Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình thủy: Nghiên cứu ứng xử và giải pháp kết cấu nhằm nâng cao an toàn của bản mặt đập đá đổ bản mặt bê tông có chiều cao lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 67 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

MỤC LUC

3.2. Phuong phap nghién 0u... 6

4. Kết UA dat 11.77... ... 7

Chong Lanes eee ... 8

TONG QUAN VE DAP DA DO BAN MAT BE TONG...cscecsssesssseeseeseesteseesteeseees 8 1.1. Khai niệm chung về đập CFRD va sự phát triển của nó trên thé giới và Việt

0 “—... ... 8

1.1.1. Tinh hình xây dựng đập CFRD trên thé giới...---¿--s+s¿+: 8

1.1.2. Tinh hình xây dựng đập CFRD ở Việt Nam... ee eecceeseceteeeseeeeneeeees 12 II Na ion 09006... ... 14

1.1.6. Vật liệu xây dựng đập...-- - ---- c SH TH HH HH ng kg hệt 18 1.1.7. Công nghệ thi công đập CERL...-- 5 3c 3+ +EEseererersrsrrersee 21

1.1.8. Ưu, nhược điểm của đập CERD. ....cecceccecscsssessessesssesessessesssessessessesseeses 22 1.1.9. Van đề 6n định trượt ...--c::-©2++t+c2xvttExtttrktrrtttrrrrrtrrrrrirrrrrree 23

1.2. Đặc điểm của bản mặt và những yêu cầu kỹ thuật của nó trong xây dựng

h)090 30011277 —... 24

1.2.2. Những yêu cầu kỹ thuật...----¿-2¿©52+2S222E2EEE2EESEE2EECEEerkrerkrrree 25 1.3. Ứng xử thực tế của bản mặt, các hiện tượng hư hỏng và các giải pháp nâng

cao an toàn cho bản mmặt... - ---- << 2E E122 1186111 953111111 8355111 E935 1 kg. 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>1.3.2. Các hiện tượng hư hông của bản mặt 31</small>

<small>1.3.3, Các giải pháp nâng cao an toàn cho bản mặt. 40</small>

<small>Chương 2 44TINH TOAN BAN MAT “</small> 2.1. Phương pháp tinh ứng suất và biến dang bản mặt 4 <small>2.1.1. Tinh toán kết cầu theo phương pháp phần tử hữu hạn “</small> 2.1.2, Trình tự giải bài ốn bằng phương pháp phần tử hữu hạn 46 21.3 So lược giới thiệu về phần mềm SAP2000. 46

<small>2.14, Tỉnh toán bản mặt của dap đá đổ bản mặt bê tông bằng phương pháp,</small>

PTHH sl

<small>“Chương 3 32</small>

UNG DUNG TÍNH BAN MAT CUA DAP CFRD TRONG CONG TRINH THUY ĐIỆN XEKAMAN 3 52

<small>3.1.1. Nhiệm vụ của công trình 23.1.2. Quy mơ cơng tình 33</small> 3.2. Hình thức kết cau bản mặt 55 <small>3.3. Trường hợp tinh toán. 563.3.1. Tiêu chuẩn tính tốn 56</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>DANH MỤC HÌNH VE</small>

<small>"Hình 1.1: Đập Bê tơng bản mặt (CERD) Shuibuya — Trung Quốc, cao 233m.</small>

<small>Hình 1.2: Đập Cirata ~ Indonesia ~ cao 125m.</small>

<small>Hình 1.3: Đập Zipingpu — Trung Quốc, cao 156m</small>

<small>inh 1.4: Đập Foz Do Aria ~ Brazil, cao 160m.Hình 1.5: Thi cơng bản mặt đập Tun Quang,</small>

<small>Hinh 1.6: Thi công đợt 1 bản mặt bé tông đập Cửa Đạt</small>

<small>Hình 1.7: Thượng lưu đập Rio Quan</small>

<small>Tình 1.8: Mật cắt ngàng điển hình đoạn lịng sơng: Cửa Dat</small>

Hình 1.9: Mặt cắt ngang thân dip dip bằng đá cứng

<small>Hình 1.10: Mặt cắt ngang thân đập dip bing cuội sơi.</small>

Hình l.lI:MặI cit ngang điễn hinh của CERD <small>inh 112: Cu tạo chỉ tiết chân thượng lưu đập</small>

Hình 1,13:Két qua quan trắc lún của đập Tây Bắc Khẩu.

inh 1.14:Két quả quan ắc độ võng bản mặt của đập Tây Bắc Khẩu.

<small>Hình 1.15:Chuyén vị và mô men uốn của bản mặt của đập Uhe Machadinho.</small>

<small>Hình 1.16:Kết quả tính tốn xác định ving thốt khơng của bản mặt đập Thiên Sinh.Kiều</small>

"Hình I.17:Các khu vye bị "thốt khơng” của bản mặt đập Thiên Sinh Kiểu. <small>‘inh 1.18:Niit bản mặt của đập Tây Bắc Khẩu,</small>

‘Hinh 1.19:Nứt bản mặt của đập Thiên Sinh Kiều (các vết nứt đã được xử lý) Hình I.20:Nứt bản mặt đổ đợt 1 của đập Thủy Bồ 0

<small>Hình 1.21: Nút bản mặt của đập Aguamilpa (đường nét độn),</small> inh 1.22:Nii dẫn đến sập gẫy bản

<small>Hình 1.23:Quá trình mực nước và lún của đập Campos Novos từ 2005 đến 2007tặt của đập Campos Novos.</small>

<small>Hình 1.24:Lún, chuyên vị ngang của thân đập va độ võng của bản mặt</small>

"Hình 1.25:Céc khu vực bị "thốt khơng” của bản mặt đập Thiên Sinh Kiểu ‘Hinh 1.26:Áp lực nước trong hồ tác dụng vào bản mặt thời kỳ vận hành,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Hình 1.27:Bản mặt của đập Châu Thụ Kiều (78m) bị sập gây khi chịu áp lực nước.39</small> Hình I.28:Phẳng bản mặt đổ đợt | của đập Thuỷ BS O về

<small>đập 39</small>

<small>inh 1.29:Ap lực nước rong thô</small>

lưu khi dp tếp thân

<small>tác dụng vào bản mặt thời ky thi cơng...40'</small> Hình L.30:Bổ trí cốt thép ha lớp cho ban mat đập Cita Đạt 4

<small>Hình 2.1; Cửa số khai báo vật liệu. 48</small>

<small>Hình 22: Cửa sổ khai báo tt diện 49</small>

<small>inh 2.3: Cửa số khai bio ti trong 49</small>

Hình 24, b,c: Biểu diễn kết quả chuyển vi, ứng suắt nội lực 50

<small>Hình 3,6:Chuyển vị theo phương đứng (rm). 6iHình 3.7: Chuyển vị theo phương ngang (m) “inh 3.8: Chuyển vị theo phương ngang do ấp lực nước (rm) 6Hình 3.9: Biểu đồ moment của bản mặt. 6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>DANH MỤC BANG BIEU</small>

Bang 1.1; Một số đập đá đổ bản mặt bê tông cao trên 100m trên thé giới Bảng 1.2: Cấp cơng trình theo chiều cao đập và tính chất

<small>Bang 1.4: Sức kháng nén của vật liệu đá ứng với chiều cao đập,</small>

<small>Bang 1.5: Hệ số mềm hoá cho phép của vat liệu đá.Bang 1.6: Độ lún của một số đập trên thé giới.</small>

Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu cơ lý của đất đá dap đập và dit nền <small>Bang 3.2: Chỉ tiêu cơ lý của bê tông bản mặt.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

“Tính cấp thiết cũa để tài

<small>Bin mặt của dip đồ đổ bản mặt bể tông (CFRD ~ concrete face ockfill dam)</small>

<small>chỉ giữ vai rd chống thắm lậu nước từ thượng lưu về họ lưu, nhưng nếu bj nt hoặc</small>

én hình thành dong thắm trong thân đập, cu:

<small>Sắp gây dẫn</small>

<small>làm rỗng thân đập thì sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trong, thậm chí vỡ đập. Vili do</small>

đó, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm tim hiểu ứng xử thực tế của bản mặt, những khác biệt so với nguyên lý thiết kế hiện ti, trên cơ sở đó tim giải pháp nâng

<small>cao độ an tồn cho bản mặt nói riêng và đập nói chung.</small>

2. Mye dich của đề tài

<small>- Tiếp cân các nghiên cứu hiện có để nắm được đầy đủ hơn vé ứng xử thực tếcủa bản mặt dip đá d bản mặt bê ông.</small>

<small>= Tìm hiểu và ứng dụng các phương pháp tinh tốn để phân tích ứng suất biểndạng của bản mặt dưới tác động của các ngun nhân bên ngồi.</small>

- Tìm hiểu và đề xuất các giải hấp nâng cao an toàn cho bản mặt 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

3.1. Cách tiếp cận

<small>~ Thủ thập va tim hiểu các ti liệu liên quan ở trong và ngoài nước.</small>

- Nghiên cứu hỗ sơ thiết kế kỹ thuật 2 của đập đá đồ bản mặt bé tông trong <small>công trình thủy điện XêKaman 3 ~ CHDCND Lào và ứng dụng các kiến thức tiếp</small> thu được phân tích trạng thái ứng suất bién dang cho bản mặt của đập này. Bản mặt <small>và lớp đệp của đập được mô tả như hai loại vật liệu đặc tỉnh khác nhau và coi như.</small>

<small>liên kết với đập, Mơ hình tính tốn là tuyỂn tính</small>

<small>3.2. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>- Tìm hiểu, đúc kết và nghiên cứu ứng dụng.</small>

- Ứng dụng để tính toán cụ thể cho bản mặt đập đá đổ bản mặt bê tơng trong <small>cơng trình thủy điện XêKaman 3.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Kết quả đạt được</small>

“Tổng kết được các nghiên cứu hiện có và ứng dụng được tính tốn vào cơng. trình đập dé dd bản mặt bê tơng XeKaman 3. Kiến nghĩ giải pháp kết cfu nâng cao <small>an toàn cho bản mặt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Chương 1</small>

TONG QUAN VE DAP ĐÁ ĐÓ BAN MAT BÊ TONG

1.1. Khái niệm chung về đập CFRD và sự phát triển của nó trên thé giới <small>Việt Nam</small>

1.1.1. Tinh hình xây dựng đập CERD trên thể giới

CCERD (Concrete Face Rockfill Dams) có lịch sử phát triển từ ắt lầu đồi, loại

<small>đập này lần đầu tiên được xây dựng ở California (Mỹ) vào năm 1960, Tuy nhiênphải từ những năm 1980 trở di kiểu đập này mới phát triển mạnh mẽ, do công ne</small>

thi công dip đá đầm nén phát triển. Barry Cooke là người đầu tiên nghiên cứu

<small>loại đập bản mặt bê tông hiện đại vào năm 1984 vả vào năm 1989 ICOLD đã có.</small>

những khuyến nghị vé kiểu đập này. Tờ đó loại đập này được nhiều nước mạnh dạn

<small>áp dụng, nhất là Trung Quốc, Brazil, Úc, Mêhicô....Ở Châu A đập đá đổ bản mặt bê</small>

<small>tng được áp dụng xây dựng cho nhiều cơng trình thủy lợi, thủy điện lớn ở Trung</small>

<small>“Quốc. Trung Quốc đã có những nghiên cứu và thành công nhất định trong lĩnh vực</small>

<small>xây dựng loại đập này. Hiện nay đây là một trong các loại đập đang phát triển mạnh</small>

nhất thể giới.

CFRD là loại đập cải tiến của đập đá đỏ truyền thống ( thường được chống. thắm bằng tường nghiêng hoặc lõi giữa là đất st), Mai của đập loại này tương đổi

<small>dốc (1: 1,0 + 1: 1,5) đo đó tiết kiệm được một lượng lớn vật liệu đắp đập so với đập</small>

đã đổ tmuyền thống. Đập CFRD thường áp dung cho các loại đặp cao ( H>40m) và <small>đất tên nền đá, Việc thiết</small> é các đập CERD ban đầu chủ yếu dựa trên kinh nghiệm va được hiệu chính dan dẫn. Đến nay việc thiết kế và thi cơng đập ngày càng hồn. <small>thiện hơn, đập cao và quy mơ của cơng trình ngàcảng lớn, phát triển (hành một</small>

<small>loại hình đập mới, phong phú và có sức cạnh tranh, Đập CERD cao nhất trên thể</small>

<small>giới hiện nay đã đạt tới chiều cao 233m li đập Shuibuya ở Trung Quốc.</small>

<small>Với những wu điểm nồi bật, đập CFRD đã được ứng dung rộng rãi ở các nước</small>

phát triển như Mỹ, Úc... Nhưng sau đó được xây dựng đặc biệt nhiều và với chiề

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

sao lớn ở ắc nước đạng phát tri như Trung Quốc, Brazil, Mehico <small>và ngày càng</small>

<small><duge hoàn thiện về phương pháp tính tốn cũng như cơng nghệ xây dựng.</small>

<small>“Bảng 1.1: Một số đập đá dé bản mặt bé tong cao trên 100m tên thể giới</small>

<small>STT | Ten đập “Tên nước cao đập (em)</small>

<small>1 |Shubuya Trang Quốc 233</small>

2 | La Yesea Mexico 210 <small>3 | Aguamilpa Mexico 1874 [Tianshenggiao “Trang Quốc 180</small>

5 | Fox deAreia Brazil 160

14 | Golillas Colombia Tân

<small>TS | Khao Laem Thai Lan 130</small>

<small>16 | Shiroro Nigeria 130</small>

17 | Giraia Indonesia I5

<small>IS | Reece te Te</small>

19 | Neveri Venezuela HH

<small>20 [Paadela BS Đào Nha ID</small>

<small>21 [Rama Nam Tư ID</small>

<small>23 | Cethana We Tio</small>

33 | Batang Ai, Sarawak ‘Malaysia 110

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>“Các hình từ 1.1 đến 1.4 tinh bày một số hình ảnh đập CERD trên thé giới.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Hình 1.3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>1.1.2, Tình hình xây dựng đập CFRD ở Việt Nam</small>

Đập CERD mới được du nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây và hiện

44 được áp dụng cho một số cơng trình như thủy điện Tun Quang (2002), đập cao

<small>92m, thủy điện Rao Quán (Quảng Tri, 2002), đập cao 78m và cơng trình Cita Đạt</small>

(Thanh Hố, 2004), đập cao 117m. Tuy vậy nó đang dẫn từng bước chứng minh được tính wu việt của nó so với các loại đập khác, nhất là các loại đập cao, Với công. nghệ và trang thiết bị thì cơng ngày cảng hiện đại, các khó khăn phit sinh trong q trình thi cơng đập CERD sẽ giảm bét nhiều và việc xây dựng loại hình đập nay sẽ ngày cảng phát triển ở nước ta, Từ thành công và những kinh nghiệm rút ra từ công <small>tác khảo sắt, thiết kế va thi cơng trong cơng trình đập CERD như Rao Qn, Tun</small>

<small>Quang, Cửa Đạt, chúng ta hi vọng hang loạt các công trình sử dụng đập CFRD sẽ.được xây dựng rộng ri ở Việt Nam.</small>

“Các hình ừ 1.5 đến 1.8 trình bày một số hình ảnh đập CERD ở Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>cao trình +117</small>

<small>Hình 1.7: Thượng lưu đập Rào Quản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>1.1.3. Phân loại đập CERD.</small>

Hiện nay đập CERD chưa có nhiều loại, nhìn chung việc phân loại thường <small>duge dựa vio các tiêu chí sau:</small>

<small>1.1.3.1. Phân loại theo vật liệu dip đập</small>

<small>Dựa vào vật liệu ding để đắp đập là đá cứng hay cuội sỏi mà người ta phânthành 2 loại là:</small>

~ Đập đá dé bản mat có thân đập được dip bằng đá cứng, loại đập này thường. <small>duge phân ving vật liệu trong mặt cắt ngang như hình 1.9.</small>

<small>14) Tầng phủ thượng lui 7 (30). Ving đãđồhạ lu2 0) Ving ga venng 5 (0). Bảo vệ mal bẻ li</small>

<small>32A) Vũng tig độm, 8. ina ct biến độn giữa ving 6 và ving 7</small>

<small>- (2B) Vùng ing dom de bist (dang tam ae - gee ty Đuộc vào vàtlệuvàchiềucaođầp)5 BA) Vong qua đó 10 3) Vùng a hồi (hoá ne chân địp)</small>

<small>8 08) Vùng tán đặp chơn, T Bản mạtbãtổng</small>

Hình 19: Mat edt ngang thân đập dip bằng đá cứng

<small>= Đập đá dé bản mặt có thân dip được dip bằng cội si, loại đập này thưởngđược phân vùng vat liệu trong mặt cắt ngang như hình 1.10.</small>

<small>Đập da đỗ bản mặt bê tơng thân dip bing đá cứng thường cỏ hệ số mãi đập</small>

<small>thượng, hạ lưu (1: 1,0 + 1: 1,4) nhỏ hơn so với hệ số mái của thân đập bằng cuội sỏi</small>

(1:15 + 1: L6). Tuy nhiên thân đập dip bing cuội sỏi tận dụng được nhiều hơn <small>vật liệu đào từ móng cơng trình hoặc khai thác với giá thành rẻ hơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

SÑU \ o 2

<small>St wingers an S02) eing se Me may bat,</small>

108) ving a ab GB Ving tae

EE Watt Se vaca

<small>Hình 1.10: Mặtit ngưng thân đập dip bằng cuội sói1.1.3.2. Phân loại theo chẳu cao</small>

<small>“Theo chiều cao đập, tiêu chain thiết kể đập đắt đá kiểu đằm nén (SDI 218 ~84) của Trung Quốc đã phân thành 3 loại</small>

~ Đập thấp: chiều cao đập H < 30m.

<small>- Đập vừa: chiều cao đập H từ 30 * 70 m</small>

<small>~ Đập cao: chiều cao đập H > 70m.</small>

0 đây chiều cao đập được tinh từ dinh đập đến vị tri sâu nhất của nn sau khi đđã don sạch hỗ mồng

<small>1.1.3.3. Phân loi theo cấp công tinh</small>

<small>“Theo tiều chuẩn xây dựng Việt Nam ( TCXDVN 285:2002) thi chiễu cao đập</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>‘at nền chia thành 3 nhóm diễn hình:</small>

<small>Nhóm A: Nền là đá</small>

[Nhdm B: NÊn là đt cát, đất hạt thô, đắt st ở trạng thái cứng, nữa cổng <small>Nhóm C: Nên là đất sét bão hod nước ở trang thái dẻo,</small>

“Chiều cao đập tính từ mặt đập đến vị trí nền thấp nhất sau khi dọn sạch mồng. <small>Nhân xét</small>

<small>Vì đập đá đỗ hầu như chỉ xây dựng trên nên đá ( yêu cầu nên cao hơn đập dat)</small>

do vậy cũng cổ thể hiểu đập ấp I, I i đập cao, đập cấp Ila loại vừa, đập cấp IV: <small>V là đập thấp.</small>

<small>1.1.4. Chu tạo các bộ phận của đập CERD</small>

<small>Bap CFRD có cấu tạo chính là khối đá cắp phối dip, đầmn ở thân đập vàbản bé lông</small> + tiếp mắc cao phủ trên bE mặt mái thượng lưu để ngăn nước thấm ‘qua đập. Khối đã dip cũng được chia lâm nhiều ving khác nhau như những đập đá đồ thông thường tùy thuộc vio các loại đá dùng trong thân đập. Phin tiếp giáp giữa "bản mặt bê tông và khối đá đắp là lớp đệm (diy tử 2m đến 3m) và lớp chuyển tiếp (dày 4m), Mat cắt ngang điển hình của đập CERD được biểu diễn trong hình 1.11

<small>chú nách</small>

<small>Hình 1.11-Mặt cắt ngang điển hình của CFRD</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đã dip trong thin đập thường được phân thành hai khối chính: khối đá đắp thượng lưu và khối đá đắp hạ lưu. Khối đá đắp thượng lưu đòi hỏi yêu cầu ky thuật cao hơn khối đã dp hạ lưu, cụ thé là cường độ kháng nón lớn hơn 30Mpa cho khối

<small>thượng lưu, còn khối hạ lưu chi yêu cầu bing hoặc nhỏ hơn 30 Mpa, có nơi đã ding</small>

khối da 10 Mpa với điều kiệ

nước hạ lưu. Phạm vì tip giáp hai khối đá này có th thay đổi ty thuộc tỉnh chất p hạ lưu có cường độ khẳng né nằm trên mực

của từng cơng trình: chiều cao đập, vật liệu đắp đập, điều kiện nền .vv.. Phin chân. hạ lưu đập có thể bổ khối đá đổ cổ kỉch thước lớn hơn trong thân đập để tang khả

<small>năng én định cho đập.</small>

Bản mặt bê tông có tie dung chống thắm cho đập và được liên kết với nền

<small>qua bản chân. Tại điểm tiếp giáp giữa bản mặt va bản chân được bổ tri khớp nồi</small>

biên h..12a đảm bảo ngăn ding thắm khi có chủ <small>dịch giữa bản mặt và bản</small> chân. Bản mặt cũng được chia làm nhiều tắm ni với nhau bằng khớp nỗi dọc với cấu tạo cần thiết để đảm bảo không phát sinh đồng thắm từ thượng lưu về hạ lưu khi có sự chuyển dich khắc nhau giãn các tắm bản mặt. Do bản mặt ở ving vai đập chit <small>kéo còn bản mặt ở vùng giữa chịu nén theo phương trục đập, nên khớp nồi dọc cũngđược chia kim khớpchịu kéo (h.1.12b) và khớp nổi chịu nên (h.l.12€)</small>

<small>a) bì</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>“Hình 1.12: Cấu tạo chi tiết chân thượng lưu đập.</small>

Dé tăng độ an toàn về thắm cho khu vực tiếp giáp giữa bản mặt và bản chân, người a bổ trí một ting độm đặc biệt ngay sau hg lưu bản chân, Tầng đệm này được cầu tạo từ cát cuội sói hoặc đá xay và được dim nên chất như tiêu chuẳn của lớp <small>đêm dưới bản mặt, nó cịn có tác dụng như một lớp lọc khỉ cỏ sự cổ hư hỏng củakhớp ni giữa bản mat và bản chân</small>

1.1.5. Điều kiện xây dựng đập CFRD

<small>"VỀ cơ bản, điều kiện để xây dựng đập CFRD cũng tương tự như đập đá đổ</small>

<small>thông thường, Đập CFRD địi hỏi phải thực hiện một khối lượng cơng tác dat đá lớn</small>

bao gồm: khai thác, vận chuyển, đắp vật liệu vào thân đập. Đặc biệt đối với đập cao.

<small>thì ti trong truyền xuống nên khá lớn, nên đồi hỏi nén phải có đủ độ bền va ít biến</small>

dang. So với đập bê lơng và dip đất, đập CERD có yêu cầu nỀn hông cao. Tuy

<small>vây, phần lớn các đập đã được xây dựng cho đến hiện nay vẫn được chọn đặt trên</small>

nền đá IIB hoặc IIA, một số đập được chọn đặt trên nền đá IB.

Cũng cần nói thêm là. một số ít dip CERD cũng đã được xây dung ở v tí có <small>tng phủ khá day, ví dụ đập Na Lan ở Trung Quốc (cao 109m), đập Toulnustoue ở</small> Canada (cao 75m), đập Reccc của Áo (cao 122m). Trong tinh huống này, để chặn đồng thim qua ting phủ phải làm một tường bê tông đủ dầy nổi bản chân với ting “đá nằm dưới tang phủ.

<small>1.1.6. Vit ligu xây dựng đập</small>

<small>Trước hết phải có đủ vật liệu để dip các khối cho thản đập như: đủ, đất làm</small>

lõi, cát, sỏi lọc (có thể tận dụng đất đảo mồng) .vv.. thường thi vẫn phải tinh tốn <small>thơng qua luận chứng hiệu quả kinh tế và tài chính.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.1.6.1. Vật ậu làm lớp đệm và ving chuyển tiếp

Lớp đệm thường có chiều diy khơng đổi và được chọn theo kinh nghiệm, thường không nhỏ hơn 3m. Lớp chuyển tiếp có chiều dy khơng đổi từ 3 + 4m, Khi

<small>thi công, lớp đệm va lớp chuyển tiếp thường được thi công đồng thời, chiều cao của.</small>

lớp đổ thường lấy bằng nửa chiều chiều cao của lớp đá đỗ của khối đã thượng lưu <small>Lớp đệm trong thân đập CERD dược bố tí ngay dưới tắm bản mặt bê tông.</small> “Tác dụng của lớp đệm là tạo bé mat sảng phẳng” cho bản mặt bê tông đông thời nó. cũng có tác dụng hỗ trợ phịng thắm. Hiện nay cấp phối ý tưởng cho lớp đệm do Sherard đề nghỉ được dùng rất phổ biển. Trong thinh phần cấp phối đó, các hạt có đường kính nhỏ hơn 5mm có him lượng cao, nó thường chiếm từ 35% đến 55%, <small>các hạt có đường kính nhỏ hơn 0,Lmm chỉ chiếm từ 2% đến 1%. Đường kinh hạt</small> lớn nhất D,..” 80mm, Cấp phối này thoả mãn yêu cầu nữa thẳm và lọc các hạt bụi

<small>Lớp đệm thường được làm bằng hỗn hợp cát cuội sỏi hoặc đá xay có cắp phối liên</small>

tục. Điểm yếu nhất của đập CFRD là thủng khớp nổi biên dẫn đến thắm nghiêm. <small>trong. Do vậy một vũng dm đặc biệt với vật liệu hạt min có D,..=40mm được</small> dùng khá phd biến dưới khớp nỗi biên. Nó được dim đến trang thái chật hom để một mặt giảm độ lún, mặt khác có thể hạ chế, 16 ri xuất hiện qua khốp abi biên

<small>'Vùng chuyển tiếp cũng được làm bằng hỗn hợp cát cuội sỏi hoặc đá xay có cấp.</small>

phối liên tục. Tuy nhign tỷ lệ hạt lớn tong vùng chuyỂn tiếp cao hơn lớp đệm Đường kinh hạt lớn nhất D..7300mm. Vũng chuyển tiếp này được bổ trí ở giữa

<small>lớp đệm và vùng đá đắp chính. Nó có tác đụng như một lớp lọc tránh sự rửa trôi các</small>

<small>hạt nhỏ từ lớp đệm vào ving đá chính.</small>

<small>1.1.6.2 Va liệu đắp đá thân đập</small>

<small>Vật lig</small> đá dip thân đập có thể dùng đã cứng h <small>1c kết hợp giữa đáứng, đámềm và cuội sỏi. Các loại da ding dip dip có th là đá vô, đá cát kết, đã tut</small> rant v.v, Vật liệu dng dp khối đá chính cin đảm bảo các u edu: kích thước đã lớn nhất khơng vượt quá chiễu diy lớp đá dip, thường D,..7800 + 1000mm: hàm <small>lượng các hạt có đường kính nhỏ hơn 25mm không vượt quá 50%; hàm lượng các.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>hat có đường kính nhỏ hơn 2mm khơng vượt q 10%; đá đỗ phải có đặc tính thốt</small> nước dễ dàng. Thành phần cắp phối của vật liệu đá đắp thân đập cũng phải liên tục.

<small>“Các chỉ tiêu của đá thông thường được xác định dựa vào các kinh nghiệm thực</small> tế hiện có được nêu trong các tiêu chuan, quy phạm, sau đó xem xét điều chỉnh qua <small>thí nghiệhiện trường vào thời gian</small> it diu dip đập, Hầu hết dip ở hiện trường đều được khống chế bởi các thông số đắp và bằng sự quyết định dung trọng khơ với phương pháp đảo hỗ thí nghiệm bổ sung. Qua các kết quả thu được, người ta thấy ring dung trọng khô của đã đắp thường nằm trong khoảng từ 1.79 Tim’ đến 2,39

“Cổc loại đã mềm và cuội ai thường được ding dip trong ving giữa dip và hạ

<small>lưu đập, Sự lún của khối đá hạ lưu ảnh hưởng rất nhỏ đến tắm bản mặt bê tông nên</small>

<small>u cầu về chất lượng của nó khơng đơi hồi cao như khối đá chính</small>

<small>“Có thể sử dụng các loại vật liệu đã khai thác hay ly từ hồ mồng cơng trình, tốt</small> nhất là sử dụng các loại đá phún xuất và đã biển chất: sức kháng nén của đá sau 50 tấn nhúng nước và 26 lần phơi khô ty theo chiều cao dip được phân theo bảng 1.3

<small>Bảng 13: Sức khẳng nén của vật liệu đá ứng với chu cao đập</small>

<small>TT Chiều cao đập (m) | Sức kháng nén Tm")</small>

<small>T <s 3000? 35275 3000 + 6000.3 375 6000 = 8000</small> Theo “ Cooke and Serard, 1987" thi chỉ yêu cẳu cường độ > 3000 Tim?

Hệ số mềm hố trong điều kiện khơ gid và bão hồ phụ thuộc vào tùng loại đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Bi dip vào thân đập ngoài việc phải nằm trong đường bao vật liu phải dâm bảo hệ số không đều hạt 9 = Da/D¡s không nhỏ hơn 5 và không lớn hơn 25,

Ving chuyển tiếp đã đắp có cấp phối hạt nằm từ giới hạn trên đến giới hạn

<small>trung bình, Các vùng khác từ giới bạn trung bình đến giới han dưới, Đôi với lớp gia</small>

<small>cỗ mái hạ lưu đường kinh tính tốn của viên đã khơng được nhỏ hơn 45cm vàkhông lớn hơn 100m.</small>

<small>7. Công nghệ thi công đập CFRD</small>

<small>Đập CFRD thường được thi công theo trin tự sau:</small>

<small>~ Do móng cơng tinh đảo lớp đt phủ và ác lớp đá phong hoá rên mat</small> - ip đập, kết hợp với khoan phut tai một số vị tí nén cin xử lý

<small>+ Thi công bản chân và khoan phụt tạo màng chống thắm</small>

<small>- Thi công bản mặt kết hợp với một sé hạng mục cơng trình khắc trên đập</small>

<small>“Trong q tình thi cơng theo trình tự trên, tai mỗi hạng mục cơng trình cần áp</small>

dụng các biện pháp thi cơng thích hợp đẻ đạt được các yêu cầu thiết kế. Các biện. <small>pháp thường ding trong q trình thi cơng:</small>

<small>1.1.7.1. Tạo mãi và đẫm đá</small>

Ving ting đệm (2A) cần được đầm nền đặc biệt để đạt modun cao, tạo lớp, đệm đồng đều cho tắm bản mặt. Thết bị thường dùng là dim con lan kết hợp rung, chiều day lớp rải cho một lần đầm phụ thuộc vào thiết bị dim, thưởng là 20 + 25em. <small>Bề mặt ¢ig đệm (2A) cần được tinh chỉnh trong khoảng 5 ~ 15cm độ phẳng thi</small> KẾ, ĐỂ đạt được điều này thường sử dụng máy xúc đặt ngay trên định đập dưới sự điều khiển của thiết bị quan trắc bằng laze

<small>Viang thân đập chính (3B, 3C) được đắp theo từng lớp và sử dụng các thết bị</small> máy móc như đối với đập đá đỗ truyền thơng.

<small>1.1.7.2 Thí cơng tắm bản mặt bê tông.</small>

Dùng cốp pha trượt để tiễn hành thi công các tắm bản mặt từ dưới lên trên với bộ phận giữ và kéo tắm bản mặt tại 2 tdi máy đặt trên định đập, ngoại trữ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tắm đầu tiên có hình thang hoặc hình tam giác nằm kể bản chin, hoặc 2 vai đập được thi công bằng phương pháp thủ công trước tắm bản mặt chính.

Cp pha trượt cổ thể đạt được tốc độ thi công 1 = 2mgiờ với b mặt 12m, bê

<small>tổng dày từ 40:60mm. Bê tông thường dùng là loại đạt cường độ 25 đến 30 MPa</small>

<small>trong 28 ngày:</small>

1.1.8. Ưu, nhược điểm của đập CERD.

<small>1.1.8.1. Ue điểm của đập CFRD</small>

<small>- Tân dụng được các vật liệu tại chỗ, đặc biệt có thé tin dụng đá đảo mồng</small>

<small>tràn, đường ham, nha máy thủy điện để đắp đập. Ít phải sử dụng vật liệu hiểm hoặc.</small>

<small>vân chuyển tir xe tối nên nhìn chung đập CERD có giá thành thấp hơn các loại dip</small>

<small>Khác như đập bể tơng trong lực, đập vịm, đập bản chồng... đặc biệt những vị</small>

đựng cơng trình hiểm đất có đủ tiêu chun đắp đập đt thi đập CERD sẽ có hi <small>kinh tế hơn,</small>

<small>quả</small> ~ Có khả năng cơ giới hố cao q trình khai thác đá, vận chuyển và dip đập, <small>sổ thé thi công ngay cả trong mủa mưa. Do tồn bộ dịng thắm đã được bản mặt bêtông ngăn lại và phần đá đắp trong thân đập được dim nén chật nên hệ số ổn định</small>

<small>của mái thượng hạ lưu đập khá cao và mái đập có thể nhỏ ( m= 1,4 = 1,5) dẫn đến</small>

<small>xây đựng ngay trên nén cất cuộisỏi lịng sơng, mà phẩn lớn khối lượng cất sỏi khơng phải bóc bỏ khi đắp đập.</small> “Trong quá trình xây dựng đập có thé cho nước tràn qua đập dang xây dé nên vấn đề

<small>dẫn đông kh lưu lượng dẫn đồng lớn có thể được giải quyết với giá thành rẻ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>1.1.8.2. Nhược điển của đập CERD</small>

~ Đập CFRD là loại đập mới (nhất là ở nước ta) nên các lý thuyết tinh tốn chưa thật hồn chỉnh, chủ yếu được thiết kế và thi công theo kinh nghiệm.

<small>= Trong thân đập có nhiễu ving vật liệu, mỗi vùng có các chỉ tiêu cơ lý khác</small>

nhau. Do vậy phân bố ứng suất và biến dang trong thân đập phức tạp, hiện tượng, <small>treo ứng suất hoặc biến dang quá mức gây nên đứt gay thủy lực đã xây ra ở một</small> cơng trình ngay cả khi ở cột nước thấp, đặc biệt khi sự chênh lệch lớn về mô đuyn. biến dạng giữa các lớp vật liệu kể nhau.

<small>~ Bản mặt bê tông chịu tác động của nhiều yếu tổ, nhất là nó được tựa lên khối</small>

đã đệm phía dưới bản mặt vừa mới được xây dựng xong sẽ có độ lún khơng đều. <small>Tắm bản mặt bê tơng được thi công bằng ván khuôn trượt nên cường độ tăng nhanh,</small> lượng nhiệt tod ra lớn có thể làm chất lượng bé tông kém, làm ảnh hưởng đến khả

<small>1g chịu lực và tuổi thọ của nó.</small>

~ Yêu cầu về thiết bị thi cơng cũng như trình độ thi cơng cao hơn đập đá đỗ <small>thông thường.</small>

1.1.9. Vấn đề én định trượt

<small>Đập CERD có yêu cầu vé dia chit nén cao hơn đập đất đá thông thường: bản</small> chân thường được đặt trên lớp đá tốc. Nén khối đá đắp có thé đặt trên lớp đá phong hố mạnh hoặc trên lớp đá có mơ đuyn biến dạng tương đương với mô đuyn biến. đang của khối đã dip. Do các đặc điểm này mà ở đập CFRD không xây ra hiện

<small>tượng trượt sâu. Tuy nhiên do mái đập thường có độ đốc lớn nên có thé phát sinh.</small>

<small>các cung trượt try tròn ở mái đập, nếu chất lượng đầm nện không đảm bảo hoặcchịu tác động bắt thường mạnh, ví dụ rút nước đột ngột trong hỗ chứa, động đấtmạnh vv.</small>

1.1.10. Vấn đề thấm.

Đập CFRD có những khớp nối cấu tạo đặc biệt như đã đề cập trên. Do đó, trong quả trình Kim việc của dp lượng nước thắm qua thân đập hẳu như không

<small>đáng kể. Tuy nhiên. với đập cuội sỏi có đặc tính cấp phối khơng liên tục, nếu thân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

dập phát sinh thắm tập trung. có thé dẫn đến nước thắm <small>các hạt nhỏ đi, thậm chí</small> bị xói mịn. Dé tránh sự cổ đó, ngồi việc làm tốt bản mặt và hệ thống chấn nước ống thắm thứ bai. Quy định cắp

<small>phối phải liên tụ, kết cấu nội bộ ổn định. Bem cuội sỏi có cỡ hạt nhỏ hàm lượng</small>

của nó, yêu cầu ting đệm có tác dụng tới tuyến cl cao đắp ở hạ lưu vũng

1.111, VẤn đề ứng suất, biển dạng

Dưới tác dụng của trọng lượng bản than, khối nước ở thượng hạ lưu, tải trong <small>của các thit bị và cúc loại xe di trên mặt đập. v... bản mặt, thân dip và nn trong</small>

<small>mối quan hệ làm việc đồng thời với nhau sẽ sinh ra ứng suất và biến dạng. Do bản</small>

<small>mặt tựa hoàn toàn lên thin đập nên trạng thái ứng suất biến dạng của nén và thândap sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến trang thái ứng suất biến dang của bản mặt. BE tránh</small> biển dạng không đều của bản mặt theo phương trục đập, người ta chia bản mặt thành các tắm cỏ chigu rộng như nhau bằng các khớp nỗi chạy từ định xuống chân đập (theo chiều vng góc với trục đập) gọi là khớp nối dọc. Trong phạm vi luận văn này, tác gi tập trang vào việc phân tích để làm rõ biển dang và ứng suất của

<small>bản mat bé tơng nhằm đề xuất giải pháp nancao an tồn của bản mật,</small>

t và những yêu cầu kỹ thuật cia nó trong xy dựng

12.1. Đặc điểm cia bin mặt bê tông

Bản mặt bê tơng ở phía thượng lưu của đập đã dé là kết cầu bê tơng cốt thép

<small>có tác dụng chống thắm, Chiều dây bản mặt phải thoả mãn các yêu cầu sau</small>

- Đủ chiều day đi <small>là 0.3m.</small>

5 tri cốt thép và khớp nồi chống thắm, chiều đây nhỏ nhất

~ Gradient thm không vượt quá 200

<small>- Cảng mỏng cing tắt, để ting sự mềm dẻo của bản mặt và giảm giá thành</small>

<small>sơng tình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

dầy của bản mặt ở định lấy bằng 0.30m, và lớn din về

<small>kỳ kế từ định đập được tinh theo công thức.</small>

Bản mặt bê tơng phải có độ lưu động, tinh chống min, chẳng thắm tốt. Mác bê tông bản mặt không lấy thấp hơn C25. Cốt thép bản mặt thông thường được bổ. <small>trí một lớp theo hai hướng, và đặt ở chính giữa chiều day bản mặt, hàm lượng thép.theo phương mái dốc thường là 0,40%+0,50%, theo phương ngang bằng 0,30 đến0.40%,</small>

<small>2. Những yêu cầu kỹ thuật</small>

~ Phải căn cứ vào biến dạng của đập và điều kiện thi công để chia khe, phân đoạn bản mặt. Thông thường khoảng cách giữa các khe thing đứng được ấy từ 12.+

- Bản mit giáp hai vai đập thường bổ tr khớp nỗi chịu kéo, khu vực giữa dip <small>bố tr khóp ndi chịu nén</small>

<small>~ Bê tông bản mặt phải trộn thêm phụ gia sinh khí, phụ gia giảm nước, theo</small> yêu cầu cũng cổ thể trộn thêm phụ gia điều chỉnh thời gian ninh kết ban đầu. Lượng <small>phụ gia và vật liệu trộn thêm phải qua thí nghiệm để xác định</small>

<small>- Bê tông cho bản mặt phải dùng cắp phối vậtiệu với đường kính cỡ đ lớnnhất khơng lớn hơn 40 mm. Cát dùng cho bản mặt lượng ngậm nước không quá 3%,him lượng bùn đất không quá 2%, mô đuyn độ mịn nên trong phạm vỉ 24 £ 28, Độ</small> âm của đá không vượt quả 2%, hàm lượng bùn đắt phải nhỏ hơn 1%

~ Trong bê tông bản mặt nên trộn thêm muội than để cải thiện tính lưu động. <small>„ng ướt. Có thể dùng nhiều vật liệu thay thé, dé giảm bớt lượng xi mang vàicát, cải thiện tính năng của bê tơng,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>- Ty ệ N/X của bê tông bản mặt nếu ở vùng</small>

<small>;u dùng máng trượt để đỗ bê tơng thì độ sụt phải</small>

<small>thoả mãn yêu cầu thi công, độ sụt trước máng trượt nên là 3 + 7 cm. Lượng khí4p phải nhỏ hơn 0,50, nếu ởvũng lạnh giá phải nhỏ hơn 0,45, À</small>

<small>trong bê tông không chế ở mức 4% - 6%.</small>

<small>- Bê lông bản mặt nê dũng xi ming Paclan phd thong. Nếu dig loại xi ming</small> khác phi lim thí nghiệm để quyết định

= Khe thi cơng nằm ngang phải căn cứ vào điều kiện th công, thoả min yêu cầu chắn nước tạm the giai đoạn

- Néu bản mặt quá dài phải phân đợt 46 bé tông bản mặt, khe thi cơng phải để 6 vi tí thấp hơn định khối dp, it nhất Sm

ing xử thực té của bản mặt, các hiện tượng hư hong và các giải pháp nâng. <small>cao an toàn cho bản.</small>

<small>1.3.1. Ứng xử thực tế của bản mặt.</small>

<small>Sau khi xây dựng nhiều đập cao vio những năm 90 của thế ky 20, qua quan</small>

trắc và tính tốn kiểm trụ giới chun mơn trong Tinh vực xây dựng đập đá đồ bin <small>mặt bẽ tông đã thay đổi nhận thúc về ứng xử của bản mặt và thay đổi quan điểm về</small> cách bé trí (hép trong bản mặt Trước kia người ta quan niệm khối đá đổ đã được nén kỹ nên sau khi đấp xong hằu như tắt lún và với kích thước đồ sộ của nó áp lực nước thượng lưu sẽ gây chuyển vị ngang về phía hạ lưu khơng đáng kế. Do đó. <small>ban mặt</small> như khơng chịu uốn trong suốt quả trinh làm việc. Nhưng thực t thi <small>khơng phải như vậy</small>

Hình 1-13 biểu diễn kết quả quan trắc kin ở 3 điểm 9, 10, 11 nằm ở khoảng <small>giữa chiều cao của đập Tây Bắc Khẩu cao 95m, là dip đá đổ bản mặt đầu tiên được</small>

<small>xây dựng ở Trung Quốc, khởi công năm 1987, kết thúc đỏ bản mặt tháng 6</small>

nămL989, thing 9 năm 1991 bit đầu th nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>1 SERA AAT 262.00 n ROAM</small>

“Hình 1.13:KẾt qué quan trắc lin của đập Tay Bắc Khéu

Nhin trên hình vẽ này có thé thấy 6 năm sau khi xây dựng xong và bắt đầu tích. nước lún vẫn chưa tt, mà điểm 9 là điểm nằm gần mặt thượng lưu cia dip, nơi có

<small>ban mặt tựa vào.</small>

Hình 1-14 biểu diễn kết quả quan trắc độ võng của bản mặt cũng cia dip này,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hình 1.14:Két quả quan trắc độ võng bản mặt của đập Tây Bắc Khẩu

đến độ võng của bản mật, cụ thé là độ võng ứng với đường 6 quan trắc năm 1995 có vào hình vẽ này có th thấy biến dạng của đập có ảnh hưởng quan trong

<small>giá trị lớn hơn độ võng ứng với đường 4 quan trắc 2 năm trước đó khoảng 20mm,</small>

mặc dit mực nước khi quan trắc đường 6 thấp hơn khi quan trắc đường 4 đến Ten, “Trưởng hợp bản mặt tiếp xúc chặt chẽ với ting đệm và khối đá đỗ hầu như. khơng cịn chuyển vị do trong lượng bản thân thi bản mặt chỉ bi uỗn nhiễu ở khu

<small>vực gần bản chân. Hình 1-15 biểu di</small>

<small>võng và mơ men uốn cho bản mặt của dip Uhe Machadinho cao 125m ở Brazil. Kết</small>

<small>kết quả đo đạc và tính tốn góc xoay, độ</small>

‘qui nghiên cứu này đã đưa đến khuyến cáo đặt 2 lớp cốt thép ở khu vực gin bản <small>chân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Biều đỏ mỏ men của bản mật Biểu dB mư men cua ban mat dogn gin khớpbiên</small>

Hình 1.15:Chuyén vị và mé men udn của bản mặt của đập Uhe Machadinho Điểm gây bit lợi nhất cho bản mặt là bản mặt vả mặt thượng lưu của khối đá <small>thân đập có chuyển vị lún và chuyển vị ngang không như nhau ở một hoặc một vải</small> vũng nào đó làm cho bản mặt khơng tựa được vào ting đệm khi chịu áp lực nước hoặc thậm chí ngay tải trọng bản thân của nó để truyền các tác động này cho thân <small>đâp, trong khi bản mặt quá mỏng mà lại chỉ được bổ trí một lớp cốt thép ở chính</small> giữa chiều diy của nó nên không da sức chịu các tác động này và do đó bị nứt hoặc <small>thậm chí bị sip gãy. Giới chuyên môn Trung Quốc gọi hitượng này là hiện tượng</small> “thốt khơng", có nghĩa l mat dưới bản mặt bị hing, khơng được tựa vào ting đệm.

<small>Hình 1-16 biểu diễnqui tính tốn xác định vàng bị hing của bản mặt đổUn 1 vin 2 của ip Tiên Sinh Kiu (hang Quốc) so 178m, phải nh Kip</small>

<small>tiếp thân đập sau khi dé bản mặt ên vi trong.lượng đá dip thêm làm mặt mái dốc bi võng so với đường thiết kế. Kết quả nay</small> cũng trùng hợp với vùng thốt khơng đo đạc tại hiện trường nằm ở gần đình của bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

“Thông qua kết quả nghiên cứu tinh toin và do đạc thực tế tại hiện trường, người ta ý thức được càng rò hơn về nguyên nhân và mức độ uốn của bản mặt <small>Điểm đầu tiên thay đổi về nhận thie là lún của thân đập khơng tắt sau kh thi cơng</small>

<small>xong ma cịn kéo đài một số năm sau khi tích nước vì tính chất lưu biến hoặc từ</small>

biến (ereep) của vật Hộ <small>4 dip dip. Điểm nhân thức thứ hai là bản mặt tuy mỏngnhưng không thé lain luôn áp sit vào mặt mái dốc khi mái đốc trong quả trình biển</small> dạng khơng cịn phẳng như thiết kế, dẫn đến có chỗ tiếp xúc có chỗ khơng.

Ngồi ra, một yếu tổ khơng kém quan trong làm cho bản mặt bị biển dạng hoặc nứt đổ là nhiệt độ, Bản mặt ắt mỏng, nhiệt độ bên ngoài thay đổi, nhiệt độ <small>chênh lệch trong một ngày lớn đều làm nhiệt độ ở bản mặt giêm xuống nhanhchenảnh rà ứng suất kéo lớn dẫn đến nút bản mặt</small>

<small>1.3.2. Các hitượng hư hỏng của bản mặt</small>

<small>Nứt của bản mặt là hư hong thường gặp nhất với đập đá dé ban mặt bê lông.</small>

<small>m\ gia coi việc xây ra nút bản mặt là dig"ait yêu”</small> tắt yếu” ở đây phản ảnh một thục tắt khó tránh vì bê tơng là vật liệu có tính

<small>đồng đều khơng cao lại chịu ảnh hưởng nhiều của các tác động bên ngồi rất khó</small>

kiểm sốt như mưa nắng thất thưởng, nhiệt độ môi trường biến đổi, khối đ đỗ tuy

<small>được đầm nén kỹ nhưng vẫn cịn biển dạng, bê tơng lại là vật liệu cứng, khả năng</small>

"bản mặt lại rất lớn, thông thường lên đến hằng vạn mét

<small>chịu kéo rất kém, điện.</small>

vng... Các hình từ hình 1-18 đến hình 1-22 cho hình ảnh nứt bản mặt của một số

<small>đập ở Trung Quốc như Tây Bắc Khẩu (cao 95m), Thiên Sinh Kiều (cao 178m),</small>

<small>“huỷ Bồ Ô (cao 232m) và</small>

<small>‘Campos Novos (Brazil, cao 202m). Nhìn trên ảnh chụp có thé thấy bản mặt của đậpcác nước khác như Aguamilpa (Mehico, cao 187m),</small> Campos Noves bị nứt đặc sm trọng. Tình buồng này xảy ra do sau khi phat<small>ệt nại</small>

<small>hiện thấy rò rỉ lớn qua thân đập, lưu lượng đo được ở hạ lưu lên tới 15001/, đã rút</small> nước khỏi hồ chứa từ cao trình 618m xuống cao trình 481m, tức là 137m nước, trong một thời gian ngắn (đoạn dánh dẫu bằng mũi tên trong hình 1-23) làm phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

sinh áp lực nước đẫy ngược vào bản mặt, din đến bản mặt bi nứt nghiêm trng và

<small>thậm chí sat cả khối đá đổ bên trong hình 1-22.</small>

<small>"Hình 1.18:Nữt bản mặt của dip Tây</small>

“Hình 1.19:Niet bản mặt của đập Thiên Sinh Kiéu (cúc vắt mứt đã được xứ lý)

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Se «se

<small>“Hình 1.21: Nút bản mặt của đập Aguamilpa (đường nét dim)</small>

</div>

×