Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.22 MB, 140 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
~_ Phân tích đánh giá sự biến động nguồn nước trên lưu vực theo không, <small>gian và thời gian.</small>
<small>đổi khí~ _ Dự báo diễn biến nguồn nước trên lưu vực trong bồi cảnh bi</small>
~_ Đề xuất phương án khai thác hiệu quả nguồn nước trên lưu vực. IIL Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
~_ Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là sự biến động nguồn nước. trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu.
<small>~ Pham vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ lưu vực sông Vụ Gia ~ Thu</small>
1V, Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên tình hình thực tế qua việc tra khảo sát khu vực nghiên cứu và việc phân tích nguyên nhân gây biến động nguồn nước trên lưu vực, trong nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
~ Phan tích tơng hợp các nghiên cứu trước đây đối với lưu vực,
-_ Cập nhật thông tin để có được bộ dữ liệu đầy đủ nhất về nguồn nước.
<small>trên lưu vực nghiên cứu.</small>
- Ứng dụng các mô hình tốn thuỷ văn vảo đánh giá định lượng nguồn
V. Cấu trúc Luận văn.
Luận văn có cầu trúc như sau: <small>+ Mục lụe</small>
« Mở đầu.
<small>+ __ Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu nguồn nước lưu vực sông.+ Chương 2. Đặc điểm tự nhiên và kinh té - xã hội lưu vực nghiên cứu‘+ Chương 3. Nghiên cứu đánh giá sự biến động nguồn nước trên lưu vực</small>
ia — Thu Bồn.
<small>sông Vụ,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>+ Chong 4. Ci giải phip ứng pho và định hướng khai thác nguồn nước</small>
<small>trong bối cảnh biển đổi khí hậu.</small>
<small>+ Phin kết luận vàkiến nghị</small>
<small>+ — Tảiliệu tham khảo</small>
<small>+ — Phụlục</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">'CHƯƠNG 1. TONG QUAN CÁC NGHIÊN CUU NGUON NƯỚC LƯU VUC SONG.
1.1. Nguồn nước trên thé <small>Việt Nam.</small>
1.1.1. Nguồn nước trên thé gi
<small>Ngày nay, nhờ những thành tựu khoa học về trắc địa, thủy văn, khí</small>
<small>tượng, con người có thể ước lượng được khối lượng nước trên Trái Dit.</small>
Lượng nước trên Trái Dat gồm nước trên bề mặt Trái Dat và nước dưới đất. Nguồn nước trên bề mặt Trái Dat khoảng chừng 1454.106km3, chiếm. 71% bề mặt trái đất chừng 71%. Và hdu hết là nước mặn (chiếm hơn 97%.
tổng lượng nước gồm nước đại dương, biển, hd nước mặn, một phần nước ngắm). Phần nước ngọt (bao gồm cả một phần nước ngằm và cả hơi nước) chỉ
không đến 3%, trong đó đã gần 77% là đóng bang ở miền cực và trong bing hà, mà khoảng 90% khối lượng bang lai ở Nam Cực, còn phan lớn tập trung ở băng đảo Greenland. Cuối cùng chỉ còn một phần rất nhỏ 0,7% tổng lượng. nước, tức khoảng 215.200 km’ có vai trị quan trọng bảo tồn sự sống trên toàn. hành tinh, Số nước ngọt này đại bộ phận thuộc về các hồ nước ngot, ngoài ra là các dịng chảy trong sơng, suối và khí ẩm, hơi nước trong đắt, trong khí
Trong q trình tuần hồn của nước, mỗi năm mặt biển bốc hơi chừng
<small>449,000 km3, lục địa khoảng 71.100 km3. Hơi nước từ biển theo gió vào lụcđịa hing năm gây mưa khoảng 108.400 km3 nước. Như vậy dòng chảy mặt vàdòng chảy ngầm hàng năm chảy từ lục địa ra biên khoảng 37.000 km3. So vớitổng lượng nước chung trên Trái Đất thì lượng nước này khơng đáng kể,</small>
nhưng nó lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đời sống con người và các sinh vật sống trên lục địa. Đó là nguồn nước sử dụng của con người.
Nguồn nước sử dụng của con người phân bố không đều theo cả không
<small>gian và thời gian. Theo không gian, do ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, mặt</small>
đệm từng nơi mà lượng mưa có thé rất khác nhau. Nơi mưa nhiều lượng mưa
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>ngàn mm, nơi mưa ít chỉ vai trăm mm, thậm chí khơng mưa.Thí dụ lượng mưa năm trung bình tại Haoai 12.092 mm, Rê-uy:</small>
12.000 mm, Ca-mơ-run 10.470 mm và một số vùng xích đạo là những nơi
500 mm. Như vậy, trên đại dương, lượng bốc hoi hang nam
<small>100 mm, còn trên lục địa, lượng mưa lớn hơn lượng</small>
<small>Lượng nước thửa trên lục địa chính là lượng đồng chảy trên các ding</small>
sudi chảy ra đại dương. Do mưa phân bé khơng đều mà lượng dịng chảy trên hơng đều. Trong 144.5. 10° km? lục địa, có 6.10"
<small>các sơng suối cũng phân</small>
km’ hồn tồn khơng có dịng chảy, Một ít ao hồ ở những vùng đó chủ yếu là do nước ngằm cung cấp nên nước tương đối mặn.
Vùng dong chảy rất nghèo chiếm khoảng 32 triệu km’, trong đó châu Au và châu A 18 triệu km’, châu Phi 9 triệu km’, châu Uc 4 triệu km’, còn lại là một số vùng châu Nam Mỹ. Vùng có dòng chảy rất phong phú thuộc lưu. vực của 21 con sông từ 10 vạn km” đến 1 triệu km’ cl khoảng 28,4 triệu kmẺ. Sông Hồng và sông Mê Cơng cũng thuộc loại sơng vừa có lượng ding
<small>chay lớn.</small>
Trung bình hằng năm sơng, suối dé ra biển trên 15.500km” nước. Khoảng 20% lượng nước nói trên thuộc về sơng Amazon có chiều dài 7025 km với diện tích lưu vực khoảng 7.050.000 km”, Bên cạnh đó cịn có một số con sông khác trên thé giới như sông Nil với chiều dai 6.671km, sơng
Mississipi có chiều dài 6.212 km... Một lượng nước ngot quan trọng được dự trữ trong các hồ lớn như hồ Viktoriino ở Châu Phi diện tích 68.800 kmỶ, độ
sâu lớn nhất là 125m, hồ Tanganijka ở Châu Phi với diện tích 32.880kmỶ, độ sâu lớn nhất 1.470 m, hỗ Baikal Châu A có diện tích 31.500 km”, độ sâu lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">nhất 1.620 m. Ho Baikal dự trữ khoảng 1/10 lượng nước ngọt trên cả hành tỉnh với trữ lượng 23 ty m` nước,
Theo thời gian, sự phân bổ không đồng đều thé hiện đặc tinh biến đổi
<small>theo mùa của mưa và đỏng chảy, đó là mùa mưa và mùa khơ; hay mùa lũ vàmùa kiệt. Mùa mưa, lũ cũng là mùa nước hay gây ing. Mita khô, kiệt cũng làmùa thiếu nước cho con người.</small>
Mức độ phát triển kinh tế không đều trên thể giới khiến cho nhu <small>wu sử</small>
dụng nước cũng không giống nhau giữa các nước, các khu vực. Vấn dé thừa. nước, thiếu nước trở thành vấn để quan trọng đối với sự phát triển của loài
<small>người hiện tại và tương lai</small>
1.1.2. Nguồn nước ở Việt Nam.
<small>gió mùa với lượng mưa phong phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình</small>
đới âm,
<small>lộ nước của Việt Nam có những nét riêng của vùng nhí</small>
thành ding chảy với mạng lưới sông khá day đặc. Nếu chỉ tinh những sông suối có chiều dài từ 10 km trở lên và có nước chảy thường xuyên thì trên lãnh. thổ nước ta có khoảng 2360 sơng suối với mật độ trung bình khoảng 0,6 km/km”. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện về cấu trúc địa chất, địa hình, dia mao, thổ nhưỡng và khí hậu mà mạng lưới sơng suối phát triển không đều trên lãnh thổ, từ 0,3 kmvkm? ở vùng khô han đến 4 kmvkmẺ ở ving đồng bằng sông Hồng — Thái Binh và đồng bing sông Cửu Long. Ở vùng núi cao, địa hình chia cắt mạnh, mưa nhiều mạng lưới sông suối khá phát triển với mật độ 1-2 knv/km? . Trên phần lớn lãnh thổ còn lại có mật độ sơng suối khoảng 0.5 - 1 km/kmỶ. Cứ đi dọc bờ biển khoảng 20 km lại gặp một cửa sông. Tổng lượng dong chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam là 853 km’. Ti
trong nước bên ngoài chảy vào nước ta tương đối lớn, chiém 60% so với tổng
lượng nước sơng tồn quốc, riêng đổi với sơng Cửu Long là 90%.
Mạng lưới sông suối ở Việt Nam phát triển không đồng đều trên tồn. lãnh thổ. Mạng lưới sơng suối là nơi hình thành, chuyên trở và tan trữ nguồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">nước sông — một phần quan trọng nhất của tai nguyên nước - là nguồn cung.
<small>chính cho sinh hoạt và sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho thuỷ điện, giaothông thuỷ , nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản</small>
<small>nêu trên, mạng lưới sông suối phát triển không đề gây ra những khó</small>
khăn, nhu mạng lưới sơng suối ở các vùng khô hạn thường xây ra hạn hán.
<small>nước mưa</small>
<small>1960</small> mm tức khoảng 650 km”/năm. Miễn núi mưa nhiều hơn đồng bằng va các.
Hệ thống sơng ngịi của nước ta được ni dưỡng bởi ngi
<small>tương đối déi dao, Lượng mưa trung bình nhiễu năm có thể đạt xế</small>
<small>vùng khuất gió. Sự chênh lệch giữa vùng có lượng mưa lớn và vùng có lượngmưa nhỏ khoảng 5-6 lần. Trong khi đó trên tÌi mức chênh lệch này có</small>
nước lên tới 40-80 lần. Sự phân bổ tài nguyên nước có liên quan chặt chẽ với
<small>sự phân bổ lượng mưa. Vùng mưa lớn có ding chảy sơng lớn, vùng mưa nhỏ.có dịng chảy sơng nhỏ xen kẽ nhau. Vùng có dong chảy lớn dat trên 100</small>
chênh lệch nhau 20 lần. (Us/km” và vùng có dịng chảy nhỏ 5 lit/s/kn
Tổng lượng dong chảy năm của sông Mê Công bằng khoảng 500 km’, chiếm tới 59 % tổng lượng dịng chảy năm của các sơng trong cả nước; sau đó. đến hệ thống sơng Hồng 126,5 km’ (14,9%); hệ thống sông Đồng Nai 36,3
km’ (4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dịng chảy xấp xỉ nhau,
khoảng trên đưới 20 km’ (2,3 - 2,6%); các hệ thống sông Kỳ Củng, Thái Binh và sông Ba cũng xắp xi nhau, khoảng 9 km” (1%); các sơng cịn lại là 94,5 kmỶ (11,1)
Nước ta có trữ lượng nước ngằm phong phú, khoảng 130 triệu m`/ngày, dap ứng được 60% nhu cầu nước ngọt của đất nước. Ở vùng đông bằng châu
thể, nước ngằm ở độ sâu từ 1 - 200 m, ở miễn núi nước ngằm thường ở độ xâu I0 ~ 150 m, còn ở vùng núi đá vôi nước ngầm ở độ sâu khoảng 100m,
Đặc biệt vùng Tây Nguyên, nước ngầm thưởng sâu vai trăm mét, cịn ở một số nơi thuộc đồng bằng sơng Cửu Long như: Hà Tiên, Ca Mau, Bến Tre.
nước ngầm thường bị nhiễm mặn, dẫn đến tình trạng thiếu nươc ngọt
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">“Theo báo cáo của Chương trình Bảo vệ mai trường quốc gia thi tài nguyên nước Việt Nam bao gồm nước mặt vả nước ngắm.
<small>+ Tổng lượng nước mặt chảy qua lãnh thổ Việt Nam đổ ra biển</small>
S80x10” m’/nam, trong đó phần từ nước ngồi chảy vào là 50x 10”mÏ/năm.
<small>+ Đặc trưng đồng chảy sông suối ở Việt Nam là him lượng bùn cát cao</small>
ham lượng chất dinh dưỡng.
<small>xây dựng được khoảng 400 hé cỡ vừa và lớn với tổng</small>
lượng chứa khoảng 23x10°mỶ, đảm bảo tưới cho 0,5 triệu ha ruộng nước và.
<small>phát điện với công suất trên 3,5 nghìn MW điện</small>
<small>+ Theo đánh giá của ngành dia chat, tổng lượng nước chứa ở bể nước</small>
ngằm ở Việt Nam rất lớn. Lưu lượng déng ngầm đạt 1.513m”/s. Các bé nước ngắm phân bồ khá đồng đều, nên việc cung cấp nước cho sinh hoạt va sản
xuất rất thuận lợi.
+ Việt Nam có rất nhiều mỏ nước khống và nước nóng. Một số đang. được khai thác. Chất lượng nước ở các vực nước bị suy thoái rõ rệt. Hầu như tit cả các sông hồ ở các đô thị và khu công nghiệp đều bị ô nhiễm: Hà Nội, ‘Thanh phố Hồ Chí Minh dang bị ơ nhiễm nước rất nặng.
<small>Vi nước là nguồn tai nguyên vô cùng quý báu nhưng không phải là vô</small>
tận. Mà biện nay Việt Nam đang đứng trước nguy cơ thiếu nước do tác động. của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, gia tăng dân số và biển đổi khí hậu. Đặc biệt, trước những diễn biến phức tạp của biết khí hậu tồn cầu.
<small>mà Việt Nam được xếp vào một trong năm quốc gia có nguy cơ bị tác độngmạnh mẽ. Do đó việc đánh giá tổng thể thực trạng tdi nguyên nước dựa trên</small>
nhụ cầu sử dung trong tương lai là một yêu edu cấp thiết phục vụ chiến lược
<small>dài hạn và bền vững của đất nước.</small>
1.2. Tổng quan các nghiên cứu nguồn nước lưu vực sông trên thế giới.
<small>Khi nghiên cứu nguồn nước lưu vue sông trên thể giới người ta sử dụng,các phương pháp như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>1. Phương pháp khảo sit tram đo.</small>
Khi mạng lưới quan trắc thủy văn diy đặc với chuỗi quan trắc đủ dài,
<small>có khả năng bao qt tồn bộ lưu vực nghiên cứu. Phương pháp này được sử</small>
‘dung rộng rãi lại nhiều nước trên các lãnh thổ nhỏ. Thực chất của phương
pháp nay là phương pháp trung bình số học, hoặc hơn nữa là phương pháp trung bình có trọng số.
<small>1Phuong pháp khái qu:</small>
Dùng các số liệu thu thập qua mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn.
<small>để xác định qui luật hình thành dịng chảy, sự phân bé của các đặc trmg dòng,</small>
chảy theo lãnh thổ và sự biến thiên của chúng theo thời gian. Điều này đạt được nhờ sự phân tích bản chit vật lý, địa lý của hiện tượng hay quá trình
đang xét từ nhồm các yêu tổ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát iển đồng chảy cũng như các đặc trưng của nó. Cũng có thé tổng hợp dong chảy từ việc nghiên cứu các thành phan cấu thành dòng chảy riêng rẽ.
<small>1.2.3, Phương pháp thực nghiệm.Khi phân tích</small>
dụng rất rộng,
<small>liệu thực nghiệm theo từng phương pháp thường sử</small>
sác phương pháp phân tích xác suất thống kê tốn.
Phụ thuộc vào trạng thái nghiên cứu hiện trợng và yêu cầu bài toán,
<small>phương pháp khái quát khoa học thủy văn có thể chia ra: 1) phương pháp hệ</small>
số tổng cộng: 2) phương pháp bản đỗ và nội suy địa lý; 3) phương pháp tương
<small>tự thủy văn</small>
<small>Phương pháp hệ số tổng cộng: Cơ sở của phương pháp này là dựa trên</small>
việc coi dòng chảy là sản phẩm của nhiều quá trình địa lý tự nhiên (khí hậu và
<small>mặt đệm) tác động lên nó. Loại này thường gặp nhất ở nhóm các cơng thức</small>
triết giảm dong cháy cực đại
"Phương pháp bán dé và nội suy địa lý dựa trên cơ sở giả thi <small>rằng các</small>
đặc trưng của dong chảy cũng như các yếu tổ cảnh quan địa lý thay dồi từ từ
<small>theo lãnh thổ và tuân theo qui luật địa đới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Phuong pháp tương te thủy văn phụ thuộc vào việc lựa chọn các lưuvực tương tự với lý luận rằng, do dòng chảy là sản phẩm của khí hậu và chịu</small>
sự tác động các điều kiện dia lý tự nhiên nên với các lưu vực tương tự (có
cùng một điều kiện địa lý cảnh quan giống nhau) thi dòng chảy của chúng
<small>cũng tương tự nhau.</small>
1.2.4. Phương pháp xác suất thống.
“Các phương pháp xác suất thống kê với giả thiết các hiện tượng khí
tượng thuỷ văn ln tn theo quy luật ngẫu nhiên bởi vậy phương pháp này
được ứng dụng rộng rãi vào các bài tốn tính tốn thủy văn. Hầu như tốn
thống kê có mặt trong mọi lĩnh vực tính tốn và đặc bi <small>đồng vai trò quan</small>
trọng trong khâu xử lý số liệu - đữ kiện thông tin đầu vào quan trọng nhất của
bai toán tinh toán thủy văn bằng một phương pháp.
<small>kỳ nào,</small>
<small>Phương pháp mơ hình hóa.</small>
Mơ hình hóa là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu nguồn nước,
<small>Mô hình hóa được phân ra thành 3 loại: Mơ hình tốn, mồ hình vật lý, và mơ.</small>
hình bản đổ. Trong đó mơ hình tốn là phương pháp nghiên cứu nguồn nước.
<small>hiệu quả và thơng dụng nhất hiện nay.</small>
<small>Mơ hình tốn thủy văn hiểu theo nghĩa rộng là cách mô tả các hiện</small>
tượng thủy văn bằng các biéu thức toán học và logic. Có thé phân loại mơ. hình tốn thủy văn theo nhiều quan điểm khác. Sau đây là một quan điểm. phân loại pho biến nhất;
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hinh 1-1: Sơ dé phân loại mơ hình tốn thấy vin MƠ HÌNH TỐN THỦY VĂN
MƠHÌNH MƠ HÌNH. MƠ HÌNH
<small>TAT ĐỊNH NGAU NHIÊN - TẮT ĐỊNH *—} NGAU NHIÊN</small>
MƠHÌNH Ơ MƠHÌNH | | MO HINH THUY
<small>HỘP DEN | NHAN THUC LỰC</small>
a. Mơ hình ngẫu nhiên
Khi để cập đến mơ hình toán thủy văn ngẫu nhiên Yevjevich V.
<small>(Yevjevich V. -1976) đã coi các q trình khí tượng thủy văn thuộc loại q</small>
trình có tính chất chu kỳ ngẫu nhiên. Tinh chu kỳ củ <small>các hiện tượng thủy văn</small>
được quy định bởi các chu kỳ thiên văn, cịn tính ngẫu nhiên của nó bị chỉ phối bởi những biến đổi mơi trưởng trên Trái Đất. Và các chu kỳ thiên văn.
<small>quy định các chu kỳ của các hiện tượng thủy văn với các chu ky ngày, tháng,mùa, năm và nhiều năm.</small>
Nhin chung các mơ hình tốn thủy văn ngẫu nhiên đều dựa vào những giả thuyết về tính dừng và tính egơđíc của chuỗi số liệu thủy văn nghiên cứu.
Mơ hình tốn thủy văn ngẫu nhiên là một phương pháp tương đối mới. Sự khởi đầu của nó được tinh từ khi Hazen chứng minh khả năng áp dụng lý
thuyết xác suất, thống kê tốn học vào phân tích các chuỗi dịng chảy (1914).
<small>Mơ</small> inh tốn thủy văn ngẫu nhiên chính thức phát triển từ năm 1960 và sau đó một loạt mơ hình ngẫu nhiên ra đời và được áp dụng rộng rãi vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>tính tốn thủy văn, dự báo thủy văn. Ví dụ như mơ hình trung bình trượt(moving average models), mơ hình Marcov, mơ hình ARIMA của Box ~Jenkins(1970)</small>
<small>Các mônhiên đã làm cho van đề sử dụng trực tiếp dòng chảythực đo được trong quá khứ dự báo và ước tính ding chảy sẽ xây ra trongsử dung ding chảy nhân tạo</small>
tương lai khơng cịn là biện pháp duy nhat. Vic
<small>với những lưu</small>
tải liệu quan trắc mà còn ngay cả những trường hợp chuỗi số liệu quan trắc dài có thé sử dung dé tính tốn kiếm tra đánh giá
b. Mơ hình tắt định.
th thủy van là kết quả tất Mơ hình tốn thủy văn tất định coi quá
nhiên của các yếu tổ vật lý cỏn vai trò của yếu tổ ngẫu nhiên chi thẻ hiện sự.
giao động của chúng. Mơ hình tốn tat định được xây dựng trên những giả thiết coi các mỗi quan hệ giữa lượng vào và lượng ra của hệ thống thủy văn (lưu vực sông hay đoạn sông...) đã được xác định. Cấu trúc mơ hình được mơ. phịng bằng các biểu thức toán học, các biểu thức logie với những tham số
<small>không chứa thành phần ngẫu nhỉC</small>
<small>phỏng mỗi quan hệ mưa-dịng chảy trên lưu vực, q trình vận động của nước.</small>
mơ hình tốn thủy văn tất định chủ yếu được dùng vào việc mô.
trên lưu vực, trên hệ thống sơng trong các bai tốn dự báo dong chảy han ngắn, khơi phục chuỗi số liệu dịng chảy từ chuỗi số liệu mưa.
Phương pháp mơ hình tốn thủy văn tắt định được chia thành các loại
<small>+ Mơ hình hộp den (Ví dụ: Đường lưu lượng đơn vi)</small>
<small>‘+ Mơ hình nhận thức (Ví dụ: SSARR, TANK, LTANK, HEC-HMS...)</small>
<small>+ Mơ hình thủy lực (Ví dụ: HEC-RAS, MIKELI, MIKE2I, VRSAP, ...)</small>
©. Mơ hình toán thủy văn ngẫu nhiên - tắt định
Trong những năm gan đây đã xuất hiện những xu hướng lai ghép tắt
định và ngẫu nhiên vào việc mô tả các hiện tượng thủy văn. Việc xét tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">ngẫu nhiên của các q tình trong mơ hình tắt định diễn ra theo 3 phương
+ —— Xét sai số tính tốn như một q trình ngẫu nhiên và trở thành một thành phần trong các mơ hình tắt định.
<small>© Sir dụng các mô tả xác suất - thống ké (luật phân bổ) của các tác động,</small>
khí tượng - thủy văn với tư cách là hàm vio của mơ hình tắt định.
<small>œ _ Xét các quy luật phân bố xác suất theo khơng gian của tác động khítượng - thủy van vào lưu vực,</small>
Với những ý tưởng này đã hình thành những mơ hình ngẫu nhiên - tắt định. Do sự phức tạp của vấn đề, lớp mơ hình này mới chỉ ở giai đoạn đầu của
<small>sự khai sinh.</small>
1.3. Tổng quan các nghiên cứu nguồn nước lưu vực sông ở Việt Nam. Ở nước ta việc nghiên cứu nguồn nước có lịch sử phát triển từ khá lâu.
<small>‘Tir thời cổ xưa tổ tiên ta đã chú ý quan sát các hiện tượng tự nhiên thu thập</small>
một số kiến thức thủy văn để ứng dụng trực tiếp trong sản xuất hàng ngày.
<small>3000 năm trước Công nguyên, từ đời La Vọng ở vùng duyên hai đã có “Baia con nước”; tuy chưa được chính xác và tỷ my nhưng có tác dụng đối với</small>
san xuất khi chưa có lịch thủy triều, Khoảng 2000 năm trước thời Giao Ch
nhân dân ta đã biết lợi dụng thay triều dé lấy nước ngọt tưới ruộng. Vào. khoảng thế kỷ XIX dưới triều Tự Đức, Nguyễn Công Trứ đã lợi dụng nước. thủy triều lên xuống để động viên nhân dân đào vét mương ngồi, quai dé lần biển biến cả một vùng bãi biển Phát Diệm hoang vu thành đồng ruộng phì nhiêu bát ngát. Trong lĩnh vực quân sự, cha ông ta đã biết lợi dụng kiến thức.
<small>thủy văn một cách tài tỉnh để đánh tan quân xâm lược. Năm 43 trước Công</small>
nguyên, nhân dân ta đã biết quan sát mực nước sông Hồng dé xây dựng đê
ông Hồng để bao vệ cho đồng bằng Bắc Bộ phì nhiêu và cổ đơ Thăng Long. Cuối thé ky XIX với mục đích khai thác thuộc địa, thực dân Pháp đã
<small>đặt một số tram thủy văn trên sông Hồng, sông Da, sông Lô và ở vũng din cư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Số trù phú, đất dai phì nhiêu như các tram ven sông Đuống, sông Lui
6 liệu có đội
<small>trạm quan trắc thưa thớt, quy phạm đo đạc khơng rõ ràng nên.</small>
chính xác khơng cao. Thực tế cơng tác thủy văn nước ta chỉ được bắt đầu sau
hòa bình lập lại năm 1954. Chúng ta bắt tay vào công cuộc khôi phục kinh tế
và bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Do nước ta là một nước nông nghiệp nên công tác thủy lợi được đặt lên hàng đầu với hai nhiệm. vụ chính là chống hạn hán và chống lũ lụt.
Để phục vụ cho nhiệm vụ quan trọng trên đây ta bắt đầu khôi phục các tram đo đạc cũ và tiến hành quy hoạch lưới trạm cơ bản trên miễn Bắc. Uy
<small>ban khai thác và trị thủy sông Hồng được thành lập, Năm 1960 Cục Thủy văn</small>
<small>được thành lập. Đền nay, têfh thổ nước ta có 106 con sơng chính và 1360</small> phy lưu cấp I đến cap VI, trên đó có 203 tram đo đạc thủy văn.
<small>Khi nghiên cứu nguồn nước lưu vực sông ở Việt Nam chúng ta cũng sử.dụng các phương pháp:</small>
<small>+ _ Phương pháp khảo sit trạm đo.</small>
<small>+ Phương pháp khái quát+ _ Phương pháp thực nghiệm.</small>
<small>© Phương pháp xi</small> suất thống kê
<small>+ Phương pháp mơ hình hóa.</small>
<small>Hiện nay, ở Việt Nam phương pháp mơ hình tốn thuỷ văn đang được.</small>
ứng dụng phơ biến và được coi là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu.
<small>nguồn nước bởi phương pháp này có những ưu điểm nỗi bật như:</small>
- Phạm vi ứng dụng rộng rãi, da dang với rất nhiều loại mơ hình. Mơ.
<small>hình tốn rất phủ hợp với không gian nghiên cứu rộng lớn như quy</small>
hoạch thốt 1d cho lưu vực sơng, hệ thơng sơng, điều hành hệ thống
<small>cơng trình thuỷ lợi, quản lý khai thác nguồn nước lưu vực sông, .</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">~ Ung dung mơ hình tốn trong thuỷ văn giá thành rẻ hơn và cho kết quả
<small>nhanh hơn mơ hình vật lý</small>
<small>-__ Việc thay đổi phương án trong mơ hình tốn thực hiện rit nhanh.</small>
<small>6 Việt Nam, việc ứng dụng mô hình tốn vào nghiên cứu, tính tốn.</small>
trong thủy văn có thé xem như được bắt dau từ cuối những năm 60 của thé ky
<small>trước, qua việc Ủy ban sông Mékéng ứng dụng các mơ hình như SSARR(Rokwood D.M. Voli ~ 1968) của Mỹ, mơ hình DELTA của Pháp (Ban thư.</small>
ký sơng Mêkơng 1980) và mơ hình tốn triều của Hà Lan vào tính tốn, dự
<small>bảo ding chảy sơng Mêkơng. Song, chỉ sau khi miễn Nam được giải phóng(1975),nước thống nhất thì phương pháp này mới ngảy cảng thực sự trởthành cơng cụ quan trọng trong tính tốn, dự báo thủy văn nước ta. Ngày nay,</small>
ngồi các mơ hình trên, một số mơ hình khác như mơ hình TANK (Nhật), mơ hình ARIMA cũng đang được nhiều cơ quan nghiên cứu ứng dụng tốt trong. nhiều bai toán khác nhau phục vụ quy hoạch, thiết kế và điều hành khai thác. nguồn nước. Do vậy, để nâng cao hơn nữa khả năng ứng dụng của các mơ. hình, cần có những nghiên cứu bé sung hoàn thiện (cả về cấu trúc cũng như phương pháp hiệu chỉnh tham số mơ hình) cho phủ hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội nước ta.
Ngày nay, công cuộc phát triển kinh tế của dat nước dang địi hỏi phải
<small>có những chiến lược khai thác tải nguyên (trong đó có tải nguyên nước) một</small>
cách hợp lý dem lại những hiệu quả kinh tế cao. Nhưng trong thực tế, độ dài các chuỗi số liệu thực đo về các yếu tố khí tượng thủy văn trên các lưu vực vừa và nhỏ ở nước ta chưa đáp ứng yêu cầu. Từ đó, những bài tốn đang cin
<small>được nghiên cứu giải quyết là tính tốn dịng chảy từ mưa, tính tốn khơi</small>
phục các chuỗi số liệu ding chảy, dự báo tình hình dịng chảy trong tương
Jai... Đó là những bai tốn cơ bản đầu tiên trong tinh toán quy hoạch, thiết kế và điều hành khai thác tối ưu các hệ thống nguồn nước trước mắt cũng như:
<small>lâu dài.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.4. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho lưu vực Vu Gia-Thu Bồn. Dựa theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn là*“AMWghiên cứu sự biển động nguôn nước lưu vực sông Vụ Gia — Thu Bin trong bỗi cảnh bié
<small>" thì tơi sỉ</small>
<small>khí hậu toần c sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu:</small>
Thứ nhất là ding phương pháp: phương pháp xác suất thống kê dé
nghiên cứu sự biển động nguồn nước lưu vực sông Vụ Gia - Thu Bồn. Tức là,
<small>đũng các số liệu thu thập qua mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn lưu vực.</small>
sơng Vụ Gia ~ Thu Bồn để nghiên cứu sự biến động nguồn nước lưu vực sông Vu Gia ~ Thu Bồn theo thời gian. Điều này đạt được nhờ sự phân tích tính
<small>tốn bản chỉ</small> của các yếu như mưa, đồng chảy, nhiệt độ, độ âm, bốc hơi, hiện tượng El nino, La nina để từ đó đưa ra được kết luận về sự biến động
nguồn nước trên lưu vực nghiên cứu theo thời gian và trong bối cảnh biển đồi khí hậu toàn cầu.
“Thứ hai, dựa vào các phương pháp nghiên cứu nguồn nước trên thé giới và ở Việt Nam ta nhận thấy rằng hiện nay mơ hình tốn ngẫu nhiên đã được.
<small>ứng dụng rộng rãi vào dự báo do đó ta sử dụng phương pháp mơ hình hố mà</small>
cụ thể là phương pháp mơ hình ngẫu nhiên để dự báo sự bi <small>động tài nguyên</small>
nước trên lưu vực sông Vụ Gia ~ Thu Bồn trong tương lai.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">CHƯƠNG 2. ĐẶC DIEM TỰ NHIÊN VÀ KINH T LƯU VỰC NGHIÊN COU
<small>2.1. Đặc điểm tự nhiên và dân sinh kinh tế khu vực ngi</small>
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
<small>a, Vị trí địa ly.</small>
<small>Sơng Vu Gia - Thu Bồn là hệ thống sơng lớn ở vũng dun hải Trung Trung</small>
<small>Bộ có diện tich lưu ve + 10.350 km” trong đó một phần điện tích nằm ở tinh Kon</small>
“Tum: 560.5 kh, cịn lại chủ yếu thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam và T.P Đã Ning
<small>Lưu vực có vị trí toa độ từ 16'3` - 14°55° vĩ độ Bắc đến 107°15' - 108°24" kinh độ.</small>
<small>Đơng. Có ranh giới lưu vực phía Bắc giáp lưu vực sơng Cự Dé, phía Nam giáp lưuvực sơng Tra Bơng và Sẽ San, phia Tây giáp Lào, phía Đông giáp biển Đông và lưuvực sông Tam Kỳ.</small>
Lưu vực sông Vụ Gia - Thu Bồn bao gồm đất đại của 14 huyện, thi và thành
<small>phố của tinh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, dé là Trà My, Tiên Phước, Phước</small>
Som, Hiệp Đức, Nam Giang, Qué Sơn, Duy Xuyên, Hiện, Đại Lộc, Điện Bản, tị xã Hội An, thành phố Đà Nẵng và một phẳn. của huyện Thăng Binh , Dak Glei (Kon
<small>b. Đặc điểm dja hình.</small>
Nhìn chung địa hình của lưu vực biển đổi khá phức tạp, bị chia cất mạnh. Địa hình cổ xu hướng nghiêng din từ Tay sang Đơng, đã tạo cho lưu vực có 4 dạng
<small>dja hình chính sau:</small>
<small>Địa hình vùng núi: vùng núi cln phần lớn diện tích của lưu vực, dãy núiTrường Sơn có độ cao pho biển từ $00 + 2.000m. Đường phân thuỷ của lưu vực lànhững đình núi có độ cao từ 1.000m + 2.000m, được kéo dai từ đèo Hải Vân ở phía</small>
Bắc có cao độ 1.700m sang phia Tây rồi Tây Nam và phía Nam lưu vực hình thành
<small>một cánh cung bao lấy lưu vục. Điều kiện địa hình này rắt thuận lợi đón gió mùa.</small>
Đơng Bắc và các hình thái thời tết từ biển Đơng đưa li hình thành các vũng mưa
<small>lớn gây lũ quết cho miễn núi và ngập lụt cho ving hạ du</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Địa hình vàng gị đầ: Tiếp theo vùng ni về phía Đơng là vũng đổi cổ dia
<small>hình lượn sóng độ cao thấp dẫn từ Tây sang Đơng. Đỉnh đồi trịn, nhiều nơi khá</small>
ing phẳng, sườn đổi có độ dốc 20 + 30”
<small>Địa hì</small>
đồi tập trang chữ yếu a phía Đơng lư vực, hinh thành từ sản phẩm tí tụ cđa phơ ih vùng đồng bằng: Là dạng địa hình tương đối bằng phẳng, ít bid sa cổ, trim tích và phù sa. bội đắp của biển, sơng, su <small>Do đặc điểm di núi ăn sắt</small>
biển nên đồng bằng thường nhỏ hep chạy dọc theo hướng Bắc - Nam
<small>Địa hình vùng cát ven biển: Vùng ven biển là các cơn cát có nguồn abe</small>
<small>biển. Cát được sóng gió đưa lên bờ và nhờ tác dụng của gis, cát được đưa đi xa bờvề phía Tây tạo nên các đồi cát có dạng lượn sóng chạy dài hàng trăm km dọc bởi</small>
<small>‹ Đặc điểm sông ngồi.</small>
<small>Lưu vực sông Vu Gia_- Thu Bồn được bắt nguồn từ vùng nồi cao sườn phía</small>
Đơng của dãy Trường Sơn, có độ đãi của sơng ngắn và độ đốc lịng sơng lớn .Vùng núi lịng sơng hẹp, bờ sơng đốc đứng, sơng có nhiều ghnh thác, độ tốn khúc từ 1 + 2 Lin, Phin giáp ranh giữa trung lưu và hạ lưu lịng sơng tương đối rộng và nơng,, có nhiều cồn bãi giữa ding về phía hạ lưu lịng sơng thường thay đổi. bờ sôngthấp nên vào mùa lũ hang năm nước tràn vào đồng ruộng, làng mạc gây ngập lụt . Sông. Vu Gia- Thu Bổn gồm 2 nhánh chính
<small>® Sơng Vu Gia</small>
Sông Vu Gia gồm nhiều nhánh sông hợp thành, đáng kể là các sông Dak Mi (sông Cai), sông Bung, sơng A Vương sơng Con. Sơng Vu Gia có chiều dài đến của ra tại Đà Nẵng là 201 km, đến Cảm Lệ: 189 km, đến Ái Nghĩa: 166 km, Diện tích lu vực đến Ái Nghĩa là 5.180 km?
<small>Sơng có các phụ lưu sau:</small>
* Sơng Cái (Đắk Mi): Được bắt nguồn từ những định núi cao trên 2000 m
<small>(Neoe Linh) thuộc tinh Kon Tum . Sơng có chu dit 129 km với diện tích lưu vực</small>
1.900 kin? có hướng chiy Bắc Nam sau nhập vio sông Bung
<small>* Sông Bung: Bắt nguồn từ những day núi cao ở phía Tây - Bắc, ông chiy</small>
theo hướng Tây Đông,, với chiều dài 131 km có diện tích lưu vực 2.530 km”. Sơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Bung có nhiều nhánh nhỏ nhưng đáng kể la sơng A Vương có diện tích Fy, = 898
<small>ng 84 km.</small>
km?, chiều dài
* Sông Con: Được bắt nguồn từ vùng nú cao của huyện Đơng Giang. diện tích lưu vực 627 km”, chiều dai sông 47 km với hướng chảy chính Bắc Nam
<small>-# Sơng Thu Bồn</small>
Sơng được bắt nguồn từ vùng biên giới - 3 tinh Quảng Nam, Kon Tum và Quang Ngãi ở độ cao hon 2,000 mm sông chảy theo hướng Nam _- Bắc, về Phước Hội sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc khi đến Giao Thuỷ sông chảy theo
<small>hướng Tây - Đông và dé ra biễn tại Cửa Đại. . Diện ích lưu vực từ thượng nguồn</small>
đến Nông Sơn : 3.150 km’, đài 126 km, điện tích lưu vực tính đến Giao Thuý là 3.825 kmỂ, đài 152 km.
'Sông Thu Bồn gồm có nhiều sơng suối, đáng kẻ là các sơng sau: - Sơng Tranh có diện tích lưu vực: 644 km? với chiều di 196 km
‘Song Khang có điện tích lưu vực 609 km’, chiều dai 57 km - Sông Trường có điện tích lu vực 446 km”, chiều đãi 29 km
ồn đến cửa Điện tích tồn bộ lưu vục Vu Gia. - Thu Bồn tinh từ thượng ng
xông là 10.350 km”, Phần hạ lưu dịng cháy của 2 sơng có sự trao đỗ i với nhau là Sông Quảng Huế dẫn 1 lượng nước từ <small>ng Vu Gia sang sông Thu Bin. CáchQuảng Huế 16 km, sông Vĩnh Điện lại dẫn 1 lượng nước sông Thu Bỏn trả lạ sôngVu Gia</small>
<small>Có thể nói phan hạ lưu mang lưới sơng ngồi khá đây... ngồi sy trao đổi đồngchảy của hai sơng với nhau cịn có sự bổ sung thêm bởi một số nhánh sơng khác</small>
<small>"dai 30 km. SongPhía sơng Vu Gia có sơng Tuy Loan , diện tích lưu vực : 309 kt</small>
Thu Bồ có nhánh sơng Ly Ly, diện tích lưu vực: 275 kmỶ, chiéu đài: 38 km:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Hình 2-1. Mạng lướing ngơi lưu vực Vu Gia ~ Thu BồnBang 2-1. Đặc trưng hình thái sơng chắnh ving nghiên cứu.</small>
<small>Diện Chiều | Độcso | Độcao | Độ dốc | Maras | Hệ</small>
<small>easing | tanaéa [hI fet | ito] muốn | BA | sins | Mới | 6</small>
<small>vực | sông | vụe | sông | quânlưu | quinine | sông | ổn</small>
amy | chm | tim) | (mộ | vwefm) | ve (se) | mvt | khúc
<small>ThuBằn | "Biến | 10350 [205] TW | TU | S% | BS | oa? | ineVuGn | TheBin | seo | Tes | W5 | Mơ | 43 | 23 | Bái</small>
<small>Bing | caf 30 | TL | ae] Tim] -SiS-[ #mụỞT đãT | Bae</small>
<small>Ca [Thums | T80-[ TT |~TWỞ~['T80-Ẩ ST 87T 0</small>
<small>Ca | vaca | ử7 | a | N | so | 97 | Mô | om [1ThhYên| VuGa | #93 | 63 | W5 | 2000 | 43 | l3 | ost |3TyIy [Tam | #S | ef a | ss | am | 37 | ame [T3Tuy Laan | VaGn | A9 [a0] a8 | 1. | a 15 [07 [1A0</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>4. Đặc điểm thổ nhưỡng và thảm phủ thực</small>
điều tra về nơng hố, thổ nhường, lưu vực cố 10 nhóm đất cơ bn với 34 loại đắc. Bao gdm: nhóm dắt cát ven biễn, nhóm đắt mặn ven biển, nhóm đất phèn, nhóm dat phù sa, nhỏm dat xảm bạc màu, nhóm đất đen, nhóm đất vàng. đỏ, nhơm đất mơn trên núi, nhóm đắt thung lãng dốc tụ, nhóm đắt xói mơn tr sơi
“Trong các nhóm dit da tình bày trén thì các nhơm đất phủ sa (6%), nhóm đắt thung lũng dốc tụ (1%) cỏ ý nghĩa rất lớn trong sản xuất nơng nghiệp. Các nhóm đất vàng đỏ với diện rất lớn (75%) và dat min phát triển trên núi (10%), có vai trồ quan trong, ảnh hưởng tới việc bổ trí cây trồng, vật ni, rừng va ti trồng rừng
<small>trên lưu vụ. Trên cơ sở các nghiên cứu về nơng hố, thổ nhường cho phép chứng tạ</small>
<small>sổ qui hoạch phát iển nông, lâm nghiệp và chin nuôi hợp ý:</small>
<small>“#ˆ Đặc điểm thảm phủ thực vật:</small>
“Quảng Nam và Thành phổ Đà Nẵng có E94 000 ha đất lâm nghiệp chiếm 4% diện ích tồn tỉnh, trong đó diện tich đất có rừng khoảng 450.000 ha bing khoảng 38% diện tích tự nhiên và rừng trồng khoảng 16.200 ha, bằng 3,5% dat lim nghiệp. Rừng Quảng Nam - Đã Nẵng chủ yêu là rừng gỗ khoảng 430,000 ha chiếm 36% diện tích tự nhiên và rừng tre nứa chi có 6.500 ha chiếm xắp xi 1,5%.
Điều kiệ tự nhiên và đt di ắt thuận lợi cho rồng phát tí <small>„ tuy nhiên điệntích rừng bị suy giảm một cách nhanh chóng do việc khai thác và chặt phá bửa bãiDiện tích rừng ngun sinh chỉ cịn khoảng 10%, rừng trung bình là 38%, còn lại làrimg thưa, rừng tả sinh</small>
Do diện tích rừng bị thu hẹp dẫn, lượng mưa có xu thé tăng lên là nguyên
<small>nhân chủ yêu làm x6i môn bề mặt tăng lớn, lượng đồng chảy là cũng lập trungnhanh hon, ngược lại mùa khơ lượng dịng chảy it hon lim tăng mức độ khắc nghiệt</small>
<small>độ đồng chảy lưu vực.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">ca. Chế độ nhiệt.
Nhiệt độ không khi vùng nghiên cứu tăng dẫn từ Bắc xuống Nam, từ Tay sang Đông va tr ving cao xuống ving thấp. Nhiệt độ bình quân hing năm ving núi 24,0 + 25.5'C. Vùng đồng bằng ven biển 25,5+26,0°C,
<small>Tháng có nhiệt độ cao nhất thường vào tháng VỊ đến tháng VII. Nhiệt độ.</small>
bình quân thing vàng núi 27,0:28,0FC, vùng đồng bing ven biển 28.5 +
<small>‘Thang có nhiệt độ thắp nhất là tháng XII hoặc tháng I. Nhiệt đội</small>
<small>10,5 + 21,5°C, ving đồng bằng ven biển 21,4 + 22,0°C.</small>
<small>vùng ni</small>
<small>Bang 2-2. Nhiệt độ khơng khí bình qn tháng trung bình nhiều</small>
<small>Trạm [ TM THỊWT V[ WITVH[VH[ ax] x] Xt | XHỈNăm</small>
<small>Đà Nẵng |2142900| 289 | 28.8 | 37A [259] 239 | 218 256Trà My |2L0| 21,8 240/260] 26.7| 270 | 268 | 26x] 357 24,1] 22.3 | 204 244</small>
+b. Số giờ nắng.
<small>Ving nghiên cứu có số giờ nắng hàng năm khoảng 1.860 giờ đến 2.400 giờ,</small>
thing có số giờ nắng nhiều nhất là thing V, ở ving núi 216 + 230 giờ thing đạt bình quân 6.8 gid’ ngày, Vùng đồng bằng ven biển 260 + 264 giờ tháng đạt bình “quân 8.4 giờ ngày, Thing có số giờ nắng t nhất là tháng XII & vàng ni 62 + 68.2 gid/ tháng đạt bình quân 2,1 giời ngày.
<small>Bảng 2:3.ng số giờ nắng tháng, năm, trung bình nhiễu năm.</small>
<small>"Độ ẩm khơng khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ khơng khí và lượng mưa.Vào các thang mùa mua độ ẩm không khí vùng đồng bằng ven biển có thể đạt 85 =</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">88%, ving núi có thé đạt 90 + 95%. Các thing mùa khô vũng đồng bằng ven biển
<small>chỉ cơn dưới mức 80%, vùng núi cịn 80 + 85%. Độ ẩm không khi vào những ngày</small>
Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào yêu tổ khí hậu: nhiệt độ khơng khí, nắng, giỏ, độ âm... Khả năng bốc hơi ving nghiền cứu khoảng 680 + 1010mm, vùng núi bốc hơi ít khoảng 680 + 800mm, vùng đồng bằng ven biển bốc hơi nhiều hon
ng nghiền cứu chịu ảnh hướng của các hướng gi thả ti từ tháng V đến
<small>tháng IX hướng Đông Nam và Tây Nam, từ thing X đến tháng 1V hướng Đông và</small>
Đông Bắc, vùng đồng bằng ven biển tốc độ gió lớn hơn vùng miễn núi
<small>“Tốc độ gió bình qn hàng năm vùng nú đạt 0,7 + 1,3 mis, trong khí đó</small>
vùng đồng bằng ven biển đạt 1.3 + 16 mis. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được ở “Trả My mùa hạ đạt 34 mvs trong mùa mưa đạt 25 mis. Vùng đồng bằng ven biển gió
<small>thường mạnh hơn và đạt 40 m/s như ở Đà Nẵng.</small>
Bao thường xuất hiện từ biển Đơng_, do tác dụng chin gió của các đình nói
<small>cao và day Trường Sơn làm cho tốc độ gió và tốc độ di chuyển của bão bị chậm lai.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">‘bo trở thành vũng áp thấp gây gió mạnh và mua lớn tạo nên lũ lụt vũng ha du các
<small>sơng hoặc hình thành lũ qt vùng thượng du</small>
Bảng 2-6. Tốc độ gió bình qn và lớn nhất, hướng các vị trí
<small>My</small> max | 10 | 10 13|16|34|17) as faa) as | 0 fas) 10 <small>hướng| NE | NE NE|SW|NW|SW WSW|NW) S| NE |NE| NE</small>
£ Chế độ mưa
<small>© Mia mưu</small>
<small>Day Trường Sơn là vai trd chính đồng góp cho việc lim lệch pha mùa mưa</small>
cia các tinh Trung Trung Bộ trong đó có tỉnh Quảng Nam và thành phố Da Nẵng so
<small>Với mùa mưa cả nước,</small>
<small>"VỀ mùa hạ, trong khi mia mưa đang diễn ra trong phạm vi cả nước thì cáctỉnh Trung Bộ do hiệu ứng phon phía sườn khuất gió (phía Đơng Trường Sơn) dang</small>
mg bằng.
<small>là mùa khô kéo dài với những ngày thờiKhô nông, đặc biệt ở ving</small>
<small>ven biển và các thung lũng dusi thấp. Bên cạnh đó vũng nú phía Tây có dịu mat</small>
hon do ảnh hưởng một phần mùa mưa của Tây Nguyên. Thời kỳ cuối mùa hạ đầu ini đơng gió mia Đơng Bắc đổi ập với hướng ni, kèm theo là những nhiễu động
<small>như: fron cực đối, xoáy thắp, bão và hội tụ nhiệt đới cuối mùa đã thết lập mùa mưa</small>
ở Quảng Nam, Đã Nẵng và các tình, thành phd ven biển Trang Trung Bộ,
Mùa nhiều mưa ở Quảng Nam, Đà Nẵng từ tháng IX đến thing XII, mùa i mưa từ tháng I đến tháng VIII. Riêng tháng V và tháng VI xuất hiện đính mưa phy, cảng về phia Tây của vùng nghiễn cứu đỉnh mưa phụ cing rõ nét hơn, hình thành
<small>thời kỳ tiếu mãn trên lưu vực sông Bung,</small>
“Thành phần lượng mưa trong mia nhiều mưa chiếm 65 + 80% lượng mưa cả năm, thành phần lượng mưa trong mùa it mưa chỉ chiếm 20 + 35% lượng mưa cả
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>năm. Tuy nhiên thời kỳ mưa lớn nhất ving nghiên cứu thường tập trung vào 2 tháng</small>
là thắng X và thing XI, thành phần lượng mưa trong 2 thing này chiếm 40 + 50% lượng mưa cả năm. Ở Quảng Nam, Đà Nẵng các tháng mùa nhiều mưa, mùa ít mưa. cũng như 2 tháng mưa nhiều là tháng X và tháng XI nói chung là đồng nhất trên tồn vũng nghiên cứu, vì vậy I lớn thường xuất hiện trong 2 thing mưa nhiều mưa
<small>lớn này.</small>
“Thơi kỳ ít mưa nhất trong ving nghiên cứu thường tập trung vio 3 thắng, từ
<small>tháng II đến tháng IV lượng mưa trong 3 tháng này chi chiếm khoảng 3 + 5% lượng</small>
<small>mưa cả năm.</small>
Lượng mưa hang năm vùng nghiên cứu từ 2.000 + 4.000mm va phân bố như.
<small>sau: Từ 3.000 + 4.000mm ở ving núi cao như Trà My. Từ 2.500 + 3.000mm ở vùngnúi trung bình Nông Sơn, Từ 2.000 + 2.500mm ở ving núi thấp và đồng bằng venbiển: Hội Khách, Ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Đà Nẵng... Vùng nghiên cứu thời</small>
điểm bắt đầu mùa mưa không đồng nhất: Vùng núi mùa mưa đến sớm hơn (do ảnh. hưởng mùa mưa Tây Trường Sơn) và chậm din về phía đồng bằng ven biển, Tuy nhiên thời kỳ mưa lớn nhất trên toàn vùng thường tập trung vào 2 tháng X và XI.
<small>Bảng 2-7. Lượng mưa bình quân năm, mùa các trạm.</small>
<small>Bom vị: mm</small>
<small>ĐồNẵng [wir |252|236| 317 918 | Mạ | 1362 3341 | 6867 [aunt [2126| 2H</small>
<small>Gina | 666 [249194] 330 | wa | 92.7 | 73A |1MA|3732]5899|4872| t96A | 2021</small>
Giao Thay | 705 | 334 |221| 484 [1936 | 1961 | 958 | 1556| 28936658 [anno | 2138 | 2356
<small>Hiram [726 [a3] ana] 334 | esa | 868 | 59A | 1219 [314.7] 5966| 4786 | 245.7 | 2148</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>4 Tình hình mua tom trên tu vực</small>
<small>Mưa lớn là nguyên nhân sinh ra lũ lụt sơng ngịi và x6i mon trên lưu vực</small>
làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống _. sản xuất vả giao thơng. Mưa lớn được bình thành do nhiều loại hình thời tit khác nhau __. Những trận mưa lớn ở Miễn ‘Trung phan lớn do bao , áp thấp nhiệt đới , khơng khí lạnh, hội tụ nhiệt đới, khơng. khí lạnh và sự phối hợp hoạt động của giải hội tụ nhiệt đối hay cao áp Thái Binh
<small>Duong gây ra. Các hình thai này hoạt động riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau gây nên</small>
những trận mưa lớn và đặc biệt lớn trên diện rộng. Trận mưa lớn nhất quan trắc
<small>due trên lưu vụ tơi vio đầu thing XI năm 1999 đã xây trên diện rộng, lượng mưa</small>
một ngày lớn nhất đạt tại hầu hết các trạm trên lưu vực sông Vu Gia trừ một số. tram vùng thượng nguồn sông Thu Bồn. Lượng mưa một ngày lớn nhất đã quan trắc
<small>“được ở các nơi như sau:</small>
<small>-ThànhMỹ Ximax=62L9mm — 2-XE1999</small>
<small>- Đà Nẵng Ximax=5296 mm 3-XI1999</small>
<small>= Câu Lâu XImax=S5419 mm 3-XE1999</small>
<small>-GiaoThủy — Ximax=4806mm — 3-XE1999</small>
<small>~ Ái Nghĩa. 3-XI-1999</small>
<small>© Phân phối đồng chảy năm</small>
<small>Do lưu vục cổ lượng mưa lớn nên dịng chấy mặt trong sơng khá lm, Tổng</small>
lượng dong chảy mặt hệ thống sông Thu Bon vào khoảng 24 km” (24 tỷ m)). Mùa lũ
<small>từ tháng X - XI (3 tháng), sổ lượng đồng chảy chiếm khoảng 64,85 Woy Lượng% Whim. Do</small>
dong chảy trung bình tháng lớn nhất là thing XI chiếm khoảng 27,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">lưu vực sông Thu Bồn đốc, sông suối ngắn, có dạng hình nan quạt thuận lợi cho lũ
<small>tập trang về hạ lưu cùng ức.</small>
Mặt khác lưu vực có lượng mưa và cường độ mưa lớn, sông hẳu như không. 6 phần trung lưu nên li đổ dồn về hạ lưu khá đột ngột, biên độ lũ, cường độ lũ và
<small>mực nước lũ khá ao, thường gây ra ngập lụt nghiêm trọng cho vùng hạ lưu, Mùa</small>
<small>cạn kếo đãi từ tháng I X (9 thắng), có tng lượng dong chảy trung bình mũa cạnchiếm khoảng 35,2% Wha Tổng lượng dịng chảy trung bình của ba thắng nhỏ.nhất tháng II</small>
<small>- Trên sơng Vu Gia.</small>
<small>tháng V chiếm khoảng §,</small>
<small>“Theo số liệu quan trắc từ 1976-2006 tại trạm thuỷ văn Thành My có diện tích.</small>
lưu vực E- 91 km’;£850 km’, tổng lượng dịng chảy mặt trung bình năm W,
<small>mùa lũ từ tháng X - XIL, có tổng lượng dịng chảy mặt trung bình mùa lũ là Wp</small>
<small>1 = 2.39 km", chiếm khoảng 61,1% Whim lượng ding chảy trung bình thing lớn</small>
<small>nhất là tháng IX chiếm khoảng 25,1% Wy lưu lượng lớn nhất đã quan trắc được</small>
là Q2, = 7.000 mỖ/s(20/XI/1998); và mùa cạn kéo dai từ thắng I - X (9 tháng), có
<small>tổng lượng dịng chảy trung bình mùa cạn khoảng 38,9% Whay, tổng lượng dịng,</small>
chây trung bình của ba thing nhỏ nhất chiếm khoảng 9,65%Wyns lượng dịng chảy trung bình thing nhỏ nhất chiếm Khoảng 2.8
<small>11,3 mÖA (27/VI/1988).</small>
oWouns lưu lượng nhỏ nhất Quis= - Trên sông Thu Bồn
<small>Theo số liệu quan trắc từ 1976-2006 tại trạm thuỷ văn Nông Sơn: mùa lũ từtháng X- XII, có tổng lượng đồng chảy mặt trung binh mia lũ là Wy wane = 5.84</small>
km’, chiếm khoảng 67.8% Won. lượng đồng chay trung bình tháng lớn nhất (thing XD) chiếm khoảng 29,0% Whim, lưu lượng lớn nhất đã quan trắc được là Q„u, = 10.815 m'/s (12/XI/2007). mùa cạn kéo dài từ tháng I - X (9 tháng), có tổng lượng,
<small>đồng chiy trang bình mia cạn (Wr sọ, oe chiếm khoảng</small> % Wuge, tổng lượng
<small>đồng chảy trung bình của ba thắng nhỏ nhất (VI-VIID) chiếm khoảng 7.57% Wain</small>
<small>lượng dong chảy trung bình thắng nhỏ nhất (VII) chiếm khoảng 2,15% Wyn, lưu</small>
lượng nhỏ nhất là Q„.= 146 mƯ(21/VIUI977)
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Bảng 2-8. Lưu lượng trung bình nhiều năm các trạm rong lưu vực
<small>& Biển động dòng chảy năm.</small>
“Theo số liệu thực đo tại trạm Nông Sơn và Thành Mỹ, thì biến động dịng, chiy năm trên dong chính sơng Vu Gia và Sơng Thu Bổn khơng lớn lắm. Hệ số biển động dòng chảy năm trên sơng Thu Bồn là 0,31 cịn trên sơng Vu Gia thì dịng
<small>chảy năm biến động mạnh hơn với hệ số biển động dòng chảy năm là 0,37, Sau daylà kết quả tính in suất đồng chảy năm tại các tram vùng nghiên cứu:</small>
<small>b. Chế độ lũ</small>
<small>Tỉnh Quảng Nam, Thanh phố Đà Nẵng và vũng phụ cận có mùa lũ hàng năm</small>
<small>từ tháng X đến tháng XII. Tuy nhiên mùa lũ ở đây cũng không ốn định, nhiều năm.</small>
Ii xây ra từ thing IX và cũng nhiều năm sang thing của năm sau vẫn có lũ, điều
<small>này chứng tỏ lũ lụt ở Quảng Nam - Thành phố Ba Nẵng và vùng phụ cận có sự biển</small>
<small>động khả mạnh mỹ</small>
La xảy ra vào thing IX đến nửa đầu tháng X gọi là lũ sớm.
<small>Lũ xảy ra vào thing XII hoặc sang thang I năm sau gọi là lũ muộn.</small>
<small>Lũ lớn nhất trong năm thường xảy ra vào nữa cubi thing X và XL# Đữ sớm</small>
Lt xuất hiện vào tháng IX đến nia đầu thắng X hing năm được coi là lồ
<small>sớm, Theo thống kẻ lũ lớn hàng năm trên các sông vùng nghiên cứu đạt 25 + 32%Lũ sớm thường có biên độ khơng lớn vì trong thời gian này chỉ xuất hiện một hình</small>
thái thời tiết như bão hoặc áp thấp nhiệt đới gây nên những trận mưa có cường độ.
<small>khơng lớn lắm, diện mưa cũng chưa đủ rộng, thờ gian mưa không di, trong khi đố</small>
<small>mặt đất lại mới trải qua thời kỳ khô han, khả năng thắm trữ nước trong đất lớn,</small>
lượng nước trong các sơng suối cịn thấp. Lũ sớm thường là lũ một đình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>© Lũ muộn</small>
<small>Lũ xuất hiện vào tháng XII và nửa đầu thing [nim sau được coi là lĩ muộn.</small>
<small>hin chung lũ muộn ở vùng nghiên cứu và vùng phụ cận chi còn 20 + 30% số năm</small>
dat tiêu chuẩn dòng chảy lũ. Theo thống kê lũ muộn hàng năm trê <sub>sắc sơng vùng</sub>
<small>nghiên cứu chỉ cịn 24 + 28%. Thời gian này ding chảy trong các sông ở mức tương48% cao do nước ngim cung cấp, rất hiểm trường hợp xây ra những trận mưa có khảnăng gây l lớn</small>
<small>“rong thing XII được xếp vio mùa lũ nhưng mưa đã giảm nhiễu, thoi tết</small>
gây mưa chủ yếu do gi mia Đông Bắc các trận mưa chỉ xảy ra trong thời gian 10
<small>ngày giữa tháng XII.</small>
© 1đ tiếu mãn
<small>utiểu man thường xuất hiện vào tháng V hoặc tháng VI, có năm vào tháng.</small>
VI. Lũ tiga mãn thường không lớn lắm, nguyên nhân gy Ii ka những trận mưa rào với cường độ lớn, thời gian lĩ ngắn thường là lñ đơn một đình.
<small>.# Lũ giữu mia</small>
Nita cuối thing X và thing XI là 2 thing mưa lớn nhất do nhiễu hình thái thời tiết như: bão + áp thấp nhiệt đới + khơng khí lạnh, gió mùa Đơng Bắc gây ra những đợt mưa lớn kéo dõi ngày, trong khi đó mặt đất đã đạt đến mức bão hoà do
<small>mưa lũ sớm tạo nên, mye nước các sông subi đã được nang lên ở mức cao do đó lũgiữa mùa thường gọi là 1a chi</small>
<small>vụ, đây là lũ lớn nhất trong năm.</small>
<small>vòng 32 năm trở lại đây (1976-2001) tại các trạm thuỷ văn trên các</small>
ưu vực sông Vu Gia Thu Bồn đã đo được đính lũ lớn nhất như sau:
<small>Bang 2-9. Đình lũ lớn nhất đã quan trắc được tại các trạm thuỷ văn</small>
<small>“Thời gian xuất hiện 20-11-1998 12-11-2007</small>
<small>Nhân chung lũ lụt vũng nghiên cứu diễn biển khá phức tạp, do ảnh hưởng củabão kết hợp với hoạt động khơng khí lạnh thường gây mưa lớn trên điện rộng thêm.</small>
vào đó với địa hình dốc nên khả năng tập trung nước nhanh, sơng suối lại ngắn nên lũ vũng này rất ác iệ, lũ lên nhanh, xuống nhanh, cường suất lũ lớn, Lũ các sông
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>“Quảng Nam - Đã Nẵng có lĩ đơn, là kép; lũ kép 2 đến 3 đình đặc biệt một số trân lũcó 4 đến 5 định như lũ tháng XI năm 1999 có tới 5 đình trong đó có 4 định trên báo,</small>
động cấp IIL.
<small>. Đồng chây kiệt</small>
6 lưu vực Vu Gia - Thu Bồn có mùa cạn từ tháng I đến tháng VII hàng năm. Dòng chảy nhỏ nhất trên lưu vực phần lớn rơi vào thing TV, những năm it
<small>hoặc khơng có mưa tiểu mãn vào tháng V, thing VI thì dịng chảy nhỏ nhất vàotháng VI và tháng VIIL</small>
<small>“Các sơng có diện tích lưu vực F>300 krhi tháng có đồng chảy nhỏ nhất</small>
thường là thing IV, với lưu vực có F< 300 km? thì tháng có dng chảy nhỏ nhất vào.
<small>thắng VILL</small>
<small>Dịng chảy mùa cạn phụ thuộc vào trữ lượng nước trong sơng và lượng mưa</small>
<small>trong mùa cạn. Có thể chia mùa cạn thành 2 thời kỳ:</small>
<small>+ Thời ky dòng chay én định: đông chảy thời gian này chủ yêu là do lượng,</small>
nước tri trong lưu vực sông cung cắp <small>én xu hướng giảm dẫn theo thời gian và sau</small>
đồ dn định (hưởng te tháng I đến thing 1V hàng nam)
<small>+ Thời kỳ dong chảy không ổn định: từ tháng V đến tháng VI hàng năm.</small>
dang chiy thường không ổn định do nguồn cung cấp nước cho đồng chủy thời kỳ
<small>này ngoài nước ngằm cịn có lượng mưa trong mùa cạn (chủ yếu là mưa tiêu mãn</small>
<small>thing V và thing VI) do đó các sơng suối trong năm xảy ra 2 lin có đồng chảy cạn</small>
<small>nhất, in thứ nhất và tháng II tháng IV và lẫn 2 vio thắng VII tháng VIL</small>
Dang chiy thing nhỏ nhất chiếm + 3% lượng nước cả năm. Dang chảy mùa cạn chiếm 20 + 25% lượng nước cả năm. Vùng có ding chảy mùa cạn lớn nhất là thượng nguồn các sơng, mơ số dịng chảy mùa cạn khoảng 25 + 30 l/s,kmỶ, mô số. đồng chảy nhỏ nhất tháng khoảng 10 + 15 Vs.km’.
<small>Vang có đồng chảy mùa cạn nhỏ nhất là vùng thuộc phía Bắc và Tây Bắctinh Quảng Nam thành phổ Đà Nẵng thuộc lưu vực các sông Bung, Con, mô đuyn</small>
đông chảy mùa kiệt chỉ cịn 10 lís km.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Fh] Từnăm | Kiệ tháng Kiệt ngày,</small>
“rong lưu vue Vu Gia - Thu Bồn có sự khác it rt lớn giữa dng chảy mùa
<small>It và đồng chảy mùa kiệt và mặt đệm tạo nên sự thay đổi độ đục của sông. Vào mùalũ, lượng mưa lớn lại tập trung làm cho lưu vực bị bảo mỏn mạnh, lượng dong chảy.</small>
lớn, do đồ tổng lượng bản cát mùa này rat lớn chiếm khoảng 75 + 90% tổng lượng
<small>bùn cát cả năm. Mùa cạn tuy khá đãi nhưng lượng mưa it, dòng chủy nhỏ nên chỉ có10+'% lượng bùn cát được mang theo trong mùa này. Trên sông Vu Gia tạiThành Mỹ độ đục đo được TB nhiều năm: py =104.Š g/m rên sông Thu Bồn tại</small>
Nông Sơn độ đục đo được TB nhiễu năm: py =80,8 g/m’. e. Thủy triều và sự xâm nhập mặn
<small>.# Chế độ tru</small>
Vang ven biển Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng có chế độ trigu khá phức tạp, bờ biển không dai nhưng triều ở phía Bắc khơng hồn tồn giống t
<small>Nam. Tại</small>
<small>ở phía</small>
<small>u khác nhau, nhìn chung dang bán nhậtcửa biển cũng có dạng h</small>
<small>triều chiếm ưu thể nhưng mi tháng đều có xuất hiện một số ngày nhật triều. Số lần</small>
xuất hiện nhật triều trong các tháng không đều nhau và tại mỗi cửa sông cũng khác. nhau, nhin chung e6 xu thé tăng din tử Bắc vào Nam
<small>Vùng phía Bắc chủ yếu là chế độ bán nhật triều. Số ngày nhật triều trong</small>
thing trung bình chỉ có 3 ngày, thing nhiễu nhất có 8 ngây và thing ít nhất có 1
<small>ngày. Tại cia sơng Hain rung bình mỗi thắng có 2,9 ngày nhật tiều, Tại“ta Đại</small>
trung bình mỗi tháng cổ 122 ngày nhật iu, tháng có nhất 3 + 7 ngày, và đổi khỉ có những tháng trên 20 ngày nhật triều. Sau đây là số liệu thống kê tại c <small>c trạm dođài khí tượng thuỷ văn khu vực Trung Trung bộ thống kê trong nhiều năm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Bing 2-11. Thống kê số ngày nhật triều trong thing
<small>trùng bình nhiều năm tại các tạm</small>
Biên độ tiểu vùng nghiên cứu nhìn chung thuộc loại tiểu ya, qua số liệu
<small>quan trắc tại các trạm thuỷ văn gin cửa sông cho thấy, biên độ triễu trung bình</small>
<small>khoảng 0,8 + 1.2m, lớn nhất đạt trên 1 ấm,</small>
Biên độ triều có sự thay đổi rõ rệt trong tháng theo chu kỳ nhất định. Trong. mỗi thắng có 2 kỹ triều cường xảy ra (vio ngày trăng tối và ngày trăng trồn), Trong
<small>các tháng không có ảnh hưởng lũ, dang đường q trình triều khá dn định.</small>
<small>“Các sơng ving nghiên cứu đa số có chiều di ngắn, độ dốc lông sông lớn nêncảng vio sâu trong sông biên độ triều giảm rõ rét, ranh giới anh hưởng triều trên các,</small>
sông tối da chỉ khoảng 35 km tính tử cửa sơng
<small>Bảng 2-12. Dae trưng biên độ tiều tháng, năm tại các tram(lim) | TBmax | H2 | 98 | 82 | 96 |106| H3 109 [ror | 92 [or | 99 | H3] 132</small>
Bảng 2-13. Biên độ lớn nhất nhỏ nhất mục nước iễu các trạm
<small>Trạm Hsia nin resinHội An 321 “109 0Câu Lâu 523 5 24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>-% Phạm ví ảnh hưởng triều trên các sông</small>
<small>Do ảnh hưởng của nhiễu yếu tổ: chế độ thuỷ triều vùng cửa sơng, địa hình</small>
đáy biển ven bờ, độ dốc lịng sơng, lưu lượng dịng chảy thượng nguồn... nên mức.
<small>49 và phạm vi ảnh hưởng,iều trên các sông khác nhau.</small>
Sng Hàn, biên độ mực nước triểu trong một năm lớn nhất tại cửa Da Nẵng
<small>là 1,4m, trung bình 1,0 m. Doc theo nhánh sơng Vĩnh Điện biên độ triều giảm và it</small>
<small>thay đổi từ cửa sông Hàn. Do sơng Vĩnh Điện có độ đốc lịng sơng nhỏ, lại chịu tác</small>
động tiểu ở cả hai đầu (id tử của sông Hin và Cửa Đại, y động tiểu từ Cia
<small>ai yếu hơn nhưng cũng làm cho suốt dọc sông Vĩnh Điện đều chịu ảnh hưởng</small>
triều. Trên sông Vĩnh Điện cách cửa Hin 25 km vẫn có biên độ triều trung bình 0,6. nm, nhiều tháng biên độ tiểu gn 0,7 m, biên độ triều lớn nhất 1,0 m.
<small>Sông Thu Bồn, tại trạm Hội An cách Cửa Đại 8 km biên độ triều trung bình</small>
<small>âu cách Cita Đại I4</small>
Tà 08m, lớn nhất dạt đến 1,57 m, vào sâ trong sông trạm Cầu
<small>km biển độ ttrung bình là 0,62 m, lớn nhất dat 1,26 m, Phạm vi ảnh hưởng triều</small>
<small>của sông Thu Bên khá xa, Trong mùa khô lượng đồng cháy thượng nguồn nhỏ,6 thể ảnh hưởng vào sâ trong sông gần 35 km.</small>
-® Thời gian triều lên, xuống
Theo số I a do đạc tại các trạm, điểm điều tra khảo ắt ti các sơng trong
<small>‘ving nghiên cứu thì chu kỳ một con triều tại các cửa sông khoảng 24 +</small> giờ.
<small>Do bị ảnh hưởng bởi chế độ triều phúc tạp bao gồm cả nhật triễu và bản nhật</small>
triều, xen giữa có thời gian chuyển chế độ trigu, cho nên thời gian triều lên, thời gian tiều xuống cũng phức tạp. Những ngày nhật tru, tỏi gian iều lên trung bình từ 14 + 15 giữ, lớn nhất lên đến 18 giờ, ngắn nhất là 12 gid, Thời gian tiểu xuống trung bình 9+ 10 giữ, đi nhất 15 giờ ngắn nhất 9 giờ
2.1.4, Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn trên lưu vực Vu Gia - Thu Bồn.
<small>“Trên hệ thơng sơng Vu Gia - Thu Bon có 8 trạm đo thuỷ văn, trong đó có 2</small>
<small>trạm do dong chiy và mục nước, 2 trạm đo mực nước vũng trung lưu sông Thu Binvà sông Vu Gia, 4 trạm đo mực nước hạ lưu vùng ảnh hưởng triều,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Các tram do thuỷ van từ sau nm 1975 mới tiến hành quan trắc, có vai tram‘quan trắc trong thời kỳ Mỹ Nguy nhưng cũng bị gián đoạn, chế độ quan trắc cũngkhơng đảm bảo chất lượng nên khó sử dụng đoạn tài liệu này</small>
Bảng 2-14. Mang lưới các trạm đo khi tượng thuỷ văn lưu vục Vu Gia - Thu Bồn
<small>TT | Tena | Ten song] Yeu quan wie] Thor gian quan ae$ | Hân | Thu Bor xi T481:867689.</small>
<small>5 | BìNHg | VuGn | XT.UZ2V | Onan aera TET</small>
<small>Lưu vực Vu Gia -Thu Bồn gồm diện tích đất đai của tinh Quảng Nam và</small>
Thành phố Đà Nẵng, thuộc vùng ven biển miền Trung chịu tác động của nhiều yếu
<small>tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ... Xuất phát điểm của nền kinh t ế thấp,</small>
<small>tổ in, xã hội đshn thành n`n kinh tẾ đã dang nông fim nghiệp, cơng nghỉ</small>
<small>chủkinh tế phát trí</small>
<small>cơ sở hạ ting lạc hậu n 9 đựa vào nông nghiệp _.... côngnghiệp chưa phát triển , mức sin xuất và lưu thông hing hố thấp _.. ngành thương</small>
mại, dich vụ có chiều hướng phát triển song cịn chậm.
“Tuy nhiên, lưu vực có nhiều ềm năng dé phát triển kinh tế ... rong những
<small>năm qua những nỗ lực phát triển kinh tế đã bước đầu có kết quả _.., nền kinh tế của.</small>
tinh Quảng Nam, Thành phố Ba Nẵng cô những chuyển bién tích cực , nhịp độ tăng
<small>trưởng bình qn đạt: 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dich theo hướng công nghiệp hoá „</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>hiện đại hoá.</small>
b. Đánh giá khái quát về sự phát triển kinh tế - xã hội trong vùng nghiên ein Lưu vực Vu Gia - Thu Bồn nằm ở vị trí địa lý trung độ trên tuyến Bắc - Nam của cả nước . Có thành phổ Đà Nẵng thuộc Trung wong ở min Trung là đầu mồi giao thông quan trọng về đường sắt, đường bộ, đường hàng không, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.
Chế độ khí hậu điều hịa , nhiệt độ ấm áp , tổng tích ơn hàng năm cao là điều
<small>kiện cho cây trồng sinh trường tốt. thuận lợi cho việc lun canh, tăng vụ trong sảnxuất nông nghiệp</small>
Tiềm năng đất dai , tải nguyên nước , rừng, thảm thực vật... hải sản là thé
<small>mạnh của vùng.</small>
<small>'Vùng có tiém năng thuỷ điện lớn.</small>
Có nhiều danh lam thắng cảnh để phát triển du lịch _: bán dio Sơn Tra . đềo
<small>Hải Vân, Ngũ Hành Sơn và 2 đì sản văn hóa thể giới: Hội An và Mỹ Sơn.</small>
<small>Chiễu - Hoà Khánh - Da Nẵng - Diện Ngọc Diện</small>
<small>“Các khu công nghiệp</small>
Nam đã được Thủ tướng phê duyệt là cơ sở thu hút đầu tư của nước ngoài.
Nguồn nhân lực trong độ tudi lao động chiếm gin 50% tổng số dân trong vùng cộng với con người đất Quảng có bé đầy truyền thing đấu tranh cách mang
<small>kiên cường, tuyển thống hiểu học và có nhiều nghề thủ công mỹ nghệ _. truyén</small>
thống trong các lĩnh vực xây dựng . đt, trồng đâu nuôi tim ..Đỏ là một ngườn lực
<small>quan trong cho qué trinh phát rin của ving</small>
<small>2.2. Hiện trạng khai thác tài nguyên nước trên lưu vực nghiên cu2 1. Hiện trang phát triển thủy l</small>
a, Hiện trạng cấp nước.
‘Vang nghiên cứu có hai tâm mưa lớn Li Khâm Đức và Tr & My, nên có ngu nước khá dồi dio, cộng với đặc điểm địa hình địa chất rt thuận lợi để xây dựng các
<small>cơng trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nơng nghiệp . Tuy nhiên trước ngày giải phóng.</small>
1975 trong vùng chỉ cỏ khoảng 4.000 - 5.000 ha được tưới với nhiễu biện phip khác
<small>nhau, phầ lớn là các công tein tạm, trạm bơm dầu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Ving Nam sông Thu Bồn ding kể có hd Vĩnh Trinh tưới. 350 ha, hồ Khe cổng
<small>tưới 250 ha do Pháp xây dựng từ những năm trước Cách mạng thing 8.</small>
n xây dựng hệ thống
<small>thuỷ nông gồm 4 đập dâng là An Trạch „ Thanh Quýt, Bầu Nit, Hà Thanh và các</small>
<small>Vùng Bắc sông Thu Bồn , trước đây người Pháp dự kiế</small>
<small>trạm bơm nhỏ ven sông dé tưới tự chảy khoảng _ 1.000 ha vả tưới động lực khoảng.</small>
10000 ha. Nhung người Pháp mới xây dựng được. 4 đập bằng đã xây, côn các trạm
<small>bơm chưa xây dựng . Nhân dan trong vùng đã sử dụng các loại bơm nhỏ để tưới. vì</small>
<small>hệ thống phát huy hiệu quả khơng cao.</small>
<small>Từ sau ngày MiỄn Nam hồn tồn giải phóng. cơng ác thuỷ lợi đã phát triển</small>
<small>do nha nước đầu tư, nhân dân lam nhà nước hỗ trợ.</small>
Cho đến nay toàn lưu vục đã xây dựng được $20 cơng tinh ác loi, trong đó. 2 hồ chứa, $46 dip dâng. 202 tram bơm
<small>- Năng lực tưới thiết kế: 45.359 hạ</small>
<small>- Thực tsi: 28.569 ha đạt 62,98% năng lực thi</small>
<small>Công suất các nhà máy nước trên mới đáp ứng được khoảng 60 - 70% dân đô.</small>
<small>thi được sử dụng nước máy</small>
Cấp nước nông thôn
<small>Đối với khu vực nông thôn, việc cắp nước sạch cho người din sinh hoạt theo- hình thức: giếng khoan, giếng đào, b chứa nước, cơng trình cắp nước tập trưng</small>
Việc cấp nước trên mới chỉ đảm bảo số dân được hướng:
<small>= Vũng trung du, đồng bằng: - 42%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>= Vùng nil: 18221%</small>
e Hiện trạng đê biễn
<small>Lưu vực Vu Gia - Thu Bồn có chỉ</small> dai giáp biển Đơng khoảng 60 km, đến
<small>nay trên lưu vực đã xây đựng được 215 km đệ, trong đó:= Để ngăn mặn: 18568 km;</small>
<small>- Đề ngăn lũ: 28.32 km;</small>
- Cổng dưới đê: 310cái
“Trong 215 km đề nồi trên có 94,87 km được đầu tư nâng cắp sửa chữa bằng
<small>nguồn vốn PAM 4617 thực hiện từ năm 1993 đến năm 2000 cồn lại chưa sửa chữa</small>
va nâng cấp nên hiện nay đều xuống cắp và dé bị hư hỏng khi có bão lụt trong vụ lũ
<small>năm 2007, cụ thể như sau:</small>
Các tuyến để hình thành lâu năm, hiểm họa tổ mối, tổng ngằm chưa được phit hiện diy đủ. Lơng sơng cịn nhiễu vật can và sự kin chiếm mùi trồng thuỷ san
<small>Rong bo, rơm rác, rio vt, đăng bè... gây ach tắc dòng chảy. Tinh trang khai tháccất sôi sạn ở các bãi ven sông thường xuyên xây ra</small>
<small>~ Mặt đ cịn nhỏ trung bình từ (1 + 2) m, nhiều đoạn để còn thấp chưa được</small>
cứng hoá và mặt cắt bị biến dang nên rất dé bị trượt khi nước sơng tràn mặt do sóng.
<small>~ Mãi để phía sơng nhiều đoạn chưa được gia cỗ hoặc mới chi gia cổ bằng đá</small>
<small>hộc lát khan hiện tại đã bị sụt lún, sat lở nhiều đoạn, không đảm bảo an tồn khi cógió bão lớn.</small>
~ Mái dé phía đồng có mái nhỏ hơn m = 2, nhiều chỗ có bảo vệ mái đã bị
<small>chy ni rất nguy hiểm khi sông vượt mặt đ tc động tr iế lên mãi</small>
~ Hệ thông cống đã xuống cấp không chủ động cho việc tháo nước khi có.
<small>mực nước lũ ding cao</small>
<small>= Ving bãi từ chân đề phía ngồi sơng chưa có rimg cây ngập mặn do Mai</small>
thác nuôi trồng thuỷ sản. Đây chính là ác nhân quan trong dẫn đến việc hu hồng
<small>dính, mái và thân để do ức động của sóng lên đề. Chân để phía đồng hiện tại là xen</small>
kẽ giữa các đầm tring, tinh trạng nay sẽ rất nguy hiểm cho tuyển đê khi sóng vượt
<small>cua mặt dé.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>4. Tình hình</small>
<small>Tình hình diễn biển dịng sông Vu Gia_- Thu Bồn phụ thuộc vào nhiều yếu</small>
<small>tổ như: sóng, gió, thay đỗi mực nướ„ đồng chây sơng , địa chất và hoạt động của</small>
con người, tu nhiên từng thời kỹ các yéu tổ này ác độ <small>ding khác nhau vào mùa</small>
<small>mưa lũ dién biển dong sông thay đối lớn hơn vào mùa cạn . Trong mùa mưa lũ, dịng.</small>
chy có tốc độ cao, sống gió to cộng với cấu tạo đị chất vàng ven bir chủ yếu là các
<small>thành tạo bở rời như = Cuội, sạn, cát, bột sét...đã tạo điều kiện thuận lợi cho dòng</small>
<small>ổn địnhchay xi ngang, lịng sơng có điều kiện đi chuyển</small>
<small>Tính đến nay cố bảng trim vị tr tuyển bờ bị sat lở nghiệm trọng, với tổng</small>
ing đồng bằng và 15-20m ở miễn núi, có nơi đến 40-50m và đều xuất hiện ở phia bờ lãm, hiện tượng sat
<small>chiều dai trên 100 km, độ đài mái sạt lở khoảng từ 10-12m ở</small>
lở có xu hướng dịch chuyển dần về phía hạ lưu, quá trình sạt lở diễn ra thường.
<small>xuyên và ngày cing nghiêm trọng. Tình trang cắt địng thường xây ra những năm có.1đ ở mức trung bình và sau năm có lũ lịch sử. Tinh trạng sat 16 bờ sơng, cắt dịng,(sơng Quảng Huổ) ảnh hưởng rực tgp đến khoảng 19.500 hộ din và trên 10.000 ha</small>
đất sản xuất ing nghiệp. Đã có nhiều cơng trình cơ sở hạ ting và nhà dân phải di dời đi nơi khác. Kể từ năm 1996 đến 2006 đã phải di dời 5.500 hộ dân đến nơi an
<small>"Để khắc phục một phần thiệt bại, tờ năm 1990 đến 2006 đã xây dựng được</small>
53 tuyến kẻ với chiều 63,8 km, kinh phi 283 tỷ đồng để bảo vệ cho rên 14.000 hộ
<small>2.2.2. Hiện trạng các cơng trình thủy điện.</small>
“Tính đến năm 2008, đã có 38 dự án thuỷ điện vừa và nhỏ trên lưu vực Vụ
<small>Gia-Thu Bồn đã được phép nghiên cứu đầu tư. Trong đó có 2 dự án hồn thành, 4cdự án đã khởi công xây dựng, 13 dự án đã phê duyệt đầu tư và 19 dự án dang lập dựán đầu tự,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Bang 2-15, Tổng hợp các dự án thủy điện vừa, nhỏ trên lưu vực.</small>
<small>W | Chika | Công |E,năm</small>
<small>¡ Barbing | BsiE | Thames wa | sf Om PRI | mg</small>
<small>TỊ hm | Q§m | KhBim |[MH| R259] aS | Xa7| ZnHmg |BøgGmEl AWm [HT MĐ | AM [7N Bai</small>
<small>TP ABêm? | Điệ | Sine Vine |3 15% | R57 Dang Tim</small>
<small>3 [Sine ing | Bul& | TứmeWwdh| | Đ0 || Bayhm</small>
<small>â [aaa [Near aN] NHENS # [72 [3009 | aT7 [Artis Fay Ging | Suita Rae | TSE] Ef 300} Tone | Basaran</small>
<small>© [Sing ame] Dong Gane | — Sing Bong —[ TOS] aT a5 Dick arin</small>
<small>T | Dik Fine T | Nam Ging | SốiBifmg [ESC] T8 | 83 | ĐAV| Dae ae</small>
<small>TO] GhWn | Nam Gang | SulrTan Pace |0M[ HS | 45 [2A | DiTT] Pain| Nam Gane | SoPa Na * [oF | BisidvinTe] Ti | Ram Giang | Theme Vo Ge 3 | 360-| Bab 8v</small>
<small>| Shag Tash | Tia Fhe | Sing Trak | TH | Mã | 4 |BRH| Dc ara</small>
<small>TrỊ Sing Tash] Wipe | Sing Tah] 2008] 30 | 4g | TARA | ĐiTS] BAEDIT [Naw Ta My] Smlmm | 95 | H | T6 [aT] Đi16] BARBIE — [Nama My] Sing Tran |HS| || 53| Dacor</small>
<small>iF} "Nae Lal] Nam Ta My | Sing Tho i] Gow" Tú£ PAT | Baw arn</small>
<small>HỆ Nae Be [Naw Ta My] MũNusBiu | OO | H | 5 || Đi| BữWiSC [Pe Son] Sing Ting m DEECIT5Ị we | iy Giang Sing Bing 3ã ang a</small>
<small>7| AWmi | Fly Gia | wAWm | | XS Bani arin</small>
<small>Z5] AWmgs | iy Gang] Sing </small><sub>A Verne 7 angina</sub> <small>25Ị AWwmes | Tay Giang | SmEAVame m Dane idFEA Vana | Dong Giang | Sine A Varn 3 Dana iro</small>
<small>25 [Sing Bang | Ram Ging [Sing Bung | TA] MS | T6 | SP [Dan ip rt</small>
<small>36] SwBuglA | NmGm | Sing Bane | 65 | 50 21] O22 [BanepaBE] XwaeEiE | Fao Son] Baa CRE] TT] đ5 |IRZ| 75 ane arn</small>
<small>25| Taimhi Ram Tit My | — Sng Tr 3 [32159 | Dane ir dim</small>
<small>2 | Aah] Nam Tay | — Sing Tra TK [TH [sea tip ara</small>
<small>30 [Nae Ka Nam Ta My [Sing rah [O11] 30] 24 | WAT | Bang paramSEP TTRW Bie Ta Wy | Tne Tan Tế Dandi32 | BĂBiT | Ram Tit My | Sing Tr [9 | 87 |Bmpiipdri</small>
<small>35 [ Note Boa] Nan Ta Myf Soli Node Boo | | Ta} Ba aia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>SE] Pras Pat San” Tag awe 5E | Tae | Bing pare</small>
3S[ Nude Ta | Nam Tra My | Thượng Thu Bon T 36 [ T55 | Dang lap dean
<small>36 | SimgBa BleTH My | Sing Bu 3 | 1827 | Bang tp avin</small>
<small>SF [Rave Ne Bieta My | Sg Re SE | TS | Bing ara</small>
2.2.3. Hiện trạng và dự báo như cầu nước trên lưu vực.
<small>Lâu nay, lưu vue sông Vu Gia - Thu Bồn đã cung cấp nước phục vụ đời sống</small>
<small>kinh tế cho hàng chục vạn cư dân sinh sống ở các huyện phía bắc của tinh và TP,</small>
Di Nẵng. Theo thống kế của ngành nông nghiệp, trên lưu vực sơng, đến nay đã có 820 cơng trình cấp nước trồng trọt và mơi trồng thủy sản. Trong đó, có 72 hỗ chứa,
<small>546 đập và 2.002 trạm bơm.</small>
“Cạnh đó, trên lưu vực sơng này có 3 nhà máy cung cấp nước công nghiệp va
<small>sinh hoạt cho khu vực đồ thị. Nhà máy nước Cầu Đỏ có cơng suất 160 nghìn mét</small>
khổi/ngày đêm lấy nước từ sơng Vu Gia; Nhà máy nước Sơng Trả có cơng suất 10 nghìn mét khéi/ngiy đêm; Nhà máy nước Vĩnh Diện có cơng suất 6 nghìn mét khối/ngày - đêm. D6 là chưa kẻ người dân hưởng lợi gián tiếp từ việc đảo giếng, 'khoan giống, khai thác nước tự chảy.
<small>‘Theo kết quả thống kê tổng nhu cầu nước ở giai đoạn hiện nay là : 1278,49.</small>
95% tổng nhu 10 m’, trong đồ chủ u là nước cho sin xuất nơng nghiệp ..dÌ
<small>cầu nước của lưu vực</small>
Bảng 2-16. Tổng nhủ cầu nước giai đoạn hiện trạng và 2020)
</div>