt học. Là một phương pháp độc đáo có thể sử dụng kết hợp với</small>

một số phương pháp khác trong điều kiện tự nhiên cho phép. Sử dụng khí nóng trên 8000 để làm biển đổi đặc tỉnh lí hóa của nén đất yếu. Phương pháp này chủ yếu sử dung cho điều kiện địa chất đất sét hoặc đất cát min, Phương pháp đồi hỏi một lượng năng lượng không nhỏ, nhưng kết quả nhanh và tương đối khả quan

<small>Các phương pháp hóa học. La một tong các nhóm phương pháp dược chủ ý</small>

trong vòng 40 năm trở lại đây. Sử dụng hỏa chất để tăng cường liên kết trong đắt như xi ming, thủy tinh, phương pháp Siieat hóa... hoặc một sổ hơ chất đc biệt phục vụ

<small>mụe đích điện hoa. Phương pháp xi ming hóa và sử dụng cọc xi măng đắt tương đối</small>

tiện lợi và phổ biến. Trong vòng chưa tới 20 năm trở Iai đây đã có những nghiên cứu

<small>tịch eye về việc thêm cốt cho cọc xi măng đắt. Sử dụng thủy tinh it phổ biển hơn do độ</small>

<small>hóa ri</small>

<small>cite phương pháp khơng thực sự khả quan, cịn ít ding do đồi hoi</small>

tương đổi về cơng nghệ.

<small>Phuong pháp sinh học. Là một phương pháp mới sử dụng hoạt động của vi sinh.</small>

vật để làm thay đổi đặc tính cia đất yễu, rút bot nước ứng trong ving dia chit cơng

<small>trình. Đây là một phương pháp ít được sự quan tâm, do thời gian thi công tương đối</small>

dải, nhưng lại được khả nhiều ing hộ vé phương điện kinh

<small>Các phương pháp thủy lực. Đây là nhóm phương pháp lớn như là sử dụng cọc</small>

thấm, lưới thắm, sử dụng vật liệu composite thắm, bắc thắm, sử dụng bơm chân

<small>không, sử dụng điện thảm. Các phương pháp phân làm hai nhóm chính, nhóm một chủ.</small>

<small>u mang mục đích làm khơ đắt, nhóm này thường đỏi hỏi một lượng tương đối thời</small>

gian và cịn khiêm tổn về tinh kinh tế. Nhóm hai ngồi mục đích trên cịn muốn mượn

<small>lực nén thủy lực để gia cố đất, nhóm này địi hỏi cao về công nghệ, thgian thi công</small>

giảm đi và tinh kinh tế được cải thiện đáng kể. Một số biện pháp xứ lý

<small>n thườngcdùng hiện nay như;</small>

<small>+</small> 1 Phương pháp xử lý nền bằng đệm cát

<small>Lớp đệm cat sử dụng hiệu quả cho các lớp đất yếu ở trạng thái bão hoa nước (sétnhão, sét pha nhão, cát pha, bin, than bùn...) và chiều day các lớp đất yếu nhỏ.</small>

Việc thay thể lớp đắt yêu bằng ting đệm cát có những tác dụng chủ yếu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Lớp đệm cát thay thé lớp đất yêu nằm trực tiếp dưới đây móng, đệm cất đồng vai trị như một lớp chịu tải, tiếp thu tải trọng cơng trình và truyền tải trọng đó các lớp đất yếu bên dưới

Giảm được độ lún và chênh lệch lún của cơng trình vì có sự phân bộ lại ứng suất do ti trọng ngoài gay ra trong nên dit dưới ting đệm cất

<small>Giảm được chiều sâu chơn móng nên giảm được khối lượng vật liệu làm móng.</small>

Giảm được áp lực cơng trình truyền xuống đến trị số mà nền đắt yếu có thé tiếp.

<small>nhận được,</small>

<small>Lim ting khả năng én định của công trình, ké cả khi có tải trọng ngang tắc dụng,vi cát được nén chat lâm tang lực ma sát và sức chống trượt.</small>

<small>Tăng nhanh quá trình cổ kết của đắt nén, do vậy làm tăng nhanh khả năng chỉ</small>

tải của nền và tăng nhanh thời gian én định về lún cho cơng trình.

<small>'Về mặt thi cơng đơn giản, khơng địi hỏi thiết bị phúc tạp nên được sử dung</small>

tương đối rộng rồi

Phạm vi dp dụng tốt nhất khí lớp đắt yếu có ch <small>dây bế hơn 3m. Khơng nên sử</small>

<small>dụng phương pháp này khi nỀn đất có mực nước ngằm cao và nước có áp vì sẽ tốn</small>

kém về việc hạ mục nước ngằm vi đệm cất sẽ kém én định

2.1.3.2. Phương pháp xử lý nền đất yêu bằng bắc thắm

Là phương pháp kỹ thuật thoát nước thẳng đứng bằng bắc thắm kết hợp với gia tải trước. Khi chiều diy đất ếu rt lớn hoặc khi độ thắm cia đt rt nhỏ th có thể

<small>trí đường thấm thẳng đứng để tăng tốc độ cổ kết. Phương pháp này thường ding để xử</small>

lý cơng trình đắp trên nền đất yếu. Phương pháp bắc thắm (PVD) có tác dung thắm

<small>thẳng đứng để tăng nhanh q trình thốt nước trong các lỗ rỗng của đất yéu, làm giảm.</small>

độ rỗng, đô ẩm, tăng dung trọng. Kết quả là Lim tăng nhanh quá trình cổ kết của nền

<small>đất yếu, tang sức chịu tải và làm cho nền đất đạt độ lún quy định trong thời gian cho</small>

phép. Phương pháp bắc thắm có thé sử dụng độc lập, nhưng trong trường hợp cần tăng.

nhanh tốc độ cổ kết, người ta có thể sử dụng kết hợp đồng thời biện pháp xử lý bing

<small>bắc thắm với gia tải tam thời, tức là dip cao cơng trình thêm nén so với chiều dày thiết</small>

kẾ 2 - 3m ong vài thing rồi sẽ lấy phần gia tải đồ di ở thời điểm mà cơng trình dat

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

được độ lún cuỗi cũng như trường hợp nền đấp không gia ti. Bắc thắm được cấu tạo

<small>gdm 2 phan: Lõi chất déo (hay bìa cứng) được bao ngồi bằng vật liệu tổng hợp.</small>

(thường là vài địa kỹ thuật Polypropylene hay Polyesie khơng độ...) Bắc thắm có các

<small>tính chat vật lý đặc trưng sau:</small>

“Cho nước trong lỗ rổng của đất thắm qua lớp vải địa kỹ thuật bọc ngoài vào lõi chất

Lõi chất d&o chính là đường tập trung nước và dẫn chúng thốt ra ngồi khỏi nên. đất yếu bão hịa nước.

<small>Lớp vải địa kỹ thuật bọc ngồi là Polypropylene và Polyesie không dột hay vật</small>

liệu giấy tổng hợp, cổ chức năng ngăn cách giữa lõi chất d&o vi đất xung quanh, đồng

<small>thời là bộ phận lọc, hạn chế cát hạt mịn chui vào làm tắc thiết bị, Lõi chất do có 2chức năng: Vita đỡ lớp bao bọc ngoài, và tạo đường cho nước thắm dọc chẳng nguy cả</small>

khi ấp lực ngang xung quanh lớn. Nếu so sảnh hệ số thắm nước giữa bắc thắm PVD với đất sét bão hòa nước cho thấy rằng, bắc thắm PVD có hệ số thắm (K = 1 x 10-4mis) lớn hơn nhiều lẫn so với hệ số thắm nước của đất sết ( k = 10 x 10-Smingiy

<small>đêm), Do đó, các thiết bị PVD dưới tải trọng nén tức thời đủ lớn có thể ép nước trongWg của đất thốt tự do ra ngồi.</small>

2.1.3.3 Phương pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cát

"Nhằm giám độ lún va tăng cường độ đất yếu, <sub>.9¢ cát hoặc cọc đã dim chặt được</sub> sử dụng. Cit và đã được dim bằng hệ thống đầm rung và có thể sử dụng công nghệ

<small>đầm trong ống chống. Đã sử dụng công nghệ cọc cát và cọc đá để xây dựng một số.</small>

sông tỉnh ti Tp, Hỗ Chỉ Minh, Hà Nội, Hai Phòng và Ving Tâu. Sức chịu tả của cọc

<small>cát phụ thuộc vio áp lực bên của đất yêu ác dụng lên cọc. Theo Broms (1987) áp lực</small>

tới hạn bằng 25 Cu, cọc cát ® 40cm có sức chịu tải tới hạn là 60KN. Hệ số an toàn

<small>1,5. Khác với các loại cọc cứng khác (bê tông, bể tông cốt thép, cọc gỗ, cọc cử</small>

tram, cọc tre...) là một bộ phận của kết cầu móng, làm nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải

<small>trọng xuống đất nền, mạng lưới cọc cát lâm nhiệm vụ gia cổ nền đất yếu nên còn gọi là</small>

<small>nên cọc cát, Việc sử dụng cọc cát để gia cổ nên có những ưu điểm nơi bật sau: Coe cát</small>

lim nhiệm vụ như giếng cát giúp nước lỗ rồng thoát ra nhanh, làm tăng nhanh quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trình cổ kế và độ lin dn định diễn a nhanh hơn; Nền đắt được ép chất do ng thép tạo lỗ, sau đó lèn chặt dat vào lỗ làm cho đất được nén chặt thêm, nước trong dat bị ép.

<small>thoát ảo cọc cát do vậy lầm tăng khả năng chịu lực cho n đất sa khi xử lý Cọc cát</small>

<small>thí công đơn giản, vat liệu rẻ iễn (cá) nên giá thành rẻ hơn so với dùng các loại vật</small>

<small>liệu khác. Coe cát thường được ding để gia cổ nén đất yêu có chiều dây > 3m.</small>

<small>Từ năm 1960 trở lại đây phương pháp sử dụng vải địa kỹ thuật được các nước</small>

<small>trên thé giới áp dụng rộng rải trong xử lý đất yêu. Đặc biệt từ những năm 1990 trở lại</small>

đây, các nước ASEAN đã áp dụng phổ biến vải địa kỹ thuật với 6 chức năng cơ ban, là: ngăn cách, lọc nước, gia cường đắt yếu để tăng khả năng chịu tải của đất nén, làm

<small>lớp bảo vệ và ngăn nước.</small>

<small>2⁄2 Các đặc tính của vai địa</small>

<small>"Với mục tiê</small>

<small>tận dụng tối da các ưu điểm nổi bật của đ é chin sóng mắt nghiêng:bing da đỗ, nâng cao khả năng tin dụng vật liga ti chỗ, cùng với sự ra đời của vải dia</small>

<small>kỹ thuật sử dụng sợi Polypropylene có khả năng chịu chọc thùng đạt 2,67kN, tudi thọ.</small>

dạt trên 50 năm, loi đề chin sống với khối dé lõi được thay thé bằng các ng vải địa

<small>kỹ thuật chứa đầy cát (Geotube) đã được nghiên cứu thiết kế và ứng dụng thanh côngc = Shallow Welder Bay, Texas, USA: Amwaj Islands,ở một.</small>

Giải pháp cơ bản của loại đê này li thay khối đá lõi gồm các hạt rời, thi công. kiểu đổ tự do và san di nên khó định hình bằng các Geotube với lõi cất được bơm lắp đầy trực tiếp, cho phép sử dụng cát đáy biển tại chỗ. Phin lớp phủ vẫn có kết cau

<small>tương tự như các loại dé mãi nghiêng đá đỗ khác</small>

<small>'Về mat ky thuật, yêu cầuh toán thiết kế đề chin sóng Geotube cơ bản tương tự</small>

như tính để mái nghiêng đá đồ thơng thường. Ngồi ra, tốc độ thi công nhanh, khối vật liệu được bao bọc tạo một khổi lớn, dng nhất nên khả năng chịu dung các yếu ổ thiên nhiên bat lợi cao, đặc biệt là kha năng tận dụng được vật liệu tại chỗ thay thé cho khối

<small>di có thể tích rất lớn. Các đặc tinh cơ bản của vải địa kỹ thuật như sau:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>2.2.1 Độ bền kéo của vải địa kỹ thuật</small>

Vai địa kỹ thuật có độ bền chịu kéo, đ <sub>là vật liệu chịu nén do đó khi kết hợp sự.</sub> làm việc giữa hai vt liệu với nhau ạo thành vật iệu môi cổ khả năng chịu lự rt tốt

<small>Độ bền chịu kéo của vải địa kỹ thuật được xác định từ thí nghiệm kéo theo tiêu</small>

<small>chuẩn I4TCN 95-1996, Mẫu vải địa kỹ thuật cho thí nghiệm kéo có hình chữ nhật</small>

<small>kích thước thường là 100x200mm, có khi 100x500mm, tốc độ kéo từ 10mm/phút đến.</small>

<small>100mmiphút tuỷ theo quy tinh mỗi nước.</small>

<small>(kN /m) 2h ran)</small>

<small>Thường phân biệt sức bén chịu kéo theo biển dạng tương đổi và sức bền giới hạn</small> (kéo đứt mẫu).

2.2.2 Dộ bin chọc thủng của vải địa kỹ thuật

<small>Để đảm bảo chức năng làm lọc, ngăn cách, bảo vígia cổ,... vải địa kỹ thuật luôn.</small>

số xu thể giữ, bọc các hạt đất từ mịn đến các hạt thô, đã hộc... heo yêu cầu. Như vậy,

<small>vải địa kỹ thuật dB bị thủng rách do phái tiếp xúc với các hat sạn, dim, đá hộc có cạnh.</small>

sắc nhọn. Đây là điều thường xảy ra trong qua nh thi cơng hoặc quả trình lam việc

<small>chiu lực chin động. Nên cin phải xác định độ bén chọc thủng của vải địa kỹ thuật để</small>

số thiết kế và quy trình thị cơng phi hợp,

Dé bền chọc thủng của vai địa kỹ thuật được xác định nhờ thí nghiệm chọc thủng.

<small>tinh tin máy vạn năng, và chọc thủng động bằng thi nghiệm rơi cơn (vật hình chóp</small>

<small>chuẩn góc mũi 45°, đường kính 30mm, khối lượng Ike, chiều cao rơi 250mm đến</small>

<small>1000mm) theo tiêu chuẩn I4TCN 96-1996</small>

2.2.3. Độ bền lâu đài của vải địa kỹ thuật

<small>‘Vai địa kỹ thuật được dùng trong cơng trình vĩnh cửu cần có độ bền lâu dai hàng.</small>

chục năm và hơn. Độ bền của vải ngoài do nguyên liệu chế tạo quyết định còn phụ

<small>thuộc vào q trình vận chuyển, lưu kho và thi cơng lắp đặt,.. Các ảnh hưởng của quá</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trình này dẫn đến độ bén của vải địa kỹ thuật có thể phân thành 3 cơ chế (theo tiêu

<small>chuẩn của Pháp):</small>

<small>a) Lam hỏng cấu trúc cũ vải địa kỹ thuật</small>

<small>Trong q trình thi cơng, vai địa kỹ thuật bị giãn thưa, thing rách do lôi kéo quámức hoặc đụng mạnh với các vật sắc nhọn, thường là các hạt dim, sạn, đã hộc có cạnh</small>

sắc. Điều này rt nguy hiểm khi ding vải đa kỹ thuật gia cổ đt (mắt dn định cục bộ), lâm "túi địa kỳ thuật”, hay làm lọc ngăn chặn hiện tượng xói ngằm của đắt,

b) Lâm hao tốn vật liệu của vải địa kỹ thuật

<small>‘Vai địa kỹ thuật mắt dẫn vật liệu do bảo mòn. Điều này xảy ra khi vải địa kỹ</small>

thuật tiếp xúc với những hạt thô nhám như cát vàng, sạn sỏi, đá dim, đá hộc thường

<small>xuyên bị dich động do xe cô di li hoặc tác dụng của dm. Trong trường hợp này ein</small>

đằng loại vải dia kỹ thuậtlàm bằng chit liệu chống bio môn tt, vải địa kỹ thuật cũng

<small>dễ bị các loại gâm nhấm và các sinh vật khác lam thủng. ĐiỀu này cần đặc biệt chủ ÿ</small>

<small>khi dùng vai địa kỹ thuật cho dé đập.</small>

e) Lâm thay đổi tính chất của vải địa kỹ thuật

<small>Những polyme dùng làm vải địa kỹ thuật. (polyester, polypropylene ..) có tính</small>

an nhiều cần hod học kh tố, Tuy nha, trong một số rung hợp đất bị nh

<small>nghiên cứu cin than, Cần chi ý vải địa kỹ thuật rit dễ hư hại do tác dụng của tia cực</small>

tim của ánh sáng mặt trời. Nếu do điều kiện thi công, vải địa kỹ thuật phải để lộ thiên đến 3 tuần thi cần phải đồng loại vãi địa kỹ thuật chịu được tia cực tim. Theo thí

<small>nghiệm, loại polyester có tinh ổn định vẻ tỉa cực tím lớn hơn cả.</small>

<small>“Trong phạm vi của luận văn la sử đọng vài địa kỹ thuật lâm các ti chứa cất, do</small>

vy chỉ cần quan tâm đến các đặc tính sau:

<small>~ Khả năng chịu kéo của vải địa kỹ thuật.</small>

<small>- Độ bền chọc thùng của vải địa kỹ thuật</small> ~ Độ bền theo thời gian của vải địa kỹ thuật.

2.3 Những ngun tắc tính tốn và thiết kế cơng trình trên nền đắt mềm yếu

<small>Để cơng trình làm việc bình thường trên nền đắt yếu thì cần phải gia cố, xử lý.</small>

Giải pháp ding các tối vải địa kỹ thuật áp sit mặt nền phân bổ đều áp lự lên mặt nén

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

là một trong những biện pháp xử lý nỀn mềm yêu khá hiệu quả. Góp phần hạn chế lún

<small>và tăng khả năng chong trượt.</small>

Có thể nêu lên một số ngun tic tinh tốn thiết kể cơng tình trên nền đất mm yếu. Khi gặp nền đất xdu, việc đặt túi vai địa ky thuật ở thân khối đắp không thể tách rồi, ấp sit mat nén với nhiễu chức năng trong dé cố chức năng làm cốt vải chịu kéo

<small>Nếu cơng trình đất dip có chiều rộng khơng lớn, lớp ti vải địa kỹ thuật dat sắt mặt</small>

nên có thé trai dài khắp mặt nén, Như vậy chi cẳn kiểm tra khả năng chịu tải và kiểm. tra đứt vải ti điễm trang tâm, điểm cổ độ căng lồn nhất của tú vải. Nếu cơng tình cổ bể rộng lớn thi xếp nhiều túi vải liên tiếp nhau, khi đó cằn xem xét bố trí túi vải ở vị trí

dai nhất định va chú ý dé

<small>Khi tính tốn kiểm tra ổn định của cơng trình trên nền đất yếu cần dùng cácan tồn tơi vải.</small>

hợp lý với chi

<small>phương pháp phân tích ổn định chính xác về mơ hình vật lý. Các mơ hình vật lýthường ding hiện nay bao gồm:</small>

<small>~ Mơ hình din - déo</small>

<small>- Mơ hình trạng thai tới hạn</small>

<small>"Với mơ hình vật lý đã chọn, có thể dùng các phương pháp tinh sau:</small>

~ Phương pháp ct lá (phương php phần từ đóng) <small>- Phương pháp phh tử hữu hạn.</small>

3.4 Phân tích ôn định tổng thể của đê biển

“Trong quá tình thi công các ti vải đị kỹ thuật được xếp chẳng tạo thành lõi của

<small>thân để, do đề được dip trên nền đất yêu nên phải có thời gian để đất nền cổ kết thi</small>

<small>mới thi công lớp bảo vệ mặt ngồi. Vĩ vậy việc tinh tốn ổn định cia các tải vải địa kỹthuật trong thgian thi công chịu ảnh hưởng của áp lực sóng và các áp lực thủy tinh</small>

Ất quan trọng.

Phân tích ơn định ahi <small>xác định hệ số an toàn và kiểm tra sự phủ hợp của mặt</small>

cắt thiết kể, điều chinh kích thước mặt cắt vi dé ra biện pháp xử lý khi can thiết.

Ôn định của các bao cất được xem xét với 2 trường hợp: trưởng hợp trượt mái

<small>ngồi khi sóng rút mà mực nước triều thấp nhất và trường hợp trượt mái trong khi mục</small>

<small>nước triểu cao, áp lực sóng lớn nhất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Thi vả địa kỹ thuật thường bổ trí vng góc với hướng sóng đố <small>„ chiều cao sơng</small>

<small>về lý thuyết trong đương với đường kính túi vải địa kỳ thuật và gần như không phy</small>

thuộc vào yêu ổ ngoại cảnh. Sự suy giảm cđa giai đoạn sóng có ảnh hướng lớn đến sự

<small>ổn định của khối xếp túi vải địa kỹ thuật</small>

<small>“Trong phạm vi nghiên cứu nền dé biển thì chủ u nói đến sức chịu tải cia nén,</small>

bao hồ nước trong điều kiện tăng ti khơng thốt nước. 2.5 Phân lún tổng thể cia đê biển

<small>Trong xây dựng và die biệt là xây dựng thủy lợi, vi địasử dụng vật li</small>

phương dé đắp đề, đê quai được áp dụng rộng rai, Với các cơng trình đắp bằng vật liệu. địa phương như để trong quá tình ti cơng cơng trình ln được chit ti cho đến khỉ

<small>sơng tình được xây dựng hồn thành, Bản thân các cơng tinh vật liệu địa phương sẽbị lún theo thời gian, với cá công trinh dang trong quá trinh xây dựng ln được gia</small>

tải nên q trình lún sẽ phát triển nhanh hơn. Một phần lún do bản thân phần đất dip

<small>và một phần lún do nền lún khi bị chất tải do cơng trình. Q trình lún của cơng trình.</small>

<small>si là ổ hop tác động lún của nén và công trnh. Mức độ lún của cơng trình chịu tắc</small>

<small>động của nhiều yêu tổ, đánh giá được quá trình lún của đê có thể đề ra được các biện</small>

<small>pháp đề phịng, xứ lý các trường hợp bắt lợi do lún gây ra.</small>

<small>Trang thái của đt đấp đê rước, rong và sau khi xây đụng có khuynh hướng biến</small>

<small>đổi là khá lớn. Việc dự đoán các thay đổi là nhiệm vụ của người thiết kế và thi công,</small>

<small>từ đố đưa ra các giải pháp phịng ngừa những tác hại có th xây ra, Di với các cơngtrình de biễn ngồi sự thay đối trang thái của đất nên cịn có sự thay đổi trạng thi cũa</small>

đắt thin đề trong quá trin thi công và vận hành sau khi xây dựng xong dẫn đến các

<small>cảnh hưởng về lún,</small>

Từ các cơ chế chuyển vị của đất dẫn đến các nguyên nhân tiêm năng gây ra lún của các cơng trình đắc Trong các ngun nhân đó có các ngun nhân từ đặc tính cơ lý ‘cua đất như dung trọng đất, góc ma sát trong, lực đinh đơn vị, mô dun đàn hồi. Độ ẩm trong dit, mức thốt nước thắm, thốt khơng khí rong đất thay đổi <small>ing là nhân tổquan trọng tác động đến lún. Trong q trình thi cơng xây dựng, lực nén tại các vị trítrong thân đề và nén ln thay đối do q trình đắp lên đề, dt ong thân để luôn được</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>chất tải do trọng lượng bản thân và các tác động trong q trình thỉ cơng. Sau khi hồn</small>

thành xây dựng cơng trình, q trinh cố kết vẫn diễn ra do đó quá trình Kin tiếp tục

<small>phat triển, Do ảnh hưởng của độ lún, trong quả trnh thi cơng có thể việc dự phịng vật</small>

<small>liệu khơng đủ dẫn đến thiểu vật liệu do mặt cắt để chưa đạt mặt cắt thiết kế. Mặt khác</small>

khi cơng trình hồn thành đạt u cầu mặt cất thiết kế, song do ảnh hưởng của quá trình lin, sau một thời gian mặt cắt dé không dat theo yêu cầu thiết kế có thé dẫn tới hiện tượng nước tràn qua gây vỡ đê trong trưởng hợp có bảo kết hợp triều cường dân

<small>cao. Để có thể dự đốn được mức độ lún của các cơng trình trong quả trình thi cơng và</small>

sau khi đưa vào vận hành từ đó đề ra được các giải pháp khắc phục khi lún xảy ra cần phải xác định được ảnh hưởng của các nhân tổ tới quá trình lún. Trong luân văn này

<small>cưa ra kết quả nghiên cứu vẻ ảnh hưởng của chiều sâu nén dé và chiều cao để đến quá</small>

<small>trình lún của đề bid</small>

<small>Theo giáo trình "Cơ học đắt" Đại học Thủy Lợi: độ lún của nén móng có dùng</small>

sơ đồ tinh tốn móng bing xác định bằng phương pháp cộng lún từng lớp trong phạm vi chiều diy chịu nén của nền.

<small>Theo “Tiéu chuẩn kỹ thuật áp dung cho chương trình củng cổ, bảo vệ và nâng</small>

sắp để biển” tinh kin gồm 2 bước: 2.5.1 Tính toán lún ban đầu.

“Tri số tinh tin ban đầu S, được tính tốn theo cơng thức

<small>Si=(m.) 8. ey</small>

<small>Trong đó</small>

S.:tri số lần cổ kết của nền đề,

<small>mm: hệ số, m=1,1+ 1,6 đối với đắt nền đê biển yễu, nếu có biện pháp han</small>

<small>chi</small> bị đấy tri ngang dưới tai trọng của khối dip (như đấp phân áp, rải vải ố m=l,L

2.5.2 Tính tốn lần cố kết theo cộng kin từng lớp theo Môduyn biến dạng

<small>địa kỹ thuật...) thi sử dụng tị</small>

Giá trị lún cố kết S, của thân và nền dé <small>tốn theo cơng thức:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Trong đó</small>

B: hệ số phụ thuộc hệ số nở hông jo của đất. Theo TCXD 45-70 cho phép lấy B= 0,8 cho mọi loại đất.

<small>Ey su: mô đuyn biển dạng và chiều diy của lớp đất thứ ¡</small>

cu ứng suất gây lồn của lớp đất thử ly giả tị giữa lớp hụ ‘hy: độ dày lớp đắt thứ i( m).

<small>Phương pháp áp dụng tính tốn là phương pháp cộng lún từng lớp gồm các</small>

<small>bước như sau:</small>

Bước Is Tinh và v biểu đồ ứng uất bản thân ơ (rực tọa độ tir mặt đt thiên hiền)

<small>a= Hh 23)</small>

“rong dé: , bị: là trong lượng riệng và chiễu dây lớp dt thứ ¡

Bước 2: Tính và vẽ biểu đồ ứng suất gây lún( ứng suất tăng thêm) cùng trục với ng suất bản thân,

<small>Ngay tai đây móng áp lục gây lún có số là:</small>

<small>pa- y.H) (2.4)Trong đó:</small>

Pcp suất trung bình tổng cộng tai đầy móng)

+ .H: là trọng lượng riêng lớp đắt phía trên đáy móng và chiều sâu đảo hé mỏng.

Theo độ sâu (kẻ từ đầy móng) ứng suất gây lún giảm dần và tinh theo công thức:

<small>œ„=2Kip (2.5)Trong dé</small>

<small>Ki: là hệsố phụ thuộc tỷ số 2(b/2) ta bằng 3.8- giáo trình "Cơ học đắt"</small>

‘Tim được giới hạn vùng đất chịu lún( Ha) là độ sâu tại đó có:

<small>of = 0,2.006 (2.6)</small>

Dưới độ sâu này nén đt coi như không lún nữa.

<small>Bước 3: chia nền đất trong phạm vi vùng đất chịu lún ra thành những lớp,</small>

<small>mỏng.Độ lún của mỗi lớp mỏng tính theo biểu thức sau:</small>

Boy 64)

<small>D</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bước 4: độ lún tổng cộng của nền bằng tổng độ lún của các lớp mỏng trong phạm vi chịu lún:

<small>say es)</small>

2.5.3 Tinh toán lún cổ két theo cộng lún từng lớp theo hệ số rỗng

<small>Giá trị lún cổ kết , của thân và nỀn đ tính tốn theo cơng thức</small>

<small>rong phạm vỉ chịu nén</small>

1g ứng với ứng suất do trọng lượng bản thân dat ở giữa lớp thứ I của nền.

sạz hệ số rỗng ứng với tổng ứng suit do tác dụng ting hợp của trọng lượng bản

<small>thân trung bình và trong lượng gia tải rung bình ở giữa lớp thứ i của nỄn</small>

<small>hy: độ day lớp dat thứ i( m).</small>

<small>Phương pháp áp dụng tính tốn là phương pháp cộng lún tùng lớp theo hệ số</small>

rồng gdm các bước như sau:

Bước 1:Tir bảng kết quả thí nghiệm cắt, nên nhanh khơng cổ kết của từng lớp đất, có được hệ số rỗng theo các cắp tải trọng tương ứng, lập biểu đồ quan hệ

<small>(© ~p) cho từng lớp đắt</small>

<small>Bước 2: Tính tổng ứng suất do tác dụng tổng hợp của trong lượng bản thin</small>

trung bình va trọng lượng gia tải trung bình ở giữa lớp thứ i của nền.

<small>Bước 3: Tra biểu đồ quan hệ ( ~p) với tổng ứng suất tính được, được hệ số</small>

<small>rỗng tương ứng. Thay số liệu vào cơng thức tính được độ lún tổng cộng của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>2.5.5 Tính tốn lún theo thời gian</small>

25.5.1 Cơsỡlý thuyết

Tỉnh toán lần cổ kết theo thời gian là tim độ cổ kết của đất nền khi chịu ti

<small>trọng của cơng trình sau 1 khoảng thời gian nhất định</small>

Véi nền đất nhiều lớp có thể tính lớn theo thai gian bằng phương pháp sai phân

<small>hoặc phương pháp lớp tương đương, ở đây sử dụng phương pháp lớp tương đương củaXwtôvich</small>

Độ cổ kết (Q0 là tỷ số giữa độ lún ở thời điểm t nào đồ trong quả tình dang lần (S0) và độ lún ở thời điểm quá trình lún đã kết thúc (S). (Q0 biểu thị mức độ hoàn

<small>thành q trình chuyển hóa áp lục nước lỗ rng (img suất trung hơn) thành ứng suấthiệu quả trong q trình cổ kết</small>

K : hệ số thắm (enw năm), đã xác định qua thí nghiệm:

-a hệ số ép co (em’/ N), nội suy theo bảng kết quả thí nghiệ <small>„ dựa vào ứng suất</small>

<small>sạ : hệ s6 rồng tự nhiên, đã xác định qua thí nghiệm.</small>

Bu : trọng lượng riêng của nước (0,01 N/ em’)

8) Cách 2 Tính hệ số cổ kde binh quân của các lấp đắt Cụ,

<small>k,dtz.) "</small>

`. 19)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Trong dé: Cy sh sb cổ kết(em”/năm)

Kem : hệ số thắm bình quan(em/ năm).

<small>hệ số nén bình quân (cm*/ N), nội suy theo bảng kết quả thínghiệm, dựa vào ứng suất tổng tác dụng lên từng lớp đất</small>

<small>số nén tương đối bình qn.</small>

<small>HH: khoảng cách thốt nước lớn nhắtrường hợp thoát nước 1 mặt, H</small>

bing chiều diy lớp đất (em).

<small>1: thời gian cô kết (năm)</small>

<small>2.8.5.4. Tinh độ cổ kết theo thời gian của đất nền</small>

= 2.19)

<small>Đất nền trường hợp nay Ia lại trim tích mới chưa én định, tức dưới tác dung</small>

của trọng lượng bản thân, q trình cố kết của đất chưa hồn thành. Độ cổ kết của đất

<small>cđược xác định qua công thức:</small>

3 (2.20)

<small>Trong đó</small>

S, : Độ lún có kết tại thời điểm t(năm).(m).

$+ Độ lún tồn phần khi đã kết thúc qu tình nto)

<small>Ni nhân tổ thời gian</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>6 Tính toán ti vãi đa kỹ thuật</small>

Nguyên tắc tinh túi vai địa kỹ thuật dựa trên nguyên lý cân bằng của vỏ túi tir 4 sắc định được sức căng tại vị tú. Phương pháp tính dựa trên các giả thết sau

<small>Túi vải địa kỹ thuật là thẳng tại mọi vị trí trên túi mặt cắt ngang ln vng góc</small>

với trục dọc túi. Thình phần lực trong ti chủ yếu 1b do dp lực bơm

<small>vat liệu trong quá trình làm đầy tú</small>

‘Vo túi rit mỏng mềm và có trọng lượng khơng đáng kể.

<small>tiêu bom vio túi là vật liệu lồng, có Khơng gây ứng suất cục bộtrong túi</small>

<small>Khơng có ứng suất kéo giữa vậtiệu trong tải và v túi</small>

<small>Sơ dé tính tốn được trình bảy rong bình như sau:</small>

<small>cœc#)</small>

"ead

<small>Hình 2.1: Sơ đồ tinh toán v6 túi vải địa Kỹ thuậtTrong đó:</small>

<small>hi: chiều cao túi</small>

<small>b: Chiều rộng túi vải địa kỹ thuật tiếp xúc với nd</small>

<small>`W: chiều rộng tối đa của túi vải địa kỹ thuật</small>

<small>P; áp lực bơm trong ti</small>

<small>+: Khối lượng iệng của vậtiệu bơm vào tiLich vì của tỉ</small>

<small>Re bin kính cong của túi</small>

<small>`Với một điểm nằm trong ti có cột nước tình là x ta có tổng áp lực tại điểm đó:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>P,=P,tx @3p</small>

<small>Đường cong của túi được mơ tả bởi phương trình tốn học y=f{x). Giả sử tại</small>

một điễm trên bé mặt ti S0xy) có bán kính cong là r tâm của đường cong la C(x...

<small>Xét một đoạn đường cong nhỏ dS, có S là trung điểm, giả định rằng không xuất</small>

<small>hiện ứng sut cục bộ giữ vật iệu và vải Kim võ ti, theo đồ ti điểm S xuất hiện lực</small>

Kéo T dọc theo vỏ của ơi ta có phương tình cân bằng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Kết hop với phương trình (2.24) ta có.</small>

P=2fip.tynsonde 633 Xét theo chiều z (theo chiều dai túi) lực T„„¡ chính là lực trên mỗi đơn vị chiều

<small>đài ti, do đó ta có T,„„ được tính theo công thức:</small>

<small>Thông thường lực căng T là thành phần lực chính, do hướng tác dụng của ngoại</small>

<small>lực trong thực té tắc dung vio tối vải là đa chiều, do đó luôn cổ thành phi lực Ty‘Tuy nhiên, đễ đơn giản bài tốn, coi các lực tác dụng vào tơi vải địa kỹ thuật là vngốc với túi, bị qua thành phần lực Tas</small>

Đã cổ rit nhiễu thi nghiệm để kiểm chứng kết quả trên và kết quả những thí nghiệm đó đã chỉ ra rằng, những lý thuyết nghiên cứu trên lả hoàn toàn đúng đắn phù. hợp với thực tổ. Một trong những thi nghiệm đỏ là của Lai thực hiện nan 1981

<small>Năm 1996 Leshchinsky đã ding máy tinh để giải quyết các vin đề trên, thơng.</small>

«qua phần mém GeoCoPS. Đây là bộ phẳn mễm rắtiện dụng, n6 cho phép ta mơ phịng

<small>nhiễu bài tốn, trường hợp tính tốn, từ đồ ta sẽ chon được các thơng s tính toán, thếtkế phù hợp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>2.7 Kết Luận chương II</small>

“Trong chương nảy tác giả đã nêu được nguồn gốc tính chất vả sự hình thành của. nền đất yêu, các biện pháp xử lý nền đất yếu gồm: biện pháp xử lý về kết cấu cơng

<small>trình, biện pháp sử lý móng cơng trình trước khi xây dựng cơng trinh và biện pháp xửlý nền cơng trình</small>

<small>Tic giả đã sâu nghiên cứu biện pháp xử lý nền cơng trình gồm cúc biện pháp</small>

Xử lý nền bằng đệm cất giảm được chiều sâu chôn mồng, lim ting khả năng én

<small>định của cơng trình, tăng nhanh q trình cố kết của đất nén.</small>

Xử lý nên đắt yêu bằng bốc thấm làm tăng nhanh q tình thốt nước trong các

<small>lỗ rồng của đất yếu, làm giảm độ rồng, độ âm, tăng dung trong. làm tăng nhanh quá</small>

<small>Xử lý</small>

cát làm nhiệm vụ thoát nước lỗ rỗng nhanh, làm tăng nhanh q trình có kết và độ lún

Ất yếu bằng cọc cát làm giảm độ lún và tăng cường độ đất yếu, cọc

<small>4n định diễn ra nhanh hơn.</small>

<small>Tir năm 1960 trở lại đây phương pháp sử dụng vải địa kỹ thuật được các nước</small>

trên thể giới áp dung rộng ri trong xử lý đất yêu với e <small>đặc tinh của vải địa kỹ thuậtnhư sau: Độ bền kéo của vai dia ky thuật, độ bền chọc thủng của vải địa kỹ thuật, độ</small>

"bền lâu dai của vải địa kỳ thuật, Từ đó đưa ra các ngun tit tinh tốn thiết kế cơng

<small>tình rên nŠn đất yếu. VA tính tốn túi vải địa kỹ thuật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>'CHƯƠNG IIT</small>

<small>“TÍNH TỐN TÚI VAL DIA KỸ THUẬT, ON ĐỊNH TONG THÊ, TÍNH LON VA BIEN</small>

PHÁP THỊ CÔNG CÔNG TRINH DE QUAI LAN BIEN TIÊN LÃNG- HAT PHỊNG.

<small>3⁄1 Vị tri vàng dự án</small>

<small>Hài Phịng có địa giới hành chính giới hạn bởi 2030" vĩ bắc, </small>

106°23"-kinh đồng. Phía Đắc giáp tính Quảng Ninh; Phin Tây giấp nh Hai Dương; Phía Tây”

<small>Namp tinh Thai Binh, phía Đơng giáp biển Đông. Khoảng cách theo chiều </small>

Đông-Tay rộng 80km, theo chiều Bắc: tam rộng 60km. Diện tích chủ yếu ld đất đồng bằng xen biễn, đồi núi chiếm 10%4 ngoài ra cịn có 2 huyện dio nằm ở vịnh Bắc Bộ.

<small>Ba biển dài trên 100km theo hướng Đông Bắc - Tây Nam từ cửa sông Lach</small>

<small>Huyện đến cửa sông Thai Binh, Có 5 của sơng của hệ thing sơng Thái Bình: cửa Nam“Triệu. Sơng Cắm, sơng Lạch Tray, sơng Văn ie, sơng Thái Bình,</small>

Dự ấn dự kiến được xây dựng ở vùng bai bồi ven bién, giữa hai cũa sông Văn Úc và Thái Bình. Hằng năm hai cửa sơng mang hàng triệu m` phủ sa bồi dip cho vũng

<small>dự án, tốc độ hình thành bãi hàng năm khoảng 180m-200m theo hướng. ra biển,</small>

Lich sử quai để lấn bién Tiên Lang, in lin biển gin đây nhất được thực hiện

<small>vào năm 1968 tạo thành tuyến đê biển III, Nguyên liệu để dip dé lấn biển chủ yếu.</small>

bing đất tỉ công bằng thi công, tạo quỹ đất khoảng 2.000 ha, với cao độ mặt dé tr

<small>452m + 453m. Bảo vệ đất canh tác nông nghiệp và nuôi tring thủy sản cho 4 xã</small>

<small>Vinh Quang, Tiên Hưng, Đông Hung, Tây Hưng của huyện Tiên Lang.</small>

<small>Sau khi hoàn thành tuyến để bi ngoài để vẫn tgp tụcbiển IIL, vũng bãi bị</small>

được phủ sa từ hai cửa sông Văn Úc và Thái Binh bồi đắp. Hiện nay phần diện tích có sao độ từ 0,0m đến +1,5m khoảng 1.800 ha, cây sử, cây vet được tring trước tuyển đề

<small>tạo rừng phòng hộ ven biển. Bên cạnh đó ngồi khơi cách dé biển hiện tại 4:6Km cácát được hình thành và ngày càng được nâng cao dẫn lên khỏi mực nước biển.</small>

<small>Voi điều kiện địa hình lý tưởng của một vùng bãi bồi ven biển, huyện Tiên</small>

Lãng và thành phố Hai Phòng đã đề xuất vin đề quai để lần biển, san lắp vùng bãi bồi

<small>để xây dựng một sân bay. Thủ tướng, Phó Thủ tưởng Chính Phủ đã ba lin đi thực dia</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

thị sắt vùng bai bồi, và đã nhất tri với đề nghị của thành phố Hải phòng, quyết định Xây dựng sân bay Quốc tế trên vùng bãi bồi Tiên Ling

<small>3.2 Đặc điểm Khí hậu, thủy hai văn</small>

<small>Hai Phịng nằm ở ven biển vùng nhiệt đới gió mùa. Mùa hẻ nóng ấm trùng vào.</small>

<small>mùa gió Tây Nam với các hướng thịnh hành Đông và Đông Nam, thưởng cổ bão và ápthấp nhiệt đới với tốc độ giỏ đạt 35m-50m/s. Mùa đông tring vio mia gié Đông Bắc</small>

với các hướng thịnh hành là Bắc, Đơng Bắc. Trong năm, gió Đông ưu thé trong các thing 12-4, tốc độ rang bình 54m=5,9mvs giố Đơng Nam và Nam an thé vào các

<small>thing 5-8, trung bình 5,5ms6mv/s và gió Bắc và Đơng Bắc wu thé vào thing 9-11, trung</small>

<small>Đình 5,6mz6m/s</small>

32.1 Mây & Ning

<small>Thời ki mùa đồng từ tháng 10-12, lượng may ít, rung bình el</small>

Khi lưỡi áp cao cực đới ống phía Nam và hoàn toàn khống chế thi bau trời thường ít hoặc quang mây với các dạng mây mỏng ở độ cao trên 1000m. Từ cuối tháng. 1.3, lượng mây tăng, trung bình các thing chiếm 8-9/10 bau trời với các dang mây

<small>thấp ở đưới 1000m tạo thành các lớp mây dy cơng với thời tiết mưa phi, gió bắc</small>

làm biw trời thường âm u. Vio thời kỳ hoại động của gió mùa ha, lượng mây nhiều,

<small>trung bình chiếm 7-8/10 không gian. Thời ky này thường xuất hiện các khối mây tích</small>

(Cumulus) hoặc mây giơng (Cumulonimbus) phát triển mạnh theo chiều thẳng đứng,

<small>chin máy cổ thể ở độ cao 600m nhưng đình của chúng phát tin tối 4000:5000m:</small>

Miy giơng cịn được gọi là may vũ ích thường đem đến các trận mưa rào mạnh, kém theo gi giật có khi có mưa đá và gid lốc

<small>Số giờ nắng trung bình vào khoảng 1.600 giờ. Tháng 10 số giờ nắng đạt nhiều</small>

nhất, đây là thời ky khô hanh. Từ tháng 5 đến thing 7 (nửa đầu mùa hạ) cũng là thời kỹ nhiều nắng. Thing it ning nhất à 1,2 và 3 hing năm,

<small>322 Mua</small>

Tổng lượng mưa hàng năm dat từ 1600:1800mm. Số ngày mưa (lượng mưa

<small>trên 0,tmm) hing năm từ 100 < 150 ngày. Có 2 cực đại vào thing 3 và thắng 8 trong46 thing 8 có nhiều ngày mưa và mưa lớn, thing 3 có nhiều ngày mưa nhưng mưa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nhỏ. Mùa mưa nhiễu từ tháng 5 đến thắng 10 đạt từ 80 9 <small>tổng lượng. Mùa mưa ít</small>

từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, Theo không gian càng cách xa dit liễn, lượng mưa số xu thé giảm din (ở Bạch Long Vĩ chỉ bằng 70% lượng mưa trong đất in). Lượng

<small>mưa ngày lớn nhất có thể đạt tới 400mm. Những trận mưa lớn thường là hậu quả của</small>

<small>thời ễt bão hoặc ấp thắp</small>

32.3 Dộẩm.

Nhin chung Hải Phòng thuộc khu vực khá ấm. Độ ẩm tương đối trung bình năm. 85%, độ âm tuyệt đối trung bình nhiều năm tại Phù Liễn là 247mb. Dộ âm có xu hướng ting dẫn từ bắc xuống nam, ừ ngoài Khoi vào đất tin, thấp (73:77) vào thing 10 đến thingl, cao nhất (90z91%) khi cố mưa phiin vio tháng 3 và thắng 4.

<small>Trong năm chỉ có các tháng 10, 11 và 12 li tương đổi khổ còn lại độ ẩm tương đối déu</small>

đạt vượt mức 85%. Phân bé độ Âm giữa các vùng không đều nhau. Xu thể chung cảng lên cao, cảng ra ngoài biển th tin suất âm ust cảng tăng. Lượng bốc hơi tiém năng hàng năm đạt 700 2750mm, xắp xi 50% tổng lượng mưa năm.

<small>3.24 Khí áp, gió và bãoKhí áp</small>

<small>‘Trung bình năm của khí áp quy về mực nước bién là 101 1mmb, xắp xỉ tr số trung.bình của các tinh</small> ng đồng bing Bắc BỘ. Sự chênh áp giữa các ving thường nhỏ hơn

<small>nhiều so chênh áp độ cao. trình năm của khí áp trung bình có 1 cực đại vào tháng.</small>

1 và Í ực tifa vào thing 7 Te cực đại xây ra khi gió mũa cục đới khơng chế, cực tiểu xảy ra khi có hoạt động của áp thấp. Trị số khí áp thấp nhất xảy ra là 960,6mb

<small>(ngày 21/1/1977 sau khỉ cơn bão Narab đỗ bộ vào).</small>

Chế độ giỏ trong đất liễn tương đối đồng nhất, ty nhiên giữa dt Ldn và hãi đảo

<small>lại chênh lệch rõ rộ. Hướng gió biển đổi theo mia của hồn lưu, vào các thing mùa</small>

Đơng từ thắng 11 đến tháng 1 gió Bắc và Đơng Bắc ting din và đến tháng 1 tì gió Đơng Bắc chiếm tu thé tuyệt đối, mỗi thing có 3-4 đợt, có thing 5-6 đợt gié mia

<small>Đông Bắc, mỗi đợt kéo dài 3-5 ngày. Gió Đơng Bắc thỏi dọc bờ biển, sức gió rit</small>

mạnh, nhiều khi đạt đến cắp 7, 8, ngang áp thấp nhiệt đới. Gió mia Đơng Bắc kèm

</div>

×