Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 83 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>+ Ten luận văn:</small>
<small>‘Ung dụng công nghệ tưới thích hợp, để phát triển vùng chuyên canh rau an tồn</small>
<small>huyện Ba Vì - Hà Nội.+ Ngày và nơi bảo vệ:</small>
<small>+ Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trọng Hà</small>
4. Trinh độ ngoại ngữ: Tiếng Anh, tiêu chun B1 Châu Âu
5, Hạc vi học hàm, chức vụ kỹ thuật được chính thức cấp: số bằng, ngày cấp và nơi cấp:
II. QUÁ TRÌNH CONG TÁC CHUN MƠN TỪ KHI TĨT NGHIỆP ĐẠI HỌC: “Thời gian Noi cơng tác Cơng vi
<small>Tw7/2004 | Trang tim Chuyển giao công nghệ Quản lý nước | Kỹ sưthết kế</small>
cđến 03/2010 | và Cơng trình Thuỷ lợi
Từ 03/2010. | Trung tâm Tư vin và Chuyển giao công nghệ|_ Kỹsưthit kế
<small>đến nay Thuy lợi</small>
<small>IV. KHEN THƯỜNG VÀ KY LUẬT TRONG Q TRÌNH HOC</small>
Y. CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC DA CÔNG BO:
<small>Hà Nội, ngày 05 thing 6 năm 2012</small>
<small>XÁC NHẬN CUA CƠ QUAN CỬ BÍ HỌC Người khai ký lên</small>
"Nguyễn Hằng Quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ khoa học “Ứng dụng công nghệ tưới thích hợp, để
<small>phát triển vùng chuyên canh_ rau an tồn huyện Ba Vì - Hà Nội” h</small>
<small>thành ngồi sự nd lực của bản thân học vcịn có sự chỉ bảo, giúp đỡ tận</small>
tình của PGS.TS Nguyễn Trọng Hà, các thầy cô giáo khoa Kỹ thuật tài
<small>nguyên nước - trường Đại học Thủy lợi.</small>
Học viên xin chân thành cảm ơn đến đến Trường đại học Thủy lợi, các
<small>thầy cô giáo trong và ngoài trường, các bạn bè và đồng nghiệp, Trung tâm</small>
Khí tượng thủy văn Quốc gia, Viện Kỹ thuật tài nguyên nước. <small>Tường Dai</small>
<small>học Thủy lợi.</small>
<small>Học viên xin bày tỏ lòng cảm chân thành đến các cơ quan, đơn vị và cá</small>
nhân nêu trên. Đặc biệt là thay giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Trọng Hà đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp những thông tin cần thiết cho.
<small>bản luận vẫn này.</small>
<small>Hà Nôi, tháng 6 năm 2012</small>
<small>HỌC VIÊN</small>
Nguyễn Hồng Quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CÁC TỪ VIẾT TAT
<small>RAT Rau an tồn</small>
VietGAP _ : Quy tình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho rau, quả tươi
<small>an tồn tại Việt Nam.</small>
<small>1PM Chương trình quản lý dich hại tổng hợp (IPM)BVTV _ :Bảo vệ thực vật</small>
<small>UBND _ :Ủybannhân dân</small>
<small>HTX Hop tác xã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2. Mye dich của ĐỀ
3... Đối tượng và phạm vi nghiên ci
<small>4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứ</small>
<small>CHƯƠNG I: TONG QUAN VỀ VỮNG CHUYEN CANH RAU AN TOAN HUYỆN BA</small>
<small>LA. Đặc điểm tựnhin. 3Lit Viti dialy 31.1.2 Đặc điểm địahình. địa chất thổ nhưỡng 41.13 Dae điểm khítượng, sông ngồi và nguồn nước 5</small>
12... Hiện trạng kinh tế - xã hội và định hướng phát trễ 7 12.1 Dansé va‘eo edu din ou 7
<small>1222 Trinh độ sản xuất nông nghiệp va tip quấn canh ác 7</small>
1.23 Hiện trạng sử dung đất các loại cây trồng và vật mudi chủ yấu... 124 — Kétqua sin xuấtnông nghiệp 10 <small>1.4. Định hướng phát triỂn kinh tế - xã hội</small>
<small>CHUONG IE: YÊU CẢU CUA VUNG CHUYEN CANH RAU AN TOAN</small>
2.1. Yêu cầu kỹ thuật cia vùng chuyên canh rau an toần
211 Dit dai, 14
<small>2.1.2 Nước tưới 42.1.3 Phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật 15</small>
214. Giốg „
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.1.5... Chăm sóc, thu hoạch, sơ chế. 17
<small>3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của vùng chuyên canh rau huyện Ba Vì... 192.2 Kỹ thuật tưới của vùng chuyên canh RAT..</small>
<small>224 Tướitrde 20222 Tưổicóáp 21</small>
2223 Higa trang trới nước rong sin suất rau của huyện Ba VI 24
<small>'CHƯƠNG IH: BO TRÍ, THIẾT KE HE THONG TƯỚI CHO VUNG RAU AN TOAN</small>
<small>3.1... Chon nguồn nước cho khu tưới</small>
<small>3.1.1 Phương án tưới bằng nước mặt 253.12 Phương án tưới bằng nước ngầm 253⁄2... Phân khu tưới theo các khu canh tác rau.</small>
321 Khu tưới thứ nhất 29
<small>3.2.2 Khu tui thứ hai 29Mơ hình tưới áp dụng cho các mơ hình canh tác rau</small>
‘Tinh toán nhu cầu nước cho rau.
<small>34.1 Mức tưới cho rau 31</small>
342 Hệ số tưới của hệ thing 32
<small>343 - Nhu clu nước 33</small>
3.5. BS trí thiết kế hệ thống tưới cho khu chuyên canh RAT
3.5.1 Bố trí thiết kế hệ thống tưới phun mưa. 34
<small>3.5.2. Tin toán thủy lực hệ thống tới phn mưa 40</small>
3.5.3 Ứng dung phần mềm Netafim tinh toán thết kể hệ thống phun mưa 43 3.5.4 - Tínhtốnthiết nhỏ giọt cho khu tưới thử 2... 3.6. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tẾ, xã hội và môi trường,
hệ thống tư
<small>1.6.1. Hiện trạng môi trường sinh tht 332.6.2. Hiệu qua kinh tế, xãhội 37</small>
37. Dé xuit ap dụng
<small>Đào tạo, tập huần cho xã vie</small>
<small>“Chuyển giao. ứng dung tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất RATL đ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>4. Chỉ đạo, quản lý và giám sắt kỹ thuật RAT. 63</small>
<small>5. Hướng dẫn sơ chế và tiêu thu sản phẩm 65</small>
<small>6. _ Thanh tra, kiểm ta, giám sắt và tổng kết rút kinh nghiệm 65</small>
<small>KET LUẬN VÀ KIÊN NGHỊTÀI LIỆU THAM KHẢO.</small>
<small>PHỤ LỤC.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Sơ đồ bổ tí voi phun mưa hình vng</small>
<small>Sơ đồ bổ trí tính tốn hệ thống tưới phun mưa,</small>
Sơ đồ tính tốn thủy lực hệ thơng tưới phun mưa Kết quả tính đường ống tưới, vịi phun mưa Kết quả tính đường ơng nhánh cấp 1,2
<small>Kết quả tính đường ống chính</small>
So đồ bổ trí hệ thing tưới nhỏ got Kết quả tính đường ơng tưới nhỏ gio.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bang 1.2: Diện tích và sản lượng các cây nông sản của thị trấn.</small>
Bảng 2.1: Mức giới hạn tỗi đa cho phép cia một số kim loi nặng rong đất
<small>Bảng 22 Mức giới hạn tối da cho phếp của 1 số KL nặng trong nước tưới</small>
<small>Bing 23:A</small>
hoá chất gây hại ong sản phẩm rau, quả, chế
ức giới han tối đa cho phép của một số vỉ sinh vật và Bảng 3.1: Kết quả tinh chế độ tới cây bắp cải vụ Đông
Bảng 32: Thông số mấy bơm
Bảng 33: Kết quả tính tên thất cật nước
Bảng 3.4: Yêu cầu số liệu inh vài phon và ống tưới
<small>Hình 3.5: Kết qua tính đường ống tưới, vơi phun mưa</small>
<small>Bảng 3.9:Két qua phân tích mẫu đất</small>
Bảng 3.10: Kết quả phân tích mẫu nước mặt...
<small>Bảng 3.11: Lợi nhuận tha được trước dự ẩnBảng 3.12: Lợi nhuận thu được sau dự án.</small>
Bảng 3.13: Tính tốn các chỉ iêu kinh tế của dự án
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">MO ĐẦU
.. Tính cấp thiết của dé tài:
Ram xanh là thực phẩm thiết yếu hàng ngày của con người, nhất là trong
điều kiện khí hậu ngày càng khắc nghiệt như hiện nay thì nhu cầu này lại càng cấp thiết. Sản xuất rau xanh ở huyện Ba Vì khơng chỉ cung cấp thực. phẩm hàng ngày cho mỗi gia đình mà cịn đem lại nguồn thu nhập chính cho. những hộ trồng rau. Đặc biệt trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ rau
<small>xanh của huyện vào thị trường nội thành Hà Nội và các tỉnh lân cận ngày một</small>
<small>tăng nhanh.</small>
Rau xanh là loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và có ý nghĩa nhiều mặt đối với sản xuất của nông dân ngoại thành Hà Nội. Hiện nay, thành phố. có khoảng gần 4.500 ha đất trồng rau các loại với 1.364 ha trồng rau an tồn.
“Theo tước tính lượng tiêu thụ rau xanh cho mỗi công dân Hà Nội là 70
kg/năm thì một năm thành phố cin tới. khoảng 280.000 tấn rau. Theo quan
điểm về dinh dường thì mức dùng rau tối thiểu của 1 người là 90kg/năm, tuy
<small>nhiên nhiều nước trên thể giới đã vượt xa tiêu chuẩn này như Balan</small>
<small>100kg/ng.năm, Pháp & Hà lan 150kg/ng.năm, Hungari 160 kg/ng.năm,</small>
Bungari 180kg/ng năm... Vì vậy, có thể nói việc mở rộng diện tích trồng rau nhất là rau an tồn vẫn còn dang là doi hỏi rất lớn và lâu đài trong định hướng sản xuất nông nghiệp của huyện cũng như của Thủ đơ.
<small>“Tuy nhiên, Huyện Ba Vì là 1 huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội,</small>
địa hình chủ yếu là núi và gò đồi, nguồn nước khan hiếm, nhu cầu nước để.
phục vụ nơng nghiệp nói chung và trằng rau nói riêng là rất cần thiết và cắp
<small>bách. Do đó, việc lựa chọn và áp dụng phương pháp, kỹ thuật tưới thích hopphù hợp với điều kiện tự nhiên trên địa bàn đồng vai trò quan trọng trong</small>
việc cung cấp, phân bố nước trực tiếp đến cây trồng và quyết định lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nước tổn thất mặt ruộng nhiều hay ít. Với các phương pháp, kỹ thuật tưới thông thường (tưới cỗ truyền) hiện nay thì lượng nước tổn thất cịn rất lớn.
Trong khi đó ưu điểm nỗi bật của công nghệ tưới tết kiệm nước là í tốn „ chất lượng sản phẩm, giảm
<small>nước, quản lý vận hành đơn giản, tăng năng s</small>
<small>công tưới, thuận tiện cho việc cơ giới hoá và tự động hoá.</small>
<small>“Từ thực trạng trên, để thúc day sản xuất va phục vụ mục tiêu phát triển</small>
kinh tế, tăng thu nhập cho người dân Huyện Ba Vì đã nhận thức được được
<small>vai trị của việc sản xuất rau an tồn. 1 ir đó đặt ra vấn dé cần quan tâm là ứng,</small>
dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước dé phát triển vùng trồng rau an toàn cho.
phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Mục đích của Đề tài:
Ap dụng cơng nghệ tưới thích hợp, tiết kiệm nước cho vùng quy hoạch trồng rau của huyện Ba Vì, nhằm tạo ra vùng chun canh rau an tồn, từng
<small>bước thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.</small>
3... Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
<small>-_ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật</small>
<small>tưới thích hợp cho vùng chun canh rau an tồn của huyện Ba Vì, Hà Nội.</small>
<small>- Phạm vi nghiên cứu: Khu chuyên canh rau 5!ha của Thị trấn Tây</small>
Ding - Ba Vi, Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
~ Điều tra, khảo sat các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, xã hội và mơi trường có liên quan đến yêu cầu phát triển vùng chuyên canh rau an tồn của huyện
<small>Ba Vì,</small>
<small>~ Ứng dụng kỹ thuật và cơng nghệ tưới thích hợp cho các loại hình canh.tác rau an toàn của khu vực nghiên cứu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">“Thị tran Tây Đằng nằm ở trung tâm huyện Ba Vì, trên Quốc lộ 32A, cách thị xã Sơn Tây 10 Km. Địa giới hành chính của thị trắn Tây Đằng như sau;
<small>~_ Phía Bắc giáp xã Phú Châu.</small>
<small>~ Phía Nam giáp các xã: Thụy An, Tiên Phong, Chu Minh, Minh Châu.~_ Phía Đơng giáp tinh Vĩnh Phúc.</small>
<small>~ Phía Tây giáp xã Vật Lại.</small>
‘Thi tran có đường quốc lộ 32A chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và tuyển đường Tinh lộ 90 và các tuyến đường liên xã rit thuận lợi cho việc. giao lưu kinh tế với các xã, thị tran trong huyện và trong khu vực.
‘Thi tran Tay Đằng có khu Gị Trịn là vùng đất sản xuất lúa và rau. Hiện tại, có 3 ha chuyên trồng rau hàng hóa gồm các nhóm rau ăn lá, rau gia vị và
củ quả, với hơn 100 lao động sản xuất rau tập trung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>= Vũng ven sơng Hồng dé hình tuơng đối bằng phẳng rit thuận</small>
lợi cho trồng cây nông nghiệp và phát triển cơng nghiệp.
- Vùng ven sơng Tích: Địa hình đổi gị xen kẽ có kha năng trồng các
<small>loại cây màu, cây công nghiệp và cây ăn quả vùng đôi</small>
~ Vùng trũng ven chân đồi là đất bồi tụ thấp, có thể kết hợp trồng cây
lương thực và ni tring thủy sản,
Nhìn chung, địa hình thấp dan từ Tây sang Đơng. Chênh lệch về cao độ.
<small>trong vùng:</small>
~_ Cao độ lớn nhất trong khu vực: + 13,5
<small>~_ Cao độ trung bình của khu vực; + 10~ Cao độ nhỏ nhất trong khu vực: + 8,1</small>
Phía Tây giáp xã Vật Lai là vùng đồi gị thấp dn đến quốc lộ 32A, phía Đơng từ quốc lộ 32A đến phần tiếp giáp tinh Vĩnh Phúc là vùng đồng bing và
đất bãi phù sa sông Hồng,
<small>2. Đặc điền dia chắt</small>
Điều kiện địa chất khu vực chủ yếu có cấu tạo thành những lớp như sau: ~ _ Thường lớp trên cùng là ting đất phong hoá hỗn hợp với đất sét và đất
thịt từ 1 +5 m có lẫn các loại cudi, dm, sỏi với kích cỡ nhỏ.
~ Lớp tiếp theo là lớp đất sét va đất trung bình màu vàng xám kết cấu
chặt trang thai từ do cổng tới déo mềm với b day khoảng gin I m
~_ Lớp thứ ba là hỗn hợp cát, cuội sỏi tròn cạnh chiém từ 25 + 30% là dat
sét có kết cầu rời rac và thắm nước mạnh, chiều dày của lớp này khoảng 6 m. ~_ Lớp cuối cùng là lớp đất sét nhẹ, mềm yếu, chảy nhão.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>3. Đặc diém thổ nhưỡng.</small>
“Thổ nhường đất dai của Tây Đẳng tương đối da dạng, gồm đất cát pha,
đất thịt nhọ, đắt thịt nặng, đất bazan phong hóa vùng đồi gị. Được chia làm 3
<small>loại chính</small>
= Đất phù sa ven sông Hồng và bãi sông Hồng, loại đất này được bồi dip hàng năm nên rất màu mỡ.
- Đất phù sa cỗ không được bởi, đây là diện tích đất đồng bằng phía trong dé sơng Hồng.
~ Đất đổi gò.
Bat của vùng chuyên canh rau chủ yến là đất thịt nhẹ, có khả năng giữ
nước tốt trong mùa khơ hạn và thốt nước nhanh trong mùa mưa úng, đất tơi xốp và có hàm lượng dinh dưỡng đất từ trung bình đến khá, các chỉ tiêu của những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng đều nằm dưới giới hạn cho phép.
1.1.3. Đặc điểm khí tượng, sơng ngồi và ngưần nước
<small>1. Đặc diém khí tượng</small>
Tây Ding nằm rong vùng đồng ng sông Hằng nên cũng chịn ảnh
<small>hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đồng lạnh và mùa hạ wong đối</small>
~ Vé nhiệt độ: Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng lvới nhiệt độ 15,8 °C, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhắt là tháng 6 và tháng 7
<small>với nhiệt độ 29 °C.</small>
<small>- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân cả năm là 2016 mm và chia ra</small>
<small>thành 2 mùa rõ rệt</small>
<small>Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào thắng 10, tổng lượng mưa là</small>
1833 mm, chiếm 90,87 % lượng mưa cả năm.
Mùa kh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào thing 3 năm sau, với tổng lượng mưa 183.9 mm chiếm 13 % lượng mưa cả năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm qua các tháng biến động từ 81 -:- 87 %. Tháng 6 và tháng 12 có độ am thấp nhất 81 -- 82 %, từ
tháng 1 đến tháng 5 có độ ẳm cao từ 86 -:- 87 %.
<small>Mây: Lượng mây trung bình năm vào khoảng 7,5/10. Thời kỳ mây</small>
nhiều nhất là nửa cuối mùa đơng và tháng 3, lượng mây trung bình 9/10. Lượng mây ít nhất vào tháng 10 và tháng 11 trung bình khoảng 6/10.
<small>= Gió: Tốc độ gió trung bình từ 1,0 — 1,5 m/s, Mùa đơng gió tập trung 2</small>
hướng Đông Bắc tr
<small>chủ yêu là Đông Nam và Nam chiếm 60 ~ 70 %.</small>
<small>¡ nửa mùa và Đông Nam trôi từ tháng 2 trở đi, mùa hạ gió</small>
<small>Mot hiện tượng đáng lưu ý của thời tiết ở khu vực Tây Đẳng là hiện</small>
tượng bão, mưa to gió lớn thường xảy ra tir tháng 7 đến tháng 10, nên đất đai có thể bị ngập ting hoặc rửa trơi nghiêm trong.
<small>2. Đặc diém thủy văn</small>
‘Tay Đẳng chịu tác động của 2 con sơng là sơng Hồng va sơng Tích nằm
<small>trên địa bàn.</small>
~ Phía Đơng Bắc là sơng Hồng: Hàng năm trong mùa mưa lũ và do điều tiết của nước từ nhà máy thủy điện Hịa Bình đã làm xói lở đất ven sơng gây ra tình trang mat đất canh tác, một số hộ dân sống ven sông Hong phải di rời
<small>nhà ở.</small>
<small>~ Phia Tây có sơng Tích chảy qua, đây là nguồn nước tưới cho sản xuất</small>
nông nghiệp ở mùa khô, nhưng mùa mưa lũ vẫn thường xảy ra ngập ứng cục
bộ. ảnh hưởng rit lớn đến sản xuất nông nghiệp làm giảm khả năng tăng vụ
<small>của bà con nơng dân.</small>
Ngồi 2 nguồn nước sơng nói trên ở địa bàn thị trần Tây Đằng cịn có nguồn nước ngằm được nhân dân khai thác, sử dụng cho cấp nước sinh hoạt
qua việc đào giếng khơi và giếng khoan ở độ sâu từ 10 - 24 m, tùy theo điều. kiện địa hình của từng khu vực mà chất lượng nước sẽ khác nhau. Nhiều khu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>vực chất lượng nước không được đảm bảo, phải qua xử lý mới đưa vào sử</small>
dụng được. Trữ lượng nước ngầm không được bảo đảm, về mùa khô thường.
hay xây ra hạn hán cục bộ gây thiểu nước sinh hoạt cho người dân.
1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội và định hướng phát triển 1.2.1 Dân số và cơ cầu dân cw
Thị tran Tây Đằng gồm 14 thôn với tổng dân số của thị trấn tính đến năm. 2009 là 13.724 người và 2.734 hộ, với mật độ khoảng 1.136 người/km”. Phát triển dân số tự nhiên bình quân là 1,0%. Thu nhập bình quân đầu người
<small>khoảng 9,16 triệungười/năm,</small>
1.2.2 Trình độ sản xuất nông nghiệp và tập quán canh tác
Thị trin Tây Đẳng có khu Gị Tron là vùng đất sản xuất lúa và rau. Hiện
tại, có 3 ha chuyên trồng rau hàng hóa gồm các nhóm rau ăn lá, rau gia vị và củ quả, với hơn 100 lao động sản xuất rau tập trung..
Hiệu quả kinh tế của sản xuất rau dang được người dân của thị trắn quan tâm và có kế hoạch chuyển đối từ trồng lúa sang trồng rau. Sản xuất rau của.
thị trin đã được quy hoạch phát triển thành vùng rau chuyên canh của huyện và nằm trong quy hoạch phát triển sản xuất RAT của thành phố Hà Nội.
Phương thức sản xuất rau của thị trắn được tiễn hành theo truyền thống,
<small>xản phẩm được tiêu thụ ở các thị trường tự do như chợ Phủ, chợ Đông Viên,chợ Sơn Tây, Hà Nội, Vĩnh Phú.</small>
<small>Sản xuất rau của thị trấn do xã viên chủ động về giống, phân bón, hóachất và thuốc bảo vệ thực vật...iên phương thức sản xuất luôn bị động theo</small>
thời vụ, chỉ phối của thị trường tiêu thụ và khả năng của từng hộ xã viên.
“Trình độ thâm canh vùng rau của các xã viên không đồng đều, các loại rau cao cấp có giá trị kinh tế cao vẫn chưa được đưa vào sản xuất.
1.2.3 Hiện trạng sử dụng đắt, các loại cây trong và vật nuôi chủ yéu
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">“Theo số liệu thông kê năm 2005, thị trấn Tây Đằng có tổng diện tích tự
<small>nhiên 1205,3 ha. Trong đó:</small>
<small>-_ Nhóm đất nơng nghiệp : 691,22 ha~_ Nhóm đất phi nơng nghiệp : 432,5 ha</small>
<small>chưa sử dung : 81,66 ha</small>
Tồn thị tran có 691,22 ha đất nơng nghiệp chiếm 57,34% tơng diện tích. đất tự nhiên của thị trắn, cơ cấu đất nông nghiệp như sau:
~ Dit trồng cây hàng năm 492,36 ha chiếm 40,85%
iit trằng cây lâu năm 118 ha chiếm 9,79%
~_ Dat lâm nghiệp 52,05 ha chiếm 4,32%.
+ Dat nuôi trồng thủy sản 28,81 ha chiém 2,39%
“Thị tran Tây Đằng, đất lúa, màu là tư liệu sản xuất chính chiểm vị trí quan trọng trong thu nhập kinh tế của nhân dân, đắt trồng cây lâu năm và
<small>vườn tạp nằm xen trong khu dân cư, diện tích nhỏ nên việc đầu tư cải tạo cịn.</small>
hạn chế, Đắt ni trồng thủy sản chủ yếu là ao, hồ nhỏ nằm rải rác trong khu dn cư có mặt nước hep, nhân dân chưa đầu tr nên cho thu nhập thấp, đất lâm nghiệp ở thị trần là vùng đổi gồ, diện tích chủ yếu là rừng trồng trên đơi có
<small>diện tích nhỏ.</small>
‘Tuy nhiên, hiện nay một số hộ gia đình đã tiến hành dồn điển đổi thửa để xây dựng mơ hình kinh tế trang trại VAC, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai.
Đi đôi với khai thác tiềm năng của đất, nhân dan cũng rất chú trọng đến công tắc bảo vệ và cải tạo đất, bao vệ môi trường đất, nước và bảo tồn hệ sinh
<small>thái tự nhiên.</small>
2, Dat phí nơng nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Diện tích dat phi nơng nghiệp của toàn thị tran là 432,5 ha chiếm 35,88%. tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, gồm các loại đất như sau:
ích đất tự nhi
<small>ở đơ thị 65,8 ha chiế5,46% diệ</small>
~ it chuyên đùng 129,13 ha chiếm 10,71% diện ích đất tự nhiên.
‘Tinh hình sử dụng dat của thị trần như sau:
trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp 7,89 ha chiếm 0,6% diện tích đất tự nl
- Đất <small>an ninh quốc phịng 1,13 ha chiếm 0,09% diện tích đắt tự nhiên</small>
ất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,13 ha chiếm 0,01% diện
tích đất tự nhiên.
~ Đất cho mục đích cơng cộng 119,98 ha chiếm 9,95% diện tích đất tự.
Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nơng nghiệp tập trung chủ yếu ở dat
<small>giao thông, hệ thống thủy lợi và mặt nước chuyên dùng</small>
<small>Diện tích đắt giành cho nhu cầu phát triển công nghiệp, tiểu thủ côngnghiệp, làng nghé, kinh doanh, dịch vụ còn thấp. Hiện nay cơ cấu sử dụng đấtcho các ngành nghề còn mới được hình thành và đang từng bước phat triển.</small>
Trong tương lai dự kiến quy đất dành cho phát triển các ngành nghề ở địa phương nhiều hơn dé tng tỷ trọng sản xuất công nghiệp, giảm tỷ trọng sản.
<small>xuất nông nghiệp ở địa phương.3. Đắt chưa sử dung</small>
Đất chưa sử dụng tồn thị trắn hiện có 81,66 ha chiếm 6,77% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu là đất ven bãi sông Hồng,
hàng năm thường xuyên bị ngập nước, bồi lỡ không ổn định, không thé đưa
<small>vào khai thác sử dụng thườicuyên được.</small>
4, Những tác đồng đến mơi trường trong q trình sử dung đút
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Hiện nay, cơ cấu kinh tế ở địa phương phần lớn là cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quy mơ sản xuất cịn nhỏ, lạc hậu. Do vậy, tác động đến mơi trường.
<small>trong q trình khai thác sử dụng đất là không đáng ki</small>
<small>Công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp ở địa phương mới được hình thành,</small>
việc khai thác sử dụng đất được quản lý chặt chẽ, quy trình cơng nghệ san xuất hiện đại và các yếu tố chỉ tiêu kỹ thuật về bảo vệ môi trường luôn được. đảm bảo. Do vậy, sự ảnh hưởng xấu đến mơi trường trong q trình hoạt động. sin xuất của ngành công nghiệp và tiéu thủ công nghiệp là rất thấp.
1.24 Kắt quả sản xuất nông nghiệp
<small>Sản xuất lương thực những năm qua từng bước được đầu tư thâm canh</small>
tăng vụ, kết hợp với việc đưa các giống lúa mới năng suất cao đã góp phần nâng cao năng suất và sản lượng lương thực. Tơng diện tích cấy lúa là 599,4 ha, năng suất bình quân đạt 62 ta/ha, sản lượng là 1.717,2 tấn với giá trị
19.701.160 nghìn đồng.
Sản xuất rau màu và cây vụ đơng khác: Hệ thống tưới tiêu của thị trắn đã
sóp phần làm tăng năng suất cây trằng cũng như luên canh tăng vụ, góp phần
<small>nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân. Cây Ngô đông</small>
trên đất hai lúa là 38,5 ha năng suất ước đạt 55 ta/ha, sản lượng 211,7 tin với
<small>TT Loạcây Điện | Năng Sản | Điện | Năng Sảntich | s lượng | tíh | st lượng</small>
(ha | Œạha) (tấm | (ha) | (twha) - (tấn)
<small>2 | Cây sin l5 170 255</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Cả năm. Vu đông,</small>
<small>Năng | Sain | Diện | Năng | Sản</small>
suất lượng | tích | suất | lượng
(ha) | (tạha) (tấm | (ha) | (tạha) - (tấn)
<small>TTỊ Logi cay</small>
<small>3. | Rau các loại 12 | H74 1809 | 50 | 13s | 6754 | Cây đậu tương | 275 | l8 4950 | 230 | 16 3685 | Cây lạc 19 2 2 2 20 4</small>
6 | Cây dong giéng | 1 190 19
1.3. Hiện trạng cơ sở hạ ting khác
<small>1.3.1 Hiện trạng giao thông</small>
<small>đường quốc lộ 32A chạy qua, dài khoảng 4 km đường tối:ác khu vực xung quanh thuận lợi, đường liên thị trắn đã được.</small>
bê tơng hóa rộng từ 3 - 4 m, chất lượng tốt, các đường liên thôn đã được đỗ bê tông mặt đường rộng từ 3 - 3.5 m đạt 70%. Do đó, giao thơng của thị trin hiện
nay là tương đổi tốt phục vụ cho mục tiêu phat trign kinh tế địa phương. 1.3.2 Hệ thong thủy lợi
~ Vùng ven sông Hồng địa thé bằng phẳng được sử dụng nước tưới của
<small>xí nghiệp thủy nơng Ba Vì</small>
~ Vùng ven sơng Tích tưới tiêu chủ động bằng máy bơm điện và các hd
đập, xong vẫn thường xuyên xảy ra ngập úng cục bộ do sơng Tích ding cao
<small>vào mùa mưa lũ,</small>
Nhìn chung, hệ thống thay lợi được đầu tr xây đựng và quản lý vận hành
tương đối tốt, nhờ thé đã góp phần dn định sản xuất nơng nghiệp và đời
<small>nhân dan trong vùng.</small>
1.3.3. Hệ thống điện - thông tin liên lạc
“Tồn thị tấn có 8 trạm biển áp, 100% số dân trong thị trấn được sử dụng
thông tin liên lạc đã có hệ thống cáp điện thoại đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">trung tâm các thôn trong thị tran, các khu dân cư đều được lắp đặt hệ thống. đài truyền thanh. Thông tin liên lạc trong những năm qua phát triển mạnh.
<small>134 Y</small>
“Thi trắn có một trạm y tễ được xây dựng kiên cổ, trang thiết bị y 16 của
trạm được cung cấp đầy đủ, việc chăm sóc sức khỏe cho nguời dân ngày một tốt hơn, công tác kế hoạch hóa gia đình được triển khai thực hiện tốt.
<small>13.5. Giáo due</small>
Tồn thị tran có 4 trường: Trường phổ thơng trung học, trường trung hoc co sở, trường tiểu học và trường mam non. Các trường học đã xây dựng mới,
kiên cổ, cơ sở vật chất đầy đủ thuận lợi cho công tác day và học của giáo viên
<small>và học sinh,</small>
<small>1.3.6 Cơ sở xây dựng khác</small>
<small>Các cơng trình phúc lợi ha ting, trụ sở làm việc, nhà văn hóa, trụ sở thôn</small>
được xây dựng diy đủ đảm bảo cho nhu cầu giao lưu, văn hoá của người dân ngày một tốt hơn.
1.4. Định hướng phát triển mh tế - xã hội.
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế của tỉnh, huyện trong thời kỳ
đổi mới. Những năm qua kinh tế của thi tran có sự gia tăng đáng kể, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, các dịch vụ ngành. nghề, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được chú trọng phát triển. Tập. trung thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào phát triển công nghiệp tại dia
<small>phương nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng cơngnghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn.</small>
Phát trién các ngành công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dich vụ, gắn với phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh. Chú trọng phát triển sản
<small>phẩm có giá trị cao, đưa giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt mức tăng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>trưởng bình quân hàng năm 18,2%. Phát triển các ngành hàng, loại hình dichvụ có giá trị gia tăng cao, như: Thương mại, du lịch, vận tai, tư van, bưu chính</small>
<small>viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, tài chính, ngân hàng... đạt mức tăng trưởng</small>
của ngành bình quân 14.25/năm. Tiếp tục nâng cao chất lượng dich vụ công
nghệ thông tin, truyền thông, day nhanh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tang thông tin liên lạc. Phát triển hệ thống truyền thơng trực tuyển và chính quyền. tư kết điện tử cấp tinh, cắp huyện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án
<small>cấu hạ tng du lịch, đến năm 2015 tổng lượng khách du lịch đạt 2,5 triệu lượtngười</small>
<small>Dam bảo phát triển én định nông nghiệp, nông thôn. Phát triển sản xuất</small>
nông nghiệp, dam bảo ôn định đời sống nhân dân và từng bước chuyên sang. sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ. Chuyên dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành theo hướng sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, hiệu quả. kinh tế lớn và tăng tỷ trọng chăn nuôi trong ngành.
Bảo dam tăng trưởng bình quân hàng năm 4.2% và thực hiện tốt chính
xách phát triển nơng nghiệp nơng dân, nơng thơn trong đó trọng tâm là vấn để
<small>đào tạo nghề cho nơng dân và xây dựng mơ hình nơng thơn mới. Duy trì diệntích, nâng cao năng suất lúa, ngô đảm bao an ninh lương thực vùng phát triển</small>
trung bình. Diy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni hình thành
<small>các vùng cây cơng nghiệp, cây ăn quả hàng hóa; phát triển các trang trại chăn</small>
ni gia súc, gia cằm quy mô lớn. Tập trung phát triển trồng trọt, chăn nuôi, vườn đổi, vườn rùng. kinh tế trang trai, hỗ trợ nhân dân về giống, vốn, đảm
<small>bảo an ninh lương thực tại vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn, khơng để xảy ra</small>
đối giáp hạt cục bộ, từng bude tiền tới sản xuất hàng hóa.
Quyết tâm của các ngành các cấp rit cao trong thực hiện đề án chuyển
đổi cơ cấu nông nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển xây dựng vùng sản xuất
<small>RAT.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>CHUONG II</small>
YEU CUA VUNG CHUYÊN CANH RAU AN TOAN 'Yêu cầu ky thuật của vùng chuyên canh rau an toàn.
nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mé gia. tinh, thành phố phê duyệt. Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải cí
<small>xúc tập trùng, nghĩa trang, đường giao thơng lớn.</small>
Hàm lượng một số kim loại nặng trong dat, giá thé trước khi sản xuất và
trong quá trình sản xuất (kiểm tra khí thấy có nguy cơ gây ơ nhiễm) khơng
<small>vượt quá ngưỡng cho phép nêu tại bảng 2.1</small>
Bang 2.1: Mức giới hạn tối da cho phép của một số kim loại nặng trong đất
<small>(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)</small>
Không sử dụng nước tưới từ nguồn nước ao tù, kênh mương, rãnh bị nhiễm ban, Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chin ni, lị giết mỏ gia súc để tưới trực tiếp.
<small>cho rau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Hàm lượng một số hoá chất và kim loại nặng trong nước tưới trước khi sản xuất và trong quá trình sản xuất (kiểm tra khi thấy có nguy cơ gây 6
<small>) khơng vượt q ngường cho phép néu tại bảng 2.2</small>
Bảng 2.2 : Mite giới hạn tối da cho phép của I số KL nặng trang nước tưới
<small>(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008</small>
<small>của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn)</small>
<small>ar] Nounss | MứSgới ban cho phếp | Phương pháp thir*</small>
<small>1 | Thuy ngân (Hạ) 0/001 TCVN 5941:19952 | Cadimi (C4) 001 TCVN 665:20003. | Arsen (As) OL TCVN 665:2000</small>
<small>© Ga thd sir đụng phương pháp thứ Khác có đỗ chính xác trưng đương,</small>
<small>tú chuẩn nước sinh hoạt</small>
Nước sử dụng trong sản xuất rau mim phải đạt
<small>cho người.</small>
2.1.3. Phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật
Bon phân theo đúng quy trình hướng dẫn đối với từng chủng loại cây và từng giống khác nhau.
<small>Uu tiên bón đủ lượng phân hữu cơ, đảm bao bón cân đối nhóm phân đa</small>
<small>lượng N, P, K.</small>
Dam bảo nghiêm ngặt thời gian cách ly với lần bón cuối cùng, nhất là đối với phân đạm.
‘Theo Quyết định số 99/2008/QD-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông. nghiệp & PTNT ban hành quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn: Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế.
<small>phù hợp với các quy định về đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm có trongVietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>toàn tại Việt Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và</small>
mẫu điển hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an tồn thực phẩm quy định tại bảng 2.3.
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối da cho phép của một số vi sinh vật và
<small>hoá chất gây hai trong sản phẩm rau, quả, che</small>
<small>(Ban hành kè</small> theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008
<small>của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>cho phép</small>
~ Rau ăn lí ra thơm, nắm on
<small>~ Rau ăn thân. rau ăn củ, khoái tây 02+ Rau Khác và quả 005</small>
<small>-Chè 10</small>
ly _ Dự lượng thuốc bảo vệ thực vật
<small>(quy định cho rau, quả, chề)</small>
<small>Những hóa chất có trong Quyết _ | Theo Quyết định “Theo TCVN hoặc.</small>
<small>1 định 462007/QĐ-BYT ney |462007/QĐ.BYT. | 150, CODEX tone</small>
<small>Căn cứ thực tế tình hình sử dụng thuốc BVTV tại cơ sỡ sản xuất để</small>
xác định những hóa chất có nguy cơ gây ơ nhiễm cao cần phân tích.
<small>* Có thể sử dung phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương,** Tinh trên 25 ¢ đối với Salmonella</small>
2.14 Giống
Chọn giống có chất lượng tốt và sức chống chịu sâu bệnh cao, ít bị sân bệnh và trồng cây con khoẻ mạnh, khơng có mim bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Hạt giống nhập nội phải qua kiểm dịch thực
vật. Nên xử lý sâu bệnh trên cây con giống trước khi gieo trồng. 2.1.5 Chăm sóc, thu hoạch, sơ chế
“Trồng cây với mật độ thích hợp theo qui trình dé tạo độ thơng thống cần thiết cho ruộng rau, hạn chế sâu bệnh phát sinh, nếu có điều kiện thì trồng xen
(vi dụ bap cải xen cà chua) sẽ có tác dụng hạn chế mật độ sau hại
“Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp bắt sâu, vơ tia lá gi, lá bệnh
tạo cho ruộng rau thơng thống, hạn chế sâu bệnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Ap dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hop lý tùy theo thời vụ. giai
<small>đoạn sinh trưởng của rau và tình hình sâu bệnh phát sinh.</small>
<small>2. Thụ hoạch</small>
‘Thu hoạch là khâu quan trọng không chỉ đảm bảo chất lượng, mẫu mã
rau mà còn liên quan tới an toàn vệ sinh thực phẩm, nhất là để tránh nhiễm vi
<small>sinh vật tồn dư trên bề mặt rau.</small>
<small>Việc thu hoạch phải được đảm bảo về những tiêu chuẩn kỹ thuật như dùthời gian cách ly, có đủ độ chín sinh lý.</small>
Độ chín sinh lý: Là thời gian rau đạt tối đa cả về khối lượng lẫn chất
<small>“Thời gian: Nên thu hoạch rau vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát (khi đó</small>
nhiệt độ tương đổi thấp, giảm năng lượng mắt máu)
<small>“Thao tác khi thu hoạch rau</small>
<small>- Không nên để rau trực tiếp xuống đất mà cần sử dụng bao bì, hộp</small>
carton để chứa sản phẩm.
~ Rau cần được cắt tỉa gốc rễ lại ruộng.
<small>- Khi thu hoạch rau bằng tay phải cin thận, nhẹ nhàng để tránh nhữngtổn thất sau thu hoạch...</small>
3. Bảo quản, sơ chế:
<small>Trước khi thu hoạch | ngày nên tưới rửa rau trên ruộng. Sau khi thu</small>
hoạch, nên xử lý sơ bộ rau trước khi vận chuyển đến nơi sơ chế
- Rau ăn lá: cắt rễ, cắt bo lá già, lá bệnh, rửa dat bụi còn bám trên rau, tiến hành phân loại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>- Rau ăn quả, ăn củ: loại bỏ qua già, quả bệnh, phân loại.</small>
‘Van chuyển về nơi tập kết sơ chế:
<small>~ Phải được thực hiện trong thời gian ngắn nhất</small>
<small>- Nên sử dụng các dụng ew vận chuyển (thùng, hộp carton....) được lớt</small>
<small>bao mềm;</small>
~ Khi xếp rau: Cần xếp rau thành từng lớp, xếp chặt để tránh rau tổn
Phan loại rau dựa trên một số chỉ tiêu như độ đồng đều vẻ kích thước,
<small>màu sắc, độ non già,</small>
Chú ý: Khong dùng hố chất độc hại để ngâm tim, bảo quản rau, quả trong quá trình thu hoạch và sơ chế.
<small>2.1.6 Những thuận lợi và khó khan cũa ving chuyên canh rau huyện Ba Vi</small>
Khu vực chuyên canh RAT là vùng sản xuất rau truyền thống của huyện và đang được quy hoạch thành vùng chuyên canh sản xuất RAT, nên rit thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng.
Khu vực dự án nằm gần trung tâm huyện nên rất thuận lợi cho việc giao thông. Dit trên khu vực là đất phù sa (thịt nhẹ và cất pha) rit thích hợp cho việc sản xuất rau màu.
“Trong khu vực dự án đã có một số tuyến kênh tưới, kênh tiêu có sẵn có thể tận dụng bằng cách cải tạo, nâng cấp mới làm giảm chi phí đầu tư cho dy
Qua khảo sát, đây là khu vực có địa hình khơng bằng phẳng, không thuận lợi cho công tác thuỷ lợi. Sản xuất chủ yếu tự phát (đào giếng khoan...)
chưa có sự qn lý, hướng dẫn thường xun cũ cí <small>© cơ quan chun mơn,</small>
chính quyền các cắp nên năng suất và hiệu quả thấp. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh tẾ của khu vực bằng chuyển đổi sang sản xuất chuyên canh vùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">RAT tập trung cần có sự đầu tư phù hợp đồng bộ của các ngành các cấp và
<small>quyết tâm cao của nhân dân va chính quyển địa phương.</small>
Mơ Hình sản xuất rau à mơ hình cá thể, diện tích nh lẻ, chủng loi rau trong một vụ khơng thống nhất nên sẽ gặp khó khăn trong việc vận hành tưới,
phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch... do đó, bên cạnh việc đầu tư các cơ sở hạ ting
<small>kỹ thuật cho vùng RAT, còn phải xúc tiến thành lập các mơ hình sản xuất tổ,</small>
đội, hay hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ RAT, nhằm từng bước gia nhập liên minh sản xuất rau an tồn của thành phó.
<small>2.2 Kỹ thuật tưới của vùng chun canh RAT</small>
<small>2.2.1 Tưới tự do</small>
<small>Tui tự do là hình thúc tưới sử dụng kỳ thuật tưới mặt, đây là kỹ thuậtia hình</small>
tưới dựa trên tác dụng trọng lực dé dẫn nước tự chảy theo kênh nơi
cao đến khu vực tưới ở thấp hơn. Kỹ thuật tưới tự do được chia thành các
<small>phương thức tưới chính như: Tưới ngập, tưới rãnh, tưới dải1. Tưới ngập</small>
<small>Là phương pháp tưới đơn giản, đễ áp dụng và được sử dụng rộng rãi</small>
tưới cho các cây trồng có khả năng chịu ngập trên đồng ruộng như: một vài loại c6, lứa nước, các loại rau kết bè,... loại hình này được áp dụng với địa
hình đất bằng phẳng, mặt đất mỗi thửa ruộng cần được san phẳng. Hạn chế. của kỹ thuật tưới này là chỉ được áp dụng cho những cây trồng có khả năng sinh trưởng trong môi trường ngập nước, để nước tưới đồng đều trên ruộng hình thức này yêu cầu tốn nhiều nhân lực cho cơng tác mặt ruộng. Ngồi ra, hệ thống tưới phải được xây dựng đồng bộ, nguồn nước tưới dồi dào, và tưới.
ngập có diện tích chiếm đất cao đễ xây đường bờ, mương, mắng din nước. 2. Tưổi dai
Là phương pháp tưới hiệu quả đối với cây trồng dày như cỏ. cây ngũ cốc
<small>và cũng có thé đùng để tưới cho cây ăn quả, cây nho, ... Hình thức tưới này</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">yêu cầu lưu lượng khá lớn. Với dải nhỏ ( tối đa Sm) bố trí theo chiều dốc lớn nhất, đất giữa các bờ được san phẳng theo chiều ngang, với dải rộng (tối da
<small>30m) đồi hỏi phải san mặt ruộng cẩn thận, khi tưới cần ít nhân lực, ít trở ngại</small>
cho máy móc canh tác trên đồng ruộng. Hệ thống tưới chỉ áp dụng cho một số
loại cây trồng và thường kết hợp với yêu cầu kỹ thuật làm đắt và cây trồng.
<small>Khu tưới đồi hỏi phải có hệ thống tiêu hồn chỉnh.3. Tưổi rãnh</small>
Là phương pháp tưới thích hợp với nhiều loại cây trồng, những loại cây được trồng theo luống, theo hàng như: cây mía, ngơ, cà chua, khoai, ... Hình
<small>thức tưới này có thể áp dụng với nhiều địa hình khác nhau như có thể tưới</small>
rãnh theo ruộng bậc thang, tưới theo đường đông mức, tưới rãnh ngập nước. (rãnh đóng), rãnh hở. Với phương thức tưới này yêu cầu lưu lượng không lớn,
tuy nhiên cần bổ trí các đường ba và rãnh tiêu nước cho phù hợp, lưu lượng
<small>tưới phải thích hợp dé khơng gây xói lở đất và thích hợp với loại cây trồng</small>
khơng chịu ngập nước, tưới nhiều vẫn có hiệu quả, phù hợp với canh tác cơ
<small>2.2.2 Tưới có áp</small>
'Tưới có áp là hình thức tưới sử dung áp lực nước dé tạo ra các giọt nước,
tia nước để tưới qua các đường ống dẫn, các thiết bị tưới. Kỹ thuật tưới có áp
<small>hiện nay được chia thành các phương thức tưới chính như: Tưới phun mưa,tưới nhỏ giọt và tưới ngằm.</small>
<small>Hình thức tưới này thích hợp với các loại cây trồng cạn có giá trị cao như.</small>
<small>cây cơng nghiệp: chè, cà pl L.... cây ăn quả: nho, táo, cam, quýt.... và</small>
<small>đặc biệt thích hợp với các loại hoa, rau sạch: cà chua, khoai tây, bắp cải,</small>
<small>1. Tưới phụn mea</small>
Day là kỹ thuật tưới cung cấp nước cho cây trồng dưới dạng các hạt mưa.
<small>hoặc các hạt sương.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm được nước tưới, có thể tiết kiệm được 40 - 50% lượng nước so với tưới mặt. Tưới phun thỏa mãn mọi yêu cầu.
về sinh lý của cây trồng do cường độ phun, diện tích phun có thể điều chỉnh cho phù hợp sự tăng trưởng của cây, thậm chí cịn thích hợp được với nhiều
loại địa hình khác nhau, khơng tạo nên dịng chảy mặt, khơng phá vỡ cấu. tượng đất, điều hịa tiểu khí hậu. Ngồi ra cịn có tác dụng kết hợp với phun. thuốc trừ sâu, bón phân hóa học, han chế sâu bệnh, cô dại phát triển. Tiết kiệm đất do không phải đào, đắp kênh mương tưới, giảm sức lao động vận
<small>hành tưới.</small>
Những hạn chế chủ yếu của kỹ thuật tưới này là vốn đầu tw ban đầu cao
hơn so với các kỹ thuật tưới cỏ điền, nước cấp cho tưới phun phải qua sử lý để tránh tắc nghén, Cần máy bơm có áp lực lớn, lưu lượng thích hợp. Khi tưới có thé bị ảnh hưởng của gió. u cau trình độ kỹ thuật nhất định trong. thiết kế xây dựng và quản lý, cần có hệ thống an ninh, bảo vệ để tránh gây.
<small>mắt mát và hư hỏng khơng đáng có</small>
<small>Tưới phun mưa đang có xu hướng được áp dụng rộng rai cho các địa</small>
inh phúc tạp đất có tính thắm nhỏ đến vừa, đặc biệt là rit thích hop với các
<small>loại cây trồng cạn có giá trị như vườn ươm, cây trong nhà kính, các loại hoa,</small>
<small>cây ăn quả, một số cây cơng nghiệp,... hình thúc tưới này là một chỉ tiêu đượclựa chọn để chủ động trong kỹ thuật canh tác RAT.</small>
<small>2. Tưổi nhỏ giot</small>
Là hình thức tưới đưa nước trực tiếp đến bề mặt đất ở vùng gốc cây trồng một cách liên tục dưới dạng từng giọt nhờ các thiết bị đặc trưng là các.
<small>voi tạo giọt</small>
Un điểm của hình thức này là đảm bao phân bố độ ẩm đều trong ting đắt
canh tác, không ảnh hưởng đến cấu tạo, phá vỡ kết cấu đắt, không tạo váng. nước đọng trên mặt đất. Tiết kiệm nước tối đa, giảm tối thiểu tổn thất do bốc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hơi, thắm. Có thé kết hợp với các khâu canh tác khác như phun thuốc trừ sâu,
<small>bón phân hóa học, ngồi ra góp phần ngăn ngừa cỏ dai, sâu bệnh, trách tác</small>
động trực tiếp của hóa chất lên (hân, lá, quả... của cây trồng. Toi nhỏ giọt khơng gây mắt diện tích đất, phù hợp với nhiều loại địa hình, nhất là khơng
<small>chịu ảnh hưởng của gió như tưới phun mưa</small>
Ngồi những wu điểm trên, hình thức này có nhược điểm là: Dễ bị tắc tại các vòi tạo giọt, đòi hỏi nước phải qua xử lý va thiết bj cần bảo dưỡng thường
<small>xun tránh làm gián đoạn khi tưới. Khơng có khả năng tưới làm mát cây, cải</small>
tạo vi khí hậu. Vén đầu tư ban đầu lớn, đòi hỏi người vận hành phải có kỹ:
Hình thức này có thé áp dụng tại các nơi khơ hạn, khan hiểm nguồn nước.
<small>và khó khai thác. Tại các nơi có điều kiện địa hình phúc tạp, khó khăn, khổthực hiện tưới phun mưa do gió thối mạnh thường xun. Thích hợp với các</small>
loại cây trồng yêu cầu phải tưới liên tục thường xuyên với mức tưới nhỏ như.
<small>các loại rau, hoa, âu tây, nho,... và với các loại cây ăn quả lâu năm, cây cơng,nghiệp cịn nhỏ, tưới nhỏ giọt là một kỹ thuật tưới có khả năng tạo ra sảnphẩm nơng nghiệp sạch và an toàn cho người sử dụng.</small>
3. Tưới ngdm
Đây là kỹ thuật tưới đưa nước trực tiếp vào bộ rễ cây trồng nhờ hệ thống đường ống din có áp lực và các thiết bị phụ được đặt ngầm dưới mặt đắt.
<small>Uu điểm của phương pháp tưới này là tết kiệm nước đến mức tối đa,</small>
không gây cản trở các hoạt động canh tác khác trên mặt đất. Không cần máy bom có áp lực cao, có khả năng giữ độ ấm đều trong đất, có thé bón phân hóa.
học kết hợp thuốc trừ sâu.
Hạn chế của phương pháp này là phức tạp trong quản ký vận hành, bảo
dưỡng rit phức tạp. Vốn đầu tư ban đầu khá cao, không có khả năng cải tạo vỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">khí hậu, khơng thích hợp với vùng đắt nhẹ và đất mặn, chua. Các rễ cây có thé gây tắc các ống thốt nước trên ống tưới.
'Tưới ngầm có thể áp dựng trong các trường hợp nguồn nước quý hiểm,
<small>khó khai thác, điều kiện khí hậu khơ hạn, lại có gió lớn, đắt cần có khả năng</small>
mao dẫn tốt, dat thịt, thịt pha cát, áp dụng cho quy mô khu tưới nhỏ. 2.2.3 Hiện trạng tưới nước trong sản xuất rau của huyện Ba Vì
Hiện tại, nước dùng tưới cho khu sản xuất rau của huyện Ba Vì được lấy tử nguồn nước ngằm và nguồn nước mặt,
1, Nguồn nước ngdm
<small>Trong 3 ha chuyên canh rau của thị trấn, hiện có 1 ha canh tác được.</small>
người dan tự góp vốn khoan giếng và tưới phun mưa. Qua 2 năm khai thác và sử dụng giếng khai thác nước ngằm tưới rau, nước tưới có trữ lượng tốt, chất
<small>lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn nước tưới.2. Nguằn nước mặt</small>
<small>Những diện tích trồng rau còn lại của thị trấn chủ yếu được lấy từ nguồn</small>
nước mặt do hệ thống kênh dẫn tưới lúa và mẫu hiện tại cấp cho vùng thi trần. ‘Tém lại, quy hoạch phát triển vùng chuyên canh RAT của thị trần đảm
bảo được các yêu câu về đất đai, nguồn nước, các kinh nghiệm canh tác cần thiết trong sản xuất rau an toàn.
Căn cứ vào đặc điểm của vùng sản xuất rau an toàn hiện tại cũng như.
<small>trong tương lai, kỹ thuật tưới phun mưa và nhỏ giọt sẽ là lựa chọn để áp dụng</small>
cho bố tr, thiết kế tưới cụ thể cho khu vực chuyên canh RAT,
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>CHƯƠNG II</small>
BO TRÍ, THIẾT KE HE THONG TƯỚI CHO VUNG RAU AN TOÀN 3.1. Chọn nguồn nước cho khu tưới
<small>Tir hiện trạng của khu vực chuyên canh RAT, có thể đưa ra 2 phương án</small>
chọn nguồn nước để cung cấp như sau: 3.1.1 Phương án tưới bằng nước mặt
Nguồn cấp nước mặt được lấy tưới cho khu vực là từ cơng trình: Hồ Suối Hai và trạm bơm Trung Hà lấy nước từ sơng Đà, có các đặc điểm như sau:
~_ Hỗ Suối Hai những năm đủ nước trữ có dung tích hữu ích là 42 triệu mẺ. Khả năng lấy nước qua cổng theo thiết kế Q = 5,07 m'/s, Như vậy khả năng của công trình đầu mối hiện nay là đủ đáp ứng yêu câu tưới của khu vực.
+ Chất lượng nước mặt: Qua đánh giá khảo sát chất lượng nước mặt được lấy vào hệ thống tưới cho thấy các chỉ tiêu đều tương đổi tốt, để tưới
<small>cho vùng RAT chỉ cần xử lý qua là có thể đưa vào sử dụng</small>
<small>- Các cơng trình đầu mối, cơng trình kênh mương đưa nước vào hệ</small>
thống đều có sẵn và hoạt động ơn định.
<small>- Tuy nhiên việc lấy nước mặt lại phụ thuộc vào quy trình vận hành của</small>
hỗ Suối Hai, vì vậy cần phải xây dựng bé trữ nước trong thời gian hỗ không
cấp nước. Sơ đồ lấy nước tưới cho khu tưới rau an toàn như sau: Hồ Suối Hai. — Kênh dẫn nước —› Bê chứa > Trạm bơm + Hệ thống đường ống dẫn đến
<small>từng lô thửa.</small>
3.1.2 Phương án tưới bằng nước ngầm
Nguồn cấp nước tưới cho khu vực lấy từ giếng khoan có đặc điểm sau: ~ Qua 2 năm khai thác và sử dụng giếng khai thác nước ngắm tưới rau, nước tưới có trữ lượng tốt, chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn nước tưới.
<small>= Tuy nhiên, nếu khai thác nguồn nước ngằm để tưới cho 51 ha trồng</small>
rau chuyên canh trong suốt thời gian dài của năm thì vấn đề trữ lượng nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">ngầm cần được khảo sát và quan trắc diễn biến về động thái nước ngầm. Theo. xố liệu khoan khảo sát nước ngầm cho mục đích khai thác cung cắp nước
phục vụ sinh hoạt của thị trần thì trữ lượng nước tằng sâu khơng đủ đáp ứng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. Điều tra khả ning khai thác nước ngầm
tầng nông để tưới rau trước đây cho thấy trữ lượng nước của tẳng này biến đổi.
và phụ thuộc vào mùa nhiều trong năm. Trữ lượng lượng nước ngầm ting
nơng ước tính chỉ đủ khai thác cho một vài ha rau, việc khai thác nước ngằm ting nông dé tưới RAT của vùng chuyên canh rau là không khả thi. Hơn thế.
<small>nữa, khí các ruộng canh tác lúa nước được chuyển đổi thành vùng canh tác</small>
RAT, chắc chin diễn biến của nước ngằm tầng nông sẽ bị ảnh hưởng theo hướng bắt lợi khi khai thác.
“Từ 2 phương án trên có thé nhận thấy phương án 1: tưới bằng nước mat là phương án có tính khả thi và đạt được mục tiêu để ra
<small>3.2. Phân khu tưới theo các khu canh tác rau</small>
<small>Nhiệm vụ của khu vực chuyên canh RAT là xây dựng cơ sở hạ ting kỹ</small>
<small>thuật cơ bản cho khu chuyên canh 51ha để sản xuất rau. Bên cạnh yêu cầu</small>
cung cấp nước tưới đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo quy định về sản xuất RAT, cần chú trọng nhiệm vụ tiêu nước thuận lợi để không làm ảnh hướng
đến chất lượng rau và các hộ dân xung quanh khu vực, bố trí khu nhà lưới để sản xuất giống, sản xuất thir nghiệm và trình diễn các giống rau, hoa cao cắp trước khi nhân rộng, khu sơ chế sản phẩm và bảo quản RAT, khu thu gom và
<small>xử lý môi trường</small>
Căn cứ vào tổng diện tích mặt bằng khu chuyên canh RAT là 54.6ha, yêu
<small>cầu cơ bản cho một cơ sở hạ ting sản xuất RAT, căn cứ vào hiện trạng khu</small>
vực có thể bổ trí tổng khé mặt bằng như sau
- Khu nhà lưới làm nơi sản xuất mẫu, quảng bá sản phẩm là 2,5 ha, chiếm 4,6% tổng diện tích.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">~ Khu chuyên canh tring RAT là 51 ha chiếm 93,4% tổng diện tích. ~_ Diện tích dành cho xây dựng cơ sở hạ ting thiết yếu cho vùng RAT là
ch, bao gồm các thống: tram bơm,
<small>kênh tiêu, đường gio thơng</small>
~_ Các hạng mục cơng trình chủ yếu gồm:
<small>+</small> Cum cơng trình đầu mối: Trạm bơm, bé chứa... Đường giao thông nội đồng.
<small>Hệ thống cắp nước ( kênh xây mới, kênh nâng cắp)Hệ thống tiêu thoát nước</small>
Hệ thống mạng lưới đường ông phân phối va dng tưới
<small>Nhà lưới.</small>
<small>+ He thống thu gom và xử lý mơi trường.</small>
Sơ dé bổ trí mặt bằng khu chuyên canh RAT được trình bay ở hình 3.1
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Kautựi2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Căn cứ vào đặc điểm địa hình của khu chuyên canh rau là 51 ha, có thể phânlàm 2 khu tưới như sau:</small>
3.2.1 Khu tưới thứ nhất
Khu tưới thứ nhất có điện tích là 36 ha, cây trồng chủ yếu của khu tưới
này là cây thu hoạch thân và lá, cây đại diện được chọn là cây cải bắp, dic
trên đất giàu dinh dưỡng, hàm lượng min cao, thoát nước tốt, âm và độ pH = điểm của các cây trồng này là có nhu cầu nước tương đối lớn, thích hợp tr 6 - 65, cây ưa đất thịt nhẹ pha cát, tốt nhất là đắt phù sa được bồi hàng năm. Cây bắp cải có thể trồng trên đất luân canh với lúa, ngô, khoai, đậu.... đất
tring phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng rau phải đảm
<small>bảo tưới, tiêu chủ động.</small>
Cây bắp cải được trồng với khoảng cách cây cách cây 30 - 40 em, khoảng cách hàng cách hàng 60 70 em, mật độ trồng khoảng 35.000
<small>-40.000 cây/ha.</small>
<small>3.2.2 Khu tưới thứ hai</small>
<small>Khu tưới thứ hai có cây trồng theo hàng, đại diện là cây dưa chuột. Do</small>
bộ rễ của cây đưa chuột kém phát triển, sức hắp thy của rễ yếu nên yêu cầu về đất trồng khit khe hơn các cây khác trong họ bau bí. Dưa chuột yêu cầu độ
pH của đất từ 5,5 - 6,0, dat có thành phần cơ giới nhẹ như dat pha cát, đất thịt nhẹ. Cay con dưa chuột rat mẫn cảm với các loại hóa chất. Để cho 1 tắn sản.
<small>phẩm, dưa chuột lấy đi từ đất: 0,8 - 1,36 kg N; 0,27 - 0,9 kg P,O, và 1,36 - 2.3</small>
kg K;O. Như vậy dưa chuột cn Kali nhiều nhất sau đó đến đạm và lân. Dat trồng dưa chuột chọn đất cao, dễ thoát nước nhưng chủ động nguồn nước.
tưới. Trước đó 2 vụ khơng trồng các cây cùng họ bầu bí.
Mật độ trồng: Cây cách cây khoảng 35 cm trong vụ đông và 40 cm trong vụ xuân. Mật độ trồng khoảng từ 30.000 đến 33.000 cây/ha.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Mơ hình tưới áp dung cho các mơ hình canh tác rau.</small>
“Thực tiễn canh tác rau của vùng được tiến hành theo truyền thống,
người dân thường tưới theo ky thuật tưới rãnh. Rau thường được trồng trên uống đất và nước tưới được đưa vào rãnh ác lung. Nhờ tác động
thắm và hiện tượng mao dẫn, nước ngắm vào thân luéng và cung cấp cho
vùng rễ cây. Biện pháp canh tác này thích hợp với các loại cây như ngô, cà
<small>chua, khoai lang, khoai tây, rau cải... Tuy nhiên, biện pháp này có nhược.</small>
điểm là sau mỗi vụ thì người dân phải làm lại đất và mỗi <small>đưa nước vào</small>
rãnh thì tổn thất nước là rat cao, ngồi ra cin phải có kênh dẫn nước đưa vào
rãnh vì thé mà hệ số sử dụng đắt giảm. Ngoài ra, khi tưới bằng biện pháp này mỗi lan cần bón phân hóa học, thuốc trừ sâu thì người dân thường dùng các ình hoặc dùng 6 doa để phun, các hóa chất tồn dư sẽ theo nước ở các rãnh.
tưới tập trung ở kênh tiêu hay các khu thu nước, đây là nguyên nhân dẫn đến
sự gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
<small>“Theo nghiên cúu của nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa học về thủy văn vàxự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu cho thấy tài nguyên nước ngày cành khanhiểm, đang có xu hướng giảm dẫn trong khi nhu cẩu dùng nước của xã hội</small>
<small>ngày càng tăng. Ngồi ra q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa làm diện tích</small>
đất phục vụ nơng nghiệp ngày càng giảm dẫn. Do đó chọn mơ hình tưới áp dụng cho các mơ hình canh tác rau cần đưa lên hàng đầu là tiết kiệm nước.
nhưng vẫn phải đạt hiệu quả kinh tế cao.
“Trong thời gian gần đây, các biện pháp cơ giới hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn đang din được phỏ biến và áp dụng trên đồng ruộng, vì thế.
kỹ thuật tưới hiện đại tiết kiệm nước đang được các tổ chức và người dân ủng
<small>hộ và quan tâm và áp dụng ngày càng rộng rãi ở Việt Nam. Hơn nữa các ky</small>
thuật tưới hiện đại, tiết kiệm nước tưới đang góp phần làm tăng năng suất, chất lượng và sản lượng cây trồng, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nghiệp. nông thôn. Các kỹ thuật tưới hiện đại tiết kiệm nước chủ yếu được áp
<small>dụng là ky thuật tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt. Sở dĩ kỹ thuật này được áp</small>
<small>dụng ngày càng rộng rãi cho vùng RAT vì nó có những tru điểm nỗi bật như:</small>
tiết kiệm nước, tiết kiệm dik <small>ích canh tác (do khơng phải đào đắp rãnh tưới),</small>
năng suất tưới cao, giảm sức lao động, dé dàng cơ khí hóa, tự động hóa, khơng gây xói mịn. rửa trơi, khơng phá vỡ cấu tượng đất, không làm ảnh hưởng đến nhu cầu sinh lý của cây, có thể kết hợp với bón phân hóa học.
<small>phịng trừ sâu bệnh... Ngồi ra trên thị trường hiện nay chủng loại và thiết bị</small>
tưới phun mưa rất phong phú. Với rau an tồn thì cân phải đảm bảo yêu cầu.
<small>về chất lượng, về hình thái cụ thể như sau:</small>
<small>~ VE hình thái: Rau được thu hoạch đúng thời điểm, giữ đúng đặc điểm</small>
giống, không đập nát, thôi hỏng, khơng lã tap chat, sâu bệnh và được.
<small>bao gói đúng quy cách.</small>
- _ Về chất lượng: Các tác nhân hóa học và sinh học gây ô nhiễm sản phẩm như: thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng nitrat (NO;), kim loại
<small>nặng (Cu, Pb, Hg, Cd, As), các vi sinh vật (E.coli, Salmonella, trứng</small>
giun...) tổn tai trong và bề mặt sản phẩm rau dưới ngưỡng cho phép.
Với yêu cầu của rau an toàn và các wu điềm trên cho thấy kỹ thuật tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt đặc biệt thích hợp và là một giải pháp đúng đắn cho mơ hình canh tác rau an tồn, nhằm đảm bảo tăng năng suất, sin lượng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
34. Tính tốn nhu cầu nước cho rau
<small>3.4.1. Mức tdi cho rau</small>
Vi đây là vùng sản xuất chuyên canh các loại rau nên có nhu cằu nước tần tương tự như nhau. Từ đó ta có thé tính đại diện chế độ tưới cho cây rau
bắp cải ở vụ Đơng và vụ Xn. Vì cây bắp cải là cây rau lấy thân và lá nên có. nhu cầu nước tương đối lớn, khi đó hệ thống đáp ứng được nhu cầu nước cho
</div>