Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.3 MB, 123 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
4.1.2. Phân tích din biến lịng dẫn sơng Cin Giudc sau khi xây dựng cắng Thủ
<small>4.2.2. Phan tích lua chon giải pháp bảo vệ bờ cho đoạn sông nghiên ctu oan</small>
sông từ câu Thủ Bộ tới vị trí phân lưu vào kênh đào). 72 CHUONG 4 THIẾT KE SƠ BỘ CONG TRINH BẢO VE BỞ CHO DOAN SONG "THƯỢNG LƯU CONG THỦ BỘ 18 +.1.Xác lập tuyển chính trị cho đoạn sơng thượng lưu cong Thủ Bộ. 78
<small>4.2.Thidt cơng tình kề bảo vệ ở, in định lịng dẫn cho đoạn sơng tương</small>
<small>lu bệ thing cống Thủ Bộ 0</small>
4.2.1. Tinh tốn, xác dink các thơng số myễn chỉnh tris mực nước this kd,
<small>4.2.1.2. Mực nước. 81</small>
42.1.3 Mat cdt ngang thất 2
<small>42.2. Thiétké cing trinh kẻ bảo vệ cho đoạn sông từ ha ln cầu Thủ bộ tớiđầu đoạn kênh dio mới: #242.21. Thế tế đình Kẻ 85</small>
42.2.3, Thidtké chân Kế 95 42.3. Đánh giả hiệu qua kink tế ã hội cia cơng trình kẻ đoạn sông Cin
<small>Giuộc nghiên cứu 99</small>
A 101 DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT 103
<small>TÀI LIỆU THAM KHAO 104</small>
<small>PHU LUC 106</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">"Hình 1. 1: Tường cừ chẩn dt làm bằng vật ligu Composite 16
<small>"Hình 1. 2: Bảo vệ ba bằng thâm bê tơng Fs "7“Hình 1. 3: Thi công ke bảo vệ bở bằng cử bản BTCT ing suất trước. 18Hinh 14: Cổng tình ke bảo vệ bở bằng Cừ bản nha vin 9“Hình I. 5: Tring cỏ Vetiver chồng sat a đắt 20“Hình 1. 6: Để bở trải sing Yodo ở Osaka: Nhật Bản 21</small>
“Hình 1. 7: Mö hàn kế hợp cảnh quan đu lic tai Ảnh 2
<small>Hin 1. 8: Trang ti che phủ kết cấu ké ting đứng (Trang Oude) 2Hin 2. 1: Bản đỗ mạng lưới hệ thông quan tc Ki tơng thịy vin Khu vực dự ám</small> Hinh 2.5: Bản đồ mô tả hiện trang sat lờ sông Sài Đằng Nai (đoạn từ cù lao Ba Nang, Ba Xé, ta có hin đến ng ba mũi Đèn dé). 4 "Hình 3.1: Hệ thing thy lợi chẳng ngập Khu vực thành phổ Hỗ Chi Minh. SI “Hình 3.2: Tang mat bing cơng trình cổng Thủ Bộ trê sơng Cần Giuậc tinh Long An
“Hình 3.3: Hình ảnh mô tả đoạn sông Cần Giuộc nghiên cứu 38 Hin 3.4: Két qui tinh toán trường phân bổ vận tắc đoạn hạ lưu cổng Thủ Bộ (mô phỏng thời đn tink tin lite 2lghờ ngày 20/9/2009) 39
“Hình 3.5: Ket qua tinh toản độ cao diy sống doan thương ln cổng Thủ Bộ (mổ phỏng thời điểm tính toan lúc 7 giờ ngày 20/9/2009). 6L
<small>"Hình 3.6: Két quả tính tin vận chuyển bùn ct theo (md phông thời điền tnh toánhic 21giờ ngày 20/9/2009) 61</small>
Hinh 3. 7: Ti lệ thay đổi độ cao đoạn sơng cong cũ phía thượng lưu đập chắn dén cửa vào đoạn cắt dòng xây dựng cơng. 63 Hình 3. 8: Sức tải cát của dịng cháy tai các điểm trích dẫn kết qua phía sau đập. chin đoạn sơng cong. 63 Hình 3. 9: Diễn biển lịng dẫn sau khi xây dựng cơng Thủ Bộ. 67 “Hình 3. 10: Bản đồ đềxuất quy hoạch chink trị đoạn sông nghiên cứu 71
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink i và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dn</small>
dink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sai Gon khu vực thành phổ HG Chỉ Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>inh 4.1: Hình vẽ sư bộ cơng rin chink lăng thẻ đã đã, mái cỡ cầu Kiện đã học lấ</small>
<small>han, định lẻ khơng có nh hốt nước 3</small>
<small>"Hình 4, 2: Hình vẽ sơ bộ cơng trình lẻ: chân he bằng cọc kde hap với Kang rụ đủ, mắt cb</small>
<small>cấu liện bê ông die sẵn, tường đừnh kê bằng BICT. 8</small>
<small>inh 4. 3: Hình vẽ sơ hộ cơng tinh kẻ: chân kẻ Bing dng buy đã đ Rot hợp với lãng tụ</small>
<small>đi, mái có cấu Hiện Kết hợp hai loại vật liệu, nrồng đính bằng đá xây `</small>
<small>“Hình 4.4: Hình vẽ sơ bộ cơng trình lẻ de ki kêMình 4. 5: Một sé loại đỉnh mái kẻ. 87</small>
<small>“Hình 4 6: Hinh vẽ mặt cắt ngang chỉ tà định là 88</small>
<small>Hinh 4 7: Một số mãi ke thường hay sử dụng 89</small>
<small>“Hình 4.8: Hình vẽ kết ed sơ hộ than be 94“Hình 4 9: Mặt cắt ngang của một số dang het cầu chân là 95.Hình 4 10: Thi kể sơ bộ chin ke bảo vệ 27</small>
<small>“Hình 4 11: Bản vẽ cise mt cất ngang là 98</small>
<small>Hinh 4 12: Bản vẽ chỉ tết mat bằng lẻ %</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bảng 1.1: Phân loại công trinh và phạm vi ứng dung. 10</small>
Bảng 2.1: Quan hệ giữa đắt dai, dia hình và chế độ nước. 28 "Bảng 2.2: Thẳng ke heomg mua thời đoạn lớn nhất 46 Baing 2.3: Cường độ mưa rung bin và lớn nt từng thi đoạn tai Tân Sơn Nh... 37 “Bảng 2.4: Ting lượng mua thời đoạn theo tin suất (mm) 37
<small>"Bảng 4.1: Tân uất mực nước in whit ta một sé tạm chỉnh trong khu vục 81</small>
"Bảng 4.2: Tin suất mực nước tim nhất và nhỏ nhất ứng với các tin suất khắc nhan:
<small>tai khu vực nghiên cứu 2</small>
“Bảng 4.3: Bảng thông số kỳ thuật ke đoạn sông Cin Giuộc nghiên cửu 99
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink i và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dn</small>
dink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sai Gon khu vực thành phổ HG Chỉ Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">MỞ DAU
Sông Đồng Nai - Sai Gịn là một trong những con sơng lớn ở miễn Nam
Việt Nam với tổng diện tích lưu vực khoảng 40.000 km? nằm trên địa phận 10
tinh: Đắk Nông, Lâm Đồng, Binh Thuận, Bình Phước, Binh Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa - Vũng Tau và Thành phố Hồ Chi Minh.
<small>Sơng Đồng Nai - Sài Gịn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó mang tính</small>
ống cịn” đối với sự nghiệp phát triển dân sinh, kinh tế <small>xã hội, môi trường</small>
của các tỉnh miễn Đông Nam Bộ. Trong đó đặc biệt là các vùng thành phố
<small>Chi Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tau là những trung tâm lớn</small>
về kinh tế, công nghiệp, nông nghiệp, văn hóa, thương mại, dich vụ, du lich,
<small>khoa học kỹ thuật rit hiện dai, đa dạng và phát triển, là đầu mỗi giao thông nội</small>
địa và quốc tế quan trọng cả về đường thủy, đường bộ, đường hàng không. “Trong những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh ln bị ngập ding nặng né, nhất là trong những ngày triều cường . Lũ và triều vận động ngược chiều
<small>nhau, nên triều là trở ngại chính cho việc thốt lũ, làm gia tăng ngập lụt</small>
Thanh phố
vậy đối với hành phố việc kiểm sốt triểu cần được dat lên hàng đầu.
<small>Chí Minh nằm trong vùng ảnh hưởng thống trị của biển. Vì</small>
Ngày 25/11/2007, Bộ trưởng Bộ Nông ngh iệp & Phát triển Nông thôn
<small>trên sông CỉGiuộc thuộc đoạn tuyến quy hoạch đường thủy cấp IIL, hướng</small>
giao thơng từ TP Hồ Chí Minh đi các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và
ngược lại (đoạn sông từ ngã ba Rạch Cây Khô đến Ngã ba sơng Sồi Rạp), thuộc địa phận huyện Cần Giuộc và huyện Can Đước tỉnh Long An.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Vì vậy nghiên cửu quy hoạch chỉnh trị và đề xuất các giải pháp bảo vệ bo và dn định lòng dẫn sông Cần Giuộc (tie cầu Thủ Bộ tới hạ lưu hệ thơng cơng
trình cong Thủ Bộ) sau khi xây dựng công trinkeéng Thủ Bộ là hết sức cần thiết và cấp bách,
<small>Muc tiêu của luận.</small>
Phan tích diễn biến lịng dẫn sông Cần Giuộc thuộc hệ thống sông Đồng. Nai — Sai Gòn sau khi xây dựng cống Thủ Bộ, từ đó để xuất giải pháp chinh trị én định lòng dẫn (đoạn từ hạ lưu cầu Thủ Bộ tới hạ lưu hệ thống cơng trình
cing Thủ Bộ, chiều dài khoảng 7km).
"ĐỀ xuất giải pháp cơng trình chính trị &n định lỏng din sông Cần Giuộc
sau khi xây dựng công trình cơng Tha Bộ (đoạn thượng lưu hệ thẳng cong Thủ Bộ trên sông Cần Giuộc, chiều dài khoảng 1,5 km).
Kết quả đạt được của luận vãi
Luận văn phân tích làm rõ diễn biển lịng dẫn của đoạn sơng Cin Giude sau khi xây dựng cơng trình cơng Thủ Bộ. Từ đó đưa ra giải pháp quy hoạch
chung nhằm chỉnh trị én định lòng dẫn (đoạm tic ha lưu câu Thủ Bộ tới hạ
Inu hệ thống cơng trình cống Thủ Bộ, chiều dài khoảng 7km).
Luận văn thiết kế sơ bộ cơng trình kè lát mái bảo vệ bờ cho 1 đoạn sông (đoạn thượng lưu hệ thông cống Thủ Bộ trên sông Cần Giuộc, chiều
<small>dai khoảng 1,5 km).</small>
<small>NỘI DUNG CUA LU.Y</small>
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương. Chương I: Giới thiệu các giải pháp bảo vệ bờ sơng và ổn định lịng dẫn.
'Nội dung chương này gồm 3 phần:
+ Phin 1: Giới thiệu một số giải pháp bảo vệ bở và in định lòng dẫn. <small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sai Gon khu vực thành phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">© Phần 2: Giới thiệu một só giải pháp bảo vệ bờ được áp dụng ở cúc
nước tiên tiến.
<small>© Phầm 3: Giới thiệu một số cơng trình chỉnh tri sơng ở Việt Nam.</small>
“Chương II: Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng lòng dẫn khu vực nghiên cứu. Nội dung chương nay gồm 2 phan:
© Phần 1: Nêu các diéu kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
<small>© Phần 2: Nêu hiện trạng sat lở và các cơng trình chỉnh trị bảo vệ sơng.</small>
<small>hu vực nghiên cứu</small>
Chương HI: Phân tích diễn biến lịng dẫn và đề xuất giải pháp bảo vệ sau. khi xây dựng cống Thủ Bộ.
Nội dung chương này gồm 2 phan:
+ Phin I: Phân tích diễn biển lịng dẫn sơng Cần Giuge sau khi xây
<small>dung cdng Thủ Bộ.</small>
<small>© Phan 2: Đề xuất giải pháp chỉnh trị bảo vệ bờ cho đoạn sông nghiên</small> cứu, đồng thời lựa chọn giải pháp chính trị cho đoạn sơng thượng lưu hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">vA ON ĐỊNH LONG DAN
Sơng ngịi có ảnh hưởng to lớn đến đời sống và sản xuất của con người Sơng ngơi có thể có lợi và cũng có mặt hại, do vậy cần phải trị sông để hạn chế mặt có hại, phát triển những mặt có lợi.
<small>Từ xa xưa việc</small> inh trị sơng và én định lịng dẫn đã được quan tâm và
<small>đã có nhiễu cơng trình đã được xây dựng. Cùng với thời gian việc xây dựngcác cơng trình bảo vệ bờ được đúc rút, nghiên cứu ứng dụng và hồn thiện, tir</small>
những cơng trình dan gian thơ sơ cho tới những cơng trình kiên cổ. LL. Giới thiệu một số giải pháp bảo vệ bờ và ơn định lịng dẫn
<small>Những nghiên cứu động lực học dịng sơng và chỉnh trị sơng đã được</small>
quan tâm từ thế ky XIX, nhưng phát t
thập kỷ 60 thể
<small>mạnh từ những năm thập ky 30 đến</small>
ÿ thứ XX ở các nước Au, Mỹ như những nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp như Du Boys về chuyển động bùn cit, Barre de Saint
-Venant về đồng không ôn định L Fargue về hình thái đạm sơng uốn khúc Vào những năm đầu của thế ky XX, các nha khoa học của Liên Xô như Lotchin VM. Bemadski. N.M., Gontrarop V.N. và Lê Vi đã nghiên cứu thành công về
<small>quan đến vận chuyển bùn cát, các nhà khoa học Antunin §.T,các vẫn</small>
Grisanin KB, Kariukin SN có nhiều nghiên cứu về chỉnh trị sơng.
'Cơng trình chỉnh trị sơng về cơ bản được chia thành 3 loại: Cơng trình.
tam (hơ sơ), cơng trình bán kiên cổ và cơng trình kiên cổ
<small>Uu nhược điểm và phạm vi, điều kiện ứng dụng của từng loại cơng</small>
trình chỉnh trị sơng được tóm tắt qua bảng 1.1
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sai Gon khu vực thành phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Bang 1.1: Phân loại cơng trình và phạm vi ứng dung.</small>
<small>Loại cơng trình — Phạmvivàđiểmkiệnứng dụng</small>
<small>1. Cơng trình tạm:</small>
<small>Lt Tring cây, cơ chống + Ấp dụng cho đồngchống sống gây bồi chủy có lưu tốc nhỏ</small>
<small>12. Sử dung các loại phên nhỏ).</small>
liếp (re, ege tram) kết hợp + Khu vực có một độ với cục, cử gỗ dân cư sống hư thớt
<small>1.3. Ding bao tải, xà binđể đá kế hop cọc cừ gỗ</small>
2. Cơng trình bán kiên cố:
2.1. Dạng sử dung vậtliệu + Áp dụng cho dong
<small>là đã xây, thảm đá, rọ đã — chảy có lưu tốc trung</small>
<small>2.2. Dang sử dung cọc , elt bình (sơng có độ dốc</small>
bê tơng cốt thép trung bình)
<small>+ Chỉ ấp dung được chođoạn sông cô lưu tốc đông</small>
<small>31. Ke bê tơng kết hợp đái + Có thể áp dụng cho</small>
<small>xây, kẻ bê tổng cốtthép __ dịng chảy có lưu tbe lớn</small>
<small>32. Đập mỏ hàn: lõi đá đỗ (sơng có độ đốc lớn)bọc đã xây + Khu vực cần bảo vệ</small>
33. Tưởng hướng dịng rất quan rong
<small>cấu kiện bê tơng cất thép</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>1.1.1. Cơng trình tạm (dan gian, thơ sơ):</small>
<small>Cơng trình dân gian, thơ sơ thường có quy mơ nhỏ, được xây dựng tạicác vị trí sơng, kênh, rạch bị xói lỡ bờ, có độ sâu khơng lớn. Kinh phí xây</small>
dựng cơng trình thường là thấp, chủ đầu te hưởng là những hộ dân sống ven
<small>sông, vật liệu xây dựng có sẵn ở địa phương hoặc do người dân tự làm. Cơngtrình có nhiệm vụ ngăn chặn bớt tốc độ xói lở bờ trước tác động của sóng tàu</small>
thuyền hay sóng gió.
<small>Nhìn chung cơng trình tạm thường có ưu điểm như: tận dụng nguyênvật liệu địa phương, kinh phí thực hiện nhỏ, đơn giản dé triển khai, thời gian</small>
thi cơng ngắn... đồng thời cơng trình tạm cũng có những nhược điểm như: chi
áp dụng cho những nơi có lưu tốc dịng chảy như, thời gian sử dụng ngắn, thường xuyên phải tu bổ sửa chữa,
<small>~ Trằng cây, có chống xói, chống sóng gây bằi bảo vệ bờ.</small>
<small>Giải pháp bảo vệ bờ này là trồng cây tra nước, cỏ ven bờ sông bị sat lở.</small>
Vi dụ: Dừa nước, tre, lau say, rau muống, bèo tây, béo cái, rau ngỗ, rau.
<small>dừa</small>s... Dưới tác dụng của dễ cây, dé cỏ kết dính thành tảng đâm xuyên vio ting đất hạn chế đất bở rời sat xuống lịng sơng. Đồng thời than và lá của cây,
cỏ có tác dụng ngăn sóng nhỏ (sóng do gió, do tàu thuyền đi lại) tác động trực tiếp vào bờ đất, hạn chế sat lở do sóng.
Ngồi những ưu nhược điểm chung như những cơng trình tạm khác, giải pháp này cịn có ưu điểm rit lớn là thân thiện với môi trường và duy trì
<small>với khu vựccó đường bờ.</small>
- Sit dụng các loại phên liép (tre, cọc tràm,...) kết hợp với cọc, cit gỗ đồng
<small>xát vào nhau dé bảo vệ bờ,</small>
Giải pháp bảo vệ bờ này là sử dụng vật liệu địa phương như: cọc gỗ,
cọc tre thành hàng dọc ven bờ ding chảy, sau đó sử dụng phên đan bằng tre, <small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>nứa tạo thinh tưởng ngăn những ving đất bị sat, bị lở do dòng nước, sóng</small>
nước tác dụng vào ven bờ (với đất ven bờ có kết cầu bở rời). Phên tre, nứa có.
tác dụng ngăn sóng, nước tác dụng trực tiếp lên đường bờ; đồng thời phên tre,
nứa con có tác dụng ngăn đất đá bở rời trơi theo dịng nước, Hệ thống cọc cir bằng gỗ, bằng tre có tác dụng đỡ phên tre nứa thing đứng, cố định thành tường ngăn; đồng thời có tác dụng chong trượt cho khối dat đá bên trong bo. Hệ thống cọc cir kết hợp với phên tre nứa tạo thành một lớp bảo vệ đường bir
<small>sơng hữu hiệu.</small>
<small>Ngồi những ưu nhược điểm chung như những cơng trình tạm khác,giải pháp nảy cịn có ưu điểm là: thân thiện với môi trường và định dangđường bở theo ý chủ quan của con người.</small>
- Đàng bao tải, xà bin đồ đá kết hợp cọc cừ gỗ đắp trên mái bờ tạm thời.
<small>bảo vệ bờ.</small>
Giải pháp bảo vệ bờ này là sử dụng vật liệu địa phương như: cọc gỗ,
<small>cọc tre thành hàng dọc ven bở dòng chảy, sau đó sử dụng bao tải chứa xả ban,</small>
phế liệu xây dựng dap tạo thành tường ngăn những ving đất bị sat, bi lở do
dong nước, sóng nước tác dụng vào ven bờ, Bao tải chứa xả ban, phé liệu xây dựng có tác dụng ngăn sóng, nước tác dụng trực tiếp lên đường bir; đồng thời ‘bao tải chứa xa ban, phé liệu xây dựng cịn có tác dụng ngăn đất đá bở rời trơi theo dịng nước. Hệ thống cọc cử bằng gỗ, bằng tre có tác dụng định dạng thành tường ngăn; đồng thời có tác dụng chống trượt cho khối đất đá bên.
<small>từ kết hợp với bao tải chứa xà ban, phé liệu xây dựngtạo thành một lớp bảo vệ đường bờ sơng hữu hiệu.</small>
<small>Ngồi những ưu nhược điểm chung như những cơng trình tạm khác giáipháp này cịn có tru điểm là định dạng đường bir theo ý chủ quan của con</small>
người, tuy nhiên nhược điểm của giải pháp này là dé gây ô nhiễm mơi trường
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nếu phế liệu có chứa chất gây 6 nhiễm. Khi các chất 6 nhiễm ngâm trong.
<small>t nguồn nước</small>
<small>nước sẽ bị hòa tan và lan rộng ra mơi trường gây ơ nhị1.1.2. Cơng trình bán kiên cí</small>
Các cơng. bán kiên cổ thường được xây dựng để bảo vệ xói lở bờ
<small>sơng dưới tác động của đơng chảy và sóng, tại các vị trí sơng có độ sâu vừa</small>
phải, vận tốc dịng chảy khơng q lớn . Vốn xây dựng cơng trình do các địa phương hay ban quản lý các khu công nghiệp... các cơ sở sản xuất hoặc do nhân dan địa phương đầu tư xây dựng để bảo vệ cơ sở vật chất , cơ sở hạ ting
‘de cơng trình bán kiên cổ thường thuộc dang bị
<small>thuộc khu vực mình quản lý.</small>
<small>động, chỉ gia cố ba, it quan tâm đến việc chống xói chân kẻ.</small>
<small>Nhin chung cơng trình bán kiên cổ thường có wu điểm nhu: tận dụng</small>
nguyên vật liệu địa phương, định dạng đường bờ theo ý muốn chủ quan của.
<small>con người, kinh phí thực hiện khơng lớn, biện pháp và kỹ thuật thi cơng đơngiản, thời gian thi cơng trung bình... đồng thời cơng trình bán kiên cổ cũng có</small>
những nhược điểm như: chỉ áp dụng cho những nơi có lưu tốc dong chảy nhỏ
và trung bình, thời gian sử dụng trung bình khoảng 5 đến 10 năm, định kỳ
<small>phải tu bổ sửa chữa,</small>
<small>~ Dang sử dung vật liệu là đá xây; thảm đá, ro đá.</small>
Giải pháp bảo vệ bờ này là ding đây thép dan thành các rọ hình khối lăng trụ bỏ đá hộc vào, sau đó các rọ được xếp lại với nhau thành tường chắn. Hoặc dựa vào địa hình đường bờ sử dụng đất đá nhỏ đắp đệm ở phía dưới, phía trên đá hộc xếp chèn khít với nhau (có chit mạch hoặc khơng chit mạch) tạo
<small>thành lớp áo bảo vệ ngăn ding nước và sóng tác dụng trực tiếp vào đường bờ.</small>
'Ngoài những ưu nhược điểm chung như những cơng trình bán kiên cố
khác giải pháp này cịn có nhược điểm là sinh ra hiện tượng xói ngược: do về.
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">mùa cạn mực nước trong đồng lớn hon mực nước sơng nên dịng thắm chảy. từ đồng ra sơng gây hiện tượng xói ngược.
~_ Dang sử dụng cọc, cit bê tông cốt thép (kết hợp gạch xây, cừ tram).
Giải pháp bảo vệ bờ nay là sử dụng cọc cir bê tông cốt thép đúc sẵn, thi công chúng được gắn kết với nhau bằng các ngầm (Cừ bản
<small>trong quá</small>
BTCT ứng suất trước có kích thước như sau: Chiều rộng ban cừ: 996 mm;
<small>chiều dai: 3-21 m; Chiều day: 60-120cm; chiều cao: 120-600mm). Các bản eitđược ghép nối với nhau tạo thành bức tường ngăn xói lở của bờ sơng</small>
Ngồi những ưu nhược điểm chung như những cơng trình bán kiên cố
<small>khác giải pháp nảy cịn có ưu điểm là có thé thi cơng giữa lịng sơng chính,</small>
hạn chế đền bù giải toa do diện tích chiếm đất nhỏ, có thé đúc sẵn cọc cir, trong q trình thi cơng cọc cử đồng thời vẫn duy trì các hoạt động khác trên dịng sơng do biện pháp thi cơng cọc cự không can đắp đê qoai ngăn nước,.
<small>Nhược điểm của giải pháp này là kinh phí thực hiện phải lớn, kỹ thuật thi</small>
công cao và thiết bi phải chuyên dung. 1.1.3. Cơng trình hiên cổ:
Cơng trình kiên có thường có quy mô lớn được xây dựng dé bảo vệ nhà cửa, cơ sở hạ tang thuộc địa phận các thành phó, thị xã nằm ven sơng đang bị uy hiếp bởi dịng chảy có vận tốc lớn trong điều kiện sơng sâu . Ngồi ra, hau hết các cơng trình kè kiên cổ được xây dựng ở thành phố, thị xã, thị trấn hoặc. các khu đông dân cu, khu vue hấp dẫn khách du lich , cơng trình cịn có một
<small>nhiệm vụ quan trọng là tơn tạo cảnh quan cho khu vực , phục vụ nhu cầu giảitrí, thưởng ngoạn của nhân dân địa phương và du khách . Kinh phí xây dựng</small>
cơng trình thường rắt lớn, nguồn vốn thường lấy từ ngân sách nhà nước.
Nhìn chung cơng trình kiên cố thường có ưu điểm như: định dạng đường bờ theo ý muốn chủ quan của con người, thời gian sử dụng cơng trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">dài, it phải duy tu bảo dưỡng, áp dụng cho những nơi có lưu tốc dong chảy lớn, nâng cao mỹ quan khu vực... Đồng thời cơng trình kiên cố cũng có.
<small>những nhược điểm như: kinh phí thực hiện lớn, kỹ thuật thi công cao và phải</small>
sử dụng trang thiết bị chuyên dụng, thời gian thi công dai. ~ Ke bê tông kết hợp đá xây, kè bê tông cốt thép.
<small>“Giải pháp bảo vệ bờ này là bám sát địa hình hiện trạng, xây dựng lớp</small>
vỏ bảo vệ chủ yếu có kết cấu bê tông cốt thép: Chân kẻ thường là các rọ đá có. cấu kiện lớn nhằm ổn định chân kè và chống trượt; thân kè: phẩn thường
<small>xuyên chịu tác động của dịng nước có kết cấu bê tơng, phan ít chịu tác động</small>
trực tiếp của dong nước thường có cấu kiện là khung bê tông kết hợp đá xếp. để giảm chi phí cho cơng trình; phan đỉnh kè ít chịu tác động của dịng nước thường có kết cầu là gạch hoặc đá xây. Đối với giải pháp kè kiên cố này, cơng
<small>trình thường xây dung ting lọc ngược: cát, vải địa kỹ thuật, đá dim, đá cuộivà lớp vỏ ké bên ngoài.</small>
~ Đập mé hin: lõi đá đỗ bọc đá xây.
<small>Giải pháp bảo vệ bờ này là xây dựng những con đập đá có hướng,</small>
vng góc với đường bờ, gốc đập nồi với bờ, đầu vươn ra lịng sơng làm thay
đơi hướng dong chảy theo hướng có lợi theo khu vực can bảo vệ. Cơng trình này có tác dụng xói sâu phan lịng sơng phía ngồi, gây bồi lắng giữa các mỏ. hàn tạo bãi bai mới dn định đường bờ. Đập mỏ han này thường có cấu tạo chân ké mỏ hàn là các ro thép có cấu kiện lớn chứa đầy đá, lõi đập thường là
<small>đá hộc, vỏ đập thường là đá hộc lát khan hoặc bằng bê tơng.</small>
- Tường hướng dịng cấu kiện bê tơng cốt thép
<small>La loại cơng trình có trục song song hoặc giao nhau một góc nhỏ so với</small> phương dịng chảy nhằm thu hẹp lịng sơng, dẫn dịng chảy nồi tiếp tốt thượng. hạ lưu. Cơng trình này thường được xây dựng bằng bê tông cối thép.
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Gắn liền với các cơng trình xây dựng bảo vệ bờ là các giải pháp kỹ
<small>thuật, công nghệ được sử dụng nhằm giảm khối lượng đảo đắp xây dựng, tăng</small>
sự kết dinh giữa các bộ phận và tuổi thọ của cơng trình. Hiện nay, các nước ới như Ha Lan, Nhật Bản, Úc, Đức, Thái Lan, Trung Quốc đã áp
<small>dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ mới trong việc bảo vệ bờ ơn định lịng</small>
dẫn phục vụ thoát lũ và cấp nước như:
<small>trên thé g</small>
<small>~ Vật liệu Composite.</small>
<small>Vat liệu Composite được ứng dụng rộng rai vào nhiều lĩnh vực như:</small>
<small>xây dựng dân dụng, giao thôn;</small>
<small>Hàng không vũ trụ, điện, điện Trong xây.</small>
<small>‘dung thủy lợi, Composite đã được dùng để chế tạo các cổng hộp, cửa van,</small>
‘ng dẫn nước làm việc trong môi trường chua phén mặn, môi trường ô nhiễm nặng, chế tạo cử dang bản nhằm kéo dai đường thắm dưới đáy cơng trình, tường cử dạng bản bảo vệ bờ sông, bờ kênh, đề bao quanh hồ móng...
<small>'Cơng trình sử dụng vật liệu Composite được mơ tả qua hình 1.1</small>
đà đúc Hình 1. 1: Tường cit chắn đắt làm bằng vật liệu Composite
Vật liệu Composite có ưu điểm: cứng hơn nhơm và thép theo phương,
<small>đọc, cường độ chịu va chạm đặc biệt cao, nhẹ hơn nhôm khoảng 30%, không,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">dẫn điện và có khả năng làm chất điện mơi tốt, khả năng kháng ăn mịn cao đối với mơi trường tự nhiên, phục hồi được hình dạng ban đầu dưới ứng suất <small>cao, tạo hình đáng theo mong muốn,...</small>
<small>~_ Thảm bê tông FS.</small>
<small>ay là một loại vật liệu mới, công nghệ mới trong xây dựng cơng trình</small>
bao vệ bờ đã được áp dụng ở một số nước tiên tiến trên thé giới. Thảm FS được may bằng sợi tổng hợp có độ bén cao, thảm có chiều dày 10 - 25cm. “Thảm được trải trên mái cơng trình sau đó ding bơm áp lực cao đây vita bê
Kinh phí đầu tư lớn, cơng nghệ thi công phức tạp, thiết bị
<small>Dé tài: Nghiên cứu quy hoạch chỉnh trị và để xuất các giải pháp bảo vệ bờ và ơn</small>
dink lịng dẫn sơng Dong Nai ~ Sài Gòn khu vực thành pho Hà Chi Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">‘Cong nghệ bê tông cốt thép ứng suất trước đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thé giới. Ưu điểm nỗi bật của loại vật liệu nay là có khả năng.
chịu lực lớn hơn rất nhiều so với bê tông cốt thép thông thường.
<small>Day là loại vật liệu được áp dụng rộng rãi trong xây dựng thủy lợi như.</small>
cử chống sat lở ba, dé quây ở những đoạn sông tương dồi sâu.
Cử bản BTCT ứng suất trước có kich thước như sau: Chiều rộng bản cit: 996 mm; chiều dài: 3- 21 m; Chiều day: 60-120em; chiều cao:
Cong trình cử bản BTCT ứng suất trước được mơ tả qua hình 1.3,
Hình 1. 3: Thi công kè bảo vệ bo bằng cit bản BTCT ứng suất trước.
Ưu điểm: Có thể thi cơng tại những nơi cỏ nẻn địa chất yếu, diện tích at nhỏ,
<small>"Nhược điểm: Thi cơng khó, phải sử dụng máy móc chun dụng, tăng</small>
kinh phi đầu tư.
<small>~ Cử bản nhựa vinyl</small>
<small>Cử bản nhựa được chế tạo từ PVC (Poly Vinyl Chloride) và e</small> phụ gia đặc biệt, đảm bảo chất lượng không thay đổi và kích thước sản phẩm ơn định. Cir bản nhựa được chế tạo thường có chiều day 5 - 12mm, chiéu rộng bản cử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhựa 0,3 - 0,6m, cir bản nhựa có thé được cắt ngắn dé dàng tu theo chiều dài cần thiết,
Hình 1. 4: Cơng trình kè bảo vệ bờ bằng Cie bản nhựa vinyl
ƯA điểm: Có thé thi cơng tại những nơi có nền địa chất yếu, khắc:
<small>phục sự cố một cách nhanh chóng, kinh phí đầu tư nhỏ, điện tích chiếm</small>
dụng đất nhỏ.
Nhược điểm: Giải pháp này chỉ mang tính chất tạm thời ngắn hạn. = Cư ching xói mịn Vetiver.
<small>Có Vetiver là loại cỏ lưu niên thuộc họ Andropogoneae, khơng có lông</small>
cứng, déo chắc, nhẫn, C6 vetiver là một trong những giống cỏ chống xói mỏn, sat lở đất được các nha khoa học đánh giá hiệu quả nhất hiện nay vì các đặc tính tốt như: bộ rễ phát triển nhanh, khoẻ, cắm sâu vào lịng đất hình thành
inh dinh dưỡng của đất đi
có tinh dầu mùi thơm khơng thích. giảm phèn cho đất đặc biệt không tranh. <small>đới câynông nghiệp xung quanh, bên cạnh đó bộ</small>
nghỉ với mũi vị của các loài gam nhắm...
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dn</small>
dink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Cơng trình bảo vệ bờ chống sat lở đất bằng cách trồng cỏ vetiver được.
<small>mơ tả tại hình 1.5.</small>
Hình 1. 5: Trằng cỏ Vetiver ching sat lở đắt
Ưu điểm: Giảm sóng, tăng khả năng kết dính của đất, là giải pháp thân
<small>thiện với môi trường.</small>
Nhược điểm: chỉ áp dụng nơi có lưu tốc dịng chảy nhỏ.
Các nước như Đức, Mỹ, Nhật, Pháp, Thuy sĩ, Úc... đưới tiền dé bảo đảm an toàn chống lũ, đã xây dựng các tuyến đê sinh thai, khôi phục các dai
<small>cây hai bên bờ sơng, đỡ bỏ các cơng trình cứng che phủ trên sơng, chính trị</small>
sơng bảo vệ tự nhiên, khơi phục tự nhiên, nhắn mạnh yếu tổ cảnh quan, đã trở
<small>thành tư tưởng chủ đạo trong chỉnh trị sơng. Một số hình ảnh cơng trình bảo</small>
vệ bờ ổn định lịng dẫn tiên tiến được áp dụng trên thé giới được giới thiệu
<small>‘qua các hình 1.6, hình 1.7, hình 1.8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hình 1. 8: Trang trí che phủ kết cdu kẻ tường đứng (Trung Quốc)
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dn</small>
dink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Một số cơng trình chỉnh trị sơng và ổn định lòng dẫn ở Việt Nam:
Trong điều kiện một đất nước mà lũ, bão luôn là mối đe dọa nghiêm
trọng từ nghìn năm nay thi cuộc đầu tranh với thiên nhiên phịng chống thiên
<small>tai lũ, bão ln ln chiếm vị tri nỗi bật trong lịch sử tồn tại va phát triển của</small>
dn tộc ta, Sử sách còn ghi lại con dé đầu tiên của Việt Nam đã có từ thé ky thứ nhất sau Công Nguyên cùng thời Hai Bà Trưng và đến đầu thế ky 11 nhà
<small>Lý dip dé thành Đại La với mục dich bảo vệ kinh đô bên Sơng Hồng và đến</small>
thé ky 13 thời nha Trần thì dé sông Hồng được nối dài từ đầu châu thổ (Việt
<small>Tri) ra tớC</small>
<small>vào Việt Nam. Tuy nhiêy</small>
<small>biển để phòng chống lũ</small>
cơng trình chỉnh trị sơng trên thé giới hầu như đã được áp dụng,
<small>khi áp dụng vào từng địa phương cụ thể ở Việt</small>
‘Nam đã có sự cải tiền dé phủ hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của từng vùng: điều kiện địa hình, địa chất, điều kiện khí tượng thủy văn, điều kiện kinh tế xã hội và tầm quan trọng khu vực cin bảo vệ....
1.3.1. Cơng trình chỉnh trị ẫn định lịng dẫn của hệ thong sông Hong đoạn
qua địa phận thành phố Hà Nội.
ign hình ở Miễn bắc là các cơng trình chính trị và én định lịng dẫn
trên hệ thong Sơng Hồng. Sơng Hồng đã gắn liền với q trình dựng nước và giữ nước của dan tộc ta, do vậy sự chỉnh trị và ơn định lịng dẫn trên hệ thống Sơng Hồng đã có từ ngàn xưa và được duy tu nâng cấp theo từng thời kỳ.
Đặc điểm địa chất bồi tích phủ sa cổ ở lưu vực sơng Hồng tương đối én định, địa hình lưu vực đốc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, lưu lượng và
lưu tốc dong chảy mùa là thường rat lớn, các khu vực được bảo vệ thường là
bán kiên cố như: kè bê tơng cốt thép có chân kẻ la ro đá, kẻ mỏ han,...
trên hệ thong Sông Hồng hiện trạng thường là những cơng trình kiên có,
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tổng chiều dài tuyển dé bảo vệ bờ của Sông Hồng qua địa phận Ha Nội
<small>cả 2 bờ là 76,0km, trong đó bờ hữu 37,7km và bờ tả dài 39,1km. Chiều rộng 2</small>
tuyển đê có sự thay đổi khá đột bién và khơng xi thuận, cụ thé có 2 vị trí lịng sơng co hẹp nhất là Chèm va cầu Chương Dương (khoảng 1.200m) trong. khi vị tri Nhật Tân và cảng Ha Nội rộng từ 2.700 đến 3.000m.
"Để bn định lịng dẫn và bảo vệ bờ sơng hiện có hệ thống các cơng trình
<small>bảo vệ sau:</small>
<small>- Cơng trình đập mỏ hin chỉnh trị phục vụ giao thông:</small>
Khu vực bai Tim Xá: khu vực này ngành giao thông đã xây dựng 15
<small>mỏ hàn cọc (làm từ năm 1994 - 1996).</small>
<small>Khu vực Phú Gia - Tứ Liên: Khu vực này ngành giao thông đã xây</small>
<small>dựng 4 đập mỏ han (làm từ nấm 1992 - 1998).</small>
<small>Khu vực bãi Trung Hà: ngành giao thông đã làm mỏ hàn cứng hiện</small>
đang xuống cấp gay va sụt.
<small>Khu vực Thạch Cầu: ngành giao thông đã xây dựng 3 mỏ hàn (làm tir</small>
<small>năm 1989-1991),</small>
Các cơng trình được thong kê chỉ tiết ở phụ lục 1.1
~ Cơng trình gia cổ bở: Các cơng trình kẻ bảo vệ ba trong đoạn sông Hà Nội do bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, UBND thành phố Hà Nội UBND tỉnh Hà Tây xây dựng bao gồm:
Ke Cổ Đô — Phú Cường (năm 1962, 1972, 1989, 1992)
<small>Kè Văn Tập ~ Chu Minh (năm 1973, 1990).</small>
<small>Kè Ba Giang ~ Liên Tri (năm 1952, 1965).</small>
<small>Ké Thụy Phương (năm 1996) thuộc dự án ADB.Kệ Phú Gia (năm 1997) thuộc dự án ADB.Kệ Tứ Liên (năm 1998)</small>
<small>Ké Xuân Canh (năm 1956& 1999),</small>
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Kè Him Tử Chương Dương (năm 1983).Ke An Canh ~ Cát Bi (năm 1962, 1967).Kệ Quảng Li</small>
Chủ yếu cơng trình thuộc dự án ngành Thủy Lợi tập trung vào giữ bo
<small>tự (năm 1968, 1974, 1983)</small>
chống sat lở ở những đoạn sông xung yếu khi sat lở áp sát chân dé de doa an toàn của dé, Các cơng trình được thống ké chỉ <small>ở phụ lục 1.2.</small>
<small>1.3.2. Cơng trình chỉnh</small>
Sài Gịn đoạn qua địa phận thành phố Hồ Chí Minh.
thẳng sơng Ding Nai
<small>in định lịng dẫn của</small>
Điễn hình ở Miễn nam là các cơng trình chỉnh trị và én định lịng dẫn trên hệ thống sơng Đồng Nai - Sai Gịn. Sơng Đồng Nai - Sài Gịn có tác
động rit lớn tới sự ổn định và phát tiễn của các trung tâm kinh tế khu vực
<small>phía nam cũng như của cả nước như: Thành phố Hé Chí Minh, Binh Dương,</small>
Đồng Nai.... Vấn dé ồn định lòng dẫn bảo vệ bờ phục vụ phát triển của nhiều ngành đã được nhà nước và chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm, nhiều.
<small>cơng trình bảo vệ đã được xây dựng và duy tu nâng cắp qua từng thời ky.</small>
Địa hình thành phố Hỗ Chí Minh phẩn lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở
<small>phía Bắc và Đơng Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam.</small>
Địa chất thành phố Hồ Chi Minh gồm 3 ting: Phía trên là ting đá bazan trẻ (Q1-4): đây 100m, mặt bị phong hoá tạo lớp đất đỏ bazan dày. Giữa là lớp phù sa cỗ bị đá ong hoá mạnh. Dưới cùng là đá gốc cát kết, đá phiến tuổi cổ.
<small>sinh và trùng sinh.</small>
Mực nước ngằm thường nằm gần mặt dat (nhỏ hơn 1,2m có nơi nhỏ
<small>hơn 2m cách mặt đắt), có quan hệ áp lực với dịng chảy sơng Sai Gịn nên một</small>
khi chế độ thủy văn của sông thay đổi theo thời tiết hoặc khi triều dâng lên, hạ
xuống cũng làm cho mực nước ngim thay đổi theo. Với điều kiện đó, đất đá. cấu tạo bờ ln ln bão hòa nước tạo điều kiện dé phát sinh ra trượt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn thành phố Hồ.
<small>Chi Minh, thì các cơng trình bảo vệ ổn định lịng dẫn ở khu vue trên địa bản</small>
<small>thường là các cơng trình kè lát mái bảo vệ bờ và được xây dựng từ năm 2000</small>
trở lại đây. Trong báo cáo thì trên địa ban thành phố Hỗ Chí Minh có khoảng.
<small>18.954 m cơng trình bảo vệ, trong đó:</small>
<small>~ Quận 2: có 2.287m kẻ tại phường Bình An.~ Quận 4 có 739m ke tại phường 18.</small>
<small>- Quận 6 có 3.232m kẻ tại các phường 7, 8 và 10,</small>
<small>- Quận 7 có 1.775m kè tại các phường Tân Hưng, Tân Phong, Tân</small>
<small>Kiểng, Tân Thuận.</small>
<small>~ Quận 8 có 7.017 m kè tại các phường 5, 7, 14, 15 và 16.</small>
<small>~ Quận Binh Thạnh có I.709m kè tại các phường 13, 19, 25, 27, 28~ Quận Thủ Đức có 320m kè tại phường Hiệp Bình Phước.</small>
<small>~ Huyện Nhà Bè có 2.321m tại các xã Nhơn Đức, Phú Xuân, Long Thới,</small>
Hiệp Phước và thị trấn Phú Xuân.
<small>- Huyện Cần Giờ có 3.360m kè tại các xã Binh Khánh, An Thới, Long</small>
Hòa và thị trấn Cần Thạnh.
<small>Cũng trong báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành</small>
phố Hỗ Chí Minh, các cơng trình được xây dựng tại khu vực nảy thường là các cơng trình kè mái nghiêng có kết cầu là đá xây, bê tơng đỗ tại chỗ, bê tông lắp ghép và đá lát khan. Cụ thể có 2.502 m kè bê tơng lắp ghép, 12.752 m kẻ
<small>đá xây và 3.700m kè đá lát khan.</small>
“Các cơng trình bảo vệ bở hiện có của thành phố Hồ Chí Minh được thống kê ở phụ lục 1.3.
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>_ ,CHƯƠNG2 . -ĐẶC DIEM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRANG LONG DAN</small>
<small>KHU VUC NGHIÊN CUU</small>
2.1... Các điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu: 2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
<small>s# VỊ trí địa lý</small>
Sơng Cần Giuộc là một con sơng nhỏ nằm ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gịn. Sơng Cin Giuộc được bắt nguồn từ các kênh rạch nhỏ từ
khu vực nội thị và các huyện Bình Chánh, Nhà Bẻ thành phố Hồ Chi Minh:
Sơng chảy qua các huyện Cần Giuộc, Cần Dude tỉnh Long An.
Doan sông Cần Giuộc nghiên cứu nằm ở các xã Long Phụng, Đông ‘Thanh thuộc huyện Cần Giuộc và các xã Tân Lân, Phước Đông thuộc huyện Cần Buse tỉnh Long An.
Vị tri đoạn sông nghiên cứu cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 33 km về phía nam, cách thị xã Tân An tinh Long An 25 km về phía đơng và
<small>cách cửa bién khoảng 20km.</small>
Dac điểm tự nhiên hệ thống sơng Đồng Nai - Sài Gịn
Sơng Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ ba và là vũng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới của Đồng Nai - Lâm Đồng đến cửa sông Bé (Tân Uyên) sông chảy theo hướng Đông bắc - Tây nam sau đó chuyển hướng sang Tây bắc - Đơng nam. Địa hình lưu vực đoạn trung lưu. sơng Đồng Nai khơng cịn phức tạp lắm, tuy nhiên đoạn Ta Lai đến Trị An.
<small>cịn có thác ghénh, Đoạn từ sau cơng trình thủy điện Trị An chỉ cịn một vàighénh đá, giao thơng thuận tiện, lịng sơng mở rộng và sâu. Các phụ lưu lớncủa sông Đồng Nai đó 1a sơng La Nga ở đầu hỗ Trị An, sông Bé đỗ vào sông</small>
Đồng Nai sau đập Trị An thuộc tỉnh Đồng Nai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Như vậy, sơng Đồng Nai và sơng Sai Gịn, phần trung va hạ du đi qua
<small>là địa hình</small>
địa hình bậc thém của Đơng Nam Bộ, trong đó gồm 2 kiểu chủ
nâng bóc mịn xâm thực (phần trung du) va địa hình hạ tích tụ (phần hạ du).
<small>Doan sơng trung du chảy trên địa hình nâng bóc mịn có đặc điểm địa</small>
mạo rõ nét gồm các bãi bồi, thêm tích tụ, thêm tích tụ và thềm xâm thực, chúng phân bố xen kẽ dọc theo thung lũng và dịng sơng. Đoạn sơng ở đây,
<small>ngồi dịng chảy chính cịn có các chỉ lưu đưa nước hợp lưu vào dịng chính.Đoạn sơng hạ du chảy trên địa hình hạ tích tụ có cảnh quan hồn tồn</small>
khác. Do chảy trên địa hình thấp, tring, bằng phẳng, gần ngang với mực thủy
<small>chuẩn (mực nước biển Đông), địa hình thay đổi từ cao trình 0,5-1.5m, do đó</small>
hầu như sơng có địa hình bậc thêm sơng, ma chỉ có bãi bồi, bãi lẫy, với mang
<small>lưới dây đặc các nhánh phân rẽ ding chảy, đồng vai trò mang nước của đồngchảy chính.</small>
Vùng cửa sơng Đồng Nai thuộc kiểu đồng bằng Estuary hiện đại, nim trong vùng tân kiến tạo, lún sụt, với nền địa chất nham vụn bở dé tứ, bồi tích.
<small>biển Đơng, hình thành trong một vịnh cũ rộng, với tập hợp các dạng địa hình</small>
bồi tụ của sơng lớn (đói phù sa) nhiều triển bãi cũ,
Các dạng tiêu địa hình, vi địa hình hầu hết là sản phẩm của các q trình sơng biển gồm có: Các đồng bằng trim tích biển sơng. sơng biển, các giồng, dun ven sông ven biển, các bung, trũng, đầm lầy và phổ biến là các bãi triều,
<small>rach, lạch tru.</small>
‘Quan hệ giữa dat dai, địa hình và chế độ nước ở vùng cửa sông đã được
<small>tổng hợp bảng 2.1 (Nguyễn Sinh Huy, Lê Văn Thưởng, 1994).</small>
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Bang 2. 1: Quan hệ giữa đất dai, địa hình và chế độ nước
<small>Địa hình Đất Nước</small>
Cao (cồn, gị, gidng) | Dat thành thục rắn chắc _ | Không ngập, hoặc ngập hoặc bở rời (cát) định ki hằng nam
<small>Trang bình (đồng |Đắtthànhthụccơcẩu — [Ngậptheochukitháng</small>
bằng) tượng
<small>Thấp (bai triều) Đất mễm chưa thành thục _| Ngập theo chu kì ngàyTring (Gam lay) — [Chưathànhđẩt chưn | Ngậpthường xun</small>
Dac địa hình hệ thống sơng Đồng Nai - Sài Gon
Đặc trưng hình thái các sơng trong lưu vực sơng Đồng Ni
<small>+ Địa hình sơng Đồng Nai từ sau cơng trình thủy điện Trị An đến ngãba hợp lưu với sơng Sai Gịn</small>
<small>- Lơng s100 - 800m),</small>
nhiều đoạn sông phân lạch được liên kết bởi các đoạn sơng thẳng. Trong lịng
ng quanh co nhiều đoạn mở rộng, co hẹp (B
<small>sơng hình thành nhiễu cù lao (cù lao Rita, cù lao Phổ, cù lao Ba Xê Ba Xang,</small>
đoạn phân lạch Long Phước, cù lao Ông Cén).
<small>- Cao trình đầy sơng biển đồi phúc tạp nhiều hồ xói và bãi bồi, đặc biệt</small>
nhiều hé xói có cao trình > <small>20 m), nhiễu đoạn sơng hẹp và sâu. Cao trình </small>
(-20,10m) khu vực đình thin Tân Hạnh, ( ẳ Đồng Nai, (-30m) khu vực cuối cù lao Ba Xang, (-40m) khu vực thượng lưu.
<small>phà Cát Lái...</small>
~ Mặt cắt ngang lịng sơng có hình dạng phức tạp, khơng chuẩn tắc.
<small>32m) khu vực thượng lưu</small>
+ Địa hình lịng sơng Sai Gịn tính từ sau hồ Dầu Tiếng đến ngã ba
<small>hợp lưu sơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">~ Lịng sơng quanh co uốn khúc liên tiếp. Long sông mở rộng từ từ ra đến cửa sông (ngã ba Đèn Đỏ) theo sự gia tăng của lưu lượng nước, khơng có
<small>sự đột biến, rộng từ 200 - 400m.</small>
~ Đây sông biển đổi nhấp nhơ theo dang sóng, vực sâu và ghénh cạn phân bố có qui luật, đáy sơng biến đổi từ (10m) (30m), lịng sơng rộng từ 200m
<small>+ Địa hình sơng Nhà Bè: sơng Nhà Bè được xem là sơng Mẹ (sơng Cái)</small>
đài 9km là bồn chứa lượng dịng chảy thượng nguồn từ sơng Đồng Nai và sơng
Sai Gịn đỏ vào trước khi dé ra biển qua 2 cửa Lịng Tau và Sồi Rap, đồng thời cũng là bồn chứa lượng dòng chảy thủy triều truyền từ biển qua 2 cửa
sơng Lịng Tàu và Sồi Rạp trước khi truyền lên thượng nguồn qua 2 sông. Đồng Nai và Sai Gịn. Sơng Sồi Rạp có kích thước lớn, bán kính cong lớn,
<small>lịng sơng rộng B = 500m - 1600m, đáy sơng biến đổi từ cao trình (-10m) +</small>
32m). Địa hình lịng sơng phía sau bar chắn ra đến biển là phẳng và có xu thé tăng cao dần ra phía biển.
Sông Đồng Nai từ mũi Nhà Bẻ phân thành 2 chỉ lớn là sơng Lịng Tàu
<small>và sơng Sồi Rap</small>
<small>+ Địa hình sơng Lịng Tau - Ngã Bảy: Lịng sơng hep, sâu, quanh co,</small>
tốn khúc, hai bên bờ sơng có nhiễu phân, nhập lưu với dạng lạch triều, hình.
thành một mạng lưới sơng kênh cong chang chit đặc thi, trong đó sơng Lịng
<small>‘Tiu rộng B = 380m-600m, sơng Ngã Bay rộng B = 700m-900m.</small>
Cao độ day sơng của sơng Lịng Tàu - Ngã Bay biến đổi nhấp nhô, phức
<small>tạp với biên độ lớn: Sơng Lịng Tàu Ah„„.19m, sơng Ngã Bảy Ah,..=22m.</small>
+ Địa hình sơng Sồi Rạp: Sơng Sodi Rạp với chiều dai khoảng 49km
<small>(tính từ cửa sơng đến Nhà Bè), đây là tuyển sông cong, cách cửa sông 20km.</small>
hợp lưu sông Vàm Cé, ra đến bién Đông là đoạn sông thẳng. Sự gia nhập của <small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">sông Vàm Cỏ gây bồi lắng bùn cát tạo nên bar chắn ở cửa sơng Sồi Rạp với cao trình (- 8m), ảnh hưởng đến sự truyền triều, thốt lũ và gi
-# Đặc điểm diễn bi Sài Gịn.
<small>o thơng thủy.</small>
của sông Đồng Nai
6 phần trung du của sông Đồng Nai và sơng Sai Gịn hiện tượng xâm
<small>thực sâu xảy ra chỉa, Do chảy trên địa hình cao, chênh lệch nhiều so với</small>
mực thủy chuẩn, do đó dịng chảy có xu hướng cắt sâu vào bề mặt địa hình, tạo lên vách đốc trên bờ sông gây ra hiện tượng trượt lở bờ, nhất là về mùa.
<small>mưa độ âm của đất tăng lên, cường độ chịu lực của dat giảm, thêm vào đó là</small>
mực nước ngằm dâng cao, dịng chảy sông tạo lên áp lực thủy động lớn, tăng lực đẩy trượt. Vi vậy ở phần trung du của sông Đồng Nai - Sài Gịn thường
thấy bờ sơng kém én định, đặc biệt những nơi có thêm tác động do nạo xúc.
<small>cất lịng sơng</small>
+ Ở hạ du thì ngược lại, địa hình thấp gần ngang mục thủy chuẩn, do đó phổ biển hiện tượng bởi lắng làm cạn lịng sơng, cản trở dòng chảy. Đặc,
<small>biệt ở đây hiện tượng xâm thực ngang của lịng sơng xảy ra mãnh liệt, lịng</small>
sơng được mở rộng thường xuyên, đồng thời tạo thêm nhiều dịng chảy mới
để thốt nước ứ đọng, nhất là vé mùa nước lớn. Do đó ở hạ lưu thường thấy mặt dat không ôn định, bị chia cắt mãnh liệt va thường xuyên.
s* Đặc điểm địa chất của khu vực « Đặc điểm về cấu trúc địa chất
<small>Hạ du sông Đồng Nai-Sài Gon nằm trong khu vực ảnh hưởng của cấu</small>
trúc Nam Trung bộ, là một miễn nâng và cấu trúc Tây Nam bộ là một miễn.
sụt trong Kanojoi. Hai hệ thống đút gây sông Đồng Nai và sông Vam Cỏ Đông mang tinh chất khu vực phân định các miễn cấu trúc nêu trên. Hai hệ
thống đứt gãy có phương Tây Nam - Tây Bắc - Đông Nam. Song song với hệ thống đứt gãy này cịn có hệ thống đứt gãy cấp 2, sơng Sài Gịn hình thành.
<small>trong hệ thông đút gay này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">+ Dặc điểm địa chất cơng trình.
Dựa vào nguồn gốc và các đặc trưng địa chất cơng trình có thé tam phân lim
<small>3 vùng</small>
+ Vùng bồi tích thêm sơng cổ.
<small>+ Vũng bồi tích thêm sơng mới và lịng sơng ở trung du.+ Ving bai tích lịng sơng mới và lịng sơng ở hạ du.</small>
Riêng vùng bởi tích lịng sơng mới và lịng sông ở hạ du như phần đặc điểm chung của vùng hạ du là một lịng sơng mở rộng, chiễu rộng của thém sơng,
trùng bình từ 5 Tkm, chiéu dày của ting bồi tích thêm sơng mới có khi tới 50m
<small>chia thành 2 lớp:</small>
<small>- Lớp trên là tng sét bùn day tới 20m,</small>
<small>- Lớp dưới là sét mịn có xen thấu kính sét dẻo.</small>
<small>+ Địa chất thủy văn.</small>
Sơng Đồng Nai và sông Sài Gon, phần trung du và ha du cũng có đặc. điểm địa chất thủy văn khác hẳn:
+ Phần trung du sơng chảy trên địa hình bậc thém <small>o (với độ cao địa</small>
hình 5m trở lên), được cấu tạo bởi các trim tích phủ sa tuổi Pleistoxen, trong
đỏ có những ting cát và cuội sỏi chứa nước ngằm phong phú. Chúng có quan hệ trực tiếp về thủy lực với dong chảy sông Dang Nai và Sai Gon, chúng bổ
<small>sung lượng nước cho sông hoặc được sông cung cấp lượng nước, mực nước.ngầm dao động theo động thái của mực nước sơng,</small>
+ Đoạn hạ du thì khác hẳn, mực nước ngằm lên cao ngang mặt đất và có quan hệ thủy lực trực tiếp với dịng chảy sơng, thành phần va động thai
của nước ngâm phụ thuộc trực tiếp vào nước sơng. <small>+ Tính chất cơ lý của đất.</small>
Phan trung du và hạ du sông Đồng Nai - Si Gịn cắt qua tồn bộ lãnh thổ. Đơng Nam Bộ, giữa hai phần này có ranh giới tự nhiên thê hiện rat rõ rệt trên <small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">mặt địa hình. Điều kiện địa chất cơng trình của phần trung du và hạ du khác bi. rat rõ rệt ví <small>ic mặt</small>
G phần trung du dịng chảy của hai sơng di qua mặt cat địa chất gồm. các lớp đất cô tuổi chủ yếu từ Pleistocen (Qu) trở vẻ trước cổ hơn, địa hình có độ dốc rõ rệt và chênh lệch giữa độ cao địa hình và mực thủy chuẩn lớn, trên bể mặt địa hình chủ yếu là đất phù sa cổ (tuổi Pleistocen hoặc cổ hơn), đất tuổi Holocen chiếm diện tích rat ít, thuộc dang địa hình nâng, dịng chảy chủ. yếu có tác dụng xâm thực, bờ sơng thường mat én định do hiện tượng trượt
<small>16, nước ngim có quan hệ thủy lực với ding chảy thông qua mạng các chỉ lưu</small>
và bé cập cho dòng chảy hoặc được dòng cháy bổ sung, đất trong mặt cắt có khả năng chịu lực tốt hơn.
Ngược lại, ở phan hạ du, dong chảy của cả hai sông đều di qua mặt cắt địa chất có địa ting thuộc tuổi Holocen (Q¡y) chiếm tỷ trọng lớn, địa hình phá bằng phẳng, chênh lệch giữa cao độ địa hình và mực thủy chuẩn khơng lớn, bề mặt địa hình được phủ gần như tồn bộ đất phù sa trẻ tuổi Holocen (Q¡y).
đất phủ sa cổ gin như khơng thấy trên bé mặt địa hình, thuộc dang địa hình
thấp, dịng chảy chủ yếu có tác dụng xâm thực ngang đẻ mở rộng tạo thành. đường thốt thủy tạo thành mạng sơng rạch chẳng chit, làm cho bể mặt địa hình ln biến đổi, khơng dn định. Mực nước ngầm nằm gần mặt đất hoặc. ngang mặt đất hòa cùng với dòng chảy trên mặt, giữa nước ngầm và nước trên mặt có quan hệ thủy lực rat chặt chẽ, được biểu hiện trên thành phần hóa hoc và chế độ động thái, thủy triều. Dat tạo nên bề<small>chịu ảnh hưởng trực tiếpmặt địa hình là đất yếu, có cường độ chịu lực rit thấp, dễ b in dang.</small>
3.1.2. Đặc điểm khí hậu:
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mia cận xích dao, Thành phố Hồ Chí
<small>Minh có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa — khơ rõ rệt. Khí hậu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Miền Nam nói chung và Thành phố Hồ Chi Minh nói riêng it biến động hon khí hậu Miền Bắc, điều này thể hiện rõ ở chế độ nhiệt: không có sự biến thiên
các tháng trong từng năm khá gần với nhiệt độ trung bình nhiễu năm. Chế độ mưa âm, mức biến động có mạnh hơn so với chế độ nhiệt song vẫn kém hơn nhiễu so với Miền khí hậu phía Bắc và mi <small>khí hậu Đơng Trường Sơn; phạm.vi dao động lượng mưa các tháng trong mùa mưa trong từng năm cũng nhỏ</small>
hơn; đường q trình mưa điều hịa hơn.
Hình 2. 1: Ban đồ mạng lưới hệ thống quan trắc khí tượng thủy van
<small>Khu vực dự ân</small>
Mùa mưa được bat đầu từ tháng 5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng. 12 tới tháng 4 năm sau, Trung bình, Thành phổ Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp
<small>Dé tài: Nghiên cứu quy hoạch chỉnh trị và để xuất các giải pháp bảo vệ bờ và ơn</small>
dink lịng dẫn sơng Dong Nai ~ Sài Gịn khu vực thành pho Hà Chi Minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/nim, trong đó
năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958.
Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào. các thing từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên
<small>phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bé không đều, khuynh hướng</small>
tăng theo trục Tây Nam ~ Đông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
‘Thanh phố Hồ Chi Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Đơng Bắc. Gió Tây - Tây Nam từ Ấn Độ
Duong, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa, Gió Gió Bắc ~ Đơng Bắc tir biển Đơng, tốc độ trung bình 2,4 mis, vào mùa khơ. Ngồi ra cồn có gió tín
<small>phong theo hướng Nam ~ Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung</small>
bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chi Minh thuộc vùng khơng có gió
<small>bão. Cũng như lượng mưa, độ âm khơng khí ở thành phố lên cao vio mùa</small>
mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa khơng, 74.5%. Trung bình, độ ẩm khơng
<small>khí đạt bình qn/năm 79,59%.</small>
<small>+ Chế độ nhiệt:</small>
~_ Nhiệt độ bình quân cả nam 27°C,
~ Nhiệt độ bình quân hằng tháng trong năm chênh nhau khơng đáng kể (tháng nóng nhất là 29,3"C, tháng lạnh nhất 25,9"C).
~ Biên độ nhiệt giữa ban ngày và ban đêm lệch nhau khá lớn (từ 8°C đến 10°C), ban ngày nhiệt độ có thể lên tới 33°C đến 35°C thì vào ban đêm. nhiệt độ chi edn 22°C đến 24°C.
~ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 40,0°C (nam 1912) ~ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 13,8°C (năm 1937)
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">© Độ ẩm:
<small>Đị</small> c trưng này tuy có phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm tuyệt đối của
<small>khơng khí, song trong năm nó chia thành 2 mùa rõ rột theo mia mưa và mùa</small>
khơ. Các thing mùa mưa độ 4m trong bình dat 82,0%, các tháng mùa khô là 79,2%; Tháng 4m nhất là tháng VIII có Ubq = 82,5%. Tháng khơ nhất là
<small>tháng II và tháng IV có Ubq =74.1%.</small>
:® Chế độ gió:
<small>Gió trong năm thịnh hành hai hướng gió chính</small>
Nam xuất hiện từ thắng I dén tháng IV (tin suất 18% - 46%).
<small>+ Gió Đơng</small>
~ Gió Tây - Nam thịnh hành trong mùa mưa xuất hiện từ tháng VI đến cuối thang IX (tin suất 26% - 36%).
“Tốc độ gió mạnh nhất năm xảy ra từ tháng V đến tháng X, gió dat 20m. 2.1.3. Chế độ mưa.
<small>« — Mua nim:</small>
<small>“Thành phố Hồ Chí Minh cũng giống như tồn vùng Đơng Nam Bộ, ở</small>
đây nguyên nhân gây mưa là đổi lưu khơng khí. Hằng năm khi gió mùa Tây Nam thơi là độ âm khơng khí tăng lên, bi trưa mặt đất bị đốt nóng đưa.
<small>khơng khí ẩm lên cao tại thành các cơn giéng gây mưa trên phạm vi hep vio</small>
bi chiều,
Lượng mưa năm bình qn nhiều năm đạt 1.900mm, Mùa mưa (từ
<small>tháng V đến tháng X) lượng mưa chiếm tới 86% tổng lượng mưa. Mùa khô</small>
(từ tháng XI đến tháng IV năm sau) lượng mưa chỉ chiếm 14% lượng mưa.
<small>năm. Mưa lớn nhất thường tập trung trong các tháng VII, VIII, IX, X các</small>
<small>tháng I, II, TT mưa rất ít thậm chí có những năm các tháng này khơng có mưa.</small>
<small>© Mua thoi đoạn</small>
<small>Để tdi: Nghiên cứu quy hoạch chink ii và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Trong năm tháng IX và tháng X là các tháng có lượng mua lớn nhất, đồng thời các trận mưa lớn nhất cũng nằm trong hai tháng nay. Phân tích các
tài liệu thực đo cho thấy các tran mưa lớn nhất thường kéo dai từ 3 đến 6 ngày.
Bang 2, 2: Thong kẻ lượng mưa thời đoạn lớn nhất
<small>Mưa trận tại khu vực nghiên cứu nói riêng và khu vực sơng Sai Gịn </small>
-“Đồng Nai - Vm Cỏ nói chung có thể được chia làm hai dang sau.
<small>Dang mưa đông nhiệt: Đây là dạng mưa phé biở vùng nhiệt đới. dang</small>
mưa này chiếm hau hết các trận mưa lớn trong năm. Tuy mua đơng nhiệt cũng.
<small>có thể xảy ra với cường suất cao nhưng nhìn chung tổng lượng mưa thường</small>
nhỏ, thời gian gây mưa thường ngắn chi vải chục phút đến vai giờ.
<small>Dang mưa do bão hay áp thấp nhiệt đới: Dạng mưa nảy ít xuất hiện</small>
nhưng lại cho mưa lớn cả về cường suất lẫn tổng lượng mưa. Mưa do bão hay áp thấp thường cho mưa ở tần suất cao với cường độ lớn và tổng lượng mưa.
<small>vượt trội</small>
Do mưa rào nhiệt đới, cường độ các trận mưa ở đây có sự biến thiên rất
<small>lớn theo thời gian. Sự triét giảm nảy được ghỉ nhận ngay trong từng thời</small>
khoảng 15 phút. Điều này chứng tô rằng, các cơng trình thu nước có thời gian
tập trung ding chảy ngắn (đưới 30 phúQ thi để tiêu thoát nhanh, khẩu diện cơng trình nhận nước phải đủ lớn và vì vậy khơng kinh tế bằng các cơng trình
<small>thu nước có thời gin tập trung ding chảy dài hơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Bảng 2. 3: Cường độ mưa trưng bình và lớn nhất từng thỏi đoạn tại</small>
<small>"Thời gian duy trì moat traản mda có cường suất cao thường từ,30 đến 180 phút, Thời gian duy trì một trận mưa cĩ cường suit cao thường</small>
từ 30 đến 180 phút, trong đĩ quá một nữa là từ 60 đến 120 phút. Rat ít xảy ra
<small>các trận mưa đưới 30 phút mà lại cĩ cường suất cao.</small>
Bảng 2. 4: Tổng lượng mưa thời đoạn theo tần suất (mm)
<small>Tan Mưa trận theo thời đoạn.</small>
“Trong một ngày cĩ hai lần triều lên và hai lần triều xuống, thời gian một ngiy triểu là 24h50phút, chênh lệch hai đỉnh triều trong ngày khơng nhiều (từ 0,2 + 0,3m), chênh lệch giữa hai chân triều lớn tuỳ thuộc vào từng.
<small>vị trí cách cửa biễ</small>
“Trong một tháng cĩ hai đợt triều cường vào các ngảy méng 2 đến mỏng. 4 và 16 đến 18 âm lịch, hai lần triều kém xây ra vào ngày 7 và ngày 23 âm
<small>lịch hoặc chậm hon 1 + 2 ngày.</small>
Dịng triều cĩ 2 loại đặc trưng:
<small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lịng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">~ Dạng chữ W có 2 chân triều xuống xắp xi bằng nhau, thời gian triểu lên (T}) và thời gian triều xuống (T,) gần bằng nhau, khoảng 6h.
- Dạng chữ M lệch: Hai chân triều chênh lệch nhau đáng kể, Tị từ chân
thấp lên đinh, hoặc T, tir đỉnh xuống chân thấp khoảng 7 + 8h. Tị từ chân cao
lên đình hoặc T, từ đỉnh xuống chân cao khoảng tir 4h=Sh.
Trong năm đường quá trình đỉnh triều thay đổi khá đồng bộ với mực nước. bình quân. Đỉnh triều cao nhất xuất hiện vào tháng X, thấp nhất xuất hiện vào.
<small>tháng VI. Những dao động của mực nước đỉnh téu quaác thắng thay đổi từ</small>
“46cm tháng VI đến 68em tháng VIII. Mực nước thủy triều cao nhất đã xuất
<small>hiện ở Vũng Tau vào tháng giêng năm 1956 là 17cm.</small>
Trong năm đường quá trình đỉnh triều thay đổi khá đồng bộ với mực nước. bình quân. Dinh triều cao nhất xuất hiện vào tháng X, thấp nhất xuất hiện vào. tháng VI. Những dao động của mực nước đỉnh triều qua các tháng thay đổi từ
<small>46cm tháng VI đến 68em tháng VILL</small>
<small>Chênh lệch mực nước định và chân bình quân từ 337em (tháng II) đến</small>
384cm (tháng VI) và chênh lệch tuyệt đối từ 397cm (thang IIT) đến 472cm
Mực nước nhiều năm tại Vũng Tau theo cao độ Hòn Dấu là ~ 0,06m.
<small>với sự dao động trong khoảng (-0,17m) + (0,07m). Đường quá trình mực</small>
nước bình quân tháng trong năm có một đỉnh tháng XI và một chân thấp nhất
<small>vào tháng VI hoặc tháng VII. Dao động của mực nước bình quân trong các</small>
tháng thay đổi từ 27cm (tháng XI) đến 51em (tháng VILL).
“Trong nhiều năm thủy triều cũng thay đổi có tinh chu kỳ có thể thấy sự. dao động đó qua đường q trình mực nước trung bình nhiễu năm. Phân tích tải liệu nhiều năm tại Vũng Tau cho thấy có thời kỳ triều mạnh, thời kỳ triều
yếu. Các đặc trưng triều trong các năm triều mạnh và triều yếu là khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Trong những năm triều mạnh thì đỉnh triều cao, chân triểu thấp và biên độ.
<small>triều lớn hơn những năm triều yếu.</small>
4 Chế độ mực nước vùng hạ du
Chế độ nước vùng hạ du sơng Đồng Nai - Sải Gịn phụ thuộc vào chế độ nước của thượng nguồn, sự truyền triều vào sâu trong sông, mưa và dong
<small>chảy cục bộ, ảnh hưởng của gió chướng và nước dâng và hoại động của conngười vùng ha du (xây dựng cầu, đập, các cơng trình chỉnh trị sơng, tuyến đề,</small>
đào kênh, nạo vét sông rạch, tuyến luỗng....).
“Trong phần hạ lưu sông Đồng Nai - Sai Gịn khoảng 90% diện tích la bị
<small>ảnh hưởng triều và khoảng 40% diện tích bị anh hưởng của xâm nhập mặn.</small>
Các điều kiện thủy lực, thủy văn của hạ du sông Đồng Nai phụ thuộc. rất lớn vào điều kiện thủy văn vùng cửa sông (biên độ triều: AH; Mực nước.
đình triều: Hmax; Mực nước chân triều: Hmin; cường độ mực nước triều lên
xuống: AH/At; mực nước nền của biển: Ho. Trong đó biên độ triều AH và cường suất mực nước lên xuống (AH/At) quyết định tốc độ truyền triều; chiều dài ảnh hưởng của thủy triều vả sự xâm nhập mặn, cường suất lên xuống của mực nước triều phụ thuộc vào biên độ triều và dạng triều.
<small>Nhờ có biên độ cao tạo năng lượng lớn, lịng sơng sâu, độ dốc đáy sơng</small>
bé nên triều truyền rat mạnh từ biển vào sông. Lúc triều lên, độ đốc mực nước.
<small>theo hưởng từ biển vào sông va mực nước cao nhất tại các vị trí tương ứngvới đỉnh triều. Ngược lại khi triều rút, mực nước trên sông lại giảm theo chi</small>
tir biển và mực nước thắp nhất tại các vị trí tương ứng với chân triều. “Chế độ mực nước vùng hạ du phụ thuộc chủ yếu vào thủy triều
“Thủy triều truyền vào trong sông theo dang sóng trọng lực, Kim mặt nước sơng thay đơi nhanh chóng theo chu kỷ triều. Theo qui luật chung trong
q trình truyền triều vào trong sơng, sơng triều tiêu năng lượng dan do địa hình đáy sơng, bờ bãi, và tác dụng của dịng chảy xi tir thượng nguồn. Từ <small>Để nà: Nghiên cứu quy hoạch chink tị và để xuất cúc giải pháp bảo về bi và dndink lòng din sống Đẳng Nai ~ Sài Gon khu vực thank phổ HG Chỉ Minh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">hạ lưu đỉnh triều thấp din, chân triều cao dan, biên độ triều giảm dan lên phía
<small>thượng lưu.</small>
Do địa hình thấp trũng nên diễn biến của mực nude trong cả năm trên.
hau hết vùng hạ du sơng Đồng Nai - Sài Gịn - Vam Cỏ diễn ra đúng với qui luật tiêu năng trên đây. Do hệ thống kênh rạch nội đồng chẳng chit, các sơng. chính được nối với nhau nên triều truyền vào nội đồng từ nhiều phía tạo nên sự giao hội của sóng triều, dịng triều từ nội đồng mà hệ quả của nó là sự dềnh.
<small>ứ nước.</small>
Hàng năm nước ngập do thủy triều hoặc do thủy triều kết hợp với lũ thượng nguồn dé về làm cho khu vực hạ du phía Nam quốc lộ 1A, phía nam sơng chợ Đệm, gần như tồn bộ phần hạ du sơng Sai Gịn, sơng Đồng Nai sau
<small>“Cát Lái bị ngập.</small>
3.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội.
<small>“Hanh Chính:</small>
Thành phố Hồ Chi Minh hiện nay là một trong 5 thành phố trực thuộc
‘Trung ương của Việt Nam. Về mặt hành chính, thành phố được chia thành 19 quận và 5 huyện. Tồn thành phố có 322 đơn vị hành chính cấp xã, phường,
trong đó các huyện ngoại thành chiếm 63 xã. Với tng diện tích 2.095,01 km, năm 2007 thành phố có dân số 6.650.942 người, mật độ trung bình 3.175 người/kmẺ (theo điều tra din số 01/04/2009 dân số thành phố là 7.123.340
<small>người, mật độ 3.401 người km?). Lượng dân cư này tập trung chủ yếu trong</small>
nội thành, gồm 5.564.975 người, mật độ lên tới 11.265 người/kmề. Trong khi
<small>ó 1.085.967 người, dat 678 người/km”. Nếu so46 các huyện ngoại thành el</small>
<small>với Hà Nội (trước khi mở rộng năm 2008), khoảng 3,4 triệu người vào năm</small>
2007, Thành phố Hồ Chi Minh có quy mơ dân số lớn hơn rat nhiễu. s# Kinh tế
</div>