Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ Xây dựng công trình Thủy: Nghiên cứu, đánh giá khả năng mất ổn định thấm của thân và nền đê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.1 MB, 119 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

ĐỒN MINH NGHĨA

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG

MAT ON ĐỊNH THẤM CUA THÂN VA NEN DE

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Thái

Ha Nội 8/2013

Đoàn Minh Nghĩa LUẬN VĂN THAC SY

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Luận van thạc sĩ kỹ thuật với dé tài “Nghiên cứu, đánh giá khả nang</small>

mắt dn định thắm của thân và nên đê được hoàn thành với sự nỗ lực của bản

<small>thân, sự giúp đờ nhiệt tinh của các thầy cô trong bộ môn Thủy công, Khoa SamDai học- Trường đại học Thuỷ lợi - Hà Nội, và bạn bè đồng nghiệp.</small>

Tác giả xin bày t6 lòng biết ơn sâu sắc tdi Thây giáo - PGS.TS Nguyễn

<small>Cảnh Thái đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp các tài liệuthong tin khoa học cần thiết để tác giả hoàn thànhluận văn này.</small>

<small>Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thdy cô giáo bộ môn Thúy cơng khoaSaw đại học, Khoa Cơng trình, và các thây cö giáo trong trường Đại học Thủy lợida tận tình giúp đỡ và truyền đạt Kiến thúc trong suối thời gian học tập chương</small>

<small>trình cao học cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.</small>

<small>Tác giả chân thành cám ơn tdi gia đình, ban bè, đồng nghiệp và nhữngngười di trước đã chỉ bảo, khích lệ, dong viên, ủng hộ nhiệt tình về mọi mat</small>

<small>trên con dường học hỏi nghiên cứu khoa hoe</small>

<small>Do trình độ có hạn và thời gian nghiên cứu. ngắn, nên luận van khôngthể tránh khỏi những tôn tại, hạn chế tác gid mong nhận dược mọi § kiển đáng</small>

<small>góp và trao đổi chân thành của các thay cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tácgiá mong muốn những vấn để còn tổn tại sé được tác giả nghiên cứu sả hon</small>

<small>“để góp phần dua những kiến thức khoa học vào phục vụ sản xuất</small>

<small>Hà nội, tháng 08 năm 2013Tác giả luận văn</small>

DOAN MINH NGHĨA

<small>oan Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Tén tôi là Đoàn Minh Nghĩa, học viên cao học lớp 18C21, chun ngànhXXây dựng cơng trình thủy, khố 2010-2013. Tơi xin cam đoan luận văn thạc</small>

sĩ “Nghiên cứu, đánh giá khả năng mắt én định thắm của thân và nền đê"

<small>là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, tơ khơng sao chép và kết quả của luận</small>

văn này chưa công bé trong bat kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.

<small>Đồn Minh Nghĩa</small>

<small>oan Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1.1 Thiệt hại do lũ, lụt gây ra</small>

1.2. Ngập lụt do vỡ đê ở Bắc Bộ.

1.3. Hệ thống các biện pháp cơng trình phịng, tránh lũ lụt ở Việt Nam..7

<small>14i pháp cơng trình</small>

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...</small>

<small>3. Phương pháp nghiên cứ...‹ececceseetrersree4. Phạm vi nghiên cứu....</small>

Chương I. TONG QUAN VE: TINH HÌNH NGHIÊN CỨU, PHAN TÍCH CAC YEU TO DONG THÁMDOI VỚI THÂN VÀ NÊN DE: -12

1.1 Tổng quan hệ thống đê điều và sự cố đê điều..

1.2 Sự cố đê và nguyên nhân. 1.2.1 Sự cố dé ở vùng sông cổ

1.2.2 Sự đâm xuyên thủy lực qua tầng dat cứng... 1.2.3 Sự nứt gay nền đê và mặt cắt ngang thân đê...

1.2.4 Sự cố thấm ở chân mái hạ lưu. 1.2.5 Khuyét tật trong thân đê.. 1.2.6 Sự cố đê trên nền đất yếu:.

<small>ip khi tôn cao</small>

<small>1.2.8 Sự cổ trong vùng có cơng trình qua đê...</small>

<small>1.2.9 Xối lỡ chân đê... «esseseeeresrrrrrrrrrrrraeoooeTỂ</small>

1.3 Hiện tượng mạch din, mạch siti nền đê vào mùa lũ.. "1, 1.4 Hiện tượng thắm qua nền đê và mang cống dưới đê, „20 1.5 Những nhân tố khác thúc dy quá trình hư hỏng đê. 24

<small>Boin Minh Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chương 2. NỘI DUNG VA CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CUA CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH THÁM HIỆN NAY - ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG MÁT ÔN ĐỊNH DO THẤM CHO THAN NEN DE BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHAN

2.3. Đánh giá khả năng mắt én định thấm cho thân, nền đê bằng phương 2.1.1 Phương pháp cơ học chat lỏng...

2.3.1.2 Mơ hình hóa đắt bão hịa và khơng bão hịa. 2.3.1.3 Định luật. Darey cho đất khơng bão hịa

3.1.4 Phương trình vi phân co bản của bài toán thấm bài toán phiing.... 45

<small>3156</small> ài oán thấm bằng phương pháp phần tử hữu han , Seep/w. 45 2.3.2 Các điều kiện n định thắm đối với nền đê.

2.3.2.1 Điều <small>1</small>

<small>Chương 3. PE</small>

THAM DE TÂN CUONG..

lên khơng xay ra đùn đất...

khơng xảy ra xói ngầm....

TÍCH ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP. XỬ LÝ BIEN DANG

3.1 Giới thiệu tổng quan về tuyến đê Tân cương - Vĩnh tường - Vĩnh.

phúc và tài liệu địa hình địa chất, địa chất thủy văn tuyến đê. -80

<small>3.1.1.Tài liệu địa hình. 50</small>

<small>3.1.2. Tài liệu dja chat cơng trình...-.s- </small>

<small>—-Boin Minh Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.2.1 Cấu trúc nền „

<small>3.2.2. Cơ sở phân chia</small>

3.2.3. Các kiểu cầu trúc nền đê và đặc điểm của ching... 156

3.3 Các giải pháp xử lý biến dang thắm ở nền đê... 3.3.1 Dap sân phủ chống thắm ở ngoài đê.

3.3.2.Đắp cơ phản áp tiêu nước ở trong đê. 3.3.3. Xây dựng hệ thống giếng giảm Ap 3.3.4. Làm tầng lọc ngược tại vị trí đùn sii

<small>3.3.5. Khoan phụt tạ</small> màn chống thắm bằng công ngh

áp truyền thống...

3.3.6. Xây dựng tường chống thắm...

3.3.7 Kinh nghiệm xử lý khan cap mach đùn, mạch sii trong mùa lũ ... 66. 3.4 Lựa chọn giải pháp đối với tuyến đê,

3.5.3 KẾt quả tinh tính tốn thẩm cho đê khi chưa xử — 69 3.6 Phương án tinh toán khoan phụt vữa chống thắm thượng lưu đê Tân

<small>cương ~ Vĩnh tường ~ Vĩnh phúc. 7</small>

3.6.1 Các tiêu chuẩn thiết kế áp dụng.

3.6.2 Thiết kế khoan phụt vữa gia cố đề.

.7 Tính tốn én định thắm cho đê Tân cương sau khi đã khoan phụt xử:

lý thân và nền đê... «eo. 86

<small>Boin Minh Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

3. Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

PHY LUC TÍNH TỐN

<small>oan Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1 Sự cố đê ở vùng sông cổ.

Sự đâm xuyên thủy lực qua ting đất cứng Hình 1.2b - Cơng trình đê ở Pháp xảy ra sự cố ni

<small>Hình 1.3 Sự nứt gay nền đê và mặt cắt ngang thân đê...Hình 1.4 Sự cổ thắm ở chân mái hạ lư</small>

Hình 1.5 Khuyết tật trong thân dé Hình 1.6 Sự cố đê trên nền đất yếu.

Hình 1.7 Sự cố ở vùng nối tiếp khi tơn cao.

<small>Hình</small> Xói ngằm trơi đất vùng tiếp g

Hình 1.8b Thắm từ thân qua đề vào cố «l7

<small>nh 1.8e Nước dị từ thân cơng qua đê và MEN ... lBHinh 1.9 Xói lở chân dé... wooed BHình 1.10 Mach din ở hạ lưu đê... 9</small>

Hình 1.11 Cát dưới nền bị day nổi quanh hố 19

<small>Hình 1.15 Sut lún nghiêm trong tại chân đ</small>

Hình 2.1 Sơ dé tính thấm theo phương pháp cơ học chất lỏng...

<small>Hình 2.2 Quan hệ giữa lưu lượng q và hàm dịng y.</small>

Hình 2.3 Sơ đồ tính thấm đập có thiết bị thốt nước kiểu lăng tru Hình 2.4 Sơ đồ tính thấm đập có thiết bị thốt nước kiểu gi

Hình 2.5 Sơ đồ tính tốn theo phương pháp thủy |

Hình 2.6 Sơ đồ tính theo phương pháp phân đoạn của N.N.Páp-lốp-sky 35

<small>Boin Minh Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hình 2.8 Sơ đồ tính theo phương pháp thay thé mái thượng lưu nghiêng bằng mái thượng lưu thẳng đứng.

<small>Hình 2.9</small> liền thấm chia 6 theo phương pháp sai phân

Hình 2.10 Phần tử tam giác của phương pháp phần tử hữu hạn.. Hình 2.11 Mơ tả dong thấm bên trong thân đê, đập.

Hình 2.12 Mơ hình đất bão hịa và khơng bão hịa... at nước.

giữa hệ số thấm và độ hút dính.

<small>‘Minh 2.13 Đường cong đặc trưng</small>

Hình 2.14 Biểu điễn mối quan h

<small>Hình 2.15 Dạng phần tử tam giác.Hình 2.16 Dạng phẩn tử chữ nhật</small>

Hình 3.1 Bản đồ khu vực xây dựng cơng trình

Hình 3.1a Mặt cắt đạc địa chất đoạn đê Tân cương từ K4 - K10. Hình3.2 Kiểu cí

Hình 3.3 Kiểu cấu trúc nền II tại mặt

nên I tại mặt cắt K8... fit K6+80\

Hình 3.4 Giải pháp đắp sân phủ chống thắm ở ngoài đê. Hình 3.5 Giải pháp đắp cơ phản áp ở trong đê..

Hình 3.6 Giếng đào giả

Hình 3.7 Cấu tạo giếng đào giảm áp. Hình 3.8 Giếng khoan giảm áp.

<small>1g khoan giảm áp..</small>

Hình 3.10 : Giếng khoan giảm áp và kết quả tính tốn hạ thấp cột nước

<small>khi có giếng</small>

Hình 3.11 Tầng lọc ngược kết hợp với vịng vây cọc ván.

Hình 3.12 Khoan phyt tạo màn chống thắm... Hình 3.13 Xây tường chống tham....

<small>Boin Minh Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

(chưa xử lý) .. 69 <small>Hình 3.15 Đường đẳng Gradien tại mặt cắt K4+550 (chưa xử lý)...70</small>

Hình 3.16 Phân bố cột nước tông trong thân và nền tại mặt cắt K4+550'

<small>(chưa xử lý</small>

Hình 3.17 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tại mặt cắt K6+390

<small>(chưa xử lý)... see TO</small>

<small>Hình 3.18 Đường ding Gradien tai mat cắt K6+390 (chưa xử lý)...71</small>

Hình 3.19 Phân bố cột nước tổng trong thân và nền tại mặt cắt K6+390

<small>(chưa xử lý 71</small>

Hình 3.20 Sơ đồ chia phần tử thấm và điều kiện biên tai mặt cắt K8+S00

<small>(chưa xử lý</small>

<small>Hình 3.21 Đường đẳng Gradien tại mặt cắt K8+500 (chưa xử lý)..</small>

<small>'Hình 3.22 Phân bồ cột nước tổng trong thân và nền tại mặt cất K8+500</small>

<small>Hình 3.24 Đường đẳng Gradien tại mặt cắt K4+550 (đã xứ lý)..</small> Hình 3.25. Đường đẳng cột nước thấm và lưu lượng thắm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

(đã xử lộ) 88 <small>Hình 3.30 Đường đẳng Gradien tại mặt cắt K8+500 (đã xử ý).</small>

Hình 3.31. Đường đẳng cột nước thấm và lưu lượng thắm tại mặt cắt

Hình PL7 Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K6+390 (Chưa xử ly)...

Hình PL8 Đường đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K6+390

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>(Chưa xử lý</small>

Hình PLISVec tơ thắm trong thân và nền của mặt cắt K8+500 (Chưa xử

Hình PL16 Biểu đồ gradien thấm phía đồng tại mặt cắt K8+500 (Chưa

Hình PL19Mặt cắt địa chất tại mặt cắt K4+550 (Sau khi xử l 100

Hình PL20 Đường đẳng áp lực trong thân và nền của mặt cắt K44550

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hình PL29 Đường dịng mặt cắt K6+390 (Sau khi xử lý)

Hình PL34 Biểu đồ gradien thắm phía đồng tại m

Hình PL35 Đường dịng tại mặt cắt. K8+500 (Sau kt nh PL36 Đường đẳng thé và đường dong tại mặt ci

<small>(Sau khi xử lý)..</small>

<small>Boin Minh Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>mưa lớn. Trong những thập ky„ cùng với sự phát triển kinh</small>

lũ lụt đã gây ra những thiệt hại rit nặng nề,

“Thiên tai lũ lụt ở Việt Nam đã từ lâu là một vấn đề nghiêm trọng tác

động rất xấu đến hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và mơi trường. Lũ lụt có thé xảy ra mọi lúc mọi nơi trên các lưu vực sơng suối. Hiện nay do biến đổi

khí hậu tồn cầu, thiên tai mưa, bão, lũ phức tạp và xuất hiện với tần suất cao, gây hậu quả nặng

Việt Nam có diện tích tự nhiên gần 331.000km”, kéo dài từ 8°30" đến 23'22' vĩ độ Bắc và từ kinh tuyến 10210"

<small>Đông, trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu</small>

‘ho các nước trên thể. giới và nước ta.

<small>n 109021) kinh độ.</small>

<small>đại dương vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa nên chịu tác động rất mạnh</small>

của các loại thiên tai, trước hết là lũ lụt. Việt Nam phần lớn là đồi, núi cao

<small>hiểm tở, chia</small> mạnh, đốc nên mạng lưới sông suối dày. Việt Nam có 2360 sơng suối có chiều dai mỗi sơng trên 10 km, phân bố đều ở các vùng. Mật độ. lưới sông thường 0.5 - 1.0 km/kmẺ., ở ving núi Hồng liên sơn, thượng nguồn sơng Thu Bồn lên tới 1.5-2.0 km/km”, nhưng vùng núi đá vôi, chỉ dưới

0.5 km/kmẺ. Các đồng bằng ven biển không lớn, tring thấp, dễ bị ngập lũ hoặc ting lụt khi mưa lớn lớn, nhưng dân cư đông, chiếm trên 20% dân số cả <small>nước, với nhiễu trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội rét quan trọng và khá pháttriển</small>

Sông ngồi được nuôi dưỡng bằng nguồn nước mưa rất đỗi dio, nhưng. phân bố rit không đều trong năm. Mùa mưa xảy ra không ding thời ở các

<small>vùng và thường mưa tới 70-80% tông lượng mưa năm. Mưa thường tập trung.</small>

<small>trong thời gian ngắn.</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lần so với độ sâu dong chảy trung bình toàn châu A, gấp hơn 3 lần độ sâu

Chế độ dong chảy.

<small>xông phân làm 2 mùa rõ rét, mùa lũ và cạn. Tùy theo sông, mức chênh lệch.dong chảy trung bình năm trên tồn lục địa của Trái</small>

dong chảy mùa lũ và mùa cạn có thé từ 1,5 đến 30 lần. Do phải chuyển tải lượng nước quá lớn, gây nên lũ lớn trên các triỀn sông. Các sông thường ngắn, dốc nên lũ lên rất nhanh và tập trung nhanh về hạ lưu trong khi khả năng thoát

nước ra biển lại kém nên vùng đồng bằng thường xuyên bị ngập lụt

Lich sử nước ta không ghỉ lại đầy đủ những số liệu về các trận lụt lớn

trong các thé kỷ trước, nhưng chúng ta cũng biết nhiều vé trận lụt dẫn đến nan chết đói hơn hai triệu người năm 1945 và trận lũ lịch sử năm 1971 gây vỡ đê làm ngập lụt nghiêm trọng nhiều tỉnh ở đồng bằng Bắc Bộ. Tại miền Trung, lũ

<small>lụt nghiêm trọng trên diện rộng đã xây ra năm 1964 tại các tỉnh từ Quảng Bìnhvào Phú Yên; lũ lịch sử làm vỡ đê gây ngập lụt lớn trên sông Cả, La năm 1978,</small> Gan đây, năm 1998, 1999, lũ lịch sử liên tếp trên các sông thuộc các tỉnh từ Quảng Bình đến Khánh Hịa gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hầu như cứ 3-4 năm lại lụt lớn; lụt nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và của trong năm 1961, 1966, 1996. “Từ 1971 đến 1998, thiệt hai do thiên tai gây ra ở nước ta, trong đó 10 lụt chiếm phần chủ yếu, lên tới hang tỷ đô la Mỹ, 12.000 người chết và mắt tích.

<small>“Trước thiên tai lũ lụt xára thường xuyên và tan khốc đó, người Việt từ</small> lâu đã biết sử dụng các biện pháp cơng trình và phi cơng trình để phịng chống, giảm thiệt hại, dẫn din hình thánh những sách lược, chiến lược khác nhau để <small>phòng tránh, giảm thiệt hại</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>hại nghiêm trọng.</small>

Dịng chảy sơng phân phối khơng đều trong mùa lũ. Thơng thường, dong chảy các tháng lũ chính vụ thường lớn nhất, chiếm từ 20-30% dòng chảy năm. Dòng chảy các tháng đầu mùa và cụ <small>mùa thường chiếm khoảng </small>

10-15% dong chảy năm. Dòng chảy lũ tập trung trong thời kỳ chính vụ. Trong thé ky XX, lũ thời kỳ chính vụ ( tháng VIL, VIII ) đã gây lụt lớn ở đồng bằng Bắc.

<small>Bộ trong các năm 1911, 1913, 1915, 1917,1924,1926, 1936, 1937, 1940, 1945,</small>

1969, 1971. Cường suất lũ, biên độ lũ, đỉnh lũ trên các sông thường rat lớn, lũ

ác liệt, tập trung nhanh về đồng bằng nhỏ hẹp hạ lưu. Cường suất lũ trên các sông ở vùng núi có thể lên đến 2-5 m/giờ; ở đồng bằng hạ lưu các sơng, có. thể 5-20 nưgiờ. Biên độ lũ các sơng miễn núi có thể 10-20m, có nơi trên 30m.

<small>(Lai Châu): ở vùng đồng bằng, thường từ 3-8, cao hơn các vùng trũng ven</small>

xông khoảng 2-5m nên uy hiếp rất lớn vùng ven sông. Thời gian duy ti lũ,

thời gian ngập lụt ở vùng đồng bằng hạ lưu các sông thường kéo dài một vài ngày ở ven biển miền Trung Bộ, nhiều ngày ở Bắc Bộ.

<small>La lụt diễn biến càng phức tạp hơn, gây thiệt hại càng nghiêm trong</small>

hơn khi kết hợp với bão, nước biển dâng, mưa lớn và triều cường. TO hợp lũ.

<small>lụt, mưa, bão, nước dâng có thể xảy ra đồng thời ở vùng cửa sông ven biểnnước ta.</small>

<small>Hoạt động khai thác, sử dụng đất, phát triển dân cư, kinh tế có ảnh</small>

<small>hưởiAt lớn đến gia tăng l lụt cả về nhịp độ và độ lớn. Do hoạt động kinh tế,</small>

độ che phổ rừng trên lưu vực giảm từ 45% diện tích năm 1945 xuống Khoảng 26% trong năm 1998; nhiều lưu vực rừng chỉ cịn 5-10% diện tích; làm gia tăng lũ quế, uy hiếp ving thung lũng sông, vũng đồng bing.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cơng trình phân I, chậm I...) đã và dang bảo vệ cho đồng bằng ngày một an

toàn hơn. Trong khi hệ thống các biện pháp <small>cơng trình hiện tại chưa đủ.</small>

năng lực dé loại trừ một cách cơ bản hiém họa lũ lụt thì lũ lụt, ngập ding vẫn uy hiếp nghiêm trọng sự an toàn của đồng bằng Bắc Bộ. Khi lũ lớn trên sông. lại gặp triều cường hoặc bão mạnh như trong năm 1964, 1969, 1971, 1986, 1996 thì nguy cơ vỡ dé, ngập lụt điện rộng là rất khó tránh khỏi. Những trận

lũ lịch sử đang nhắc nhở chúng ta phải cảnh giác đề phòng, đổi phó tích cực hơn với thiên tai lũ lụt ở Bắc Bộ.

<small>1.1 Thigt hại do lũ, lụt gây ra</small>

<small>“Thiệt hại vật chat, trong đó quan trọng nhất là các cơng trình, thơng tin</small>

liên lạc, nhà ở, ruộng vườn, phương tiện canh tác, sản xuất, cây trồng và các. tài sản khác. Thiệt hại vật chất phụ thuộc nhiều vào loại lũ, tính chất 10, khu

<small>vực và thời gian bị tác động.</small>

<small>“Thương vong và sức khỏe cộng đồng. Lũ lụt với đồng chảy mạnh, ngập.</small>

sâu thường gây chết người, động vật, gây bị thương, bị tác động tâm lý.... nhất là đổi với trẻ em và người già yếu, bệnh tật. Nhiễu loại bệnh dịch có thể phát sinh, ảnh hưởng tới sinh hoạt văn hóa, tỉnh thần, hoạt động kinh tế, xã hội

<small>khác của dân cư vùng ngập</small>

Lũ lụt xảy ra thì các nguồn nước mặt, các giếng hở, giếng cấp nước.

<small>ngằm thường bị 6 nhiễm. Việc cấp nước sạch cho sinh hoạt bị gián đoạn, cóthé trong một số ngày, nhưng cũng có khi kéo dài nhiều tháng như ở ĐBSCL</small> Mùa màng và sản xuất, cung cấp thực phẩm có thể bị lũ lụt phá hủy hoặc thất

thu một phan, cây cỏ cho gia súc, thức an chăn ni có thé hồn tồn mắt di, dẫn tới thiếu lương thực, thực phẩm lâu dai, ảnh hưởng tới tình hình chính tri,

<small>xã hội, an ninh lương thực trong vùng ngập cũng như cả quốc gia. Ngập lụt,Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Lũ lụt thưởng gây suy giảm nghiêm trọng môi trường sống, hủy hoại

cảnh quan, điềo kiện sống vốn tổn tại bén vũng trước đó, có thể gây 6 nhĩ khơng chỉ mơi trường nước, khơng khí, đắt mà nhiều khi tác động xấu tới cả.

<small>sinh quyên, phá hủy hệ sinh thái động thực vật vùng ngập.... mà phải mắt hangchục năm mới khôi phục lại được.</small>

<small>1.2. Ngập lụt do vỡ dé ở Bắc BO</small>

"Đây là loại thiên tai nguy hiểm nhất, gây hậu quả nặng nỀ nhất. Trận lụt <small>do vỡ đê tháng VIIL1913 ở ĐBBB khi lũ lớn gây vỡ đê. La tại Hà Nội là11,35m đã vỡ dé sông Hồng ở tinh Vĩnh Phúc tại Nhật Chiên, Cam Viên vàHải Bồi, Yên Hoa thuộc Phúc Yên, de Phu Chu thuộc Thái Bình;sau ngày</small>

14/VIIL, khi lã Hà Nội xuống mức 10,69m vẫn vỡ dé Lương Cổ, Nghĩa Lộ, Quang Thừa, Lỗ Xá tỉnh Hà Nam; dé Phương Độ , Sơn Tây. Ngập lụt gần hết tinh Vĩnh Phúc, một phần Ha Tây, Nam Định, Ha Nam, Thái Bình và Bic

Ninh. Tổng diện tích lúa bj ngập là 307.670 ha, trong đó mắt trắng 118.640 ha. “Thiệt hại rất lớn về tài sản và nhà cửa, đường giao thông 1A, 2, 3, 10, 11A,

13A, 18; đường sắt Hà Nội — Hải Phòng. Trận lụt do vỡ đê liên tiếp 42 chỗ với tổng chiều dai 4180m (từ 11+20/VII khi mực nước Hà nội dao động từ 11,55 đến 11,64m) tháng VIII-1915 do lũ lớn, gây tổn thắt lớn. Dinh lũ tại Hà

<small>Nội là 12,92m. Những nơi vỡ chính la: Xâm Duong, Xm Thị tỉnh Hà Đơng;Lục Cảnh, Hồng Xá, Trung Hà tỉnh Phúc Yên; Phi Liệt, Thủy Mao, Gia Quat,</small> Gia Thượng, Phú Tong, Yên Viên, Đông Thụ, Danh Nam tinh Bắc Ninh; ME ‘Chan tỉnh Hưng Yên; và một số nơi khác trên sơng Phó Day, Dudng và sơng.

Đáy,...Ngập lụt tồn bộ các tinh Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Bắc NInh, một phần tỉnh Vĩnh Phúc và vùng Bắc Hưng Hải ở phía Bắc đường quốc lộ 5. Quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6, ITA và các đường liên tỉnh đều bị ngưng trẻ. Diện ngập

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Ninh; vỡ dé sông Luge tại Hạ Lao, Văn Qn tính Thái Bình; vỡ dé sơng.</small>

<small>Luge tại Bộ Dương tính Hải Dương. Diện tích canh tác bị ngập là 100.000ha“Trận lụt lịch sử do lũ lớn gây vỡ đề tháng VII/1945 với đỉnh lũ thực đo tại Hà</small>

Nội 12.68m và hoàn nguyên là 14,05m, cao thứ 2 trong vòng gần 100 năm ‘qua. Tổng cộng có 52 chỗ vỡ, gây ngập lụt 11 tỉnh, khơng kể các tỉnh trung du và miễn núi. Tổng diện tích đất canh tác bị ngập lụt là 312.000ha. Hàng triệu

người dân bị ảnh hưởng trực tiếp của ngập lụt. Tổn that rất nặng n mà cho tới nay chưa thể đánh giá hết. Theo báo cáo của Chính phủ năm 1946, thiệt hại

tương đương với 14,3 triệu tấn théc, Trận lụt do vỡ đê tháng VIH/1971 do mưa lớn dưới tổ hợp tác động của dai hội tụ nhiệt đới, rãnh thấp nóng phía tây kết hợp với cao áp Thái Binh Dương. Mưa bình quan lưu vực sơng Hồng là 255mm ( Sin Hồ mưa 454mm, Sa Pa 381 mm, Lao Cai 386mm); Sông Thái Binh là 247mm; ở DBBB mưa 200mm, Lũ lịch sử trên sông Hồng, Thái Bình

(lớn nhất từ 1902 đến 1999), Binh lũ tại Hà Nội là 14,13m (5h/22), trên BĐ3

<small>trong 8 ngày ( đỉnh lũ hoàn nguyên là 14,6m), tại Phả Lai là 7,21m (9h/22),</small>

trên BDD3 trong 12 ngày ( không trùng kỳ triều cường). Tran, vỡ đê nhiều nơi ở hạ lưu sông Lô, Đà và tả hữu ngạn sông Hồng, Day, Đuống, Luộc, Thái

<small>Bình....; phải phân lũ vào sơng Day; phá đê khu chậm lũ Tam Nông. Ngập lụtrông lớn ở các tỉnh thuộc ĐBBB. Tổng thiệt hại ( chỉ tính tài sản nhà nước)theo thời giá năm 1971 là 44.225.000đ. Thiệt hại của nhân dân và các địaphương do bị ảnh hưởng lũ lụt, dịch bệnh, ngừng trísản xuất khơng thé tính</small>

hết được, mà đến nay cịn lưu lại nỗi kinh hoàng trong nhân dân. Trận lụt do

vỡ dé tháng IX/1985 do mưa 100+900mm trên lưu vực sông Hồng, Thái Bình. ( Bắc Quang mưa 821mm), ĐBBB mưa 500mm gây lũ lớn ở hạ lưu sơng Hong, Thái Bình; lũ cao trên sơng Tích, Hồng Long, sơng Bưởi. Đỉnh lũ tại

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

năm qua lại cùng kỳ triều cường. Tran, vỡ đề nhiều nơi làm ngập lụt, ing rên diện rộng ơ ĐBBB và Thanh Hóa. Quốc lộ 1 ngập sâu 1,5m. Thiệt hại lớn nhất ở 3 tỉnh Hà Nam Ninh ( cũ), Hà Sơn Binh(cd) và Thanh Hóa: 34 người chết; 32 xã bị ngập lụt; 225.000 ha lúa bị ngập. Các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh,

<small>th Phúc và Hà Nội cũng bị thiệt hại lớn,Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình,</small>

<small>với 93.100 ha lúa bị ngập nhiều dé kẻ bị sạt lở.</small>

1.3. Hệ thống các biện pháp cơng trình phịng, tránh lũ lụt ở Việt Nam

<small>Tir xa xưa, cha ông ta đã đắp dé để phòng ngừa lũ lụt. Việc xây dựng đề</small>

có lẽ chỉ thực sự bắt đầu từ khi vua Lý Thái Tỏ rời đô ra Thăng Long năm 1010. Những vua dau triều Lý đều chăm lo việc đắp đê điều và khuyến nơng, phịng chống lũ lụt. Nhà Trần đã nhận thức rằng, muốn bảo vệ được tồn cục,

<small>tồn diện thì phải quy hoạch việc đắp dé theo quy mô từng dong sông, từng</small>

ưu vực, huy do đó đã huy động tồn xã hội vào tu bổ dé điều, và đặt thành lệ

<small>hang năm. Dé biển cũng được quan tâm xây dựng, bồi trúc, nhất là thời nhà</small> Lê. Nhà Hậu Lê duy trì tổ chức quản lý đê, quy định them chức trách cho. <small>chính quyền các cấp, tiếp tục hoàn thiện tổ chức và luật lệ dé điều</small>

Như vậy , cha ông ta đã biết quy hoạch chống lũ, tô chức tông động. viên nhân Ji, vật lực để đắp đê phòng lụt bảo vệ sản xuất, bảo vệ cuộc sống yên lành cho nhân dân. Ngồi việc đắp dé chống lũ là chính còn biết sử dung

<small>các biện pháp tổng hợp khác như khơi. sơng tăng khả năng thốt lũ, phân lũ;</small> nắn dịng thốt lũ; sử dụng biện pháp quản lý hành chính, luật pháp trong việc <small>quản lý đê điều. Song song với việc phòng ngừa là cơ bản còn đẩy mạnh biện</small>

pháp hộ đê trong lũ. Nhờ vậy, các hệ thống dé được bồi trúc thành những tuyến đê khép kin từ đồng bằng ra đến biển, công cuộc dựng nước ngày càng.

<small>phát triển không ngừng</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

vương triều Nguyễn trước đó: củng có, áp trúc đê hang năm và khơng tiến

hành biện pháp khai sơng thốt lũ. Năm 1896 một đường trần 18 cửa, mỗi cửa. rộng l0m, định trần thấp hơn mức nước lũ lịch sử ( của thời kỳ trước năm 1896) 1 m, đóng mở bằng cửa van được xây dựng đồng thời với việc khai ‘them sông Đáy thốt lũ sơng Hồng. Đập tran Vĩnh n được bắt đầu sử dụng trong mùa lũ năm 1899, nhưng do hiệu quả thấp, hậu quả phân lũ gây ngập lại

<small>nghiêm trọng nên sau đó đập tran đã bị hồnh trệt. Liên tiếp lũ, lụt lớn, vỡ đêtrong các năm 1904, 1905, 1910, 1911, 1913, 1915 ở ĐBBB buộc thực dân</small>

<small>Pháp phải nghiên cứu một kế hoạch đắp dé ở BB tương đối quy mơ, trong đó</small>

<small>có xây dựng cơng trình phân lũ sơng Bay ( hồn thành ngày 21/3/1937),</small>

Mới giảnh được chính quyền, mặc dù phải đối phó với thù trong, giặc. ngồi, Chính Phủ lâm thời do Chủ Tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã đặc biệt quan tâm đến công việc hàn gắn dé điều. Ngày 22/5/1946 Hỗ Chủ Tịch đã ky

văn bản kiện toàn (3 chức điều hành công tác chống lụt của Nhà nude Sắc lệnh số 70/SL Thành lập Ủy ban trung ương hộ đê ~ Cơ quan tiền thân của

Ban Chi Đạo Phòng Chống Lut Bão Trung Ương ngày nay, để giúp Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng, chống lũ lụt trên cả nước. Hịa bình lập lại năm 1954, công việc củng cố và phát triển đê điều được coi trọng và diy mạnh, tạo ra một bước phát triển đáng kể. Tại Hà nội đến năm 1961, khả năng. chống lũ của tuyến đê đã nâng lên mức +13m; tại Phả Lại trên triển sơng Thái

Bình, đến năm 1961, khả năng chống lũ được nâng lên mức +6.3m. Trong <small>vòng 10 năm chiến tranh phá hoại ( 1965 ~ 1975), khối lượng dio dip để đạttrên 93 triệu m3. Nhân dan các địa phương đã tăng cường củng cổ dé vững</small>

chắc, chống đỡ thắng lợi những trận lũ lịch sử liên tiếp xảy ra trong năm 1968, 1969, 1971. Sau vỡ dé năm 1971, Chính phủ đã để ra 6 biện pháp tổng hợp cơ

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nhanh về hạ du;

Xây dựng cơng trình phân chậm lũ dé chủ động phân lũ khi cần thiết; 'Củng cổ hệ thống dé ngăn lũ, bảo vệ các khu đông dân và các khu kinh TẾ quan trọng;

<small>Giải phóng lịng sơng để thốt lũ nhanh ra biển Đông;</small>

'Tổ chức hộ đê chống lụt.

<small>Nhờ thực hiện các biện pháp tổng hợp trên nên nhiều sự cố đê điều đã</small> được khắc phục kịp thời ngay từ khi phát hiện, hạn chế cơ bản những tác hại <small>do lũ lụt gây ra ở Bắc Bộ.</small>

Trong giai đoạn hiện nay, do tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu tồn cầu, của các hiện tượng quy mô lớn như El Nino và La Nina, nhiều hiện.

<small>tượng thời tiết, thủy văn cực đoan đã xuất hiện ở các nước trong khu vực cũng,</small>

như ở nước ta. Trước tinh hình đó, Chính Phủ đã đề ra chủ trương mới trong

chống lũ ở vùng ĐBBB thông qua Quy chế phân lũ, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng để bảo vệ an tồn cho Thủ đơ Hà Nội kèm theo nghị định số <small>62/1999/NĐ-CP ngày 31/7/1999 như sau:</small>

Hộ dé là biện pháp cơ bản, quan trọng nhất trong hệ thống các biện pháp, phải tổ chức hộ đê liên tục, bền bi với mức độ phan đấu cao nhất, bảo. đảm chống được lũ mức +13,40m tại Ha Nội và phần đầu chống được lũ với

<small>mức nước cao hơn. Dé bồi chỉ được giữ ở mức BĐ2, không được quá BĐ3,khi có lũ lớn xảy ra phải chủ động cho lũ tràn vào phía trong</small>

Điều tiết hồ Hịa Bình và hồ Thác Bà cắt, giảm lũ cho hạ du.Việc cắt,

giảm lũ cho hạ du phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bản thân cơng trình theo.

<small>cquy trình vận hành đã được duyệt</small>

Bao động khẩn cắp về lũ lụt. Khi mực nước tại Hà Nội ở 13,10m mà dự.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

báo lũ cịn tiếp tục lên nhanh thì phải trình Chính Phủ quyết định công bố lệnh. báo động khẩn cấp vẻ lũ lụt

Phân lũ vào sơng Diy. Khi hỗ Hịa Bình, Thác Bà đã sử dụng hết khả

năng cắt lũ ma mực nước sông tại Hà Nội <small>iép tục lên nhanh de dọa an tồncủa Hà Nội thì phân lũ vào sông Đáy; sử dụng các vùng chậm lũ: Vùng Tam‘Thanh (tinh Phú Thọ), Lập Thạch ( tỉnh Vĩnh Phúc), Lương Phú, Quảng Oai( tỉnh Hà Tây). Các vùng chậm lũ này chỉ được sử dụng khi đã phân lũ vào.</small>

sông Day mà mực nước sông Hồng tại Hà Nội ở mức +13.40m và dự báo mực

<small>nước lũ còn tiếp tục lên nhanh. Căn cứ vào tình hình cụ thể diễn biến 1a đểquyết định việc cham lũ vào từng vùng cho phù. Ban Chỉ đạo Phòng chồng lụt</small>

bão Trung ương quy định tình tự vận hành các cơng trình phòng chống lũ và

<small>phân chậm lũ.</small>

Hiện nay và mãi mãi về sau, đê vẫn là biện pháp chống lũ chủ yếu và

<small>hiệu quả nhất. Các hệ thống đê thuộc Bắc Bộ và khu 4 cũ có thé đảm bảo</small>

chống được các mức nước lũ theo tiêu chuẩn thiết kế dé ra. Nếu để sơ xuất và

không xử lý kịp thời các sự cổ thì có thể gây vỡ đê, có khi dẫn đến thám họa Việc tiếp tục nghiên cứu thực hiện chiến lược phòng chống lũ tổng thể, cũng

cổ độ tin cậy của hệ thống đê điều là công việc cần được tập trung đầu tư én

“Trong hệ thống đê điều thì hệ thong đê sơng Hồng là cực kỳ quan trọng, vì đây là sơng lớn nhất miễn bắc, và lũ trên hệ thống sông hồng rit lớn. Nên. vấn dé bảo đảm an toàn cho tuyến dé sơng Hồng là rit cần thiết.

<small>1.4 Giải pháp cơng trình</small>

Cơng trình đê điều : Dé khắc phục các khâu yếu của hệ thong dé cần phải kiểm tra và đánh giá: mặt cắt đê tiêu chudn đổi với từng cấp để để có kế hoạch củng cổ đê đảm bảo an toàn chống lũ theo tiêu chuẩn thiết kế của từng.

<small>cấp để.</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

'Cơng trình tràn sự số trên các tuyến đê các cấp để chủ động hạn chế khả. vào các vùng tring đã dự kiến cho ngập, hạn.

<small>năng vỡ dé, chủ động điều ti</small> chế thiệt hại

'Tổng kiểm tra chất lượng công dưới đê.

Giải pháp củng cổ hệ thống công trình phân lũ. Sử dụng hồ chứa điều tiết lũ.

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

Mục đích : Phân tích các sự có đê điều Vĩnh phúc, qua đó xác định.

được các tỷ lệ của từng loại sự cổ đê, nguyên nhân sự cổ, nguyên nhân chủ yếu do thắm.

Nhiệm vụ : lựa chọn phương pháp và công cụ giải bài toán thấm phù.

hop với hiện trạng của hệ thống dé sông Hồng thuộc Vinh phúc. Phương pháp. phan tir hữu hạn, sử dụng phần mềm tính tốn thắm Seep/W.

<small>Lựa chọn biện pháp xử lý sự cố dé do thắm của tuyển đê Tả Hồng K4 ~</small>

K10 xã Tân Cương - Vĩnh Tường ~ Vinh Phúc. Sử dụng phin mềm tính tốn

<small>thấm Seep/W.</small>

<small>3. Phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>Q trình nghiên cứu của luận văn sử dụng các phương pháp:+ Nghiên cứu đánh giá thực địa</small>

+ Tổng hợp phân tích lý thuyết

+ Ứng dụng tin học và công nghệ mới vào thực tế.

<small>4. Phavi nghiên cứu</small>

Nghiên cứu dòng thắm trong thân và nền dé sông. Ấp dụng xử lý tuyển <small>đê Tả Hồng K4 ~ K10 xã Tân Cương - Vĩnh Tường ~ Vĩnh Phúc,</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chương 1. TONG QUAN VE TINH HÌNH NGHIÊN CUU, PHAN, TICH CAC YEU TO DONG THÁM DOI VỚI THAN VA NEN DE

1.1 Tổng quan hệ thống đê điều và sự cố đê điều

Hệ thống đê sông ban đầu được hình thành từ các go đất ven sơng. Những năm nước sông lớn, gờ đất không đủ sức ngăn lũ, nước trin qua gi

ngập vio đồng bằng. Để giữ được nước nhân dân đã giữ những go đất làm cốt

và tơn cao din thành dé và hồn chỉnh din bằng các công qua đê én định cả mùa khô lẫn mùa lũ. Gặp những nam lũ lớn, những chỗ xung yếu bị tràn hoặc bị vỡ đã được quai lại hoặc nhơ ra phía sơng hoặc lồi vào phía đồng. Do diễn biến đồng chảy và xu thé ding sông và những con lũ lớn làm cho bờ xói lở, nhân dân tim cách bảo vệ đê khơng bị sat lở. Hệ thống dé kè từng bước được hình thành. Do sự biến đổi khí hậu, nên bão lũ thường xuyên xảy ra gây lũ lụt

lâm cho hệ thống dé thường xảy ra các sự cổ do nước lũ dng cao thắm qua

thân và nên gây ra hiện tượng mach din mạch sui, day dat pl

<small>hong đề.</small>

1.2 Sự cố đê và nguyên nhân.

<small>Xiie định những nguyên nhân gây hư hỏng dé chống lũ là rất khó vìrằng dé thường xuyên chịu tác dụng của nhiễu nhân tố riêng biệt. Song xác</small> định những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự cổ dé là rất can thiết để tạo cơ sở <small>cho việc thiết kế sửa chữa cho những đoạn đê hư hỏng và tránh những sai Limtrong tương lai. Trong nhiễu trường hợp quá trình hư hỏng xây ra ở sâu trong</small>

thân đê hoặc trong nền đê và khơng có một dấu hiệu nào biểu hiện ra bên ngồi. Đó là điểm nổi bật của chúng, làm hạn chế sự nghiên cứu nguyên nhân.

<small>‘gay hư hỏng đẻ. Thường gặp các sự cổ dé sau:</small> 1.2.1 Sự cố đê ở vùng sông cổ

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

G những tuyến đê cắt ngang qua lịng sơng cũ (Hình 1.1) thường xảy ra hiện tượng thấm lận mạnh, làm tràn nước cả một vùng rộng lớn sau đề.

tượng thắm lận này thường kèm theo hiện tượng xói ngằm cơ học và tồi đắt ở

nên đê vào hạ lưu, phá hoại kết sự lún sập đê trong mùa lũ

Hình 1.1 Sự cố.

1.2.2 Sự đâm xuyên thủy lực qua ting dat cứng.

Trong thực tế trong nền đê thường có đất rắn chắc, có hệ số thắm rất

nhỏ ở chân đê (Hình 1.2 ). Tang dat này khơng liên tục phía sơng, ngược lại nó khá liên tục phía đồng. Trong mùa lũ áp lực thấm dưới nén tác dụng lên. ting đất này rất lớn, dẫn đến sự đâm xuyên thủy lực qua ting sát chân dé, phá. vỡ kết cấu nên dé.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>Hình I.2b - Cơng trình đê ở Pháp xảy ra sự cổ này</small>

1.2.3 Sự nứt gẫy nền đê và mặt cắt ngang thân đê

Sự nứt gẫy thân đê ( Hình 1.3) thường xảy ra ở ranh giới vùng đất nền. rắn chắc và vùng đất nền yếu. Ở đó có sự lún khơng đều gây nên hiện tượng.

<small>nứt dọc dé và nền. Nit thân đê sẽ gây trượt mái khi có dong thấm đi qua, hoặc.</small>

<small>mưa lớn ngắm sâu vào trong thân đi</small>

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Hình 1.3 Sự nứt gay nén dé va mặt cắt ngang thân đê

1.2.4 Sự cố thắm ở chân mái hạ lưu

Dòng thắm khi chảy ra ở mái hạ lưu có khả nang mang theo dat từ thân. đê ra ngoài. Hiện tượng thắm qua thân đê sẽ dẫn đến sự sụt mái vùng cửa ra

<small>và trượt mái hạ lưu đê, ( Hình 1.4)</small>

đắp dé. Đó là sự đắp theo ting, khuyết tật trong thân đê còn là kết quả sự hoạt th sống trong thân dé. Trong quá trình khai thác,

<small>động của sinh vật, động vật</small>

ệc của dé cũng có thể hình thành những khuyết tật, đó là kết quả của

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hiện tượng xói ngằm cơ học. Dòng thắm trong thân đê sẽ chảy rất nhanh, rất in khuyết tật với nhau dẫn đến vỡ dé.

mạnh theo hướng nối

Hình 1.5 Khuyết tật trong thân đê. 1.2.6 Sự cố đê trên nền đất yếu.

“Trên nền đất yếu, đê thường bị trượt mái thượng lưu va cả hạ lưu trong

<small>thời gian thi công khi trọng lượng bản thân của dé chịu tải trọng quá sức của</small>

đất nên thì đê trượt cá hai mặt trong thời gian lũ đê sẽ bị trượt mái hạ lưu khi dong thắm dang cao đến giới hạn nguy hiểm, ngược lại mái thượng lưu sẽ bị trượt trong quá trình lũ xuống. Trượt mái đê trên nền đất yếu thường kéo theo cả phan nền cùng trượt,

Hình 1.6 Sự cố đê trên nền dat yếu. 1.2.7 Sự cố ở vùng nối tiếp khi tôn cao

Khi tôn cao đắp day dé, vùng nối tiếp giữu phần đê mới đắp và dé cũ thi

thắm rất dé chảy qua, tạo thành đường thắm mạnh theo khe nối tiếp. Hiện

tượng này sẽ dẫn đến hiện tượng trượt tồn khối mới đắp về phía hạ lưu.

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Hình 1.7 Sự cổ ở vùng nỗ

1.2.8 Sự cố trong vùng có cơng trình qua đê

Cơng trình qua đê ( cổng lấy nước, cống tiêu...) như một vật lạ trong. thân đê. Vì vậy vùng tiếp giáp giữa chúng nếu xử lý khơng tốt thường bị xói ngầm cho đất ( Hình 1.8a).

Hoặc xảy ra hiện tượng thắm từ thân đê vào trong cống ( hình 1.8b),

tir trong cổng ra ngồi thân dé và nền dé ( Hình 1.8). Những hiện tượng. thắm mạch như vậy thường kéo theo hiện tượng xói ngầm ngày càng mạnh dé

Jai những khuyết tật quanh cống,

Hiện tượng này thường dẫn đến lún sập dé và gãy cống.

Hình L.8b Thắm từ thân qua dé vào cổng

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>mm TROON</small>

7 mm

<small>có có có có có Ga</small>

<small>Hình 1.8 Nước dị từ thân cổng qua dé và nền1.2.9 Xói lở chân đê</small>

Hiện tượng x6i lở chân dé thường xảy ra đối với dé nằm q gin lịng dẫn. Ở đó dong chủ lưu của sông áp sát bờ gây tác dụng vào chân dé làm xói lở và nhiều trường hợp làm sập mái thượng lưu. (Hình 1.9)

<small>Hình 1.9 Xói lở chân đê</small>

1.3 Hiện tượng mạch đùn, mạch sii nền đê vào mùa lũ

Mạch thắm ri xuất hiện rải rác ở thân đê hay nền đê, nước thắm ra với tốc độ va lưu lượng nhỏ và hau như không mang theo các hạt khoáng. Sự xuất hiện của mạch thắm rỉ ít gây nguy hiểm cho nền đê nhưng có ảnh hưởng ding kể đến sự ồn định của nền đê như gây sat lở mái dé, cơ dé, là tiền đề cho mạch.

phun, mạch sii phát triển

‘Mach đùn thường xuất hiện ở nơi mà tang chứa nước (cát) có chiều day

lớn, nhưng tang phủ phía trên (đất thịt) có độ bên ( cơ học, thắm) tương đối cao, Khi nước sơng cao, những nơi có chiều day lớp phủ nhỏ ( thùng triing, ao

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hồ,...) dé bi bục tầng phủ, nước thoát ra với tốc độ lớn qua các khe nứt, hang hốc... rất nguy hiểm đối với ôn định của đê (Hình 1.10 và 1.11).

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Mach sii thường xuất hiện ở những nơi ma ting chứa nước nằm nông, phân bố ở gần chân đê hạ lưu, cách chân dé từ 0220m cá biệt có nơi từ

<small>100+200m. Kích thước mặt sii quan sát được từ vài cm tới hàng chục em,</small>

trung bình từ 10-20em. Nước thốt ra từ mach siti có tốc độ và lưu lượng tùy' thuộc vào kích thước miệng thoát và gradient áp lực thắm. Vật liệu mang theo

thường là các cát hạt nhỏ, mịn lẫn nhiều bụi. Mực nước sơng dâng càng cao

thì các mạch sùi xuất hiện càng nhiều và thường tập trung ở các vị trí xung. yếu thành tập đồn mạch sủi hay bãi sủi.

<small>Khi biển dạng thấm phát triển mạnh, nước từ đưới din lên với tốc độ và</small> lưu lượng lớn mang theo nhiễu hạt cát làm rng nền đề, dẫn đến mat đất bị sụt

xuống và nén dé có thé bị phá vỡ một cách nhanh chóng gây nên vỡ đô. Mức độ và quy mô phát triển các biến dạng thắm rất khác nhau, lưu lượng nước chảy ra có thể lơi cuốn tới hàng chục, hàng trăm mét khối cát.

Như vậy sự xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của biến dạng thắm ở nên dé không chỉ phy thuộc vào mực nước lũ mà cịn có quan hệ chặt chẽ với

đặc điểm cấu trúc nền đê. Trong đó,sự có mặt của các lớp trim tích hạt rời, chiều sâu, chiều day và phạm vi phân bồ của tng chứa nước và ting phủ phía.

trên là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển biến dang thấm ở. nên đê. Vì vậy, đánh giá mức độ xung yếu của một đoạn đê phải gắn với việc phân loại nền dé theo quan điểm về biến dạng thắm.

1.4 Hiện tượng thắm qua nền đê và mang cống dưới đề

trên các tuyến đề,

<small>Cống dưới đê là một hang mục quan trong đặc bi</small>

nhiễu sự cổ gây vỡ 48 do cổng bị thắm. Tuy nhiên do đặc điểm của kết cầu cơng trình và tinh chất của đồng thấm qua cổng dưới đê khác với thấm qua

nên đê. Vi vậy, công nghệ chống thắm, xử lý din sii qua cong dưới đê khác với công nghệ xử lý thắm qua nén đê.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Kết quả điều tra 855 cống dưới đề trong Dé tài độc lập cấp Nha nước “Nghién cứu giải pháp KHCN để sửa chữa nâng cấp cống dưới dé” năm 2005

cho thấy hệ thống sông Hồng và sơng Thái bình có 132 cổng bị hư hỏng cần

sửa chữa, trong đó có 20 cống bị thắm chiếm 15 %

<small>1</small> 1g kê các sự cố vỡ đê thi da phần đều ở vị trí cống, ví dụ Cong

<small>“Thơn (1986), cng Nội Doi (1995) ..v..v..Một loạt các cổng xây dựng gần đây</small>

bị sự cổ thấm như : Cong D10 (xây xong năm 1998), Mai Trang (2001), Nhân. Hiền (2011), Tắc Giang (2012)...Cho thấy vấn dé này cần phải được tiếp tục

tìm hiểu và phân tích một cách sâu sắc hơn. Nhưng ta có thể rút ra một số

<small>nhận định sau</small>

'ác công đều xây dựng trên nên cát chảy.

~ Các cống đều xử lý đóng cọc bê tơng cốt thép, một số cơng cịn đóng. cit chống thắm.

~ Quan sát hiện trang các cống sự cố cho thấy dòng thắm mang theo một lượng cát nền trơi xuống hạ lưu. í dụ : Cống Nhân Hiền (150m), cống.

Tắc Giang (600m?) ..., có những cổng nền rỗng trên 3m, cổng hầu như đứng

trên các đầu cọc,

Gan đây nhất đã xảy ra sự cố din sui, sụt lún ở cống và âu thuyén Tắc Giang (Hình 1.12) thuộc tiểu dự án Hệ thống thủy lợi Tắc Giang ~ Phủ lý

<small>Cơng trình được xây dựng tại vị trí K129 +530 trên dé Hữu Hồng tỉnh Hà</small>

Nam. Cụm đầu mối cống và âu thuyền là cơng trình cấp 1, đặt trên nền đắt là. sát và gia cố bằng cọc bê tông cốt thép.

<small>Ngày 01/08/2012 phát hiện din sai mạnh ở tường bờ trái cống. Thời</small>

<small>điểm sự cổ chênh lệch mực nước thượng và hạ lưu là 2.4m. Sau 6 tiếng đồng</small>

hồ toàn bộ gian đặt tủ điện vận hành bị rơi hoàn toàn xuống hồ xoi. Nguyên nhân ban đâu xác định là do xói ngầm trong nền và mang cống.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Qua đấy cho thấy việc chống thắm cho cống dưới dé, đặc biệt là các cống nằm trên nền địa chất phức tạp là địi hỏi phải xử lý ngay.

Một số hình ảnh sự cổ ở cổng Tắc Giang - Phủ Lý do sự cổ thắm qua nền và mang cổng

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Doin Mink Nghĩa THẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

1.5 Những nhân tố khác thúc đẩy q trình hư hỏng đê

<small>Ngồi những hiện tượng đãi trên cũng.phải kế. đến những nhân</small> tổ tuy không phải là những nguyên nỉ p gây ra sự cố đê nhưng đã

thúc day q trình hư hong đó.

Một trong những nhân tố quan trọng loại này là sự khơng đủ lớn của kích thước mặt cắt ngang đê như sự quá nhỏ chiều rộng mặt đê, độ dốc mái

<small>q lớn, v.v...Nó làm cho q trình thắm xảy ra nhanh làm sự xói lở them</small>

trim trong dẫn đến sự mắt én định mái. Một nhân tổ khác không kém phần

‘quan trong là sự khai thác dong dẫn không hợp lý cản trở sự thoát lũ làm vượt <small>mức lũ dâng cao gây áp lực lớn của nước vào thân dé.</small>

'Việc khai thác đất trồng trot sau đê không hợp lý có thé din đến sự phá vỡ tang dat rắn chắc chân dé, thúc đẩy quá trình mach sii, mach din vùng hạ

'Việc sử dụng đa dạng các loại đất có tính chất cơ lý khác nhau để dip đê ảnh hưởng đến quá trình hư hỏng đê.

'Việc lần chiếm hành lang an toàn của đề nhất là mái phía sơng làm tăng

<small>tải trọng của dé sinh ra trượt mái đê phía sơng,</small>

Một nhân tổ nữa cần đặc biệt chú ý trong đê điều là các hoạt động của sinh động vật phát triển trong thân đê. Sự xuyên sâu của rễ cây sẽ làm giảm. các khả năng chống sự xuyên thủng thủy lực của các ting chống thắm thân đê.

<small>Sự hoạt động của các loại động vật như mối, chuột v.v... đã để lại nhữngkhuyết tật lớn trong thân đ và nền dé, làm giảm nhỏ tiết diện đê, thúc day quátrình thắm và làm mắt én định đề.</small>

1.6 Ảnh hưởng của dong thấm đến nền đê.

Biến dạng thắm nền dé là do tác dụng của dong thắm làm di chuyển các hat đất trong các lớp đất đá, các hạt nhỏ bị moi cuốn, vận chuyển ra khỏi kế hở của hạt lớn làm độ lỗ rỗng của đất tăng din lên, nền đắt dần mắt ôn định.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Trong trường hợp ding thấm có vận tốc thắm đủ lớn, trong đắt hình thánh ứng suất cắt, khi ứng suất cắt này vượt quá độ bền kháng cắt của đất sẽ xảy ra đùn. đất hoặc cát chảy. Như vậy, dưới tác dụng của dòng thắm, nền dé có thé bị mat ơn định do độ rỗng tăng lên hoặc do lực tác dụng của dòng thắm vượt quá. độ bền của đất

<small>'Vào mùa lũ, mực nước song dâng cao làm cho áp lực đưới đắt tác dung</small>

lên lớp phủ thấm nước yếu ở nền đê tăng lên, quá trình vận động của nước duới dat diễn ra khơng ngừng, dịng thắm ln tác động tới nền đất nên có thể.

<small>moi cuốn các hạt vật liệu nhỏ theo các vị trí bat kỳ và thốt ra ngồi dưới dang</small>

mach din mạch sui. Sự moi cuỗn nay ban đầu ít gây ra nguy hiểm cho nên đất nhưng nó là tiền dé cho mạch din, mạch siti phát triển mạnh và q trình. biến dang xảy ra trong mơi trường tram tích nền dé ngày càng cao. Q trình biến dạng thắm phát triển gây lún sập nền đất, nứt thân đê và dẫn đến vỡ đê là. kết quả tất yếu.

1.7 Kết luận

<small>Do chênh lệch mực nước thượng hạ lưu trong mùa lũ lớn và đặc điểm.</small>

cấu tạo nên đê tạo nên áp lực dưới nẻn dé gây ra : bùng nền, mach din, mach

<small>siti, chảy cát..</small>

Hiện tượng mach din, mach sii gây biến dạng thắm nền đê. Xử lý mach din mạch sii trong mùa lũ là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp. Nghiên

<small>cứu áp dụng công nghệ để chống mạch din mạch sii nhằm đảm bảo an tồn</small>

cho dé là vấn để có tính khoa học và thực tiễn.

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Chương 2. NOI DUNG VA CO SỞ NGHIÊN CỨU CUA CAC PHƯƠNG PHAP TÍNH THÁM HIEN NAY - ĐÁNH GIÁ KHẢ.

NANG MAT ON ĐỊNH DO THÁM CHO THÂN NEN DE BANG PHUONG PHAP PHAN TU HUU HAN

<small>“Trong mia lũ dé thường xuyên chịu tác dụng của áp lực nước tĩnh động,</small>

áp lực thẩm, lực động dat, áp lực kẽ hong xuất hiện trong quá trình cố kết. Qua phân tích sự làm việc và tổng kết quá trình xây dung, khai thác đã thừa nhận rằng đê là cơng trình có nhiều vấn dé phức tạp hơn cả. Sự có mặt của. dong thấm trong thân đê và <small>trong mùa lũ</small>

<small>tăng kích thước mặt cắt ngang của chúng, cũng như địi hồi trong q trình tơn</small>

cao áp trúc nghiêm ngặt, cho nên giá thảnh cơng trình cao hơn rat nhiều so với các cơng trình dat khơng chịu tác dụng của dịng thấm. Để hạn chế đến mức tối thiểu nl it các tác hại do dong thấm gây ra mà vẫn đảm bảo tính kinh tế ky thuật nhất thiết phải xác định được sự vận động của dịng thắm qua thân và nền cơng trình. Sự ra đời và phát triển của lý thuyết thắm đã đáp ứng đầy đủ.

cầu đo thực tiễn sản xuất đôi hỏi.

VỀ lý thuyết thắm của nước trong đất và qui luật vận động của dong <small>thắm qua công trình có nhiễu tác giả đã nghiên cứu và giải quyết song song</small> với việc hoàn thiện các lý thuyết tính tốn thiết kế cơng trình. Bên cạnh các

mơ hình toán học kết hợp với phương pháp tinh toán, phương pháp giải các

<small>bài tốn trên mơ hình vật lý và thực nghiệm cũng giữ vai trò quan trọng. Đến</small>

nay sự kết hợp giữa các phương pháp đã cho phép giải quyết được các bài

<small>toán thực tế đại ra, đưa đến cách nhìn nhận đánh giá điều kiện én định của</small>

<small>cơng trình tin cậy hơn</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Để đánh giá điều kiện ôn định của cơng trình trước hết phải giải quyết bài tốn lý thuyết thắm trong môi trường xốp tao bởi kết cấu cơng trình và nền. Trên cơ sở kết quả của lời giải vận dụng các điều kiện ôn định thấm của vật liệu và các tiêu chuẩn an toàn để đánh giá điều kiện ôn định thắm chung cho. tồn bộ cơng trình. Giải quyết bài tốn lý thuyết thắm đã có nhiều phương.

<small>pháp giải. Dưới đây sẽ trình bày nội dung và tồn tại vị h thắm của</small>

Khi trong miền thắm khơng có điềm cap nước cũng khơng có điềm thốt nước, <small>dong chảy thỏa mãn phương trình liên tục:</small>

<small>Doin Minh Nghia TUẬN VAN THẠC SẼ</small>

</div>

×